Trong hệ thống pháp luật thuế hiện hành, việc miễn thuế thu nhập cá nhân không chỉ là một quyền lợi quan trọng mà còn là một phần trong chính sách hỗ trợ, khuyến khích và bảo vệ các đối tượng đặc thù. Sự miễn giảm thuế thu nhập cá nhân đóng vai trò thiết yếu trong việc giảm bớt gánh nặng tài chính cho những người lao động, đồng thời khuyến khích các hoạt động xã hội và kinh tế. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá những trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật hiện hành, từ những hoàn cảnh đặc biệt đến các ưu đãi dành cho các nhóm đối tượng nhất định, để hiểu rõ hơn về các quyền lợi mà người dân có thể được hưởng trong lĩnh vực thuế thu nhập cá nhân.

Những trường hợp nào sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật hiện hành?

1. Đối tượng nào phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Theo quy định tại Điều 2 của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cụ thể như sau:

- Cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cả những cá nhân cư trú và không cư trú. Đối với cá nhân cư trú, họ phải có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 của Luật này, không phân biệt thu nhập phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam hay ngoài lãnh thổ. Trong khi đó, cá nhân không cư trú phải có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 của Luật này, và tất cả các thu nhập này phải phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

Cá nhân được coi là cư trú khi đáp ứng ít nhất một trong các điều kiện sau:

- Có mặt tại Việt Nam trong khoảng thời gian từ 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch hoặc liên tục trong 12 tháng kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm địa chỉ đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam, với hợp đồng thuê có thời hạn cụ thể.

Ngược lại, cá nhân không cư trú là những người không đáp ứng các điều kiện trên.

Những trường hợp nào sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật hiện hành?

2. Người nào thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 1 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, cùng với Điều 2 của Thông tư 119/2014/TT-BTC, việc xác định cá nhân phải nộp thuế thu nhập cá nhân được quy định cụ thể như sau:

(1) Cá nhân cư trú là những người đáp ứng ít nhất một trong các điều kiện sau:

- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục, tính từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Trong đó, ngày đến và ngày đi được tính là một ngày duy nhất. Việc tính ngày đến và ngày đi được căn cứ vào các chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu hoặc giấy thông hành của cá nhân. Nếu nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày, thì được tính là một ngày cư trú.

- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, theo một trong hai trường hợp sau:

+ Nơi ở thường xuyên theo quy định pháp luật về cư trú:

Đối với công dân Việt Nam, nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống ổn định không có thời hạn tại một địa chỉ cụ thể và đã đăng ký thường trú theo quy định pháp luật.

Đối với người nước ngoài, nơi ở thường xuyên là nơi ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi tạm trú ghi trên Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.

+ Có nhà thuê để ở tại Việt Nam với thời hạn hợp đồng từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế:

Nếu cá nhân không có nơi ở thường xuyên theo quy định trên nhưng có tổng số ngày thuê nhà từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, thì vẫn được xem là cá nhân cư trú. Điều này áp dụng cho mọi hình thức nhà thuê, bao gồm khách sạn, nhà nghỉ, trọ, hoặc nơi làm việc, không phân biệt cá nhân tự thuê hay do người sử dụng lao động thuê cho nhân viên.

- Nếu cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam nhưng có mặt thực tế dưới 183 ngày trong năm tính thuế và không thể chứng minh là cư trú tại nước khác, thì cá nhân đó vẫn được coi là cá nhân cư trú tại Việt Nam.

- Để chứng minh là cư trú tại nước khác, cá nhân cần cung cấp Giấy chứng nhận cư trú. Trong trường hợp nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký Hiệp định thuế với Việt Nam mà không cấp Giấy chứng nhận cư trú, thì cá nhân có thể cung cấp bản chụp hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.

(2) Cá nhân không cư trú là những người không đáp ứng các điều kiện nêu trên.

Những trường hợp nào sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật hiện hành?

3. Những thu nhập nào được miễn thuế thu nhập cá nhân?

Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC (khoản này được bổ sung bởi khoản 4 và khoản 5 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC) quy định về các khoản thu nhập được miễn thuế cụ thể như sau:

- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

Trường hợp bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn thuế.

- Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

- Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Trường hợp cá nhân được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi giao đất, nếu chuyển nhượng diện tích đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất thì khai, nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư này.

- Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

- Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp để hợp lý hóa sản xuất nông nghiệp nhưng không làm thay đổi mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, được Nhà nước giao để sản xuất.

- Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường chưa chế biến thành sản phẩm khác.

- Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ; thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.

- Thu nhập từ kiều hối được miễn thuế là khoản tiền cá nhân nhận được từ nước ngoài do thân nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người Việt Nam đi lao động, công tác, học tập tại nước ngoài gửi tiền về cho thân nhân ở trong nước;

Trường hợp cá nhân nhận được tiền từ nước ngoài do thân nhân là người nước ngoài gửi về đáp ứng điều kiện về khuyến khích chuyển tiền về nước theo quy định của Ngân hàng nhà nước Việt nam thì cũng được miễn thuế theo quy định tại điểm này.

Căn cứ xác định thu nhập được miễn thuế tại điểm này là các giấy tờ chứng minh nguồn tiền nhận từ nước ngoài và chứng từ chi tiền của tổ chức trả hộ (nếu có).

- Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động.

- Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện.

Cá nhân sinh sống, làm việc tại Việt Nam được miễn thuế đối với tiền lương hưu được trả từ nước ngoài.

- Thu nhập từ học bổng

- Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe; tiền bồi thường tai nạn lao động; tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; các khoản bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.

- Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học không nhằm mục đích thu lợi nhuận.

- Thu nhập nhận được từ các nguồn viện trợ của nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức Chính phủ và phi Chính phủ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Căn cứ xác định thu nhập được miễn thuế tại điểm này là văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt việc nhận viện trợ.

- Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam nhận được do làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.

- Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu có được từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác thủy sản xa bờ.