![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương II Thông tư 111/2013/TT-BTC: Căn cứ tính thuế đối với cá nhân lưu trú
Số hiệu: | 111/2013/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 15/08/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/10/2013 |
Ngày công báo: | 12/09/2013 | Số công báo: | Từ số 563 đến số 564 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định đến 30%
Từ ngày 1/1/2014, cá nhân kinh doanh chưa tuân thủ đúng chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ sẽ bị ấn định tỷ lệ thu nhập chịu thuế theo ngành, nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
- Hoạt động phân phối, cung cấp hàng hoá: 7%
- Hoạt động dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 30%
- Hoạt động sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 15%
- Hoạt động kinh doanh khác: 12%
Cá nhân kinh doanh nhiều ngành nghề thì áp dụng theo tỷ lệ của hoạt động kinh doanh chính hoặc nếu không xác định được ngành nghề kinh doanh chính thì áp dụng theo tỷ lệ của “Hoạt động kinh doanh khác”.
Đây là nội dung quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Thuế TNCN, Luật Thuế TNCN sửa đổi và Nghị định 65/2013/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 1/10/2013.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể như sau:
1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này trừ (-) các khoản giảm trừ sau:
a) Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông tư này.
b) Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 9 Thông tư này.
c) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 9 Thông tư này.
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:
Bậc thuế |
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) |
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) |
Thuế suất (%) |
1 |
Đến 60 |
Đến 5 |
5 |
2 |
Trên 60 đến 120 |
Trên 5 đến 10 |
10 |
3 |
Trên 120 đến 216 |
Trên 10 đến 18 |
15 |
4 |
Trên 216 đến 384 |
Trên 18 đến 32 |
20 |
5 |
Trên 384 đến 624 |
Trên 32 đến 52 |
25 |
6 |
Trên 624 đến 960 |
Trên 52 đến 80 |
30 |
7 |
Trên 960 |
Trên 80 |
35 |
3. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.
Để thuận tiện cho việc tính toán, có thể áp dụng phương pháp tính rút gọn theo phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
Ví dụ 4: Bà C có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng là 40 triệu đồng và nộp các khoản bảo hiểm là: 7% bảo hiểm xã hội, 1,5% bảo hiểm y tế trên tiền lương. Bà C nuôi 2 con dưới 18 tuổi, trong tháng Bà C không đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học. Thuế thu nhập cá nhân tạm nộp trong tháng của Bà C được tính như sau:
- Thu nhập chịu thuế của Bà C là 40 triệu đồng.
- Bà C được giảm trừ các khoản sau:
+ Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 9 triệu đồng
+ Giảm trừ gia cảnh cho 02 người phụ thuộc (2 con):
3,6 triệu đồng × 2 = 7,2 triệu đồng
+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế:
40 triệu đồng × (7% + 1,5%) = 3,4 triệu đồng
Tổng cộng các khoản được giảm trừ:
9 triệu đồng + 7,2 triệu đồng + 3,4 triệu đồng = 19,6 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế của Bà C là:
40 triệu đồng - 19,6 triệu đồng = 20,4 triệu đồng
- Số thuế phải nộp:
Cách 1: Số thuế phải nộp tính theo từng bậc của Biểu thuế lũy tiến từng phần:
+ Bậc 1: thu nhập tính thuế đến 5 triệu đồng, thuế suất 5%:
5 triệu đồng × 5% = 0,25 triệu đồng
+ Bậc 2: thu nhập tính thuế trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất 10%:
(10 triệu đồng - 5 triệu đồng) × 10% = 0,5 triệu đồng
+ Bậc 3: thu nhập tính thuế trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng, thuế suất 15%:
(18 triệu đồng - 10 triệu đồng) × 15% = 1,2 triệu đồng
+ Bậc 4: thu nhập tính thuế trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng, thuế suất 20%:
(20,4 triệu đồng - 18 triệu đồng) × 20% = 0,48 triệu đồng
- Tổng số thuế Bà C phải tạm nộp trong tháng là:
0,25 triệu đồng + 0,5 triệu đồng + 1,2 triệu đồng + 0,48 triệu đồng = 2,43 triệu đồng
Cách 2: Số thuế phải nộp tính theo phương pháp rút gọn:
Thu nhập tính thuế trong tháng 20,4 triệu đồng là thu nhập tính thuế thuộc bậc 4. Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau:
20,4 triệu đồng × 20% - 1,65 triệu đồng = 2,43 triệu đồng
4. Quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho người lao động theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này không bao gồm thuế thì phải quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế theo Phụ lục số 02/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này để xác định thu nhập chịu thuế. Cụ thể như sau:
a) Thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế là thu nhập thực nhận cộng (+) các khoản lợi ích do người sử dụng lao động trả thay cho người lao động (nếu có) trừ (-) các khoản giảm trừ. Trường hợp trong các khoản trả thay có tiền thuê nhà thì tiền thuê nhà tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi bằng số thực trả nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế tại đơn vị (chưa bao gồm tiền thuê nhà).
Công thức xác định thu nhập làm căn cứ quy đổi:
Thu nhập làm căn cứ quy đổi |
= |
Thu nhập thực nhận |
+ |
Các khoản trả thay |
- |
Các khoản giảm trừ |
|
Trong đó:
- Thu nhập thực nhận là tiền lương, tiền công không bao gồm thuế mà người lao động nhận được hàng tháng.
- Các khoản trả thay là các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền do người sử dụng lao động trả cho người lao động theo hướng dẫn tại điểm đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư này.
- Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm trừ gia cảnh; giảm trừ đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; giảm trừ đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư này.
Ví dụ 5: Năm 2014, theo hợp đồng lao động ký giữa Ông D và Công ty X thì Ông D được trả lương hàng tháng là 31,5 triệu đồng, ngoài tiền lương Ông D được công ty X trả thay phí hội viên câu lạc bộ thể thao 1 triệu đồng/tháng. Ông D phải đóng bảo hiểm bắt buộc là 1,5 triệu đồng/tháng. Công ty X chịu trách nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định thay cho ông D. Trong năm Ông D chỉ tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân, không có người phụ thuộc và không phát sinh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp hàng tháng của Ông D như sau:
- Thu nhập làm căn cứ quy đổi là:
31,5 triệu đồng + 1 triệu đồng – (9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng) = 22 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế (xác định theo Phụ lục số 02/PL-TNCN) là:
(22 triệu đồng – 1,65 triệu đồng)/0,8 = 25,4375 triệu đồng
- Thuế thu nhập cá nhân Ông D phải nộp (áp dụng cách tính thuế rút gọn theo Phụ lục số 01/PL-TNCN) là:
25,4375 triệu đồng × 20% - 1,65 triệu đồng = 3,4375 triệu đồng
Ví dụ 6: Giả sử ông D tại ví dụ 5 nêu trên còn được công ty X trả thay tiền thuê nhà là 6 triệu đồng/tháng. Thuế thu nhập cá nhân phải nộp hàng tháng của Ông D như sau:
Bước 1: Xác định tiền thuê nhà trả thay được tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi
- Thu nhập làm căn cứ quy đổi (không gồm tiền thuê nhà):
31,5 triệu đồng + 1 triệu đồng – (9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng) = 22 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế (xác định theo Phụ lục số 02/PL-TNCN) là:
(22 triệu đồng – 1,65 triệu đồng)/0,8 = 25,4375 triệu đồng
- Thu nhập chịu thuế (không gồm tiền thuê nhà):
25,4375 triệu đồng + 9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng = 35,9375 triệu đồng/tháng
- 15% Tổng thu nhập chịu thuế (không gồm tiền thuê nhà):
35,9375 triệu đồng × 15% = 5,390 triệu đồng/tháng
Vậy tiền thuê nhà được tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi là 5,390 triệu đồng/tháng
Bước 2: Xác định thu nhập tính thuế
- Thu nhập làm căn cứ để quy đổi thành thu nhập tính thuế:
31,5 triệu đồng + 1 triệu đồng + 5,390 triệu đồng – (9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng) = 27,39 triệu đồng/tháng
- Thu nhập tính thuế (quy đổi theo Phụ lục số 02/PL-TNCN):
(27,39 triệu đồng - 3,25 triệu đồng)/0,75 = 32,187 triệu đồng/tháng
- Thuế thu nhập cá nhân phải nộp:
32,187 triệu đồng × 25% - 3,25 triệu đồng = 4,797 triệu đồng/tháng
- Thu nhập chịu thuế hàng tháng của ông D là:
31,5 triệu đồng + 1 triệu đồng + 5,390 triệu đồng + 4,797 triệu đồng = 42,687 triệu đồng/tháng
Hoặc xác định theo cách:
32,187 triệu đồng + 9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng = 42,687 triệu đồng/tháng.
b) Trường hợp cá nhân thuộc diện quyết toán thuế theo quy định thì thu nhập chịu thuế của năm là tổng thu nhập chịu thuế của từng tháng được xác định trên cơ sở thu nhập tính thuế đã quy đổi. Trường hợp cá nhân có thu nhập không bao gồm thuế từ nhiều tổ chức trả thu nhập thì thu nhập chịu thuế của năm là tổng thu nhập chịu thuế từng tháng tại các tổ chức trả thu nhập trong năm.
Ví dụ 7: Giả sử Ông D tại ví dụ 6 nêu trên, ngoài thu nhập tại công ty X, từ tháng 01/2014 đến tháng 5/2014 ông còn có hợp đồng nhận thu nhập tại công ty Y là 12 triệu đồng/tháng. Công ty Y cũng trả thay thuế thu nhập cá nhân cho Ông D.
Quyết toán thuế thu nhập cá nhân của ông D năm 2014 như sau:
- Tại công ty X, thu nhập chịu thuế năm của ông D là:
42,687 triệu đồng x 12 tháng = 512,244 triệu đồng
- Tại công ty Y:
+ Thu nhập tính thuế hàng tháng (quy đổi theo Phụ lục số 02/PL-TNCN):
(12 triệu đồng – 0,75 triệu đồng)/0,85 = 13,235 triệu đồng
+ Thu nhập chịu thuế năm tại công ty Y:
13,235 triệu đồng x 5 tháng = 66,175 triệu đồng
- Tổng thu nhập chịu thuế của ông D năm 2014:
512,244 triệu đồng + 66, 175 triệu đồng = 578,419 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế tháng:
(578,419 triệu đồng : 12 tháng) - (9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng) = 37,702 triệu đồng
- Thuế Thu nhập cá nhân phải nộp trong năm:
(37,702 triệu đồng × 25% - 3,25 triệu đồng) × 12 tháng = 74,105 triệu đồng.
5. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ hoạt động đại lý xổ số, từ đại lý bảo hiểm, từ bán hàng đa cấp là thu nhập tính thuế và tỷ lệ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể như sau:
a) Thu nhập tính thuế là thu nhập chịu thuế từ hoạt động đại lý xổ số, từ hoạt động đại lý bảo hiểm, từ bán hàng đa cấp bao gồm: hoa hồng của đại lý, các khoản thưởng dưới mọi hình thức, các khoản hỗ trợ và các khoản khác mà cá nhân nhận được từ công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế là thời điểm công ty Xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả thu nhập cho cá nhân.
c) Tỷ lệ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân:
c.1) Công ty Xổ số kiến thiết thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên thu nhập tính thuế hàng tháng của cá nhân như sau:
Đơn vị: 1.000 đồng Việt Nam
Thu nhập tính thuế/tháng |
Tỷ lệ khấu trừ |
Đến 9.000 |
0% |
Trên 9.000 |
5% |
c.2) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên thu nhập tính thuế hàng tháng của cá nhân như sau:
Đơn vị: 1.000 đồng Việt Nam
Thu nhập tính thuế/tháng |
Tỷ lệ khấu trừ |
Đến 9.000 |
0% |
Trên 9.000 đến 20.000 |
5% |
Trên 20.000 |
10% |
6. Căn cứ tính thuế đối với tiền tích lũy mua bảo hiểm không bắt buộc, tiền tích lũy đóng quỹ hưu trí tự nguyện là khoản tiền phí tích lũy mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác, tiền tích lũy đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện, do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động và tỷ lệ khấu trừ 10%.
Trước khi trả tiền bảo hiểm, tiền lương hưu cho cá nhân, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hưu trí tự nguyện có trách nhiệm khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí tích luỹ, tiền tích lũy đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
Doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hưu trí tự nguyện có trách nhiệm theo dõi riêng phần phí bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác, tiền tích lũy đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động để làm căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân.
Điều 8. Xác định thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công1. Xác định thu nhập chịu thuế từ kinh doanh
Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh được xác định bằng doanh thu trừ các khoản chi phí hợp lý liên quan trực tiếp đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.
Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh đối với từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:
a) Đối với cá nhân kinh doanh chưa thực hiện đúng pháp luật về kế toán, hóa đơn chứng từ.
a.1) Đối với cá nhân kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán hóa đơn, chứng từ không xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế (sau đây gọi tắt là cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán).
a.1.1) Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì thu nhập chịu thuế xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế |
= |
Doanh thu khoán trong kỳ tính thuế |
x |
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định |
Trong đó:
- Doanh thu khoán được xác định theo tài liệu kê khai của cá nhân kinh doanh, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế của cơ quan thuế và ý kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường.
- Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định được xác định theo hướng dẫn điểm a.4, khoản 1, Điều này.
a.1.2) Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn.
a.1.2.1) Trường hợp cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn quyển, nếu trong quý doanh thu trên hóa đơn cao hơn doanh thu khoán thì ngoài việc nộp thuế theo doanh thu khoán còn phải nộp bổ sung thuế thu nhập cá nhân đối với phần doanh thu trên hóa đơn cao hơn doanh thu khoán.
a.1.2.2) Trường hợp cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán lẻ theo từng số thì khai và nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% tính trên thu nhập chịu thuế của từng lần phát sinh.
Thu nhập chịu thuế của từng lần phát sinh được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế từng lần phát sinh |
= |
Doanh thu tính thu nhập chịu thuế từng lần phát sinh |
x |
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định |
Trong đó:
- Doanh thu tính thu nhập chịu thuế từng lần phát sinh được xác định theo hợp đồng và các chứng từ mua bán.
- Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định được xác định theo hướng dẫn tại điểm a.4, khoản 1, Điều này.
a.1.2.3) Trường hợp cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán sử dụng hóa đơn quyển có yêu cầu hoàn thuế thu nhập cá nhân thì doanh thu tính thuế của năm được xác định như sau:
- Nếu doanh thu trên hóa đơn của cả năm thấp hơn doanh thu khoán thì doanh thu tính thuế của năm là doanh thu khoán.
- Nếu doanh thu trên hóa đơn của cả năm cao hơn doanh thu khoán thì doanh thu tính thuế của năm là doanh thu trên hóa đơn.
a.2) Đối với cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu không hạch toán được chi phí thì thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế |
= |
Doanh thu tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế |
× |
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định |
+ |
Thu nhập chịu thuế khác trong kỳ tính thuế |
Trong đó:
- Doanh thu tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế được xác định theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này.
- Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định được xác định theo hướng dẫn tại điểm a.4, khoản 1, Điều này.
- Thu nhập chịu thuế khác là các khoản thu nhập phát sinh trong quá trình kinh doanh gồm: tiền phạt vi phạm hợp đồng; tiền phạt do chậm thanh toán; tiền lãi ngân hàng trong quá trình thanh toán; tiền lãi do bán hàng trả chậm, trả góp; tiền lãi do bán tài sản cố định; tiền bán phế liệu, phế phẩm và thu nhập chịu thuế khác.
a.3) Đối với cá nhân kinh doanh lưu động (buôn chuyến) và cá nhân không kinh doanh có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.
Cá nhân kinh doanh lưu động (buôn chuyến) và cá nhân không kinh doanh có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng khai và nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% tính trên thu nhập chịu thuế của từng lần phát sinh.
Thu nhập chịu thuế của từng lần phát sinh được xác định tương tự như đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán lẻ theo từng số theo hướng dẫn tại tiết a.1.2.2, điểm a, khoản 1, Điều này.
a.4) Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định tính trên doanh thu áp dụng đối với cá nhân kinh doanh chưa thực hiện đúng pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ; cá nhân kinh doanh lưu động và cá nhân không kinh doanh như sau:
Hoạt động |
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định (%) |
Phân phối, cung cấp hàng hóa |
7 |
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu |
30 |
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu |
15 |
Hoạt động kinh doanh khác |
12 |
Đối với cá nhân kinh doanh nhiều ngành nghề thì áp dụng theo tỷ lệ của hoạt động kinh doanh chính. Trường hợp cá nhân thực tế kinh doanh nhiều ngành nghề và không xác định được ngành nghề kinh doanh chính thì áp dụng theo tỷ lệ của “Hoạt động kinh doanh khác”.
b) Đối với cá nhân kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hóa đơn, chứng từ thì thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế |
= |
Doanh thu tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế |
- |
Chi phí hợp lý được trừ trong kỳ tính thuế |
+ |
Thu nhập chịu thuế khác trong kỳ tính thuế |
b.1) Doanh thu tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế từ kinh doanh là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền và được xác định theo sổ sách kế toán.
b.1.1) Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế như sau:
b.1.1.1) Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa hoặc thời điểm lập hóa đơn bán hàng.
b.1.1.2) Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ. Đối với hoạt động cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác là thời điểm hợp đồng cho thuê có hiệu lực.
Trường hợp thời điểm lập hóa đơn trước thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa (hoặc dịch vụ hoàn thành) thì thời điểm xác định doanh thu được tính theo thời điểm lập hóa đơn hoặc ngược lại.
b.1.2) Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp được xác định như sau:
b.1.2.1) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp được xác định theo giá bán hàng hóa trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp.
b.1.2.2) Đối với hàng hóa, dịch vụ bán theo phương thức trả chậm là tiền bán hàng hóa, dịch vụ trả một lần, không bao gồm tiền lãi trả chậm.
Trường hợp việc thanh toán theo hợp đồng mua bán theo phương thức trả góp, trả chậm kéo dài nhiều kỳ tính thuế theo doanh thu là số tiền phải thu của người mua trong kỳ tính thuế không bao gồm lãi trả góp, trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng.
Việc xác định chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế đối với hàng hóa bán trả góp, trả chậm thực hiện theo nguyên tắc chi phí phải phù hợp với doanh thu.
b.1.2.3) Đối với hàng hóa, dịch vụ do cá nhân kinh doanh làm ra dùng để trao đổi, biếu, tặng, trang bị, thưởng cho người lao động, doanh thu được xác định theo giá bán hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi, biếu, tặng, trang bị, thưởng cho người lao động.
b.1.2.4) Đối với hàng hóa, dịch vụ do cá nhân kinh doanh làm ra tự dùng để phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của cá nhân thì doanh thu là chi phí sản xuất ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đó.
b.1.2.5) Đối với hoạt động gia công hàng hóa thì doanh thu là tổng số tiền thu về từ hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa.
b.1.2.6) Đối với nhận đại lý, ký gửi bán hàng đúng giá quy định của cá nhân kinh doanh giao đại lý, ký gửi hưởng hoa hồng thì doanh thu là tiền hoa hồng được hưởng theo hợp đồng đại lý, ký gửi hàng hóa.
b.1.2.7) Đối với hoạt động cho thuê tài sản, doanh thu được xác định theo hợp đồng không phân biệt đã nhận tiền hay chưa nhận tiền.
Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
b.1.2.8) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công trình nghiệm thu bàn giao. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì doanh thu tính thuế là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì doanh thu tính thuế là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
b.1.2.9) Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa phát sinh trong kỳ tính thuế.
b.2) Các khoản chi phí hợp lý được trừ
Chi phí hợp lý được trừ là các khoản chi phí thực tế phát sinh, có liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của cá nhân và có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Cụ thể như sau:
b.2.1) Chi phí tiền lương, tiền công, phụ cấp, trợ cấp, các khoản thù lao và các chi phí khác trả cho người lao động theo hợp đồng lao động, hợp đồng dịch vụ hoặc thỏa ước lao động tập thể theo quy định của Bộ luật Lao động.
Đối với chi phí tiền lương, tiền công không bao gồm khoản tiền lương, tiền công của cá nhân là chủ hộ kinh doanh hoặc các thành viên đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhóm kinh doanh.
Đối với tiền trang phục trả cho người lao động không vượt quá 5.000.000 đồng/người/năm. Trường hợp chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động thì mức chi tối đa để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế không vượt quá 5.000.000 đồng/người/năm. Đối với những ngành kinh doanh có tính chất đặc thù thì chi phí này được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
b.2.2) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa thực tế sử dụng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ liên quan đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế trong kỳ được tính theo mức tiêu hao hợp lý, giá thực tế xuất kho do hộ gia đình, cá nhân kinh doanh tự xác định và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Trường hợp một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hóa đã được Nhà nước ban hành định mức tiêu hao thì thực hiện theo định mức của Nhà nước đã ban hành.
Mọi trường hợp tổn thất vật tư, tài sản, tiền vốn, hàng hóa đều không được tính giá trị tổn thất đó vào chi phí hợp lý trừ trường hợp tổn thất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và các trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường.
Đối với vật tư hàng hóa vừa dùng cho tiêu dùng cá nhân, vừa dùng cho kinh doanh thì chỉ được tính vào chi phí phần sử dụng vào kinh doanh.
b.2.3) Chi phí khấu hao, duy tu, bảo dưỡng tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Cụ thể như sau:
b.2.3.1) Tài sản cố định được trích khấu hao tính vào chi phí hợp lý phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Tài sản cố định sử dụng vào sản xuất, kinh doanh.
- Tài sản cố định phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của cá nhân kinh doanh.
- Tài sản cố định phải được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của cá nhân kinh doanh theo chế độ quản lý và hạch toán kế toán hiện hành.
Riêng trích khấu hao đối với tài sản cố định là ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống không được tính vào chi phí hợp lý.
b.2.3.2) Mức trích khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý theo quy định về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
b.2.3.3) Tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn tiếp tục được sử dụng cho sản xuất, kinh doanh thì không được trích khấu hao.
Đối với tài sản cố định vừa sử dụng cho mục đích kinh doanh, vừa sử dụng cho mục đích khác thì chi phí khấu hao được tính vào chi phí hợp lý tương ứng mức độ sử dụng tài sản cho kinh doanh.
b.2.4) Chi phí trả lãi các khoản tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ liên quan trực tiếp đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế.
Mức lãi suất tiền vay được tính theo lãi suất thực tế căn cứ vào hợp đồng vay vốn của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế. Trường hợp vay của các đối tượng không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế thì chi phí trả lãi tiền vay được căn cứ vào hợp đồng vay nhưng mức tối đa không quá 1,5 lần mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
Chi phí trả lãi tiền vay nêu trên không bao gồm trả lãi tiền vay để góp vốn thành lập cơ sở của cá nhân kinh doanh.
b.2.5) Chi phí quản lý, bao gồm:
b.2.5.1) Chi phí trả tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, tiền mua văn phòng phẩm, tiền thuê kiểm toán, tiền thuê dịch vụ pháp lý, tiền thuê thiết kế, tiền mua bảo hiểm tài sản, tiền dịch vụ kỹ thuật và dịch vụ mua ngoài khác.
b.2.5.2) Các khoản chi phí để có các tài sản không thuộc tài sản cố định như chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh.
b.2.5.3) Tiền thuê tài sản cố định hoạt động theo hợp đồng thuê. Trường hợp trả tiền thuê tài sản cố định một lần cho nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo số năm sử dụng tài sản cố định.
b.2.5.4) Chi phí dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài khác phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có chứng từ, hóa đơn theo chế độ quy định.
b.2.5.5) Chi về tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ bao gồm: chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, bốc xếp, thuê kho bãi, bảo hành sản phẩm, hàng hóa.
b.2.6) Các khoản thuế, phí và lệ phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật (trừ thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ và các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác không được tính vào chi phí theo quy định của pháp luật liên quan), bao gồm:
b.2.6.1) Thuế môn bài, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế bảo vệ môi trường, tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước.
b.2.6.2) Thuế giá trị gia tăng mà pháp luật quy định được tính vào chi phí.
b.2.6.3) Các khoản phí, lệ phí mà cơ sở kinh doanh thực nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
b.2.7) Phần chi phụ cấp cho người lao động đi công tác (không bao gồm tiền đi lại và tiền ở) tối đa là hai lần mức quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.
Chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ hợp pháp theo quy định được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp cá nhân kinh doanh có khoán tiền đi lại và tiền ở cho người lao động thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại và tiền ở theo quy định của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.
b.2.8) Các khoản chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế có chứng từ, hóa đơn theo chế độ quy định.
b.3) Thu nhập chịu thuế khác
Thu nhập chịu thuế khác là các khoản thu nhập phát sinh trong quá trình kinh doanh gồm: tiền phạt vi phạm hợp đồng; tiền phạt do chậm thanh toán; tiền lãi ngân hàng trong quá trình thanh toán; tiền lãi do bán hàng trả chậm, trả góp; tiền lãi do bán tài sản cố định; tiền bán phế liệu, phế phẩm và thu nhập chịu thuế khác.
c) Đối với nhóm cá nhân kinh doanh
Trường hợp nhiều người cùng đứng tên trong một Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh kể cả trường hợp cho thuê nhà, thuê mặt bằng có nhiều người cùng đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là nhóm cá nhân kinh doanh), sau khi đã xác định được thu nhập chịu thuế từ kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm a và b, khoản 1, Điều này, thu nhập chịu thuế của mỗi cá nhân được phân chia theo một trong các cách sau đây:
c.1) Theo tỷ lệ vốn góp của từng cá nhân ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
c.2) Theo thỏa thuận giữa các cá nhân.
c.3) Theo số bình quân thu nhập đầu người trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không xác định tỷ lệ vốn góp hoặc không có thỏa thuận về phân chia thu nhập giữa các cá nhân.
Trên cơ sở thu nhập chịu thuế của mỗi cá nhân cùng tham gia kinh doanh đã xác định theo nguyên tắc phân chia nêu trên, từng cá nhân được tính các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều 9, Thông tư này để xác định thu nhập tính thuế và số thuế thu nhập cá nhân phải nộp riêng cho từng cá nhân.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
Riêng thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm có tích lũy theo hướng dẫn tại điểm đ.2, khoản 2, Điều 2 Thông tư này là thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hữu trí tự nguyện trả tiền bảo hiểm.
3. Thu nhập chịu thuế đối với cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh và thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công.
Điều 9. Các khoản giảm trừCác khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:
1. Giảm trừ gia cảnh
Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân; khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:
a) Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.
Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công.
b.1) Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.
b.2) Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
c) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh
c.1) Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế:
c.1.1) Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
c.1.2) Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).
Ví dụ 8: Ông E là người nước ngoài đến Việt Nam làm việc liên tục từ ngày 01/3/2014. Đến ngày 15/11/2014, ông E kết thúc Hợp đồng lao động và về nước. Từ ngày 01/3/2014 đến khi về nước ông E có mặt tại Việt Nam trên 183 ngày. Như vậy, năm 2014, ông E là cá nhân cư trú và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 đến hết tháng 11 năm 2014.
Ví dụ 9: Bà G là người nước ngoài đến Việt Nam lần đầu tiên vào ngày 21/9/2013. Ngày 15/6/2014, Bà G kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam. Trong khoảng thời gian từ ngày 21/9/2013 đến ngày 15/6/2014 Bà G có mặt tại Việt Nam 187 ngày. Như vậy trong năm tính thuế đầu tiên (từ ngày 21/9/2013 đến ngày 20/9/2014), Bà G được xác định là cá nhân cư trú của Việt Nam và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 9/2013 đến hết tháng 6/2014.
c.1.3) Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.
c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
c.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.
c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
c.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
d.1) Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
d.1.1) Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
Ví dụ 10: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014.
d.1.2) Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
d.1.3) Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
d.2) Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
d.3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
e) Người khuyết tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1, Điều này là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...).
g) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc
g.1) Đối với con:
g.1.1) Con dưới 18 tuổi: Hồ sơ chứng minh là bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có).
g.1.2) Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động, hồ sơ chứng minh gồm:
g.1.2.1) Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có).
g.1.2.2) Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
g.1.3) Con đang theo học tại các bậc học theo hướng dẫn tại tiết d.1.3, điểm d, khoản 1, Điều này, hồ sơ chứng minh gồm:
g.1.3.1) Bản chụp Giấy khai sinh.
g.1.3.2) Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề.
g.1.4) Trường hợp là con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì ngoài các giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như: bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền...
g.2) Đối với vợ hoặc chồng, hồ sơ chứng minh gồm:
- Bản chụp Chứng minh nhân dân.
- Bản chụp sổ hộ khẩu (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
g.3) Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp hồ sơ chứng minh gồm:
- Bản chụp Chứng minh nhân dân.
- Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
g.4) Đối với các cá nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh gồm:
g.4.1) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh.
g.4.2) Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
Các giấy tờ hợp pháp tại tiết g.4.2, điểm g, khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:
- Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu).
- Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu).
- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.
- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).
g.5) Cá nhân cư trú là người nước ngoài, nếu không có hồ sơ theo hướng dẫn đối với từng trường hợp cụ thể nêu trên thì phải có các tài liệu pháp lý tương tự để làm căn cứ chứng minh người phụ thuộc.
g.6) Đối với người nộp thuế làm việc trong các tổ chức kinh tế, các cơ quan hành chính, sự nghiệp có bố, mẹ, vợ (hoặc chồng), con và những người khác thuộc diện được tính là người phụ thuộc đã khai rõ trong lý lịch của người nộp thuế thì hồ sơ chứng minh người phụ thuộc thực hiện theo hướng dẫn tại các tiết g.1, g.2, g.3, g.4, g.5, điểm g, khoản 1, Điều này hoặc chỉ cần Tờ khai đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị vào bên trái tờ khai.
Thủ trưởng đơn vị chỉ chịu trách nhiệm đối với các nội dung sau: họ tên người phụ thuộc, năm sinh và quan hệ với người nộp thuế; các nội dung khác, người nộp thuế tự khai và chịu trách nhiệm.
h) Khai giảm trừ đối với người phụ thuộc
h.1) Người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công từ 09 triệu đồng/tháng trở xuống không phải khai người phụ thuộc.
h.2) Người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trên 09 triệu đồng/tháng để được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc khai như sau:
h.2.1) Đối với người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công
h.2.1.1) Đăng ký người phụ thuộc
h.2.1.1.1) Đăng ký người phụ thuộc lần đầu:
Người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp hai (02) bản cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập để làm căn cứ tính giảm trừ cho người phụ thuộc.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập lưu giữ một (01) bản đăng ký và nộp một (01) bản đăng ký cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của luật quản lý thuế.
Riêng đối với cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế thì cá nhân nộp một (01) bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của Luật Quản lý thuế.
h.2.1.1.2) Đăng ký khi có thay đổi về người phụ thuộc:
Khi có thay đổi (tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế đối với người nộp thuế thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
h.2.1.2) Địa điểm, thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc:
- Địa điểm nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là nơi người nộp thuế nộp bản đăng ký người phụ thuộc.
Tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc và xuất trình khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc: trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp đăng ký thay đổi người phụ thuộc).
Quá thời hạn nộp hồ sơ nêu trên, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp.
h.2.2) Đối với người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh
h.2.2.1) Đăng ký người phụ thuộc
h.2.2.1.1) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng với tờ khai tạm nộp thuế. Khi có thay đổi (tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
h.2.2.1.2) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán khai giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo tờ khai thuế khoán.
h.2.2.2) Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc: trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày khai giảm trừ gia cảnh (bao gồm cả trường hợp phát sinh tăng, giảm người phụ thuộc hoặc mới ra kinh doanh).
h.2.2.3) Quá thời hạn nộp hồ sơ nêu trên, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp. Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán phải điều chỉnh lại mức thuế đã khoán.
i) Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều này.
2. Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện
a) Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.
b) Các khoản đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện
Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá một (01) triệu đồng/tháng (12 triệu đồng/năm) đối với người lao động tham gia các sản phẩm hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, kể cả trường hợp tham gia nhiều quỹ. Căn cứ xác định thu nhập được trừ là bản chụp chứng từ nộp tiền (hoặc nộp phí) do quỹ hưu trí tự nguyện cấp.
Ví dụ 11: Ông Y đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện thông qua việc giao kết hợp đồng bảo hiểm với các doanh nghiệp bảo hiểm hoặc các doanh nghiệp được phép cung cấp các sản phẩm hưu trí tự nguyện. Trường hợp các sản phẩm hưu trí tự nguyện này tuân thủ các quy định của Bộ Tài chính và được Bộ Tài chính phê chuẩn triển khai, ông Y sẽ được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế như sau:
- Giả sử mức đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện của người lao động là 800.000 đồng/tháng, tương ứng với 9.600.000 đồng/năm thì mức được trừ khỏi thu nhập chịu thuế là 9.600.000 đồng/năm.
- Giả sử mức đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện là 2.000.000 đồng/tháng, tương ứng với 24.000.000 đồng/năm thì mức đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện của người lao động được trừ là 12.000.000 đồng/năm.
c) Người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam là cá nhân cư trú nhưng làm việc tại nước ngoài có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài đã tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia nơi cá nhân cư trú mang quốc tịch hoặc làm việc tương tự quy định của pháp luật Việt Nam như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác (nếu có) thì được trừ các khoản phí bảo hiểm đó vào thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công khi tính thuế thu nhập cá nhân.
Cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam có tham gia đóng các khoản bảo hiểm nêu trên ở nước ngoài sẽ được tạm giảm trừ ngay vào thu nhập để khấu trừ thuế trong năm (nếu có chứng từ) và tính theo số chính thức nếu cá nhân thực hiện quyết toán thuế theo quy định. Trường hợp không có chứng từ để tạm giảm trừ trong năm thì sẽ giảm trừ một lần khi quyết toán thuế.
d) Khoản đóng góp bảo hiểm, đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện của năm nào được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó.
đ) Chứng từ chứng minh đối với các khoản bảo hiểm được trừ nêu trên là bản chụp chứng từ thu tiền của tổ chức bảo hiểm hoặc xác nhận của tổ chức trả thu nhập về số tiền bảo hiểm đã khấu trừ, đã nộp (trường hợp tổ chức trả thu nhập nộp thay).
3. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
a) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học được trừ vào thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trước khi tính thuế của người nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm:
a.1) Khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa.
Các tổ chức cơ sở chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, người khuyết tật, phải được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội; Nghị định số 81/2012/NĐ-CP ngày 08/10/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội và Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
Tài liệu để chứng minh đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa là chứng từ thu hợp pháp của tổ chức, cơ sở.
a.2) Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận và quy định tại các văn bản khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ.
Tài liệu chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học là chứng từ thu hợp pháp do các tổ chức, các quỹ của Trung ương hoặc của tỉnh cấp.
b) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học phát sinh vào năm nào được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế đó, nếu giảm trừ không hết không được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế tiếp theo. Mức giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh của năm tính thuế phát sinh đóng góp từ thiện nhân đạo, khuyến học.
Điều 10. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốnCăn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này.
2. Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
Riêng thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với một số trường hợp như sau:
a) Đối với thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.
b) Đối với thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
c) Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu.
d) Trường hợp cá nhân nhận được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập.
4. Cách tính thuế
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
× |
Thuế suất 5% |
1. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp là thu nhập tính thuế và thuế suất.
a) Thu nhập tính thuế: thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần vốn chuyển nhượng và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ, cá nhân chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam, cá nhân chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển nhượng.
a.1) Giá chuyển nhượng
Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
a.2) Giá mua
Giá mua của phần vốn chuyển nhượng là trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng vốn.
Trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng bao gồm: trị giá phần vốn góp thành lập doanh nghiệp, trị giá phần vốn của các lần góp bổ sung, trị giá phần vốn do mua lại, trị giá phần vốn từ lợi tức ghi tăng vốn. Cụ thể như sau:
a.2.1) Đối với phần vốn góp thành lập doanh nghiệp là trị giá phần vốn tại thời điểm góp vốn. Trị giá vốn góp được xác định trên cơ sở sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ.
a.2.2) Đối với phần vốn góp bổ sung là trị giá phần vốn góp bổ sung tại thời điểm góp vốn bổ sung. Trị giá vốn góp bổ sung được xác định trên cơ sở sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ.
a.2.3) Đối với phần vốn do mua lại là giá trị phần vốn đó tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp. Trường hợp hợp đồng mua lại phần vốn góp không có giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá mua theo pháp luật về quản lý thuế .
a.2.4) Đối với phần vốn từ lợi tức ghi tăng vốn là giá trị lợi tức ghi tăng vốn.
a.3) Các chi phí liên quan được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng vốn là những chi phí hợp lý thực tế phát sinh liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn, có hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định, cụ thể như sau:
a.3.1) Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng.
a.3.2) Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng nộp ngân sách khi làm thủ tục chuyển nhượng.
a.3.3) Các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng vốn.
b) Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%.
c) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực. Riêng đối với trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
d) Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
× |
Thuế suất 20% |
2. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
Căn cứ tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định bằng giá bán chứng khoán trừ giá mua và các chi phí hợp lý liên quan đến việc chuyển nhượng.
a.1) Giá bán chứng khoán được xác định như sau:
a.1.1) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá bán chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.
a.1.2) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng không thực hiện giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán mà chỉ thực hiện chuyển quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán, giá bán là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán.
a.1.3) Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp nêu trên, giá bán là giá thực tế chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm gần nhất trước thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá bán hoặc giá bán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá bán theo pháp luật về quản lý thuế.
a.2) Giá mua chứng khoán được xác định như sau:
a.2.1) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá mua chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.
a.2.2) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng không thực hiện giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán mà chỉ thực hiện chuyển quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán, giá mua là giá ghi trên hợp đồng nhận chuyển nhượng chứng khoán.
a.2.3) Đối với chứng khoán mua thông qua đấu giá thì giá mua chứng khoán là mức giá ghi trên thông báo kết quả trúng đấu giá cổ phần của tổ chức thực hiện đấu giá cổ phần và giấy nộp tiền.
a.2.4) Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp nêu trên, giá mua là giá thực tế mua ghi trên hợp đồng nhận chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm gần nhất trước thời điểm mua.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá mua hoặc giá mua trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá mua theo pháp luật về quản lý thuế.
a.3) Các chi phí hợp lý được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với chuyển nhượng chứng khoán là các khoản chi phí thực tế phát sinh của hoạt động chuyển nhượng chứng khoán có hóa đơn, chứng từ theo chế độ quy định bao gồm:
a.3.1) Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng.
a.3.2) Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng.
a.3.3) Phí dịch vụ lưu ký chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính và chứng từ thu của công ty chứng khoán.
a.3.4) Phí ủy thác đầu tư, phí quản lý danh mục đầu tư chứng khoán căn cứ vào chứng từ thu của đơn vị nhận ủy thác.
a.3.5) Phí môi giới chứng khoán khi chuyển nhượng.
a.3.6) Phí dịch vụ tư vấn đầu tư và cung cấp thông tin.
a.3.7) Phí chuyển khoản, phí chuyển quyền sở hữu qua Trung tâm lưu ký chứng khoán (nếu có).
a.3.8) Các khoản chi phí khác có chứng từ chứng minh.
b) Thuế suất và cách tính thuế
b.1) Đối với trường hợp áp dụng thuế suất 20%
b.1.1) Nguyên tắc áp dụng
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán áp dụng nộp thuế theo thuế suất 20% là cá nhân đã đăng ký thuế, có mã số thuế tại thời điểm làm thủ tục quyết toán thuế và xác định được thu nhập tính thuế của từng loại chứng khoán theo hướng dẫn tại điểm a, khoản 2, Điều 11 Thông tư này.
Riêng giá mua của chứng khoán được xác định bằng tổng giá mua bình quân của từng loại chứng khoán bán ra trong kỳ như sau:
Giá mua bình quân của từng loại chứng khoán bán ra |
= |
Giá vốn đầu kỳ |
+ |
Giá vốn phát sinh trong kỳ |
x |
Số lượng chứng khoán bán ra |
Số lượng chứng khoán tồn đầu kỳ |
+ |
Số lượng chứng khoán phát sinh trong kỳ |
b.1.2) Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
x |
Thuế suất 20% |
Khi quyết toán thuế, cá nhân áp dụng thuế suất 20% được trừ số thuế đã tạm nộp theo thuế suất 0,1% trong năm tính thuế.
b.2) Đối với trường hợp áp dụng thuế suất 0,1%
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán phải tạm nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần kể cả trường hợp áp dụng thuế suất 20%.
Cách tính thuế:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần |
x |
Thuế suất 0,1% |
c) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:
c.1) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán là thời điểm người nộp thuế nhận thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
c.2) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng không thực hiện giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán mà chỉ thực hiện chuyển quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán là thời điểm chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán.
c.3) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực.
c.4) Đối với trường hợp góp vốn bằng chứng khoán mà chưa phải nộp thuế khi góp vốn thì thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán do góp vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
d) Đối với trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu.
Trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, cá nhân chưa phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận cổ phiếu. Khi chuyển nhượng số cổ phiếu này, cá nhân phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, cụ thể như sau:
d.1) Căn cứ để xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ đầu tư vốn là giá trị cổ tức ghi trên sổ sách kế toán hoặc số lượng cổ phiếu thực nhận nhân (×) với mệnh giá của cổ phiếu đó và thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn.
Trường hợp giá chuyển nhượng cổ phiếu nhận thay cổ tức thấp hơn mệnh giá thì tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động đầu tư vốn theo giá thị trường tại thời điểm chuyển nhượng.
Sau khi nhận cổ tức bằng cổ phiếu, nếu cá nhân có chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại thì khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với cổ tức nhận bằng cổ phiếu cho tới khi hết số cổ phiếu nhận thay cổ tức.
d.2) Căn cứ để xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này.
Ví dụ 12: Ông K là cổ đông của công ty cổ phần X (đã niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán). Năm 2011, ông K được nhận 5.000 cổ phiếu (CP) trả thay cổ tức của Công ty X (mệnh giá của cổ phiếu là 10.000 đồng). Tháng 2/2014, Ông K chuyển nhượng 2.000 cổ phiếu của công ty X với giá là 30.000 đồng/cổ phiếu. Tháng 8/2014, ông K chuyển nhượng 7.000 cổ phiếu với giá là 20.000 đồng/cổ phiếu.
Khi chuyển nhượng ông K phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, cụ thể như sau:
* Đối với lần chuyển nhượng tháng 2/2014
- Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn:
(2.000 CP × 10.000 đồng) × 5% = 1.000.000 đồng
- Thuế thu nhập cá nhân (tạm nộp) đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán:
(2.000 CP × 30.000 đồng) × 0,1% = 60.000 đồng
* Đối với lần chuyển nhượng tháng 8/2014
- Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn:
(3.000 CP × 10.000 đồng) × 5% = 1.500.000 đồng
- Thuế thu nhập cá nhân (tạm nộp) đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán:
(7.000 CP × 20.000 đồng) × 0,1% = 140.000 đồng
Điều 12. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sảnCăn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
a) Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có công trình xây dựng trên đất được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ (-) giá vốn và các chi phí hợp lý liên quan.
a.1) Giá chuyển nhượng
Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp không xác định được giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng sẽ được xác định theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
a.2) Giá vốn:
Giá vốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:
a.2.1) Đối với đất có nguồn gốc Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất thì giá vốn căn cứ vào chứng từ thu tiền sử dụng đất của Nhà nước.
a.2.2) Đối với đất có nguồn gốc do Nhà nước giao không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì giá vốn của đất chuyển nhượng được xác định theo giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm giao đất.
a.2.3) Đối với đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng từ các tổ chức, cá nhân thì giá vốn căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
a.2.4) Đối với trường hợp đấu giá chuyển quyền sử dụng đất thì giá vốn là số tiền phải thanh toán theo giá trúng đấu giá.
a.2.5) Đối với đất có nguồn gốc không thuộc các trường hợp nêu trên thì giá vốn căn cứ vào chứng từ chứng minh thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để xác định giá vốn.
a.3) Chi phí hợp lý liên quan
Chi phí hợp lý liên quan được trừ khi xác định thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất là các chi phí thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động chuyển nhượng có chứng từ, hóa đơn theo chế độ quy định, bao gồm:
a.3.1) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất mà người chuyển nhượng đã nộp ngân sách Nhà nước.
a.3.2) Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng (nếu có).
a.3.3) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất như chi phí để làm các thủ tục pháp lý cho việc chuyển nhượng, chi phí thuê đo đạc.
b) Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng trên đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ (-) giá vốn và các chi phí hợp lý liên quan.
b.1) Giá chuyển nhượng
Giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định theo bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì giá chuyển nhượng căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.
Đối với công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì được xác định căn cứ vào tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân (×) với giá tính lệ phí trước bạ công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa có quy định về đơn giá thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố, đang áp dụng tại thời điểm chuyển nhượng.
b.2) Giá vốn
Giá vốn được xác định căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm mua. Đối với các trường hợp bất động sản không có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng thì giá vốn căn cứ vào chứng từ chứng minh thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
b.3) Chi phí hợp lý liên quan
Chi phí hợp lý liên quan được trừ khi xác định thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất là các khoản chi phí thực tế phát sinh có liên quan đến hoạt động chuyển nhượng, có hóa đơn, chứng từ hợp pháp, bao gồm:
b.3.1) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất người chuyển nhượng đã nộp ngân sách Nhà nước.
b.3.2) Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng.
b.3.3) Chi phí xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc trên đất.
b.3.4) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng bất động sản như: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cho việc chuyển nhượng, chi phí thuê đo đạc.
c) Thu nhập tính thuế từ chuyển quyền sở hữu nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai.
Thu nhập tính thuế từ chuyển quyền sở hữu nhà ở được xác định bằng giá bán trừ (-) giá mua và các chi phí hợp lý liên quan.
c.1) Giá bán
Giá bán là giá thực tế chuyển nhượng được xác định theo giá thị trường và được ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp giá chuyển nhượng nhà ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng hoặc trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định theo giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
c.2) Giá mua
Giá mua được xác định căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng mua. Đối với nhà ở không có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng, mua lại thì căn cứ vào chứng từ chứng minh thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
c.3) Chi phí hợp lý liên quan
Chi phí hợp lý liên quan được trừ là các khoản chi phí thực tế phát sinh của hoạt động chuyển nhượng có hóa đơn, chứng từ hợp pháp, bao gồm:
c.3.1) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng nhà người chuyển nhượng đã nộp ngân sách.
c.3.2) Chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp nhà.
c.3.3) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng.
d) Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước được xác định bằng giá cho thuê lại trừ (-) giá thuê và các chi phí liên quan.
d.1) Giá cho thuê lại
Giá cho thuê lại được xác định bằng giá thực tế ghi trên hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng quyền thuê mặt đất, thuê mặt nước.
Trường hợp đơn giá cho thuê lại trên hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định tại thời điểm cho thuê lại thì giá cho thuê lại được xác định căn cứ theo bảng giá thuê do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định.
d.2) Giá thuê
Giá thuê được xác định căn cứ vào hợp đồng thuê.
d.3) Chi phí hợp lý liên quan
Chi phí hợp lý liên quan được trừ là các khoản chi phí thực tế phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng quyền có hóa đơn, chứng từ hợp pháp, bao gồm:
d.3.1) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật có liên quan đến quyền thuê đất, thuê mặt nước mà người chuyển quyền đã nộp ngân sách Nhà nước;
d.3.2) Các chi phí cải tạo đất, mặt nước;
d.3.3) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển quyền thuê đất, thuê mặt nước.
Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 25% trên thu nhập tính thuế.
Trường hợp người nộp thuế không xác định hoặc không có hồ sơ để xác định giá vốn hoặc giá mua hoặc giá thuê và chứng từ hợp pháp xác định các chi phí liên quan làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì áp dụng thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá bán hoặc giá cho thuê lại.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với chuyển nhượng bất động sản là thời điểm cá nhân làm thủ tục chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật.
4. Cách tính thuế
a) Trường hợp xác định được thu nhập tính thuế, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
x |
Thuế suất 25% |
b) Trường hợp người nộp thuế không xác định hoặc không có hồ sơ để xác định giá vốn hoặc giá mua hoặc giá thuê và chứng từ hợp pháp xác định liên quan của hoạt động chuyển nhượng bất động sản làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì thuế thu nhập cá nhân được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Giá chuyển nhượng |
x |
Thuế suất 2% |
c) Trường hợp chuyển nhượng bất sản là đồng sở hữu thì nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng người nộp thuế theo tỷ lệ sở hữu bất động sản. Căn cứ xác định tỷ lệ sở hữu là tài liệu hợp pháp như: thỏa thuận góp vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân chia của Tòa án,... Trường hợp không có tài liệu hợp pháp thì nghĩa vụ thuế của từng người nộp thuế được xác định theo tỷ lệ bình quân.
Điều 13. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ bản quyềnCăn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền bản quyền là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ tiền bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển nhượng, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ.
Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ nhưng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng thực hiện làm nhiều hợp đồng với cùng một đối tượng sử dụng thì thu nhập tính thuế là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng
Trường hợp đối tượng chuyển giao, chuyển quyền là đồng sở hữu thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng cá nhân sở hữu. Tỷ lệ phân chia được căn cứ theo giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ bản quyền áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ bản quyền là thời điểm trả tiền bản quyền.
4. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
x |
thuế suất 5%. |
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng nhượng quyền thương mại, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được.
Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền thương mại nhưng việc chuyển nhượng thực hiện thành nhiều hợp đồng thì thu nhập tính thuế là phần vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng nhượng quyền thương mại.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại áp dụng theo Biểu thuế toàn phần là 5%.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm thanh toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền thương mại.
4. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
x |
Thuế suất 5%. |
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng.
Trường hợp một giải thưởng nhưng có nhiều người trúng giải thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng người nhận giải thưởng. Người được trúng giải phải xuất trình các căn cứ pháp lý chứng minh. Trường hợp không có căn cứ pháp lý chứng minh thì thu nhập trúng thưởng tính cho một cá nhân. Trường hợp cá nhân trúng nhiều giải thưởng trong một cuộc chơi thì thu nhập tính thuế được tính trên tổng giá trị của các giải thưởng.
Thu nhập tính thuế đối với một số trò chơi có thưởng, cụ thể như sau:
a) Đối với trúng thưởng xổ số là toàn bộ giá trị tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng trên một (01) vé xổ số nhận được trong một đợt quay thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
b) Đối với trúng thưởng khuyến mại bằng hiện vật là giá trị của sản phẩm khuyến mại vượt trên 10 triệu đồng được quy đổi thành tiền theo giá thị trường tại thời điểm nhận thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
c) Đối với trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược, casino, trúng thưởng trong các hình thức trò chơi tại Điểm vui chơi giải trí có thưởng:
c.1) Đối với trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược là toàn bộ giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người tham gia nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
c.2) Đối với trúng thưởng trong các casino, trúng thưởng trong các hình thức trò chơi tại Điểm vui chơi giải trí có thưởng là phần giá trị vượt trên 10 triệu đồng mà cá nhân nhận được từ trúng thưởng trong một cuộc chơi, cụ thể như sau:
c.2.1) Thu nhập từ trúng thưởng trong một cuộc chơi là chênh lệch giữa số tiền mặt người chơi nhận lại (cash out) trừ đi số tiền mặt đã chi ra (cash in) trong một cuộc chơi.
Trường hợp thu nhập từ trúng thưởng là ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước công bố có hiệu lực tại thời điểm phát sinh thu nhập.
c.2.2) Cách xác định số tiền mặt nhận lại và số tiền mặt đã chi ra trong một cuộc chơi như sau:
c.2.2.1) Đối với hình thức chơi bằng đồng tiền quy ước (đồng chíp, đồng chíp trung gian và đồng xèng theo Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng của Bộ Tài chính):
c.2.2.1.1) Số tiền mặt người chơi nhận lại (cash out) trong một cuộc chơi là tổng giá trị các lần người chơi đổi đồng chíp/xèng lấy tiền mặt trong suốt một cuộc chơi.
c.2.2.1.2) Số tiền mặt đã chi ra (cash in) trong một cuộc chơi là tổng giá trị các lần người chơi đổi tiền mặt lấy đồng chíp/xèng trong suốt một cuộc chơi.
Căn cứ xác định số tiền mặt nhận lại và số tiền mặt đã chi ra trong một cuộc chơi là hóa đơn đổi tiền cho khách (theo mẫu kèm theo Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng của Bộ Tài chính) và các hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật kế toán hiện hành.
Ví dụ 13: Ông M từ lúc vào cho đến lúc ra khỏi Điểm vui chơi giải trí có thưởng đã thực hiện 3 lần đổi tiền mặt lấy đồng chíp, tổng giá trị của cả 3 lần là 500 USD và thực hiện 2 lần đổi đồng chíp lấy tiền mặt, tổng giá trị cả 2 lần đổi là 700 USD. Căn cứ các lần đổi tiền thì thu nhập từ trúng thưởng và thu nhập tính thuế của Ông A được xác định như sau :
- Thu nhập từ trúng thưởng = 700 USD – 500 USD = 200 USD.
- Thu nhập tính thuế = 200 USD × tỷ giá USD/VND - 10 triệu đồng
c.2.2.2) Đối với hình thức chơi với máy chơi tự động bằng tiền mặt:
c.2.2.2.1) Số tiền mặt người chơi nhận lại trong một cuộc chơi là tổng giá trị số tiền rút khỏi máy chơi (Cash out) khi kết thúc một cuộc chơi trừ đi phần giải thưởng tích lũy (nếu có).
c.2.2.2.2) Số tiền mặt đã chi ra trong một cuộc chơi là tổng giá trị các lần nạp tiền mặt vào máy chơi (Key in/Cash in) trong suốt một cuộc chơi.
Riêng đối với hình thức trúng thưởng từ giải thưởng tích lũy (jackpot), các giải thưởng định kỳ cho khách may mắn và các hình thức tương tự khác thì thu nhập từ trúng thưởng là toàn bộ giá trị giải thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào khác.
Ví dụ 14: Ông N chơi trực tiếp với máy chơi tự động dùng tiền mặt. Trong một cuộc chơi Ông N đã thực hiện 2 lần nạp tiền (Key in), tổng giá trị các lần nạp tiền (Key in) là 300 USD. Khi kết thúc cuộc chơi Ông N rút toàn bộ số tiền còn lại khỏi máy chơi (Cash out), tổng số tiền mặt còn lại (Cash out) là 1.500 USD. Trong cuộc chơi đó ông N còn trúng thêm phần thưởng từ giải thưởng tích lũy (jackpot) là 1.000 USD (Giá trị giải thưởng jackpot đã được cộng dồn trong số tiền Cash out). Căn cứ số tiền nạp vào và số tiền rút ra thì thu nhập từ trúng thưởng và thu nhập tính thuế của Ông N bao gồm 02 khoản như sau:
- Thu nhập trúng thưởng từ giải thưởng tích lũy (jackpot) của Ông B là toàn bộ giá trị giải thưởng tích lũy (jackpot) :
+ Thu nhập từ trúng thưởng = 1000 USD
+ Thu nhập tính thuế = 1000USD × tỷ giá USD/VND - 10 triệu đồng.
- Thu nhập trúng thưởng từ cuộc chơi với máy chơi tự động của Ông B là:
+ Thu nhập từ trúng thưởng :
= 1500 USD - 1000 USD - 300 USD = 200 USD.
+ Thu nhập tính thuế :
= 200 USD × tỷ giá USD/VND - 10 triệu đồng.
c.2.3) Trường hợp tổ chức trả thưởng trò chơi điện tử có thưởng, casino không xác định được thu nhập chịu thuế của cá nhân trúng thưởng để khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại điểm c.2, khoản 1, Điều này thì thực hiện nộp thuế thay cho các cá nhân trúng thưởng theo mức ấn định trên tổng số tiền trả lại cho người chơi (cash out). Tổ chức trả thưởng trò chơi điện tử có thưởng, casino nếu áp dụng nộp thuế thu nhập cá nhân theo mức ấn định phải đăng ký với cơ quan thuế và điều chỉnh lại cơ cấu trả thưởng cho khách là thu nhập sau thuế để niêm yết công khai tại điểm vui chơi giải trí có thưởng. Mức thuế ấn định thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
c.2.4) “Một cuộc chơi” được xác định như sau:
- Đối với hình thức chơi bằng đồng tiền quy ước, cuộc chơi được bắt đầu khi người chơi vào Điểm vui chơi giải trí có thưởng và kết thúc khi người chơi đó ra khỏi Điểm vui chơi giải trí có thưởng.
- Đối với hình thức chơi với máy chơi tự động bằng tiền mặt thì cuộc chơi được bắt đầu khi người chơi nạp tiền vào máy chơi (Key in/Cash in) và kết thúc khi người chơi rút tiền khỏi máy chơi (Cash out).
- Đối với trúng thưởng từ giải thưởng tích lũy (jackpot), các giải thưởng định kỳ cho khách chơi may mắn và các hình thức tương tự khác mỗi lần trúng thưởng được coi là một cuộc chơi riêng biệt.
d) Đối với trúng thưởng từ các trò chơi, cuộc thi có thưởng được tính theo từng lần lĩnh thưởng. Giá trị tiền thưởng bằng toàn bộ số tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người chơi nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
2. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thưởng cho người trúng thưởng.
4. Cách tính thuế:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
x |
Thuế suất 10% |
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng được xác định đối với từng trường hợp, cụ thể như sau:
a) Đối với thừa kế, quà tặng là chứng khoán: giá trị tài sản nhận thừa kế là giá trị chứng khoán tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu, cụ thể như sau:
a.1) Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
a.2) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp trên: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
b) Đối với thừa kế, quà tặng là vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh: thu nhập để tính thuế là giá trị của phần vốn góp được xác định căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu phần vốn góp.
c) Đối với tài sản thừa kế, quà tặng là bất động sản: giá trị bất động sản được xác định như sau:
c.1) Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản.
c.2) Đối với bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.
Trường hợp không xác định được theo quy định trên thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
d) Đối với thừa kế, quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước: giá trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.
2. Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.
4. Cách tính số thuế phải nộp
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
x |
Thuế suất 10% |
BASES FOR CALCULATING TAX INCURERD BY RESIDENTS
Article 7. Bases for calculating tax on taxable incomes from business, wages
Bases for calculating tax on incomes from business, wages are the assessable income and tax rate. To be specific:
1. Assessable income equals taxable income as guided in Article 8 of this Circular minus (-) the following deductions:
a) Personal deductions guided in Clause 1 Article 9 of this Circular.
b) Insurance premiums and payment to the voluntary pension fund as guided in Clause 2 Article 9 of this Circular.
c) Charitable, humanitarian, and study encouragement contributions (hereinafter referred to as charitable donations) as guided in Clause 3 Article 9 of this Circular.
2. Tax rate
The rate of personal income tax on incomes from business, wages shall apply the progressive tax table in Article 22 of the Law on Personal income tax. To be specific:
Level |
Assessable income/year (million VND) |
Assessable income/month (million VND) |
Tax rate (%) |
1 |
Up to 60 |
Up to 5 |
5 |
2 |
Over 60 to 120 |
Over 5 to 10 |
10 |
3 |
Over 120 to 216 |
Over 10 to 18 |
15 |
4 |
Over 216 to 384 |
Over 18 to 32 |
20 |
5 |
Over 384 to 624 |
Over 32 to 52 |
25 |
6 |
Over 624 to 960 |
Over 52 to 80 |
30 |
7 |
Over 960 |
Over 80 |
35 |
3. Tax calculation
Personal income tax on incomes from business, wages is the total tax on each level of income. The tax on each level of income equals the assessable income of that level multiplied by (x) the corresponding tax rate of that level.
For convenience, the abridged method in Appendix 01/PL-TNCN to this Circular may be applied.
Example 4: Mrs. C earns an income of 40 million VND from wages and remuneration in the month, and pay 7% of wages for social insurance premium, 1.5% of wages for health insurance premium. Mrs. C has 2 children under the age of 18, and makes no charitable donations. The preliminary personal income tax incurred by Mrs. C in the month is calculated as follows:
- Taxable income of Mrs. C is 40 million VND.
- Mrs. C is eligible for the deductions below:
+ Personal deduction: 9 million VND
+ Deductions for 02 dependants (02 children):
3.6 million VND x 2 = 7.2 million VND
+ Social insurance, health insurance:
40 million VND x (7% + 1.5%) = 3.4 million VND
Total deduction:
9 million VND + 7.2 million VND + 3.4 million VND = 19.6 million VND
- Assessable income of Mrs. C:
40 million VND - 19.6 million VND = 20.4 million VND
- Tax payable:
Method 1: using the progressive tax table:
+ Level 1: assessable income up to 5 million VND, 5% tax:
5 million VND x 5% = 0.25 million VND
+ Level 2: assessable income from over 5 million VND to 10 million VND, 10% tax:
(10 million VND - 5 million VND) x 10% = 0.5 million VND
+ Level 3: assessable income from over 10 million VND to 18 million VND, 15% tax:
(18 million VND - 10 million VND) x 15% = 1.2 million VND
+ Level 4: assessable income from over 18 million VND to 32 million VND, 20% tax:
(20.4 million VND - 18 million VND) x 20% = 0.48 million VND
- Total preliminary tax payable by Mrs. C in the month:
0.25 million VND + 0.5 million VND + 1.2 million VND + 0.48 million VND = 2.43 million VND
Method 2: Using the abridged method:
+ The assessable income in the month 20.4 million VND is the assessable income in level 4. The personal income tax payable:
20.4 million VND x 20% - 1.65 million VND = 2.43 million VND
4. Converting tax-exclusive incomes into assessable income.
If the wages paid to the employee as guided Clause 2 Article 2 of this Circular are exclusive of tax, they must be converted into assessable income in accordance with Appendix No. 02/PL-TNCN to this Circular. In particular:
a) The income converted into assessable income is the actual income plus (+) benefits paid by the employer on behalf of the employee (if any) minus (-) the deductions. If the amounts paid on behalf of the employees include the house rent, the house rent shall be included in the converted income, but shall not exceed 15% of the total taxable income incurred at the work place (not including house rent).
Formula for calculating converted income:
Converted income |
= |
Actual income |
+ |
Amounts paid on the employee’s behalf |
- |
Deductions |
|
Where:
- Actual income is the tax-exclusive wages the employee receives every month.
- The amounts paid on the employee's behalf are the benefits in cash or in kind paid to the employee by the employer as instructed in Point dd Clause 2 Article 2 of this Circular.
- Deductions include personal deductions, insurance premiums, contributions to the voluntary pension fund, and charitable donations as guided in Article 9 of this Circular.
Example 5: In 2014, according to the labor contract between Mr. D and company X, Mr. D receives a monthly salary of 31.5 million VND. Apart from that, company X pays for the sports club membership of 1 million VND/month on behalf of Mr. D. Mr. D has to pay 1.5 million VND/month for compulsory insurance. Company X is responsible for paying personal income tax on behalf of Mr. D. In the year Mr. D only has a personal deduction for himself, no dependents, and does not make charitable donations.
The monthly personal income tax payable by Mr. D:
- Converted income:
31.5 million VND + 1 million VND – (9 million VND + 1.5 million VND) = 22 million VND
- Assessable income (according to Appendix No. 02/PL-TNCN):
(22 million VND – 1.65 million VND)/0.8 = 25.4375 million VND
- Personal income tax payable by Mr. D (according to Appendix No. 01/PL-TNCN):
25.4375 million VND x 20% - 1.65 million VND = 3.4375 million VND
Example 6: Company X also pays 6 million VND/month in house rent on behalf of Mr. D. The monthly personal income tax payable by Mr. D:
Step 1: Calculate the house rent paid on Mr. D’s behalf that is included in converted income
- Converted income (exclusive of house rent):
31.5 million VND + 1 million VND – (9 million VND + 1.5 million VND) = 22 million VND
- Assessable income (according to Appendix No. 02/PL-TNCN):
(22 million VND – 1.65 million VND)/0.8 = 25.4375 million VND
- Taxable income (exclusive of house rent):
25.4375 million VND + 9 million VND + 1.5 million VND = 35.9375 million VND/month
- 15% of total taxable income (exclusive of house rent):
35.9375 million VND x 15% = 5.390 million VND/month
Thus the house rent included in the converted income is 5.390 million VND/month
Step 2: Calculate assessable income
- Converted income:
31.5 million VND + 1 million VND + 5.390 million VND – (9 million VND + 1.5 million VND) = 27.39 million VND/month
- Assessable income (converted in accordance with Appendix No. 02/PL-TNCN):
(27.39 million VND - 3.25 million VND)/0.75 = 32.187 million VND/month
- Personal income tax payable:
32.187 million VND x 25% - 3.25 million VND = 4.797 million VND/month
- Monthly taxable income incurred by Mr. D:
31.5 million VND + 1 million VND + 5.390 million VND + 4.797 million VND = 42.687 million VND/month
Or:
32.187 million VND + 9 million VND + 1.5 million VND = 42.687 million VND/month.
b) If the person is required to settle tax, the taxable income in the year is the sum of taxable income of each month based on the converted assessable income. If the person earns tax-exclusive incomes from multiple organizations, the taxable income in the year is the sum of taxable income of each month paid by each organization in the year.
Example 7: Mr. D in example 6 above has a contract and earns an income of 12 million VND/month at company Y from January 2014 to May 2014 apart from the incomes earned at company X. Company Y also pays personal income tax on behalf of Mr. D.
Final personal income tax incurred by Mr. D in 2014:
- Taxable income in the year earned by Mr. D at company X:
42.687 million VND x 12 months = 512.244 million VND
- At company Y:
+ Monthly assessable income (converted in accordance with Appendix No. 02/PL-TNCN):
(12 million VND – 0.75 million VND)/0.85 = 13.235 million VND
+ Taxable income in the year earned at company Y:
13.235 million VND x 5 months = 66.175 million VND
- Total taxable income earned by Mr. D in 2014:
512.244 million VND + 66. 175 million VND = 578.419 million VND
- Monthly assessable income:
(578.419 million VND : 12 months) - (9 million VND + 1.5 million VND) = 37.702 million VND
- Personal income tax payable in the year:
(37.702 million VND x 25% - 3.25 million VND) x 12 months = 74.105 million VND.
5. The basis for calculating tax on incomes lottery agents, insurance agents, network marketing is the assessable income and the personal income tax withholding rate. In particular:
a) Assessable income is the taxable income from lottery agents, insurance agents, network marketing, including: commissions of agents, rewards in any shape or form, supports, and other amounts the person receives from lottery companies, insurers and network marketing companies.
b) Taxable income shall be calculated when the income is paid to the person by the lottery company, insurer, or network marketing company.
c) Personal income tax withholding rate:
c.1) The lottery company shall withhold personal income tax on the monthly assessable income earned by the person as follows:
Unit: 1,000 VND
Monthly assessable income |
Withholding rate |
Up to 9,000 |
0% |
>9,000 |
5% |
c.2) The insurer or network marketing company shall withhold personal income tax on the monthly assessable income earned by the person as follows:
Unit: 1,000 VND
Monthly assessable income |
Withholding rate |
Up to 9,000 |
0% |
>9,000 - 20,000 |
5% |
>20,000 |
10% |
6. The basis for calculating accrued insurance premiums and accrued contributions to the voluntary pension fund is the accrued premiums for life insurance and other optional insurance, accrued contribution to the voluntary pension fund that is paid or made by the employer on behalf of the employee, and the withholding rate of 10%.
Before providing insurance money and pension for the person, the insurer and the voluntary pension fund shall withhold 10% tax on the accrued insurance premiums and accrued contribution to the voluntary pension fund that is paid or made by the employer on behalf of the employee from July 01, 2013.
The insurer and the voluntary pension fund shall separately monitor the premiums for life insurance and other optional insurance, accrued contribution to the voluntary pension fund that are paid or made by the employer on behalf of the employee as the basis for calculating personal income tax.
Article 8. Calculating taxable incomes from business and incomes from wages
1. Incomes from business
Assessable income from business equal revenue minus rational expenses related to the generation of taxable income in the tax period.
Taxable income from business is calculated as follows:
a) For the person doing business without totally complying with regulations of law on accounting and invoicing.
a.1) The business person that complies with regulations of law on bookkeeping, invoicing and fails to calculate revenue, expenses, and taxable income, (hereinafter referred to as flat-tax payer)
a.1.1) The taxable income incurred by a flat-tax payer is calculated as follows:
Taxable income in the tax period |
= |
Flat revenue in the tax period |
x |
Proportion of taxable income |
Where:
- The flat revenue is determined based on the declaration made by the business person, database of the tax authority, result of investigation into actual revenue carried out by the tax authority, and opinions of the Tax Advisory Council of the commune or ward.
- The proportion of taxable income is specified in Point a.4 Clause 1 of this Article.
a.1.2) For the businessperson paying flat tax using invoices.
a.1.2.1) The flat-tax payer that uses invoice books shall pay personal income tax on the excess, apart from the tax on flat revenue, if the revenue in the quarter on the invoices is higher than the flat revenue.
a.1.2.1) The flat-tax payer that uses invoices sold separately by the tax authority shall declare and pay 10% personal income tax on the taxable income earned at a time.
The taxable income earned at a time is calculated as follows:
Taxable income earned at a time |
= |
Revenue that incurs taxable income earned at a time |
x |
Proportion of taxable income |
Where:
- Revenue that incurs taxable income earned
- The proportion of taxable income is specified in Point a.4 Clause 1 of this Article.
a.1.2.3) If the flat-tax payer that uses invoice books requests a refund of personal income tax, the assessable revenue in the year is calculated as follows:
- If the revenue on invoices of the whole year is lower than the flat revenue, the assessable revenue of the year is the flat revenue.
- If the revenue on invoices of the whole year is higher than the flat revenue, the assessable revenue of the year is the revenue on invoices.
a.2) If the business person is only able to calculate the revenue, not expense, the taxable income is calculated as follows:
Taxable income in the tax period |
= |
Revenue for calculating taxable income in the tax period |
x |
Proportion of taxable income |
+ |
Other taxable incomes in the tax period |
Where:
- The calculation of the revenue for calculating taxable income in the tax period is guided in Point b.1 Clause 1 of this Article.
- The proportion of taxable income is specified in Point a.4 Clause 1 of this Article.
- Other taxable incomes are the incomes earned during the business, including: fines for contract violations, fines for late payment, bank interests during payment process; interests on deferred payments or instalment sales, profits on the sales of fixed assets, money from sale of scrap, refuse, and other taxable income.
a.3) For nomadic business persons and non-business persons that need invoices to sell goods and services.
Nomadic business persons and non-business persons that need invoices to sell goods and services shall declare and pay 10% personal income tax on the taxable income earned at a time.
The taxable income earned at a time is calculated similarly to the income earned by the flat-tax payer that uses invoices sold separately by the tax authority shall as guided in Point a.1.2.2 Clause 1 of this Article.
a.4) Proportion of taxable income
The proportion of taxable income to revenue is applicable to the business persons that fail to totally comply with regulations of law on accounting, invoicing, nomadic business persons, and non-business persons:
Activity |
Proportion of taxable income (%) |
Distributing and supplying goods |
7 |
Service provision, construction (exclusive of materials) |
30 |
Production, transportation, service provisions associated with goods supply, construction, inclusive of materials. |
15 |
Other business activities |
12 |
If a person engages in multiple trades, the proportion of the primary operation shall apply. If a person engages in multiple trades without being able to identify the primary operation, the proportion of “other business activities” shall apply.
b) The taxable income earned by the business person that properly does accounting and invoicing is calculated as follows:
Taxable income in the tax period |
= |
Revenue for calculating taxable income in the tax period |
- |
Deductible expenses in the tax period |
+ |
Other taxable incomes in the tax period |
b.1) Revenue for calculating taxable income in the tax period
The revenue for calculating taxable income from business every payments for goods sale, processing, commissions, goods and service provision received during the tax period, including subsidies, surcharges, extra pays the business person receives, whether collected or not yet collected, and determined based on accounting books.
b.1.1) The time to calculate revenue for calculating taxable income:
b.1.1.1) For goods sale, it is the time when the ownership of goods or rights to use goods are transferred, or when the sale invoice is issued.
b.1.1.2) For service provision, it is the time the services are completely provided for the customer or when the service invoice is issued. For the lease of houses, rights to use land, water surface, and other assets, it is the effective date of the lease contract.
If the invoice is issued before the ownership of goods is transferred (or before the services are completely provided), the time to calculate revenue is when the invoice is issued, and vice versa.
b.1.2) The revenue for calculating taxable income in some cases are determined as follows:
b.1.2.1) The revenue from instalment sales is determined based on the sale prices of goods paid in a lump sum, exclusive of instalment interest.
b.1.2.2) The revenue from deferred payments for goods are the money earned from the sale of goods or services paid in a lump-sum, exclusive of interest on deferred payments.
If the payment under the instalment or deferral sale contract stretches over multiple tax periods, the revenue is the amount receivables from the buyer in the tax period, exclusive of interest on instalment or deferred payment according to the contractual term.
The calculation of expense when calculating taxable income from instalment sales and deferred payments must be consistent with the revenue.
b.1.2.3) When goods and services are used for exchange, donation, equipment, or rewarding employees, the revenue is calculated based on the sale prices of similar goods and services on the market at those times.
b.1.2.4) Where goods and services created by the business person to serve his or her own business, the revenue is the cost of production of such goods and services.
b.1.2.5) For goods processing, the revenue is the total amount of money earned from the processing, including the remuneration, payment for fuel, machines, ancillary materials, and other payments for goods processing.
b.1.2.6) The revenue from the sale of goods deposited by other business persons is the commission received under the agent or deposit contracts.
b.1.2.7) The revenue from leasing out assets is determined based on the contracted, whether paid or unpaid.
Where the lessee pays the rent for many years in advance, the revenue for calculating taxable income shall be distributed over the number of years being paid, or revenue from the lump-sum payment.
b.1.2.8) The revenue from construction and installation is the value of the building work or work item, or the value of the part handed over. If the construction, installation is exclusive of materials, machinery and equipment, the assessable revenue is the money earned from the construction, installation without the value of raw materials, machinery and equipment.
If the construction, installation in inclusive of materials, machinery and equipment, the assessable revenue is the money earned from the construction, installation inclusive of the value of raw materials, machinery and equipment.
b.1.2.9) Revenue from transport services are the entire revenue from transporting passengers, luggage, and goods that is earned during the tax period.
b.2) Rational deductible expenses
Rational deductible expenses are actual expenses that are related to the business and have sufficient invoices as prescribed by law. In particular:
b.2.1) Expenditures on wages, allowances, benefits, and other payments to employees under labor contracts, service contracts or collective bargaining agreement according to the Labor Code.
The expenditures on wages do not include wages of the business household owner or the members whose names are stated in the Certificate of Business registration of the business group.
The expenditure on costumes of employees shall not exceed 5,000,000 VND/person/year. The maximum deductible expenditure on costumes both in cash and in kind shall not exceed 5,000,000/person/year. For special industries, this expenditure shall be specified by the Ministry of Finance.
b.2.2) Expenditure on materials, fuel, energy, and goods used for the production and sale of goods and services related to the generation of revenue and taxable income in the period shall be calculated by the business person or households based on their rational consumption levels and actual prices.
Where the consumption levels of some materials, fuel, or goods have been imposed by the State, such levels shall apply.
All loss of materials, assets, capital, and goods shall not be included in the rational expense, except for the uncompensated loss caused by natural disaster, fire, epidemics, and force majeure.
Where some supplies and goods used for both personal consumption and business, only the proportion used for business is included in expense.
b.2.3) Depreciation, expenditures on maintenance of fixed assets used for production or sale of goods and services. In particular:
b.2.3.1) The depreciation of fixed assets shall be included in rational expense when the conditions below are satisfied:
- The fixed assets are used for production and business.
- There are sufficient invoices and papers proving such fixed assets are under the ownership of the business person.
- The fixed assets are monitored and managed in the accounting book of the business person in accordance with the current management and accounting regime.
The depreciation of cars with 09 seats or fewer shall not be included in rational expense.
b.2.3.2) The depreciation of fixed assets shall be included in rational expense in accordance with the regulations on managing, using and depreciating fixed assets.
b.2.3.3) The fixed assets that are fully depreciated but still used for production or business shall not be deprecated any longer.
The depreciation of fixed assets used for both business and other purposes shall be included in rational expense based on the proportion of their use for business.
b.2.4) Interest the loans serving production and sale of goods and services that is related to the generation of revenue and taxable income.
The rate of interest on loan is the actual interest rate in loan contracts with credit institutions, branches of foreign banks or economic organizations. Where the loan is are not given by a credit institution, branch of a foreign bank or economic organization, the interest on loans is determined according to the loan contract and shall not exceed 1.5 times the fundamental interest rate announced by the State bank of Vietnam when the loan is taken.
The aforesaid interest does not include the interest on the loan taken to make capital contribution to the establishment of a business.
b.2.5) Administrative expense, including:
b.2.5.1) Expenditure on electricity, water supply, telephone, stationery, audit, legal services, designing, insurance on assets, technical services, and other external services.
b.2.5.2) Expenditures on the acquisition of assets that are not fixed assets such as expenditure on the purchase and use of technical documents, patents, licenses for technology transfer, trade marks shall be gradually distributed to the operating expense.
b.2.5.3) Rents for fixed assets according to lease contracts. If the rent for lease contract for many years is paid in a lump sum, it shall be gradually distributed to the production, operating expense over the years during which such fixed assets are used.
b.2.5.4) Expenditures on other external services and outsourced services serving the production and sale of goods and services with invoices.
b.2.5.5) Expenditure on the sale of goods and services, including: expenditure on preservation, packaging, transportation, loading, storage, and warranty of products.
b.2.6) Taxes, fees, charges, land rents payable that are related to the production and sale of goods and services (except for the input VAT, personal income tax that are withheld, other taxes, fees, charges and other receipts that are not included in expense as prescribed by law), including:
b.2.6.1) License tax, export tax, import tax, excise duty, resource tax, levy on agricultural land, levy on non-agricultural land, environmental protection tax, land rent, water surface rent.
b.2.6.2) VAT that may be included in expense as prescribed by law.
b.2.6.3) The fees and charges paid by the business to government budget according to regulations of law on fees and charges.
b.2.7) Allowances for business trips of employees (not including payments for transport and accommodation) shall not exceed twice the limits imposed by the Ministry of Finance that are applicable to officials and civil servants.
The payments for transport and accommodation of the employee on a business trip may be included in deductible expense when calculating taxable income if they have sufficient and valid invoices. If the business person provides a flat allowance for transport and accommodation for the employee, it shall be included in deductible expense according to regulations of the Ministry of Finance applicable to officials and civil servants.
b.2.8) Other expenditures related to the generation of revenue and taxable income that have valid invoices.
b.3) Other taxable incomes
Other taxable incomes are the incomes earned during the business, including: fines for contract violations, fines for late payment, bank interests during payment process; interests on instalment plans, profits on the sales of fixed assets, money from sale of scrap, refuse, and other taxable income.
c) For the group of business persons
If multiple people have their names stated in a Certificate of Business registration, including the case in which multiple people have their names stated in a certificate of rights to use land, ownership of house and other property on land when the building or premises are leased out (hereinafter referred to as group of business persons) the taxable income earned by each person shall be distributed using one of the methods below after the taxable income from business is calculated according to Point a and Point b Clause 1 of this Article:
c.1) According to the proportion of capital contribution of each person in the Certificate of Business registration.
c.2) According to agreements among the persons.
c.3) According to the average income per person if the Certificate of Business registration does not specify the proportions of capital contributions or agreement on income distribution among the persons.
Based on the taxable income of every person participating in the business calculated as stated above, each individual shall make deductions as guided in Article 9 of this Circular to calculate their assessable income and personal income tax payable.
2. Taxable income from wages
a) The taxable income from wages equals the sum of wages, remunerations and other incomes considered wages received by the taxpayer in the tax period as guided in Clause 2 Article 2 of this Circular.
b) Time to calculate taxable income:
Taxable income from wages and remuneration shall be calculated when the income is paid to the taxpayer.
The taxable income from accrued insurance premium guided in Point dd.2 Clause 2 Article 2 of this Circular shall be calculated when the insurer or the voluntary pension fund pays the insurance money.
3. The taxable income of a person that earns incomes from both business and wages is the sum of taxable income from business and wages.
The deductions guided in this Article are the amounts deducted from the taxable income of the person before calculating taxable income from wages, remunerations, and business. In particular:
1. Personal deductions
According to Article 19 of the Law on Personal income tax, Clause 4 Article 1 of the Law on the amendments to the Law on Personal income tax, and Article 12 of the Decree No. 65/2013/ND-CP:
a) Personal deduction is the amount of money deducted from the taxable income before calculating tax on incomes from business, or wages earned by the resident taxpayer.
If the resident earns income from both business and wages, one deduction from the total income from business and wages shall be made.
b) Levels of personal deductions
b.1) Deduction for the taxpayer: 9 million VND/month, 108 million VND/year.
b.2) Deduction for each dependant: 3.6 million VND/month.
c) Calculating deduction
c.1) Personal deduction for the taxpayer:
c.1.1) The taxpayer that has multiple sources of income from wages and business shall calculate the personal deduction for himself in a place at a time (considered a full month).
c.1.2) The foreigner being a resident in Vietnam shall make personal deduction from January (or the month of arrival if the person comes to Vietnam for the first time) until the month in which the labor contract expires and that person leaves Vietnam in the tax year (considered a full month).
Example 8: Mr. E is a foreigner that comes to work in Vietnam continuously from March 01, 2014. On November 15, 2014, the labor contract expires and Mr. E goes home. Mr. E is present in Vietnam for 183 days from March 01, 2014 until the date of departure. Thus in 2014, Mr. E is a resident and may make a personal deduction from January until the end of November 2014.
Example 9: Mrs. G is a foreigner who comes to Vietnam for the first time on September 21, 2013. On June 15, 2014, the labor contract expires and Mrs. G leaves Vietnam. Mrs. G is present in Vietnam for 187 days during the period from September 21, 2013 to June 15, 2014. Thus in the first tax year (from September 21, 2013 to September 20, 2014), Mrs. G is considered a resident in Vietnam and may make a personal deduction from September 2013 until the end of June 2014.
c.1.3) If the person has not made personal deduction or the deduction does not cover 12 months in the tax year, the person may make deduction for 12 months before settling tax.
c.2) Deduction for dependants
c.2.1) The taxpayer may make deductions for his or her dependants if the taxpayer has applied for tax registration and been issued with the tax code.
c.2.2) When registering deductions for dependants, the taxpayer shall be issued with tax codes for dependants and make preliminary deductions in the year from the registration date. The dependants that are registered before this Circular takes effect are still eligible for deductions until being issued with tax codes.
c.2.3) If the taxpayer has not made deductions for dependants in the tax year, the deductions for dependants shall be made from the month in which the custody is given when the taxpayer settles tax and registers deductions for dependants. Deductions for other dependants, who are defined in Point d.4 Clause of this Article, must be registered by December 31 of the tax year, otherwise the deduction for the whole tax year shall not be made.
c.2.4) The deduction for a dependant shall apply to only one taxpayer in the tax year. Where multiple taxpayers have the same dependant to provide for, they shall reach an agreement on the person that makes the deduction for such dependant.
d) Dependants include:
d.1) Children, legitimate adopted children, illegitimate children, stepchildren. To be specific:
d.1.1) Children under 18 years of age.
Example 10: A child of Mr. H born on July 25, 2014 is considered a dependant from July 2014.
d.1.2) Children from 18 years of age and over that are disabled and incapable of work.
d.1.3) Children studying in Vietnam or overseas in universities, college, vocational schools, including children from 18 years of age and over in high schools (including the period awaiting university enrolment result from June to September in 12th grade) that have no income or have the average monthly income of ≤ 1.000.000 VND in the year from all sources.
d.2) The taxpayer's spouse that meets the conditions in Point dd Clause 1 of this Article.
d.3) The taxpayer’s parents, parents-in-law, stepparents, legitimate adoptive parents that meet the conditions in Point dd Clause 1 of this Article.
d.4) Other dependants that the taxpayer has to provide for, who meet the conditions in Point dd Clause 1 of this Article, including:
d.4.1) The taxpayer’s brothers and sisters.
d.4.2) The taxpayer’s grandparents, aunts, uncles.
d.4.3) The taxpayer’s nieces and nephews.
d.4.4) Other people to provide for as prescribed by law.
dd) A person that meets the conditions below shall be considered a dependant mentioned in Point d.2, d.3, d.4 Clause 1 of this Article:
đ.1) The person of working age must meet all conditions below:
dd.1.1) The person is disabled and incapable of work.
dd.1.2) The person has no income or his average monthly income from all sources does not exceed 1,000,000 VND.
dd.2) The people outside working age shall have no income or their average monthly income from all sources shall not exceed 1,000,000 VND.
e) The disabled that are incapable of work mentioned in Point dd.1.1 Clause 1of this Article are the people regulated by regulations of law on the disabled and ill people incapable of works (sufferers from AIDS, cancer, chronic kidney failure, etc.)
g) Documents proving dependants
g.1) Children:
g.1.1) For children under 18 years of age: photocopies of the Certificates of birth and ID cards (if any).
g.1.2) For children from 18 years of age and over that are disabled and incapable of work:
g.1.2.1) Photocopies of the Certificates of birth and ID cards (if any).
g.1.2.2) Photocopies of Certificates of disability according to regulations of law on the disabled.
g.1.3) For children in school mentioned in Point d.1.3 Clause 1 of this Article:
g.1.3.1) Photocopies of the Certificates of Birth.
g.1.3.2) Photocopy of the student’s cards or declarations certified by the schools, or other papers proving the study at such schools.
g.1.4) For adopted children, illegitimate children, stepchildren: apart from the aforesaid papers, other papers proving the relationship are required, such as photocopies of the decisions on certification of adoption made by competent authorities.
g.2) For spouse:
- A photocopy of the ID card
- A photocopy of the household book (which proves the husband and wife relationship) or a photocopy of the Certificate of marriage.
If the spouse is of working age, other papers proving the dependant’s incapability of work are required, apart from the aforesaid papers, such as the Certificate of disability according to regulations of law on the disabled that are incapable of works, a photocopy of the medical record of the ill person incapable of work (sufferer from AIDS, cancer, chronic kidney failure, etc.)
g.3) For parents, parents-in-law, stepparents, legitimate adoptive parents:
- Photocopies of ID cards
- Papers proving the relationship between the dependants and the taxpayer such as a photocopy of the household book (if their names are in the same household book), certificates of birth, decisions on certification of adoptions made by competent authorities.
If they are of working age, other papers proving the dependants’ incapability of work are required, apart from the aforesaid papers, such as Certificates of disability according to regulations of law on the disabled that are incapable of works, photocopies of the medical records of the ill persons incapable of work (sufferers from AIDS, cancer, chronic kidney failure, etc.)
g.4) For other people mentioned in Point d.4 Clause 1 of this Article, the proving documents include:
g.4.1) photocopies of Certificates of birth or ID cards.
g.4.2) Other legitimate papers to determine the custody as prescribed by law.
If the dependants are of working age, other papers proving the dependants’ incapability of work are required, apart from the aforesaid papers, such as the Certificate of disability according to regulations of law on the disabled that are incapable of works, photocopies of medical records of ill persons incapable of work (sufferers from AIDS, cancer, chronic kidney failure, etc.)
The legitimate papers mentioned in Point g.4.2 Clause 1 of this Article are any legal document that proves the relationship between the taxpayer and the dependant, such as:
- Photocopies of the papers proving the custody (if any).
- A photocopy of the household book (if their names are in the same household book).
- A photocopy of the certificate of temporary residence of the dependent (if their names are not in the same household book).
- A declaration that the dependant is living with the taxpayer, which is made by the taxpayer according to the form provided in documents on tax administration and certified by the People’s Committee of the commune where the taxpayer resides.
- A declaration that the dependant is residing locally and living alone, which is made by the taxpayer according to the form provided in documents on tax administration and certified by the People’s Committee of the commune where the taxpayer resides.
g.5) If the resident is a foreigner, equivalent legal documents proving the dependant are required.
g.6) Where the taxpayer working in an economic organization, a public service provider has specified his/her dependants being his parents, spouse, children, and other dependants in his or her résumé, the documents proving the dependants are the documents mentioned in Point g.1, g.2, g.3, g.4, g.5 Clause 1 of this Article, or only the dependant registration form certified by the head of the unit on the left is required.
The head of the unit is only responsible for the names of dependants, their years of birth and relationship with the taxpayer. The taxpayer is responsible for other information.
h) Declaration of deduction for dependants
h.1) The taxpayer that earns 09 million VND/month or less from business or wages might not register dependants.
h.2) The taxpayer that earns over 09 million VND/month from business and wages shall follow the procedure below to make deductions for dependants:
h.2.1) For taxpayers that earn incomes from wages:
h.2.1.1) Registration of dependants
h.2.1.1.1) First registration of dependants:
The taxpayer that earns income from wages shall submit 02 applications for dependant registration (using the form provided in guiding documents on tax administration) to the income payer as the basis for calculating deductions for dependants.
The income payer shall keep 01 application and submit 01 application to the local tax authority when submitting the personal income tax statement of that person in accordance with the Law on Tax administration.
The person that directly declares tax at the tax authority shall submit 01 application for dependant registration (using the form provided in guiding documents on tax administration) to the tax authority that monitors the income payer when submitting his declaration of personal income tax in accordance with the Law on Tax administration.
h.2.1.1.2) Registering changes of dependants:
Where the number of dependants are changed (increased or decreased), the taxpayer shall make an additional declaration using the form provided in guiding documents on tax administration, and submit it to the income payer (or to the tax authority if the taxpayer declares tax directly at the tax authority).
h.2.1.2) Locations and deadline for submitting documents proving the dependants:
- h.2.1.2) The location for submission of documents proving the dependants is a place where the taxpayer submits the application for dependant registration:
The income payer shall keep the documents proving the dependants and present them when the tax authority carries out tax inspections.
- The documents proving the dependants shall be submitted within 03 months from the day on which the application for dependant registration is submitted (including the registration of change of dependants).
If the taxpayer fails to submit documents proving dependants by the aforesaid deadline, no deductions for dependants shall be made and the tax payable shall be adjusted.
h.2.2) Where the taxpayer earns incomes from business
h.2.2.1) Registration of dependants
h.2.2.1.1) The business person that pays tax according to declarations shall submit an application for dependant registration, using the form provided in guiding documents on tax administration, to the local tax authority together with the provisional tax statement. Where the number of dependants are changed (increased or decreased), the taxpayer shall make an additional declaration of the change using the form provided in guiding documents on tax administration, and submit it to the local tax authority.
h.2.2.1.2) The business person that pays flat tax shall declare deductions for dependants in the flat tax statement.
h.2.2.2) The documents proving the dependants shall be submitted within 03 months from the day on which the declaration of deductions is made (including the change in number of deductions or commencement of the business).
h.2.2.3) If the taxpayer fails to submit documents proving dependants by the aforesaid deadline, no deductions for dependants shall be made and the tax payable shall be adjusted. The taxpayer that pays flat tax shall adjust the flat tax.
i) The taxpayer shall register and submit proving documents for a dependant once throughout the deduction period. Where the taxpayer changes the workplace or business location, the application for dependant registration and proving documents shall be similarly submitted as guided in Point h.2.1.1.1 Clause 1 of this Article.
2. Deductions for insurance premiums and contributions to the voluntary pension fund
a) Insurance premiums include premiums for social insurance, health insurance, unemployment insurance and professional liability insurance, which is compulsory for some professions.
b) Contributions to the voluntary pension fund
The contributions to the voluntary pension fund are deducted from the taxable income, but the deduction shall not exceed 01 million VND/month (12 million VND/year) when the employee participates in voluntary pension plans guided by the Ministry of Finance, even the employee participates in multiple pension funds. The basis for determining deductible income is photocopies of payment bills given by the voluntary pension fund.
Example 11: Mr. Y contributes to the voluntary pension fund by concluding insurance contracts with insurers or other enterprises allowed to provide voluntary pension plans. If such voluntary pension plans are conformable with regulations of the Ministry of Finance and approved by the Ministry of Finance, Mr. Y shall have the amounts below deducted from his taxable income:
- If his contribution to the voluntary pension fund is 800,000 VND/month, which is equivalent to 9,600,000 VND/year, the deduction from his taxable income shall be 9,600,000 VND/year.
- If his contribution to the voluntary pension fund is 2,000,000 VND/month which is equivalent to 24,000,000 VND/year, the deduction from his taxable income shall be 12,000,000 VND/year.
c) Where the foreigner being a resident in Vietnam, the Vietnamese person being a resident but working overseas earns incomes from business or wages overseas and pays compulsory insurance premiums required by the country where the person holds the nationality or works that are similar to those in Vietnam such as social insurance, health insurance, unemployment insurance, professional liability insurance, and other compulsory insurance, such insurance premiums may be deducted from the taxable income from business and wages when calculating personal income tax.
Foreigners and Vietnamese people who pay the aforesaid insurance premiums overseas shall have them provisionally deducted from the income in the year (if supporting documents are provided). Deductions shall be officially made when they settle tax. If no supporting documents are provided for immediate deduction, a lump-sum deduction shall be made when settling tax.
d) Insurance premiums and contributions to the voluntary pension fund in the year shall be deducted from the taxable income earned in that year.
dd) The documents proving the aforesaid deductible insurance premiums are photocopies of payment receipts issued by the insurers or written certification made by the income payer that the insurance premiums are withheld or paid (if they are paid by the income payer on behalf of the employee).
3. Deductible charitable donations.
a) The charitable donations shall be deducted from the taxable income from business and wages before calculating the tax incurred by a resident taxpayer. To be specific:
a.1) Donations to the establishments that take care of disadvantaged children, the disabled, and the homeless elderly people.
The establishments that take care of disadvantaged children, the disabled, and the homeless elderly people must be established and operated in accordance with the Government's Decree No. 68/2008/ND-CP dated May 30, 2008 on the conditions and procedure for establishing, the structure, operation, and dissolution of social protection organizations, the Government's Decree No. 81/2012/ND-CP dated October 08, 2012 on amendments to the Government's Decree No. 68/2008/ND-CP dated May 30, 2008 on the conditions and procedure for establishing, the structure, operation, and dissolution of social protection organizations, and the Government's Decree No. 109/2002/ND-CP dated December 27, 2002 on amendments to the Government's Decree No. 195/CP dated December 31, 1994 elaborating and providing guidance on the implementation of a number of articles the Labor Code on hours or work and rest.
The documents proving the donations to the establishments that take care of disadvantaged children, the disabled, and the homeless elderly people are valid notes of receipts of such establishments.
a.2) The contributions to charitable, humanitarian and study encouragement funds established and operated in accordance with the Government's Decree No. 30/2012/ND-CP dated April 12, 2012 on the organization and operation of non-profit social funds, charitable funds, and other documents related to the management and use of sponsorships.
The documents proving charitable donations are valid notes of received made by the central or provincial organizations and funds.
b) The charitable donations made in a tax year shall be deducted from the taxable income earned in that tax year. The donations that are not completely deducted shall be deducted from the taxable income earned in the next tax year. The maximum deduction shall not exceed the assessable income from wages and business earned in the tax year in which the charitable donations are made.
Article 10. Bases for calculation of tax on incomes from capital investment.
Bases for calculation of tax on incomes from capital investment are the assessable income and tax rates.
1. Assessable income
Assessable income from capital investment is the taxable income earned by the individual according to Clause 3 Article 2 of this Circular.
2. The tax rate on the income from capital investment is 5% according to the whole income tax table.
3. Time to calculate the assessable income
The assessable income from capital investment shall be calculated when the taxpayer is paid by the income payer.
The times to calculate assessable income in some cases:
a) The income from additional value of capital contribution guided in Point d Clause 3 Article 2 of this Circular shall be calculated when the person actually receives the income when the enterprise is dissolved, converted, divided, merged, amalgamated, or when the capital is withdrawn.
b) The income from reinvested profit as guided in Point g Clause 3 Article 2 of this Circular shall be calculated when the person transfers or withdraws capital.
c) The income from dividend in shares guided in Point g Clause 3 Article 2 of this Circular shall be calculated when the person transfers his shares.
d) Where the individual receives an income from outward investment in any shape or form, the assessable income shall be calculated when the person receives the income.
4. Tax calculation
Personal income tax payable |
= |
Assessable income |
x |
5% tax |
Article 11. Bases for calculation of tax on incomes from capital transfer
1. For income from transferring contributed capital
Bases for calculating tax on incomes from transferring contributed capital are assessable income and the tax rate.
a) The assessable income from transferring contributed capital equals the transfer price minus the purchase price of the transferred capital and rational expenses related to the generation of the income from transferring capital.
Where the enterprise does bookkeeping in foreign currencies and the contributed capital is transferred in foreign currencies, the transfer price and purchase price of the capital are also expressed as foreign currencies. Where the enterprise does bookkeeping in VND and the contributed capital is transferred in foreign currencies, the transfer price shall be expressed VND according to the average exchange rage on the inter-bank foreign exchange market announced by the State bank of Vietnam when the transfer is made.
a.1) Transfer price
Transfer price is the amount of money the individual receives under the capital transfer contract.
If the transfer contract does not specify the price or the price stated in the contract is not conformable with the market price, the tax authority may impose a transfer price in accordance with regulations of law on tax administration.
a.2) Purchase price
The purchase price of the transferred capital is the value of contributed capital when the transfer is made.
The value of contributed capital at that time includes the value of the capital contributed to the establishment of the enterprise, value of additional contributions, value of purchased capital, and value of capital from reinvested profit. In particular:
a.2.1) For capital contributed to the establishment of the enterprise, it is the value of capital when the contribution is made. The value of contributed capital is determined based on accounting books and invoices.
a.2.2) For additional capital contribution, it is the value of the additional capital contribution when the additional contribution is made. The value of additional capital contribution is determined based on accounting books and invoices.
a.2.3) For purchased capital, it is its value when the purchase is made. The purchase price is determined based on the contract to buy capital contribution. If the contract to buy capital contribution does not specify the price or the price stated in the contract is not conformable with the market price, the tax authority may impose a purchase price in accordance with regulations of law on tax administration.
a.2.4) For the capital from reinvested profit, it is the value of the reinvested profit.
a.3) Deductible expenses when calculating taxable income from capital transfer are rational expenses that are related to the generation of income from capital transfer with valid invoices as prescribed. In particular:
a.3.1) The expenditures on legal procedures necessary for the transfer.
a.3.2) The fees and charges paid to the government budget when following the transfer procedure.
a.3.3) Other expenditures related to the capital transfer.
b) Tax rate
The rate of personal income tax on the income from transferring contributed capital is 20% according to the whole income tax table.
c) Time to calculate the assessable income
Assessable income shall be calculated when the capital transfer contract takes effect. Where making contribution from another capital contribution, the assessable income from transferring capital shall be calculated when the person transfers or withdraws capital.
d) Tax calculation
Personal income tax payable |
= |
Assessable income |
x |
20% tax |
2. For income from transferring securities
Bases for calculating tax on incomes from transferring securities are assessable income and the tax rate.
a) Assessable income
The assessable income from transferring securities is the sale price of securities minus the purchase price and rational expense related to the transfer.
a.1) Sale price of securities:
a.1.1) The sale price of securities of a public company that are traded at the Stock Exchange is the transaction price at the Stock Exchange. The transaction price is based on the order matching result of prices from transactions at the Stock Exchange.
a.1.2) The sale price of securities of a public company that are not traded at the Stock Exchange but only transferred via the system of the Vietnam Securities Depository is the price stated in the securities transfer contract.
a.1.3) The sale price of securities that do not fall into the cases above is the actual transfer price stated in the transfer contract or the price in the accounting book of the latest unit that transfers securities before the transfer is made.
If the transfer contract does not specify the sale price or the sale price stated in the contract is not conformable with the market price, the tax authority may impose a sale price in accordance with regulations of law on tax administration.
a.2) Purchase price of securities:
a.2.1) The purchase price of securities of a public company that are traded at the Stock Exchange is the transaction price at the Stock Exchange. The transaction price is based on the order matching result of prices from transactions at the Stock Exchange.
a.2.2) The purchase price of securities of a public company that are not traded at the Stock Exchange but only transferred via the system of the Vietnam Securities Depository is the price stated in the securities transfer contract.
a.2.3) The purchase price of the securities that are purchased at auction is the price written in the announcement of auction winner made by the auction holder and the payment note.
a.2.4) The purchase price of the securities that do not fall into the cases above is the actual transfer price stated in the transfer contract or the price in the accounting book of the latest unit that transfers securities before the transfer is made.
If the transfer contract does not specify the purchase price or the purchase price stated in the contract is not conformable with the market price, the tax authority may impose a purchase price in accordance with regulations of law on tax administration.
a.3) Deductible expenses when calculating taxable income from transferring securities are rational expenses that are related to securities transfer with valid invoices as prescribed, including:
a.3.1) The expenditures on legal procedures necessary for the transfer.
a.3.2) The fees and charges paid by the transferor when following the transfer procedure.
a.3.3) The charge for securities depository prescribed by the Ministry of Finance and note of receipts of the securities company.
a.3.4) The charge for investment entrustment, fees for management of securities investment portfolio based on the notes of receipts of the entrusted unit.
a.3.5) Charge for securities transfer brokerage.
a.3.6) Charge for investment counseling services and information provision.
a.3.7) Charge for account transfer and ownership transfer via the Vietnam Securities Depository (if any).
a.3.8) Other expenditures with valid supporting documents.
b) Tax rate and tax calculation
b.1) When applying the tax rate of 20%
b.1.1) Application rules
The person that transfers securities shall apply the tax rate of 20% if he has obtained tax registration and a tax code when settling tax, and able to calculate the assessable income from each type of securities as guided in Point a Clause 2 Article 11 of this Circular.
The purchase price of securities is calculated by the average total purchase price of each type of securities sold in the period as follows:
Average purchase price of each type of securities sold |
= |
Opening cost price |
+ |
Cost price during the period |
x |
Quantity of securities sold |
Opening quantity of unsold securities |
+ |
Quantity of new securities during the period |
b.1.2) Tax calculation
Personal income tax payable |
= |
Assessable income |
x |
20% tax |
When settling tax, the person that applies the tax rate of 20% may deduct the tax provisionally paid at the rate of 0.1% in the tax year.
b.2) When applying the tax rate of 0.1%
The person that transfers securities shall provisionally pay a 0.1% tax on the securities transfer price at a time, including the case in which the 20% tax rate applies.
Tax calculation:
Personal income tax payable |
= |
Securities transfer price at a time |
x |
0.1% tax |
c) Time to calculate the assessable income
Time to calculate assessable income from transferring securities:
c.1) For securities of a public company that are traded at the Stock Exchange, it is the time the taxpayer receives the income from securities transfer.
c.2) For securities of a public company that are not traded at the Stock Exchange but only transferred via the system of the Vietnam Securities Depository, it is the time the ownership is transferred at the Vietnam Securities Depository.
c.3) For the securities that do not fall into the cases above, it is the time the securities transfer contract takes effect.
c.4) When making capital contribution by securities without paying tax when making capital contribution, the time to calculate income from transferring securities to make capital contribution is the time the person transfers, withdraws capital.
d) When receiving shares paid as dividend.
When receiving shares paid as dividend, the person might delay paying personal income tax when receiving shares. When transferring such shares, the person shall pay personal income tax on the income from capital investment and the income transferring securities. To be specific:
d.1) The basis for determining the personal income tax payable on the income from capital investment is the value of dividend in the accounting book or the quantity of actual shares received multiplied by (x) the face value of such shares and the rate of personal income tax on the income from capital investment.
If the transfer price of the shares paid as dividend is lower than the nominal price, the personal income tax on capital investment shall be calculated at the market price when the transfer is made.
If the person transfers the same type of securities after receiving shares paid as dividend, the person shall declare and pay personal income tax on the all the shares paid as dividends.
d.2) The basis for calculating the personal income tax payable on the income form transferring securities is guided in Point b Clause 2 of this Article.
Example 12: Mr. K is a shareholder of joint-stock company X (listed at the Stock Exchange). In 2011, Mr. K receives 5,000 shares paid as dividend by company X (the face value of a share is 10,000 VND). In February 2014, Mr. K transfers 2,000 shares of company X at a price of 30,000 VND per share. In August 2014, Mr. K transfers 7,000 shares at a price of 20,000 VND per share.
When making the transfer, Mr. K has to pay personal income tax on the income from capital investment and the income from transferring securities. To be specific:
* For the transfer in February 2014:
- The personal income tax on the income from capital investment:
(2,000 shares x 10,000 VND) x 5% = 1,000,000 VND
- The personal income tax (preliminary) on income from transferring securities:
(2,000 shares x 30,000 VND) x 0.1% = 60,000 VND
* For the transfer in August 2014:
- The personal income tax on the income from capital investment:
(3,000 shares x 10,000 VND) x 5% = 1.500,000 VND
- The personal income tax (preliminary) on income from transferring securities:
(7,000 shares x 20,000 VND) x 0.1% = 140,000 VND
Article 12. Bases for calculation of tax on incomes from real estate transfer
Bases for calculating tax on incomes from transferring contributed capital are assessable income and tax rates.
1. Assessable income
a) The assessable income from transferring rights to use land without constructions thereon equals the transfer price minus (-) the cost price and rational expenses.
a.1) Transfer price
The transfer price of rights to use land is the price stated in the transfer contract when the transfer is made.
If the transfer price is not identifiable or the price stated in the transfer contract is lower than the land price imposed by the People’s Committee of the province when the transfer is made, the transfer price is based on the land price list made by the People’s Committee of the province.
a.2) Cost price:
The cost price of rights to use land in some cases is calculated as follows:
a.2.1) The cost price of the land allocated by the State that is subject to land levy is based on the notes of land levy receives made by the State.
a.2.2) The cost price of the land allocated by the State that is exempt from land levy or eligible for land levy reduction is based on the price imposed by the People’s Committee of the province when land is transfer.
a.2.3) The cost price of land of which the rights to use are transferred from other organizations and individuals is based on the price stated in the transfer contract when the transfer is received.
a.2.4) The cost price of rights to use land put up for auction is the successful bid.
a.2.5) The cost price of land of which the origin does not fall into the cases above is determined based on the documents proving the fulfillment of financial obligations to the state when the certificate of rights to use land, ownership of houses and other property on land is issued.
a.3) Rational expenses:
The deductible expenses when calculating incomes from transferring rights to use land are the expenses related to the transfer with valid invoices, including:
a.3.1) The fees and charges related to the grant of rights to use land that are paid to the government budget by the transferor.
a.3.2) The expenditure on land recovery and leveling (if any).
a.3.3) Other expenditures related to the transfer of rights to use land such as expenditures on legal procedure for transferring, expenditure on measurement services.
b) The assessable income from transferring rights to use land with constructions there on, including off-the-plan constructions equals the transfer price minus (-) the cost price and rational expenses.
b.1) Transfer price
The transfer price is the price stated in the transfer contract when the transfer is made.
If the contract does not specify the transfer price or the transfer price stated in the contract is lower than the price imposed by the People’s Committee of the province, the transfer price shall be determined based on the list of land prices and the house prices made by the People’s Committee of the province when the transfer is made.
If house prices are not imposed by the People’s Committee of the province, the transfer price is based on the regulations imposed by the Ministry of Construction on house classification, standards and limits of fundamental construction, actual residual value of constructions on land.
For off-the-plan constructions, it is based on the proportion of capital contribution to the total contract value multiplied by (x) the construction price imposed by the People’s Committee of the province. If the People’s Committee of the province has not imposed the unit price, the rate of construction investment announced by the Ministry of Construction, which is effective when the transfer is made, shall apply.
b.2) Cost price
The cost price is determined based on the price stated in the transfer contract when the purchase is made. If the real estate is not received from a transfer, the cost price is based on the documents proving the fulfillment of financial obligations to the State when the certificate of rights to use land, ownership of land and property on land is issued.
b.3) Rational expenses:
The deductible expenses when calculating incomes from transferring rights to use land are the expenses related to the transfer with valid invoices, including:
b.3.1) The fees and charges related to the grant of rights to use land that are paid to the government budget by the transferor.
b.3.2) The expenditure on land recovery and leveling.
b.3.3) The expenditure on building, upgrading, repairing infrastructure and constructions on land.
b.3.4) Other expenditures related to the real estate transfer such as expenditures on legal procedure for transferring, expenditure on measurement services.
c) Assessable income from transferring ownership of houses, including future houses.
The assessable income from transferring house ownership equals the sale price minus (-) the purchase price and rational expenses.
c.1) Sale price:
The sale price is the actual transfer price based on the market price and stated in the transfer contract.
If the house transfer price stated in the contract is lower than the house price imposed by the People’s Committee of the province when the transfer is made or the transfer contract does not specify the transfer price, the transfer price shall be determined based on price imposed by the People’s Committee.
c.2) Purchase price
The purchase price is determined based on the prices stated in the contract. If the house is not a transferred house or repurchased house, the purchase price is based on the documents proving the fulfillment of financial obligations to the State when the certificate of rights to use land, ownership of land and property on land is issued.
c.3) Rational expenses:
The deductible expenses are the expenses incurred during the transfer with valid invoices, including:
c.3.1) The fees and charges related to the grant of house use right that are paid to the government budget by the transferor.
c.3.2) The expenditure on repairing and upgrading the house.
c.3.3) Other expenditures related to the transfer.
d) Assessable income from transferring the rights to rent land/water surface
The assessable income from transferring the rights to rent land/water surface equals the sublease price minus (-) the initial rent and relevant expenses.
d.1) Sublease price:
The sublease rent equals the rent stated in the contract when transferring the rights to rent land/water surface.
If the sublease price in the contract is lower than the price imposed by the People’s Committee of the province when the sublease is taken, the sublease rent is based on the rent list made by the People’s Committee of the province.
d.2) Rent:
The rent is determined based on the lease contract.
d.3) Rational expenses:
The deductible expenses are the expenses incurred during the transfer with valid invoices, including:
d.3.1) The fees and charges related to the grant of rights to rent land/water surface that are paid to the government budget by the transferor;
d.3.2) The expenditure on land/water surface recovery;
d.3.3) Other expenditures related to the transfer of the rights to rent land/water surface.
2) Tax rate
The rate of tax on real estate transfer is 25% of the assessable income.
Where the taxpayer fails to determine the cost price or fails to provide documents to determine the cost price or purchase price or rent, and legal documents for determining relevant expenses as the basis for calculating the assessable income, the tax rate of 2% of the transfer price of sale price or sublease price shall apply.
3. Time to calculate the assessable income
The assessable income from real estate transfer shall be calculated when the person initiates the procedure for real estate transfer as prescribed by law.
4. Tax calculation
a) Where the assessable income is identifiable, the personal income tax on the income from real estate transfer shall be calculated as follows:
Personal income tax payable |
= |
Assessable income |
x |
25% tax |
b) Where the taxpayer fails to determine the cost price or fails to provide documents to determine the cost price or purchase price or rent, and legal documents for determining relevant expenses as the basis for calculating the assessable income, the personal income tax shall be calculated as follows:
Personal income tax payable |
= |
Transfer price |
x |
2% tax |
c) Where the transferred real estate in under a co-ownership, the tax liability incurred by each taxpayer is proportional to their portion of real estate ownership. The basis for determining the portion of ownership is legal documents such as the initial capital contribution agreements, the testament, or the decision on division made by the court, etc. If no legal documents are provided, the tax liability incurred by each taxpayer shall be evenly divided.
Article 13. Bases for calculation of tax on incomes from royalties
Bases for calculating tax on incomes from royalties are the assessable income and tax rate.
1. Assessable income
The assessable income from royalties is the excess over 10 million VND of income according to the transfer contract, regardless of the number of payments or times the taxpayer receives money when transferring the subjects of intellectual property rights or technology transfer.
If the transfer of the same subject of intellectual property rights or technology transfer to a transferee is made into multiple contracts, the assessable income is excess over 10 million VND of incomes from all transfer contracts.
If the subject of transfer is under a co-ownership, the assessable income shall be divided among the co-owners. The division ratio depends on the Certificate of ownership or rights to use issued by competent authorities.
2. The rate of personal income tax on the income from royalties is 5% according to the whole income tax table.
3. Time to calculate the assessable income
The assessable income shall be calculated when the royalty is paid.
4. Tax calculation
Personal income tax payable |
= |
Assessable income |
x |
5% tax |
Article 14. Bases for calculation of tax on incomes from franchising
Bases for calculating tax on incomes from franchising are the assessable income and tax rate.
1. Assessable income
The assessable income from franchising is the excess over 10 million VND of income according to the transfer contract, regardless of the number of payments or times the taxpayer receives money.
If the franchise for the same subject is made into multiple contracts, the assessable income is the excess over 10 million VND of all franchise contracts.
2. Tax rate
The rate of personal income tax on the income from franchising is 5% according to the whole income tax table.
3. Time to calculate the assessable income
The assessable income from franchising shall be calculated when the payment for franchise is made between the franchiser and franchisee.
4. Tax calculation
Personal income tax payable |
= |
Assessable income |
x |
5% tax |
Article 15. Bases for calculation of tax on incomes from winning prizes
Bases for calculating tax on incomes from prizes are the assessable income and tax rate.
1. Assessable income
The assessable income from a prize is the excess over 10 million VND of the prize the taxpayer receives, regardless of the number of times of prize money receipt.
If a prize is won by multiple people, the assessable income shall be divided among the prizewinners. The prizewinners shall present legal evidence. If no legal evidence is provided, the prize is considered won by one person. Where a person wins multiple prizes in a game, the assessable income is calculated based on the total value of prizes.
Assessable income from some games of chance:
a) The assessable income from a lottery prize is the excess over 10 million VND of 01 lottery prize without any deduction.
b) The assessable income from promotion prize in kind is the excess over 10 million VND of the prize that is converted into cash at the market price when the prize is given without any deduction.
c) Assessable income from betting, casino, and prizes from centers of games with prizes (hereinafter referred to as game centers):
c.1) Assessable income from betting is excess over 10 million VND of the prize that the player receives without any deduction.
c.2) Assessable income obtained from casinos and game centers are the excess over 10 million VND of the prize the player receives in a game. in particular:
c.2.1) The income from prize of a game is the difference between the amount cashed out and the amount cashed in by the player in a game.
The income from prize in foreign currencies must be converted into VND at an applicable exchange rate announced by the State bank when the income is earned.
c.2.2) The amount of cash paid and received in a game is determined as follows:
c.2.2.1) For the game is played using intermediary currencies (chips, tokens) according to the Financial management regulation on games with prizes promulgated by the Minister of Finance:
c.2.2.1.1) The cash-out received by the player in a game is the total value of tokens/chips exchanged for cash by the player during the game.
c.2.2.1.2) The cash paid by the player in a game is the total value of cash exchanged for tokens/chips by the player during the game.
The basis for determining the cash received and paid during a game is the exchange invoices (using the form provided in the Financial management regulation on games with prizes promulgated by the Minister of Finance) and other invoices according to current regulations of law on accounting.
Example 13: Mr. M has exchanged cash for chips 3 times since he gets in and gets out of the game center. The total value of 3 exchanges is 500 USD. Chips are exchanged for cash twice with a total value of 700 USD. Thus the income from prizes and assessable income earned by Mr. M is determined as follows:
- Income from winning prizes = 700 USD – 500 USD = 200 USD.
- Assessable income = 200 USD x USD/VND exchange rate - 10 million VND
c.2.2.2) For games using slot machines:
c.2.2.2.1) The cash-out received by the player in a game is the total value of cash taken from the machine after a game is over minus the jackpot (if any).
c.2.2.2.2) The cash paid by the player in a game is the total value of cash inserted in the machine from by the player during the game.
The income from jackpots, periodic prizes for lucky customers and similar prizes is the entire value of the prize without any deduction.
Example 14: Mr. N plays with a slot machine using cash. In a game, Mr. N has keys in totally 300 USD. After the game is over, Mr. N withdraws out 1,500 USD in cash from the machine. In that game, Mr. N also wins a jackpot being 1,000 USD (accrued in the cash out). Based on the cash-in and cash-out, the incomes from prizes and assessable incomes earned by Mr. N are calculated as follows:
- The income from the jackpot earned by Mr. B is the entire value of the jackpot:
+ Income from the prize = 1000 USD
+ Assessable income = 1000 USD x USD/VND exchange rate - 10 million VND.
- The income earned by Mr. B from winning prizes from the slot machine:
+ Income from winning prizes:
= 1500 USD - 1000 USD - 300 USD = 200 USD.
+ Assessable income:
= 200 USD x USD/VND exchange rate - 10 million VND.
c.2.3) If the taxable income is not identifiable as guided in Point c.2 Clause 1 of this Article, the prize provider or casino shall pay tax on the total cash-out at a fixed rate on behalf of the prizewinner. When applying the fixed rate of personal income tax, the prize provider or casino shall apply for a registration with the tax authority and announce that the prizes given to prizewinners are post-tax incomes. The fixed tax rate shall be guided by the Ministry of Finance.
c.2.4) A “game” is determined as follows:
- If the game is played using intermediary currencies, the game begins when the player enters the game center and ends when such player leaves the game center.
- For slot machines, the game begins when the player insert cashes in the machine (keys in/cashes in) and ends when the player withdraws cash from the machine (cashes out).
- When a jackpot, periodic prize for the lucky customer or prize in other forms is won, it is consider a separate game.
d) The income form prizes won in games with prizes or competitions is calculated when the every prize is received. The value of prize equals the excess over 10 million VND of prize money the player receives without any deductions.
2. The rate of personal income tax on the income from prizes is 10% according to the whole income tax table.
3. Time to calculate the assessable income
The assessable income from prizes shall be calculated when the prizewinner receives the prize.
4. Tax calculation:
Personal income tax payable |
= |
Assessable income |
x |
10% tax |
Article 16. Bases for calculation of tax on incomes from inheritance and gifts
Bases for calculating tax on incomes from inheritance and gifts are the assessable income and tax rate.
1. Assessable income
The assessable income from inheritance and gifts is the excess over 10 million VND of the inheritance or gifts received. The value of inheritance and gifts is determined as follows:
a) The value of inheritance and gifts being securities is the value of securities when the ownership transfer is registered. In particular:
a.1) The value of securities traded at the Stock Exchange is based on the reference price at the Stock Exchange when the securities ownership is registered.
a.2) The value of securities that do not fall into the case above is based on the latest book value provided by the corresponding issuer before the securities ownership is registered.
b) The assessable income from the inheritance and gifts being contributions to businesses is the value of the contributions based on their latest book values of the companies before the contribution ownership is registered.
c) The value of inheritance and gifts being real estate is determined as follows:
c.1) The value of rights to use land is based on the land price list made by the People’s Committee of the province before the person registers the rights to use real estate.
c.2) The value of houses and constructions on land is based on the regulations of competent authorities in charge of house classification, construction standards and limits imposed by competent authorities, residual value of the house or construction when the ownership is registered.
If the value is not identifiable, the prices imposed by the People’s Committee of the province shall apply.
d) For inheritance and gifts being other assets of which the ownership or rights to use must be registered with state agencies: the value of assets are based on the prices imposed by the People’s Committee of the province when the person registers the ownership or rights to use inheritance and gifts.
2. The rate of personal income tax on the income from inheritance and gifts is 10% according to the whole income tax table.
3. Time to calculate the assessable income
The assessable income from inheritance and gifts is calculated when the person registers the ownership or rights to use of inheritance and gift.
4. Tax payable:
Personal income tax payable |
= |
Assessable income |
x |
10% tax |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực