Chương III Thông tư 92/2015/TT-BTC: Một số nội dung sửa đổi, bổ sung khác về thuế thu nhập cá nhân
Số hiệu: | 92/2015/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 15/06/2015 | Ngày hiệu lực: | 30/07/2015 |
Ngày công báo: | 07/08/2015 | Số công báo: | Từ số 911 đến số 912 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn mới về Thuế thu nhập cá nhân
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn mới về thuế. Theo đó:
- Hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh;
- Hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP .
Thông tư 92/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/07/2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.
Các hướng dẫn về cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế thì áp dụng cho kỳ tính thuế từ ngày 01/01/2016.
Trường hợp cá nhân có phát sinh hợp đồng thuê trong nhiều năm và đã khai thuế, nộp thuế theo quy định trước đây thì không điều chỉnh lại đối với số thuế đã khai, đã nộp.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Sửa đổi, bổ sung tiết b.9 điểm b khoản 2 Điều 2
“b.9) Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc.”
2. Sửa đổi, bổ sung tiết đ.1 điểm đ khoản 2 Điều 2
“đ.1) Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có), không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại đó.
Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.
Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả thay tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.”
3. Sửa đổi, bổ sung tiết đ.2 điểm đ khoản 2 Điều 2
“đ.2) Khoản tiền do người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm; mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện hoặc đóng góp Quỹ hưu trí tự nguyện cho người lao động.
Trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm (kể cả trường hợp mua bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam) thì khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động. Bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm gồm các sản phẩm bảo hiểm như: bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tử kỳ (không bao gồm sản phẩm bảo hiểm tử kỳ có hoàn phí), ... mà người tham gia bảo hiểm không nhận được tiền phí tích lũy từ việc tham gia bảo hiểm, ngoài khoản tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm trả.”
4. Sửa đổi, bổ sung tiết đ.5 điểm đ khoản 2 Điều 2
“đ.5) Đối với khoản chi về phương tiện phục vụ đưa đón người lao động từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại thì không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động theo quy chế của đơn vị.”
5. Bổ sung tiết g.10 điểm g khoản 2 Điều 2
“g.10) Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp”
6. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 2
“c) Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Không tính vào thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn đối với lợi tức của doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ.”
1. Sửa đổi, bổ sung tiết b.1.2 điểm b khoản 1 Điều 3
“b.1.2) Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.
Thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở là ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Riêng trường hợp được cấp lại, cấp đổi theo quy định của pháp luật về đất đai thì thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở được tính theo thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trước khi được cấp lại, cấp đổi.”
2. Sửa đổi, bổ sung điểm h khoản 1 Điều 3
“h) Thu nhập từ kiều hối được miễn thuế là khoản tiền cá nhân nhận được từ nước ngoài do thân nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người Việt Nam đi lao động, công tác, học tập tại nước ngoài gửi tiền về cho thân nhân ở trong nước;
Trường hợp cá nhân nhận được tiền từ nước ngoài do thân nhân là người nước ngoài gửi về đáp ứng điều kiện về khuyến khích chuyển tiền về nước theo quy định của Ngân hàng nhà nước Việt nam thì cũng được miễn thuế theo quy định tại điểm này.
Căn cứ xác định thu nhập được miễn thuế tại điểm này là các giấy tờ chứng minh nguồn tiền nhận từ nước ngoài và chứng từ chi tiền của tổ chức trả hộ (nếu có).”
3. Sửa đổi, bổ sung điểm n khoản 1 Điều 3
“n) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe; tiền bồi thường tai nạn lao động; tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; các khoản bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật. Cụ thể trong một số trường hợp như sau:
n.1) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe là khoản tiền mà cá nhân nhận được do tổ chức bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe trả cho người được bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm đã ký kết. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là văn bản hoặc quyết định bồi thường của tổ chức bảo hiểm hoặc tòa án và chứng từ trả tiền bồi thường.
n.2) Thu nhập từ tiền bồi thường tai nạn lao động là khoản tiền người lao động nhận được từ người sử dụng lao động hoặc quỹ bảo hiểm xã hội do bị tai nạn trong quá trình tham gia lao động. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là văn bản hoặc quyết định bồi thường của người sử dụng lao động hoặc tòa án và chứng từ chi bồi thường tai nạn lao động.
n.3) Thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là tiền bồi thường, hỗ trợ do Nhà nước thu hồi đất, kể cả các khoản thu nhập do các tổ chức kinh tế bồi thường, hỗ trợ khi thực hiện thu hồi đất theo quy định.
Căn cứ để xác định thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc thu hồi đất, bồi thường tái định cư và chứng từ chi tiền bồi thường.
n.4) Thu nhập từ bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật về bồi thường Nhà nước là khoản tiền cá nhân được bồi thường do các quyết định xử phạt vi phạm hành chính không đúng của người có thẩm quyền, của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gây thiệt hại đến quyền lợi của cá nhân; thu nhập từ bồi thường cho người bị oan do cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự quyết định. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền buộc cơ quan hoặc cá nhân có quyết định sai phải bồi thường và chứng từ chi bồi thường.
n.5) Thu nhập từ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy định của Bộ luật dân sự.”
4. Bổ sung điểm r khoản 1 Điều 3
“r) Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam nhận được do làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.”
5. Bổ sung điểm s khoản 1 Điều 3
“s) Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu có được từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác thủy sản xa bờ.”
“Điều 5. Quy đổi thu nhập chịu thuế ra Đồng Việt Nam
1. Doanh thu, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được tính bằng Đồng Việt Nam.
Trường hợp doanh thu, thu nhập chịu thuế nhận được bằng ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế mua vào của ngân hàng cá nhân mở tài khoản giao dịch tại thời điểm phát sinh thu nhập.
Trường hợp người nộp thuế không mở tài khoản giao dịch tại Việt Nam thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ mua vào của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm phát sinh thu nhập.
Đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam.
2. Thu nhập chịu thuế nhận được không bằng tiền phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo giá thị trường của sản phẩm, dịch vụ đó hoặc sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh thu nhập.”
1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 7
“a) Thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế là thu nhập thực nhận (không bao gồm thu nhập được miễn thuế) cộng (+) các khoản lợi ích do người sử dụng lao động trả thay cho người lao động (nếu có) trừ (-) các khoản giảm trừ. Trường hợp người sử dụng lao động áp dụng chính sách “tiền thuế giả định”, “tiền nhà giả định” thì thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế không bao gồm “tiền thuế giả định”, “tiền nhà giả định”. Trường hợp trong các khoản trả thay có tiền thuê nhà thì tiền thuê nhà tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi bằng số thực trả nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện, nước và các dịch vụ kèm theo thực tế phát sinh, “tiền nhà giả định” (nếu có)).
Công thức xác định thu nhập làm căn cứ quy đổi:
Thu nhập làm căn cứ quy đổi |
= |
Thu nhập thực nhận |
+ |
Các khoản trả thay |
- |
Các khoản giảm trừ |
Trong đó:
- Thu nhập thực nhận là tiền lương, tiền công không bao gồm thuế mà người lao động nhận được hàng tháng (không bao gồm thu nhập được miễn thuế).
- Các khoản trả thay là các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền do người sử dụng lao động trả cho người lao động theo hướng dẫn tại điểm đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm trừ gia cảnh; giảm trừ đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; giảm trừ đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Điều 15 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 7
“6. Căn cứ tính thuế đối với tiền tích lũy mua bảo hiểm không bắt buộc là khoản tiền phí tích lũy mua bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động và tỷ lệ khấu trừ 10%.
Trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, người lao động chưa phải tính vào thu nhập chịu thuế khi người sử dụng lao động mua bảo hiểm. Đến thời điểm đáo hạn hợp đồng, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí tích lũy tương ứng với phần người sử dụng lao động mua cho người lao động từ ngày 01 tháng 7 năm 2013. Trường hợp khoản phí tích lũy được trả nhiều lần thì tiền thuế được khấu trừ theo tỷ lệ 10% tương ứng với từng lần trả tiền phí tích lũy.
Trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam thì người sử dụng lao động có trách nhiệm khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm đã mua hoặc đóng góp trước khi trả lương cho người lao động.
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm theo dõi riêng phần phí bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động để làm căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân.”
“b) Các khoản đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện
Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá một (01) triệu đồng/tháng đối với người lao động tham gia các sản phẩm hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính bao gồm cả số tiền do người sử dụng lao động đóng cho người lao động và cả số tiền do người lao động tự đóng (nếu có), kể cả trường hợp tham gia nhiều quỹ. Căn cứ xác định thu nhập được trừ là bản chụp chứng từ nộp tiền (hoặc nộp phí) do quỹ hưu trí tự nguyện, doanh nghiệp bảo hiểm cấp.”
“a) Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định là giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
a.1) Giá chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:
a.1.1) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá chuyển nhượng chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.
a.1.2) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng.
b) Thuế suất và cách tính thuế:
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
Cách tính thuế:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần |
x |
Thuế suất 0,1% |
“Điều 12. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là giá chuyển nhượng từng lần và thuế suất.
1. Giá chuyển nhượng
a) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có công trình xây dựng trên đất là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá hoặc giá trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.
b) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng trên đất, kể cả nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá đất hoặc giá đất trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trường hợp chuyển nhượng nhà gắn liền với đất thì phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.
Đối với công trình xây dựng hình thành trong tương lai, trường hợp hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng thấp hơn tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân với giá đất và giá tính lệ phí trước bạ công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định theo giá Ủy ban nhân với tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa có quy định về đơn giá thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố, đang áp dụng tại thời điểm chuyển nhượng.
c) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước là giá ghi trên hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng quyền thuê mặt đất, thuê mặt nước.
Trường hợp đơn giá cho thuê lại trên hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê lại thì giá cho thuê lại được xác định căn cứ theo bảng giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
2. Thuế suất
Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại.
3. Thời điểm tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
- Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản.
Trường hợp cá nhân nhận chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai, quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng tương lai là thời điểm cá nhân nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế.
4. Cách tính thuế
a) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Giá chuyển nhượng |
x |
Thuế suất 2% |
b) Trường hợp chuyển nhượng bất sản là đồng sở hữu thì nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng người nộp thuế theo tỷ lệ sở hữu bất động sản. Căn cứ xác định tỷ lệ sở hữu là tài liệu hợp pháp như: thỏa thuận góp vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân chia của tòa án,... Trường hợp không có tài liệu hợp pháp thì nghĩa vụ thuế của từng người nộp thuế được xác định theo tỷ lệ bình quân.”
“c) Đối với trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược là toàn bộ giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người tham gia nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.”
1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 16
“a) Đối với thừa kế, quà tặng là chứng khoán: giá trị tài sản nhận thừa kế là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng tính trên toàn bộ các mã chứng khoán nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu. Cụ thể như sau:
a.1) Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
a.2) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp trên: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.”
2. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 16
“d) Đối với thừa kế, quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước: giá trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.
Trường hợp cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là tài sản nhập khẩu và cá nhân nhận thừa kế, quà tặng phải nộp các khoản thuế liên quan đến việc nhập khẩu tài sản thì giá trị tài sản để làm căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế quà tặng là giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản trừ (-) các khoản thuế ở khâu nhập khẩu mà cá nhân tự nộp theo quy định.”
1. Sửa đổi, bổ sung tiết b.4 điểm b khoản 1 Điều 25
“b.4) Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm khấu trừ thuế đối với khoản tiền phí tích lũy tương ứng với phần người sử dụng lao động mua cho người lao động bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ thuế trên khoản tiền phí bảo hiểm đã mua hoặc đóng góp trước khi trả lương cho người lao động đối với khoản bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập mua cho người lao động. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.”
2. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 25
“c) Thu nhập từ làm đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp; thu nhập từ hoạt động cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuê tài sản.
Công ty xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp, trả tiền hoa hồng cho cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp với số tiền hoa hồng trên 100 triệu đồng/năm có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuê tài sản của cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập trên 100 triệu đồng/năm cho cá nhân cho thuê tài sản nếu trong hợp đồng thuê có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế thay. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.”
AMENDMENTS TO OTHER REGULATIONS ON PERSONAL INCOME TAX
Article 11. Amendments to Article 2 of Circular No. 111/2013/TT-BTC dated August 15, 2013 on guidelines for the Law on Personal income tax and Law on amendments to the Law on Personal income tax and the Government's Decree No. 65/2013/NĐ-CP on guidelines for some Articles of the Law on Personal income tax and Law on amendments to the Law on Personal income tax (hereinafter referred to as Circular No. 111/2013/TT-BTC):
1. Point b.9 Clause 2 Article 2 is amended as follows:
“b.9) Lump-sum benefits for the persons reassigned to the areas facing extreme economic and social difficulties, lump-sum supports for officers working for sovereignty over sea and islands as prescribed by law. Lump-sum moving allowances for foreigners that move and reside in Vietnam and Vietnamese people that go to work abroad, and Vietnamese people that have long-term residence overseas then go back to work in Vietnam.”
2. Point dd.1 Clause 2 Article 2 is amended as follows:
Payments for housing, electricity, water supply and associated services (if any), not including: benefits in terms of housing, electricity, water supply, and associated services (if any) of housing built by the employer for serving employees in industrial parks free of charge; housing built by the employer in disadvantaged areas and extremely disadvantaged areas that is provided free of charge for employees working therein.
If the person stays at the workplace, the taxable income depends on the house rent or depreciation expense, payments for electricity, water supply, and other services according to the ratio of area that person uses to the total area of the workplace.
The house rent, payment for electricity and water supply, and payment for associated services (if any) paid by the employer on behalf of the employee shall be included in taxable income according to the actual amount paid on behalf of employees. Nevertheless, the amount must not exceed 15% of the total taxable income (excluding house rent, payment for electricity, water supply, and associated services (if any)) earned at the workplace regardless of income payer.”
3. Point dd.2 Clause 2 Article 2 is amended as follows:
“dd.2) The life insurance premiums, premiums of other optional insurance with accrual of premiums, voluntary pension insurance premiums or contributions to the voluntary pension fund paid on the worker’s behalf.
If the employer buys optional insurance without accrual of premiums for employees (including insurance of insurers that are not established under Vietnam’s law but permitted to sell insurance in Vietnam), such premiums shall not be included in taxable income of employees. Optional insurance without accrual of premiums are insurance products such as: health insurance, death insurance (except for death insurance with refund policy), etc. from which policyholders do not receive the accrued amount of premiums apart from the insurance payout or indemnities paid by the insurer under insurance policies.”
4. Point dd.5 Clause 2 Article 2 is amended as follows:
“dd.5) The expenditure on shuttling employees is not included in taxable incomes of employees according to rules and regulations of the employer.”
5. Point g.10 is added to Clause 2 Article 2 as follows:
“g.10) The amounts given by the income payer for employees’ family affairs shall comply with rules and regulations of the income payer and the guidance on determination of income subject to corporate income tax of instructional documents of the Law on Corporate income tax”
6. Point c Clause 3 Article 2 is amended as follows:
“c) Profits from capital contributions to limited liability companies, partnerships, cooperatives, joint-ventures, business cooperation contracts, and other forms of business under the Law on Enterprises and the Law on Cooperatives; profits from capital contribution in establishment of credit institutions according to the Law on credit institutions, capital contributions to securities investment fund and other investment funds that are established and operated within the law.
Profits from capital investment of private companies and single-member limited liability companies under the ownership of individuals shall not be included in taxable income.”
Article 12. Amendments to Article 3 of Circular No. 111/2013/TT-BTC:
1. Point b.1.2 Clause 1 Article 3 is amended as follows:
“b.1.2) The house or land use right has been possessed for at least 183 days before they are transferred.
The time for determine the house ownership or land use right is the date of the certificate of land use right, ownership of house and other property on land. In case the certificate is reissued or replaced under regulations of law land, the time for determine the house ownership or land use right is the date of the certificate of land use right, ownership of house and other property on land before reissuance or replacement”
2. Point h Clause 1 of Article 3 is amended as follows:
“h) Income from remittances is the amount of money the person receives from their relatives being Vietnamese people residing abroad, Vietnamese people that work or study abroad;
In case a person receives a remittance from a foreign relative from abroad which comply with regulations on encouragement of remittance of money from abroad to Vietnam of the State bank of Vietnam, it will be exempt from tax as prescribed in this Point.
The basis for identifying tax-free incomes mentioned in this Point is papers proving that those amounts are sent from abroad and the payment notes issued by the money-transferring organization (if any).”
3. Point n Clause 1 of Article 3 is amended as follows:
“n) Incomes from indemnities under the contract for life insurance, non-life insurance, or health insurance; compensation for occupational accidents; compensation and support according to regulations of law on compensation, support, and relocation; compensations provided by the State and other compensations prescribed by law. To be specific:
n.1) Incomes from indemnities under the contract for life insurance, non-life insurance, or health insurance are the money the life insurer, non-life insurer, or health insurer provided for the policyholders according to the concluded insurance contracts. The basis for identifying such indemnity is the written decision on indemnity made by the insurer or the court and the notes of indemnity payment.
n.2) The income from the compensation for an occupational accident is the money the employee receives from his or her employer or the social insurance fund after suffering from an accident at work. The basis for identifying such compensation is the written decision on compensation made by the employer or the court and the notes of compensation payment.
n.3) Incomes from compensations and supports according to legislation on compensation, support, and relocation are the compensations and supports provided by the State when withdrawing land, including incomes from the compensations and supports provided by economic organizations as prescribed.
The basis for identifying incomes from aforesaid compensations and supports is the decisions on land withdrawal, compensations, and relocation issued by competent authorities, and notes of compensation payment.
n.4) Incomes from compensations provided by the State and other compensations prescribed by regulations of law on compensations provided by the State are the compensations for the wrongful decisions on penalties for administrative violations made by competent persons or competent authorities which infringe the interests of the person; incomes from compensation for the miscarriage of justice during criminal proceedings. The basis for identifying such compensations is the decision made by competent authorities that the organization or individual that makes the wrongful decision to provide compensations and the notes of compensation payment.
n.5) Incomes from off-contract damages prescribed by Civil Code.”
4. Point r is added to Clause 1 of Article 3 as follows:
“r) Incomes from wages and remunerations of Vietnamese crewmembers from working for foreign shipping companies of Vietnamese shipping companies that provide international transport services.”
5. Point s is added to Clause 1 of Article 3 as follows:
“s) Incomes of individuals being ship owners or individuals having the right to use the ships from provision of goods/services directly serving offshore fishing.”
Article 13. Amendments to Article 5 of Circular No. 111/2013/TT-BTC:
“Article 5. Converting taxable income into VND
1. Revenues and incomes subject to PIT are expressed as VND.
Revenues and taxable incomes received in foreign currencies must be converted into VND at the buying rate of the bank where the person opens the transaction account at the time incomes are earned.
In case a taxpayer does not have a transact account in Vietnam, foreign currencies shall be converted into VND at the buying rate of Vietcombank at the time incomes are earned.
The foreign currencies without rates of exchange into VND shall be converted into a foreign currency that has a rate of exchange into VND.
2. Non-cash taxable incomes must be converted into VND at the market prices of such products/services or the similar products/services when the incomes are earned.”
Article 14. Amendments to Article 7 of Circular No. 111/2013/TT-BTC:
1. Point a Clause 4 of Article 7 is amended as follows:
“a) The income converted into assessable income is the actual income received (not including tax-free incomes) plus (+) benefits paid by the employer on behalf of the employee (if any) minus (-) the deductions. If the employer applies presumptive tax or presumptive house rent, the income to be converted into assessable income do not include such presumptive tax and presumptive house rent”. If the amounts paid on behalf of the employees include the house rent, the actual house rent shall be included in the converted income. Nevertheless, the house rent must not exceed 15% of the total taxable income incurred at the workplace regardless of income payer (not including actual house rent and presumptive house rent (if any)).
Formula for calculating converted income:
Converted income |
= |
Actual income |
+ |
Amounts paid on the employee’s behalf |
- |
Deductions |
|
Where:
- Actual income is the tax-exclusive wages the employee receives every month (exclusive of tax-free income).
- The amounts paid on the employee’s behalf are the benefits in cash or in kind paid to the employee by the employer as instructed in Point dd Clause 2 Article 2 of Circular No. 111/2013/TT-BTC, Clause 2, Clause 3 and Clause 4 Article 11 of Circular No. 92/2015/TT-BTC.
- Deductions include personal deductions, insurance premiums, contributions to the voluntary pension fund, and charitable donations as guided in Article 9 of Circular No. 111/2013/TT-BTC and Circular No. 92/2015/TT-BTC.”
2. Clause 6 of Article 7 is amended as follows:
“6. The basis for calculating accrued premiums of optional insurances is the accrued premiums of life insurance (except voluntary pension insurance) and other optional insurances paid by the employer on behalf of the employee with the deduction rate of 10%.
In case the employer buys life insurance (except voluntary pension insurance) and/or other optional insurances with accrual of insurance premiums for the employee from the insurer(s) established and operating under Vietnam’s law, the employee is not required to include the accrued premiums to taxable income when the employer buys the insurance(s). When the contract matures, the insurer shall deduct 10% tax from the accrual of premiums paid by the employer for the employee from July 01, 2013. In case the premium accrual is paid by instalments, 10% tax shall be deducted from each payment.
In case the employer buys life insurance (except voluntary pension insurance) and/or other optional insurances with accrual of insurance premiums for the employee from the insurer(s) not established and operating under Vietnam’s law, the employer has the responsibility to deduct 10% tax from the premiums before paying the employee.
Insurers the responsibility to monitor premiums of life insurance other optional insurances bought by employers for their employees in order to calculate PIT.”
Article 15. Amendments to Point b Clause 2 Article 9 of Circular No. 111/2013/TT-BTC
“b) Contributions to the voluntary pension fund and payment for voluntary pension insurance
The contributions to the voluntary pension fund and payment for voluntary pension insurance are deducted from the taxable income. Nevertheless, the deduction shall not exceed VND 01 million/month if the employee participates in voluntary pension plans as instructed by the Ministry of Finance, including the amounts paid by the employer on behalf of the employee and the amounts paid by the employee himself/herself, even if employee participates in multiple pension funds. The basis for determination of deductible incomes is photocopies of receipts for payments issued by the voluntary pension fund or insurer.”
Article 16. Amendments to Point a and Point b Clause 2 Article 11 of Circular No. 111/2013/TT-BTC
“a) Assessable income
The assessable income from transferring securities is the price of each transfer.
a.1) Securities transfer price is determined as follows:
a.1.1) The transfer price of securities of a public company traded at the Stock Exchange is the transaction price at the Stock Exchange. The executed price is based on the order matching result of prices from transactions at the Stock Exchange.
a.1.2) The transfer price of securities in cases other than the above is the price written on the transfer contract or actual transfer price or the price in the accounting book transferor when the latest financial statement is made before the time of transfer according to regulations of law on accounting.
b) Tax rate and tax calculation:
Securities transferee shall pay 0.1% tax on the price of each transfer.
Tax calculation:
PIT payable |
= |
Price of each transfer |
x |
0.1% tax |
Article 17. Amendments to Article 12 of Circular No. 111/2013/TT-BTC:
“Article 12. Basis for calculating tax on incomes from real estate transfer
The basis for calculating tax on incomes from real estate transfer is the price of each transfer and tax rate.
1. Transfer price
a) The price of transfer of right to use land without constructions thereon is the price written on the transfer contract at the time of transfer.
If transfer contract does not specify the price or the price written on the transfer contract is lower than the land prices imposed by the People’s Committee of the province at that time, the land price imposed by the People’s Committee of the province at that time shall apply.
b) The price of transfer of right to use land having constructions thereon, including off-the-plan constructions, is the price written on the transfer contract at the time of transfer.
If transfer contract does not specify the land price or the land price written on the transfer contract is lower than the land prices imposed by the People’s Committee of the province at that time, the land price imposed by the People’s Committee of the province at that time shall apply.
In case of transfer of a house associated with land, the value of the house, infrastructure, and architectural works on the piece of land shall be determined according to the prices imposed by the People’s Committee of the province. If prices are not imposed by the People’s Committee of the province, regulations of the Ministry of Construction on classification of houses, standards, basic construction norms, and value of remaining constructions on land shall apply.
For off-the-plan constructions, if the contract does not specify the transfer price of the transfer price is lower than the ratio of capital contribution to total contract value multiplied by (x) land price and price imposed by the People’s Committee of the province, the transfer price shall equal the price imposed by the People’s Committee of the province multiplied by (x) ratio of capital contribution to total contract value. If the People’s Committee of the province has not imposed the unit prices, the rate of construction investment announced by the Ministry of Construction which is applicable when the transfer is made shall apply.
a) The price of transfer of right to lease land/water surface is the price written on the transfer contract at the time of transfer.
If the sublease price written on the contract is lower than the price imposed by the People’s Committee of the province when the sublease is taken, the sublease rent is based on the price list compiled by the People’s Committee of the province.
2. Tax rate
Tax on real estate transfer is 2% of the transfer price or sublease price.
3. Time for taxing real estate transfer is determined as follows:
- If the transfer contract does not require the buyer to pay tax on behalf of the seller, the taxing time is the effective date of the transfer contract as prescribed by law;
- If the transfer contract requires the buyer to pay tax on behalf of the seller, the taxing time is time of registration of the right to own or right to use the real estate. In case the person receives an off-the-plan house or land use right associated with off-the-plan constructions, the taxing time is the time the person submits tax declaration documents to the tax authority.
4. Tax calculation
a) PIT on income from real estate transfer is calculated as follows:
PIT payable |
= |
Transfer price |
x |
2% tax |
b) In case the transferred real estate in under a co-ownership, the tax liability incurred by each taxpayer is proportional to their portions of real estate ownership. The basis for determining the portion of ownership is legal documents such as the initial capital contribution agreements, the testament, or the decision on division made by the court, etc. If no legitimate documents are provided, the tax liability incurred by each taxpayer shall be evenly divided.”
Article 18. Amendments to Point c Clause 1 Article 15 of Circular No. 111/2013/TT-BTC
"c) Assessable income from betting is the amount of prize in excess of VND 10 million received by the player without any deductions.”
Article 19. Amendments to Article 16 of Circular No. 111/2013/TT-BTC:
1. Point a Clause 1 of Article 16 is amended as follows:
a) The value of inheritance and gifts being securities is the value of securities at the time of registration of ownership transfer. Assessable income from an inheritance or gift being securities is the value of the inheritance or gift in excess of VND 10 million regardless of ticker symbols without any deductions at the time of registration of securities ownership transfer. To be specific:
a.1) The value of securities traded at the Stock Exchange is based on the reference price at the Stock Exchange at the time of registration of securities ownership.
a.2) The value of securities in cases other than the above is based on the book value provided by the corresponding issuer at the time of making the latest financial statement before the time of registration of securities ownership.”
2. Point d Clause 1 of Article 16 is amended as follows:
“d) For inheritance and gifts being other assets of which the right to ownership or right to enjoyment must be registered with regulatory agencies: the value of assets are based on the prices imposed by the People’s Committee of the province at the time the person registers the right to ownership or right to enjoyment of inheritance and gifts.
If the person who receives the inheritance or gift being imported goods has to pay taxes on the import of such goods, the property value subject to PIT is the price imposed by the People’s Committee of the province at the time of registration of right to ownership or right to enjoyment of the property minus (-) taxes paid by the person during the import stage.”
Article 20. Amendments to Article 25 of Circular No. 111/2013/TT-BTC:
1. Point b.4 Clause 1 Article 25 is amended as follows:
“b.4) Insurers have the responsibility to deduct tax on accrual of life insurance premiums paid by the employer on behalf of the employee (except voluntary pension insurance) or other optional insurances with accrual of premiums provided by insurers established and operating under Vietnam’s law. The amount of tax deducted is specified in Clause 2 Article 14 of Circular No. 92/2015/TT-BTC.
Before paying the employee, the employer has the responsibility to deduct tax from the premiums of life insurance or other optional insurances with accrual of insurance bought by the income payer for the employee from insurers not established and operating under Vietnam’s law but permitted to sell insurance in Vietnam. The amount of tax deducted is specified in Clause 2 Article 14 of Circular No. 92/2015/TT-BTC.”
2. Point c Clause 1 Article 25 is amended as follows:
“c) Incomes from operation of insurance agents, lottery agents, and network marketing agents; incomes from lease of property to enterprises and/or business organizations.
Lottery companies, insurers and network marketing companies have the responsibility to deduct PIT before paying agents whose commission is over VND 100 million/year. The amount of tax deducted is specified in Clause 2 Article 9 of Circular No. 92/2015/TT-BTC.
The enterprise or business organization who leases property from a person has the responsibility to deduct VAT and PIT before paying the lessor if the amount paid to the lessor is over VND 100 million/year and the lease contract stipulates that the lessee pays tax on behalf of the lessor. The amount of tax deducted is specified in Clause 2 Article 8 of Circular No. 92/2015/TT-BTC.”
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 11. Các hoạt động giám sát tối cao của Quốc hội
Điều 14. Đối tượng được cấp hộ chiếu phổ thông
Điều 2. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
Điều 3. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh
Điều 4. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản
Điều 6. Khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
Điều 7. Khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh
Điều 8. Khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
Điều 13. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
Điều 14. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
Điều 15. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
Điều 16. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
Điều 17. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
Điều 18. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 15 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
Điều 19. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
Điều 20. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau: