Chương 2: Nghị định 65/2013/NĐ-CP Căn cứ tính thuế đối với một số loại thu nhập của cá nhân cư trú
Số hiệu: | 65/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 27/06/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2013 |
Ngày công báo: | 11/07/2013 | Số công báo: | Từ số 401 đến số 402 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn thuế TNCN 2013
Nhằm cụ thể hóa quy định về thuế TNCN hiện hành, Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quan trọng sau:
Trường hợp cá nhân có hợp đồng thuê nhà ở tại Việt Nam hơn 183 ngày nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà không chứng minh được là đối tượng cư trú của nước nào khác sẽ được xem là đối tượng cư trú tại Việt Nam.
Hướng dẫn cụ thể Khoản 4 Điều 1 Luật thuế TNCN sửa đổi về việc tăng mức giảm trừ gia cảnh của đối tượng nộp thuế lên 9 triệu đồng/tháng, của người phụ thuộc lên 3,6 triệu/tháng (trước đây là 4 triệu và 1,6 triệu).
Tiền lương hưu do Quỹ Hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng được miễn thuế TNCN; Chuyển nhượng BĐS dưới hình thức ủy quyền sử dụng vẫn phải nộp thuế.
Nghị định có hiệu lực từ ngày 01/7/2013.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công quy định tại Điều 7 và Điều 11 Nghị định này trừ (-) các khoản dưới đây:
a) Các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, Quỹ hưu trí tự nguyện.
Mức đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập tính thuế quy định tại Khoản này tối đa không quá một triệu đồng/tháng (12 triệu đồng/năm) theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
Trường hợp cá nhân cư trú tại Việt Nam nhưng làm việc tại nước ngoài có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài đã tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia nơi cá nhân đóng các loại bảo hiểm này như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc thì được trừ các khoản phí bảo hiểm đó vào thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập tính thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công.
b) Các khoản giảm trừ gia cảnh quy định tại Điều 12 Nghị định này;
c) Các khoản đóng góp vào Quỹ từ thiện, Quỹ nhân đạo, Quỹ khuyến học quy định tại Điều 13 Nghị định này.
2. Thu nhập tính thuế đối với cá nhân vừa có thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, vừa có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh cộng (+) thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công trừ (-) các khoản quy định tại Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này.
Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh được xác định bằng doanh thu tính thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 8 Nghị định này trừ (-) các khoản chi phí hợp lý quy định tại Điều 9 Nghị định này.
1. Doanh thu tính thu nhập chịu thuế từ kinh doanh là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế.
Thời điểm xác định doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, hoàn thành cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Doanh thu tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
a) Doanh thu đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp được xác định theo giá bán hành hóa trả tiền một lần không bao gồm tiền lãi trả chậm;
b) Doanh thu đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, biếu tặng;
c) Doanh thu đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu từ hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa;
d) Doanh thu đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một lần;
đ) Doanh thu tính thu nhập chịu thuế đối với các trường hợp khác do Bộ Tài chính quy định.
1. Chi phí hợp lý quy định tại Điều này phải là các khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của cá nhân, có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản chi phí hợp lý được trừ, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công, phụ cấp, các khoản thù lao và chi phí khác trả cho người lao động;
Không tính vào chi phí hợp lý được trừ khoản tiền lương, tiền công của cá nhân là chủ hộ kinh doanh.
b) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa thực tế sử dụng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ liên quan đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế trong kỳ được tính theo mức tiêu hao hợp lý, giá thực tế xuất kho do hộ gia đình, cá nhân kinh doanh tự xác định và chịu trách nhiệm trước pháp luật;
c) Chi phí khấu hao, duy tu, bảo dưỡng tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Mức trích khấu hao tài sản cố định được xác định căn cứ vào giá trị tài sản cố định và thời gian trích khấu hao theo quy định của Bộ Tài chính.
d) Chi phí trả lãi các khoản tiền vay vốn sản xuất kinh doanh liên quan trực tiếp đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập chịu thuế;
đ) Chi phí quản lý;
e) Các khoản thuế, phí và lệ phí, tiền thuê đất phải nộp liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật trừ thuế thu nhập cá nhân và các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác không được tính vào chi phí theo quy định của pháp luật liên quan;
g) Các khoản chi phí khác liên quan đến việc tạo ra thu nhập.
Bộ Tài chính quy định cụ thể các chi phí hợp lý khác được trừ khi tính thu nhập chịu thuế.
1. Cá nhân kinh doanh chưa thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, không xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu, tỷ lệ thu nhập chịu thuế để xác định thu nhập chịu thuế phù hợp với từng ngành, nghề sản xuất, kinh doanh.
2. Cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu, không hạch toán được chi phí thì doanh thu tính thu nhập chịu thuế được xác định theo quy định tại Điều 8 Nghị định này. Thu nhập chịu thuế được xác định theo mức ấn định của cơ quan thuế.
3. Bộ Tài chính quy định cụ thể về việc ấn định doanh thu và mức ấn định thu nhập chịu thuế trên doanh thu.
1. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm người sử dụng lao động trả tiền lương, tiền công cho người nộp thuế hoặc thời điểm người nộp thuế nhận được thu nhập.
Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh được giảm trừ gia cảnh vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế như sau:
1. Mức giảm trừ gia cảnh:
a) Mức giảm trừ đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm);
b) Mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng là 3,6 triệu đồng/tháng kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.
Trường hợp Ủy ban Thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân thì thực hiện theo mức do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định để áp dụng cho kỳ tính thuế tiếp theo.
2. Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì phải tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
3. Đối tượng và căn cứ xác định người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng quy định tại Khoản 1 Điều này như sau:
a) Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) dưới 18 tuổi;
b) Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật không có khả năng lao động;
c) Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông mà không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức thu nhập quy định tại Khoản 4 Điều này;
d) Người ngoài độ tuổi lao động, người trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị khuyết tật không có khả năng lao động mà không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức thu nhập quy định tại Khoản 4 Điều này, bao gồm:
- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế;
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ nuôi hợp pháp, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng) của người nộp thuế;
- Cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
4. Mức thu nhập làm căn cứ xác định người phụ thuộc được áp dụng giảm trừ là mức thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
5. Người nộp thuế tự kê khai số lượng người phụ thuộc kèm theo giấy tờ hợp pháp và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc kê khai.
6. Bộ Tài chính quy định thủ tục, hồ sơ kê khai người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh quy định tại Điều này.
1. Cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công được giảm trừ các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo vào thu nhập chịu thuế, bao gồm:
a) Khoản đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương lựa;
b) Khoản đóng góp vào các Quỹ từ thiện, Quỹ nhân đạo, Quỹ khuyến học.
2. Tổ chức, cơ sở và các quỹ quy định tại các Điểm a, b Khoản 1 Điều này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích kinh doanh.
3. Khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo phát sinh vào năm nào thì được tính giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó, không được chuyển trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế tiếp theo.
1. Biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công.
2. Biểu thuế lũy tiến từng phần được quy định như sau:
Bậc thuế |
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) |
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) |
Thuế suất (%) |
1 |
Đến 60 |
Đến 5 |
5 |
2 |
Trên 60 đến 120 |
Trên 5 đến 10 |
10 |
3 |
Trên 120 đến 216 |
Trên 10 đến 18 |
15 |
4 |
Trên 216 đến 384 |
Trên 18 đến 32 |
20 |
5 |
Trên 384 đến 624 |
Trên 32 đến 52 |
25 |
6 |
Trên 624 đến 960 |
Trên 52 đến 80 |
30 |
7 |
Trên 960 |
Trên 80 |
35 |
1. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ (-) giá mua của phần vốn chuyển nhượng và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
2. Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn.
3. Giá mua của phần vốn chuyển nhượng là trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng vốn được xác định bằng tổng trị giá phần vốn góp ban đầu và các lần góp hoặc mua bổ sung.
4. Chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn là các khoản chi phí thực tế phát sinh có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, bao gồm:
a) Chi phí làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng;
b) Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Các khoản chi phí khác.
1. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định bằng giá bán chứng khoán trừ (-) giá mua và các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng.
2. Giá bán chứng khoán được xác định như sau:
a) Đối với chứng khoán giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán là giá chuyển nhượng thực tế tại Sở Giao dịch chứng khoán;
b) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này là giá thực tế chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
3. Giá mua chứng khoán được xác định như sau:
a) Đối với chứng khoán giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán là giá thực mua tại Sở Giao dịch chứng khoán;
b) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này là giá thực tế mua ghi trên hợp đồng nhận chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm mua.
4. Chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng chứng khoán là các khoản chi phí thực tế phát sinh có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, bao gồm:
a) Các loại phí liên quan đến chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng chứng khoán;
b) Chi phí ủy thác chứng khoán;
c) Các khoản chi phí khác.
1. Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp là 20% trên thu nhập tính thuế của mỗi lần chuyển nhượng.
2. Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán là 20% trên thu nhập tính thuế cả năm áp dụng đối với trường hợp đối tượng nộp thuế, có chứng từ, xác định được thu nhập tính thuế quy định tại Điều 16 Nghị định này. Đối với các trường hợp khác ngoài trường hợp trên, áp dụng thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trừ (-) giá vốn và các chi phí hợp lý liên quan.
2. Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định như sau:
a) Giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng;
b) Trường hợp không xác định được giá thực tế hoặc giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định căn cứ theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
3. Giá vốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:
a) Đối với đất có nguồn gốc Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất thì căn cứ vào chứng từ thu tiền sử dụng đất;
b) Đối với đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng từ các tổ chức, cá nhân thì căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (khi mua);
c) Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất là giá trúng đấu giá;
d) Đối với đất có nguồn gốc không thuộc các trường hợp nêu tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản này thì căn cứ vào hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để xác định giá vốn.
4. Chi phí hợp lý liên quan đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất là các khoản chi phí thực tế phát sinh và có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, bao gồm:
a) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất;
b) Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng (nếu có);
c) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ (-) giá vốn và các chi phí hợp lý liên quan.
2. Giá chuyển nhượng được xác định cụ thể như sau:
a) Giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng;
b) Trường hợp, hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định như sau:
- Phần giá trị đất chuyển nhượng được xác định căn cứ theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng;
- Phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.
Đối với công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì được xác định căn cứ vào tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân (x) với giá tính lệ phí trước bạ công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa có quy định về đơn giá thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố, đang áp dụng tại thời điểm chuyển nhượng.
3. Giá vốn được xác định căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm mua. Đối với các trường hợp bất động sản không có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng thì căn cứ vào hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản.
4. Chi phí hợp lý liên quan là các khoản chi phí thực tế phát sinh và có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, bao gồm:
a) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất;
b) Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng;
c) Chi phí sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng trên đất;
d) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng.
1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng giá bán trừ (-) giá mua và các chi phí hợp lý liên quan.
2. Giá bán là giá thực tế chuyển nhượng, được xác định theo giá thị trường và được ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp giá chuyển nhượng nhà ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng hoặc trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Đối với chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai thì giá chuyển nhượng được xác định bằng tỷ lệ đã góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân (x) với giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
3. Giá mua được xác định căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng mưa. Đối với nhà ở không có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng, mua lại thì căn cứ vào hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở.
4. Chi phí liên quan là các khoản chi phí thực tế phát sinh và có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, bao gồm:
a) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sở hữu nhà;
b) Chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp nhà;
c) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng nhà ở.
1. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước được xác định bằng giá cho thuê lại trừ (-) giá thuê và các chi phí liên quan.
2. Giá cho thuê lại được xác định căn cứ vào giá thực tế ghi trên hợp đồng.
Trường hợp đơn giá cho thuê lại trên hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê lại thì giá cho thuê lại được xác định căn cứ theo bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
3. Giá thuê được xác định căn cứ vào hợp đồng thuê.
4. Chi phí liên quan là các khoản chi thực tế phát sinh và có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, bao gồm:
a) Các loại phí, lệ phí theo quy định liên quan đến quyền thuê đất, thuê mặt nước;
b) Các chi phí cải tạo đất, mặt nước;
c) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến cho thuê lại.
1. Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 25% trên thu nhập tính thuế.
2. Trường hợp người nộp thuế không xác định hoặc không có hồ sơ để xác định giá vốn và chứng từ hợp pháp xác định các chi phí liên quan làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì áp dụng thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng.
1. Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng, bao gồm: Bất động sản, tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, kể cả chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần phát sinh.
2. Việc xác định thu nhập tính thuế đối với các loại tài sản nhận thừa kế, quà tặng phải bảo đảm phù hợp với giá thị trường tại thời điểm phát sinh thu nhập, trong đó:
a) Đối với chứng khoán là tài sản nhận thừa kế, nhận quà tặng:
- Thu nhập tính thuế được xác định căn cứ theo giá tham chiếu tại Sở Giao dịch chứng khoán tại ngày nhận thừa kế, nhận quà tặng hoặc ngày gần nhất trước đó;
- Đối với chứng khoán chưa được giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán, thu nhập tính thuế được xác định căn cứ vào giá trị ghi trên sổ sách kế toán của công ty có chứng khoán tại ngày nhận thừa kế, nhận quà tặng hoặc ngày gần nhất trước đó.
b) Đối với phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh: Căn cứ vào trị giá phần vốn ghi trên sổ sách của tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh tại thời điểm nhận thừa kế, nhận quà tặng hoặc ngày gần nhất trước đó;
c) Đối với bất động sản:
- Phần trị giá đất được xác định căn cứ theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm nhận thừa kế, nhận quà tặng;
- Phần trị giá nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, về định mức xây dựng cơ bản; giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.
d) Đối với tài sản khác: Căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ của tài sản đó hoặc tài sản cùng loại (nếu có).
1. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ thừa kế là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản nhận thừa kế.
2. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ quà tặng là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản là quà tặng nhận được.
Thuế suất đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng là 10% trên thu nhập tính thuế.
Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng và thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ trúng thưởng theo quy định tại Điều 15 Luật thuế thu nhập cá nhân. Tổ chức trả thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của người trúng thưởng trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng. Trường hợp tổ chức trả thưởng trò chơi điện tử có thưởng, casino không xác định được thu nhập chịu thuế của cá nhân trúng thưởng để khấu trừ thuế thì thực hiện nộp thuế thay cho người trúng thưởng theo mức ấn định trên tổng số tiền trả lại cho cá nhân.
Căn cứ quy định của pháp luật quản lý thuế, Bộ Tài chính quy định mức ấn định trên tổng số tiền trả lại cho cá nhân quy định tại Điều này.
Chapter 2.
TAXED GROUNDS FOR A NUMBER OF KINDS OF INCOME OF RESIDENT INDIVIDUALS
SECTION 1. INCOMES FROM BUSINESS ACTIVITIES AND INCOMES FROM SALARIES OR WAGES
Article 6. Taxed incomes from business activities, salaries or wages
1. Taxed incomes from business activities, salaries or wages are determined to be equal to taxable incomes from business activities, salaries or wages specified in Articles 7 and 11 of this Decree minus (-) the following amounts:
a) Premiums of social insurance, health insurance, unemployment insurance, professional liability insurance for some professions subject to compulsory insurance, voluntary retirement fund
The maximum premium level of the voluntary retirement fund that is deducted from taxed incomes specified in this clause does not exceed one million VND/month (12 million VND/year) in acordance with guide of the Ministry of Finance;
In case where individuals residing in Vietnam but working abroad and having incomes from business, wages, salaries abroad have participated in buying compulsory insurances as prescribed by countries where individuals pay these insurance types such as social insurance, health insurance, unemployment insurance, professional liability insurance for some professions subject to compulsory insurance, individuals are entitled to deduct these premiums in the taxable income when defining taxable incomes from business, wages, salaries.
b) Reduction based on family circumstances specified in Article 12 of this Decree;
c) Contributions to charity funds, humanitarian funds and study promotion funds specified in Article 13 of this Decree.
2. Taxed incomes of individuals who earn taxable incomes from both business activities and salaries or wages will be the total of their taxable incomes from business activities plus (+) their taxable incomes from salaries or wages minus (-) the amounts specified at Points a, b and c, Clause 1 of this Article.
Article 7. Taxable incomes from business activities
Taxable incomes from business activities are determined to be equal to turnover for calculation of taxable incomes specified in Article 8 of this Decree minus (-) reasonable expenses specified in Article 9 of this Decree.
Article 8. Turnover for calculation of taxable incomes from business activities
1. Turnover for calculation of taxable incomes from business activities means the total of sales, processing remuneration, commissions, goods or service provision charges generated in a tax period.
The time of determination of turnover is the time of transfer of ownership of goods or completion of services or the time of making goods sale or service provision invoices, regardless of whether such turnover has been collected or not.
2. In some cases, turnover for calculation of taxable incomes is specified as follows:
a) Turnover of goods sold by installment payment is determined according to selling prices of goods sold by lump-sum payment exclusive of deferred payment interest;
b) Turnover of goods or services used for exchange or donation is determined according to the selling price of the same or equivalent product, goods or service at the time of exchange or donation;
c) Turnover from goods processing means sums of money earned from processing activities, covering remuneration, costs of fuel, power and auxiliary materials and other expenses for the goods processing;
d) Turnover from lease of assets means rents periodically paid by lessees under lease contracts. In case lessees pay rents in advance for many years, turnover for calculation of taxable incomes may be allocated to the number of years of advance rent payment or determined according to lump-sum rent payment;
e) Turnover for calculation of taxable incomes in other cases shall be specified by the Ministry of Finance.
Article 9. Reasonable expenses related to the generation of taxable incomes from business activities
1. Reasonable expenses specified in this Article must be actually paid amounts involving individuals’ production and business activities, accompanied with sufficient invoices and vouchers under law.
2. Deductible reasonable expenses include:
a) Salaries, wages, allowances, remunerations and other payments to laborers;
Salaries or wages of individuals who are heads of business households are not accounted as deductible reasonable expenses.
b) Expenses for raw materials, materials, fuels, energy and goods actually used for the production and trading of goods or provision of services related to the generation of turnover and taxable incomes in a period, which shall be calculated according to their reasonable consumption rates and actual ex-warehousing prices determined by business households or individuals themselves that shall be held responsible before law;
c) Expenses for depreciation, regular repair and maintenance of fixed assets used for the production and trading of goods or provision of services. The fixed asset depreciation level is determined based on the value of fixed assets and depreciation duration as specified by the Ministry of Finance.
d) Paid interests on loans for production and business activities directly related to the generation of turnover and taxable incomes;
dd) Management expenses;
e) Taxes, charges, fees, land rents payable under law for production, business or service activities except for personal income tax and other taxes, charges, fees and revenues not be counted in expenses as prescribed by relevant law;
g) Other expenses related to the generation of incomes.
The Ministry of Finance shall specify other reasonable expenses which are deductible upon calculation of taxable incomes.
Article 10. Taxable incomes and taxed incomes of business individuals who fail to strictly comply with regulations on accounting, invoices and documents
1. For business individuals who fail to strictly comply with regulations on accounting, invoices and documents and cannot calculate turnover, expenses and taxable incomes, competent tax offices shall assess turnover and the ratio of taxable incomes in order to determine taxable incomes suitable to each production or business line.
2. For business individuals who may make accounting only for turnover, fail to make accounting for expenses, turnover for calculation of taxable incomes is determined according to provision in Article 8 of this Decree. Taxable income shall be determined according to the fixed level by tax offices.
3. The Ministry of Finance shall specify determination of turnover and the determined level of taxable income on turnover.
Article 11. Taxable incomes from salaries or wages
1. Taxable incomes from salaries or wages are determined according to Clause 2, Article 3 of this Decree.
2. Time of determination of a taxable income from salary or wage is the time when an employer pays income to a taxpayer or when a taxpayer receives income.
Article 12. Reduction based on family circumstances
Resident individuals who earn incomes from salaries or wages or business activities enjoy reduction based on family circumstances from their taxable incomes before tax calculation as follows:
1. Levels of reduction based on family circumstances:
a) Level of reduction for a taxpayer himself/herself is VND 9 milion/month (which is VND 108 million/year);
b) Level of reduction for each dependant of a taxpayer is VND 3.6 million/month given from the month the taxpayer's obligation to nurture the dependant arises.
If the National Assembly Standing Committee adjust the levels of reduction based on family circumstances as prescribed in clause 4 Article 1 of the Law amending and supplementing a number of articles of the Law on personal income tax, the levels as regulated by the National Assembly Standing Committee will be applied for the next tax period.
2. Each dependant may be counted only once for tax reduction for a taxpayer in a tax year. In case several taxpayers share a dependant they are obliged to nurture, they shall reach agreement on registration of this dependant for family circumstance-based reduction for one among them.
3. Persons and grounds to be identified as dependants of taxpayers to have the nurture obligation specified in clause 1 this Article are as follows:
a) Under-18 children (including blood children, legally adopted children, step children of spouse);
b) Disabled children (including blood children, legally adopted children, step children of spouse) who are aged 18 years or older and incapable of working;
c) Children (including blood children, legally adopted children, step children of spouse) who are studying at universities, colleges, professional secondary schools or job-training schools, including children who are aged 18 years or older and are studying at general education level and have no income or have incomes not exceeding the level specified in Clause 4 of this Article;
d) Persons who are beyond the working age or persons who are at the working age prescribed by law but are disabled and incapable of working or have no income or have incomes not exceeding the level specified in Clause 4 of this Article, including:
- Spouses of taxpayers;
- Blood parents or stepfather, stepmother, legally adopted parents, spouse's parents of taxpayers;
- Other helpless individuals whom taxpayers are obliged to directly nurture.
4. The income level serving as a basis for identification of dependants to be counted for reduction based on family circumstances is an average monthly income of VND 1,000,000 or less in a year from all income sources.
5. Taxpayer shall themselves declare the number of their dependants evidenced by lawful papers and be held responsible before law for the accuracy of their declaration.
6. The Ministry of Finance shall specify procedures and dossiers for declaration of dependants to be counted for reduction based on family circumstances under this Article.
Article 13. Reduction for charity or humanitarian donations
1. Resident individuals who earn incomes from business activities, salaries or wages enjoy their charity or humanitarian donations deductible from their taxable incomes, including:
a) Donations to organizations or establishments that care for or nurture children in special plights, disabled people and helpless elderly people;
b) Donations to charity funds, humanitarian funds or study promotion funds.
2. Organizations, establishments and funds specified at Points a and b, Clause 1 of this Article must be those licensed or recognized by competent state agencies and operating for charity, humanitarian, study promotion and non-profit purposes.
3. Charity or humanitarian donations made in a year are deductible from taxable incomes of that year and must not be carried forward for deduction from taxable incomes of the subsequent tax year.
Article 14. Partially progressive tariff
1. The partially progressive tariff applies to taxed incomes from business activities, salaries or wages.
2. The partially progressive tariff is specified below:
Tax grade |
Taxed income per year (VND million) |
Taxed income per month (VND million) |
Tax rate (%) |
1 |
Up to 60 |
Up to 5 |
5 |
2 |
Between over 60 and 120 |
Between over 5 and 10 |
10 |
3 |
Between over 120 and 216 |
Between over 10 and 18 |
15 |
4 |
Between over 216 and 384 |
Between over 18 and 32 |
20 |
5 |
Between over 384 and 624 |
Between over 32 and 52 |
25 |
6 |
Between over 624 and 960 |
Between over 52 and 80 |
30 |
7 |
Over 960 |
Over 80 |
35 |
Section 2. INCOMES FROM CAPITAL TRANSFER
Article 15. Taxed incomes from transfer of contributed capital amounts
1. Taxed income from the transfer of a contributed capital amount is determined to be equal to the transfer price minus (-) the buying price of the contributed capital amount and reasonable expenses related to the generation of capital transfer income.
2. Transfer price means a sum of money receivable by an individual under a capital transfer contract.
3. Buying price of a transferred capital amount means the value of that contributed capital amount at the time of capital transfer to be equal total value of the initial contributed capital and value of the contribution or supplementation purchase times.
4. Reasonable expenses related to the generation of capital transfer income are actually paid expenses with lawful invoices and vouchers, including:
a) Expenses for completion of legal procedures necessary for the transfer;
b) Charges and fees paid by the transferor into the state budget under law;
c) Other expenses.
Article 16. Taxed incomes from securities transfer
1. A taxed income from a transfer of securities is determined to be equal to the selling price minus (-) the buying price of securities and expenses related to the transfer.
2. Selling prices of securities are determined as follows:
a) Selling prices of securities allowed trading at the Stock Exchanges are prices of actual transfers at the Stock Exchanges;
b) Selling prices of securities not falling in case specified in point a this clause are prices of actual transfers inscribed in transfer contract or prices according to accounting books of units possessing the transferred securities at time of transfer.
3. Buying prices of securities are determined as follows:
a) Buying prices of securities allowed trading at the Stock Exchanges are prices of actual purchases at the Stock Exchanges;
b) Buying prices of securities not falling in case specified in point a this clause are prices of actual purchases inscribed in transfer contract or prices according to accounting books of units possessing the transferred securities at time of purchase.
4. Expenses related to the securities transfer are actually paid expenses with lawful invoices and vouchers, including:
a) Charges for securities transfer and receipt of transferred securities;
b) Securities trust expense;
c) Other expenses.
Article 17. Tax rates
1. The tax rate for incomes from transfer of contributed capital is 20% of taxed income from each transfer.
2. The tax rate for incomes from securities transfer is 20% of taxed income of a whole year and applies only to taxpayers that have documents, can determine their taxes incomes under Article 16 of this Decree. For taxpayers other than those specified above, the applicable tax rate is 0.l% of the price of each securities transfer.
Section 3. INCOMES FROM REAL ESTATE TRANSFER
Article 18. Taxed incomes from land use rights transfer
1. Taxed income is determined to be equal to the price of a land use right transfer minus (-) the cost price and related reasonable expenses.
2. Land use rights transfer prices are determined as follows:
a) Transfer prices are actual prices stated in transfer contracts at the time of transfer;
b) In case actual prices are unidentifiable or prices stated in transfer contracts are lower than land prices stipulated by provincial-level People's Committees at the time of transfer, transfer prices shall be determined according to land price brackets set by provincial-level People's Committees.
3. Land use rights transfer cost prices are determined in some specific cases as follows:
a) For land areas allocated by the State with the collection of land use levy, land use rights transfer cost prices are based on receipts of land use levy collected by the State;
b) For land areas transferred use rights from organizations and individuals, land use rights transfer cost prices are based on transfer contracts at time of receiving land use right transfer (upon buying);
c) In case of land use rights auction, land use rights transfer cost prices are winning bids;
d) For land areas with origin not falling in cases stated in points a, b and c this clause, the land use rights transfer cost prices are based on dossier of performing financial obligations with State when being granted certificate of land use rights.
4. Reasonable expenses related to the transfer of land use rights are actually paid expenses with lawful invoices and vouchers, including:
a) Charges and fees prescribed by law and related to the grant of land use rights;
b) Expenses for land revamp and ground leveling (if any);
c) Other expenses directly related to the transfer of land use rights.
Article 19. Taxed incomes from transfer of real estate being land use rights associated with construction works on land, including construction works formed in future
1. Taxed income is determined to be equal to the transfer price minus (-) the cost price and related reasonable expenses.
2. Transfer prices are specifically determined as follows:
a) Transfer prices are actual prices stated in transfer contracts at the time of transfer;
b) In case where transfer prices are not inscribed in contracts or the transfer prices inscribed in contracts are lower than the prices stipulated by provincial-level People's Committees, transfer prices are determined as follows:
- The value of transferred land is determined according to land price brackets set by provincial-level People's Committees at the time of transfer;
- The value of houses, infrastructure works and architectures attached to land is determined under the prices to calculate the registration fees of houses that are set by provincial-level People's Committees. If the provincial-level People's Committees fail to have regulations on prices to calculate the registration fees of houses, the value is determined under the Construction Ministry's regulations on house classification; capital construction standards and norms; the actual residual value of works on land.
For construction works formed in future, the value is determined under the rate of capital contribution on total value of contract multiplied (x) with the price to calculate the registration fee of construction works that are set by provincial-level People's Committees. If the provincial-level People's Committees fail to have regulations on unit prices, the value is applied according to the capital portion of investment in works construction announced by the Ministry of Construction and being applied at time of transfer.
3. Cost prices are determined to be prices stated in transfer contracts at the time of purchase. In cases where a real estate has no origin from receiving transfer, the cost prices are determined under the dossier of performing financial obligation with State at time of being granted certificate of ownership and use right of real estate.
4. Related reasonable expenses are actually paid expenses with lawful invoices and vouchers, including:
a) Charges and fees prescribed by law and related to the grant of land use rights;
b) Expenses for land revamp and ground leveling;
c) Expenses for repair or renovation of construction works on land;
d) Other expenses directly related to the transfer.
Article 20. Taxed incomes from transfer of the right to own or use residential houses
1. Taxed income is determined to be equal to the selling price minus (-) the buying price and related reasonable expenses.
2. Selling prices are actual transfer prices determined according to market prices and stated in transfer contracts.
In case where a house transfer price stated in the transfer contract is lower than the price to calculate the house registration fee set by the provincial-level People's Committees at time of transfer or the transfer price is not stated in the transfer contract, the transfer price will be determined under the price to calculate the house registration fee set by the provincial-level People's Committees. For transfer of residential houses formed in future, the transfer price is determined to be equal to the rate of contributed capital on total value of contract multiplied (x) with the price to calculate the house registration fee set by provincial-level People's Committees.
3. Buying prices are determined to be those stated in purchase contracts. For residential houses which have no origin from receiving transfer or re-purchase, the buying prices are determined under the dossier of performing financial obligation with State at time of being granted certificate of ownership and use right of residential houses.
4. Related expenses are actually paid expenses with lawful invoices and vouchers, including:
a) Charges and fees prescribed by law and related to the grant of house ownership;
b) Expenses for house repair, renovation and upgrading;
c) Other expenses directly related to the transfer of residential house.
Article 21. Taxed incomes from transfer of the right to lease land or water surface
1. Taxed income from transfer of the right to lease land or water surface is determined to be equal to the sublease rate minus (-) the lease rate and related reasonable expenses.
2. Sublease rates are determined according to actual rates stated in contracts.
In case sublease unit rates stated in contracts are lower than lease rates prescribed by provincial- level Peoples Committees by the time of sublease, rates shall be determined according to lease rate brackets set by provincial-level People's Committees.
3. Lease rates are determined based on lease contracts.
4. Related expenses are actually paid expenses with lawful invoices and vouchers, including:
a) Charges and fees prescribed by law and related to the right to lease land or water surface;
b) Expenses for land or water surface revamp;
c) Other expenses directly related to the sublease.
Article 22. Tax rates
1. The tax rate for incomes from transfer of real estate is 25% of taxed income.
2. In case taxpayers fail to identify or fail to have dossier to determine cost prices and lawful documents for determining related expenses, which serve as a basis for determining taxed incomes, the tax rate of 2% of transfer prices is applied.
Section 4. INCOMES FROM INHERITANCES OR GIFTS
Article 23. Taxed incomes from inheritances or gifts
1. Taxed incomes from inheritances or gifts is the value of an inherited asset or a gift, including: real estate, another asset subject to compulsory registration of ownership or use rights, including also securities or capital holding in an economic organizations or business establishments, which exceeds VND 10 million received by a taxpayer upon each time of inheritance or gift receipt.
2. The determination of taxed incomes from various inherited assets or gifts must be based on the conformity with market prices of these assets at the time of income generation, of which:
a) For securities being the inherited assets or gifts:
- Taxed incomes are determined under prices quoted at the Stock Exchanges on the date of receipt of inheritances or gifts or the preceding date;
- For securities not allowed trading at the Stock Exchanges, taxed incomes are determined under value stated in the accounting books of company having securities on the date of receipt of inheritances or gifts or the preceding date;
b) For capital holdings in economic organizations or business establishments: The determination of taxed incomes must be based on the holding capital value stated in accounting books of these economic organizations or business establishments at the time of receipt of inheritances or gifts or the preceding date;
c) For real estate:
- The value of land is determined according to land price brackets set by provincial-level Peoples Committees by the time of receipt of inheritances or gifts;
- The value of houses, infrastructure works and architectures attached to land is determined under the prices to calculate the registration fees of houses that are set by provincial-level People's Committees. If the provincial-level People's Committees fail to have regulations on prices to calculate the registration fees of houses, the determination of taxed incomes must be based on the Construction Ministry's regulations on house classification; capital construction standards and norms; the actual residual value of works on land.
d) For other assets: The determination of taxed incomes must be based on prices of these assets or assets of the same kind (if any).
Article 24. Time of determination of taxed incomes
1. Time of determination of taxed incomes from inheritances is the time when individuals do procedures for register of the rights to own and use the inheritance assets which they have received.
2. Time of determination of taxed incomes from gifts is the time when individuals do procedures for register of the rights to own and use assets being gifts which they have received.
Article 25. Tax rates
The tax rate applicable to incomes from inheritances or gifts is 10% of taxed incomes.
Section 5. INCOMES FROM WON PRIZES
Article 26. Taxed incomes from won prizes and time of determination of taxed incomes
Taxed incomes from won prizes and time of determination of taxed incomes from won prizes shall comply with Article 15 of the Law on personal income tax. Organizations paying prizes are responsible for withholding of personal income tax from the winner before paying prizes to the individuals winning prizes. If organizations paying e-games with prizes, casino fail to identify the taxed incomes of individuals won prizes to withhold tax, these organizations shall pay tax on behalf of the won person according to the fixed level on total amounts returned to individuals.
Based on provisions of law on tax management, the Ministry of Finance shall provide the fixed level on total amounts returned to individuals specified in this Article.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
Điều 6. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công
Điều 7. Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh
Điều 8. Doanh thu tính thu nhập chịu thuế từ kinh doanh
Điều 9. Chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh
Điều 11. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
Điều 13. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo
Điều 14. Biểu thuế lũy tiến từng phần
Điều 16. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán
Điều 18. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Điều 20. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền sở hữu, sử dụng nhà ở
Điều 21. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước
Điều 23. Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng
Điều 26. Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng và thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Điều 30. Khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
Điều 6. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công
Điều 7. Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh
Điều 11. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
Điều 13. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo
Điều 15. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp
Điều 16. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán
Điều 18. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Điều 23. Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng
Điều 24. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Điều 26. Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng và thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Điều 27. Đăng ký thuế, cấp mã số thuế
Điều 30. Khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Điều 105. Quyền, nghĩa vụ của anh, chị, em
Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
Điều 6. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công
Điều 16. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán
MỤC 3. THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 23. Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng
Điều 26. Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng và thời điểm xác định thu nhập tính thuế