Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 số 04/2007/QH12
Số hiệu: | 04/2007/QH12 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 21/11/2007 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2009 |
Ngày công báo: | 13/01/2008 | Số công báo: | Từ số 27 đến số 28 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thuế thu nhập cá nhân - Theo Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 được Quốc hội thông qua ngày 21/11/2007, các khoản thu nhập nằm trong diện chịu thuế gồm thu nhập từ kinh doanh (hàng hóa dịch vụ, cho thuê tài sản, hành nghề độc lập...); thu nhập từ tiền lương, tiền công, thù lao; thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng vốn (chuyển nhượng chứng khoán, phần vốn và các hình thức khác); thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (quyền sử dụng đất, tài sản, chuyển nhượng quyền thuê mặt bằng, mặt nước... Ngoài ra, các khoản thu nhập vượt 10 triệu đồng một lần phát sinh từ trúng thưởng xổ số, trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại, trò chơi có thưởng, thu nhập từ tiền bản quyền, từ thừa kế, quà tặng... cũng nằm trong diện chịu thuế thu nhập. Mức thuế khởi điểm bắt đầu phải chịu thuế thu nhập cá nhân là 4 triệu đồng/tháng cho người nộp thuế, giảm trừ thêm cho mỗi người phụ thuộc 1,6 triệu đồng/tháng. Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công, trừ các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo và khoản giảm trừ gia cảnh... Luật Thuế TNCN quy định biểu thuế lũy tiến từng phần với 7 bậc thuế tương ứng với 7 khoảng thu nhập tính thuế hàng tháng, trong đó mức thuế suất cao nhất 35% áp dụng với phần thu nhập tính thuế là 80 triệu đồng/tháng. Cũng về mức thuế suất, Luật quy định thuế suất đối với thu nhập của cá nhân từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán là 20%... Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản theo từng lần chuyển nhượng trừ giá mua bất động sản và các chi phí liên quan, cụ thể: Giá chuyển nhượng bất động sản là giá theo hợp đồng chuyển nhượng; giá mua bất động sản là giá theo hợp đồng tại thời điểm mua; các chi phí liên quan được trừ căn cứ vào chứng từ, hóa đơn theo quy định của pháp luật, bao gồm các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến quyền sử dụng đất; chi phí cải tạo đất, cải tạo nhà, chi phí san lấp mặt bằng; chi phí đầu tư xây dựng nhà ở, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc trên đất; các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng bất động sản… Trường hợp không xác định được giá mua và chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản thì thu nhập chịu thuế được xác định là giá chuyển nhượng bất động sản… Có 14 khoản thu nhập được miễn thuế. Trong đó, thu nhập từ tiền lương hưu do bảo hiểm xã hội chi trả; thu nhập từ kiều hối; thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường; thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất; thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. Luật có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2009.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
QUỐC HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2007/QH12 |
Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2007 |
LUẬT
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật thuế thu nhập cá nhân.
Luật này quy định về đối tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế, giảm thuế và căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân.
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:
1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công, phụ cấp quốc phòng, an ninh, phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động, các khoản trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội chi trả, trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội;
c) Tiền thù lao dưới các hình thức;
d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ chức;
đ) Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hoặc không bằng tiền;
e) Tiền thưởng, trừ các khoản tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:
a) Tiền lãi cho vay;
b) Lợi tức cổ phần;
c) Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước;
d) Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.
6. Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:
a) Trúng thưởng xổ số;
b) Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;
c) Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, casino;
d) Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.
7. Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ;
b) Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
9. Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
10. Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
5. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
6. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
8. Thu nhập từ kiều hối.
9. Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
10. Tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả.
11. Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
a) Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;
b) Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
12. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
13. Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.
14. Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.Bổ sung
Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
1.Thu nhập chịu thuế nhận được bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh thu nhập.
2.Thu nhập chịu thuế nhận được không bằng tiền phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo giá thị trường của sản phẩm, dịch vụ đó hoặc sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh thu nhập.
1. Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:
a) Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;
b) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;
c) Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Trường hợp cá nhân áp dụng kỳ tính thuế theo năm thì phải đăng ký từ đầu năm với cơ quan thuế.
2. Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.
1. Việc đăng ký thuế, kê khai, khấu trừ thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế và các biện pháp quản lý thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về thuế thu nhập cá nhân khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
1. Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh được xác định bằng doanh thu trừ các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh trong kỳ tính thuế.
2. Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Thời điểm xác định doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, hoàn thành dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ.
3. Chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh trong kỳ tính thuế bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công, các khoản thù lao và các chi phí khác trả cho người lao động;
b) Chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, chi phí dịch vụ mua ngoài;
c) Chi phí khấu hao, duy tu, bảo dưỡng tài sản cố định sử dụng vào sản xuất, kinh doanh;
d) Chi trả lãi tiền vay;
đ) Chi phí quản lý;
e) Các khoản thuế, phí và lệ phí phải nộp theo quy định của pháp luật được tính vào chi phí;
g) Các khoản chi phí khác liên quan đến việc tạo ra thu nhập.
4. Việc xác định doanh thu, chi phí dựa trên cơ sở định mức, tiêu chuẩn, chế độ và chứng từ, sổ kế toán theo quy định của pháp luật.
5. Trường hợp nhiều người cùng tham gia kinh doanh trong một đăng ký kinh doanh thì thu nhập chịu thuế của mỗi người được xác định theo một trong các nguyên tắc sau đây:
a) Tính theo tỷ lệ vốn góp của từng cá nhân ghi trong đăng ký kinh doanh;
b) Tính theo thoả thuận giữa các cá nhân ghi trong đăng ký kinh doanh;
c) Tính bằng số bình quân thu nhập đầu người trong trường hợp đăng ký kinh doanh không xác định tỷ lệ vốn góp hoặc không có thoả thuận về phân chia thu nhập giữa các cá nhân.
6. Đối với cá nhân kinh doanh chưa tuân thủ đúng chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ mà không xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu, tỷ lệ thu nhập chịu thuế để xác định thu nhập chịu thuế phù hợp với từng ngành, nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
1. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số thu nhập quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật này mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.
1. Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là tổng số các khoản thu nhập từ đầu tư vốn quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật này mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.
1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định bằng giá bán trừ giá mua và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
2. Trường hợp không xác định được giá mua và chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng chứng khoán thì thu nhập chịu thuế được xác định là giá bán chứng khoán.
3. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản theo từng lần chuyển nhượng trừ giá mua bất động sản và các chi phí liên quan, cụ thể như sau:
a) Giá chuyển nhượng bất động sản là giá theo hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng;
b) Giá mua bất động sản là giá theo hợp đồng tại thời điểm mua;
c) Các chi phí liên quan được trừ căn cứ vào chứng từ, hoá đơn theo quy định của pháp luật, bao gồm các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến quyền sử dụng đất; chi phí cải tạo đất, cải tạo nhà, chi phí san lấp mặt bằng; chi phí đầu tư xây dựng nhà ở, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc trên đất; các chi phí khác liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản.
2. Trường hợp không xác định được giá mua và chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản thì thu nhập chịu thuế được xác định là giá chuyển nhượng bất động sản.
3. Chính phủ quy định nguyên tắc, phương pháp xác định giá chuyển nhượng bất động sản trong trường hợp không xác định được giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ghi trên hợp đồng thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định có hiệu lực tại thời điểm chuyển nhượng.
4. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
1. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.
1. Thu nhập chịu thuế từ bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ theo từng hợp đồng.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ bản quyền là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.
1. Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.
1. Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần phát sinh.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế được quy định như sau:
a) Đối với thu nhập từ thừa kế là thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thừa kế;
b) Đối với thu nhập từ quà tặng là thời điểm tổ chức, cá nhân tặng cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.
1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:
a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng (48 triệu đồng/năm);
b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng/tháng.
2. Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.
3. Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:
a) Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;
b) Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
Chính phủ quy định mức thu nhập, kê khai để xác định người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh.
1. Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo được trừ vào thu nhập trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm:
a) Khoản đóng góp vào tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa;
b) Khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học.
2. Tổ chức, cơ sở và các quỹ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận.
1. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Luật này, trừ các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, các khoản giảm trừ quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này.
2. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặng là thu nhập chịu thuế quy định tại các điều 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 của Luật này.
1. Biểu thuế luỹ tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này.
2. Biểu thuế luỹ tiến từng phần được quy định như sau:
Bậc thuế |
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) |
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) |
Thuế suất (%) |
1 |
Đến 60 |
Đến 5 |
5 |
2 |
Trên 60 đến 120 |
Trên 5 đến 10 |
10 |
3 |
Trên 120 đến 216 |
Trên 10 đến 18 |
15 |
4 |
Trên 216 đến 384 |
Trên 18 đến 32 |
20 |
5 |
Trên 384 đến 624 |
Trên 32 đến 52 |
25 |
6 |
Trên 624 đến 960 |
Trên 52 đến 80 |
30 |
7 |
Trên 960 |
Trên 80 |
35 |
1. Biểu thuế toàn phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế quy định tại khoản 2 Điều 21 của Luật này.
2. Biểu thuế toàn phần được quy định như sau:
Thu nhập tính thuế |
Thuế suất (%) |
a) Thu nhập từ đầu tư vốn |
5 |
b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại |
5 |
c) Thu nhập từ trúng thưởng |
10 |
d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng |
10 |
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này |
20 0,1 |
e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này |
25
2 |
1. Trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế, quyết toán thuế được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối với các loại thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế;
b) Cá nhân có thu nhập chịu thuế có trách nhiệm kê khai, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối với mọi khoản thu nhập theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm cung cấp thông tin về thu nhập và người phụ thuộc của đối tượng nộp thuế thuộc đơn vị mình quản lý theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định mức khấu trừ thuế phù hợp với từng loại thu nhập quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
1. Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều này nhân với thuế suất quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Doanh thu là toàn bộ số tiền phát sinh từ việc cung ứng hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả chi phí do bên mua hàng hoá, dịch vụ trả thay cho cá nhân không cư trú mà không được hoàn trả.
Trường hợp thoả thuận hợp đồng không bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì doanh thu tính thuế phải quy đổi là toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được dưới bất kỳ hình thức nào từ việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành các hoạt động kinh doanh.
3. Thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
a) 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá;
b) 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ;
c) 2 % đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.
1. Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công quy định tại khoản 2 Điều này nhân với thuế suất 20%.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được do thực hiện công việc tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
Thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.
Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân không cư trú được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân với thuế suất 2%.
1. Thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
2. Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
1. Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế quy định tại khoản 2 Điều này nhân với thuế suất 10%.
2. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam; thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập mà cá nhân không cư trú nhận được tại Việt Nam.
1. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập quy định tại Điều 25 của Luật này là thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập hoặc thời điểm xuất hoá đơn bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập quy định tại các điều 26, 27, 30 và 31 của Luật này là thời điểm tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả thu nhập cho cá nhân không cư trú hoặc thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập từ tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
3. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập quy định tại Điều 28 và Điều 29 của Luật này là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực.
1. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo từng lần phát sinh đối với các khoản thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế.
2. Đối tượng nộp thuế là cá nhân không cư trú có trách nhiệm kê khai, nộp thuế theo từng lần phát sinh thu nhập đối với thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
2. Bãi bỏ các văn bản, quy định sau đây:
a) Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Pháp lệnh số 14/2004/PL-UBTVQH11;
b) Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ban hành ngày 22 tháng 6 năm 1994 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 17/1999/QH10;
c) Quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cá nhân sản xuất, kinh doanh không bao gồm doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11;
d) Các quy định khác về thuế đối với thu nhập của cá nhân trái với quy định của Luật này.
3. Những khoản thu nhập của cá nhân được ưu đãi về thuế quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hưởng ưu đãi.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2007.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
THE NATIONAL ASSEMBLY |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 04/2007/QH12 |
Hanoi, November 21, 2007 |
Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, which was amended and supplemented under Resolution No. 51/2001/QH10;
The National Assembly promulgates the Law on Personal Income Tax.
Article 1. Scope of regulation
This Law provides for personal income taxpayers, taxable incomes, incomes eligible for personal income tax exemption or reduction, and personal income tax bases.
1. Personal income taxpayers include residents who earn taxable incomes specified in Article 3 of this Law inside and outside the Vietnamese territory and non-residents who earn taxable incomes specified in Article 3 of this Law inside the Vietnamese territory.
2. Resident means a person who satisfies one of the following conditions:
a/ Being present in Vietnam for 183 days or more in a calendar year or 12 consecutive months counting from the first date of their presence in Vietnam;
b/ Having a place of habitual residence in Vietnam, which is a registered place of permanent residence or a rented house for dwelling in Vietnam under a term rent contract.
3. Non-resident means a person who does not satisfy any of the conditions specified in Clause 2 of this Article.
Incomes liable to personal income tax include the following kinds of income, except for incomes eligible for tax exemption specified in Article 4 of this Law:
1. Incomes from business activities, including:
a/ Incomes from goods production or trading or service provision;
b/ Incomes from independent professional activities of individuals possessing practice licenses or certificates in accordance with law.
2. Incomes from salaries and wages, including:
a/ Salaries, wages and amounts of similar nature;
b/ Allowances, except for those paid under legal provisions on preferential treatment of persons with meritorious services; defense or security allowances; hazard or danger allowances for persons working in branches, occupations or jobs at places where exist hazardous or dangerous elements; allowances for attraction of laborers to work in certain branches or in certain regions specified by law; allowances for sudden difficulties, allowances for laborers having labor accident or suffering from occupational disease, lump-sum maternity or child adoption allowances; allowances for working capacity loss, lump-sum retirement allowances, monthly survivorship allowances, severance and job loss allowances specified in the Labor Code, other allowances paid by the Social Insurance, and allowances for combat of social evils;
c/ Remuneration of all kinds;
d/ Sums of money earned for participation in business associations, boards of directors, control boards, management boards and other organizations;
e/ Other monetary or non-monetary benefits received by taxpayers;
f/ Bonuses, rewards, except for rewards accompanying honorary titles conferred by the State or international or national prizes; rewards for technical renovations, creations or inventions recognized by competent state agencies; rewards for detection and reporting of illegal acts to competent state agencies.
3. Incomes from capital investment, including:
a/ Interests;
b/ Dividends;
c/ Incomes from capital investment in other forms, except for government bond interests.
4. Incomes from capital transfer, including:
a/ Incomes from transfer of capital holdings in economic organizations;
b/ Incomes from transfer of securities;
c/ Incomes from transfer of capital in other forms.
5. Incomes from transfer of real estate, including:
a/ Incomes from transfer of rights to use land and assets attached to land;
b/ Incomes from transfer of right to own or use residential houses;
c/ Incomes from transfer of right to lease land or water surface;
d/ Other incomes earned from transfer of real estate.
6. Incomes from won prizes, including:
a/ Lottery winnings;
b/ Sales promotion winnings;
c/ Betting or casino winnings;
d/ Winnings in prized games and contests and other forms of winning.
7. Incomes from copyright, including:
a/ Incomes from assignment or licensing of intellectual property objects;
b/ Incomes from technology transfer.
8. Incomes from commercial franchising.
9. Incomes from inheritances that are securities, capital holdings in economic organizations or business establishments, real estate and other assets subject to ownership or use registration.
10. Incomes from gifts that are securities, capital holdings in economic organizations or business establishments, real estate and other assets subject to ownership or use registration.
The Government shall detail and guide the implementation of this Article.
1. Incomes from transfer of real estate between spouses; parents and their children; adoptive parents and their adopted children; fathers-in-law or mothers-in-law and daughters-in-law or sons-in-law; grandparents and their grandchildren; or among blood siblings.
2. Incomes from transfer of residential houses, rights to use residential land and assets attached to residential land received by individuals who have only one residential house or land plot each.
3. Incomes from the value of land use rights of individuals who are allocated land by the State.
4. Incomes from receipt of inheritances or gifts that are real estate between spouses, parents and their children; adoptive parents and their adopted children; fathers-in-law or mothers-in-law and daughters-in-law or sons-in-law; grandparents and their grandchildren; or among blood siblings.
5. Incomes of households and individuals directly engaged in agricultural or forest production, salt making, aquaculture, fishing and trading of aquatic resources not yet processed into other products or preliminarily processed aquatic products.
6. Incomes from conversion of agricultural land allocated by the State to households and individuals for production.
7. Incomes from interests on deposits at credit institutions or interests from life insurance policies.
8. Incomes from foreign exchange remittances.
9. Wages paid for night shift or overtime work, which are higher than those paid for day shifts or prescribed working hours in accordance with law.
10. Retirement pensions paid by the Social Insurance.
11. Incomes from scholarships, including:
a/ Scholarships granted from the state budget;
b/ Scholarships granted by domestic and foreign organizations under their study promotion programs.
12. Incomes from indemnities paid under life insurance policies, non-life insurance policies, compensations for labor accidents, compensations paid by the State and other compensations as provided for by law.
13. Incomes received from charity funds licensed or recognized by competent state agencies and operating for charity, humanitarian or non-profit purposes.
14. Incomes received from governmental or non-governmental foreign aid for charity or humanitarian purposes approved by competent state agencies.
Taxpayers who face difficulties caused by natural disasters, fires, accidents or severe diseases and affecting their tax payment ability may be considered for tax reduction corresponding to the extent of damage they suffer from but not exceeding payable tax amounts.
Article 6. Conversion of taxable incomes into Vietnam dong
1. A taxable income received in a foreign currency must be converted into Vietnam dong at the average exchange transaction rate on the inter-bank foreign exchange market announced by the State Bank at the time of income generation.
2. A taxable income received in the form of a product or service must be converted into Vietnam dong at the market price of that product or service or of products or services of the same or similar type at the time of income generation.
1. For residents, tax period is specified as follows:
a/ Annual tax period, which is applicable to incomes from business, salaries and wages.
b/ Tax period upon each time of income generation, which is applicable to incomes from capital investment; incomes from capital transfer, except for incomes from securities transfer; incomes from real estate transfer; incomes from prizes; incomes from copyright; incomes from commercial franchising; incomes from inheritances; and gifts.
c/ Tax period upon each transfer or annual tax period, which is applicable to securities transfer. Individuals who apply the annual tax period shall register with tax offices at the beginning of the year.
2. For non-residents, the tax period counted upon each time of income generation is applicable to all their taxable incomes.
Article 8. Tax administration and tax refund
1. Tax registration, declaration, withholding, payment, finalization and refund, handling of violations of the tax law, and tax administration measures comply with legal provisions on tax administration.
2. Individuals are entitled to tax refund in the following cases:
a/ Their paid tax amounts are larger than payable tax amounts;
b/ They have paid tax but their taxed incomes do not reach a tax-liable level;
c/ Other cases decided by competent state agencies.
Article 9. Application of treaties
If a treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party contains provisions on personal income tax different from the provisions of this Law, the provisions of that treaty prevail.
Section 1. DETERMINATION OF TAXABLE INCOMES AND TAXED INCOMES
Article 10. Taxable incomes from business
1. A taxable income from business is determined to be equal to turnover minus reasonable expenses related to the generation of the taxable income from business in a tax period.
2. Turnover means the total of sales, processing remuneration, commissions, goods or service provision charges generated in a tax period from goods production and trading or service provision.
The time of determination of turnover is the time of transfer of ownership of goods or completion of services or the time of making goods sale or service provision invoices.
3. Reasonable expenses related to the generation of taxable incomes from business in a tax period include:
a/ Salaries, wages, remuneration and other payments to laborers;
b/ Expenses for raw materials, fuels, materials, energy and goods used for production or business, charges for services purchased from outside;
c/ Expenses for depreciation, regular repair and maintenance of fixed assets used for production or business;
d/ Paid interests;
e/ Management expenses;
f/ Taxes, charges and fees payable under law and allowed to be accounted as expenses;
g/ Other expenses related to the generation of incomes.
4. The determination of turnover and expenses is based on accounting norms, standards, regulations, documents and books prescribed by law.
5. If many persons jointly conduct business activities under the same business registration, taxable income of each of them is determined according to one of the following principles:
a/ In proportion to their capital contributions stated in the business registration;
b/ Under their agreement stated in the business registration;
c/ According to the average per-capita income in case the business registration neither states their capital contributions nor contains any agreement on income division among them.
6. For business individuals who fail to strictly comply with regulations on accounting, invoices and documents and cannot measure turnover, expenses and taxable income, competent tax offices shall predetermine turnover and the ratio of taxable income in order to determine taxable income suitable to each industry or business line under the law on tax administration.
Article 11. Taxable incomes from salaries or wages
1. A taxable income from salary or wage is determined to be equal to the total of incomes specified in Clause 2, Article 3 of this Law and earned by a taxpayer in a tax period.
2. Time of determination of a taxable income from salary or wage is the time when an organization or individual pays income to a taxpayer or when a taxpayer receives income.
Article 12. Taxable incomes from capital investment
1. A taxable income from capital investment is the total of incomes from capital investment specified in Clause 3, Article 3 of this Law and earned by a taxpayer in a tax period.
2. Time of determination of a taxable income from capital investment is the time when an organization or individual pays income to a taxpayer or when a taxpayer receives income.
Article 13. Taxable incomes from capital transfer
1. A taxable income from capital transfer is determined to be equal to the selling price minus the buying price and reasonable expenses related to the generation of income from capital transfer.
2. If the buying price and expenses related to the securities transfer are unidentifiable, taxable income is determined to be the selling price of securities.
3. Time of determination of a taxable income from capital transfer is the time when the capital transfer transaction is completed in accordance with law.
The Government shall detail and guide the implementation of this Article.
Article 14. Taxable incomes from real estate transfer
1. A taxable income from real estate transfer is determined to be equal to the real estate transfer price upon the transfer minus the real estate buying price and related expenses, specifically as follows:
a/ Real estate transfer price is the contractual price at the time of transfer;
b/ Real estate buying price is the contractual price at the time of purchase;
c/ Related expenses to be subtracted are those recorded in vouchers and invoices lawfully, including charges and fees related to land use rights as prescribed by law; expenses for land revamp, house renovation, ground leveling; expenses for investment in building residential houses, infrastructures and architectures on land; and other expenses related to the real estate transfer.
2. If the buying price and expenses related to the transfer of a real estate are unidentifiable, the taxable income is determined to be the real estate transfer price.
3. The Government shall stipulate principles and methods of determination of real estate transfer prices in case transfer prices are unidentifiable or land use rights transfer prices stated in contracts are lower than land prices promulgated by provincial-level People’s Committees and effective at the time of transfer.
4. Time of determination of a taxable income from real estate transfer is the time when the transfer contract becomes effective in accordance with law.
Article 15. Taxable incomes from won prizes
1. A taxable income from won prize is the prize value in excess of VND 10 million received by a taxpayer upon each time of winning.
2. Time of determination of a taxable income from won prize is the time when an organization or individual pays income to a taxpayer.
Article 16. Taxable incomes from copyright
1. A taxable income from copyright is an income in excess of VND 10 million earned by a taxpayer when assigning or licensing an intellectual property object or transferring a technology under a contract.
2. Time of determination of a taxable income from copyright is the time when an organization or individual pays income to a taxpayer.
Article 17. Taxable incomes from commercial franchising
1. A taxable income from commercial franchising is an income in excess of VND 10 million earned by a taxpayer under a commercial franchising contract.
2. Time of determination of a taxable from commercial franchising is the time when an organization or individual pays income to a taxpayer.
Article 18. Taxable incomes from inheritances or gifts
1. A taxable income from inheritance or gift is the value of an inherited asset or a gift in excess of VND 10 million received by a taxpayer upon each time of inheritance or gift receipt.
2. Time of determination of a taxable income is specified as follows:
a/ For an income from inheritance, it is the time when a taxpayer receives an inherited estate;
b/ For an income from gift, it is the time when an organization or individual presents a gift to a taxpayer or when a taxpayer receives the income.
Article 19. Reduction based on family circumstances
1. Reduction based on family circumstances means a sum of money deductible from pre-tax income from business, salary or wage of a resident taxpayer. Reduction based on family circumstances consists of the following two parts:
a/ Reduction for the taxpayer, which is VND 4 million/month (VND 48 million/year);
b/ Reduction for each dependant of the taxpayer, which is VND 1.6 million/month.
2. The level of reduction based on family circumstances applicable to dependants is determined on the principle that each dependant may be counted only once for tax reduction for a taxpayer.
3. Dependants of a taxpayer means persons a taxpayer is responsible for nurturing or taking care of, including:
a/ His/her minor children or disabled children who are incapable of working;
b/ Individuals who have no income or have incomes not exceeding the prescribed level, including adult children who are studying at a university, college, professional secondary school or job-training establishment; his/her spouse who is incapable of working; his/her parents who are beyond the working age or incapable of working; other supportless persons whom the taxpayer has to directly nurture.
The Government shall specify the income level and declaration for identification of dependants to be counted for reduction based on family circumstances.
Article 20. Reduction for charity or humanitarian donations
1. Charity or humanitarian donations are deductible from pre-tax income from business, salary or wage of a resident taxpayer, including:
a/ Donations to organizations or establishments that care for or nurture children in special plights, disabled people and supportless elderly people.
b/ Donations to charity funds, humanitarian funds or study promotion funds.
2. Organizations, establishments and funds specified at Points a and b, Clause 1 of this Article must be those licensed or recognized by competent state agencies and operating for charity, humanitarian, study promotion or non-profit purposes.
1. A taxed income from business, salary or wage is the total of taxable incomes specified in Articles 10 and 11 of this Law minus premiums of social insurance, health insurance and professional liability insurance for some professions and jobs subject to compulsory insurance and reductions specified in Articles 19 and 20 of this Law.
2. Taxed incomes from capital investment, capital transfer, real estate transfer, won prizes, copyright royalties, commercial franchising, inheritances or gifts are taxable incomes specified in Articles 12, 13, 14, 15, 16, 17 and 18 of this Law.
Article 22. Partially progressive tariff
1. The partially progressive tariff applies to taxed incomes specified in Clause 1, Article 21 of this Law.
2. The partially progressive tariff is specified below:
Tax grade |
Taxed income per year |
Taxed income per month (VND million) |
Tax rate (%) |
1 |
Up to 60 |
Up to 5 |
5 |
2 |
Between over 60 and 120 |
Between over 5 and 10 |
10 |
3 |
Between over 120 and 216 |
Between over 10 and 18 |
15 |
4 |
Between over 216 and 384 |
Between over 18 and 32 |
20 |
5 |
Between over 384 and 624 |
Between over 32 and 52 |
25 |
6 |
Between over 624 and 960 |
Between over 52 and 80 |
30 |
7 |
Over 960 |
Over 80 |
35 |
Article 23. Whole income tariff
1. The whole income tariff applies to taxed incomes specified in Clause 2, Article 21 of this Law.
2. The whole income tariff is specified below:
Taxed incomes |
Tax rate (%) |
a/ Incomes from capital investment |
5 |
b/ Incomes from copyright, commercial franchising |
5 |
c/ Incomes from prizes |
10 |
d/ Incomes from inheritances, gifts |
10 |
e/ Incomes from capital transfer specified in Clause 1, Article 13 of this Law |
20 |
Incomes from securities transfer specified in Clause 2, Article 13 of this Law |
0.1 |
f/ Incomes from real estate transfer specified in Clause 1, Article 14 of this Law |
25 |
Incomes from real estate transfer specified in Clause 2, Article 14 of this Law |
2 |
Article 24. Responsibilities of income-paying organizations and individuals and responsibilities of resident taxpayers
1. Responsibility to make tax declaration, withholding, payment and finalization is specified as follows:
a/ Income-paying organizations and individuals shall make tax declaration, withhold and remit tax into the state budget, and make tax finalization for all kinds of taxable income they pay to taxpayers;
b/ Individuals who have taxable incomes shall make tax declaration, pay tax into the state budget and make tax finalization for all their incomes in accordance with the law on tax administration.
2. Income-paying organizations and individuals shall supply information on incomes and dependants of taxpayers under their management in accordance with law.
3. The Government shall specify tax withholding rates suitable to each kind of income specified at Point a, Clause 1 of this Article.
Article 25. Tax on incomes from business
1. Tax on incomes from business of a non-resident is determined to be equal to his/her turnover from production or business activities specified in Clause 2 of this Article multiplied by the tax rate specified in Clause 3 of this Article.
2. Turnover is the total sum of money derived from the provision of goods or services, including also expenses paid by the goods or service buyer on behalf of the non-resident but not refunded to the goods or service buyer.
If a contract between the goods or service provider and buyer does not specify personal income tax, the taxable turnover that must be converted is the total sum of money in any form earned by the non-resident from the provision of goods or services in Vietnam, regardless of places where business activities are conducted.
3. Tax rates applicable to incomes from business are specified for different production sectors or business lines as follows:
a/ 1% for goods trading;
b/ 5% for service provision;
c/ 2% for production, construction, transportation and other business activities.
Article 26. Tax on incomes from salaries or wages
1. Tax on income from salary or wage of a non-resident is determined to be equal to his/her income from salary or wage specified in Clause 2 of this Article multiplied by the tax rate of 20%.
2. Taxable income from salary or wage of a non-resident is the total of salary or wage amounts received by a non-resident for job performance in Vietnam, regardless of income payers.
Article 27. Tax on incomes from capital investment
Tax on income from capital investment of a non-resident is determined to be equal to the total sum of money earned by a non-resident from his/her capital investment in organizations or other individuals in Vietnam, multiplied by the tax rate of 5%.
Article 28. Tax on incomes from capital transfer
Tax on income from capital transfer of a non-resident is determined to be equal to the total sum of money earned by a non-resident from the transfer of his/her capital portions in Vietnamese organizations or individuals, multiplied by the tax rate of 0.1%, regardless of whether the transfer is made in Vietnam or abroad.
Article 29. Tax on incomes from real estate transfer
Tax on income from real estate transfer in Vietnam of a non-resident is determined to be equal to the real estate transfer price multiplied by the tax rate of 2%.
Article 30. Tax on incomes from copyright or franchising
1. Tax on income from copyright of a non-resident is determined to be equal to the income in excess of VND 10 million earned from each contract on assignment or licensing of an intellectual property object or technology transfer in Vietnam, multiplied by the tax rate of 5%.
2. Tax on income from commercial franchising of a non-resident is determined to be equal to the income in excess of VND 10 million earned from each contract on commercial franchising in Vietnam, multiplied by the tax rate of 5%.
Article 31. Tax on incomes from won prizes, inheritances or gifts
1. Tax on income from won prize, inheritance or gift of a non-resident is determined to be equal to his/her taxable income specified in Clause 2 of this Article multiplied by the tax rate of 10%.
2. Taxable income from won prize of a non-resident is the prize value in excess of VND 10 million upon each time of winning in Vietnam; taxable income from inheritance or gift is the inheritance or gift value in excess of VND 10 million upon each time of income receipt by a non-resident in Vietnam.
Article 32. Time of determination of taxable income
1. Time of determination of taxable income with respect to incomes specified in Article 25 of this Law is the time when a non-resident earns an income or a goods sale or service provision invoice is issued.
2. Time of determination of taxable income with respect to incomes specified in Articles 26, 27, 30 and 31 of this Law is the time when an organization or individual in Vietnam pays an income to a non-resident or when a non-resident receives an income from an overseas organization or individual.
3. Time of determination of taxable income with respect to incomes specified in Articles 28 and 29 of this Law is the time when a transfer contract becomes effective.
Article 33. Responsibilities of income-paying organizations and individuals and responsibilities of non-resident taxpayers
1. Income-paying organizations and individuals shall withhold and remit tax into the state budget upon each time of payment of taxable incomes to taxpayers.
2. Non-resident taxpayers shall make tax declaration and payment upon each time of generation of taxable income in accordance with the law on tax administration.
1. This Law takes effect on January 1, 2009.
2. To annul the following documents and regulations:
a/ Ordinance No. 35/2001/PL-UBTVQH10 on Income Tax on High-Income Earners, which had a number of articles amended and supplemented by Ordinance No. 14/2004/PL-UBTVQH11;
b/ The June 22, 1994 Law on Land Use Rights Transfer Tax, which had a number of articles amended and supplemented by Law No. 17/1999/QH10;
c/ Provisions of Enterprise Income Tax Law No. 09/2003/QH11 on enterprise income tax applicable to individuals engaged in production or business activities, excluding private enterprises;
d/ Other regulations on personal income tax which are contrary to the provisions of this Law.
3. Individuals having incomes eligible for tax incentives provided for in legal documents promulgated before the effective date of this Law continue enjoying those incentives.
Article 35. Implementation guidance
The Government shall detail and guide the implementation of this Law.
This Law was passed on November 21, 2007, by the XIIth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 2nd session.
|
NATIONAL ASSEMBLY |
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
Điều 8. Quản lý thuế và hoàn thuế
Điều 10. Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh
Điều 11. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
Điều 13. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn
Điều 14. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản
Điều 15. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng
Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
Điều 8. Quản lý thuế và hoàn thuế
Điều 10. Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh
Điều 11. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
Điều 13. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn
Điều 14. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản
Điều 15. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng
Điều 18. Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng
Điều 20. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo
Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
Điều 8. Quản lý thuế và hoàn thuế
Điều 10. Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh
Điều 11. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
Điều 13. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn
Điều 14. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản
Điều 18. Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng
Điều 20. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo
Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
Điều 6. Quy đổi thu nhập chịu thuế ra Đồng Việt Nam
Điều 8. Quản lý thuế và hoàn thuế
Điều 10. Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh
Điều 11. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
Điều 12. Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn
Điều 13. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn
Điều 14. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản
Điều 15. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng
Điều 16. Thu nhập chịu thuế từ bản quyền
Điều 17. Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại
Điều 18. Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng
Điều 20. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo
Điều 25. Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh
Điều 26. Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
Điều 27. Thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Điều 28. Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Điều 29. Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Điều 30. Thuế đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
Điều 31. Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng
Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
Điều 6. Quy đổi thu nhập chịu thuế ra Đồng Việt Nam
Điều 8. Quản lý thuế và hoàn thuế
Điều 10. Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh
Điều 11. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
Điều 12. Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn
Điều 13. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn
Điều 14. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản
Điều 15. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng
Điều 16. Thu nhập chịu thuế từ bản quyền
Điều 17. Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại
Điều 18. Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng
Điều 20. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo
Điều 22. Biểu thuế luỹ tiến từng phần
Điều 25. Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh
Điều 26. Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
Điều 27. Thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Điều 28. Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Điều 29. Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Điều 30. Thuế đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
Điều 31. Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng