Chương 3: Nghị định 65/2013/NĐ-CP Chính sách về quản lý thuế thu nhập cá nhân
Số hiệu: | 65/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 27/06/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2013 |
Ngày công báo: | 11/07/2013 | Số công báo: | Từ số 401 đến số 402 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn thuế TNCN 2013
Nhằm cụ thể hóa quy định về thuế TNCN hiện hành, Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quan trọng sau:
Trường hợp cá nhân có hợp đồng thuê nhà ở tại Việt Nam hơn 183 ngày nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà không chứng minh được là đối tượng cư trú của nước nào khác sẽ được xem là đối tượng cư trú tại Việt Nam.
Hướng dẫn cụ thể Khoản 4 Điều 1 Luật thuế TNCN sửa đổi về việc tăng mức giảm trừ gia cảnh của đối tượng nộp thuế lên 9 triệu đồng/tháng, của người phụ thuộc lên 3,6 triệu/tháng (trước đây là 4 triệu và 1,6 triệu).
Tiền lương hưu do Quỹ Hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng được miễn thuế TNCN; Chuyển nhượng BĐS dưới hình thức ủy quyền sử dụng vẫn phải nộp thuế.
Nghị định có hiệu lực từ ngày 01/7/2013.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cá nhân có thu nhập chịu thuế thực hiện đăng ký thuế để được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho bản thân và cho mỗi người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh.
2. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thực hiện đăng ký thuế để được cơ quan thuế cấp mã số thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã được cấp mã số thuế trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng mã số đó.
1. Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.
2. Các loại thu nhập phải khấu trừ thuế:
a) Thu nhập của cá nhân không cư trú, bao gồm cả trường hợp không hiện diện tại Việt Nam;
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao, kể cả tiền thù lao từ hoạt động môi giới;
c) Thu nhập của cá nhân từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp;
d) Thu nhập từ đầu tư vốn;
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú, chuyển nhượng chứng khoán;
e) Thu nhập từ trúng thưởng;
g) Thu nhập từ bản quyền;
h) Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
3. Bộ Tài chính quy định cụ thể các trường hợp, mức và phương pháp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân quy định tại Điều này.
1. Không thực hiện khấu trừ thuế đối với:
a) Thu nhập từ kinh doanh của cá nhân cư trú;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân cư trú;
d) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân.
2. Các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, người nộp thuế trực tiếp khai thuế, nộp thuế với cơ quan Thuế.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế và cá nhân có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm thực hiện khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế như sau:
1. Khai thuế, nộp thuế theo tháng áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập có thực hiện khấu trừ thuế đối với các khoản thu nhập quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định này mà tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ hàng tháng theo từng loại tờ khai từ 50 triệu đồng trở lên, trừ trường hợp là đối tượng khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quý.
2. Khai thuế, nộp thuế theo quý áp dụng đối với:
a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có thực hiện khấu trừ thuế đối với các khoản thu nhập quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định này nhưng không thuộc diện khai thuế, nộp thuế theo tháng quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh;
c) Thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài hoặc do các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng chưa thực hiện khấu trừ thuế.
3. Khai, nộp thuế theo từng lần phát sinh áp dụng đối với:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân cư trú;
c) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng;
d) Thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ;
đ) Thu nhập phát sinh tại nước ngoài của cá nhân cư trú, trừ thu nhập từ tiền lương, tiền công;
e) Thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập tại nước ngoài của cá nhân không cư trú, trừ thu nhập từ tiền lương, tiền công.
4. Khai thuế, nộp thuế theo năm: Áp dụng đối với cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này.
5. Khai quyết toán thuế
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh; cá nhân cư trú chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo mức thuế suất 20% trên thu nhập có trách nhiệm khai quyết toán thuế năm, trừ các trường hợp sau:
a) Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp hàng quý mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau;
b) Cá nhân, hộ kinh doanh chỉ có một nguồn thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này;
c) Cá nhân, hộ gia đình chỉ có thu nhập từ việc cho thuê nhà, quyền sử dụng đất đã thực hiện nộp thuế theo kê khai tại nơi có nhà, quyền sử dụng đất cho thuê;
d) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh thường xuyên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị chi trả khấu trừ thuế tại nguồn nếu không có nhu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;
đ) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công còn có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đồng đã nộp thuế tại nơi có nhà cho thuê, có quyền sử dụng đất cho thuê nếu không có nhu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
6. Cá nhân ủy quyền cho đơn vị chi trả thu nhập quyết toán thuế thay trong trường hợp cá nhân chỉ có một nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại một đơn vị hoặc ngoài nguồn tiền lương, tiền công phát sinh tại đơn vị, cá nhân còn có thêm thu nhập khác quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 5 Điều này.
7. Hồ sơ khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế đối với các trường hợp nêu tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế khi trả thu nhập cho cho cá nhân như sau:
a) Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân có ký hợp đồng lao động: Hàng tháng tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập khấu trừ thuế của từng cá nhân căn cứ vào thu nhập tính thuế tháng và biểu thuế Lũy tiến từng phần; tạm tính giảm trừ gia cảnh theo bản khai của người nộp thuế để tính số thuế phải nộp trong tháng, thực hiện khấu trừ thuế và không phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khai tạm tính giảm trừ gia cảnh này. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khai thuế, nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 30 Nghị định này và theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
b) Đối với các khoản tiền công, tiền chi khác cho cá nhân không ký hợp đồng lao động: Tổ chức, cá nhân chỉ trả thu nhập có trách nhiệm tạm khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên số thu nhập trả cho cá nhân. Cá nhân có thu nhập tạm khấu trừ thuế quy định tại Khoản này không phải khai thuế theo tháng.
Bộ Tài chính quy định cụ thể mức thu nhập làm cơ sở khấu trừ thuế, tạm khấu trừ theo tỷ lệ quy định tại Điểm này.
2. Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân lưu ký chứng khoán, tổ chức phát hành chứng khoán có trách nhiệm khấu trừ thuế đối với chuyển nhượng chứng khoán theo mức 0,1% trên giá bán chứng khoán từng lần, kể cả đối với trường hợp nộp thuế theo mức thuế suất 20% trên thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định này.
3. Doanh nghiệp nơi cá nhân có phần vốn góp được chuyển nhượng có trách nhiệm yêu cầu cá nhân cung cấp chứng từ đã hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với phần vốn đã chuyển nhượng trước khi làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn hoặc danh sách cổ đông. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn hoặc danh sách cổ đông trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn chịu trách nhiệm nộp thuế thay cho các cá nhân này.
4. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi tắt là bên Việt Nam) có ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài mà nhà thầu đó có ký hợp đồng lao động với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì bên Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho nhà thầu nước ngoài về nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân của người lao động nước ngoài và về trách nhiệm cung cấp các thông tin về người lao động nước ngoài, gồm: Danh sách, quốc tịch, số hộ chiếu, thời gian làm việc, công việc đảm nhận, thu nhập cho bên Việt Nam để bên Việt Nam cung cấp cho cơ quan thuế chậm nhất trước 7 ngày kể từ ngày cá nhân nước ngoài bắt đầu làm việc tại Việt Nam.
Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 8 Luật thuế thu nhập cá nhân ngày 21 tháng 11 năm 2007 và có yêu cầu được hoàn thuế.
Thủ tục, hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Chapter 3.
POLICIES ON ADMINISTRATION OF PERSONAL INCOME TAX
Article 27. Tax registration and grant of tax identification numbers
1. Individuals having taxable incomes shall make tax registration with tax offices in order to be granted tax identification numbers for themselves and for each dependant person from whom they enjoy reduction based on family circumstances.
2. Organizations and individuals paying taxable incomes shall make tax registration with tax offices in order to be granted tax identification numbers. In case income-paying organizations and individuals that are granted tax identification number before the effective date of this Decree may continue using these tax identification numbers.
Article 28. Tax withholding
1. Tax withholding means that income-paying organizations and individuals deduct payable tax amounts from incomes of taxpayers before paying incomes.
2. Kinds of income subject to tax withholding:
a) Incomes of non-resident individuals, including also those who are not present in Vietnam;
b) Income from salaries, wages and remunerations including remunerations from brokerage activity;
c) Incomes of individuals from operation of insurance agents, lottery agents and multi-level goods sale;
d) Incomes from capital investment;
dd) Incomes from capital transfer of non-resident individuals, transfer of securities;
e) Incomes from won prizes;
g) Incomes from copyright;
h) Incomes from commercial franchising.
3. The Finance Ministry shall specify cases subject to tax withholding and personal income tax withholding levels and methods specified in this Article.
Article 29. Cases not subject to tax withholding
1. Tax withholding does not apply to:
a) Incomes from business activities of resident individuals;
b) Incomes from real estate transfer;
c) Incomes from the contributed capital transfer of resident individuals;
d) Incomes from inheritances or gifts of individuals.
2. In the cases specified in Clause 1 of this Article, taxpayers shall declare and pay tax directly to tax offices.
Article 30. Declaration, payment and finalization of personal income tax
Income-paying organizations and individuals and implementing tax withholding, and individuals having taxable incomes as prescribed in the Law on personal income tax and Law amending and supplementing a number of articles of the Law on personal income tax shall implement tax declaration, payment and finalization as follows:
1. Monthly tax declaration and tax payment are applicable to organizations and individuals paying the incomes and implemented tax withholding for incomes specified in clause 2 Article 28 of this Decree and total monthly withheld personal income tax amount under each type of declaration is VND 50 million or more, except for case subject to the quarterly tax declaration and tax payment.
2. Quarterly tax declaration and tax payment applied to:
a) Organizations and individuals paying the incomes and implemented tax withholding for incomes specified in clause 2 Article 28 of this Decree but not subject to monthly tax declaration and tax payment specified in clause 1 of this Article.
b) Business individuals or individuals groups;
c) Incomes from wages, salaries paid from foreign countries or paid by international organizations, Embassies, Consulates in Vietnam but not yet implemented tax withholding.
3. Tax declaration and tax payment upon each time of income generation are applied to:
a) Incomes from real estate transfer;
b) Incomes from capital transfer of resident individuals;
a) Incomes from inheritances or gifts;
d) Incomes from goods production and business, and service provision of business individuals and individuals groups which have been issued retail invoices by tax offices;
dd) Incomes generated abroad of resident individuals, exclusive of incomes from wages or salaries;
e) Incomes generated in Vietnam but received abroad of non-resident individuals, exclusive of incomes from wages or salaries;
4. Annual tax declaration and tax payment: Being applied to business individuals, individuals groups that pay tax as prescribed in clause 1 Article 10 of this Decree.
5. Tax finalization
Income-paying organizations and individuals; resident individuals having incomes from wages, salaries, or business; resident individuals transferring securities and paying tax at the tax rate of 20% on income shall declare annual tax finalization, except for the following cases:
a) Individuals who have the payable tax amounts less than the tax amounts temporarily paid quarterly and not request for tax refund or tax offsetting for next period;
b) Individuals, and business households that have only one income source and have performed tax payment as prescribed in clause 1 Article 10 of this Decree;
c) Individuals, and business households that have only income from house or land use right lease, and have performed tax payment according to declaration at place having house or land use right to lease;
d) Individuals having incomes from wages,salaries regularly generated at an unit and having additional irregular incomes at other places of which monthly average income in year does not exceed VND 10 million and having been withheld at source by the paying units, if these individuals have no demand, it is not required to make tax finalization for these incomes;
e) Individuals having incomes from wages, salaries and having additional incomes from house or land use right lease with the monthly average turnover in year does not exceed VND 20 million and having paid tax at place having houses or land use rights for lease, if these individuals have no demand, it is not required to make tax finalization for these incomes.
6. Individuals may delegate for income-paying units to make tax finalization on behalf of them in case these individuals have only one income source from wages, salaries generated in a unit or apart from wages, salaries generated in a unit, individuals have other additional incomes specified in points d, e clause 5 of this Article.
7. Dossiers of tax declaration, tax payment and tax finalization for cases stated in clauses 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article shall comply with provisions of law on tax administration.
Article 31. Responsibilities of income-paying organizations, organizations where individuals transfer capitals, organizations of securities depository and issuance, Vietnamese organizations signing contract of purchasing services of foreign contractors not operating in Vietnam for tax withholding, tax declaration and information disclosure
1. Organizations, individuals are respponsible for tax withholding when paying incomes to individuals as follows:
a) For incomes from salaries or wages paid to individuals under labor contracts: On a monthly basis, income-paying organizations and individuals that are responsible for tax withholding of each individual, based on his/her monthly taxed income, and the partially progressive tariff; temporarily-calculated reductions based on family circumstances according to declaration of taxpayer, shall calculate the payable tax in month, implement tax withholding and not required to take responsibility before law for this declaration for temporary calculation of reduction based on family circumstances. Income-paying organizations and individuals shall implement tax declaration, tax payment into the State budget as prescribed in clauses 1, 2 Article 30 of this Decree and in accordance with law on tax administration.
b) For other wages and payments for individuals who do not enter into labor contracts: Income-paying organizations and individuals shall temporarily withhold tax at the rate of 10% of paid incomes for individuals. Individuals whose incomes are subject to temporary tax withholding under this Clause are not required to make monthly tax declarations.
The Ministry of Finance shall specify the income level serving as basis for tax withholding , temporary tax withholding at the rate specified in this point.
2. Securities companies, commercial banks where individuals deposit securities, organizations issuing securities are responsible for tax withholding for securities transfer at the rate of 0.1% of securities sale prices each time, including cases of tax payment at the tax rate of 20% of incomes from transfer of securities specified in clause 2 Article 17 of this Decree.
3. Enterprises where individuals hold the transferred contribution capital part are responsible for requesting individuals to supply documents of having finished the tax liability for the transferred capital part before doing procedures for changing list of members contributed capital or list of shareholders. If enterprises perform procedures for changing list of members contributed capital or list of shareholders due to capital transfer without documents proving that individuals transfering their capital have been finished their tax liability, enterprises where individuals transfer capital shall be responsible for tax payment on behalf of these individuals.
4. Organizations established and operating in accordance with Vietnamese law (hereinafter abbreviated to Vietnamese party) have entered into a contract of purchasing services of foreign contractors which have entered into labor contracts with foreigners working in Vietnam, the Vietnamese party shall be responsible for notifying the foreign contractor of obligation in personal income tax payment for these foreign employees and the responsibility for providing information about foreign employees, including: List, nationalities, passport number, working duration, affairs and incomes to the Vietnamese party for the Vietnamese party’s provision to the tax offices within 7 days as from the date foreign individuals begin working in Vietnam.
Article 32. Tax refund
Individuals are entitled to tax refund in cases specified in clause 2 Article 8 of the Law on personal income tax dated November 21, 2007 and they have request for tax refund.
Procedures for and dossier of tax refund shall comply with law on tax administration.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
Điều 6. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công
Điều 7. Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh
Điều 8. Doanh thu tính thu nhập chịu thuế từ kinh doanh
Điều 9. Chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh
Điều 11. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
Điều 13. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo
Điều 14. Biểu thuế lũy tiến từng phần
Điều 16. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán
Điều 18. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Điều 20. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền sở hữu, sử dụng nhà ở
Điều 21. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước
Điều 23. Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng
Điều 26. Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng và thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Điều 30. Khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
Điều 6. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công
Điều 7. Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh
Điều 11. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
Điều 13. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo
Điều 15. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp
Điều 16. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán
Điều 18. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Điều 23. Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng
Điều 24. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Điều 26. Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng và thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Điều 27. Đăng ký thuế, cấp mã số thuế
Điều 30. Khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Điều 105. Quyền, nghĩa vụ của anh, chị, em
Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
Điều 6. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công
Điều 16. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán
MỤC 3. THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 23. Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng
Điều 26. Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng và thời điểm xác định thu nhập tính thuế