Khi nói đến khái niệm "dải phân cách" nhiều người có thể hình dung đến các cấu trúc vật lý trên đường phố nhằm phân chia làn đường và điều chỉnh giao thông. Tuy nhiên, để hiểu rõ và chính xác về "dải phân cách" cũng như vai trò của nó trong việc bảo đảm an toàn giao thông, chúng ta cần đi sâu vào các định nghĩa và ứng dụng của thuật ngữ này. Bài viết này sẽ giúp bạn tìm hiểu khái niệm "dải phân cách" một cách rõ ràng và chi tiết, giải thích vai trò và ý nghĩa của nó trong quy hoạch và quản lý giao thông, từ đó góp phần nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của các biện pháp phân cách trong việc duy trì trật tự và an toàn trên các tuyến đường.

Khái niệm “dải phân cách” được hiểu như thế nào là đúng?

1. Dải phân cách là gì ?

Cơ sở pháp lý: Điều 3 Luật giao thông đường bộ 2008

“Dải phân cách là bộ phận của đường để phân chia mặt đường thành hai chiều xe chạy riêng biệt hoặc để phân chia phần đường của xe cơ giới và xe thô sơ. Dải phân cách gồm loại cố định và loại di động.”

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 3.16 Điều 3 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT, dải phân cách được định nghĩa là bộ phận của đường không dành cho xe cộ di chuyển qua lại, có chức năng phân chia phần đường xe chạy thành các làn đường riêng biệt cho các chiều xe chạy khác nhau. Dải phân cách cũng có thể được sử dụng để phân tách các phần đường dành cho xe cơ giới và xe thô sơ, hoặc để phân loại các loại phương tiện khác nhau trong cùng một chiều giao thông.

Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 85.2 Điều 85 của QCVN 41:2019/BGTVT, dải phân cách được phân loại dựa trên vị trí và chức năng cụ thể của nó trên đường. Nếu dải phân cách đặt ở khoảng giữa đường và có nhiệm vụ phân chia giữa hai chiều xe chạy, nó được gọi là dải phân cách giữa. Ngược lại, nếu dải phân cách được sử dụng để phân chia giữa phần đường chính và phần đường bên, hoặc để phân tách phần đường dành cho xe cơ giới và xe thô sơ, hoặc giữa nhiều loại phương tiện khác nhau trong cùng một chiều giao thông, thì nó được gọi là dải phân cách bên. Những quy định này không chỉ giúp đảm bảo an toàn giao thông mà còn góp phần vào việc tổ chức giao thông hiệu quả và hợp lý trên các tuyến đường.

Khái niệm “dải phân cách” được hiểu như thế nào là đúng?

2. Các loại dải phân cách hiện nay

Theo khoản 85.3 Điều 85 QCVN 41:2019/BGTVT thì dải phân cách có hai loại là dải phân cách cố định và dải phân cách di động. Cụ thể:

- Dải phân cách cố định là dải phân cách có vị trí cố định trên phần đường xe chạy. Dải phân cách cố định gồm các loại cơ bản sau:

+ Dải phân cách dạng bó vỉa bên trong đổ đất trồng cây (đối với dải phân cách rộng), có thể sử dụng kết hợp lan can phòng hộ nửa cứng hoặc mềm;

+ Dải phân cách có dạng một dải đất xen kẹp giữa các phần xe chạy, có dạng lõm xuống hoặc tận dụng điều kiện địa hình tự nhiên, có thể sử dụng kết hợp lan can phòng hộ nửa cứng hoặc mềm;

+ Dải phân cách sử dụng lan can phòng hộ cứng xây cố định trên mặt đường có chiều cao trong khoảng 0,3 m - 0,8 m, tối đa là 1,27m nếu có nhu cầu chắn sáng, độ rộng tùy theo mặt đường rộng hẹp để thiết kế và được gắn tiêu phản quang hoặc được sơn phản quang theo các quy định về bố trí tiêu phản quang và vạch kẻ đường (vạch đứng) quy định trong QCVN 41:2019/BGTVT.

- Dải phân cách di động là các dải phân cách có thể di chuyển theo bề rộng trên mặt đường được tạo bởi các cột (cục) bê tông, nhựa composite bên trong có thể đổ cát hoặc nước cao từ 0,3 m - 0,8 m xếp liền nhau hoặc có các ống thép Æ40 - Æ50 xuyên qua tạo thành hệ thống lan can trên mặt đường.

Khái niệm “dải phân cách” được hiểu như thế nào là đúng?

3. Điều kiện đặt dải phân cách cố định và di động

Điều kiện đặt dải phân cách cố định và di động theo khoản 85.4 Điều 85 QCVN 41:2019/BGTVT như sau:

- Dải phân cách cố định nên sử dụng khi đường có từ 4 làn xe trở lên để phân làn đường đi theo hai hướng riêng biệt.

- Dải phân cách di động nên dùng ở những nơi mặt đường chỉ đủ 2 hay 3 làn xe, cần chia tạm thời hai chiều hoặc hai làn xe riêng biệt.