Nhận tiền từ việc chia cổ tức có phải đóng thuế không?

1. Nhận tiền từ việc chia cổ tức có phải đóng thuế không?

Căn cứ theo điểm c khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, quy định về các khoản thu nhập chịu thuế như sau:

“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhânĐiều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

...

3. Thu nhập từ đầu tư vốn
Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:

a) Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng hoặc thỏa thuận vay, ngoại trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.

b) Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần. …”

Vì vậy, cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần được xem là một khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Do đó, cổ đông là cá nhân nhận cổ tức từ việc góp vốn mua cổ phần sẽ phải thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân.

2. Mức đóng thuế thu nhập cá nhân là bao nhiêu từ việc chia cổ tức?

Mức đóng thuế thu nhập cá nhân là bao nhiêu từ việc chia cổ tức?

Mức thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với nguồn thu nhập từ việc chia cổ tức được quy định tại Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn bao gồm thu nhập tính thuế và thuế suất.

Thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 của Thông tư này.

Thuế suất

Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với mức thuế suất là 5%.

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế. Riêng đối với một số trường hợp cụ thể:

a) Đối với thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm, thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là khi cá nhân thực nhận thu nhập trong các tình huống như giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp, hoặc khi rút vốn.

b) Đối với thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn, thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là khi cá nhân chuyển nhượng vốn hoặc rút vốn.

c) Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu, thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là khi cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu.

d) Trong trường hợp cá nhân nhận được thu nhập từ việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức, thời điểm xác định thu nhập tính thuế là khi cá nhân nhận thu nhập.

Cách tính thuế

Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp được tính theo công thức:

Số thuế TNCN phải nộp = thu nhập tính thuế × thuế suất 5%.

Như vậy, mức đóng thuế TNCN đối với nguồn thu nhập từ việc chia cổ tức sẽ được xác định theo công thức: Số thuế TNCN phải nộp = thu nhập tính thuế × thuế suất 5%.

3. Thời điểm tính thuế thu nhập cá nhân từ việc chia cổ tức

Dựa vào khoản 3 Điều 44 của Luật Quản lý thuế 2019, quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:

“Điều 44. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế cho loại thuế được khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế phải thực hiện chậm nhất vào ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.”

Theo quy định này, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế cho từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế là chậm nhất vào ngày thứ 10, kể từ ngày nghĩa vụ thuế phát sinh. Vì vậy, đối với thuế thu nhập cá nhân từ việc nhận cổ tức, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế cũng là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

Tại khoản 1 Điều 55 của Luật Quản lý thuế 2019, quy định về thời hạn nộp thuế như sau:

“Điều 55. Thời hạn nộp thuế

1. Đối với người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế là chậm nhất vào ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Nếu là khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế sẽ theo thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót.”

Cụ thể, với thuế thu nhập doanh nghiệp, việc tạm nộp theo quý có thời hạn nộp thuế là ngày 30 của tháng đầu quý sau. Đối với thuế tài nguyên và thuế thu nhập doanh nghiệp từ việc xuất bán dầu thô, thời hạn nộp thuế là 35 ngày kể từ ngày xuất bán cho dầu thô bán nội địa, hoặc từ ngày thông quan hàng hóa theo quy định pháp luật hải quan đối với dầu thô xuất khẩu. Còn đối với khí thiên nhiên, thời hạn nộp thuế tài nguyên và thuế thu nhập doanh nghiệp là hàng tháng.

Tóm lại, thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân từ việc nhận cổ tức là chậm nhất vào ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. Trong trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế sẽ theo thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót.

4. Các câu hỏi thường gặp

4.1. Có miễn giảm thuế TNCN đối với cổ tức không?

Hiện tại, luật thuế không có quy định miễn giảm thuế TNCN đối với thu nhập từ cổ tức. Tất cả các khoản thu nhập từ cổ tức phải chịu mức thuế suất cố định là 5%.

4.2. Khi nào cần nộp thuế TNCN từ cổ tức?

Thuế TNCN từ cổ tức sẽ được khấu trừ tại nguồn, tức là khi công ty chi trả cổ tức, họ sẽ tự động khấu trừ thuế và nộp thay cho cổ đông. Cổ đông không cần tự quyết toán thuế cho khoản thu nhập này.

4.3. Làm thế nào để biết công ty đã nộp thuế thay cho tôi?

Công ty sẽ cung cấp cho bạn chứng từ khấu trừ thuế hoặc thông báo xác nhận rằng thuế TNCN từ cổ tức đã được khấu trừ và nộp thay cho bạn. Bạn có thể yêu cầu công ty cung cấp chứng từ này để kiểm tra.

4.4. Nếu không cư trú tại Việt Nam, tôi có phải đóng thuế TNCN cho cổ tức không?

Nếu bạn là người không cư trú tại Việt Nam nhưng nhận cổ tức từ một công ty tại Việt Nam, bạn vẫn phải chịu thuế TNCN với thuế suất 5% trên số tiền cổ tức nhận được.