Chương III Thông tư 111/2013/TT-BTC: Căn cứ tính thuế đối với cá nhân không cư trú
Số hiệu: | 111/2013/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 15/08/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/10/2013 |
Ngày công báo: | 12/09/2013 | Số công báo: | Từ số 563 đến số 564 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định đến 30%
Từ ngày 1/1/2014, cá nhân kinh doanh chưa tuân thủ đúng chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ sẽ bị ấn định tỷ lệ thu nhập chịu thuế theo ngành, nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
- Hoạt động phân phối, cung cấp hàng hoá: 7%
- Hoạt động dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 30%
- Hoạt động sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 15%
- Hoạt động kinh doanh khác: 12%
Cá nhân kinh doanh nhiều ngành nghề thì áp dụng theo tỷ lệ của hoạt động kinh doanh chính hoặc nếu không xác định được ngành nghề kinh doanh chính thì áp dụng theo tỷ lệ của “Hoạt động kinh doanh khác”.
Đây là nội dung quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Thuế TNCN, Luật Thuế TNCN sửa đổi và Nghị định 65/2013/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 1/10/2013.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân (×) với thuế suất.
1. Doanh thu:
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định như doanh thu làm căn cứ tính thuế từ hoạt động kinh doanh của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 8 Thông tư này.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
a) 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hóa.
b) 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ.
c) 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.
Trường hợp cá nhân không cư trú có doanh thu từ nhiều lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh khác nhau nhưng không tách riêng được doanh thu của từng lĩnh vực, ngành nghề thì thuế suất thuế thu nhập cá nhân được áp dụng theo mức thuế suất cao nhất đối với lĩnh vực, ngành nghề thực tế hoạt động trên toàn bộ doanh thu.
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
Việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức sau:
a) Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam |
= |
Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam |
x |
Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) |
+ |
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
Tổng số ngày làm việc trong năm |
Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam.
b) Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam |
= |
Số ngày có mặt ở Việt Nam |
x |
Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) |
+ |
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
365 ngày |
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam tại điểm a, b nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng thu nhập tính thuế mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân (×) với thuế suất 5%.
Thu nhập tính thuế, thời điểm xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập tính thuế, thời điểm xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 3, Điều 10 Thông tư này.
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân (×) với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.
Tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam là giá chuyển nhượng vốn không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.
2. Giá chuyển nhượng đối với từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:
a. Trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp thì giá chuyển nhượng được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại điểm a.1, khoản 1, Điều 11 Thông tư này.
b. Trường hợp chuyển nhượng chứng khoán thì giá chuyển nhượng được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại điểm a.1, khoản 2, Điều 11 Thông tư này.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế:
a) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực.
b) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 2, Điều 11 Thông tư này.
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân không cư trú được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân (×) với thuế suất 2%.
Giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân không cư trú là toàn bộ số tiền mà cá nhân nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.
2. Giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân không cư trú trong từng trường hợp cụ thể được xác định như xác định giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại điểm a.1, b.1, c.1, d.1, khoản 1, Điều 12 Thông tư này.
3. Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm cá nhân không cư trú làm thủ tục chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật.
1. Thuế đối với thu nhập từ bản quyền
a) Thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Thu nhập từ bản quyền được xác định theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 13 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập từ bản quyền là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ chuyển bản quyền cho người nộp thuế là cá nhân không cư trú.
2. Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại
a) Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại được xác định theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 14 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm thanh toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền thương mại.
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều này nhân (×) với thuế suất 10%.
2. Thu nhập tính thuế
a) Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam.
Thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 15 Thông tư này.
b) Thu nhập chịu thuế từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập nhận được tại Việt Nam.
Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 16 Thông tư này.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
a) Đối với thu nhập từ trúng thưởng: thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả tiền thưởng cho cá nhân không cư trú.
b) Đối với thu nhập từ thừa kế: thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại Việt Nam.
c) Đối với thu nhập từ nhận quà tặng: thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại Việt Nam.
BASIS FOR CALCULATING TAX INCURRED BY NON-RESIDENTS
Article 17. Incomes from business
The rate of personal income tax on incomes from business earned by a non-resident equals the revenue from business multiplied by (x) the tax rate.
1. Revenue:
The revenue from business earned by a non-resident is determined similarly to the revenue used to calculate tax on incomes earned by a president from business guided in Clause 1 Article 8 of this Circular.
2. Tax rate
The rates of personal income tax on incomes from business earned by non-residents in each field and industry:
a) 1% for goods sale.
b) 5% for service provision.
c) 2% for production, construction, construction, and other businesses.
Where the non-resident earns revenues from various fields but fails to separate the revenue from each field, the highest tax rate shall apply to the total revenue.
Article 18. Incomes from wages
1. The rate of personal income tax on incomes from wages earned by a non-resident equals the taxable income from wages multiplied by (x) 20% tax.
2. The taxable income from wages earned by a non-resident is similar to that earned by a resident guided in Clause 2 Article 8 of this Circular.
The taxable income from wages earned in by a non-resident that works both in Vietnam and overseas without being able to separate the income earned in Vietnam shall be calculated as follows:
a) Where the foreigner is not present in Vietnam:
Total income earned in Vietnam |
= |
Number of working days in Vietnam |
x |
Pre-tax global income from wages |
+ |
Other pre-tax taxable income earned in Vietnam |
Number of working days in the year |
Where: the number of working days in the year is calculated in accordance with the Labor Code of Vietnam.
b) Where the foreigner is present in Vietnam:
Total income earned in Vietnam |
= |
Number of days in Vietnam |
x |
Pre-tax global income from wages |
+ |
Other pre-tax taxable income earned in Vietnam |
365 days |
Other pre-tax taxable incomes earned in Vietnam mentioned in Point a and Point b above are other benefits in cash or not in cash apart from wages that are provided for the employee or paid on the employee’s behalf by the employer.
Article 19. Incomes from capital investment
The personal income tax on incomes from capital investment earned by a non-resident equals the total taxable income earned by the non-resident from capital investment in other organizations and individuals in Vietnam multiplied by (x) 5% tax.
The assessable income, time to calculate assessable income from capital investment earned by the non-resident are similar to those of a resident guided in Clause 1 and Clause 3 Article 10 of this Circular.
Article 20. Incomes from capital transfer
1. The personal income tax on the income from capital transfer earned by a non-resident equals the total amount of money the non-resident receives from the transfer of capital invested in organizations and individuals in Vietnam multiplied by (x) 0.1% tax, whether the transfer is made in Vietnam or overseas.
The total amount of money the non-resident receives from the transfer of capital invested in organizations and individuals in Vietnam is the capital transfer price without any deductions, including the cost price.
2. The transfer price in some cases:
a. When transferring contributed capital, the transfer price is similar to that of a resident guided in Point a.1 Clause 1 Article 11 of this Circular.
b. When transferring securities, the transfer price is similar to that of a resident guided in Point a.1 Clause 2 Article 11 of this Circular.
3. Time to calculate the assessable income:
b) The assessable income from transferring contributed capital earned by a non-resident shall be calculated when the capital transfer contract takes effect.
b) The time to calculate the assessable income from transferring securities earned by a non-resident is similar to that earned by a resident as guided in Point c Clause 2 Article 11 of this Circular.
Article 21. Incomes from real estate transfer
1. The personal income tax on the income from real estate transfer earned by a non-resident equals the transfer price multiplied by (x) 2% tax.
The aforesaid transfer price is the total amount the non-resident receives from the real estate transfer without any deductions, including the cost price.
2. The real estate transfer price of a non-resident is similar to that of a resident guided in Points a.1, b.1, c.1, d.1 Clause 1 Article 12 of this Circular.
3. The income from real estate transfer shall be calculated when the non-resident initiates the procedure for real estate transfer as prescribed by law.
Article 22. Incomes from royalties and franchise
1. Tax on incomes from royalties
a) The tax on incomes from royalties earned by a non-resident equals excess over 10 million VND of income from each contract to transfer the subjects of intellectual property rights, technology transfers in Vietnam multiplied by 5% tax.
The determination of incomes from royalties is guided in Clause 1 Article 13 of this Circular.
b) The income from royalties shall be calculated when the non-resident receives the royalties from the payer.
2. Incomes from franchising
a) The tax on incomes from franchising earned by a non-resident equals the excess over 10 million VND of income from each franchise contract in Vietnam multiplied by 5% tax.
The determination of incomes from franchising is guided in Point 1 Clause 14 of this Article.
b) The assessable income from franchising shall be calculated when the payment for franchise is made between the franchiser and franchisee.
Article 23. Incomes from prizes, inheritance, and gifts
1. The personal income tax on incomes from prizes, inheritance, or gifts earned by a non-resident equals the assessable income calculated as guided in Clause 2 of this Article multiplied by (x) the 10% tax.
2. Assessable income
a) The assessable income from winning a prize earned by a non-resident is the excess over 10 million VND of the prize won in Vietnam.
The income from winning prizes earned by a non-resident is similar to that earned by a resident as guided in Clause 1 Article 15 of this Circular.
b) The taxable income from inheritance and gifts earned by a non-resident is the excess over 10 million VND of the inheritance or gift received in Vietnam.
The income from inheritance and gifts earned by a non-resident is similar to that earned by a resident as guided in Clause 1 Article 16 of this Circular.
3. Time to calculate the assessable income
a) The assessable income from prizes shall be calculated when the organization or person in Vietnam pays the prize money to the non-resident.
b) The assessable income from inheritance is calculated when the person registers the ownership or rights to use the assets in Vietnam.
c) The assessable income from gift is calculated when the person registers the ownership or rights to use the assets in Vietnam.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực