Chương I Luật Giao thông đường bộ 2008: Những quy định chung
Số hiệu: | 23/2008/QH12 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 13/11/2008 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2009 |
Ngày công báo: | 12/03/2009 | Số công báo: | Từ số 145 đến số 146 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Luật này quy định về quy tắc giao thông đường bộ; kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; phương tiện và người tham gia giao thông đường bộ; vận tải đường bộ và quản lý nhà nước về giao thông đường bộ.
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến giao thông đường bộ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đường bộ gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ.
2. Công trình đường bộ gồm đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn, đảo giao thông, dải phân cách, cột cây số, tường, kè, hệ thống thoát nước, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí và các công trình, thiết bị phụ trợ đường bộ khác.
3. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm công trình đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các công trình phụ trợ khác trên đường bộ phục vụ giao thông và hành lang an toàn đường bộ.
4. Đất của đường bộ là phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ.
5. Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ.
6. Phần đường xe chạy là phần của đường bộ được sử dụng cho phương tiện giao thông qua lại.
7. Làn đường là một phần của phần đường xe chạy được chia theo chiều dọc của đường, có bề rộng đủ cho xe chạy an toàn.
8. Khổ giới hạn của đường bộ là khoảng trống có kích thước giới hạn về chiều cao, chiều rộng của đường, cầu, bến phà, hầm đường bộ để các xe kể cả hàng hóa xếp trên xe đi qua được an toàn.
9. Đường phố là đường đô thị, gồm lòng đường và hè phố.
10. Dải phân cách là bộ phận của đường để phân chia mặt đường thành hai chiều xe chạy riêng biệt hoặc để phân chia phần đường của xe cơ giới và xe thô sơ. Dải phân cách gồm loại cố định và loại di động.
11. Nơi đường giao nhau cùng mức (sau đây gọi là nơi đường giao nhau) là nơi hai hay nhiều đường bộ gặp nhau trên cùng một mặt phẳng, gồm cả mặt bằng hình thành vị trí giao nhau đó.
12. Đường cao tốc là đường dành cho xe cơ giới, có dải phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt; không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác; được bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình và chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định.
13. Đường chính là đường bảo đảm giao thông chủ yếu trong khu vực.
14. Đường nhánh là đường nối vào đường chính.
15. Đường ưu tiên là đường mà trên đó phương tiện tham gia giao thông đường bộ được các phương tiện giao thông đến từ hướng khác nhường đường khi qua nơi đường giao nhau, được cắm biển báo hiệu đường ưu tiên.
16. Đường gom là đường để gom hệ thống đường giao thông nội bộ của các khu đô thị, công nghiệp, kinh tế, dân cư, thương mại - dịch vụ và các đường khác vào đường chính hoặc vào đường nhánh trước khi đấu nối vào đường chính.
17. Phương tiện giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường bộ.
18. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.
19. Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ (sau đây gọi là xe thô sơ) gồm xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự.
20. Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ.
21. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông đường bộ và xe máy chuyên dùng.
22. Người tham gia giao thông gồm người điều khiển, người sử dụng phương tiện tham gia giao thông đường bộ; người điều khiển, dẫn dắt súc vật; người đi bộ trên đường bộ.
23. Người điều khiển phương tiện gồm người điều khiển xe cơ giới, xe thô sơ, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.
24. Người lái xe là người điều khiển xe cơ giới.
25. Người điều khiển giao thông là cảnh sát giao thông; người được giao nhiệm vụ hướng dẫn giao thông tại nơi thi công, nơi ùn tắc giao thông, ở bến phà, tại cầu đường bộ đi chung với đường sắt.
26. Hành khách là người được chở trên phương tiện vận tải hành khách đường bộ, có trả tiền.
27. Hành lý là vật phẩm mà hành khách mang theo trên cùng phương tiện hoặc gửi theo phương tiện khác.
28. Hàng hóa là máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, nhiên liệu, hàng tiêu dùng, động vật sống và các động sản khác được vận chuyển bằng phương tiện giao thông đường bộ.
29. Hàng nguy hiểm là hàng hóa có chứa các chất nguy hiểm khi chở trên đường có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia.
30. Vận tải đường bộ là hoạt động sử dụng phương tiện giao thông đường bộ để vận chuyển người, hàng hóa trên đường bộ.
31. Người vận tải là tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện giao thông đường bộ để thực hiện hoạt động vận tải đường bộ.
32. Cơ quan quản lý đường bộ là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành thuộc Bộ Giao thông vận tải; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
1. Hoạt động giao thông đường bộ phải bảo đảm thông suốt, trật tự, an toàn, hiệu quả; góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.
2. Phát triển giao thông đường bộ theo quy hoạch, từng bước hiện đại và đồng bộ; gắn kết phương thức vận tải đường bộ với các phương thức vận tải khác.
3. Quản lý hoạt động giao thông đường bộ được thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn cụ thể, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành và chính quyền địa phương các cấp.
4. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
5. Người tham gia giao thông phải có ý thức tự giác, nghiêm chỉnh chấp hành quy tắc giao thông, giữ gìn an toàn cho mình và cho người khác. Chủ phương tiện và người điều khiển phương tiện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo đảm an toàn của phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
6. Mọi hành vi vi phạm pháp luật giao thông đường bộ phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
1. Nhà nước tập trung các nguồn lực phát triển giao thông đường bộ, ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ở vùng kinh tế trọng điểm, các thành phố, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số; có chính sách huy động các nguồn lực để quản lý, bảo trì đường bộ.
2. Nhà nước có chính sách ưu tiên phát triển vận tải hành khách công cộng; hạn chế sử dụng phương tiện giao thông cá nhân ở các thành phố.
3. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài đầu tư, kinh doanh khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và hoạt động vận tải đường bộ; nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến và đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
1. Quy hoạch giao thông vận tải đường bộ là quy hoạch lĩnh vực chuyên ngành, gồm quy hoạch kết cấu hạ tầng, quy hoạch phương tiện giao thông và vận tải đường bộ.
2. Quy hoạch giao thông vận tải đường bộ được lập trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế, đồng bộ với quy hoạch ngành, lĩnh vực; gắn kết chặt chẽ với quy hoạch các chuyên ngành giao thông vận tải khác.
3. Quy hoạch giao thông vận tải đường bộ được lập cho ít nhất 10 năm và định hướng phát triển cho ít nhất 10 năm tiếp theo; được điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn. Việc điều chỉnh quy hoạch phải bảo đảm tính kế thừa của các quy hoạch đã được phê duyệt.
Quy hoạch giao thông vận tải đường bộ sau khi được phê duyệt phải được công bố để cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết, thực hiện và tham gia giám sát.
4. Quy hoạch giao thông vận tải đường bộ phải xác định rõ mục tiêu, quan điểm, tính chất và quy mô phát triển; nhu cầu sử dụng đất, nhu cầu vốn, nguồn vốn, nguồn nhân lực; xác định danh mục các dự án, dự án ưu tiên; đánh giá tác động của quy hoạch; xác định cơ chế, chính sách và giải pháp thực hiện quy hoạch.
5. Bộ Giao thông vận tải lập quy hoạch giao thông vận tải đường bộ trong phạm vi cả nước, liên vùng, vùng; quy hoạch quốc lộ, đường cao tốc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt sau khi có ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan.
6. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định quy hoạch giao thông vận tải đường bộ do địa phương quản lý, trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định phải có ý kiến của Bộ Giao thông vận tải.
Đối với quy hoạch giao thông vận tải đường bộ của thành phố trực thuộc trung ương loại đô thị đặc biệt thì Uỷ ban nhân dân thành phố lập, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua và phải có ý kiến của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
7. Quy hoạch các công trình kỹ thuật hạ tầng khác phải phù hợp, đồng bộ với quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
8. Nhà nước bảo đảm vốn ngân sách nhà nước và có chính sách huy động các nguồn vốn khác cho công tác lập quy hoạch giao thông vận tải đường bộ.
1. Cơ quan thông tin, tuyên truyền có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giao thông đường bộ thường xuyên, rộng rãi đến toàn dân.
2. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ tại địa phương, có hình thức tuyên truyền, phổ biến phù hợp đến đồng bào các dân tộc thiểu số.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo có trách nhiệm đưa pháp luật về giao thông đường bộ vào chương trình giảng dạy trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác phù hợp với từng ngành học, cấp học.
4. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm phối hợp với cơ quan hữu quan và chính quyền địa phương tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện pháp luật về giao thông đường bộ.
5. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ cho cán bộ, chiến sĩ, công chức, viên chức, người lao động khác thuộc thẩm quyền quản lý.
Thành viên trong gia đình có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục, nhắc nhở thành viên khác chấp hành pháp luật về giao thông đường bộ.
1. Phá hoại đường, cầu, hầm, bến phà đường bộ, đèn tín hiệu, cọc tiêu, biển báo hiệu, gương cầu, dải phân cách, hệ thống thoát nước và các công trình, thiết bị khác thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Đào, khoan, xẻ đường trái phép; đặt, để chướng ngại vật trái phép trên đường; đặt, rải vật nhọn, đổ chất gây trơn trên đường; để trái phép vật liệu, phế thải, thải rác ra đường; mở đường, đấu nối trái phép vào đường chính; lấn, chiếm hoặc sử dụng trái phép đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ; tự ý tháo mở nắp cống, tháo dỡ, di chuyển trái phép hoặc làm sai lệch công trình đường bộ.
3. Sử dụng lòng đường, lề đường, hè phố trái phép.
4. Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tham gia giao thông đường bộ.
5. Thay đổi tổng thành, linh kiện, phụ kiện xe cơ giới để tạm thời đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của xe khi đi kiểm định.
6. Đua xe, cổ vũ đua xe, tổ chức đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng.
7. Điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà trong cơ thể có chất ma túy.
8. Điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.
Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở.
9. Điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định.
Điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ không có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng.
10. Giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện để điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ.
11. Điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định, giành đường, vượt ẩu.
12. Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ, bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư, trừ các xe được quyền ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định của Luật này.
13. Lắp đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với từng loại xe cơ giới; sử dụng thiết bị âm thanh gây mất trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng.
14. Vận chuyển hàng cấm lưu thông, vận chuyển trái phép hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm, động vật hoang dã.
15. Đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn; chuyển tải, xuống khách hoặc các hành vi khác nhằm trốn tránh phát hiện xe chở quá tải, quá số người quy định.
16. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh theo quy định.
17. Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm.
18. Khi có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn giao thông.
19. Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản của người bị nạn và người gây tai nạn.
20. Lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông.
21. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp của bản thân hoặc người khác để vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ.
22. Sản xuất, sử dụng trái phép hoặc mua, bán biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
23. Hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, hành vi khác gây nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope of regulation
This Law prescribes road traffic rules; road infrastructure facilities, vehicles in traffic and road users, road transportation and state management of road traffic.
Article 2. Subjects of application
This Law applies to organizations and individuals related to road traffic on the territory of the Socialist Republic of Vietnam.
Article 3. Interpretation of terms
In this Law, the terms below are construed as follows:
1. Roads include roads, land bridges, tunnels and ferry landing stages.
2. Road works include roads, standing and parking places on roads, traffic light signals, road signs, road markings, marker posts, fences, traffic islands, median strips, milestones, walls, embankments, water drainage systems, vehicle mass inspection stations, toll stations and other support road works and equipment.
3. Road infrastructure facilities include road works, car terminals, parking lots, roadside service stations and other support works along the roads to serve traffic, and road safety corridors.
4. Road land means a land area on which road works are constructed and land areas along both sides of a road for road work management, maintenance and protection.
5. Road safely corridor means land strips along both sides of the road land, measuring from the outer edge of the road land outwards, to ensure road traffic safety.
6. Carriageway means the part of a road used by vehicular traffic.
7. Lane means a divided longitudinal strip of the carriageway which is wide enough for safe vehicular traffic.
8. Size limit of road means a space with limited height and width of a road, bridge, ferry landing stage or road tunnel so that vehicles, including loaded cargo, can safely pass.
9. Street means a road inside an urban area, which includes road bed and pavement.
10. Median strip is a part of a road that divides the road surface for the two opposite directions of traffic or divides the road sections for motor vehicles and rudimentary vehicles. Median strips are classified into fixed and mobile types.
11. Level crossing (below referred to as intersection) means any crossroad between two or more roads on the same level, including the open area formed by such intersection.
12. Expressway mean a road reserved only for motor vehicles, with median strips separating carriageways for the two opposite directions of traffic, without crossing at level with any road, furnished with adequate support equipment and devices to ensure uninterrupted and safe traffic, shorten travel time, and with certain points for vehicle exits and entries.
13. Main road means a road ensuring major traffic in an area.
14. Feeder road means a road connected to a main road.
15. Priority road means a road vehicles moving on which are given way by those approaching from other directions when passing intersections, and which is signposted as priority road.
16. Collector road means a road that links the system of internal roads of an urban center, an industrial park, an economic zone, a trade-service center and other roads to a main road or a feeder road before connecting to a main road
17. Road vehicle means a road motor vehicle or a road rudimentary vehicle.
18. Road motor vehicle (below referred to as motor vehicle) means automobile; tractor; trailer or semi-trailer drawn by automobile or tractor; motorcycles, three-wheeled motor vehicle, moped (including electric moped) and the like.
19. Road rudimentary vehicle (below referred to as rudimentary vehicle) means bicycle (including motor bicycle), pedicab, vehicle for the disabled, animal-drawn cart and the like.
20. Special-use vehicle means construction vehicle, farm vehicle, forestry vehicle and other special-use vehicles used for defense and security purposes, which joins in road traffic.
21. Vehicle joining in road traffic means road vehicle or special-use vehicle.
22. Road user means operator or user of a vehicle joining in road traffic; person guiding or driving animals and pedestrian walking on the road.
23. Operator means operator of a motor vehicle, rudimentary vehicle or special-use vehicle joining in road traffic.
24. Driver means operator of a motor vehicle.
25. Person directing traffic means traffic police or person tasked to direct traffic at a place where road construction is underway, or traffic is congested, at a ferry landing stage and at a road bridge with a railroad track.
26. Passenger means person carried onboard a road passenger vehicle for which he/she has to pay a charge.
27. Luggage means articles a passenger carries along onboard a vehicle or consigned onboard another vehicle.
28. Cargo means machine, equipment, material, fuel, consumer goods, live animal and other movable property carried onboard a road vehicle.
29. Dangerous cargo means cargo containing a dangerous substance which, when carried by road, may cause harm to human life, health, the environment, safety and national security.
30. Road transportation means activities of using a road vehicle to carry people and cargoes by road.
31. Carrier means an organization or individual using a road vehicle to carry out road transportation activities.
32. Road administration agency means a specialized state management agency under the Ministry of Transport; specialized agencies of People’s Committees of provinces and centrally run cities (below collectively referred to as provincial level), People’s Committees of districts, towns and provincial cities (below collectively referred to as district level) and People’s Committees of communes and townships (below collectively referred to as commune level).
Article 4. Road traffic principles
1. Road traffic must be uninterrupted, orderly, sale and effective, contributes to socio-economic development, defense and security assurance and environmental protection.
2. Road traffic shall be developed according to planning towards modernization and synchronism; transportation by road shall be combined with other modes of transportation.
3. Road traffic administration shall be implemented uniformly on the basis of assignment and decentralization of specific responsibilities and powers and close coordination among ministries, branches and local administrations at all levels.
4. Ensuring road traffic order and safety is the responsibility of agencies, organizations and individuals.
5. Road users shall self-consciously and strictly observe traffic rules and ensure safety for themselves and others. Vehicle owners and operators shall take responsibility before law for ensuring that their vehicles operate safely in road traffic.
6. All acts of violating the road traffic law shall be detected and prevented in time and handled in a strict and lawful manner.
Article 5. Policies on road traffic development
1. The State concentrates resources on developing road traffic, prioritizing investment in developing road traffic infrastructure facilities in key economic regions, cities, mountainous, deep-lying, remote, border, island and ethnic minority regions; and adopts policies to mobilize resources for road administration and maintenance.
2. The State adopts the policy of prioritizing the development of mass transit and restricting the use of personal vehicles in cities.
3. The State encourages and creates conditions for Vietnamese and foreign organizations and individuals to invest in and commercially operate road infrastructure facilities and road transportation activities, and conduct research, apply scientific and technological advances and train human resources in the field of road traffic.
Article 6. Road traffic and transportation planning
1. The road traffic and transport planning is a specialized planning, including planning on infrastructure and planning on means of transport and road transportation.
2. The road traffic and transportation planning shall be formulated on the basis of the socio-economic development strategy, defense and security assurance and international integration, and in conformity with the sector’s planning and close association with other specialized transport plannings.
3. Each road traffic and transportation planning shall be elaborated for at least 10 years, setting development orientations for at least 10 subsequent years; and may be adjusted to take into account the socio-economic development in each period. Such adjustment must perpetuate the previous approved plannings.
An approved road traffic and transportation planning shall be publicized for concerned agencies, organizations and individuals to know, implement and supervise its implementation.
4. The road traffic and transportation planning must clearly identify development objectives, viewpoints, nature and scope; land use needs, funding needs, funding sources and human resources, and lists of projects and priority projects; evaluate its impacts; and identify mechanisms, policies and solutions for its implementation.
5. The Ministry of Transport shall formulate national, inter-regional and regional road traffic and transportation plannings and plannings on national highways and expressways, collect opinions of concerned ministries, ministerial-level agencies and provincial-level People’s Committees on these plannings before submitting them to the Prime Minister for approval.
6. Provincial-level People’s Committees shall formulate and submit to the People’s Councils of the same level for decision plannings on road traffic and transportation under local management. Before submitting them to the People’s Councils of the same level for decision, they shall obtain opinions of the Ministry of Transport.
For centrally run cities of special grade, their People’s Committees shall formulate road traffic and transportation plannings and submit them to the People’s Councils of the same level for adoption and obtain opinions of the Ministry of Transport and the Ministry of Construction before submitting them to the Prime Minister for approval.
7. Plannings on other technical infrastructure works must be compliant and synchronous with plannings on road infrastructure facilities.
8. The State ensures state budget funds and adopts policies to mobilize other funding sources for road traffic and transportation planning work.
Article 7. Road traffic law propagation, dissemination and education
1. Information and propaganda agencies shall regularly organize road traffic law propagation and dissemination among the entire population.
2. People’s Committees at all levels shall, within the scope of their tasks and powers, organize road traffic law propaganda, dissemination and education in their localities and apply forms of propaganda and dissemination suitable to ethnic minority people.
3. Education and training state management agencies shall include the road traffic law in the teaching programs at schools and other educational establishments as suitable to each branch and each level of education.
4. Vietnam Fatherland Front and its member organizations shall coordinate with concerned agencies and local administrations in propagating and mobilizing the people to observe the road traffic law.
5. Agencies and organizations shall organize road traffic law propagation and dissemination among officials, soldiers, civil servants, public employees and other laborers under their management.
Family members shall propagate, educate and remind other members to observe the road traffic law.
1. Destroying roads, road bridges, tunnels and ferry landing stages, light signals, marker posts, signs, dome mirrors, median strips, water drainage systems and other works and equipment of road traffic infrastructure.
2. Illegally digging, drilling and cutting roads; illegally placing or erecting hurdles on roads; placing and spreading pointed objects, pouring lubricants on roads; illegally leaving materials, wastes and garbage on roads; illegally opening passages and linking to main roads; illegally encroaching, occupying or using land of roads and road safety corridors; opening manhole covers without permission, illegally dismantling, removing or falsifying road works.
3. Illegally using roadbeds, roadsides and pavements.
4. Putting motor vehicles and special-use machines which fail to satisfy technical safety and environmental protection criteria into operation on roads.
5. Changing the chassis, components and accessories of motor vehicles in order to temporarily achieve their technical criteria before taking them for inspection.
6. Taking part in, cheering or organizing illegal vehicle races, driving vehicles recklessly on crowded streets or in zigzags.
7. Operating a road motor vehicle while there is narcotic in the operator’s body.
8. Operating an automobile, tractor or special-use vehicle on the road while there is a concentration of alcohol in the operator’s blood or breath.
Operating a motorcycle or moped while there is a concentration of alcohol of over 50 milligrams per 100 milliliters of blood or 0.25 milligrams per 1 litter of breathed air.
9. Operating a motor vehicle without a driver license as prescribed.
Operating a special-use vehicle on the road without a certificate of training in knowledge about the road traffic law, a license or certificate of operation of special-use vehicle.
10. Assigning one’s motor vehicle or special-use vehicle to another person ineligible for operating vehicles in road traffic.
11. Operating a motor vehicle at a speed beyond the prescribed speed limit, recklessly passing or overtaking.
12. Honking and opening the throttle continuously; honking during the time from 22:00 hrs to 05:00 hrs, blowing the hoot, using driving lamps in urban and populous areas, except for priority vehicles moving on duty as provided for by this Law.
13. Fitting and using the horn and lamps at variance with the manufacturer design for each type of motor vehicles; using audible devices badly affecting traffic order and safety and public order.
14. Transporting goods banned from circulation, illegally transporting, or failing to fully observe regulations on transportation of, dangerous cargoes or wild animals.
15. Threatening, offending and fighting over passengers; compelling passengers to use services against their will; employing transshipment, disembarking passengers or committing other acts to evade detection of the carriage of cargoes or passengers in excess of prescribed limits.
16. Conducting commercial transportation by car when failing to meet all business conditions as prescribed.
17. Absconding after causing accidents in order to shirk responsibility.
18. Deliberately refusing to rescue victims of traffic accidents when having conditions to do so.
19. Infringing upon the lives, health and property of traffic accident victims and causers.
20. Taking advantage of traffic accidents to assault, intimidate, incite, pressure, foment disorder or obstruct the handling of traffic accidents.
21. Abusing one’s position, power or profession to breach the road traffic law.
22. Illegally manufacturing, using or buying or selling number plates of motor vehicles and special-use vehicles.
23. Acts of breaching road traffic rules and other acts endangering road users and vehicles in road traffic.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 6. Quy hoạch giao thông vận tải đường bộ
Điều 46. Đầu tư xây dựng, khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Điều 51. Bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí đường bộ
Điều 61. Đào tạo lái xe, sát hạch để cấp giấy phép lái xe
Điều 6. Quy hoạch giao thông vận tải đường bộ
Điều 40. Đặt tên, số hiệu đường bộ
Điều 41. Tiêu chuẩn kỹ thuật đường bộ
Điều 42. Quỹ đất dành cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Điều 43. Phạm vi đất dành cho đường bộ
Điều 44. Bảo đảm yêu cầu kỹ thuật và an toàn giao thông của công trình đường bộ