Nghị định 100/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập cá nhân
Số hiệu: | 100/2008/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 08/09/2008 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2009 |
Ngày công báo: | 24/09/2008 | Số công báo: | Từ số 529 đến số 530 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2013 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân – Theo Nghị định số 100/2008/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 08/9/2008, có 10 loại thu nhập buộc phải chịu thuế thu nhập cá nhân, gồm: Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động; thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn; chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng bằng tiền hoặc hiện vật; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại theo quy định của Luật Thương mại; thu nhập từ thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng; thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng. 14 loại thu nhập được xếp vào loại thu nhập miễn thuế gồm: Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng, cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, anh chị em ruột... với nhau; thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng giữa vợ chồng, người thân huyết thống với nhau; thu nhập từ tiền lãi gửi tại ngân hàng, tổ chức tín dụng, thu nhập từ lãi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ; thu nhập từ kiều hối; tiền lương hưu; tiền học bổng; thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phí nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động... Khi đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai hỏa hoạn, bệnh tật hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp. Biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, công được phân định thành 7 bậc thuế. Mức chịu thuế suất thấp nhất là 5% đối với thu nhập hàng tháng đến 5 triệu đồng (60 triệu/năm); 10% đối với mức thu nhập từ 5-10 triệu đồng/tháng (trên 60-120 triệu/năm). Mức thuế suất áp dụng cao nhất là 35% đối với thu nhập hàng tháng trên 80 triệu đồng (trên 960 triệu đồng/năm). Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công được xác định bằng thu nhập chịu thuế các khoản này trừ đi các khoảng đóng bảo hiểm bắt buộc, giảm trừ gia cảnh và các khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học. Mức giảm trừ gia cảnh đối với người nộp thuế là 48 triệu đồng/năm. Mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc (con dưới 18 tuổi, con trên 18 tuổi bị tàn tật mất khả năng lao động, vợ, chồng, cha mẹ hai bên của người nộp thuế nhưng không có khả năng lao động, không có thu nhập hoặc thu nhập quá thấp...) mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng là 1,6 triệu đồng/tháng kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng. Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ 1 lần vào 1 đối tượng nộp thuế trong năm tính thuế. Mức thu nhập làm căn cứ xác định người phụ thuộc được áp dụng giảm trừ là mức bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 500 ngàn đồng. Nghị định này có hiệ lực kể từ ngày 01/01/2009.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 100/2008/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 08 tháng 09 năm 2008 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH
Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và các quy định về đăng ký, khai thuế, quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Luật Quản lý thuế.
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định này. Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của đối tượng nộp thuế như sau:
a. Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả thu nhập;
b. Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả thu nhập
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a. Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo quy định tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b. Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
- Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú;
- Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
Thu nhập chịu thuế của cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây:
1. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, bao gồm:
a. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật. Riêng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chỉ áp dụng đối với trường hợp không đủ điều kiện được miễn thuế quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
b. Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a. Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công nhận được dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b. Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công, phụ cấp quốc phòng, an ninh, phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật Lao động, các khoản trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội chi trả, trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội;
Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế quy định tại điểm này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
c. Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng môi giới, tham gia đề tài, dự án, tiền nhuận bút và các khoản thù lao khác;
d. Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác;
đ. Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ đối tượng nộp thuế dưới mọi hình thức:
- Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có);
- Tiền mua bảo hiểm mà pháp luật không quy định bắt buộc người sử dụng lao động phải mua cho người lao động;
- Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân theo yêu cầu, như: chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ.
- Các khoản lợi ích khác theo quy định của pháp luật.
e. Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:
- Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng;
- Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được nhà nước Việt Nam thừa nhận;
- Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quang nhà nước có thẩm quyền công nhận;
- Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:
a. Tiền lãi cho vay;
b. Lợi tức cổ phần;
c. Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, danh tiếng, quyền sử dụng đất, phát minh, sáng chế; trừ thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu Chính phủ.
4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm:
a. Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;
b. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;
c. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác;
5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:
a. Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
b. Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;
c. Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước;
d. Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.
6. Thu nhập từ trúng thưởng bằng tiền hoặc hiện vật, bao gồm:
a. Trúng thưởng xổ số;
b. Trúng thưởng khuyến mại dưới các hình thức;
c. Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, casino;
d. Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.
7. Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:
a. Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ: quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả; quyền sở hữu công nghiệp; quyền đối với giống cây trồng;
b. Thu nhập từ chuyển giao công nghệ: bí quyết kỹ thuật, kiến thức kỹ thuật, các giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ;
8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại theo quy định của Luật Thương mại.
9. Thu nhập từ thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
10. Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau.
5. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất quy định tại khoản này phải thỏa mãn các điều kiện:
a. Có quyền sử dụng đất, sử dụng mặt nước hợp pháp để sản xuất và trực tiếp tham gia lao động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thuỷ sản. Đối với đánh bắt thủy sản thì phải có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tàu, thuyền, phương tiện đánh bắt và trực tiếp tham gia đánh bắt thuỷ sản.
b. Trực tiếp cư trú tại địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật về cư trú.
6. Thu nhập từ chuyển đổi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại ngân hàng, tổ chức tín dụng, thu nhập từ lãi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
8. Thu nhập từ kiều hối
9. Phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
10. Tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. Cá nhân sinh sống tại Việt Nam được miễn thuế đối với tiền lương hưu do nước ngoài trả.
11. Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
a. Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;
b. Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
12. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, các khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
13. Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích thu lợi nhuận.
14. Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức Chính phủ và phi Chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Bộ Tài chính quy định thủ tục, hồ sơ xác định các khoản thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều này.
1. Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
2. Bộ Tài chính quy định thủ tục, hồ sơ và việc xét giảm thuế thu nhập cá nhân quy định tại Điều này.
1. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công quy định tại Điều 7 và Điều 11 Nghị định này trừ (-) các khoản dưới đây:
a. Các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc theo quy định của pháp luật, gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc;
b. Các khoản giảm trừ gia cảnh quy định tại Điều 12 Nghị định này.
c. Các khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học quy định tại Điều 13 Nghị định này.
2. Thu nhập tính thuế đối với cá nhân vừa có thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, vừa có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh cộng (+) thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công trừ (-) các khoản quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều này.
Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh được xác định bằng doanh thu tính thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 8 Nghị định này trừ (-) các khoản chi phí hợp lý quy định tại Điều 9 Nghị định này.
1. Doanh thu tính thu nhập chịu thuế từ kinh doanh là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế.
Thời điểm xác định doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, hoàn thành cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Doanh thu tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
a. Doanh thu đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp được xác định theo giá bán hành hóa trả tiền một lần không bao gồm tiền lãi trả chậm;
b. Doanh thu đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, biếu tặng;
c. Doanh thu đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu từ hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa.
d. Doanh thu đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một lần;
đ. Doanh thu tính thu nhập chịu thuế đối với các trường hợp khác do Bộ Tài chính quy định.
1. Chi phí hợp lý quy định tại Điều này phải là các khoản chi thực tế phát sinh và có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản chi phí hợp lý được trừ, bao gồm:
a. Tiền lương, tiền công, phụ cấp, các khoản thù lao và chi phí khác trả cho người lao động;
Không tính vào chi phí hợp lý được trừ khoản tiền lương, tiền công của cá nhân là chủ hộ kinh doanh.
b. Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa thực tế sử dụng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ liên quan đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế trong kỳ được tính theo mức tiêu hao hợp lý, giá thực tế xuất kho do hộ gia đình, cá nhân kinh doanh tự xác định và chịu trách nhiệm trước pháp luật;
c. Chi phí khấu hao, duy tu, bảo dưỡng tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Mức trích khấu hao tài sản cố định được xác định căn cứ vào giá trị tài sản cố định và thời gian trích khấu hao theo quy định của Bộ Tài chính.
d. Chi phí trả lãi các khoản tiền vay vốn sản xuất kinh doanh liên quan trực tiếp đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập chịu thuế;
đ. Chi phí quản lý;
e. Các khoản thuế, phí và lệ phí, tiền thuê đất phải nộp liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật;
g. Các khoản chi phí khác liên quan đến việc tạo ra thu nhập.
Bộ Tài chính quy định cụ thể các chi phí hợp lý khác được trừ khi tính thu nhập chịu thuế.
1. Cá nhân kinh doanh chưa thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, không xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế thì cơ quan Thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu, tỷ lệ thu nhập chịu thuế để xác định thu nhập chịu thuế phù hợp với từng ngành, nghề sản xuất, kinh doanh.
2. Căn cứ vào kết quả ấn định thu nhập chịu thuế quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan Thuế xác định mức thuế khoán theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy định tại Điều 38 của Luật Quản lý Thuế.
1. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm người sử dụng lao động trả tiền lương, tiền công cho người nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.
Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh được giảm trừ gia cảnh vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế như sau:
1. Mức giảm trừ gia cảnh:
a. Mức giảm trừ gia cảnh đối với người nộp thuế là 48 triệu đồng/năm;
b. Mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng là 1,6 triệu đồng/tháng kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.
2. Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp các đối tượng nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì phải tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một đối tượng nộp thuế
3. Đối tượng và căn cứ xác định người phụ thuộc như sau:
a. Con dưới 18 tuổi;
b. Con trên 18 tuổi bị tàn tật, không có khả năng lao động;
c. Con đang theo học tại các trường: đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức thu nhập quy định tại khoản 4 Điều này;
d. Người ngoài độ tuổi lao động hoặc người trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao động, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức thu nhập quy định tại khoản 4 Điều này, bao gồm:
- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế;
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng) của người nộp thuế;
- Cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
4. Mức thu nhập làm căn cứ xác định người phụ thuộc được áp dụng giảm trừ là mức thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 500.000 đồng.
5. Người nộp thuế tự kê khai số lượng người phụ thuộc kèm theo giấy tờ hợp pháp và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc kê khai.
6. Bộ Tài chính quy định thủ tục, hồ sơ kê khai người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh quy định tại Điều này.
1. Cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công được giảm trừ các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo vào thu nhập chịu thuế, bao gồm:
a. Khoản đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa;
b. Khoản đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học.
2. Tổ chức, cơ sở và các quỹ quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích kinh doanh.
3. Khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo phát sinh vào năm nào thì được tính giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó, không được chuyển trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế tiếp theo.
1. Biểu thuế luỹ tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công
2. Biểu thuế luỹ tiến từng phần được quy định như sau:
Bậc thuế |
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) |
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) |
Thuế suất (%) |
1 |
Đến 60 |
Đến 5 |
5 |
2 |
Trên 60 đến 120 |
Trên 5 đến 10 |
10 |
3 |
Trên 120 đến 216 |
Trên 10 đến 18 |
15 |
4 |
Trên 216 đến 384 |
Trên 18 đến 32 |
20 |
5 |
Trên 384 đến 624 |
Trên 32 đến 52 |
25 |
6 |
Trên 624 đến 960 |
Trên 52 đến 80 |
30 |
7 |
Trên 960 |
Trên 80 |
35 |
1. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ (-) giá mua của phần vốn góp và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
2. Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn.
3. Giá mua phần vốn góp được xác định là trị giá phần vốn tính tại thời điểm góp vốn hoặc là giá trị phần vốn tại thời điểm mua.
4. Chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn là các khoản chi phí thực tế phát sinh có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, bao gồm:
a. Chi phí làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng;
b. Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
c. Các khoản chi phí khác.
1. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm cả chuyển nhượng quyền mua cổ phiếu được xác định bằng giá bán chứng khoán trừ (-) giá mua, các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng.
2. Giá bán chứng khoán được xác định như sau:
a. Giá bán chứng khoán niêm yết là giá chuyển nhượng thực tế tại Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán;
b. Giá bán chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết, đã thực hiện đăng ký giao dịch tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán là giá chuyển nhượng thực tế tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán;
c. Giá bán chứng khoán của các đơn vị không thuộc trường hợp nêu tại điểm a và b khoản này là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán được chuyển nhượng tại thời điểm bán;
3. Giá mua được xác định như sau:
a. Giá mua của chứng khoán niêm yết là giá thực mua tại Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán;
b. Giá mua chứng khoán của Công ty đại chúng chưa niêm yết, đã thực hiện đăng ký giao dịch tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán là giá thực tế mua tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán;
c. Giá mua chứng khoán của các đơn vị không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản này là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán được chuyển nhượng tại thời điểm mua.
4. Chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng chứng khoán là các khoản chi phí thực tế phát sinh có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, bao gồm:
a. Phí nhận chuyển nhượng và phí chuyển nhượng chứng khoán;
b. Phí lưu ký chứng khoán;
c. Chi phí ủy thác chứng khoán;
d. Các khoản chi phí khác.
1. Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp là 20% trên thu nhập tính thuế của mỗi lần chuyển nhượng.
2. Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán là 20% trên thu nhập tính thuế cả năm chỉ áp dụng đối với trường hợp đối tượng nộp thuế đã thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, xác định được thu nhập tính thuế quy định tại Điều 16 Nghị định này và đăng ký thực hiện ổn định với cơ quan Thuế từ tháng 12 của năm trước.
Đối với các trường hợp khác ngoài trường hợp trên, áp dụng thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trừ (-) giá vốn và các chi phí hợp lý liên quan.
2. Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định như sau:
a. Giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng;
b. Trường hợp không xác định được giá thực tế hoặc giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định căn cứ theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
3. Giá vốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:
a. Đối với đất có nguồn gốc nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất thì căn cứ vào chứng từ thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất của Nhà nước;
b. Đối với đất nhận quyền sử dụng từ các tổ chức, cá nhân thì căn cứ vào hợp đồng và chứng từ hợp pháp trả tiền khi nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất (khi mua);
c. Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất là giá trúng đấu giá.
4. Chi phí hợp lý liên quan đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất là các khoản chi phí thực tế phát sinh và có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, bao gồm:
a. Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất;
b. Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng (nếu có);
c. Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ (-) giá vốn và các chi phí hợp lý liên quan.
2. Giá chuyển nhượng được xác định cụ thể như sau:
a. Giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng;
b. Trường hợp không xác định được giá thực tế thì giá chuyển nhượng được xác định như sau:
- Phần giá trị đất chuyển nhượng được xác định căn cứ theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng;
- Phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà; tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản; giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.
3. Giá vốn được xác định căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm mua.
4. Chi phí hợp lý liên quan là các khoản chi phí thực tế phát sinh và có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, bao gồm:
a. Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất;
b. Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng;
c. Chi phí sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng trên đất;
d. Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng.
1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng giá bán trừ (-) giá mua và các chi phí hợp lý liên quan.
2. Giá bán là giá thực tế chuyển nhượng, được xác định theo giá thị trường và được ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
3. Giá mua được xác định căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng mua.
4. Chi phí liên quan là các khoản chi phí thực tế phát sinh và có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, bao gồm:
a. Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sở hữu nhà;
b. Chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp nhà;
c. Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng nhà ở.
1. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước được xác định bằng giá cho thuê lại trừ (-) giá thuê và các chi phí liên quan.
2. Giá cho thuê lại được xác định căn cứ vào giá thực tế ghi trên hợp đồng
Trường hợp đơn giá cho thuê lại trên hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê lại thì giá cho thuê lại được xác định căn cứ theo bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
3. Giá thuê được xác định căn cứ vào hợp đồng thuê.
4. Chi phí liên quan là các khoản chi thực tế phát sinh và có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, bao gồm:
a. Các loại phí, lệ phí theo quy định liên quan đến quyền thuê đất, thuê mặt nước;
b. Các chi phí cải tạo đất, mặt nước;
c. Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến cho thuê lại.
1. Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 25% trên thu nhập tính thuế.
2. Trường hợp không xác định được giá vốn và các chi phí liên quan làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì áp dụng thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng.
1. Thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng, bao gồm: bất động sản, tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, kể cả chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần phát sinh.
2. Việc xác định thu nhập tính thuế đối với các loại tài sản nhận thừa kế, quà tặng phải bảo đảm phù hợp với giá thị trường tại thời điểm phát sinh thu nhập, cụ thể như sau:
a. Đối với chứng khoán:
- Đối với chứng khoán đã niêm yết: căn cứ theo giá tham chiếu trên Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán tại ngày nhận thừa kế, nhận quà tặng hoặc ngày gần nhất trước đó;
- Đối với chứng khoán của các công ty đại chúng chưa niêm yết, đã thực hiện đăng ký giao dịch tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán: căn cứ vào giá tham chiếu tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán ở thời điểm nhận thừa kế, nhận quà tặng hoặc ngày gần nhất trước đó.
- Đối với chứng khoán của các công ty không thuộc các trường hợp trên: căn cứ vào giá trị ghi trên sổ sách kế toán của công ty đó tại ngày nhận thừa kế, nhận quà tặng hoặc ngày gần nhất trước đó.
b. Đối với phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh: căn cứ vào giá trị phần vốn ghi trên sổ sách của tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh tại thời điểm nhận thừa kế, nhận quà tặng hoặc ngày gần nhất trước đó.
c. Đối với bất động sản:
- Phần giá trị đất được xác định căn cứ theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm nhận thừa kế, nhận quà tặng;
- Phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định theo quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản; giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.
d. Đối với tài sản khác: căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ của tài sản đó hoặc tài sản cùng loại (nếu có)
1. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ thừa kế là thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thừa kế theo quy định của pháp luật
2. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ quà tặng là thời điểm tổ chức, cá nhân tặng cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được quà tặng.
Thuế suất đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng là 10% trên thu nhập tính thuế.
1. Cá nhân có thu nhập chịu thuế thực hiện đăng ký thuế để được cơ quan Thuế cấp mã số thuế.
2. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thực hiện đăng ký thuế để được cơ quan Thuế cấp mã số thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã được cấp mã số thuế trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng mã số đó.
1. Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của đối tượng nộp thuế trước khi chi trả thu nhập
2. Các loại thu nhập phải khấu trừ thuế:
a. Thu nhập của cá nhân không cư trú, bao gồm cả trường hợp không hiện diện tại Việt Nam;
b. Thu nhập từ tiền lương, tiền công.
c. Thu nhập từ đầu tư vốn;
d. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán
đ. Thu nhập từ trúng thưởng
e. Thu nhập từ bản quyền;
g. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
3. Bộ Tài chính quy định cụ thể các trường hợp khấu trừ thuế và cách thức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân quy định tại Điều này.
1. Không thực hiện khấu trừ thuế đối với:
a. Thu nhập từ kinh doanh của cá nhân cư trú;
b. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;
c. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân;
d. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân;
2. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, đối tượng nộp thuế trực tiếp khai thuế, nộp thuế với cơ quan Thuế.
1. Khai thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế quy định tại Điều 27 Nghị định này như sau:
a. Khai thuế theo tháng áp dụng đối với thu nhập khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định này; trường hợp tổng số thuế khấu trừ hàng tháng dưới 5 triệu đồng thì tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện khai tạm nộp thuế theo quý;
b. Khai thuế năm:
Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập khai quyết toán thuế năm đối với thu nhập chịu thuế, số thuế đã khấu trừ và các khoản giảm trừ khác (nếu có).
2. Khai thuế đối với cá nhân người nộp thuế:
a. Cá nhân kinh doanh, cá nhân hành nghề độc lập khai thuế theo quý;
b. Cá nhân khai thuế theo từng lần phát sinh đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn (trừ chuyển nhượng chứng khoán); thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;
c. Cá nhân khai quyết toán thuế năm đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh đối với trường hợp thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, nộp thuế theo kê khai và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán đăng ký nộp thuế theo mức thuế suất 20%.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc khai thuế, quyết toán thuế quy định tại Điều này.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm khấu trừ thuế phải nộp vào tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động, thực hiện việc khai thuế và nộp số thuế đã khấu trừ vào ngân sách nhà nước, cụ thể như sau:
1. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động, hàng tháng người sử dụng lao động có trách nhiệm khấu trừ thuế của từng người lao động căn cứ vào thu nhập tính thuế tháng, mức tạm tính giảm trừ gia cảnh và biểu thuế luỹ tiến từng phần. Người lao động không phải khai thuế theo tháng.
Hàng tháng, người sử dụng lao động tạm tính giảm trừ gia cảnh theo bản khai đầu năm của đối tượng nộp thuế để tính số thuế phải nộp trong tháng, thực hiện khấu trừ, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và không phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khai tạm tính giảm trừ gia cảnh này.
2. Đối với các khoản tiền công, tiền chi khác cho cá nhân không ký hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập tạm khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% số thu nhập đối với cá nhân có mã số thuế. Trường hợp cá nhân không có mã số thuế thì khấu trừ theo tỷ lệ 20%. Cá nhân có thu nhập được tạm khấu trừ quy định tại khoản này không phải khai thuế theo tháng.
Bộ Tài chính quy định cụ thể mức thu nhập làm cơ sở tạm khấu trừ theo tỷ lệ quy định tại khoản này.
1. Cá nhân kinh doanh thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ:
a. Hàng quý thực hiện khai thuế, tạm nộp thuế thu nhập cá nhân theo kết quả kinh doanh tạm tính của quý. Số thuế tạm nộp hàng quý được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế đã tính giảm trừ gia cảnh cho cá nhân người nộp thuế và những người phụ thuộc mà người nộp thuế nhận trách nhiệm nuôi dưỡng và Biểu thuế luỹ tiến từng phần;
b. Thực hiện khai quyết toán thuế năm và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của số liệu đã kê khai.
2. Việc xác định đối tượng nộp thuế là cá nhân kinh doanh trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
a. Trường hợp chỉ có một người đứng tên trong đăng ký kinh doanh thì đối tượng nộp thuế được xác định là người đứng tên trong đăng ký kinh doanh;
b. Trường hợp nhiều người đứng tên trong đăng ký kinh doanh và cùng tham gia kinh doanh thì đối tượng nộp thuế được xác định là từng thành viên cùng đứng tên trong đăng ký kinh doanh;
c. Trường hợp trong một hộ gia đình có nhiều người cùng tham gia kinh doanh thì đối tượng nộp thuế được xác định là người đứng tên trong đăng ký kinh doanh. Các thành viên khác trong gia đình được xác định là người làm công nếu đủ 15 tuổi trở lên hoặc được xác định là người phụ thuộc nếu dưới 15 tuổi.
3. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc khai thuế quy định tại Điều này.
1. Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau:
a. Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
b. Số tiền giảm trừ gia cảnh quy định tại Điều 12 Nghị định này thực tế lớn hơn số tạm tính giảm trừ;
c. Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo quy định tại Điều 13 Nghị định này chưa giảm trừ khi tính thuế.
2. Bộ Tài chính quy định thủ tục, hồ sơ hoàn thuế quy định tại Điều này.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
2. Các quy định về quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Chương III Nghị định này thay thế quy định về quản lý thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao tại Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
1. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
DECREE
DETAILING A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON PERSONAL INCOME TAX
THE GOVERNMENT
Detailing a number of Articles of the Law on personal Income Tax
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 21, 2007 Law on personal Income Tax;
Pursuant to the November 29, 2006 Law on Tax Administration;
At proposal of the Finance Minister;
DECREES:
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article l. - Scope of regulation
This Decree details a number of articles of the Law on Personal Income Tax and provisions on personal income tax registration, declaration and finanlization under the Law on Personal Income Tax.
Article 2. - Taxpayers
1. Personal income taxpayers include resident and non-resident individuals who earn taxable incomes specified in Article 3 of the Law on personal Income Tax and Article 3 of this Decree. Taxable incomes of taxpayers are determined as follows:
a/ For resident individuals, their taxable incomes are incomes earned inside and outside the Vietnamese territory, regardless of when their incomes are paid;
b/ For non-resident individuals, their taxable incomes are incomes earned in Vietnam, regardless of where their incomes are paid.
2. A resident individual means a person who satisfies any of the following conditions:
a/ Being present in Vietnam for 183 days or more in a calendar year or 12 consecutive months counting from the first date of his/her presence in Vietnam;
Individuals present in Vietnam under this Point means those whose
Presence is in the Vietnamese territory.
b/ Having a place of habitual residence in Vietnam in either of the following two cases:
- Having a registered place of permanent residence under the law on residence;
- Having a rented house for dwelling in Vietnam under the law on housing, under a rent contract with a term of 90 days or more in a tax year.
3. A non-resident individual means a person who does not satisfy any of the conditions specified in Clause 2 of this Article.
Article 3. - Taxable incomes
Taxable incomes of individuals include the following kinds of income:
1. Incomes from production or business activities, including:
a/ Incomes from goods production or trading or service provision under law. Particularly for incomes from agricultural production, forestry, salt-making, aquaculture and fishing activities, personal income tax will only be imposed on individuals who do not fully satisfy the conditions for tax exemption specified in Clause 5, Article 4 of this Decree;
b/ Incomes from independent professional activities of individuals possessing practice licenses or certificates under law.
2. Salaries or wages receivable by employees from their employers, including:
a/ Salaries, wages and amount of similar nature receivable in monetary or non monetary forms;
b/ Allowances and subsidies, except those paid under the law on preferential treatment of persons with meritorious services; defense or security allowances; hazard or danger allowances for persons working in branches, occupations or jobs at places where exist hazardous or dangerous elements; allowances for attraction of laborers to work in certain branches or in certain regions specified by law; allowances for sudden difficulties , allowances for laborers suffering from labor accidents or occupational diseases; lump-sum maternity or child adoption allowances; allowances for working capacity loss, lump-sum retirement allowances, monthly survivorship allowances, severance and job loss allowances specified in the Labor Code, other allowances paid by Social Insurance, and allowances for combat of social evils;
Allowances and subsidies not accounted as taxable incomes specified at this Point must be prescribed by competent state agencies.
c/ Remunerations receivable as brokerage commissions, payments for participation in schemes or projects, royalties, and other remunerations;
d/ Sums of money eared from participation in business associations, boards of directors, control boards, management boards, associations, professional societies and other organizations;
e/ Other monetary or non-monetary benefits other than salaries and wages paid by employers to or on behalf of taxpayers in any form:
- House rents, charges for electricity, water and associated services (if any);
- Insurance for employees which employers are not obliged to purchase under law;
Membership fees and charges for other services such as healthcare entertainment, sports, recreation, beauty care, which are provided for individuals upon their request;
- Other benefits provided for by law.
f/ Monetary or non-monetary bonuses or rewards in any form, including also bonus securities, except for the following bonuses or rewards:
- Rewards accompanying honorary titles conferred by the State, including also those accompanying emulation titles and other commendation and reward forms under the law on emulation and commendation;
Rewards accompanying international or national prizes recognized by the Vietnamese State;
- Rewards for technical renovations, innovations or inventions recognized by competent state agencies;
- Rewards for detection of and reporting on illegal acts to competent state agencies.
3. Incomes from capital investment, including.
a/ Loan interests;
b/ Share dividends;
c/ Incomes from capital investment in other forms, including also capital contributions in kind, reputation, land use rights, creations or inventions; except for government bond interests.
4. Incomes from capital transfer, including:
a/ Incomes from transfer of capital holdings in economic organizations;
b/ Incomes from transfer of securities;
c/ Incomes from transfer of capital in other forms.
5. Incomes from transfer of real estate, including:
a/ Incomes from transfer of rights to use land and assets attached to land;
b/ Incomes from transfer of the right to own or use residential houses;
c/ Incomes from transfer of the right to lease land or water surface;
d/ Other incomes earned from transfer of real estate.
6. Incomes from won prizes in cash or in kind, including:
a/ Lottery winnings;
b/ Sales promotion winnings in all forms;
c/ Betting or casino winnings;
d/ Winning in prized games and contests and other forms of winning.
7. Incomes from copyright, including:
a/ Incomes from assignment or licensing of intellectual property objects: copyright and related rights; industrial property rights; rights to plant varieties;
b/ Incomes from technology transfer: technical know-how, technical knowledge, solutions to production rationalization and technological renewal.
8. Incomes from commercial franchising under the Commercial Law.
9. Incomes from inheritances that are securities, capital holdings in economic organizations or business establishments, real estate and other assets subject to ownership or use registration.
10. Incomes from gins that are Securities, capital holdings in economic organizations or business establishments, real estate and other assets subject to ownership or use registration.
Article 4. - Tax-exempt incomes
1. Incomes from transfer or real estate between spouses; parents and their children; adoptive parents and their adopted children; fathers-in-law or mothers-in-law and daughters-in-law or sons-in-law; grandparents and their grandchildren; or among blood siblings.
2. Incomes from transfer of residential houses, rights to use residential land and assets attached to residential land received by individuals who have only one residential house or land plot each.
3. Incomes from the value of land use rights of individuals who are allocated land by the State without having to pay land use levy or with reduced land use levy under law.
4. Incomes from receipt of inheritances or gifts that are real estate between spouses, parents and their children; adoptive parents and their adopted children; fathers-in-law or mothers-in-law and daughters-in-law or sons-in-law; grandparents and their grandchildren; or among blood siblings.
5. Incomes of households and individuals directly engaged in agricultural or forest production, salt making, aquaculture, fishing and trading of aquatic resources not yet processed into other products or preliminarily processed aquatic products.
Households and individuals directly engaged in production activities specified in this Clause must satisfy the following conditions:
a/ Having lawful land or water surface use rights for production, and being directly engaged in agricultural or forest production, salt making or aquaculture. For fishing activities, they must have the right to own or use ships, boats and fishing gears and be directly engaged in these activities;
b/ They actually reside in localities where agricultural or forest production, salt making or aquaculture activities are conducted under the law on residence.
6. Incomes from conversion of agricultural land allocated by the State to households and individuals for production.
7. Incomes from interests on deposits at banks or credit institutions or interests from life insurance policies.
8. Incomes from foreign exchange remittances.
9. Salary or wage amounts paid for night shift or overtime work, which are higher than those paid for day shifts or prescribed working hours under law.
10. Retirement pensions paid by Social Insurance under the Law on Social Insurance. Individuals residing in Vietnam are eligible for exemption from personal income tax on pensions paid by foreign countries.
11. Incomes from scholarships, including:
a/ Scholarships granted from the state budget;
b/ Scholarships granted by domestic and foreign organizations under their study promotion programs.
12. Incomes from indemnities paid under life insurance policies, non-life insurance policies, compensations for labor accidents, compensations paid by the State and other compensations as provided for by law.
13. Incomes received from charity funds licensed or recognized by competent state agencies and operating for charity, humanitarian or non-profit purposes.
14. Incomes received from governmental or non-governmental foreign aid for charity or humanitarian purposes approved by competent state agencies.
The Finance Ministry shall specify procedures and dossiers for identification of tax-exempt incomes stated in this Article.
Article 5. - Tax reduction
1. Taxpayers who face difficulties caused by natural disasters, fires, accidents or severe diseases and affecting their tax payment ability may be considered for tax reduction corresponding to the extent of damage they suffer from but not exceeding payable tax amounts.
2. The Finance Ministry shall specify procedures and dossiers for and consideration of personal income tax reduction mentioned in this Article.
Chapter II
TAX BASES FOR A NUMBER OF KINDS OF INCOME OF RESIDENT INDIVIDUALS
Section l. INCOMES FROM BUSINESS ACTIVITIES AND INCOMES FROM SALARIES OR WAGES
Article 6. - Taxed incomes from business activities, salaries or wages
1. Taxed incomes from business activities, salaries or wages are determined to be equal to taxable incomes from business activities, salaries or wages specified in Articles 7 and 11 of this Decree minus (-) the following amounts:
a/ Compulsory social insurance premiums under law, including: social insurance, health insurance, professional liability insurance for some professions subject to compulsory insurance;
b/ Reduction based on family circumstances specified in Article 12 of this Decree;
c/ Contributions to charity funds, humanitarian funds and study promotion funds specified in Article 13 of this Decree.
2. Taxed incomes of individuals who earn taxable incomes from both business activities and salaries or wages will be the total of their taxable incomes from business activities plus (+) their taxable incomes from salaries or wages minus (-) the amounts specified at Points a, b and c, Clause 1 of this Article.
Article 7. - Taxable incomes from business activities
Taxable incomes from business activities are determined to be equal to turnover for calculation of taxable incomes specified in Article 8 of this Decree minus (-) reasonable expenses specified in Article 9 of this Decree.
Article 8. - Turnover for calculation of taxable incomes from business activities.
1. Turnover for calculation of taxable incomes from business activities means the total of sales, processing remuneration, commissions, goods or service provision charges generated in a tax period.
The time of determination of turnover is the time of transfer of ownership of goods or completion of services or the time of making goods sale or service provision invoices, regardless of whether such turnover has been collected or not.
2. In some cases, turnover for calculation of taxable incomes is specified as follows:
a/ Turnover of goods sold by installment payment is determined according to selling prices of goods sold by lump-sum payment exclusive of deferred payment interest;
b/ Turnover of goods or services used for exchange or donation is determined according to the selling price of the same or equivalent product, goods or service at the time of exchange or donation;
c/ Turnover from goods processing means sums of money earned from processing activities, covering remuneration, costs of fuel, power and auxiliary materials and other expenses for the goods processing;
d/ Turnover from lease of assets means rents periodically paid by lessees under lease contracts. In case lessees pay rents in advance for many years, turnover for calculation of taxable incomes may be allocated to the number of years of advance rent payment or determined according to lump-sum rent payment;
e/ Turnover for calculation of taxable incomes in other cases shall be specified by the Ministry of Finance.
Article 9. - Reasonable expenses related to the generation of taxable incomes from business activities.
1. Reasonable expenses specified in this Article must be actually paid amounts accompanied with sufficient invoices and vouchers under law.
2. Deductible reasonable expenses include:
a/ Salaries, wages, allowances, remunerations and other payments to laborers;
Salaries or wages of individuals who are heads of business households are not accounted as deductible reasonable expenses.
b/ Expenses for raw materials, materials, fuels, energy and goods actually used for the production and trading of goods or provision of services related to the generation of turnover and taxable incomes in a period, which shall be calculated according to their reasonable consumption rates and actual ex-warehousing prices determined by business households or individuals themselves that shall be held responsible before law.
c/ Expenses for depreciation, regular repair and maintenance of fixed assets used for the production and trading of goods or provision of services. The fixed asset depreciation level is determined based on the value of fixed assets and depreciation duration as specified by the Ministry of Finance;
d/ Paid interests on loans for production and business activities directly related to the generation of turnover and taxable incomes;
e/ Management expenses;
f/ Taxes, charges, fees, land rents payable under law for production, business or service activities;
g/ Other expenses related to the generation of incomes.
The Ministry of Finance shall specify other reasonable expenses which are deductible upon calculation of taxable incomes.
Article 10. - Taxable incomes and taxed incomes of business individuals who fail to strictly comply with regulations on accounting, invoices and documents.
1. For business individuals who fail to strictly comply with regulations on accounting, invoices and documents and cannot calculate turnover, expenses and taxable incomes, competent tax offices shall assess turnover and the ratio of taxable incomes in order to determine taxable incomes suitable to each production or business line.
2. Based on results of assessment of taxable incomes specified in Clause 1 of this Article, tax offices shall determine presumptive tax amounts according to the principles, order and procedures specified in Article 38 of the Law on Tax Administration.
Article 11. - Taxable incomes from salaries or wages
1. Taxable incomes from salaries or wages are determined according to Clause 2, Article 3 of this Law.
2. Time of determination of a taxable income from salary or wage is the time when an employer pays income to a taxpayer or when a taxpayer receives income.
Article 12. - Reduction based on family circumstances
Resident individuals who earn incomes from salaries or wages or business activities enjoy reduction based on family circumstances from their taxable incomes before tax calculation as follows:
1. Levels of reduction based on family circumstances:
a/ Reduction for a taxpayer himself/herself, which is VND 48 million/year;
b/ Reduction for each dependant of a taxpayer, which is VND 1.6 million/month given from the month the taxpayer's obligation to nurture the dependant arises.
2. Each dependant may be counted only once for tax reduction for a taxpayer in a tax year. In case several tax payers share a dependant they are obliged to nurture, they shall reach agreement on registration of this dependant for family circumstance-based reduction for one among them.
3. Persons to be identified as dependants of taxpayers and bases for dependant identification are as follows:
a/ Under-18 children;
b/ Disabled children who are aged 18 years or older and incapable of working;
c/ Children who are studying at universities, colleges, professional secondary schools or job-training schools and have no income or have incomes not exceeding the level specified in Clause 4 of this Article;
d/ Persons who are beyond the working age or persons who are at the working age prescribed by law but are disabled and incapable of working or have no income or have incomes not exceeding the level specified in Clause 4 of this Article, including:
- Spouses of taxpayers;
- Blood parents or parents-in-law of taxpayers;
- Other helpless individuals whom taxpayers are obliged to directly nurture.
4. The income level serving as a basis for identification of dependants to be counted for reduction based on family circumstances is an average monthly income of VND 500,000 or less in a year from all income sources.
5. Taxpayer shall themselves declare the number of their dependants evidenced by lawful papers and be held responsible before law for the accuracy of their declaration.
6. The Ministry of Finance shall specify procedures and dossiers for declaration of dependants to be counted for reduction based on family circumstances under this Article.
Article 13. - Reduction for charity or humanitarian donations
1. Resident individuals who earn incomes from business activities, salaries or wages enjoy their charity or humanitarian donations deductible from their taxable incomes, including:
a/ Donations to organizations or establishments that care for or nurture children in special plights, disabled people and helpless elderly people;
b/ Donations to charity funds, humanitarian funds or study promotion funds.
2. Organizations, establishments and funds specified at Points a and b, Clause 1 of this Article must be those licensed or recognized by competent state agencies and operating for charity, humanitarian, study promotion or non-profit purposes.
3. Charity or humanitarian donations made in a year are deductible from taxable incomes of that year and must not be carried forward for deduction from taxable incomes of the subsequent tax year.
Article 14. - Partially progressive tariff
1. The partially progressive tariff applies to taxed incomes from business activities, salaries or wages.
2. The partially progressive tariff is specified below:
Tax grade |
Taxed income per year (VND million) |
Taxed income per month (VND million) |
Tax rate (%) |
1 |
Up to 60 |
Up to 5 |
5 |
2 |
Between over 60 and 120 |
Between over 5 and 10 |
10 |
3 |
Between over 120 and 216 |
Between over 10 and 18 |
15 |
4 |
Between over 216 and 384 |
Between over 18 and 32 |
20 |
5 |
Between over 384 and 624 |
Between over 32 and 52 |
25 |
6 |
Between over 624 and 960 |
Between over 52 and 80 |
30 |
7 |
Over 960 |
Over 80 |
35 |
Section 2. INCOMES FROM CAPITAL TRANSFER
Article 15. - Taxed incomes from transfer of contributed capital amounts
Taxed income from the transfer of a contributed capital amount is determined to be equal to the transfer price minus (-) the buying price of the contributed capital amount and reasonable expenses related to the generation of capital transfer income.
2. Transfer price means a sum of money receivable by an individual under a capital transfer contract.
3. Buying price of a contributed capital amount is determined to be the value of that capital amount calculated at the time of contribution or at the time of purchase.
4. Reasonable expenses related to the generation of capital transfer income are actually paid expenses with lawful invoices and vouchers, including.
a/ Expenses for completion of legal procedures necessary for the transfer;
b/ Charges and fees paid by the transferor into the state budget under law;
c/ Other expenses.
Article 16. - Taxed incomes from securities transfer
1. A taxed income from a transfer of securities, including also the right to purchase stocks, is determined to be equal to the selling price minus (-) the buying price of securities and expenses related to the transfer.
2. Selling prices of securities are determined as follows:
a/ Selling prices of listed securities are prices of actual transfers at the Stock Exchange or the Securities Trading Center;
b/ Selling prices of securities of unlisted public companies, which have registered for trading at the Securities Trading Center, are prices of actual transfers at the Securities Trading Center;
c/ Selling prices of securities of units not falling into cases specified at Points a and b of this Clause are prices stated in transfer contracts or accounting books of units whose securities are transferred at the time of sale.
3. Buying prices of securities are determined as follows:
a/ Buying prices of listed securities are prices of actual purchases at the Stock Exchange or the Securities Trading Center;
b/ Buying prices of securities of unlisted public companies, which have registered for trading at the Securities Trading Center, are prices of actual purchases at the Securities Trading Center;
c/ Buying prices of securities of units not falling into cases specified at Points a and b of this Clause are prices stated in transfer contracts or accounting books of units whose securities are
transferred at the time of purchase.
4. Expenses related to the securities transfer are actually paid expenses with lawful invoices and vouchers, including:
a/ Charges for securities transfer and receipt of transferred securities;
b/ Securities depository charge;
c/ Securities trust expense;
d/ Other expenses.
Article 17. - Tax rates
1. The tax rate for incomes from transfer of contributed capital is 20% of taxed income from each transfer.
2. The tax rate for incomes from securities transfer is 20% of taxed income of a whole year and applies only to taxpayers that strictly comply with legal provisions on accounting, invoices and documents, can compute their taxed incomes under Article 16 of this Decree and have made tax registration for stable payment with tax offices since December of the previous year.
For taxpayers other than those specified above, the applicable tax rate is 0.l% of the price of each securities transfer.
Section 3. INCOMES FROM REAL ESTATE TRANSFER
Article 18. - Taxed incomes from land use rights transfer
1. Taxed income is determined to be equal to the price of a land use rights transfer minus (-) the cost price and related reasonable expenses.
2. Land use rights transfer prices are determined as follows:
a/ Transfer prices are actual prices stated in transfer contracts at the time of transfer;
b/ In case actual prices are unidentifiable or prices stated in transfer contracts are lower than land prices stipulated by provincial-level People's Committees at the time of transfer, transfer prices shall be determined according to land price brackets set by provincial-level People's Committees.
3. Land use rights transfer cost prices are determined in some specific cases as follows:
a/ For land areas allocated by the State with the collection of land use levy or land rent, land use rights transfer cost prices are based on receipts of land use levy or land rent amounts collected by the State;
b/ For land areas transferred from organizations and individuals, land use rights transfer cost prices are based on transfer contracts and lawful documents of monetary payment for receipt of land use rights or land lease right (if any);
c/ In case of land use rights auction land use rights transfer cost prices are winning bids.
4. Reasonable expenses related to the transfer of land use rights are actually paid expenses with lawful invoices and vouchers, including;
a/ Charges and fees prescribed by law and related to the grant of land use rights;
b/ Expenses for land revamp and ground leveling (if any);
c/ Other expenses directly related to the transfer of land use rights.
Article 19. - Taxed incomes from transfer of land use rights associated with construction works on land;
1. Taxed income is determined to be equal to the transfer price minus (-) the cost price and related reasonable expenses.
2. Transfer prices are specifically determined as follows:
a/ Transfer prices are actual prices stated in transfer contracts at the time of transfer;
b/ In case actual prices are unidentifiable, transfer prices are determined as follows:
- The value of transferred land is determined according to land price brackets set by provincial-level People's Committees at the time of transfer;
- The value of houses, infrastructure works and architectures attached to land is determined under the Construction Ministry's regulations on house classification; capital construction standards and norms; the actual residual value of works on land.
3. Cost prices are determined to be prices stated in transfer contracts at the time of purchase.
4. Related reasonable expenses are actually paid expenses with lawful invoices and vouchers, including.
a/ Charges and fees prescribed by law and related to the grant of land use rights;
b/ Expenses for land revamp and ground leveling;
c/ Expenses for repair or renovation of construction works on land;
d/ Other expenses directly related to the transfer.
Article 20. - Taxed incomes from transfer of the to own or use residential houses;
1. Taxed income is determined to be equal to the selling price minus (-) the buying price and related reasonable expenses.
2. Selling prices are actual transfer prices determined according to market prices and stated in transfer contracts.
3. Buying prices are determined to be those stated in purchase contracts.
4. Related expenses are actually paid expenses with lawful invoices and vouchers, including:
a/ Charges and fees prescribed by law and related to the grant of right to own houses;
b/ Expenses for house repair, renovation and upgrading;
c/ Other expenses directly related to the transfer of residential houses.
Article 21. - Taxed incomes from transfer of the right to lease land or water surface
1. Taxed income from transfer of the right to lease land or water surface is determined to be equal to the sublease rate minus (-) the lease rate and related reasonable expenses.
2. Sublease rates are determined according to actual rates stated in lease contracts.
In case sublease unit rates stated in contracts are lower than lease rates prescribed by provincial- level Peoples Committees by the time of sublease rates shall be determined according to lease rate brackets set by provincial-level People's Committees.
3. Lease rates are determined based on lease contracts.
4. Related expenses are actually paid expenses with lawful invoices and vouchers, including:
a/ Prescribed charges and fees related to the right to lease land or water surface;
b/ Expenses for land or water surface revamp;
c/ Other expenses directly related to the sublease.
Article 22. - Tax rates
1. The tax rate applicable to incomes from real estate transfer is 25% of taxed incomes.
2. In case cost prices and related expenses, which serve as a basis for determining taxed incomes, are unidentifiable, the tax rate of 2% of transfer prices applies.
Section 4. INCOMES FROM INHERITANCES OR GIFTS
Article 23. - Taxed incomes from inheritances or gifts
Taxed incomes from inheritances or gifts
1. Taxed income from inheritance or gift is the value of an inherited asset or a gift, such as real estate, another asset subject to compulsory registration of ownership or use rights, including also securities or capital holding in an economic organization or business establishment, which exceeds VND 10 million received by a taxpayer upon each time of inheritance or gift receipt.
2. The determination of taxed incomes from various inherited assets or gifts must be based on market prices of these assets at the time of income generation, specifically as follows:
a/ For securities:
- For listed securities: The determination of taxed incomes must be based on prices quoted at the Stock Exchange or the Securities Trading Center on the date of receipt of inheritances or gifts or the preceding date;
- For securities of unlisted public companies which have registered for trading at the securities Trading Center: The determination of taxed incomes must be based on prices quoted at the Securities Trading Center on the date of receipt of inheritances or gifts or the preceding date;
- For securities of companies other than those specified above: The determination of incomes must be based on securities value stated in accounting books of these companies on date of receipt of inheritances or gifts or the preceding date.
b/ For capital holdings in economic organizations or business establishments: The determination of taxed incomes must be based on the capital holding value stated in accounting books of these economic organizations or business establishments at the time of receipt of inheritances or gifts or the preceding date.
c/ For real estate:
- The value of land is determined according to land price brackets set by provincial-level Peoples Committees by the time of receipt of inheritances or gifts;
-The value of houses, infrastructure works and architectures attached to land is determined under the Construction Ministrys regulations on house classification; capital construction standards and norms; the actual residual value of works on land.
d/ For other assets: The determination of taxed incomes must be based on prices of these assets or assets of the same kind (if any) which are used for registration fee calculation.
Article 24. - Time of determination of taxed incomes
1. Time of determination of taxed incomes from inheritances is the time when taxpayers receive these inheritances under law.
2. Time of determination of taxed incomes from gifts is the time when organizations or individuals present these gifts to taxpayers or when taxpayers receive these gifts.
Article 25. - Tax rate
The tax rate applicable to incomes from inheritances or gifts is 10% of taxed incomes.
Chapter III
PROVISIONS ON ADMINISTRATION OF PERSONAL INCOME TAX
Article 26. - Tax registration and grant of tax identification numbers
1. Individuals having taxable incomes shall make tax registration with tax offices in order to be granted tax identification numbers.
2. Organizations and individuals paying taxable incomes shall make tax registration with tax offices in order to be granted tax identification numbers. In case income-paying organizations and individuals that are granted tax identification number before the effective date of this Decree may continue using these tax identification numbers.
Article 27.
- Tax withholding
1. Tax withholding means that income-paying organizations and individuals deduct payable tax amounts from incomes of taxpayers before paying incomes.
2. Kinds of income subject to tax withholding:
a/ Incomes of non-resident individuals, including also those who are not present in Vietnam;
b/ Incomes from salaries or wages;
c/ Incomes from capital investment;
d/ Incomes from capital transfer or securities transfer.
e/ incomes from won prizes;
f/ Incomes from copyright;
g/ Incomes from commercial franchising.
3. The Finance Ministry shall specify cases subject to tax withholding and personal income tax withholding methods under this Article.
Article 28. - Cases not subject to tax withholding.
1. Tax withholding does not apply to:
a/ Incomes from business activities of resident individuals;
b/ Incomes from real estate transfer;
c/ Incomes from capital contributions of individuals;
d/ Incomes from inheritances or gifts of individuals.
2. In the cases specified in Clause 1 of this Article, taxpayers shall declare and pay tax directly to tax offices.
Article 29. - Declaration of personal income tax
1. Tax shall be declared by income-paying organizations and individuals that withhold tax under Article 27 of this Decree as follows:
a/ Monthly tax declaration is applicable to incomes subject to tax withholding specified in Clause 2, Article 27 of this Decree. In case the total monthly withheld tax amount is less than VND 5 million, income-paying organizations and individuals shall make quarterly declarations for temporary tax payment.
b/ Annual declaration:
Income-paying organizations and individuals shall make tax declarations for annual finalization of taxable incomes, withheld tax amounts and other reductions (if any).
2. Tax declaration by taxpayers:
a/ Business individuals or independent professional practitioners shall make quarterly tax declarations;
b/ Individuals shall make tax declaration upon each time of income generation for incomes from capital transfer (except for securities transfer); incomes from real estate transfer, inheritances or gifts;
c/ Individuals may make tax declaration for annual finalization of incomes from salaries, wages or business activities in case they strictly comply with legal provisions on accounting, invoices and documents, and pay tax according to their declarations, and incomes from securities transfer registered for tax payment at the tax rate of 20%.
3. The Ministry of Finance shall guide specifically the tax declaration and tax finalization mentioned in this Article.
Article 30. - Responsibilities of employers to withhold tax and make tax declaration when paying incomes being salaries or wages to individuals.
Employers shall withhold payable tax amounts from salaries or wages to be paid to their employees, make tax declaration and pay withheld tax amounts into the state budget, specifically as follows:
1. For incomes from salaries or wages paid under labor contracts, employers shall withhold, on a monthly basis, tax of each employee based on his/her monthly taxed income, temporarily calculated reduction based on family circumstances and the partially progressive tariff. Employees are not required to make monthly tax declarations.
Every month, employers shall temporarily calculate reduction based on family circumstances according to written declarations made at the beginning of the year by taxpayers in order to calculate payable tax amounts in the month, withhold and remit tax into the state budget, and will not be held responsible before law for the declaration for temporary calculation of reduction based on family circumstances.
2. For other wages and payments for individuals who do not enter into labor contracts, income-paying organizations and individuals shall temporarily withhold tax at the rate of 10% of paid incomes for individuals having tax identification numbers. For individual having no tax identification numbers, tax shall be withheld at the rate of 20%. Individuals whose incomes are subject to temporary tax withholding under this Clause are not required to make monthly tax declarations.
The Ministry of Finance shall specify the minimum income level subject to temporary tax withholding at the rates under this Clause.
Article 31. - Tax declaration by individuals earning incomes from business activities
1. Business individuals shall strictly comply with legal provisions on accounting, invoices and vouchers:
a/ For every quarter they shall make tax declarations and temporarily pay personal income tax according to temporarily accounted business results of that quarter. Temporarily paid tax amounts for each quarter shall be determined on the basis of taxable incomes minus reductions based on family circumstances for taxpayers themselves and their dependants and the partially progressive tariff,
b/ They shall make declarations for annual tax finalization and be held responsible before law for the truthfulness and accuracy of declared figures.
2. The identification of taxpayers being business individuals in some cases is specified as follows:
a/ In case there is only one person whose name is stated in a business registration, the taxpayer is identified to be the person named in that business registration;
b/ In case there are many persons whose names are state in a business registration and who are jointly engaged in the registered business, the taxpayer is identified to be each of these persons named in the business registration;
c/ In case many members of a household are engaged in the registered business, the taxpayer is identified to be the person named in the business registration. Other household members are identified as employees if they are aged full 15 year or more, or as dependants if they are aged less than 15 years.
3. The Ministry of Finance shall specify the tax declaration under this Article.
Article 32. - Tax refund
1. Individuals are entitled to tax refund in the following cases:
a/ Paid tax amounts are larger than payable tax amounts;
b/ Actual amounts of reduction based on family circumstances provided for in Article 12 of this Decree are larger than temporarily calculated ones;
c/ Charity and humanitarian contributions specified in Article 13 of this Decree, which are not yet subtracted upon tax calculation.
2. The Ministry of Finance shall specify procedures and dossiers for tax refund under this Article.
Chapter IV
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 33. - Effect
1. This Decree takes effect on January 1, 2009.
2. Provisions on administration of personal income tax of Chapter III of this Decree supersede the provisions on administration of income tax on high-income earners of the Government's Decree No. 85/2007/ND-CP dated May 25, 2007, detailing the implementation of a number of articles of the Law on Tax Administration.
Article 34. - Organization of implementation
1. The Ministry of Finance shall guide the implementation of this Decree.
2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and presidents of provincial/municipal People's Committees shall implement this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT PRIME MINISTER
Nguyen Tan Dung |
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 37. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Điều 106. Quyền, nghĩa vụ của cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột
Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
MỤC 1. THU NHẬP TỪ KINH DOANH VÀ THU NHẬP TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG
MỤC 2. THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN
MỤC 3. THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN
MỤC 4. THU NHẬP TỪ NHẬN THỪA KẾ, QUÀ TẶNG
Điều 26. Đăng ký thuế, cấp mã số thuế
Điều 29. Khai thuế thu nhập cá nhân
Điều 31. Khai thuế đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh
Điều 106. Quyền, nghĩa vụ của cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột
Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
MỤC 1. THU NHẬP TỪ KINH DOANH VÀ THU NHẬP TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG
MỤC 3. THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 29. Khai thuế thu nhập cá nhân
Điều 31. Khai thuế đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh