Chương 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007: Căn cứ tính thuế đối với cá nhân không cư trú
Số hiệu: | 04/2007/QH12 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 21/11/2007 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2009 |
Ngày công báo: | 13/01/2008 | Số công báo: | Từ số 27 đến số 28 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thuế thu nhập cá nhân - Theo Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 được Quốc hội thông qua ngày 21/11/2007, các khoản thu nhập nằm trong diện chịu thuế gồm thu nhập từ kinh doanh (hàng hóa dịch vụ, cho thuê tài sản, hành nghề độc lập...); thu nhập từ tiền lương, tiền công, thù lao; thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng vốn (chuyển nhượng chứng khoán, phần vốn và các hình thức khác); thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (quyền sử dụng đất, tài sản, chuyển nhượng quyền thuê mặt bằng, mặt nước... Ngoài ra, các khoản thu nhập vượt 10 triệu đồng một lần phát sinh từ trúng thưởng xổ số, trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại, trò chơi có thưởng, thu nhập từ tiền bản quyền, từ thừa kế, quà tặng... cũng nằm trong diện chịu thuế thu nhập. Mức thuế khởi điểm bắt đầu phải chịu thuế thu nhập cá nhân là 4 triệu đồng/tháng cho người nộp thuế, giảm trừ thêm cho mỗi người phụ thuộc 1,6 triệu đồng/tháng. Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công, trừ các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo và khoản giảm trừ gia cảnh... Luật Thuế TNCN quy định biểu thuế lũy tiến từng phần với 7 bậc thuế tương ứng với 7 khoảng thu nhập tính thuế hàng tháng, trong đó mức thuế suất cao nhất 35% áp dụng với phần thu nhập tính thuế là 80 triệu đồng/tháng. Cũng về mức thuế suất, Luật quy định thuế suất đối với thu nhập của cá nhân từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán là 20%... Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản theo từng lần chuyển nhượng trừ giá mua bất động sản và các chi phí liên quan, cụ thể: Giá chuyển nhượng bất động sản là giá theo hợp đồng chuyển nhượng; giá mua bất động sản là giá theo hợp đồng tại thời điểm mua; các chi phí liên quan được trừ căn cứ vào chứng từ, hóa đơn theo quy định của pháp luật, bao gồm các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến quyền sử dụng đất; chi phí cải tạo đất, cải tạo nhà, chi phí san lấp mặt bằng; chi phí đầu tư xây dựng nhà ở, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc trên đất; các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng bất động sản… Trường hợp không xác định được giá mua và chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản thì thu nhập chịu thuế được xác định là giá chuyển nhượng bất động sản… Có 14 khoản thu nhập được miễn thuế. Trong đó, thu nhập từ tiền lương hưu do bảo hiểm xã hội chi trả; thu nhập từ kiều hối; thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường; thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất; thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. Luật có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2009.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều này nhân với thuế suất quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Doanh thu là toàn bộ số tiền phát sinh từ việc cung ứng hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả chi phí do bên mua hàng hoá, dịch vụ trả thay cho cá nhân không cư trú mà không được hoàn trả.
Trường hợp thoả thuận hợp đồng không bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì doanh thu tính thuế phải quy đổi là toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được dưới bất kỳ hình thức nào từ việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành các hoạt động kinh doanh.
3. Thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
a) 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá;
b) 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ;
c) 2 % đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.
1. Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công quy định tại khoản 2 Điều này nhân với thuế suất 20%.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được do thực hiện công việc tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
Thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.
Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân không cư trú được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân với thuế suất 2%.
1. Thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
2. Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
1. Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế quy định tại khoản 2 Điều này nhân với thuế suất 10%.
2. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam; thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập mà cá nhân không cư trú nhận được tại Việt Nam.
1. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập quy định tại Điều 25 của Luật này là thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập hoặc thời điểm xuất hoá đơn bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập quy định tại các điều 26, 27, 30 và 31 của Luật này là thời điểm tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả thu nhập cho cá nhân không cư trú hoặc thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập từ tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
3. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập quy định tại Điều 28 và Điều 29 của Luật này là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực.
1. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo từng lần phát sinh đối với các khoản thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế.
2. Đối tượng nộp thuế là cá nhân không cư trú có trách nhiệm kê khai, nộp thuế theo từng lần phát sinh thu nhập đối với thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Article 25. Tax on incomes from business
1. Tax on incomes from business of a non-resident is determined to be equal to his/her turnover from production or business activities specified in Clause 2 of this Article multiplied by the tax rate specified in Clause 3 of this Article.
2. Turnover is the total sum of money derived from the provision of goods or services, including also expenses paid by the goods or service buyer on behalf of the non-resident but not refunded to the goods or service buyer.
If a contract between the goods or service provider and buyer does not specify personal income tax, the taxable turnover that must be converted is the total sum of money in any form earned by the non-resident from the provision of goods or services in Vietnam, regardless of places where business activities are conducted.
3. Tax rates applicable to incomes from business are specified for different production sectors or business lines as follows:
a/ 1% for goods trading;
b/ 5% for service provision;
c/ 2% for production, construction, transportation and other business activities.
Article 26. Tax on incomes from salaries or wages
1. Tax on income from salary or wage of a non-resident is determined to be equal to his/her income from salary or wage specified in Clause 2 of this Article multiplied by the tax rate of 20%.
2. Taxable income from salary or wage of a non-resident is the total of salary or wage amounts received by a non-resident for job performance in Vietnam, regardless of income payers.
Article 27. Tax on incomes from capital investment
Tax on income from capital investment of a non-resident is determined to be equal to the total sum of money earned by a non-resident from his/her capital investment in organizations or other individuals in Vietnam, multiplied by the tax rate of 5%.
Article 28. Tax on incomes from capital transfer
Tax on income from capital transfer of a non-resident is determined to be equal to the total sum of money earned by a non-resident from the transfer of his/her capital portions in Vietnamese organizations or individuals, multiplied by the tax rate of 0.1%, regardless of whether the transfer is made in Vietnam or abroad.
Article 29. Tax on incomes from real estate transfer
Tax on income from real estate transfer in Vietnam of a non-resident is determined to be equal to the real estate transfer price multiplied by the tax rate of 2%.
Article 30. Tax on incomes from copyright or franchising
1. Tax on income from copyright of a non-resident is determined to be equal to the income in excess of VND 10 million earned from each contract on assignment or licensing of an intellectual property object or technology transfer in Vietnam, multiplied by the tax rate of 5%.
2. Tax on income from commercial franchising of a non-resident is determined to be equal to the income in excess of VND 10 million earned from each contract on commercial franchising in Vietnam, multiplied by the tax rate of 5%.
Article 31. Tax on incomes from won prizes, inheritances or gifts
1. Tax on income from won prize, inheritance or gift of a non-resident is determined to be equal to his/her taxable income specified in Clause 2 of this Article multiplied by the tax rate of 10%.
2. Taxable income from won prize of a non-resident is the prize value in excess of VND 10 million upon each time of winning in Vietnam; taxable income from inheritance or gift is the inheritance or gift value in excess of VND 10 million upon each time of income receipt by a non-resident in Vietnam.
Article 32. Time of determination of taxable income
1. Time of determination of taxable income with respect to incomes specified in Article 25 of this Law is the time when a non-resident earns an income or a goods sale or service provision invoice is issued.
2. Time of determination of taxable income with respect to incomes specified in Articles 26, 27, 30 and 31 of this Law is the time when an organization or individual in Vietnam pays an income to a non-resident or when a non-resident receives an income from an overseas organization or individual.
3. Time of determination of taxable income with respect to incomes specified in Articles 28 and 29 of this Law is the time when a transfer contract becomes effective.
Article 33. Responsibilities of income-paying organizations and individuals and responsibilities of non-resident taxpayers
1. Income-paying organizations and individuals shall withhold and remit tax into the state budget upon each time of payment of taxable incomes to taxpayers.
2. Non-resident taxpayers shall make tax declaration and payment upon each time of generation of taxable income in accordance with the law on tax administration.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực