Thông tư 164/2009/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân đối với người trúng thưởng trong các trò chơi tại điểm vui chơi giải trí có thưởng do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 164/2009/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 13/08/2009 | Ngày hiệu lực: | 27/09/2009 |
Ngày công báo: | 01/09/2009 | Số công báo: | Từ số 425 đến số 426 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/10/2013 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Trúng thưởng trên 10 triệu đồng phải nộp thuế thu nhập - Quy định này được Bộ Tài chính hướng dẫn tại Thông tư số 164/2009/TT-BTC ban hành ngày 13/8/2009 về thuế thu nhập cá nhân đối với người trúng thưởng trong các trò chơi tại điểm vui chơi giải trí có thưởng. Theo đó, thu nhập tính thuế là phần giá trị vượt trên 10 triệu đồng của thu nhập từ trúng thưởng trong một cuộc chơi. Một cuộc chơi được xác định như sau: đối với hình thức chơi bằng đồng tiền quy ước, cuộc chơi được bắt đầu khi người chơi vào điểm vui chơi giải trí có thưởng và kết thúc khi người chơi ra khỏi đó; đối với hình thức chơi với máy chơi tự động bằng tiền mặt thì cuộc chơi được bắt đầu khi người chơi nạp tiền vào máy chơi và kết thúc khi người chơi rút tiền khỏi máy chơi; đối với trúng thưởng từ giải thưởng tích lũy, các giải thưởng định kỳ cho khách chơi may mắn và các hình thức tương tự khác, mỗi lần trúng thưởng được coi là một cuộc chơi riêng biệt. Thông tư quy định, người trúng thưởng trong các trò chơi tại điểm vui chơi giải trí có thưởng không phải đăng ký thuế. Việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân sẽ do đơn vị chi trả thực hiện đồng thời với việc chi trả thu nhập cho người trúng thưởng. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng là 10%. Thu nhập từ trúng thưởng trong một cuộc chơi là chênh lệch giữa số tiền mặt người chơi nhận lại trừ đi số tiền mặt đã chi ra trong một cuộc chơi. Riêng đối với hình thức trúng thưởng từ giải thưởng tích lũy, các giải thưởng định kỳ cho khách chơi may mắn và các hình thức tương tự khác thì thu nhập từ trúng thưởng là toàn bộ giá trị giải thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào khác. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ nội dung hướng dẫn liên quan đến xác định thu nhập tính thuế đối với người trúng thưởng trong điểm vui chơi giải trí có thưởng hướng dẫn tại điểm 6.1, khoản 6, mục II, phần B Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 164/2009/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 13 tháng 08 năm 2009 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI NGƯỜI TRÚNG THƯỞNG TRONG CÁC TRÒ CHƠI TẠI ĐIỂM VUI CHƠI GIẢI TRÍ CÓ THƯỞNG
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007 và Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN;
Căn cứ Nghị định 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 32/2003/QĐ-TTg ngày 27/2/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế về hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài.
Căn cứ Quyết định số 91/2005/QĐ-BTC ngày 8/12/2005 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế quản lý Tài chính đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng và Quyết định số 84/2007/QĐ-BTC ngày 17/10/2007 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng (sửa đổi, bổ sung).
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN đối với người trúng thưởng trong các trò chơi có thưởng như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc xác định thu nhập tính thuế, đăng ký thuế, khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng trong các hình thức trò chơi tại Điểm vui chơi giải trí có thưởng gồm: hình thức chơi giữa cá nhân với máy chơi có nhân viên phục vụ, hình thức chơi giữa các cá nhân với nhau có nhân viên phục vụ thu tiền hồ, hình thức một hoặc nhiều cá nhân chơi với máy chơi tự động không có nhân viên phục vụ, hình thức trúng thưởng từ giải thưởng tích lũy (jackpot), các giải thưởng định kỳ cho khách may mắn và các hình thức chơi khác tại Điểm vui chơi giải trí có thưởng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này được áp dụng đối với:
- Người trúng thưởng trong các hình thức trò chơi tại Điểm vui chơi giải trí có thưởng do các tổ chức kinh doanh được phép kinh doanh theo quy định của Pháp luật.
- Tổ chức kinh doanh được phép kinh doanh Điểm vui chơi giải trí có thưởng theo quy định của Pháp luật.
Điều 3. Các khái niệm sử dụng trong Thông tư
- “Người trúng thưởng” là cá nhân tham gia trò chơi có thưởng và trúng thưởng theo điều kiện giải thưởng của trò chơi.
- “Trò chơi có thưởng” là các trò chơi theo quy định tại điểm 1 Điều 2 Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng ban hành kèm theo Quyết định số 91/2005/QĐ-BTC ngày 8/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- “Đồng tiền quy ước” là các đồng chíp, đồng chíp trung gian và đồng xèng theo quy định tại điểm 2 Điều 2 Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng ban hành kèm theo Quyết định số 91/2005/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- “Điểm vui chơi giải trí có thưởng” là địa điểm theo quy định tại điểm 5 Điều 2 Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng ban hành kèm theo Quyết định số 91/2005/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- “Một cuộc chơi” được xác định như sau:
+ Đối với hình thức chơi bằng đồng tiền quy ước, cuộc chơi được bắt đầu khi người chơi vào Điểm vui chơi giải trí có thưởng và kết thúc khi người chơi đó ra khỏi Điểm vui chơi giải trí có thưởng.
+ Đối với hình thức chơi với máy chơi tự động bằng tiền mặt thì cuộc chơi được bắt đầu khi người chơi nạp tiền vào máy chơi (Key in/Cash in) và kết thúc khi người chơi rút tiền khỏi máy chơi (Cash out).
+ Đối với trúng thưởng từ giải thưởng tích lũy (jackpot), các giải thưởng định kỳ cho khách chơi may mắn và các hình thức tương tự khác mỗi lần trúng thưởng được coi là một cuộc chơi riêng biệt.
- “Đơn vị chi trả” là tổ chức kinh doanh Điểm vui chơi giải trí có thưởng theo quy định của Pháp luật.
Điều 4. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và thuế suất
1. Thu nhập tính thuế
a) Thu nhập tính thuế là phần giá trị vượt trên 10 triệu đồng của thu nhập từ trúng thưởng trong một cuộc chơi.
b) Thu nhập từ trúng thưởng trong một cuộc chơi là chênh lệch giữa số tiền mặt người chơi nhận lại trừ đi số tiền mặt đã chi ra trong một cuộc chơi.
Công thức tính thu nhập từ trúng thưởng như sau:
Thu nhập từ trúng thưởng |
= |
Số tiền mặt người chơi nhận lại trong một cuộc chơi |
- |
Số tiền mặt người chơi đã chi ra trong một cuộc chơi |
c) Trường hợp thu nhập từ trúng thưởng là ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước công bố có hiệu lực tại thời điểm phát sinh thu nhập.
d) Cách xác định số tiền mặt nhận lại và số tiền mặt đã chi ra trong một cuộc chơi như sau:
- Đối với hình thức chơi bằng đồng tiền quy ước:
+ Số tiền mặt người chơi nhận lại trong một cuộc chơi là tổng giá trị các lần người chơi đổi đồng chíp/xèng lấy tiền mặt trong suốt một cuộc chơi.
+ Số tiền mặt đã chi ra trong một cuộc chơi là tổng giá trị các lần người chơi đổi tiền mặt lấy đồng chíp/xèng trong suốt một cuộc chơi.
Số tiền mặt nhận lại và số tiền mặt đã chi ra trong một cuộc chơi được xác định căn cứ vào Hóa đơn đổi tiền cho khách hàng (mẫu 03 Ban hành kèm theo Quyết định số 91/2005/QĐ-BTC ngày 8/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) và các hóa đơn, chứng từ theo quy định của Pháp luật kế toán hiện hành.
Ví dụ 1: Ông A từ lúc vào cho đến lúc ra khỏi Điểm vui chơi giải trí có thưởng đã thực hiện 3 lần đổi tiền mặt lấy đồng chíp, tổng giá trị của cả 3 lần là 500 USD và thực hiện 2 lần đổi đồng chíp lấy tiền mặt, tổng giá trị cả 2 lần đổi là 700 USD. Căn cứ các lần đổi tiền thì thu nhập từ trúng thưởng và thu nhập tính thuế của Ông A được xác định như sau:
. Thu nhập từ trúng thưởng = 700 USD – 500 USD = 200 USD.
. Thu nhập tính thuế = 200 USD x tỷ giá USD/VND – 10 triệu đồng.
- Đối với hình thức chơi với máy chơi tự động bằng tiền mặt:
+ Số tiền mặt người chơi nhận lại trong một cuộc chơi là tổng giá trị số tiền rút khỏi máy chơi (Cash out) khi kết thúc một cuộc chơi trừ đi phần giải thưởng tích lũy (nếu có).
+ Số tiền mặt đã chi ra trong một cuộc chơi là tổng giá trị các lần nạp tiền mặt vào máy chơi (Key in/Cash in) trong suốt một cuộc chơi.
Riêng đối với hình thức trúng thưởng từ giải thưởng tích lũy (jackpot), các giải thưởng định kỳ cho khách may mắn và các hình thức tương tự khác thì thu nhập từ trúng thưởng là toàn bộ giá trị giải thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào khác.
Ví dụ 2: Ông B chơi trực tiếp với máy chơi tự động dùng tiền mặt. Trong một cuộc chơi Ông B đã thực hiện 2 lần nạp tiền (Key in), tổng giá trị các lần nạp tiền (Key in) là 300 USD. Khi kết thúc cuộc chơi Ông B rút toàn bộ số tiền còn lại khỏi máy chơi (Cash out), tổng số tiền mặt còn lại (Cash out) là 1.500 USD. Trong cuộc chơi đó ông B còn trúng thêm phần thưởng từ giải thưởng tích lũy (jackpot) là 1.000 USD (Giá trị giải thưởng jackpot đã được cộng dồn trong số tiền Cash out). Căn cứ số tiền nạp vào và số tiền rút ra thì thu nhập từ trúng thưởng và thu nhập tính thuế của Ông B bao gồm 02 khoản như sau:
(1) Thu nhập trúng thưởng từ giải thưởng tích lũy (jackpot) của Ông B là toàn bộ giá trị giải thưởng tích lũy (jackpot):
- Thu nhập từ trúng thưởng = 1.000 USD
- Thu nhập tính thuế = 1.000 USD x tỷ giá USD/VND - 10 triệu đồng.
(2) Thu nhập trúng thưởng từ cuộc chơi với máy chơi tự động của Ông B là:
- Thu nhập từ trúng thưởng = 1.500 USD – 1.000 USD – 300 USD = 200 USD
- Thu nhập tính thuế = 200 USD x tỷ giá USD/VND - 10 triệu đồng.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ trúng thưởng trong các trò chơi tại Điểm vui chơi giải trí có thưởng là 10%.
Điều 5. Đăng ký thuế, khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế
1. Đăng ký thuế
Người trúng thưởng trong các trò chơi tại Điểm vui chơi giải trí có thưởng không phải đăng ký thuế.
2. Khấu trừ thuế
Việc khấu trừ thuế TNCN sẽ do đơn vị chi trả thực hiện đồng thời với việc chi trả thu nhập cho người trúng thưởng. Số thuế khấu trừ được xác định theo công thức sau:
Số thuế TNCN khấu trừ = Thu nhập tính thuế x Thuế suất.
Trường hợp người nộp thuế có yêu cầu thì đơn vị chi trả cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người nộp thuế theo quy định.
3. Khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế
Đơn vị chi trả thực hiện khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế theo quy định tại điểm 2.1, mục II, phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các tổ chức kinh doanh Điểm vui chơi có thưởng thực hiện theo nội dung Thông tư này, kiểm tra và xử lý các vi phạm của tổ chức kinh doanh và người nộp thuế.
2. Tổ chức kinh doanh Điểm vui chơi giải trí có thưởng hoạt động theo quy định tại Quyết định số 32/2003/QĐ-TTg ngày 27/2/2003 của Thủ tướng Chính phủ phải có trách nhiệm:
a) Thực hiện đầy đủ các quy định của Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng ban hành kèm theo Quyết định số 91/2005/QĐ-BTC ngày 8/12/2005 và Quyết định số 84/2007/QĐ-BTC ngày 17/10/2007 của Bộ Tài chính.
b) Niêm yết công khai quy định về khấu trừ thuế và người chơi phải đổi toàn bộ đồng chíp/xèng còn lại lấy tiền mặt trước khi ra khỏi Điểm vui chơi giải trí có thưởng để làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế TNCN.
3. Việc xác định thu nhập tính thuế đối với người trúng thưởng trong các trò chơi tại Điểm vui chơi giải trí có thưởng trước ngày thông tư này có hiệu lực thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính nêu trên.
4. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ nội dung hướng dẫn liên quan đến xác định thu nhập tính thuế đối với người trúng thưởng trong Điểm vui chơi giải trí có thưởng hướng dẫn tại điểm 6.1, khoản 6, mục II, phần B Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện phát sinh vướng mắc đề nghị có ý kiến về Bộ Tài chính để được giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
THE MINISTRY OF FINANCE ------- |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 164/2009/TT-BTC |
Hanoi, August 13,2009 |
CIRCULAR
PROVIDING GUIDANCE ON PERSONAL INCOME TAX ON PRIZE WINNERS IN GAMES AT PRIZE-GAME VENUES
THE MINISTRY OF FINANCE
Pursuant to Personal Income Tax (PIT) Law-No. 04/2007/QH12 of November 21, 2007, and the Government's Decree No. 100/2008/ND-CP of September 8, 2008, detailing a number of articles of the PIT Law;
Pursuant to the Government's Decree No. 118/2008/ND-CP of November 27, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry- of Finance;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 32/2003/QD-TTg of February 27, 2003, promulgating the Regulation on prize-video game business applicable to foreigners;
Pursuant to the Finance Ministry's Decision No. 91/2005/QD-BTC of December 8, 2005, promulgating the Financial Management Regulation applicable to prize-game business, and Decision No. 84/2007/QD-BTC of October 17, 2007, promulgating the Financial Management Regulation applicable to prize-game business (amended and supplemented).
The Ministry of Finance provides guidance on PIT on winners in prize games as follows:
Article 1. Scope of regulation
This Circular guides the determination of taxed income, and tax registration, withholding, declaration, payment and finalization for income from prizes in the following forms of game at prize-game venues: games between gamesters and gaming machines with attendants: games between gamesters themselves with attendants collecting the casino fee; games in which one or more gamesters play with automatic gaming machines without attendants; games in which prizes are won from jackpots or periodical prizes for lucky gamesters; and other forms of game at prize-game venues.
Article 2. Subjects of application
This Circular applies to:
- Prize winners in games at prize-game venues of lawfully licensed business organizations.
- Business organizations licensed to deal in prize-game venues in accordance with law.
Article 3. Definitions referred to in the Circular
- Prize winner means an individual playing a prize game and winning a prize under the game's prize rules.
- Prize games means games defined at Point 1, Article 2 of the Financial Management Regulation applicable to prize-game business promulgated together with the Finance Minister's Decision No. 91/2005/QD-BTC of December 8, 2005.
- Conventional tokens means chips, intermediary chips and counters defined at Point 2, Article 2 of the Financial Management Regulation applicable to prize-game business promulgated together with the Finance Minister's Decision No. 91/2005/QD-BTC of December 8, 2005.
- Prize-game venues means venues defined at Point 5. Article 2 of the Financial Management Regulation applicable to prize-game business promulgated together with the Finance Minister's Decision No. 91/2005/QD-BTC of December 8, 2005.
- Game is determined as follows:
+ For games played in conventional tokens, a game starts when a gamester enters a prize-game venue and ends when he/she leaves the prize-game venue.
+ For games played in cash with automatic gaming machines, a game starts when a gamester cashes in/keys in a gaming machine and ends when he/she cashes out from the gaming machine.
+ For prizes from jackpots, periodical prizes for lucky gamesters and other similar forms of prize, each time of prize winning is regarded a separate game.
- Payer means an organization dealing in prize-game venues in accordance with law.
Article 4. Tax bases
Tax bases include taxed income and tax rate.
1. Taxed income
a/ Taxed income is the value exceeding VND 10 million of income from prizes won in a game.
b/ Income from prizes won in a game is the difference between the cash amount a gamester receives and the cash amount he/she pays in that game.
The formula for calculating income from won prizes is as follows:
Income from won prizes |
= |
Cash amount a gamester receives in a game |
- |
Cash amount a gamester pays in a game |
c/ In case income from won prizes is in a foreign currency, such income must be converted into Vietnam dong at the exchange rate announced by the State Bank and applicable at the time of income generation.
d/ Methods of determining the cash amount received and the cash amount paid in a game are as follows:
- For games played in conventional tokens:
+ The cash amount a gamester receives in a game is the total value gained through his/her exchanges of chips/counters for cash throughout the game.
+ The cash amount a gamester pays in a game is the total value gained through his/her exchanges of cash for chips/counters throughout the game.
The cash amount received and the cash amount paid in a game shall be determined based on cash-chip/counter exchange invoices (form No. 03 enclosed with the Finance Minister's Decision No. 91/2005/QD-BTC of December 8, 2005) and invoices and documents under the current law on accounting.
Example 1: From the time of entering to the time of leaving a prize-game venue, Mr. A exchanged three times cash for chips with a total value of USD 500 and exchanged twice chips for cash with a total value of USD 700. Based on these exchanges, Mr. A's income from won prizes and taxed income are determined as follows:
* Income from won prizes = USD 700 - USD 500 = USD 200.
* Taxed income = USD 200 x USD/VND exchange rate - VND 10 million.
- For games played in cash with automatic gaming machines:
+ The cash amount a gamester receives in a game is the total value of the cashed-out amount when the game finishes minus the jackpot (if any).
+ The cash amount a gamester pays in a game is the total value gained through the times of key in/cash in a gaming machine throughout the game.
Particularly for prizes from jackpots, periodical prizes for lucky gamesters and other similar forms of prize, income from won prizes is the total value of won prizes without subtracting any expense.
Example 2: Mr. B played in cash directly with an automatic gaming machine. In a game, he twice keyed in with a total value of USD 300. When the game finished, he cashed out the whole remaining amount from the gaming machine with a total value of USD 1,500. In this game, Mr. B also won USD 1,000 in prize from jackpots (the value of prize from jackpots had been accumulated in the cashed-out amount). Based on keyed-in and cashed-out amounts, Mr. B's income from won prizes and taxed income include:
(1) Income from won prizes from jackpots, which is the total value of jackpots:
- Income from won prizes = USD 1,000
- Taxed income = USD 1,000 x USD/VND exchange rate - VND 10 million.
(2) Income from won prizes from the game with the automatic gaming machine:
- Income from won prizes = USD 1,500 -USD 1,000 - USD 300 = USD 200
- Taxed income = USD 200 x USD/VND exchange rate - VND 10 million.
2. Tax rate
The PIT rate for income from prizes won in games at prize-game venues is 10%.
Article 5. Tax registration, withholding, declaration, payment and finalization
1. Tax registration
Winners in games at prize-game venues are not required to make tax registration.
2. Tax withholding
PIT shall be withheld by payers upon paying income to prize winners. The withheld PIT amount is determined according to the following formula:
Withheld PIT amount = Taxed income x Tax rate.
Income payers shall issue PIT withholding documents to taxpayers upon request under regulations.
3. Tax declaration, payment and finalization
Payers shall make tax declaration, payment and finalization under Point 2.1, Section II, Part D of the Finance Ministry's Circular No. 84/2008/TT-BTC of September 30, 2008, guiding a number of articles of the PIT Law, and guiding the Government's Decree No. 100/2008/ND-CP 'of September 8, 2008, detailing a number of articles of the PIT Law.
Article 6. Organization of implementation
1. Tax agencies at all levels shall disseminate, and guide prize-game venue business organizations in implementing, this Circular.
inspect and handle violations committed by these organizations and taxpayers.
2. Prize-game venue business organizations operating under the Prime Minister's Decision No. 32/2003/QD-TTg of February 27, 2003, shall:
a/ Fully abide by the provisions of the Financial Management Regulation applicable to prize-game business promulgated together with the Finance Ministry's Decision No. 91/2005/QD-BTC of December 8, 2005, and Decision No. 84/2007/QD-BTC of October 17, 2007.
b/ Publicly post up tax withholding regulations and rules requiring gamesters to exchange all unused chips/counters for cash before leaving prize-game venues, as a basis for determining PIT calculation income.
3. The determination of taxed income on prize winners in games at prize-game venues before the effective date of this Circular complies with the Finance Ministry's Circular No. 84/2008/TT-BTC of September 30, 2008.
4. This Circular takes effect 45 days from the date of its signing. To annul the guidance on determination of taxed income of prize winners at prize-game venues under Point 6.1, Clause 6. Section II, Part B of the Finance Ministry's Circular No. 84/2008/TT-BTC of September 30, 2008.
Problems arising in the course of implementation should be reported to the Ministry of Finance for timely settlement.
|
FOR THE MINISTER OF FINANCE |