Phụ cấp nhà ở có tính thuế TNCN không?
Phụ cấp nhà ở có tính thuế TNCN không?

1. Phụ cấp nhà ở là gì?

Phụ cấp nhà ở là một khoản tiền mà công ty, doanh nghiệp chi trả thêm cho người lao động để hỗ trợ chi phí thuê nhà ở. Đây là một hình thức phúc lợi dành cho nhân viên, nhằm giúp họ giảm bớt gánh nặng tài chính trong việc tìm kiếm nơi ở phù hợp.

2. Mức phụ cấp nhà ở tối đa là bao nhiêu?

Phụ cấp nhà ở là khoản hỗ trợ tài chính mà doanh nghiệp dành cho người lao động ngoài tiền lương, giúp họ thuê nhà ở và khuyến khích họ gắn bó lâu dài với công ty. Tuy nhiên, đây không phải là khoản bắt buộc, nên không phải doanh nghiệp nào cũng áp dụng chế độ phụ cấp nhà ở.

Hiện tại, pháp luật không quy định mức trần cho phụ cấp nhà ở. Các doanh nghiệp có thể tự quyết định mức hỗ trợ này dựa trên tình hình kinh doanh và chính sách phúc lợi của công ty để đưa ra mức chi phù hợp.

Mức phụ cấp nhà ở tối đa là bao nhiêu?
Mức phụ cấp nhà ở tối đa là bao nhiêu?

3. Phụ cấp nhà ở có tính thuế TNCN không?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 của Thông tư 92/2015/TT-BTC và Điểm đ Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ liên quan (nếu có) do đơn vị sử dụng lao động chi trả thay cho người lao động sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế dựa trên số tiền thực tế đã chi trả, nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh tại đơn vị (không bao gồm tiền thuê nhà), bất kể nơi nào chi trả thu nhập.

Do đó, nếu khoản phụ cấp nhà ở nhỏ hơn hoặc bằng 15% tổng thu nhập chịu thuế (không bao gồm tiền thuê nhà) thì khoản này sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Phần phụ cấp nhà ở vượt quá 15% sẽ không phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

4. Phụ cấp nhà ở có được tính vào lương đóng BHXH không?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, tiền lương tháng dùng để đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các khoản phúc lợi và chế độ khác như:

  • Tiền thưởng theo quy định của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến;
  • Tiền ăn giữa ca;
  • Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;
  • Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân mất, kết hôn, sinh nhật, hoặc khi gặp khó khăn do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
  • Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác được ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo quy định pháp luật.

Vì vậy, khoản phụ cấp nhà ở mà người lao động nhận được sẽ không được tính vào lương để đóng bảo hiểm xã hội.

5. Câu hỏi thường gặp

5.1 Giới hạn miễn thuế cho phụ cấp nhà ở là bao nhiêu?

  • Theo quy định, phụ cấp nhà ở không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế của người lao động (không bao gồm phụ cấp nhà ở) sẽ không phải tính vào thu nhập chịu thuế. Phần phụ cấp vượt quá mức này sẽ phải chịu thuế TNCN.

5.2 Có cần kê khai phụ cấp nhà ở khi tính thuế thu nhập cá nhân không?

  • Có. Phụ cấp nhà ở phải được kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập cá nhân, và mức miễn thuế sẽ được áp dụng theo quy định hiện hành.

5.3 Phụ cấp nhà ở của người lao động nước ngoài có khác với người Việt Nam không?

  • Phụ cấp nhà ở cho người lao động nước ngoài cũng được áp dụng theo các quy định tương tự như đối với người lao động Việt Nam, trong đó phần phụ cấp không vượt quá 15% thu nhập chịu thuế (không bao gồm phụ cấp nhà ở) sẽ không phải chịu thuế.

5.4 Nếu doanh nghiệp thuê nhà cho người lao động thì khoản chi phí này có tính thuế TNCN không?

  • Nếu doanh nghiệp thuê nhà trực tiếp cho người lao động và không chi trả dưới hình thức tiền mặt, khoản chi phí thuê nhà này cũng sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động, với mức miễn thuế tối đa 15% tổng thu nhập không bao gồm khoản phụ cấp nhà ở.