Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế, việc quản lý thuế và hải quan trở thành vấn đề ngày càng quan trọng đối với doanh nghiệp và thương nhân. Một trong những câu hỏi thường gặp là liệu thực phẩm đông lạnh có được xem là hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế hay không, và các quy định liên quan đến hồ sơ hải quan khi xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài là gì. Việc hiểu rõ về các quy định thuế và thủ tục hải quan không chỉ giúp các doanh nghiệp tối ưu hóa chi phí và tránh rủi ro pháp lý mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại quốc tế. Bài viết này sẽ làm rõ những điểm chính liên quan đến việc miễn thuế cho thực phẩm đông lạnh nhập khẩu và cung cấp cái nhìn tổng quan về các yêu cầu hồ sơ hải quan khi xuất khẩu hàng hóa, từ đó giúp các doanh nghiệp có cái nhìn đầy đủ và chính xác hơn trong quá trình hoạt động xuất nhập khẩu.

Thực phẩm đông lạnh có phải là hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế không? Hồ sơ hải quan khi xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài quy định ra sao?

1. Thực phẩm đông lạnh có thuộc danh mục cấm xuất nhập khẩu hàng hóa không?

Theo quy định tại Điều 5 của Nghị định 69/2018/NĐ-CP, hàng hóa cấm xuất khẩu và cấm nhập khẩu được quy định rõ ràng như sau:

"Điều 5. Hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu

  1. Các hàng hóa bị cấm xuất khẩu hoặc cấm nhập khẩu phải tuân theo quy định của các văn bản pháp luật hiện hành và Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu được nêu trong Phụ lục I của Nghị định này.

  2. Dựa trên Phụ lục I của Nghị định, các bộ và cơ quan ngang bộ có trách nhiệm công bố chi tiết các loại hàng hóa cấm xuất khẩu và cấm nhập khẩu, kèm theo mã số hàng hóa (mã HS). Việc này được thực hiện trên cơ sở trao đổi và thống nhất với Bộ Công Thương về Danh mục hàng hóa và Bộ Tài chính về mã HS.

  3. Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền quyết định việc cho phép xuất khẩu các hàng hóa bị cấm xuất khẩu; hoặc cho phép nhập khẩu các hàng hóa bị cấm nhập khẩu với mục đích đặc biệt như bảo hành, phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, và bảo vệ quốc phòng, an ninh."

Khi đối chiếu với Danh mục hàng hóa cấm xuất nhập khẩu được quy định tại Phụ lục I của Nghị định này, thực phẩm đông lạnh không nằm trong danh sách hàng hóa bị cấm nhập khẩu. Do đó, thực phẩm đông lạnh không thuộc diện hàng hóa bị cấm khi nhập khẩu vào Việt Nam.

Thực phẩm đông lạnh có phải là hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế không? Hồ sơ hải quan khi xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài quy định ra sao?

2. Hồ sơ hải quan khi xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài quy định ra sao?

Theo quy định tại Điều 4 của Nghị định 69/2018/NĐ-CP, thủ tục xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa được quy định chi tiết như sau:

“Điều 4. Thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu

1. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép của bộ, cơ quan ngang bộ liên quan.

2. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo điều kiện, thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu phải đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật.

3. Đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra theo quy định tại Điều 65 Luật Quản lý ngoại thương, thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phải chịu sự kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật.

4. Đối với hàng hóa không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này, thương nhân chỉ phải giải quyết thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan hải quan.”

Như vậy, đối với thực phẩm đông lạnh, căn cứ theo Khoản 4 nêu trên, các doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục xuất khẩu và nhập khẩu tại cơ quan hải quan mà không cần phải đáp ứng thêm các yêu cầu khác nếu không thuộc các trường hợp đặc biệt.

Theo quy định tại Điều 16 của Thông tư 38/2015/TT-BTC về hồ sơ hải quan, hồ sơ cần thiết cho việc xuất nhập khẩu bao gồm:

“Điều 16. Hồ sơ hải quan

...

2. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu bao gồm:

a) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.

Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư này;

b) Hóa đơn thương mại trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán: 01 bản chụp.

Trường hợp chủ hàng mua hàng từ người bán tại Việt Nam nhưng được người bán chỉ định nhận hàng từ nước ngoài thì cơ quan hải quan chấp nhận hóa đơn do người bán tại Việt Nam phát hành cho chủ hàng.

Người khai hải quan không phải nộp hóa đơn thương mại trong các trường hợp sau:

b.1) Người khai hải quan là doanh nghiệp ưu tiên;

b.2) Hàng hóa nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài, người khai hải quan khai giá tạm tính tại ô “Trị giá hải quan” trên tờ khai hải quan;

b.3) Hàng hóa nhập khẩu không có hóa đơn và người mua không phải thanh toán cho người bán, người khai hải quan khai trị giá hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về xác định trị giá hải quan.

c) Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương đối với trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt, vận tải đa phương thức theo quy định của pháp luật (trừ hàng hoá nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ, hàng hoá mua bán giữa khu phi thuế quan và nội địa, hàng hóa nhập khẩu do người nhập cảnh mang theo đường hành lý): 01 bản chụp.

Đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ cho hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí được vận chuyển trên các tàu dịch vụ (không phải là tàu thương mại) thì nộp bản khai hàng hoá (cargo manifest) thay cho vận tải đơn;

d) Giấy phép nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu; Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan: 01 bản chính nếu nhập khẩu một lần hoặc 01 bản chụp kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi nếu nhập khẩu nhiều lần;

đ) Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc Giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật: 01 bản chính.

Đối với chứng từ quy định tại điểm d, điểm đ khoản này, nếu áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra, miễn kiểm tra chuyên ngành dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan;

e) Tờ khai trị giá: Người khai hải quan khai tờ khai trị giá theo mẫu, gửi đến Hệ thống dưới dạng dữ liệu điện tử hoặc nộp cho cơ quan hải quan 02 bản chính (đối với trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy). Các trường hợp phải khai tờ khai trị giá và mẫu tờ khai trị giá thực hiện theo Thông tư của Bộ Tài chính quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

g) Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ): 01 bản chính hoặc chứng từ dưới dạng dữ liệu điện tử trong các trường hợp sau:

g.1) Hàng hoá có xuất xứ từ nước hoặc nhóm nước có thoả thuận về áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt với Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia, nếu người nhập khẩu muốn được hưởng các chế độ ưu đãi đó;

g.2) Hàng hoá thuộc diện do Việt Nam hoặc các tổ chức quốc tế thông báo đang ở trong thời điểm có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khoẻ của cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường cần được kiểm soát;

g.3) Hàng hoá nhập khẩu từ các nước thuộc diện Việt Nam thông báo đang ở trong thời điểm áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế chống phân biệt đối xử, thuế tự vệ, thuế suất áp dụng theo hạn ngạch thuế quan;

g.4) Hàng hoá nhập khẩu phải tuân thủ các chế độ quản lý nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Trường hợp theo thoả thuận về áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt với Việt Nam hoặc theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định về việc nộp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu là chứng từ điện tử hoặc Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa của người sản xuất/người xuất khẩu/người nhập khẩu thì cơ quan hải quan chấp nhận các chứng từ này.”

Tóm lại, dựa vào các quy định trên,cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo hướng dẫn để thực hiện thủ tục khai hải quan cho hàng hóa thực phẩm đông lạnh khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu.

Thực phẩm đông lạnh có phải là hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế không? Hồ sơ hải quan khi xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài quy định ra sao?

3. Hàng hóa là thực phẩm đông lạnh khi nhập khẩu được miễn thuế không?

Theo quy định tại Điều 16 của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016, các trường hợp được miễn thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu được xác định rõ ràng. Theo đó, việc miễn thuế được áp dụng cho một số loại hàng hóa và trường hợp cụ thể, nhưng không bao gồm tất cả các trường hợp liên quan đến hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu.

Trong trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu thực phẩm đông lạnh và sau đó bán những hàng hóa này cho các doanh nghiệp khác để gia công hàng xuất khẩu, thì hàng hóa này không nằm trong danh mục được miễn thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp cần thực hiện nghĩa vụ thuế đối với hàng hóa thực phẩm đông lạnh khi nhập khẩu nhằm mục đích kinh doanh.

Do đó, doanh nghiệp cần tiến hành kê khai và nộp thuế theo các quy định pháp luật đối với hàng hóa xuất nhập khẩu là thực phẩm đông lạnh, nhằm đảm bảo tuân thủ đầy đủ các yêu cầu thuế và quy định liên quan.

Xem thêm bài viết có liên quan:

Phân biệt không chịu thuế, thuế suất 0%, miễn thuế

Những trường hợp nào sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật hiện hành?