Quy định về việc cấp mã số thuế
Hướng dẫn tra cứu ngày cấp mã số thuế mới nhất

1. Ngày cấp mã số thuế là gì?

Ngày cấp mã số thuế (MST) là ngày cơ quan thuế có thẩm quyền cấp mã số thuế cho một tổ chức hoặc cá nhân. MST là một dãy số duy nhất được cấp để xác định và quản lý nghĩa vụ thuế của người nộp thuế đối với nhà nước.

MST được sử dụng trong các giao dịch thuế, hóa đơn, báo cáo thuế và các hoạt động liên quan đến nghĩa vụ thuế. Ngày cấp mã số thuế thường ghi trên giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc các tài liệu liên quan do cơ quan thuế cấp.

2. Hướng dẫn tra cứu ngày cấp mã số thuế mới nhất

Cách 1: Tra cứu qua Cổng thông tin Thuế điện tử - Tổng cục thuế

Bước 1: Truy cập Cổng thông tin Thuế điện tử - Tổng cục thuế tại địa chỉ: https://thuedientu.gdt.gov.vn/ và chọn mục “Cá nhân”.

Cổng thông tin điện tử - Tổng cục Thuế
Cổng thông tin điện tử - Tổng cục Thuế

Bước 2: Chọn mục “Tra cứu thông tin NNT”.

Bước 3: Lựa chọn loại giấy tờ tương ứng, nhập thông tin CMND/CCCD, mã kiểm tra, và nhấn “Tra cứu”.

Bước 4: Xem kết quả tại mục “Ngày cấp”.

Cách 2: Xem tại Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế

Bước 1: Đăng nhập vào trang tra cứu thông tin người nộp thuế qua đường dẫn http://tracuunnt.gdt.gov.vn/tcnnt/mstdn.jsp.

Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế

Bước 2: Chọn mục tương ứng:

Doanh nghiệp chọn mục "Thông tin người nộp thuế".

Cá nhân chọn mục "Thông tin về người nộp thuế TNCN".

Bước 3: Nhập CMND/CCCD, mã xác nhận và thực hiện tra cứu.

Bước 4: Xem kết quả tại mục “Ngày thay đổi thông tin gần nhất”.

Lưu ý: Cách 2 chỉ áp dụng khi người dùng không thay đổi thông tin đăng ký thuế.

3. Quy định về việc cấp mã số thuế

Theo khoản 3 Điều 30 của Luật Quản lý thuế năm 2019, quy định về việc cấp mã số thuế như sau:

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và các tổ chức khác sẽ được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong toàn bộ thời gian hoạt động, từ khi đăng ký thuế cho đến khi mã số thuế bị chấm dứt hiệu lực.

Đối với những người nộp thuế có chi nhánh, văn phòng đại diện, hoặc đơn vị phụ thuộc trực tiếp thực hiện nghĩa vụ thuế, họ sẽ được cấp mã số thuế phụ thuộc.

Nếu doanh nghiệp, tổ chức, chi nhánh, văn phòng đại diện, hoặc đơn vị phụ thuộc thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, hoặc đăng ký kinh doanh, thì mã số thuế sẽ được ghi trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Đối với cá nhân, sẽ được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của họ.

Những người phụ thuộc của cá nhân cũng sẽ được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc sẽ đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.

Doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay sẽ được cấp mã số thuế nộp thay để thực hiện khai thuế và nộp thuế thay cho người nộp thuế.

Mã số thuế đã được cấp sẽ không được sử dụng lại cho người nộp thuế khác.

Mã số thuế của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc tổ chức khác sẽ được giữ nguyên sau khi chuyển đổi loại hình, bán, tặng, cho hoặc thừa kế.

Mã số thuế cấp cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, hoặc cá nhân kinh doanh là mã số thuế của cá nhân đại diện cho hộ gia đình, hộ kinh doanh hoặc cá nhân kinh doanh đó.

Quy định về việc cấp mã số thuế
Quy định về việc cấp mã số thuế

4. Thay đổi thông tin đăng ký thuế và ngày cấp mã số thuế

Theo Điều 36 của Luật Quản lý thuế năm 2019, quy định về việc thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế như sau:

Người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã hoặc đăng ký kinh doanh. Khi có sự thay đổi thông tin đăng ký thuế, họ phải thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế đồng thời với việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, hoặc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Nếu người nộp thuế thay đổi địa chỉ trụ sở và điều này dẫn đến sự thay đổi cơ quan thuế quản lý, họ phải thực hiện các thủ tục thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định của Luật này trước khi đăng ký thay đổi thông tin với cơ quan đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc đăng ký kinh doanh.

Đối với người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế, họ phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi.

Trong trường hợp cá nhân ủy quyền cho tổ chức hoặc cá nhân chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế cho cá nhân và người phụ thuộc, họ phải thông báo cho tổ chức hoặc cá nhân chi trả thu nhập trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi. Tổ chức hoặc cá nhân chi trả thu nhập cũng có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được ủy quyền của cá nhân.

Như vậy, khi cá nhân thay đổi thông tin đăng ký thuế, họ cần phải thông báo về sự thay đổi này. Tuy nhiên, mỗi cá nhân chỉ có một mã số thuế duy nhất trong suốt cuộc đời, do đó việc thay đổi thông tin đăng ký thuế sẽ không dẫn đến việc cấp lại mã số thuế, và do đó cũng không thay đổi ngày cấp mã số thuế.

5. Câu hỏi thường gặp

5.1 Mã số thuế là gì và tại sao cần tra cứu ngày cấp mã số thuế?

Mã số thuế là mã số được cơ quan thuế cấp để quản lý các hoạt động liên quan đến thuế của cá nhân hoặc tổ chức. Tra cứu ngày cấp mã số thuế giúp xác minh thông tin chính xác, phục vụ các thủ tục hành chính hoặc kiểm tra lịch sử thuế.

5.2 Có thể tra cứu ngày cấp mã số thuế ở đâu?

Bạn có thể tra cứu thông qua:

  • Cổng thông tin của Tổng cục Thuế.
  • Ứng dụng tra cứu mã số thuế trên điện thoại.
  • Liên hệ trực tiếp cơ quan thuế quản lý.

5.3 Tra cứu mã số thuế có mấy loại?

Tra cứu mã số thuế có 2 loại: tra cứu mã số thuế cá nhân và tra cứu mã số thuế doanh nghiệp.

5.4 Cần thông tin gì để tra cứu ngày cấp mã số thuế?

Thông tin cần chuẩn bị: số chứng minh nhân dân/căn cước công dân hoặc mã số thuế đã được cấp.