Thông tư 20/2010/TT-BTC hướng dẫn thủ tục hành chính về thuế thu nhập cá nhân do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 20/2010/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 05/02/2010 | Ngày hiệu lực: | 22/03/2010 |
Ngày công báo: | 25/02/2010 | Số công báo: | Từ số 103 đến số 104 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2010/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 05 tháng 02 năm 2010 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế TNCN, Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số thủ tục hành chính về thuế TNCN như sau:
Điều 1. Sửa đổi một số mẫu tờ khai, bảng kê và văn bản kê khai thuế TNCN như sau (Danh mục kèm theo Thông tư này):
1. Tờ khai khấu trừ thuế TNCN dành cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện theo mẫu số 02/KK-TNCN, Tờ khai khấu trừ thuế TNCN dành cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng cho cá nhân và trả thu nhập từ kinh doanh cho cá nhân không cư trú thực hiện theo mẫu số 03/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này, thay thế cho các mẫu số 02/KK-TNCN, mẫu số 03/KK-TNCN và mẫu số 04/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế TNCN và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN (sau đây gọi tắt là Thông tư số 84/2008/TT-BTC)
2. Tờ khai quyết toán thuế TNCN dành cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho cá nhân thực hiện theo mẫu số 05/KK-TNCN, và các Bảng kê (mẫu số 05A/BK-TNCN, mẫu số 05B/BK-TNCN) ban hành theo Thông tư này, thay thế cho các mẫu số 05/KK-TNCN, mẫu số 05A/BK-TNCN và mẫu số 05B/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC.
3. Tờ khai quyết toán thuế TNCN dành cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng cho cá nhân và trả thu nhập từ kinh doanh cho cá nhân không cư trú thực hiện theo mẫu số 06/KK-TNCN và bảng kê thực hiện theo mẫu số 06B/BK-TNCN ban hành theo Thông tư này, thay thế mẫu số 06/KK-TNCN và bảng kê theo mẫu số 06B/BK-TNCN. Bãi bỏ các bảng kê theo mẫu số 06A/BK-TNCN, 06C/BK-TNCN và 06D/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC.
4. Tờ khai thuế TNCN áp dụng chung cho cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai trực tiếp với cơ quan thuế thực hiện theo mẫu số 07/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này, thay thế cho mẫu số 07/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC.
5. Tờ khai tạm nộp thuế TNCN (dành cho cá nhân kinh doanh thực hiện nộp thuế theo kê khai) thực hiện theo mẫu số 08/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này, thay thế cho mẫu số 08/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC.
6. Tờ khai tạm nộp thuế TNCN (dành cho nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện nộp thuế theo kê khai) thực hiện theo mẫu số 08A/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này, thay thế cho mẫu số 08A/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC.
7. Tờ khai quyết toán thuế TNCN (dành cho nhóm cá nhân kinh doanh) thực hiện theo mẫu số 08B/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này, thay thế cho mẫu số 08B/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC.
8. Tờ khai quyết toán thuế TNCN dành cho cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương và cá nhân có thu nhập từ kinh doanh thực hiện theo mẫu số 09/KK-TNCN và các phụ lục theo mẫu số 09A/PL-TNCN, 09B/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này, thay thế cho các mẫu số 09/KK-TNCN và phụ lục theo mẫu số 09A/PL-TNCN, 09B/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC.
9. Tờ khai quyết toán thuế TNCN dành cho cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán thực hiện theo mẫu số 13/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này, thay thế cho mẫu số mẫu số 13/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC.
10. Văn bản đề nghị giảm thuế TNCN thực hiện theo mẫu số 18/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này, thay thế cho mẫu số 18/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC.
11. Tờ khai khấu trừ thuế TNCN dành cho cơ sở giao đại lý bảo hiểm trả thu nhập cho đại lý bảo hiểm thực hiện theo mẫu số 01/KK-BH ban hành kèm theo Thông tư này, thay thế cho mẫu số 01/KK-BH ban hành kèm theo Thông tư số 10/2009/TT-BTC ngày 21/01/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn đăng ký thuế, khấu trừ thuế, khai thuế và quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân làm đại lý bảo hiểm (sau đây gọi tắt là Thông tư số 10/2009/TT-BTC).
12. Tờ khai tổng hợp thuế TNCN dành cho cơ sở giao đại lý bảo hiểm trả thu nhập cho đại lý bảo hiểm thực hiện theo mẫu số 02/KK-BH và Bảng kê thu nhập chịu thuế và thuế TNCN đã khấu trừ đối với thu nhập của đại lý bảo hiểm thực hiện theo mẫu số 02A/BK-BH ban hành kèm theo Thông tư này, thay thế cho các mẫu số 02/KK-BH, mẫu số 02A/BK-BH ban hành kèm theo Thông tư số 10/2009/TT-BTC.
13. Tờ khai khấu trừ thuế TNCN dành cho cơ sở giao đại lý xổ số trả thu nhập cho đại lý xổ số thực hiện theo mẫu số 01/KK-XS ban hành kèm theo Thông tư này, thay thế cho mẫu số 01/KK-XS ban hành kèm theo Thông tư số 42/2009/TT-BTC ngày 09/3/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn khấu trừ thuế TNCN đối với cá nhân làm đại lý xổ số và khấu trừ thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhâp từ trúng thưởng xổ số (sau đây gọi tắt là Thông tư số 42/2009/TT-BTC).
14. Tờ khai quyết toán thuế TNCN dành cho cơ sở giao đại lý xổ số trả thu nhập cho đại lý xổ số thực hiện theo mẫu số 02/KK-XS, Bảng kê thu nhập chịu thuế và thuế TNCN đã khấu trừ đối với thu nhập của đại lý xổ số thực hiện theo mẫu số 02A/BK-XS ban hành kèm theo Thông tư này, thay thế cho các mẫu số 02/KK-XS, mẫu số 02A/BK-XS ban hành kèm theo Thông tư số 42/2009/TT-BTC.
15. Tờ khai thuế TNCN dành cho cá nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu, cổ phiếu thưởng, nhận cổ tức ghi tăng vốn góp thực hiện theo mẫu số 24/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này, thay thế mẫu số 24/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 84/2008/TT-BTC.
16. Bãi bỏ các Phụ lục giảm thuế TNCN (mẫu số 01/KKQT-TNCN, mẫu số 02/KKQT-TNCN, mẫu số 03/KKQT-TNCN) ban hành kèm theo Thông tư số 176/2009/TT-BTC ngày 09/9/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc giảm thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm việc tại Khu kinh tế để thực hiện thống nhất theo các tờ khai, bảng kê tại Điều 1 Thông tư này.
Tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền công cho cá nhân làm việc tại Khu kinh tế thực hiện kê khai quyết toán số thuế TNCN đã khấu trừ sau khi giảm thuế theo các mẫu số 05/KK-TNCN, và các Bảng kê mẫu số 05A/KK-TNCN, mẫu số 05B/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
Cá nhân có thu nhập trong khu kinh tế được giảm thuế TNCN thực hiện kê khai số thuế TNCN được giảm tại Tờ khai quyết toán thuế TNCN theo mẫu số 09/KK-TNCN và các Phụ lục theo mẫu số 09A/PL-TNCN, 09B/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2: Bãi bỏ hướng dẫn về hồ sơ đề nghị hoàn thuế TNCN quy định tại điểm 3.2, Mục II, Phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC và thay thế bằng hướng dẫn sau:
3.2. Hồ sơ hoàn thuế gồm có:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (đối với các đối tượng phải quyết toán thuế TNCN);
- Văn bản đề nghị giảm thuế theo mẫu số 18/MGT-TNCN (đối với những cá nhân được giảm thuế TNCN do bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo có yêu cầu hoàn thuế).
- Chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế thu nhập cá nhân (bản chính).
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh, cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đăng ký nộp thuế theo thuế suất 20% thuộc đối tượng phải khai quyết toán thuế; cá nhân được giảm thuế do bị thiên tai, hoả hoạn, tai nan bất ngờ, mắc bệnh hiểm nghèo sau khi được giảm thuế có số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp, nếu có yêu cầu hoàn thuế thì phản ánh vào chỉ tiêu “Tổng số thuế đề nghị hoàn” tương ứng tại các tờ khai, kèm theo các chứng từ, biên lai nộp thuế.
Căn cứ vào yêu cầu hoàn thuế phản ánh trên tờ khai quyết toán, văn bản đề nghị giảm thuế cơ quan thuế sẽ kiểm tra và thực hiện hoàn thuế, cá nhân đề nghị hoàn thuế không phải làm các thủ tục hoàn thuế quy định tại điểm 6 mục I, phần G Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và quy định tại điểm 6, Mục I, Phần B, Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu qua ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
Điều 3: Tổ chức thực hiện:
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký. Đối với các Tờ khai quyết toán thuế TNCN, thủ tục hoàn thuế được áp dụng ngay cho kỳ quyết toán thuế năm 2009, các nội dung khác áp dụng ngay từ kỳ kê khai thuế TNCN năm 2010 trở đi. Các thủ tục hành chính về thuế TNCN không được hướng dẫn tại Thông tư này tiếp tục thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
THE MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 20/2010/TT-BTC |
Hanoi, February 05, 2010 |
CIRCULAR
REVISING A NUMBER OF ADMINISTRATIVE PROCEDURES RELATED TO PERSONAL INCOME TAX
THE MINISTRY OF FINANCE
Pursuant to the Law on Personal Income Tax (PIT) and the Government's Decree No. 100/2008/ND-CP of September 8, 2008, detailing a number of articles of the PIT Law;
Pursuant to the Government's Decree No. 118/2008/ND-CP of November 27, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
In order to reform and simplify PIT-related administrative procedures, the Ministry of Finance guides the revision of a number of PIT-related administrative procedures as follows:
Article 1. To revise a number of forms of returns, lists and written PIT declarations as follows (see the list attached to this Circular):
1. The PIT withholding return for organizations and individuals paying incomes from salaries and wages shall be made according to form No. 02/KK-TNCN attached to this Circular (not printed herein) and the PIT withholding return for organizations and individuals paying incomes from capital investment, securities transfer, copyright royalties, commercial franchise and prize winning to individuals and paying incomes from business activities to non-resident individuals shall be made according to form No. 03/KK-TNCN attached to this Circular (not printed herein), in replacement of forms No. 02/KK-TNCN. No. 03/KK-TNCN and No. 04/KK-TNCN attached to the Finance Ministry's Circular No. 84/2008/TT-BTC of September 30, 2008, guiding a number of articles of the PIT Law, and the Government's Decree No. 100/2008/ND-CP of September 8, 2008, detailing a number of articles of the PIT Law (below referred to as Circular No. 84/2008AT-BTC).
2. The PIT finalization return for organizations and individuals paying incomes from salaries and wages to individuals shall be made according to form No. 05/KK-TNCN (not printed herein) while detailed lists shall be made according to forms No. 05A/BK-TNCN and No. 05B/BK-TNCN attached to this Circular (not printed herein), in replacement of forms No. 05/ KK-TNCN. No. 05A/BK-TNCN and No. 05B-TNCN attached to Circular No. 84/2008/TT-BTC.
3. The PIT finalization return for organizations and individuals paying incomes from capital investment, securities transfer, copyright royalties, commercial franchise and prize winning to individuals and paying incomes from business activities to non-resident individuals shall be made according to form No. 06/KK-TNCN (not printed herein) while detailed lists shall be made according to form No. 06B/ BK-TNCN attached to this Circular (not printed herein), in replacement of forms No. 06/KK-TNCN and No. 06B/BK-TNCN attached to Circular No. 84/2008/TT-BTC. Forms No. 06A/ BK-TNCN. 06C/BK-TNCN and 06D/BK-TNCN attached to Circular No. 84/2008ATT-BTC are annulled.
4. The I'll return for both resident and non resident individuals who earn incomes from salaries and wages and make direct declaration with tax offices shall be made according to form No. 07/KK-TNCN attached to this Circular (not printed herein), in replacement of form No. 07/ KK-TNCN attached to Circular No. 84/2008AT-BTC.
5. The return on temporary payment of PIT (for business individuals paying tax according to declaration) shall be made according to form No. 08/KK-TNCN attached to this Circular (not printed herein)* in replacement of form No. 08/ KK-TNCN attached to Circular No. 84/2008HT-BTC.
6. The return on temporary payment of PIT (for groups of business individuals paying tax according to declaration) shall be made according to form No. 08A/KK-TNCN attached to this Circular (not printed herein), in replacement of form No. 08A/KK-TNCN attached to Circular No. 84/2008AIT-TNCN.
7. The PIT finalization return (for groups of business individuals) shall be made according to form No. 08B/KK-TNCN attached to this Circular (not printed herein), in replacement of form No. 08B/KK-TNCN attached to Circular No. 84/2008/rT-BTC.
8. The PIT finalization return for individuals earning incomes from salaries and wages and individuals earning incomes from business activities shall be made according to form No. 09/KK-TNCN while appendices shall be made according to form No. 09A/PL-TNCN and 09B/ PL-TNCN attached to this Circular (not printed herein), in replacement of forms No. 09/KK-TNCN,. 09A/PL-TNCN and 09B/PL-TNCN attached to Circular No. 84/2008/TT-BTC.
9. The PIT finalization return for individuals earning incomes from securities transfer shall be made according to form No. 13/KK-TNCN attached to this Circular, in replacement of form No. 13/KK-TNCN attached to Circular No. 84/2008/TT-BTC.
10. The application for PIT reduction shall be made according to form No. 18/MGT-TNCN attached to this Circular (not printed herein), in replacement of form No. 18/MGT-TNCN attached to Circular No. 84/2008AT-BTC.
11. The PIT withholding return for principal establishments paying incomes to insurance agents shall be made according to form No. 01/ KK-BH attached to this Circular (not printed herein), in replacement of form No. 01/KK-BH attached to the Finance Ministry's Circular No. 10/2009/TT-BTC of January 21, 2009, guiding the PIT registration, withholding, declaration and finalization for individuals acting as insurance agents (below referred to as Circular No. 10/ 2009/TT-BTC).
12. The PIT return for principal establishments paying incomes to insurance agents shall be made according to form No. 02/KK-BH while lists of taxable incomes and withheld PIT amounts of insurance agents shall be made according to form No. 02A/BK-BH attached to this Circular (not printed herein), in replacement of forms No. 02/KK-BH and No. 02A/BK-BH attached to Circular No. 10/2009/TT-BTC.
13. The PIT withholding return for principal establishments paying incomes to lottery agents shall be made according to form No. 01/KK-XS attached to this Circular (not printed herein), in replacement of form No. 01/KK-XS attached to the Finance Ministry's Circular No. 42/2009/TT-BTC of March 9. 2009, guiding PIT withholding for individuals acting as lottery agents and individuals earning incomes from lottery prizes (below referred to as Circular No. 42/2009/TT-BTC).
14. The PIT finalization return for principal establishments paying incomes to lottery agents shall be made according to form No. 02/KK-XS while lists of taxable incomes and withheld PIT amounts of lottery agents shall be made according to form No. 02A/BK-XS attached to this Circular (not printed herein), in replacement of forms No. 02/KK-XS and No. 02A/BK-XS attached to Circular No. 42/2009ATT-BTC.
15. PIT return for individuals receiving dividends in shares, bonus shares or an increase in contributed capital shall be made according to form No. 24/KK-TNCN attached to this Circular, in replacement of form No. 24/KK-TNCN issued together with the Finance Ministry's Circular No. 62/2009/TT-BTC of March 27, 2009, amending and supplementing a number of provisions of Circular No. 84/2008/ TT-BTC.
16. To annul appendices on PIT reduction (forms No. 01/KKQT-TNCN. No. 02/KKQT-TNCN and No. 03/KKQT-TNCN) to the Finance Ministry's Circular No. 176/2009/TT-BTC of September 9. 2009, guiding the reduction of PIT for individuals working in economic zones for compliance with forms of declarations and lists provided in Article 1 of this Circular.
Organizations and individuals paying salaries and wages to individuals working in economic zones shall declare and finalize the withheld PIT amounts, after being reduced, according to form No. 05/KK-TNCN and compile lists according to forms No. 05A/KK-TNCN and No. 05B/KK-TNCN attached to this Circular (not printed herein).
Individuals earning incomes in economic zones who are eligible for PIT reduction shall declare the reductible PIT amount in a PIT finalization declaration made according to form No. 09/KK-TNCN and compile appendices according to forms No. 09A/PL-TNCN. 09B/PL-TNCN attached to this Circular (not printed herein).
Article 2. To replace the guidance on dossiers of request for PIT refund prescribed at Point 3.2, Section II, Part D of Circular No. 84/2008/TT-BTC with the following guidance:
3.2. A tax refund dossier comprises:
- A PIT finalization return (for entities subject to PIT finalization);
- An application for tax reduction, made according to form No. 18/MGT-TNCN (for individuals who are eligible for PIT reduction due to natural disasters, fires, accidents or fatal diseases and request for tax refund);
- PIT withholding documents and PIT receipts (originals).
In case the paid tax amount of resident individuals earning incomes from salaries and wages or business activities and securities transferors registering for tax payment at the tax rate of 20% who are subject to tax finalization declaration or the paid tax amount, after being reduced, of individuals eligible for tax reduction due to natural disasters, fires, accidents or fatal diseases is larger than the payable tax amount, if wishing to enjoy tax refund, they shall make declarations in the "total tax amount to be refunded" item in declarations, enclosed with tax documents and receipts.
Based on the tax refund request in the finalization returns and the application for tax reduction; tax agencies shall inspect and effect tax refund, individuals requesting for tax refund are not required to carry out tax refund procedures prescribed at Point 6, Section I. Part G of the Finance Ministry's Circular No. 60/ 2007/TT-BTC of June 14, 2007, guiding a number of articles of the Law on Tax Administration, and the Government's Decree No. 85/2007/ND-CP of May 25, 2007, detailing a number of articles of the Law on Tax Administration, and Point 6, Section I, Part B of the Finance Ministry's Circular No. 128/2008/ TT-BTC of December 24, 2008, guiding the collection and management of state budget revenues via state treasuries.
Article 3. Organization of implementation
1. This Circular takes effect 45 days from the date of its signing. Tax refund procedures for PIT finalization declarations apply from the 2009 tax finalization period while other contents apply from the 2010 tax declaration period. PIT-related administrative procedures not yet guided in this Circular still comply with current legal documents.
2. Any problems arising in the process of implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance (the General Department of Taxation) for study and settlement.-
|
FOR THE MINISTER OF FINANCE |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực