Cho tặng xe máy có phải đóng thuế không? Miễn thuế tặng cho xe máy trong trường hợp nào?
Cho tặng xe máy có phải đóng thuế không? Miễn thuế tặng cho xe máy trong trường hợp nào?

1. Cho tặng xe máy có phải đóng thuế không? Miễn thuế tặng cho xe máy trong trường hợp nào?

Khi cho tặng xe máy thì người nhận tặng xe phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Ngoài ra, pháp luật không có quy định về trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân khi tặng cho xe máy. Tuy nhiên, nếu giá trị xe tặng dưới hoặc bằng 10 triệu thì mức thuế đóng = 0, tương đương với việc không cần đóng thuế.

Đối với thuế thu nhập cá nhân phát sinh từ qua tặng thì tại Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định cụ thể như sau:

Các khoản thu nhập chịu thuế

Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

...

10. Thu nhập từ nhận quà tặng

Thu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cụ thể như sau:

d) Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.

Theo quy định vừa nêu thu nhập từ quà tặng (xe máy) là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước thì phải chịu thuế thu nhập cá nhân.

Về mức thuế, theo quy định tại Điều 25 Nghị định 65/2013/NĐ-CP thì:

Thuế suất đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng là 10% trên thu nhập tính thuế.

Theo Điều 18 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng như sau:

1. Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần phát sinh.

Theo đó nếu nhận tặng cho xe máy cũ mà giá trị chiếc xe trên 10 triệu đồng thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân cho phần vượt trên 10 triệu đồng. Nếu chiếc xe dưới 10 triệu đồng thì không phải đóng thuế.

Ví dụ: A tặng B chiếc xe máy trị giá 25 triệu đồng. Do giá trị chiếc xe vượt quá 10 triệu và cụ thể là vượt quá thêm 15 triệu đồng, nên mức thuế B phải đóng là:

15 triệu đồng x 10% = 1,5 triệu đồng

2. Thủ tục cho tặng xe máy nhanh chóng đúng luật mới nhất 2025

2.1. Thủ tục thu hồi biển số xe và chứng nhận đăng ký xe của người tặng

  • Bước 1: Người tặng xe kê khai giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tại cơ quan đăng ký xe; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 79/2024/TT-BCA và nhận giấy hẹn trả kết quả chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định;
  • Bước 2: Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp 02 bản chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe (01 bản trả cho chủ xe, 01 bản lưu hồ sơ xe). Đối với xe tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao cấp 03 bản chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (02 bản trả cho chủ xe để nộp cho cơ quan hải quan và cơ quan đăng ký xe, 01 bản lưu hồ sơ xe).

Trường hợp chủ xe có nhu cầu thì được cấp chứng nhận đăng ký xe tạm thời cùng với chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, không phải có hồ sơ đăng ký xe tạm thời.

2.2. Thủ tục đăng ký xe cho người được tặng

  • Bước 1: Người được tặng xe kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung quy định trong mẫu giấy khai đăng ký xe, đưa xe đến để kiểm tra và nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký xe theo quy định.
  • Bước 2: Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định sau:
    • Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác.
    • Cấp biển số định danh đối với trường hợp chủ xe có biển số định danh đã được thu hồi từ ngày 15/8/2023.
    • Trường hợp hồ sơ xe, xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại phiếu hướng dẫn hồ sơ.
  • Bước 3: Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp lại số biển số định danh); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;
  • Bước 4: Nhận chứng nhận đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.Trường hợp biển số xe đã được cấp là biển 3 số hoặc biển 4 số thì đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an.

3. Hồ sơ tặng cho xe máy đầy đủ gồm những gì?

Căn cứ Điều 16 Thông tư 79/2024/TT-BCA, hồ sơ tặng cho xe đầy đủ gồm có:

3.1. Hồ sơ thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của chủ cũ

  • Giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (hiện nay là Mẫu ĐKX11 Ban hành kèm Thông tư 79/2024/TT-BCA);
  • Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;
  • 02 bản chà số máy, số khung của xe;
  • Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định;
  • Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

Lưu ý: Trong thời gian chờ nhận kết quả thu hồi, chủ xe được giữ lại biển số xe để sử dụng và phải nộp lại khi nhận chứng nhận thu hồi; trường hợp chủ xe không nộp lại biển số xe thì cơ quan đăng ký xe hủy kết quả và yêu cầu chủ xe làm lại thủ tục thu hồi trong trường hợp mất biển số xe theo quy định.

3.2. Hồ sơ đăng ký xe cho chủ mới

  • Giấy tờ của chủ xe quy định;
  • Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định;
  • Chứng từ lệ phí trước bạ xe theo quy định;
  • Chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

Ngoài những giấy tờ trên theo quy định, giữa 2 bên có thể bổ sung thêm một số tài liệu như Hợp đồng tặng cho xe/Giấy tặng cho xe (trường hợp sang tên để tặng cho), Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của các bên sang tên và nhận sang tên…

Hồ sơ tặng cho xe máy đầy đủ gồm những gì?
Hồ sơ tặng cho xe máy đầy đủ gồm những gì?

4. Các câu hỏi thường gặp

4.1. Thủ tục tặng cho xe máy hết bao lâu?

Thời gian sang tên để tặng cho xe máy rơi vào khoảng 3-4 ngày làm việc (gồm thời gian thực hiện thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký xe).

Cụ thể theo Điều 7 Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định như sau:

Điều 7. Thời hạn giải quyết đăng ký xe

1. Cấp chứng nhận đăng ký xe

a) Cấp mới chứng nhận đăng ký xe, cấp chứng nhận đăng ký xe trong trường hợp thay đổi chủ xe, đổi chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

3. Cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

a) Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình: Không quá 08 giờ làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

b) Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

Có thể thấy, thời gian cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe là từ 08 giờ đến 02 ngày làm việc, thời gian cấp chứng nhận đăng ký xe là không quá 02 ngày lam việc. Do đó, tổng thời gian thực hiện thủ tục sang tên xe để tặng cho theo quy định hiện nay là 3-4 ngày làm việc.

4.2. Tặng cho xe máy phải đóng những khoản tiền nào?

Khi tiến hành tặng cho xe máy cũ, người được tặng phải bỏ ra 3 khoản tiền sau:

  • (1) Lệ phí trước bạ
  • (2) Lệ phí cấp đổi giấy đăng ký, biển số xe
  • (3) Thuế thu nhập cá nhân

4.3. Miễn thuế thu nhập cá nhân khi nhận tặng xe trong trường hợp nào?

Pháp luật không có quy định về trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân khi tặng cho xe máy. Tuy nhiên, nếu giá trị xe tặng dưới hoặc bằng 10 triệu thì mức thuế đóng = 0, tương đương với việc không cần đóng thuế.

4.4. Nếu xe đã qua nhiều đời chủ nhưng chưa sang tên thì có thể tặng cho được không?

Nếu xe chưa được sang tên đúng chủ sở hữu hiện tại, việc tặng cho sẽ gặp khó khăn. Để hợp thức hóa, người đang sử dụng xe có thể làm thủ tục sang tên xe theo quy trình cấp đổi đăng ký xe cho xe mua bán qua nhiều đời chủ (nếu có đủ giấy tờ hợp lệ). Sau khi có giấy đăng ký đứng tên hợp pháp, người đó mới có thể tặng cho xe một cách chính thức.

4.5. Có cần mang xe đến cơ quan công an khi làm thủ tục sang tên không?

Có. Khi sang tên xe, đặc biệt là đối với trường hợp xe chuyển tỉnh, người nhận xe phải đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra số khung, số máy. Nếu xe vẫn giữ nguyên biển số cũ trong cùng tỉnh, việc kiểm tra thực tế có thể được miễn tùy theo quy định tại từng địa phương.

4.6. Nếu người nhận xe không làm thủ tục sang tên thì có sao không?

Nếu người nhận xe không làm thủ tục sang tên, khi tham gia giao thông có thể bị xử phạt vì xe không chính chủ. Hơn nữa, trong trường hợp xe gặp sự cố như tai nạn hoặc vi phạm giao thông, chủ cũ vẫn có thể bị liên đới trách nhiệm do thông tin đăng ký xe vẫn đứng tên họ. Vì vậy, việc sang tên là rất quan trọng để bảo vệ quyền lợi của cả hai bên.

4.7. Hợp đồng tặng cho xe máy cần công chứng ở đâu?

Hợp đồng tặng cho xe máy có thể được công chứng tại các văn phòng công chứng hoặc chứng thực tại UBND cấp xã/phường nơi cư trú của bên tặng hoặc bên nhận. Công chứng giúp xác minh tính hợp pháp của giao dịch, đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên và tránh các rắc rối pháp lý trong tương lai.

4.8. Cho tặng xe máy có cần lập hợp đồng không?

Khi cho tặng xe máy, hai bên không nhất thiết phải lập hợp đồng. Tuy nhiên, việc lập hợp đồng giúp việc tặng cho diễn ra minh bạch, rõ ràng, đảm bảo tính pháp lý và tránh tranh chấp sau này. Hợp đồng này cần được công chứng hoặc chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền, như văn phòng công chứng hoặc UBND xã/phường nơi người tặng hoặc người nhận cư trú.