Xe thô sơ là xe gì? Xe thô sơ và xe cơ giới có gì khác nhau?

Xe thô sơ là xe gì? Xe thô sơ và xe cơ giới có gì khác nhau?

1. Xe thô sơ là xe gì? Xe thô sơ và xe cơ giới có gì khác nhau?

1.1. Xe thô sơ là xe gì?

Về định nghĩa xe thô sơ, khái niệm này được định nghĩa trong Khoản 2 Điều 34 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 như sau:

Điều 34. Phân loại phương tiện giao thông đường bộ

2. Xe thô sơ bao gồm:

a) Xe đạp là xe có ít nhất hai bánh và vận hành do sức người thông qua bàn đạp hoặc tay quay;

b) Xe đạp máy, gồm cả xe đạp điện, là xe đạp có trợ lực từ động cơ, nguồn động lực từ động cơ bị ngắt khi người lái xe dừng đạp hoặc khi xe đạt tới tốc độ 25 km/h;

c) Xe xích lô;

d) Xe lăn dùng cho người khuyết tật;

đ) Xe vật nuôi kéo;

e) Xe tương tự các loại xe quy định tại khoản này.

Như vậy, theo quy định trên, xe thô sơ được định nghĩa dưới dạng liệt kê bao gồm xe đạp, xe đạp máy, gồm cả xe đạp điện, xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe vật nuôi kéo, xe tương tự các loại xe trên.

1.2. Xe thô sơ và xe cơ giới có gì khác nhau?

Về định nghĩa xe cơ giới, định nghĩa này được đề cập tại Điều 34 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau:

Điều 34. Phân loại phương tiện giao thông đường bộ

1. Xe cơ giới bao gồm:

a) Xe ô tô gồm: xe có từ bốn bánh trở lên chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, không chạy trên đường ray, dùng để chở người, hàng hóa, kéo rơ moóc, kéo sơ mi rơ moóc hoặc được kết cấu để thực hiện chức năng, công dụng đặc biệt, có thể được nối với đường dây dẫn điện; xe ba bánh có khối lượng bản thân lớn hơn 400 kg; xe ô tô không bao gồm xe chở người bốn bánh có gắn động cơ và xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ;

b) Rơ moóc là xe không có động cơ để di chuyển, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, được kéo bởi xe ô tô; phần chủ yếu của khối lượng toàn bộ rơ moóc không đặt lên xe kéo;

c) Sơ mi rơ moóc là xe không có động cơ để di chuyển, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ; được kéo bởi xe ô tô đầu kéo và có một phần đáng kể khối lượng toàn bộ đặt lên xe ô tô đầu kéo;

d) Xe chở người bốn bánh có gắn động cơ là xe có từ bốn bánh trở lên, chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, có kết cấu để chở người, vận tốc thiết kế không lớn hơn 30 km/h, số người cho phép chở tối đa 15 người (không kể người lái xe);

đ) Xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ là xe có từ bốn bánh trở lên, chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, có kết cấu để chở hàng, có phần động cơ và thùng hàng lắp trên cùng một khung xe, có tối đa hai hàng ghế và chở tối đa 05 người (không kể người lái xe), vận tốc thiết kế không lớn hơn 60 km/h và khối lượng bản thân không lớn hơn 550 kg; trường hợp xe sử dụng động cơ điện thì có công suất động cơ không lớn hơn 15 kW;

e) Xe mô tô gồm: xe có hai hoặc ba bánh chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, trừ xe gắn máy; đối với xe ba bánh thì khối lượng bản thân không lớn hơn 400 kg;

g) Xe gắn máy là xe có hai hoặc ba bánh chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, có vận tốc thiết kế không lớn hơn 50 km/h; nếu động cơ dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương không lớn hơn 50 cm3; nếu động cơ dẫn động là động cơ điện thì công suất của động cơ không lớn hơn 04 kW; xe gắn máy không bao gồm xe đạp máy;

h) Xe tương tự các loại xe quy định tại khoản này.

Theo đó, phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (xe cơ giới) được định nghĩa bằng cách liệt kê bao gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.

Cả hai loại xe này đều là các loại phương tiện được sử dụng thường xuyên trong đời sống hàng ngày với đa dạng mục đích sử dụng. Tuy vậy, cả xe cơ giới và xe thô sơ có nhiều điểm khác biệt về cấu tạo, nguyên lý hoạt động và quy định tham gia giao thông. Cụ thể như sau:

Tiêu chí

Xe cơ giới

Xe thô sơ

Định nghĩa

Phương tiện có động cơ tự di chuyển

Phương tiện không có động cơ, di chuyển nhờ sức người hoặc sức kéo động vật

Nguồn động lực

Động cơ đốt trong hoặc điện

Sức người hoặc sức kéo của động vật

Tốc độ di chuyển

Cao hơn, có thể đạt từ vài chục đến hàng trăm km/h

Thấp, thường dưới 20 km/h

Loại phương tiện

Ô tô, xe máy, xe tải, xe buýt...

Xe đạp, xe xích lô, xe lăn, xe kéo tay...

Quy định tham gia giao thông

Cần có đăng ký, biển số, giấy phép lái xe (đối với một số loại)

Không cần đăng ký hay bằng lái, trừ một số trường hợp đặc biệt

Mức độ ảnh hưởng đến môi trường

Gây ô nhiễm không khí, tiếng ồn (trừ xe điện)

Thân thiện với môi trường, không gây khí thải

Phạm vi hoạt động

Được phép di chuyển trên đường quốc lộ, cao tốc (tùy loại)

Chỉ được phép đi trên một số tuyến đường nhất định, không được đi trên cao tốc

Nhìn chung, xe cơ giới có tính linh hoạt cao hơn, tốc độ nhanh nhưng cũng tiềm ẩn nguy cơ tai nạn và tác động đến môi trường. Trong khi đó, xe thô sơ an toàn hơn, thân thiện với môi trường nhưng bị hạn chế về tốc độ và khả năng di chuyển trên một số tuyến đường.

2. 5 điều kiện tham gia giao thông của xe thô sơ mới nhất 2025

Bằng lái xe máy chuyên dùng là bằng gì mới nhất?
5 điều kiện tham gia giao thông của xe thô sơ mới nhất

Theo Điều 26 Nghị định 151/2024/NĐ-CP quy định điều kiện hoạt động của xe thô sơ như sau:

Điều 26. Điều kiện hoạt động của xe thô sơ

1. Điều kiện hoạt động của xe thô sơ quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm e khoản 2 Điều 34 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ bao gồm:

a) Hệ thống, bộ phận hãm có hiệu lực;

b) Có bộ phận phát âm thanh cảnh báo (còi, chuông);

c) Có đèn chiếu sáng hoặc tấm phản quang phía trước; phía sau phải có đèn tín hiệu hoặc tấm phản quang.

Trường hợp có quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với phương tiện xe thô sơ quy định tại khoản này thì thực hiện theo quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

2. Đối với xe thô sơ quy định tại điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 34 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ có tấm phản quang hoặc thiết bị phát sáng vào ban đêm để nhận biết.

Như vậy, theo quy định trên, người điều khiển xe thô sơ cần lưu ý đáp ứng các điều kiện tham gia giao thông của xe thô sơ như sau:

  • Hệ thống, bộ phận hãm có hiệu lực;
  • Có bộ phận phát âm thanh cảnh báo (còi, chuông);
  • Có đèn chiếu sáng hoặc tấm phản quang phía trước; phía sau phải có đèn tín hiệu hoặc tấm phản quang.
  • Trường hợp có quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với phương tiện xe thô sơ quy định thì thực hiện theo quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
  • Đối với xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe vật nuôi kéo có tẩm phản quang hoặc thiết bị phát sáng vào ban đêm để nhận biết.

3. Câu hỏi thường gặp

3.1. Xe thô sơ có cần đăng ký không?

Hiện nay, xe thô sơ không cần phải đăng ký biển số hoặc làm thủ tục đăng kiểm như xe cơ giới. Tuy nhiên, người sử dụng vẫn phải tuân thủ các quy định về an toàn giao thông và vận hành phương tiện đúng luật.

3.2. Xe thô sơ có được đi vào đường cao tốc không?

Xe thô sơ không được phép đi vào đường cao tốc vì tốc độ di chuyển chậm có thể gây nguy hiểm cho bản thân và các phương tiện khác. Xe thô sơ chỉ được phép lưu thông trên những tuyến đường phù hợp với thiết kế và tốc độ của nó.

3.3. Người đi xe đạp có phải tuân thủ luật giao thông không?

Có, người đi xe đạp phải chấp hành các quy định của Luật Giao thông đường bộ như đi đúng phần đường, tuân thủ tín hiệu đèn giao thông, không đi xe dàn hàng ngang và không lạng lách, đánh võng gây nguy hiểm cho người khác.

3.4. Xe thô sơ có được chở hàng không?

Xe thô sơ được phép chở hàng nhưng phải tuân theo quy định về tải trọng và kích thước hàng hóa. Người điều khiển phương tiện cần sắp xếp hàng hóa gọn gàng, không gây cản trở giao thông và đảm bảo an toàn khi di chuyển.

3.5. Xe máy chuyên dùng có phải xe cơ giới không?

Theo Điều 2 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024, phương tiện giao thông đường bộ gồm các loại xe như sau: phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới), phương tiện giao thông thô sơ đường bộ (sau đây gọi là xe thô sơ), xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự. Như vậy, theo quy định trên, xe máy chuyên dùng không phải là xe cơ giới.

3.6. Xe ô tô có được phép quay đầu xe trên cầu hay không?

Theo khoản 4 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, người điều khiển xe ô tô khi thực hiện hành vi quay đầu xe ở trên cầu, đầu cầu sẽ bị xử phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

3.7. Chạy quá tốc độ 60/50 phạt bao nhiêu?

Việc chạy quá tốc độ 60/50 sẽ bị phạt như sau:

  • Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với ô tô:

Từ 10km/h đến 20 km/h: mức phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng, trừ 02 điểm (Điểm đ khoản 5 và điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).

  • Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với với mô tô, xe gắn máy:

Từ 10 km/h đến 20 km/h: mức phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng (Điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).

Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với xe máy chuyên dùng:

Từ 10 km/h đến 20 km/h: mức 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng (Điểm a khoản 4 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).