Chi phí du lịch có bị tính thuế thu nhập cá nhân không?
Chi phí du lịch có bị tính thuế thu nhập cá nhân không?

1. Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu, được đánh vào thu nhập của cá nhân sau khi đã trừ đi các khoản được miễn thuế và giảm trừ gia cảnh. Nói cách khác, đây là khoản tiền mà người có thu nhập phải nộp vào ngân sách nhà nước từ một phần tiền lương hoặc các nguồn thu nhập khác.

Ví dụ: Bạn nhận được lương hàng tháng, sau khi trừ đi các khoản bảo hiểm, đóng góp xã hội và các khoản được giảm trừ khác, phần còn lại sẽ là thu nhập chịu thuế. Trên cơ sở thu nhập chịu thuế này, bạn sẽ phải nộp một khoản tiền nhất định vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân là gì?

2. Chi phí du lịch có bị tính thuế thu nhập cá nhân không?

Theo Khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, quy định về các khoản thu nhập chịu thuế bao gồm:

Thu nhập chịu thuế

Theo Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm nhiều loại, trong đó có:

Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Đây là khoản thu nhập mà người lao động nhận từ người sử dụng lao động. Bên cạnh tiền lương, tiền công, còn có những khoản lợi ích khác mà người lao động nhận được dưới mọi hình thức, bao gồm:

Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài lương do người sử dụng lao động trả. Ví dụ:

Phí hội viên: như thẻ hội viên sân golf, quần vợt, câu lạc bộ thể thao... Nếu thẻ có ghi rõ tên cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng, thì khoản phí này tính vào thu nhập chịu thuế. Ngược lại, nếu thẻ được sử dụng chung, không ghi đích danh cá nhân, thì không tính vào thu nhập chịu thuế.

Khoản chi dịch vụ khác: liên quan đến chăm sóc sức khỏe, giải trí... cũng tính vào thu nhập chịu thuế nếu có ghi tên cá nhân được hưởng. Nếu chi chung cho tập thể người lao động mà không ghi tên cá nhân, thì không tính thuế.

Hướng dẫn về chính sách thuế thu nhập cá nhân (Công văn 51438/CTHN-TTHT, 2021)

Nếu công ty có các khoản chi phúc lợi như nghỉ mát, phụ cấp ăn trưa cho người lao động, và các điều kiện này được ghi cụ thể trong hợp đồng lao động hoặc quy chế thưởng, thì:

Khoản chi nghỉ mát:

Nếu khoản chi này ghi rõ tên cá nhân được hưởng, thì khoản này sẽ tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động.

Nếu khoản chi là cho tập thể người lao động, không ghi rõ tên cá nhân, thì sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

Tóm lại, khoản chi du lịch cho nhân viên sẽ bị tính thuế thu nhập cá nhân nếu ghi rõ điều kiện và mức hưởng trong các tài liệu như hợp đồng lao động, quy chế thưởng, và nếu khoản chi trả ghi rõ tên cá nhân được nhận. Tuy nhiên, nếu khoản chi được chi chung cho cả tập thể mà không ghi tên cụ thể, thì không bị tính thuế thu nhập cá nhân.

3. Công thức tính thuế thu nhập cá nhân

Công thức tính thuế thu nhập cá nhân từ khoản tiền du lịch đối với cá nhân cư trú:

Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên:

Theo Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 7 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên được tính theo công thức sau:

Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Trong đó:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ (thu nhập chịu thuế là khoản tiền du lịch mà công ty chi trả cho người lao động).

Thuế suất áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần, cụ thể như sau:

Bậc thuế

Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)

Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)

Thuế suất (%)

1

Đến 60

Đến 5

5

2

Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

10

3

Trên 120 đến 216

Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7

Trên 960

Trên 80

35

Lưu ý: Thuế được tính theo từng bậc, mỗi bậc thu nhập nhân với thuế suất tương ứng (theo Khoản 3, Điều 7 của Thông tư 111/2013/TT-BTC).

Đối với cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng dưới 03 tháng:

Theo quy định, nếu cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng dưới 03 tháng và có tổng thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên, thuế thu nhập cá nhân sẽ được khấu trừ 10% trước khi chi trả. Công thức tính như sau:

Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất 10% (Theo Điểm i Khoản 1 Điều 25 của Thông tư 111/2013/TT-BTC).

Công thức tính thuế thu nhập cá nhân từ khoản tiền du lịch đối với cá nhân không cư trú:

Theo Điều 18 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công đối với cá nhân không cư trú được tính theo công thức sau:

Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất 20%

(Thu nhập chịu thuế là khoản tiền du lịch do công ty chi trả cho người lao động).

4. Các câu hỏi thường gặp

4.1 Các khoản chi du lịch như thế nào sẽ không bị tính thuế TNCN?

Nếu công ty tổ chức du lịch, nghỉ mát cho toàn thể nhân viên và có các chứng từ đầy đủ, chi phí này được xem là phúc lợi chung và sẽ không bị tính vào thu nhập chịu thuế TNCN. Khoản chi này phải được ghi rõ trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy chế của công ty.

4.2 Trường hợp công ty thanh toán chi phí du lịch cá nhân cho nhân viên thì có bị tính thuế không?

Có. Nếu chi phí du lịch được thanh toán riêng cho cá nhân (không phải du lịch tập thể hoặc vì mục đích chung), khoản này sẽ được xem là thu nhập chịu thuế TNCN và tính vào tổng thu nhập để khấu trừ thuế TNCN của người nhận.

4.3 Công ty tài trợ chi phí du lịch cho cả gia đình nhân viên có bị tính thuế TNCN không?

Có. Chi phí du lịch cho cả gia đình nhân viên là khoản phúc lợi mang tính cá nhân và sẽ bị tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động, trừ khi khoản này được thực hiện dưới hình thức phúc lợi chung và có các quy định rõ ràng trong chính sách của công ty.

4.4 Chi phí đi lại, ăn uống cho nhân viên trong chuyến công tác có bị tính thuế TNCN không?

Không. Chi phí đi lại, ăn uống trong các chuyến công tác nhằm phục vụ cho công việc của công ty sẽ không bị tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của nhân viên.