Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân
Số hiệu: | 65/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 27/06/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2013 |
Ngày công báo: | 11/07/2013 | Số công báo: | Từ số 401 đến số 402 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn thuế TNCN 2013
Nhằm cụ thể hóa quy định về thuế TNCN hiện hành, Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quan trọng sau:
Trường hợp cá nhân có hợp đồng thuê nhà ở tại Việt Nam hơn 183 ngày nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà không chứng minh được là đối tượng cư trú của nước nào khác sẽ được xem là đối tượng cư trú tại Việt Nam.
Hướng dẫn cụ thể Khoản 4 Điều 1 Luật thuế TNCN sửa đổi về việc tăng mức giảm trừ gia cảnh của đối tượng nộp thuế lên 9 triệu đồng/tháng, của người phụ thuộc lên 3,6 triệu/tháng (trước đây là 4 triệu và 1,6 triệu).
Tiền lương hưu do Quỹ Hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng được miễn thuế TNCN; Chuyển nhượng BĐS dưới hình thức ủy quyền sử dụng vẫn phải nộp thuế.
Nghị định có hiệu lực từ ngày 01/7/2013.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 65/2013/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 27 tháng 06 năm 2013 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật thuế thu nhập cá nhân ngày 21 tháng 11 năm 2007; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân ngày 22 tháng 11 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân,
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.
1. Người nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định này. Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
a) Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
b) Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại ViệtNam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo quy định tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
- Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú;
- Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại Điểm này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là đối tượng cư trú của nước nào thì cá nhân đó là đối tượng cư trú tại Việt Nam.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này.
Thu nhập chịu thuế của cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây:
1. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, bao gồm:
a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật. Riêng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chỉ áp dụng đối với trường hợp không đủ điều kiện được miễn thuế quy định tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công nhận được dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
- Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công;
- Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ;
- Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang;
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm;
- Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực;
- Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật lao động và Luật bảo hiểm xã hội;
- Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật;
- Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao;
- Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ, công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;
- Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản;
- Phụ cấp đặc thù ngành nghề;
Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế quy định tại Điểm này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: Tiền hoa hồng môi giới, tiền tham gia đề tài, dự án, tiền nhuận bút và các khoản tiền hoa hồng, thù lao khác;
d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp, và các tổ chức khác;
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
- Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có);
- Khoản tiền phí tích lũy mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác, tiền tích lũy đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện, do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động. Trước khi trả tiền bảo hiểm, tiền lương hưu cho cá nhân, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hưu trí tự nguyện có trách nhiệm khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% đối với khoản tiền phí tích lũy, tiền tích lũy đóng góp quỹ tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động từ ngày 01 tháng 7 năm 2013;
- Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân theo yêu cầu, như: Chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ;
- Các khoản lợi ích khác theo quy định của pháp luật.
e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:
- Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng;
- Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận;
- Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;
- Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:
- Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân (bố, mẹ, vợ/ chồng, con) của người lao động;
- Khoản tiền nhận được theo chế độ liên quan đến sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức đảng, đoàn thể;
- Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật;
- Các khoản nhận được ngoài tiền lương, tiền công do tham gia, phục vụ hoạt động đảng, đoàn, Quốc hội hoặc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước;
- Khoản tiền ăn giữa ca do người sử dụng lao động chi cho người lao động không vượt quá mức quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần;
- Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.
3. Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:
a) Tiền lãi cho vay;
b) Lợi tức cổ phần;
c) Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, danh tiếng, quyền sử dụng đất, phát minh, sáng chế; trừ thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu Chính phủ.
4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;
d) Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức;
Thu nhập chịu thuế tại khoản này bao gồm cả khoản thu nhập từ việc ủy quyền quản lý bất động sản mà người được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có quyền như người sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật.
6. Thu nhập từ trúng thưởng bằng tiền hoặc hiện vật, bao gồm:
a) Trúng thưởng xổ số;
b) Trúng thưởng khuyến mại dưới các hình thức;
c) Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, casino;
d) Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.
7. Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ: Quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả; quyền sở hữu công nghiệp; quyền đối với giống cây trồng;
b) Thu nhập từ chuyển giao công nghệ: Bí quyết kỹ thuật, kiến thức kỹ thuật, các giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ.
8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại theo quy định của Luật thương mại.
9. Thu nhập từ thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
10. Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Cá nhân chuyển nhượng có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam theo quy định tại Khoản này phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Tại thời điểm chuyển nhượng, cá nhân chỉ có quyền sở hữu, quyền sử dụng một nhà ở hoặc một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó);
b) Thời gian cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày;
c) Nhà ở, quyền sử dụng đất ở được chuyển nhượng toàn bộ;
Việc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở. Cá nhân có nhà ở, đất ở chuyển nhượng có trách nhiệm kê khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc kê khai. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện kê khai sai thì không được miễn thuế và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau.
5. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất quy định tại Khoản này phải thỏa mãn các điều kiện:
a) Có quyền sử dụng đất, sử dụng mặt nước hợp pháp để sản xuất và trực tiếp tham gia lao động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản. Đối với đánh bắt thủy sản thì phải có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tàu, thuyền, phương tiện đánh bắt và trực tiếp tham gia đánh bắt thủy sản;
b) Thực tế cư trú tại địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật về cư trú.
6. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại ngân hàng, tổ chức tín dụng, thu nhập từ lãi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
8. Thu nhập từ kiều hối.
9. Phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
10. Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện. Cá nhân sinh sống, làm việc tại Việt Nam được miễn thuế đối với tiền lương hưu do nước ngoài trả.
11. Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
a) Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;
b) Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước (bao gồm cả khoản tiền sinh hoạt phí) theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
12. Tiền bồi thường bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, tiền bồi thường tai nạn lao động, các khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
13. Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích thu lợi nhuận.
14. Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức Chính phủ và phi Chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Bộ Tài chính quy định thủ tục, hồ sơ xác định các khoản thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều này.Bổ sung
1. Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
2. Bộ Tài chính quy định thủ tục, hồ sơ và việc xét giảm thuế thu nhập cá nhân quy định tại Điều này.
1. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công quy định tại Điều 7 và Điều 11 Nghị định này trừ (-) các khoản dưới đây:
a) Các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, Quỹ hưu trí tự nguyện.
Mức đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập tính thuế quy định tại Khoản này tối đa không quá một triệu đồng/tháng (12 triệu đồng/năm) theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
Trường hợp cá nhân cư trú tại Việt Nam nhưng làm việc tại nước ngoài có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài đã tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia nơi cá nhân đóng các loại bảo hiểm này như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc thì được trừ các khoản phí bảo hiểm đó vào thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập tính thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công.
b) Các khoản giảm trừ gia cảnh quy định tại Điều 12 Nghị định này;
c) Các khoản đóng góp vào Quỹ từ thiện, Quỹ nhân đạo, Quỹ khuyến học quy định tại Điều 13 Nghị định này.
2. Thu nhập tính thuế đối với cá nhân vừa có thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, vừa có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh cộng (+) thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công trừ (-) các khoản quy định tại Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này.
Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh được xác định bằng doanh thu tính thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 8 Nghị định này trừ (-) các khoản chi phí hợp lý quy định tại Điều 9 Nghị định này.
1. Doanh thu tính thu nhập chịu thuế từ kinh doanh là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế.
Thời điểm xác định doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, hoàn thành cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Doanh thu tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
a) Doanh thu đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp được xác định theo giá bán hành hóa trả tiền một lần không bao gồm tiền lãi trả chậm;
b) Doanh thu đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, biếu tặng;
c) Doanh thu đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu từ hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa;
d) Doanh thu đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một lần;
đ) Doanh thu tính thu nhập chịu thuế đối với các trường hợp khác do Bộ Tài chính quy định.
1. Chi phí hợp lý quy định tại Điều này phải là các khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của cá nhân, có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản chi phí hợp lý được trừ, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công, phụ cấp, các khoản thù lao và chi phí khác trả cho người lao động;
Không tính vào chi phí hợp lý được trừ khoản tiền lương, tiền công của cá nhân là chủ hộ kinh doanh.
b) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa thực tế sử dụng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ liên quan đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế trong kỳ được tính theo mức tiêu hao hợp lý, giá thực tế xuất kho do hộ gia đình, cá nhân kinh doanh tự xác định và chịu trách nhiệm trước pháp luật;
c) Chi phí khấu hao, duy tu, bảo dưỡng tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Mức trích khấu hao tài sản cố định được xác định căn cứ vào giá trị tài sản cố định và thời gian trích khấu hao theo quy định của Bộ Tài chính.
d) Chi phí trả lãi các khoản tiền vay vốn sản xuất kinh doanh liên quan trực tiếp đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập chịu thuế;
đ) Chi phí quản lý;
e) Các khoản thuế, phí và lệ phí, tiền thuê đất phải nộp liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật trừ thuế thu nhập cá nhân và các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác không được tính vào chi phí theo quy định của pháp luật liên quan;
g) Các khoản chi phí khác liên quan đến việc tạo ra thu nhập.
Bộ Tài chính quy định cụ thể các chi phí hợp lý khác được trừ khi tính thu nhập chịu thuế.
1. Cá nhân kinh doanh chưa thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, không xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu, tỷ lệ thu nhập chịu thuế để xác định thu nhập chịu thuế phù hợp với từng ngành, nghề sản xuất, kinh doanh.
2. Cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu, không hạch toán được chi phí thì doanh thu tính thu nhập chịu thuế được xác định theo quy định tại Điều 8 Nghị định này. Thu nhập chịu thuế được xác định theo mức ấn định của cơ quan thuế.
3. Bộ Tài chính quy định cụ thể về việc ấn định doanh thu và mức ấn định thu nhập chịu thuế trên doanh thu.
1. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm người sử dụng lao động trả tiền lương, tiền công cho người nộp thuế hoặc thời điểm người nộp thuế nhận được thu nhập.
Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh được giảm trừ gia cảnh vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế như sau:
1. Mức giảm trừ gia cảnh:
a) Mức giảm trừ đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm);
b) Mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng là 3,6 triệu đồng/tháng kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.
Trường hợp Ủy ban Thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân thì thực hiện theo mức do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định để áp dụng cho kỳ tính thuế tiếp theo.
2. Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì phải tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
3. Đối tượng và căn cứ xác định người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng quy định tại Khoản 1 Điều này như sau:
a) Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) dưới 18 tuổi;
b) Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật không có khả năng lao động;
c) Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông mà không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức thu nhập quy định tại Khoản 4 Điều này;
d) Người ngoài độ tuổi lao động, người trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị khuyết tật không có khả năng lao động mà không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức thu nhập quy định tại Khoản 4 Điều này, bao gồm:
- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế;
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ nuôi hợp pháp, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng) của người nộp thuế;
- Cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
4. Mức thu nhập làm căn cứ xác định người phụ thuộc được áp dụng giảm trừ là mức thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
5. Người nộp thuế tự kê khai số lượng người phụ thuộc kèm theo giấy tờ hợp pháp và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc kê khai.
6. Bộ Tài chính quy định thủ tục, hồ sơ kê khai người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh quy định tại Điều này.
1. Cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công được giảm trừ các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo vào thu nhập chịu thuế, bao gồm:
a) Khoản đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương lựa;
b) Khoản đóng góp vào các Quỹ từ thiện, Quỹ nhân đạo, Quỹ khuyến học.
2. Tổ chức, cơ sở và các quỹ quy định tại các Điểm a, b Khoản 1 Điều này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích kinh doanh.
3. Khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo phát sinh vào năm nào thì được tính giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó, không được chuyển trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế tiếp theo.
1. Biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công.
2. Biểu thuế lũy tiến từng phần được quy định như sau:
Bậc thuế |
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) |
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) |
Thuế suất (%) |
1 |
Đến 60 |
Đến 5 |
5 |
2 |
Trên 60 đến 120 |
Trên 5 đến 10 |
10 |
3 |
Trên 120 đến 216 |
Trên 10 đến 18 |
15 |
4 |
Trên 216 đến 384 |
Trên 18 đến 32 |
20 |
5 |
Trên 384 đến 624 |
Trên 32 đến 52 |
25 |
6 |
Trên 624 đến 960 |
Trên 52 đến 80 |
30 |
7 |
Trên 960 |
Trên 80 |
35 |
1. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ (-) giá mua của phần vốn chuyển nhượng và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
2. Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn.
3. Giá mua của phần vốn chuyển nhượng là trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng vốn được xác định bằng tổng trị giá phần vốn góp ban đầu và các lần góp hoặc mua bổ sung.
4. Chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn là các khoản chi phí thực tế phát sinh có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, bao gồm:
a) Chi phí làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng;
b) Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Các khoản chi phí khác.
1. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định bằng giá bán chứng khoán trừ (-) giá mua và các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng.
2. Giá bán chứng khoán được xác định như sau:
a) Đối với chứng khoán giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán là giá chuyển nhượng thực tế tại Sở Giao dịch chứng khoán;
b) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này là giá thực tế chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
3. Giá mua chứng khoán được xác định như sau:
a) Đối với chứng khoán giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán là giá thực mua tại Sở Giao dịch chứng khoán;
b) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này là giá thực tế mua ghi trên hợp đồng nhận chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm mua.
4. Chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng chứng khoán là các khoản chi phí thực tế phát sinh có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, bao gồm:
a) Các loại phí liên quan đến chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng chứng khoán;
b) Chi phí ủy thác chứng khoán;
c) Các khoản chi phí khác.
1. Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp là 20% trên thu nhập tính thuế của mỗi lần chuyển nhượng.
2. Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán là 20% trên thu nhập tính thuế cả năm áp dụng đối với trường hợp đối tượng nộp thuế, có chứng từ, xác định được thu nhập tính thuế quy định tại Điều 16 Nghị định này. Đối với các trường hợp khác ngoài trường hợp trên, áp dụng thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trừ (-) giá vốn và các chi phí hợp lý liên quan.
2. Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định như sau:
a) Giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng;
b) Trường hợp không xác định được giá thực tế hoặc giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định căn cứ theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
3. Giá vốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:
a) Đối với đất có nguồn gốc Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất thì căn cứ vào chứng từ thu tiền sử dụng đất;
b) Đối với đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng từ các tổ chức, cá nhân thì căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (khi mua);
c) Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất là giá trúng đấu giá;
d) Đối với đất có nguồn gốc không thuộc các trường hợp nêu tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản này thì căn cứ vào hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để xác định giá vốn.
4. Chi phí hợp lý liên quan đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất là các khoản chi phí thực tế phát sinh và có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, bao gồm:
a) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất;
b) Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng (nếu có);
c) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ (-) giá vốn và các chi phí hợp lý liên quan.
2. Giá chuyển nhượng được xác định cụ thể như sau:
a) Giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng;
b) Trường hợp, hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định như sau:
- Phần giá trị đất chuyển nhượng được xác định căn cứ theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng;
- Phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.
Đối với công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì được xác định căn cứ vào tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân (x) với giá tính lệ phí trước bạ công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa có quy định về đơn giá thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố, đang áp dụng tại thời điểm chuyển nhượng.
3. Giá vốn được xác định căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm mua. Đối với các trường hợp bất động sản không có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng thì căn cứ vào hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản.
4. Chi phí hợp lý liên quan là các khoản chi phí thực tế phát sinh và có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, bao gồm:
a) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất;
b) Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng;
c) Chi phí sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng trên đất;
d) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng.
1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng giá bán trừ (-) giá mua và các chi phí hợp lý liên quan.
2. Giá bán là giá thực tế chuyển nhượng, được xác định theo giá thị trường và được ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp giá chuyển nhượng nhà ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng hoặc trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Đối với chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai thì giá chuyển nhượng được xác định bằng tỷ lệ đã góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân (x) với giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
3. Giá mua được xác định căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng mưa. Đối với nhà ở không có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng, mua lại thì căn cứ vào hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở.
4. Chi phí liên quan là các khoản chi phí thực tế phát sinh và có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, bao gồm:
a) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sở hữu nhà;
b) Chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp nhà;
c) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng nhà ở.
1. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước được xác định bằng giá cho thuê lại trừ (-) giá thuê và các chi phí liên quan.
2. Giá cho thuê lại được xác định căn cứ vào giá thực tế ghi trên hợp đồng.
Trường hợp đơn giá cho thuê lại trên hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê lại thì giá cho thuê lại được xác định căn cứ theo bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
3. Giá thuê được xác định căn cứ vào hợp đồng thuê.
4. Chi phí liên quan là các khoản chi thực tế phát sinh và có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, bao gồm:
a) Các loại phí, lệ phí theo quy định liên quan đến quyền thuê đất, thuê mặt nước;
b) Các chi phí cải tạo đất, mặt nước;
c) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến cho thuê lại.
1. Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 25% trên thu nhập tính thuế.
2. Trường hợp người nộp thuế không xác định hoặc không có hồ sơ để xác định giá vốn và chứng từ hợp pháp xác định các chi phí liên quan làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì áp dụng thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng.
1. Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng, bao gồm: Bất động sản, tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, kể cả chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần phát sinh.
2. Việc xác định thu nhập tính thuế đối với các loại tài sản nhận thừa kế, quà tặng phải bảo đảm phù hợp với giá thị trường tại thời điểm phát sinh thu nhập, trong đó:
a) Đối với chứng khoán là tài sản nhận thừa kế, nhận quà tặng:
- Thu nhập tính thuế được xác định căn cứ theo giá tham chiếu tại Sở Giao dịch chứng khoán tại ngày nhận thừa kế, nhận quà tặng hoặc ngày gần nhất trước đó;
- Đối với chứng khoán chưa được giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán, thu nhập tính thuế được xác định căn cứ vào giá trị ghi trên sổ sách kế toán của công ty có chứng khoán tại ngày nhận thừa kế, nhận quà tặng hoặc ngày gần nhất trước đó.
b) Đối với phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh: Căn cứ vào trị giá phần vốn ghi trên sổ sách của tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh tại thời điểm nhận thừa kế, nhận quà tặng hoặc ngày gần nhất trước đó;
c) Đối với bất động sản:
- Phần trị giá đất được xác định căn cứ theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm nhận thừa kế, nhận quà tặng;
- Phần trị giá nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, về định mức xây dựng cơ bản; giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.
d) Đối với tài sản khác: Căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ của tài sản đó hoặc tài sản cùng loại (nếu có).
1. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ thừa kế là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản nhận thừa kế.
2. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ quà tặng là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản là quà tặng nhận được.
Thuế suất đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng là 10% trên thu nhập tính thuế.
Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng và thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ trúng thưởng theo quy định tại Điều 15 Luật thuế thu nhập cá nhân. Tổ chức trả thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của người trúng thưởng trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng. Trường hợp tổ chức trả thưởng trò chơi điện tử có thưởng, casino không xác định được thu nhập chịu thuế của cá nhân trúng thưởng để khấu trừ thuế thì thực hiện nộp thuế thay cho người trúng thưởng theo mức ấn định trên tổng số tiền trả lại cho cá nhân.
Căn cứ quy định của pháp luật quản lý thuế, Bộ Tài chính quy định mức ấn định trên tổng số tiền trả lại cho cá nhân quy định tại Điều này.
1. Cá nhân có thu nhập chịu thuế thực hiện đăng ký thuế để được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho bản thân và cho mỗi người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh.
2. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thực hiện đăng ký thuế để được cơ quan thuế cấp mã số thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã được cấp mã số thuế trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng mã số đó.
1. Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.
2. Các loại thu nhập phải khấu trừ thuế:
a) Thu nhập của cá nhân không cư trú, bao gồm cả trường hợp không hiện diện tại Việt Nam;
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao, kể cả tiền thù lao từ hoạt động môi giới;
c) Thu nhập của cá nhân từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp;
d) Thu nhập từ đầu tư vốn;
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú, chuyển nhượng chứng khoán;
e) Thu nhập từ trúng thưởng;
g) Thu nhập từ bản quyền;
h) Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
3. Bộ Tài chính quy định cụ thể các trường hợp, mức và phương pháp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân quy định tại Điều này.
1. Không thực hiện khấu trừ thuế đối với:
a) Thu nhập từ kinh doanh của cá nhân cư trú;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân cư trú;
d) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân.
2. Các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, người nộp thuế trực tiếp khai thuế, nộp thuế với cơ quan Thuế.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế và cá nhân có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm thực hiện khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế như sau:
1. Khai thuế, nộp thuế theo tháng áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập có thực hiện khấu trừ thuế đối với các khoản thu nhập quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định này mà tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ hàng tháng theo từng loại tờ khai từ 50 triệu đồng trở lên, trừ trường hợp là đối tượng khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quý.
2. Khai thuế, nộp thuế theo quý áp dụng đối với:
a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có thực hiện khấu trừ thuế đối với các khoản thu nhập quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định này nhưng không thuộc diện khai thuế, nộp thuế theo tháng quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh;
c) Thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài hoặc do các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng chưa thực hiện khấu trừ thuế.
3. Khai, nộp thuế theo từng lần phát sinh áp dụng đối với:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân cư trú;
c) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng;
d) Thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ;
đ) Thu nhập phát sinh tại nước ngoài của cá nhân cư trú, trừ thu nhập từ tiền lương, tiền công;
e) Thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập tại nước ngoài của cá nhân không cư trú, trừ thu nhập từ tiền lương, tiền công.
4. Khai thuế, nộp thuế theo năm: Áp dụng đối với cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này.
5. Khai quyết toán thuế
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh; cá nhân cư trú chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo mức thuế suất 20% trên thu nhập có trách nhiệm khai quyết toán thuế năm, trừ các trường hợp sau:
a) Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp hàng quý mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau;
b) Cá nhân, hộ kinh doanh chỉ có một nguồn thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này;
c) Cá nhân, hộ gia đình chỉ có thu nhập từ việc cho thuê nhà, quyền sử dụng đất đã thực hiện nộp thuế theo kê khai tại nơi có nhà, quyền sử dụng đất cho thuê;
d) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh thường xuyên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị chi trả khấu trừ thuế tại nguồn nếu không có nhu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;
đ) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công còn có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đồng đã nộp thuế tại nơi có nhà cho thuê, có quyền sử dụng đất cho thuê nếu không có nhu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
6. Cá nhân ủy quyền cho đơn vị chi trả thu nhập quyết toán thuế thay trong trường hợp cá nhân chỉ có một nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại một đơn vị hoặc ngoài nguồn tiền lương, tiền công phát sinh tại đơn vị, cá nhân còn có thêm thu nhập khác quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 5 Điều này.
7. Hồ sơ khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế đối với các trường hợp nêu tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế khi trả thu nhập cho cho cá nhân như sau:
a) Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân có ký hợp đồng lao động: Hàng tháng tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập khấu trừ thuế của từng cá nhân căn cứ vào thu nhập tính thuế tháng và biểu thuế Lũy tiến từng phần; tạm tính giảm trừ gia cảnh theo bản khai của người nộp thuế để tính số thuế phải nộp trong tháng, thực hiện khấu trừ thuế và không phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khai tạm tính giảm trừ gia cảnh này. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khai thuế, nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 30 Nghị định này và theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
b) Đối với các khoản tiền công, tiền chi khác cho cá nhân không ký hợp đồng lao động: Tổ chức, cá nhân chỉ trả thu nhập có trách nhiệm tạm khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên số thu nhập trả cho cá nhân. Cá nhân có thu nhập tạm khấu trừ thuế quy định tại Khoản này không phải khai thuế theo tháng.
Bộ Tài chính quy định cụ thể mức thu nhập làm cơ sở khấu trừ thuế, tạm khấu trừ theo tỷ lệ quy định tại Điểm này.
2. Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân lưu ký chứng khoán, tổ chức phát hành chứng khoán có trách nhiệm khấu trừ thuế đối với chuyển nhượng chứng khoán theo mức 0,1% trên giá bán chứng khoán từng lần, kể cả đối với trường hợp nộp thuế theo mức thuế suất 20% trên thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định này.
3. Doanh nghiệp nơi cá nhân có phần vốn góp được chuyển nhượng có trách nhiệm yêu cầu cá nhân cung cấp chứng từ đã hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với phần vốn đã chuyển nhượng trước khi làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn hoặc danh sách cổ đông. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn hoặc danh sách cổ đông trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn chịu trách nhiệm nộp thuế thay cho các cá nhân này.
4. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi tắt là bên Việt Nam) có ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài mà nhà thầu đó có ký hợp đồng lao động với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì bên Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho nhà thầu nước ngoài về nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân của người lao động nước ngoài và về trách nhiệm cung cấp các thông tin về người lao động nước ngoài, gồm: Danh sách, quốc tịch, số hộ chiếu, thời gian làm việc, công việc đảm nhận, thu nhập cho bên Việt Nam để bên Việt Nam cung cấp cho cơ quan thuế chậm nhất trước 7 ngày kể từ ngày cá nhân nước ngoài bắt đầu làm việc tại Việt Nam.
Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 8 Luật thuế thu nhập cá nhân ngày 21 tháng 11 năm 2007 và có yêu cầu được hoàn thuế.
Thủ tục, hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Điều 2 Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 100/2008/NĐ-CP.
1. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 65/2013/ND-CP |
Hanoi, June 27, 2013 |
DECREE
DETAILING A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON PERSONAL INCOME TAX AND LAW AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON PERSONAL INCOME TAX
Pursuant to the Law on Government organization dated December 25, 2001;
Pursuant to the Law on personal income tax dated November 21, 2007; Law on amending and supplementing a number of articles of the Law on personal income tax dated November 22, 2012;
At the proposal of the Minister of Finance;
The Government promulgates the Decree detailing a number of articles of the law on personal income tax and law amending and supplementing a number of articles of the law on personal income tax,
Chapter 1.
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope of regulation
This Decree details and guides a number of articles of the Law on personal income tax and Law amending and supplementing a number of articles of the Law on personal income tax.
Article 2. Taxpayers
1. PIT payers include resident and non-resident individuals who earn taxable incomes specified in Article 3 of the Law on personal Income Tax and Article 3 of this Decree. Scope to define taxable income of taxpayers shall be as follows:
a) For resident individuals, their taxable incomes are incomes earned inside and outside the Vietnamese territory, regardless of where their incomes are paid;
b) For non-resident individuals, their taxable incomes are incomes earned in Vietnam, regardless of where their incomes are paid.
2. A resident individual means a person who satisfies any of the following conditions:
a) Being present in Vietnam for 183 days or more in a calendar year or 12 consecutive months counting from the first date of his/her presence in Vietnam;
Individuals present in Vietnam under this Point means those whose presence is in the Vietnamese territory.
b) Having a place of habitual residence in Vietnam in either of the following two cases:
- Having a registered place of permanent residence under the law on residence;
- Having a rented house for dwelling in Vietnam under the law on housing, under a rent contract with a term of 183 days or more in a tax year.
In case an individual has a place of permanent residence in Vietnam as prescribed in this point but he/she actually presents in Vietnam less than 183 days in tax year and he/she fail to prove that he/she is resident person of other country, so he/she will be considered as resident person in Vietnam.
3. A non-resident individual means a person who does not satisfy any of the conditions specified in Clause 2 of this Article.
Article 3. Taxable incomes
Taxable incomes of individuals include the following kinds of income:
1. Incomes from production or business activities, including:
a) Incomes from goods production or trading or service provision under law. Particularly for incomes from agricultural production, forestry, salt-making, aquaculture and fishing activities, personal income tax will only be imposed on individuals who do not fully satisfy the conditions for tax exemption specified in Clause 5, Article 4 of this Decree.
b) Incomes from independent professional activities of individuals possessing practice licenses or certificates under law.
2. Incomes from salaries or wages receivable by employees from their employers, including:
a) Salaries, wages and amounts of similar nature receivable in monetary or non monetary forms.
b) Allowances and subsidies, except for the following allowances and subsidies:
- Allowances and subsidies of monthly preferential treatment and lump-sum subsidies as prescribed by law on preferential treatment of persons with meritorious services;
- Monthly subsidies and lump-sum subsidies for subjects joined in resistance, protection of Mother Land, international missions, voluntary youth persons already finished mission;
- National defense and security allowances; subsidies appliable to armed forces;
- Hazard or danger allowances for persons working in branches, occupations or jobs at places where exist hazardous or dangerous elements;
- Allowances for attraction of laborers to work in certain branches or in certain regions;
- Subsidies for sudden difficulties, subsidies for laborers suffering from labor accidents or occupational diseases; lump-sum maternity or child adoption allowances; subsidies for working capacity decrease, lump-sum retirement allowances, monthly survivorship allowances, severance and job loss allowances, unemployment subsidies and other allowances, subsidies as prescribed in the Labor Code and the Law on Social insurance;
- Subsidies for subjects enjoyed social protection as prescribed by law;
- Serving allowances for senior leaders;
- Lump-sum subsidies for individuals when move their job to regions with special difficult socio-economic conditions, lump-sum support for cadres, civil servants doing affairs on sovereignty of sea and island as prescribed by law. Lump-sum subsidies upon transferring region for foreigners coming Vietnam for residence, Vietnameses going abroad for work;
- Allowances for health officials of hamlets, villages;
- Allowances according to specific characteristic of trades;
Allowances and subsidies not accounted as taxable incomes specified at this Point must be prescribed by competent state agencies.
c) The received remunerations under forms as: brokerage commissions, payments for participation in schemes or projects, royalties, and other commissions, remunerations;
d) Sums of money earned from participation in business associations, boards of directors, control boards, management boards, associations, professional clubs and other organizations;
dd) Other monetary or non-monetary benefits other than salaries and wages paid by employers and taxpayers are beneficiaries in any form:
- House rents, charges for electricity, water and associated services (if any);
- Accumulation premiums from life insurance, other non-compulsory insurances, accumulation amount of contribution in the voluntary retirement fund, which are bought or paid for employees by the employers. Before paying the insurance amount, pensions to individuals, insurers, companies managing the voluntary retirement fund are responsible for withholding tax at the rate of 10% for accumulation premiums, accumulation amount of contribution in fund corresponding to part that has been purchased or contributed for employees by the employers, from July 01, 2013;
- Membership fees and charges for other services provided for individuals at the request, such as: Healthcare, entertainment, sports, recreation, beauty care;
- Other benefits as prescribed by law.
e) Monetary or non-monetary bonuses or rewards in any form, including also bonus securities, except for the following bonuses or rewards:
- Rewards accompanying honorary titles conferred by the State, including also those accompanying emulation titles and other commendation and reward forms under the law on emulation and commendation;
- Rewards accompanying international or national prizes recognized by the Vietnamese State;
- Rewards for technical renovations, innovations or inventions recognized by competent state agencies;
- Rewards for detection of and reporting on illegal acts to competent state agencies.
g) Not count in taxable incomes for the following amounts:
- The support amounts of the employers for the employees and the employees’ relatives (parents, spouses, and children) so as to pay for medical examination and treatment involving dangerous diseases;
- The received amounts under the regime involving use of travel means in state agencies, public non-business units, party’s organizations, mass associations;
- The received amounts under the regime of official-duty houses as prescribed by law;
- The received amounts other than wages, salaries because of participation in or serving for activities of the Party, Union, National Assembly or elaborating legal documents of the State;
- Amounts for shift meals for employees paid by the employers not exceeding the level set by the Minister of Labor, Invalids and Social Affairs.
- Amount of buying the round-trip flight tickets paid on behalf (or paid) by the employers for employees being foreigners, employees being Vietnameses working abroad to go back home country for once annual leave;
- Study charges for children of foreign employees to study in Vietnam, children of the Vietnamese employees working abroad to study in foreign country at the education grade from early childhood education to upper secondary education paid on behalf by the employers.
3. Incomes from capital investment, including:
a) Loan interests;
b) Share dividends;
c) Incomes from capital investment in other forms, including also capital contributions in kind, reputation, land use rights, creations or inventions; except for government bond interests.
4. Incomes from capital transfer, including:
a) Incomes from transfer of capital holdings in economic organizations;
b) Incomes from transfer of securities;
c) Incomes from capital transfer in other forms.
5. Incomes from transfer of real estate, including:
a) Incomes from transfer of rights to use land and assets attached to land, including construction works formed in future;
b) Incomes from transfer of the right to own or use residential houses, including residential houses formed in future;
c) Incomes from transfer of the right to lease land or water surface;
d) Other incomes earned from transfer of real estate in all forms;
Taxable incomes at this clause include incomes from authorization for management of real estate which the authorized persons have the right to transfer real estate or have the right as of the owner of real estate as prescribed by law.
6. Incomes from won prizes in cash or in kind, including:
a) Lottery winnings;
b) Sales promotion winnings in all forms;
c) Betting or casino winnings;
d) Winning in prized games and contests and other forms of winning.
7. Incomes from copyright, including:
a) Incomes from assignment or licensing of intellectual property objects: copyright and related rights; industrial property rights; rights to plant varieties;
a) Incomes from technology transfers: technical know-how, technical knowledge, solutions to production rationalization and technological renewal.
8. Incomes from commercial franchising under the Commercial Law.
9. Incomes from inheritances that are securities, capital holdings in economic organizations or business establishments, real estate and other assets subject to ownership or use registration.
10. Incomes from gifts that are securities, capital holdings in economic organizations or business establishments, real estate and other assets subject to ownership or use registration.
Article 4. Tax-exempt income
1. Incomes from transfer or real estate (including resident houses and construction works formed in future as prescribed by law on real estate business) between: spouses; parents and their children; adoptive parents and their adopted children; fathers-in-law or mothers-in-law and daughters-in-law or sons-in-law; grandparents and their grandchildren; or among blood siblings.
2. Incomes from transfer of residential houses, rights to use residential land and assets attached to residential land received by individuals who have only one residential house or right to use residential land in Vietnam.
The transfer individuals who have only one residential house or right to use residential land in Vietnam as prescribed in this clause must satisfy the following conditions:
a) At the time of transfer, individuals have only right to own, right to use one residential house or one residential land plot (including case of possessing residential house or construction works attached to that land plot);
b) Duration for individuals to have right to own, right to use residential house or residential land which is counted to time of transfer is not less than 183 days;
c) Residential house or/and right to use resident land are transferred entirely;
Determination of right to own, right to use the residential house, residential land are based on certificate of right to own, right to use the residential house, residential land. Individuals who have residential house, residential land transferred shall be responsible for declaration and take responsibilities before law for accuracy of declaration. If competent agencies detect wrong declaration, individuals will not be exempted tax and be handled as prescribed by law.
3. Incomes from value of the right to use land of individuals who are assigned land by State not required to pay money or reduced land levy shall comply with provisions of law.
4. Incomes from receipt of inheritances or gifts that are real estate (including resident houses and construction works formed in future as prescribed by law on real estate business) between: spouses; parents and their children; adoptive parents and their adopted children; fathers-in-law or mothers-in-law and daughters-in-law or sons-in-law; grandparents and their grandchildren; or among blood siblings.
5. Incomes of households and individuals directly engaged in agricultural or forest production, salt making, aquaculture, fishing of aquatic products not yet processed into other products or preliminarily processed.
Households and individuals directly engaged in production activities specified in this Clause must satisfy the following conditions:
a) Having lawful land or water surface use rights for production, and directly engaging in agricultural or forest production, salt making or aquaculture. For fishing activities, they must have the right to own or use ships, boats and fishing gears and directly engaging in these activities;
b) They actually reside in localities where agricultural or forest production, salt making or aquaculture activities are conducted under the law on residence.
6. Incomes from conversion of agricultural land allocated by the State to households and individuals for production.
7. Incomes from interests on deposits at banks or credit institutions or interests from life insurance contract.
8. Incomes from foreign exchange remittances.
9. Salary or wage amounts paid for night shift and overtime work, which are higher than those paid for day shifts or prescribed working hours under law.
10. Retirement pensions that are paid by Social Insurance Fund under the Law on Social Insurance, and pensions received monthly from the voluntary retirement Fund. Individuals residing and working in Vietnam are eligible for exemption from personal income tax on pensions paid by foreign countries.
11. Incomes from scholarships, including:
a) Scholarships granted from the state budget;
b) Scholarships granted by domestic and foreign organizations (including amounts for living expenses) under study promotion programs of those organizations.
12. Incomes from indemnities paid under life insurance policies, non-life insurance policies, compensations for labor accidents, compensations paid by the State and other compensations as provided for by law.
13. Incomes received from charity funds licensed or recognized by competent state agencies and operating for charity, humanitarian and non-profit purposes.
14. Incomes received from governmental or non-governmental foreign aid for charity or humanitarian purposes approved by competent state agencies.
The Ministry of Finance shall provide procedures and dossiers for identification of tax-exempt incomes stated in this Article.
Article 5. Tax reduction
1. Taxpayers who face difficulties caused by natural disasters, fires, accidents or severe diseases and affecting their tax payment ability may be considered for tax reduction corresponding to the extent of damage they suffer from but not exceeding payable tax amounts.
2. The Ministry of Finance shall provide procedures and dossiers for and consideration of personal income tax reduction specified in this Article.
Chapter 2.
TAXED GROUNDS FOR A NUMBER OF KINDS OF INCOME OF RESIDENT INDIVIDUALS
SECTION 1. INCOMES FROM BUSINESS ACTIVITIES AND INCOMES FROM SALARIES OR WAGES
Article 6. Taxed incomes from business activities, salaries or wages
1. Taxed incomes from business activities, salaries or wages are determined to be equal to taxable incomes from business activities, salaries or wages specified in Articles 7 and 11 of this Decree minus (-) the following amounts:
a) Premiums of social insurance, health insurance, unemployment insurance, professional liability insurance for some professions subject to compulsory insurance, voluntary retirement fund
The maximum premium level of the voluntary retirement fund that is deducted from taxed incomes specified in this clause does not exceed one million VND/month (12 million VND/year) in acordance with guide of the Ministry of Finance;
In case where individuals residing in Vietnam but working abroad and having incomes from business, wages, salaries abroad have participated in buying compulsory insurances as prescribed by countries where individuals pay these insurance types such as social insurance, health insurance, unemployment insurance, professional liability insurance for some professions subject to compulsory insurance, individuals are entitled to deduct these premiums in the taxable income when defining taxable incomes from business, wages, salaries.
b) Reduction based on family circumstances specified in Article 12 of this Decree;
c) Contributions to charity funds, humanitarian funds and study promotion funds specified in Article 13 of this Decree.
2. Taxed incomes of individuals who earn taxable incomes from both business activities and salaries or wages will be the total of their taxable incomes from business activities plus (+) their taxable incomes from salaries or wages minus (-) the amounts specified at Points a, b and c, Clause 1 of this Article.
Article 7. Taxable incomes from business activities
Taxable incomes from business activities are determined to be equal to turnover for calculation of taxable incomes specified in Article 8 of this Decree minus (-) reasonable expenses specified in Article 9 of this Decree.
Article 8. Turnover for calculation of taxable incomes from business activities
1. Turnover for calculation of taxable incomes from business activities means the total of sales, processing remuneration, commissions, goods or service provision charges generated in a tax period.
The time of determination of turnover is the time of transfer of ownership of goods or completion of services or the time of making goods sale or service provision invoices, regardless of whether such turnover has been collected or not.
2. In some cases, turnover for calculation of taxable incomes is specified as follows:
a) Turnover of goods sold by installment payment is determined according to selling prices of goods sold by lump-sum payment exclusive of deferred payment interest;
b) Turnover of goods or services used for exchange or donation is determined according to the selling price of the same or equivalent product, goods or service at the time of exchange or donation;
c) Turnover from goods processing means sums of money earned from processing activities, covering remuneration, costs of fuel, power and auxiliary materials and other expenses for the goods processing;
d) Turnover from lease of assets means rents periodically paid by lessees under lease contracts. In case lessees pay rents in advance for many years, turnover for calculation of taxable incomes may be allocated to the number of years of advance rent payment or determined according to lump-sum rent payment;
e) Turnover for calculation of taxable incomes in other cases shall be specified by the Ministry of Finance.
Article 9. Reasonable expenses related to the generation of taxable incomes from business activities
1. Reasonable expenses specified in this Article must be actually paid amounts involving individuals’ production and business activities, accompanied with sufficient invoices and vouchers under law.
2. Deductible reasonable expenses include:
a) Salaries, wages, allowances, remunerations and other payments to laborers;
Salaries or wages of individuals who are heads of business households are not accounted as deductible reasonable expenses.
b) Expenses for raw materials, materials, fuels, energy and goods actually used for the production and trading of goods or provision of services related to the generation of turnover and taxable incomes in a period, which shall be calculated according to their reasonable consumption rates and actual ex-warehousing prices determined by business households or individuals themselves that shall be held responsible before law;
c) Expenses for depreciation, regular repair and maintenance of fixed assets used for the production and trading of goods or provision of services. The fixed asset depreciation level is determined based on the value of fixed assets and depreciation duration as specified by the Ministry of Finance.
d) Paid interests on loans for production and business activities directly related to the generation of turnover and taxable incomes;
dd) Management expenses;
e) Taxes, charges, fees, land rents payable under law for production, business or service activities except for personal income tax and other taxes, charges, fees and revenues not be counted in expenses as prescribed by relevant law;
g) Other expenses related to the generation of incomes.
The Ministry of Finance shall specify other reasonable expenses which are deductible upon calculation of taxable incomes.
Article 10. Taxable incomes and taxed incomes of business individuals who fail to strictly comply with regulations on accounting, invoices and documents
1. For business individuals who fail to strictly comply with regulations on accounting, invoices and documents and cannot calculate turnover, expenses and taxable incomes, competent tax offices shall assess turnover and the ratio of taxable incomes in order to determine taxable incomes suitable to each production or business line.
2. For business individuals who may make accounting only for turnover, fail to make accounting for expenses, turnover for calculation of taxable incomes is determined according to provision in Article 8 of this Decree. Taxable income shall be determined according to the fixed level by tax offices.
3. The Ministry of Finance shall specify determination of turnover and the determined level of taxable income on turnover.
Article 11. Taxable incomes from salaries or wages
1. Taxable incomes from salaries or wages are determined according to Clause 2, Article 3 of this Decree.
2. Time of determination of a taxable income from salary or wage is the time when an employer pays income to a taxpayer or when a taxpayer receives income.
Article 12. Reduction based on family circumstances
Resident individuals who earn incomes from salaries or wages or business activities enjoy reduction based on family circumstances from their taxable incomes before tax calculation as follows:
1. Levels of reduction based on family circumstances:
a) Level of reduction for a taxpayer himself/herself is VND 9 milion/month (which is VND 108 million/year);
b) Level of reduction for each dependant of a taxpayer is VND 3.6 million/month given from the month the taxpayer's obligation to nurture the dependant arises.
If the National Assembly Standing Committee adjust the levels of reduction based on family circumstances as prescribed in clause 4 Article 1 of the Law amending and supplementing a number of articles of the Law on personal income tax, the levels as regulated by the National Assembly Standing Committee will be applied for the next tax period.
2. Each dependant may be counted only once for tax reduction for a taxpayer in a tax year. In case several taxpayers share a dependant they are obliged to nurture, they shall reach agreement on registration of this dependant for family circumstance-based reduction for one among them.
3. Persons and grounds to be identified as dependants of taxpayers to have the nurture obligation specified in clause 1 this Article are as follows:
a) Under-18 children (including blood children, legally adopted children, step children of spouse);
b) Disabled children (including blood children, legally adopted children, step children of spouse) who are aged 18 years or older and incapable of working;
c) Children (including blood children, legally adopted children, step children of spouse) who are studying at universities, colleges, professional secondary schools or job-training schools, including children who are aged 18 years or older and are studying at general education level and have no income or have incomes not exceeding the level specified in Clause 4 of this Article;
d) Persons who are beyond the working age or persons who are at the working age prescribed by law but are disabled and incapable of working or have no income or have incomes not exceeding the level specified in Clause 4 of this Article, including:
- Spouses of taxpayers;
- Blood parents or stepfather, stepmother, legally adopted parents, spouse's parents of taxpayers;
- Other helpless individuals whom taxpayers are obliged to directly nurture.
4. The income level serving as a basis for identification of dependants to be counted for reduction based on family circumstances is an average monthly income of VND 1,000,000 or less in a year from all income sources.
5. Taxpayer shall themselves declare the number of their dependants evidenced by lawful papers and be held responsible before law for the accuracy of their declaration.
6. The Ministry of Finance shall specify procedures and dossiers for declaration of dependants to be counted for reduction based on family circumstances under this Article.
Article 13. Reduction for charity or humanitarian donations
1. Resident individuals who earn incomes from business activities, salaries or wages enjoy their charity or humanitarian donations deductible from their taxable incomes, including:
a) Donations to organizations or establishments that care for or nurture children in special plights, disabled people and helpless elderly people;
b) Donations to charity funds, humanitarian funds or study promotion funds.
2. Organizations, establishments and funds specified at Points a and b, Clause 1 of this Article must be those licensed or recognized by competent state agencies and operating for charity, humanitarian, study promotion and non-profit purposes.
3. Charity or humanitarian donations made in a year are deductible from taxable incomes of that year and must not be carried forward for deduction from taxable incomes of the subsequent tax year.
Article 14. Partially progressive tariff
1. The partially progressive tariff applies to taxed incomes from business activities, salaries or wages.
2. The partially progressive tariff is specified below:
Tax grade |
Taxed income per year (VND million) |
Taxed income per month (VND million) |
Tax rate (%) |
1 |
Up to 60 |
Up to 5 |
5 |
2 |
Between over 60 and 120 |
Between over 5 and 10 |
10 |
3 |
Between over 120 and 216 |
Between over 10 and 18 |
15 |
4 |
Between over 216 and 384 |
Between over 18 and 32 |
20 |
5 |
Between over 384 and 624 |
Between over 32 and 52 |
25 |
6 |
Between over 624 and 960 |
Between over 52 and 80 |
30 |
7 |
Over 960 |
Over 80 |
35 |
Section 2. INCOMES FROM CAPITAL TRANSFER
Article 15. Taxed incomes from transfer of contributed capital amounts
1. Taxed income from the transfer of a contributed capital amount is determined to be equal to the transfer price minus (-) the buying price of the contributed capital amount and reasonable expenses related to the generation of capital transfer income.
2. Transfer price means a sum of money receivable by an individual under a capital transfer contract.
3. Buying price of a transferred capital amount means the value of that contributed capital amount at the time of capital transfer to be equal total value of the initial contributed capital and value of the contribution or supplementation purchase times.
4. Reasonable expenses related to the generation of capital transfer income are actually paid expenses with lawful invoices and vouchers, including:
a) Expenses for completion of legal procedures necessary for the transfer;
b) Charges and fees paid by the transferor into the state budget under law;
c) Other expenses.
Article 16. Taxed incomes from securities transfer
1. A taxed income from a transfer of securities is determined to be equal to the selling price minus (-) the buying price of securities and expenses related to the transfer.
2. Selling prices of securities are determined as follows:
a) Selling prices of securities allowed trading at the Stock Exchanges are prices of actual transfers at the Stock Exchanges;
b) Selling prices of securities not falling in case specified in point a this clause are prices of actual transfers inscribed in transfer contract or prices according to accounting books of units possessing the transferred securities at time of transfer.
3. Buying prices of securities are determined as follows:
a) Buying prices of securities allowed trading at the Stock Exchanges are prices of actual purchases at the Stock Exchanges;
b) Buying prices of securities not falling in case specified in point a this clause are prices of actual purchases inscribed in transfer contract or prices according to accounting books of units possessing the transferred securities at time of purchase.
4. Expenses related to the securities transfer are actually paid expenses with lawful invoices and vouchers, including:
a) Charges for securities transfer and receipt of transferred securities;
b) Securities trust expense;
c) Other expenses.
Article 17. Tax rates
1. The tax rate for incomes from transfer of contributed capital is 20% of taxed income from each transfer.
2. The tax rate for incomes from securities transfer is 20% of taxed income of a whole year and applies only to taxpayers that have documents, can determine their taxes incomes under Article 16 of this Decree. For taxpayers other than those specified above, the applicable tax rate is 0.l% of the price of each securities transfer.
Section 3. INCOMES FROM REAL ESTATE TRANSFER
Article 18. Taxed incomes from land use rights transfer
1. Taxed income is determined to be equal to the price of a land use right transfer minus (-) the cost price and related reasonable expenses.
2. Land use rights transfer prices are determined as follows:
a) Transfer prices are actual prices stated in transfer contracts at the time of transfer;
b) In case actual prices are unidentifiable or prices stated in transfer contracts are lower than land prices stipulated by provincial-level People's Committees at the time of transfer, transfer prices shall be determined according to land price brackets set by provincial-level People's Committees.
3. Land use rights transfer cost prices are determined in some specific cases as follows:
a) For land areas allocated by the State with the collection of land use levy, land use rights transfer cost prices are based on receipts of land use levy collected by the State;
b) For land areas transferred use rights from organizations and individuals, land use rights transfer cost prices are based on transfer contracts at time of receiving land use right transfer (upon buying);
c) In case of land use rights auction, land use rights transfer cost prices are winning bids;
d) For land areas with origin not falling in cases stated in points a, b and c this clause, the land use rights transfer cost prices are based on dossier of performing financial obligations with State when being granted certificate of land use rights.
4. Reasonable expenses related to the transfer of land use rights are actually paid expenses with lawful invoices and vouchers, including:
a) Charges and fees prescribed by law and related to the grant of land use rights;
b) Expenses for land revamp and ground leveling (if any);
c) Other expenses directly related to the transfer of land use rights.
Article 19. Taxed incomes from transfer of real estate being land use rights associated with construction works on land, including construction works formed in future
1. Taxed income is determined to be equal to the transfer price minus (-) the cost price and related reasonable expenses.
2. Transfer prices are specifically determined as follows:
a) Transfer prices are actual prices stated in transfer contracts at the time of transfer;
b) In case where transfer prices are not inscribed in contracts or the transfer prices inscribed in contracts are lower than the prices stipulated by provincial-level People's Committees, transfer prices are determined as follows:
- The value of transferred land is determined according to land price brackets set by provincial-level People's Committees at the time of transfer;
- The value of houses, infrastructure works and architectures attached to land is determined under the prices to calculate the registration fees of houses that are set by provincial-level People's Committees. If the provincial-level People's Committees fail to have regulations on prices to calculate the registration fees of houses, the value is determined under the Construction Ministry's regulations on house classification; capital construction standards and norms; the actual residual value of works on land.
For construction works formed in future, the value is determined under the rate of capital contribution on total value of contract multiplied (x) with the price to calculate the registration fee of construction works that are set by provincial-level People's Committees. If the provincial-level People's Committees fail to have regulations on unit prices, the value is applied according to the capital portion of investment in works construction announced by the Ministry of Construction and being applied at time of transfer.
3. Cost prices are determined to be prices stated in transfer contracts at the time of purchase. In cases where a real estate has no origin from receiving transfer, the cost prices are determined under the dossier of performing financial obligation with State at time of being granted certificate of ownership and use right of real estate.
4. Related reasonable expenses are actually paid expenses with lawful invoices and vouchers, including:
a) Charges and fees prescribed by law and related to the grant of land use rights;
b) Expenses for land revamp and ground leveling;
c) Expenses for repair or renovation of construction works on land;
d) Other expenses directly related to the transfer.
Article 20. Taxed incomes from transfer of the right to own or use residential houses
1. Taxed income is determined to be equal to the selling price minus (-) the buying price and related reasonable expenses.
2. Selling prices are actual transfer prices determined according to market prices and stated in transfer contracts.
In case where a house transfer price stated in the transfer contract is lower than the price to calculate the house registration fee set by the provincial-level People's Committees at time of transfer or the transfer price is not stated in the transfer contract, the transfer price will be determined under the price to calculate the house registration fee set by the provincial-level People's Committees. For transfer of residential houses formed in future, the transfer price is determined to be equal to the rate of contributed capital on total value of contract multiplied (x) with the price to calculate the house registration fee set by provincial-level People's Committees.
3. Buying prices are determined to be those stated in purchase contracts. For residential houses which have no origin from receiving transfer or re-purchase, the buying prices are determined under the dossier of performing financial obligation with State at time of being granted certificate of ownership and use right of residential houses.
4. Related expenses are actually paid expenses with lawful invoices and vouchers, including:
a) Charges and fees prescribed by law and related to the grant of house ownership;
b) Expenses for house repair, renovation and upgrading;
c) Other expenses directly related to the transfer of residential house.
Article 21. Taxed incomes from transfer of the right to lease land or water surface
1. Taxed income from transfer of the right to lease land or water surface is determined to be equal to the sublease rate minus (-) the lease rate and related reasonable expenses.
2. Sublease rates are determined according to actual rates stated in contracts.
In case sublease unit rates stated in contracts are lower than lease rates prescribed by provincial- level Peoples Committees by the time of sublease, rates shall be determined according to lease rate brackets set by provincial-level People's Committees.
3. Lease rates are determined based on lease contracts.
4. Related expenses are actually paid expenses with lawful invoices and vouchers, including:
a) Charges and fees prescribed by law and related to the right to lease land or water surface;
b) Expenses for land or water surface revamp;
c) Other expenses directly related to the sublease.
Article 22. Tax rates
1. The tax rate for incomes from transfer of real estate is 25% of taxed income.
2. In case taxpayers fail to identify or fail to have dossier to determine cost prices and lawful documents for determining related expenses, which serve as a basis for determining taxed incomes, the tax rate of 2% of transfer prices is applied.
Section 4. INCOMES FROM INHERITANCES OR GIFTS
Article 23. Taxed incomes from inheritances or gifts
1. Taxed incomes from inheritances or gifts is the value of an inherited asset or a gift, including: real estate, another asset subject to compulsory registration of ownership or use rights, including also securities or capital holding in an economic organizations or business establishments, which exceeds VND 10 million received by a taxpayer upon each time of inheritance or gift receipt.
2. The determination of taxed incomes from various inherited assets or gifts must be based on the conformity with market prices of these assets at the time of income generation, of which:
a) For securities being the inherited assets or gifts:
- Taxed incomes are determined under prices quoted at the Stock Exchanges on the date of receipt of inheritances or gifts or the preceding date;
- For securities not allowed trading at the Stock Exchanges, taxed incomes are determined under value stated in the accounting books of company having securities on the date of receipt of inheritances or gifts or the preceding date;
b) For capital holdings in economic organizations or business establishments: The determination of taxed incomes must be based on the holding capital value stated in accounting books of these economic organizations or business establishments at the time of receipt of inheritances or gifts or the preceding date;
c) For real estate:
- The value of land is determined according to land price brackets set by provincial-level Peoples Committees by the time of receipt of inheritances or gifts;
- The value of houses, infrastructure works and architectures attached to land is determined under the prices to calculate the registration fees of houses that are set by provincial-level People's Committees. If the provincial-level People's Committees fail to have regulations on prices to calculate the registration fees of houses, the determination of taxed incomes must be based on the Construction Ministry's regulations on house classification; capital construction standards and norms; the actual residual value of works on land.
d) For other assets: The determination of taxed incomes must be based on prices of these assets or assets of the same kind (if any).
Article 24. Time of determination of taxed incomes
1. Time of determination of taxed incomes from inheritances is the time when individuals do procedures for register of the rights to own and use the inheritance assets which they have received.
2. Time of determination of taxed incomes from gifts is the time when individuals do procedures for register of the rights to own and use assets being gifts which they have received.
Article 25. Tax rates
The tax rate applicable to incomes from inheritances or gifts is 10% of taxed incomes.
Section 5. INCOMES FROM WON PRIZES
Article 26. Taxed incomes from won prizes and time of determination of taxed incomes
Taxed incomes from won prizes and time of determination of taxed incomes from won prizes shall comply with Article 15 of the Law on personal income tax. Organizations paying prizes are responsible for withholding of personal income tax from the winner before paying prizes to the individuals winning prizes. If organizations paying e-games with prizes, casino fail to identify the taxed incomes of individuals won prizes to withhold tax, these organizations shall pay tax on behalf of the won person according to the fixed level on total amounts returned to individuals.
Based on provisions of law on tax management, the Ministry of Finance shall provide the fixed level on total amounts returned to individuals specified in this Article.
Chapter 3.
POLICIES ON ADMINISTRATION OF PERSONAL INCOME TAX
Article 27. Tax registration and grant of tax identification numbers
1. Individuals having taxable incomes shall make tax registration with tax offices in order to be granted tax identification numbers for themselves and for each dependant person from whom they enjoy reduction based on family circumstances.
2. Organizations and individuals paying taxable incomes shall make tax registration with tax offices in order to be granted tax identification numbers. In case income-paying organizations and individuals that are granted tax identification number before the effective date of this Decree may continue using these tax identification numbers.
Article 28. Tax withholding
1. Tax withholding means that income-paying organizations and individuals deduct payable tax amounts from incomes of taxpayers before paying incomes.
2. Kinds of income subject to tax withholding:
a) Incomes of non-resident individuals, including also those who are not present in Vietnam;
b) Income from salaries, wages and remunerations including remunerations from brokerage activity;
c) Incomes of individuals from operation of insurance agents, lottery agents and multi-level goods sale;
d) Incomes from capital investment;
dd) Incomes from capital transfer of non-resident individuals, transfer of securities;
e) Incomes from won prizes;
g) Incomes from copyright;
h) Incomes from commercial franchising.
3. The Finance Ministry shall specify cases subject to tax withholding and personal income tax withholding levels and methods specified in this Article.
Article 29. Cases not subject to tax withholding
1. Tax withholding does not apply to:
a) Incomes from business activities of resident individuals;
b) Incomes from real estate transfer;
c) Incomes from the contributed capital transfer of resident individuals;
d) Incomes from inheritances or gifts of individuals.
2. In the cases specified in Clause 1 of this Article, taxpayers shall declare and pay tax directly to tax offices.
Article 30. Declaration, payment and finalization of personal income tax
Income-paying organizations and individuals and implementing tax withholding, and individuals having taxable incomes as prescribed in the Law on personal income tax and Law amending and supplementing a number of articles of the Law on personal income tax shall implement tax declaration, payment and finalization as follows:
1. Monthly tax declaration and tax payment are applicable to organizations and individuals paying the incomes and implemented tax withholding for incomes specified in clause 2 Article 28 of this Decree and total monthly withheld personal income tax amount under each type of declaration is VND 50 million or more, except for case subject to the quarterly tax declaration and tax payment.
2. Quarterly tax declaration and tax payment applied to:
a) Organizations and individuals paying the incomes and implemented tax withholding for incomes specified in clause 2 Article 28 of this Decree but not subject to monthly tax declaration and tax payment specified in clause 1 of this Article.
b) Business individuals or individuals groups;
c) Incomes from wages, salaries paid from foreign countries or paid by international organizations, Embassies, Consulates in Vietnam but not yet implemented tax withholding.
3. Tax declaration and tax payment upon each time of income generation are applied to:
a) Incomes from real estate transfer;
b) Incomes from capital transfer of resident individuals;
a) Incomes from inheritances or gifts;
d) Incomes from goods production and business, and service provision of business individuals and individuals groups which have been issued retail invoices by tax offices;
dd) Incomes generated abroad of resident individuals, exclusive of incomes from wages or salaries;
e) Incomes generated in Vietnam but received abroad of non-resident individuals, exclusive of incomes from wages or salaries;
4. Annual tax declaration and tax payment: Being applied to business individuals, individuals groups that pay tax as prescribed in clause 1 Article 10 of this Decree.
5. Tax finalization
Income-paying organizations and individuals; resident individuals having incomes from wages, salaries, or business; resident individuals transferring securities and paying tax at the tax rate of 20% on income shall declare annual tax finalization, except for the following cases:
a) Individuals who have the payable tax amounts less than the tax amounts temporarily paid quarterly and not request for tax refund or tax offsetting for next period;
b) Individuals, and business households that have only one income source and have performed tax payment as prescribed in clause 1 Article 10 of this Decree;
c) Individuals, and business households that have only income from house or land use right lease, and have performed tax payment according to declaration at place having house or land use right to lease;
d) Individuals having incomes from wages,salaries regularly generated at an unit and having additional irregular incomes at other places of which monthly average income in year does not exceed VND 10 million and having been withheld at source by the paying units, if these individuals have no demand, it is not required to make tax finalization for these incomes;
e) Individuals having incomes from wages, salaries and having additional incomes from house or land use right lease with the monthly average turnover in year does not exceed VND 20 million and having paid tax at place having houses or land use rights for lease, if these individuals have no demand, it is not required to make tax finalization for these incomes.
6. Individuals may delegate for income-paying units to make tax finalization on behalf of them in case these individuals have only one income source from wages, salaries generated in a unit or apart from wages, salaries generated in a unit, individuals have other additional incomes specified in points d, e clause 5 of this Article.
7. Dossiers of tax declaration, tax payment and tax finalization for cases stated in clauses 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article shall comply with provisions of law on tax administration.
Article 31. Responsibilities of income-paying organizations, organizations where individuals transfer capitals, organizations of securities depository and issuance, Vietnamese organizations signing contract of purchasing services of foreign contractors not operating in Vietnam for tax withholding, tax declaration and information disclosure
1. Organizations, individuals are respponsible for tax withholding when paying incomes to individuals as follows:
a) For incomes from salaries or wages paid to individuals under labor contracts: On a monthly basis, income-paying organizations and individuals that are responsible for tax withholding of each individual, based on his/her monthly taxed income, and the partially progressive tariff; temporarily-calculated reductions based on family circumstances according to declaration of taxpayer, shall calculate the payable tax in month, implement tax withholding and not required to take responsibility before law for this declaration for temporary calculation of reduction based on family circumstances. Income-paying organizations and individuals shall implement tax declaration, tax payment into the State budget as prescribed in clauses 1, 2 Article 30 of this Decree and in accordance with law on tax administration.
b) For other wages and payments for individuals who do not enter into labor contracts: Income-paying organizations and individuals shall temporarily withhold tax at the rate of 10% of paid incomes for individuals. Individuals whose incomes are subject to temporary tax withholding under this Clause are not required to make monthly tax declarations.
The Ministry of Finance shall specify the income level serving as basis for tax withholding , temporary tax withholding at the rate specified in this point.
2. Securities companies, commercial banks where individuals deposit securities, organizations issuing securities are responsible for tax withholding for securities transfer at the rate of 0.1% of securities sale prices each time, including cases of tax payment at the tax rate of 20% of incomes from transfer of securities specified in clause 2 Article 17 of this Decree.
3. Enterprises where individuals hold the transferred contribution capital part are responsible for requesting individuals to supply documents of having finished the tax liability for the transferred capital part before doing procedures for changing list of members contributed capital or list of shareholders. If enterprises perform procedures for changing list of members contributed capital or list of shareholders due to capital transfer without documents proving that individuals transfering their capital have been finished their tax liability, enterprises where individuals transfer capital shall be responsible for tax payment on behalf of these individuals.
4. Organizations established and operating in accordance with Vietnamese law (hereinafter abbreviated to Vietnamese party) have entered into a contract of purchasing services of foreign contractors which have entered into labor contracts with foreigners working in Vietnam, the Vietnamese party shall be responsible for notifying the foreign contractor of obligation in personal income tax payment for these foreign employees and the responsibility for providing information about foreign employees, including: List, nationalities, passport number, working duration, affairs and incomes to the Vietnamese party for the Vietnamese party’s provision to the tax offices within 7 days as from the date foreign individuals begin working in Vietnam.
Article 32. Tax refund
Individuals are entitled to tax refund in cases specified in clause 2 Article 8 of the Law on personal income tax dated November 21, 2007 and they have request for tax refund.
Procedures for and dossier of tax refund shall comply with law on tax administration.
Chapter 4.
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 33. Effect
1. This Decree takes effect on July 01, 2013.
2. This Decree replaces the Government’s Decree No. 100/2008/ND-CP dated September 08, 2008, detailing the implementation of a number of articles of the Law on personal income tax and Article 2 of the Government’s Decree No. 106/2010/ND-CP dated October 28, 2010, amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 85/2007/ND-CP dated May 25, 2007, detailing the implementation of a number of articles of the Law on Tax administration and the Decree No. 100/2008/ND-CP.
Article 34. Organization of implementation
1. The Ministry of Finance shall guide implementation of this Decree.
2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and presidents of provincial/municipal People's Committees and relevant organizations and individuals shall implement this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
Điều 6. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công
Điều 7. Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh
Điều 8. Doanh thu tính thu nhập chịu thuế từ kinh doanh
Điều 9. Chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh
Điều 11. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
Điều 13. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo
Điều 14. Biểu thuế lũy tiến từng phần
Điều 16. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán
Điều 18. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Điều 20. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền sở hữu, sử dụng nhà ở
Điều 21. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước
Điều 23. Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng
Điều 26. Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng và thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Điều 30. Khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
Điều 6. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công
Điều 7. Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh
Điều 11. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
Điều 13. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo
Điều 15. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp
Điều 16. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán
Điều 18. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Điều 23. Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng
Điều 24. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Điều 26. Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng và thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Điều 27. Đăng ký thuế, cấp mã số thuế
Điều 30. Khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Điều 105. Quyền, nghĩa vụ của anh, chị, em
Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
Điều 6. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công
Điều 16. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán
MỤC 3. THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 23. Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng
Điều 26. Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng và thời điểm xác định thu nhập tính thuế