- Hành chính
- Thuế - Phí - Lệ Phí
- Thương mại - Đầu tư
- Bất động sản
- Bảo hiểm
- Cán bộ - công chức - viên chức
- Lao động - Tiền lương
- Dân sự
- Hình sự
- Giao thông - Vận tải
- Lĩnh vực khác
- Biểu mẫu
-
Án lệ
-
Chủ đề nổi bật
- Cư trú (229)
- Biển số xe (214)
- Căn cước công dân (155)
- Mã số thuế (146)
- Hộ chiếu (133)
- Thuế thu nhập cá nhân (115)
- Nghĩa vụ quân sự (104)
- Doanh nghiệp (98)
- Thai sản (97)
- Quyền sử dụng đất (95)
- Khai sinh (91)
- Kết hôn (87)
- Bảo hiểm xã hội (87)
- Ly hôn (80)
- Tạm trú (79)
- Tiền lương (78)
- Hợp đồng (76)
- Hưu trí (74)
- Lương hưu (60)
- Bảo hiểm thất nghiệp (59)
- Lao động (45)
- Thuế (45)
- Thuế giá trị gia tăng (44)
- Sổ đỏ (43)
- Thừa kế (42)
- Đất đai (41)
- Hình sự (41)
- Thuế đất (40)
- Chung cư (40)
- Thuế môn bài (39)
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (38)
- Tra cứu mã số thuế (37)
- Nghĩa vụ công an (37)
- Thi bằng lái xe (37)
- Chuyển đổi sử dụng đất (36)
- Bằng lái xe (36)
- Đăng ký mã số thuế (35)
- Pháp luật (33)
- Di chúc (32)
- Hành chính (31)
- Bộ máy nhà nước (30)
- Lương cơ bản (30)
- Bảo hiểm y tế (30)
- Nhà ở (30)
- Dân sự (26)
- Trách nhiệm hình sự (26)
- Hóa đơn (24)
- Bảo hiểm (22)
- Quyết toán thuế TNCN (21)
- Xây dựng (21)
- Thương mại (19)
- Xử phạt hành chính (19)
- Hàng hóa (17)
- Đóng thuế TNCN (17)
- Xác nhận độc thân (17)
- Nộp thuế (17)
- Trợ cấp - phụ cấp (17)
- Hợp đồng lao động (17)
- Giáo dục (16)
- Vốn (16)
Hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất cần giấy tờ gì?
1. Hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất cần giấy tờ gì?
Theo quy định tại Mục a khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024, việc chuyển quyền sử đụng đất được thực hiện thông qua hợp đồng chuyển nhượng đất và tài sản gắn liền với đất và phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:
- Phiếu yêu cầu công chứng.
- Dự thảo hợp đồng (nếu có)
- Giấy tờ tùy thân hai bên: Chứng minh nhân dân (CMND)/Căn cước công dân (CCCD)/hộ chiếu còn thời hạn (bản sao), đăng ký kết hôn/xác nhận tình trạng hôn nhân…
- Giấy xác nhận nơi cư trú.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ, Sổ hồng…).
- Giấy ủy quyền (nếu có)
Theo đó, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì hai bên phải thành lập hợp đồng chuyển nhượng có công chứng, chứng thực. Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định, việc công chứng, chứng thực được thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng/Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi có đất.
Nộp phí công chứng: theo quy định tại Khoản 1 Điều 66 Luật Công chứng 2014, người yêu cầu công chứng sẽ thực hiện việc nộp phí công chứng. Theo đó, các bên có thể thỏa thuận với nhau về việc bên nào sẽ thực hiện việc nộp khoản phí này.
2. Tổng hợp các quy định mới nhất 2025 về chuyển quyền sử dụng đất
2.1. Chuyển quyền sử dụng đất là gì?
Căn cứ quy định tại Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2024 như sau:
Điều 3: Giải thích từ ngữ
“…………
Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
…………..”
Như vậy, việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác được thực hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau, cụ thể:
- Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp giữa hộ gia đình, cá nhân trong cùng một xã, phường, thị trấn với nhau nhằm tạo thuận lợi cho việc canh tác nông nghiệp.
- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất (người dân hay gọi là mua bán đất đai). Đây là hình thức phổ biến nhất để chuyển quyền sử dụng đất.
- Thừa kế quyền sử dụng đất là một hình thức chuyển giao quyền sử dụng đất của người chết sang người còn sống theo di chúc hoặc theo pháp luật.
- Tặng cho quyền sử dụng đất là một hình thức chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác khi các bên còn sống.
- Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là một hình thức chuyển giao quyền sử dụng đất khi góp vốn thành lập doanh nghiệp theo quy định.
2.2. Điều kiện chuyển quyền sử dụng đất mới nhất 2025. Trường hợp nào không được chuyển quyền sử dụng đất?
a. Điều kiện chuyển quyền sử dụng đất mới nhất 2025.
Căn cứ quy định tại Điều 45 Luật đất đai 2024:
Điều 45. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
"1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
d) Trong thời hạn sử dụng đất;
đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp chủ đầu tư chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản thì ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải đáp ứng điều kiện khác theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Nhà ở.
3. Người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải đáp ứng các điều kiện theo các trường hợp sau đây:
a) Đối với trường hợp mua, bán tài sản gắn liền với đất, quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hằng năm thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 của Luật này;
b) Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 47 của Luật này;
..."
Như vậy, điều kiện chuyển quyền sử dụng đất mới nhất như sau:
- Có Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất
- Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
- Trong thời hạn sử dụng đất;
- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Ngoài các điều kiện trên, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại các khoản 8 Điều 45, Điều 47, Điều 48 Luật Đất đai 2024 như: Đáp ứng điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho không thuộc trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho,…
b. Trường hợp không được chuyển quyền sử dụng đất?
- Thuộc trường hợp không được nhận chuyển quyền sử dụng đất
Căn cứ quy định tại Khoản 8 Điều 45 Luật đất đai 2024:
Điều 45. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
“……………
8. Các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất quy định như sau:
a) Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó;
c) Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.”
Căn cứ Quy định tại Điều 32 Luật đất đai 2024:
Điều 32. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
“…………..
Tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.”
Như vậy, các trường hợp không được nhận chuyển quyền sử dụng đất như sau:
-
- Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó.
- Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.
- Tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
- Không đáp ứng đủ điều kiện chuyển quyền sử dụng đất:
- Không đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật đất đai 2024
- Không đáp ứng quy định tại Điều 47 Luật đất đai 2024:
Điều 47. Điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp
“Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng đơn vị hành chính cấp tỉnh cho cá nhân khác và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.”
Như vậy, khi không đáp ứng các điều kiện chuyển quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất cũng không thể thực hiện chuyển quyền sử dụng đất.
2.3. Thủ tục chuyển quyền sử dụng đất mới nhất 2025
Căn cứ theo Điều 37 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại các điều 38, 39, 40, 41, 42, 43 và 44 của Nghị định 101/2024/NĐ-CP thực hiện như sau:
Bước 1: Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
- Mẫu số 11/ĐK Mẫu đơn đăng ký biến động đất đai 2024
Mẫu đơn đăng ký biến động đất đai 2025 |
- Giấy chứng nhận đã cấp.
- Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho.
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu số 03/BĐS-TNCN.
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân |
Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ (nếu có).
- Bản chính tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01/LPTB.
Tờ khai lệ phí trước bạ |
- Văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thông qua người đại diện.
Bước 2: Nơi nộp hồ sơ, có thể lựa chọn nộp hồ sơ tại:
- Bộ phận Một cửa của UBND cấp tỉnh.
- Văn phòng đăng ký đất đai
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết, thực hiện nghĩa vụ tài chính
Sau khi có thông báo của cơ quan thuế, cơ quan quản lý đất đai sẽ gửi thông báo nộp thuế để chủ sử dụng đất đi nộp nghĩa vụ tài chính tại cơ quan thuế.
Các loại thuế, phí phải nộp bao gồm:
- Lệ phí trước bạ:
Lệ phí trước bạ |
= |
0,5 % |
x |
(Diện tích đất x Giá 1 m2 đất tại Bảng giá đất của UBND cấp tỉnh) |
- Thuế thu nhập cá nhân:
Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC) quy định rõ, thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được tính theo công thức:
Thuế TNCN phải nộp |
= |
Giá chuyển nhượng |
x |
Thuế suất 2% |
Lưu ý: Riêng đối với cá nhân chỉ có một nhà ở duy nhất thì khoản thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản thuộc trường hợp được miễn thuế theo quy định tại Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC)
- Nghĩa vụ nộp thuế: Bên chuyển nhượng có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên hai bên có thể tự thỏa thuận bên có nghĩa vụ nộp thuế.
- Lệ phí địa chính: Mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh cao hơn mức thu tại các khu vực khác; mức thu đối với tổ chức cao hơn mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân.
Lệ phí cấp Sổ đỏ và phí thẩm định hồ sơ: thông thường sẽ do người thực hiện thủ tục chuyển nhượng nộp. Mức tiền phải nộp sẽ phụ thuộc vào diện tích đất, tính phức tạp của hồ sơ và mục đích sử dụng đất cũng như điều kiện từng địa phương.
Bước 4: Trả kết quả
Sau khi đã nộp thuế, chủ sử dụng đất nộp biên lai thu thuế, lệ phí trước bạ cho cơ quan quản lý đất đai để nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Các câu hỏi thường gặp
3.1. Làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất ở đâu?
Căn cứ Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP:
Điều 21. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất
"1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả:
a) Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
b) Văn phòng đăng ký đất đai;
c) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
………………."
Như vậy, trường hợp là cá nhân hoặc cộng đồng dân cư có thể lựa chọn nộp hồ sơ tại:
- Bộ phận Một cửa của UBND cấp tỉnh.
- Văn phòng đăng ký đất đai
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Trường hợp cần phải xác định lại diện tích đất ở: Nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa của UBND cấp tỉnh.
- Trường hợp là tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức, cá nhân nước ngoài có thể lựa chọn nộp hồ sơ tại:
- Bộ phận Một cửa của UBND cấp tỉnh.
- Văn phòng đăng ký đất đai
- Trường hợp là người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được lựa chọn nơi nộp hồ sơ quy định tại:
- Bộ phận Một cửa của UBND cấp tỉnh.
- Văn phòng đăng ký đất đai
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
3.2. Chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực khi nào?
Trước đây, Khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định cụ thể như sau:
Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
"....................
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”.
...................."
Điều này có nghĩa là một số hình thức chuyển quyền sử dụng đất như chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn bằng quyền sử dụng đất chỉ có hiệu lực khi được đăng ký vào sổ địa chính theo đúng quy định. Nghĩa là việc chuyển quyền sử dụng đất chỉ hoàn tất và có hiệu lực khi được đăng ký vào sổ địa chính.
Tuy nhiên, từ ngày 1/8/2024 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thì không còn quy định rõ về vấn đề này.
Mặc dù không còn quy định chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực khi nào nhưng người sử dụng đất phải đăng ký biến động đất đai trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có biến động trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024. Trường hợp quá thời hạn quy định mà không đăng ký biến động sẽ bị xử phạt theo quy định.
3.3. Chuyển quyền sử dụng đất rồi có đòi lại được không?
Nguyên tắc khi thực hiện thủ tục sang tên quyền sử dụng đất thì các bên phải công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất. Sau đó mới thực hiện thủ tục sang tên.
Theo Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
Điều 457. Hợp đồng tặng cho tài sản
"Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận."
Điều 503 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
Điều 503. Hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất
"Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký theo quy định của Luật đất đai."
Và theo khoản 2 điều 459 Bộ luật dân sự 2015:
Điều 459. Tặng cho bất động sản
"...............
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản."
Căn cứ Quy định tại Khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024:
Điều 27. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
“.................
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
……………….”
Như vậy, khi việc thực hiện chuyển quyền sử dụng đất là đúng quy định của pháp luật về hình thức, thủ tục, đáp ứng điều kiện về ý chí tự nguyện của các bên thì người nhận chuyển quyền sử dụng đất có toàn quyền sử dụng thửa đất đó theo quy định của pháp luật, người đã chuyển quyền sử dụng đất không được đòi lại quyền sử dụng đất đó.
3.4. Phân biệt giữa chuyển nhượng quyền sử dụng đất và chuyển quyền sử dụng đất?
SO SÁNH |
CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT |
CHUYỂN ĐỔI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT |
|
Giống nhau |
Mục đích |
Đều là hình thức chuyển quyền sử dụng đất. Trong đó, một bên giao đất và quyền sử dụng đất cho bên kia sử dụng và định đoạt |
|
Điều kiện thực hiện |
– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ một số trường hợp theo Luật Đất đai. – Đất không có tranh chấp – Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án – Trong thời hạn sử dụng đất |
||
Hiệu lực |
Việc chuyển nhượng/ chuyển đổi quyền sử dụng đất phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính |
||
Khác nhau |
Định nghĩa |
– Người sử dụng đất (bên chuyển nhượng) chuyển giao đất và quyền sử dụng đất cho người khác (bên được nhuyển chượng) – Người chuyển nhượng nhận số tiền tương đương với giá trị quyền sử dụng đất theo sự thỏa thuận của các bên => Về bản chất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất là bán quyền sử dụng đất của mình cho người khác để lấy một khoản tiền tương ứng với giá trị quyền sử dụng của mảnh đất đó |
– Người sử dụng đất chuyển giao đất và quyền sử dụng đất cho người khác, đồng thời nhận 1 diện tích đất nhất định được chuyển giao từ người đó – Nếu giá trị quyền sử dụng đất có sự chênh lệch thì các bên phải thanh toán cho nhau phần chênh lệch theo thỏa thuận => Về bản chất, chuyển đổi quyền sử dụng đất là việc tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nhưng thỏa thuận với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác nhằm hoán đổi đất cho nhau để sử dụng |
Quan hệ giữa các bên |
Có thể hiểu là quan hệ mua bán, hoán đổi quyền sử dụng đất |
Các bên vừa là người chuyển đổi, vừa là người nhận chuyển đổi |
|
Hồ sơ cần chuẩn bị |
– GCN quyền sử dụng đất – CMND của các bên – Giấy đăng ký kết hôn (Nếu độc thân thì cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân) – Hợp đồng chuyển nhượng |
– Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất (nếu có) – Bản sao giấy tờ tùy thân của các bên – Bản sao GCN quyền sử dụng đất – Giấy tờ về thẩm quyền đại diện (nếu có) |
|
Thủ tục |
– Công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất – Nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký đất đai để được xem xét. Trường hơp chuyển nhượng một phần thửa đất thì cần đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc, tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện chuyển nhượng trước khi nộp hồ sơ – Bộ hồ sơ đạt yêu cầu sẽ được gửi đến cơ quan thuế và phòng Tài nguyên và Môi trường để xác định nghĩa vụ tài chính và tiến hành sang tên GCN quyền sử dụng đất |
– Nộp hồ sơ tại văn phòng công chứng để được xem xét và thụ lý nếu đạt yêu cầu – Soạn thảo và ký văn bản: + Trường hợp đã soạn thảo sẵn hợp đồng thì công chứng viên tiến hành kiểm tra tính hợp pháp của hợp đồng + Trường hợp chưa có hợp đồng chuyển đổi: Công chứng viên có thể soạn dự thảo hợp đồng theo yêu cầu của các bên. Nếu các bên đồng ý với nội dung trong dự thảo hợp đồng thì ký vào từng trang của hợp đồng – Ký chứng nhận: + Công chứng viên ghi lời chứng và ký vào từng trang của hợp đồng + Các bên nộp phí và thù lao công chứng, sau đó nhận lại bản hợp đồng hoán đổi quyền sử dụng đất đã công chứng – Đăng ký biến đổi hồ sơ đất tại tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Phòng tài nguyên môi trường cấp quận/huyện/thị trấn nơi có đất – Nộp thuế, lệ phí theo quy định |