Chương V Luật Giao thông đường bộ 2008: Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ
Số hiệu: | 23/2008/QH12 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 13/11/2008 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2009 |
Ngày công báo: | 12/03/2009 | Số công báo: | Từ số 145 đến số 146 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.
2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:
b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;
c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;
d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
1. Căn cứ vào kiểu loại, công suất động cơ, tải trọng và công dụng của xe cơ giới, giấy phép lái xe được phân thành giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn.
2. Giấy phép lái xe không thời hạn bao gồm các hạng sau đây:
a) Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;
b) Hạng A2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;
c) Hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.
3. Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật được cấp giấy phép lái xe hạng A1.
4. Giấy phép lái xe có thời hạn gồm các hạng sau đây:
a) Hạng A4 cấp cho người lái máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg;
b) Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;
c) Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;
d) Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2;
đ) Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C;
e) Hạng E cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D;
g) Giấy phép lái xe hạng FB2, FD, FE cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng B2, D, E để lái các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng này khi kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa; hạng FC cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng C để lái các loại xe quy định cho hạng C khi kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc.
5. Giấy phép lái xe có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam và lãnh thổ của nước hoặc vùng lãnh thổ mà Việt Nam ký cam kết công nhận giấy phép lái xe của nhau.
1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);
đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);
e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.
2. Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khoẻ của người lái xe.
1. Cơ sở đào tạo lái xe là loại hình cơ sở dạy nghề, phải có đủ điều kiện về lớp học, sân tập lái, xe tập lái, đội ngũ giáo viên, giáo trình, giáo án và phải được giấy cấp phép theo quy định.
2. Cơ sở đào tạo lái xe phải thực hiện đúng nội dung và chương trình quy định cho từng loại, hạng giấy phép lái xe.
3. Người có nhu cầu được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3, A4, B1 phải được đào tạo. Người có nhu cầu được cấp giấy phép lái xe hạng B2, C, D, E và các giấy phép lái xe hạng F phải được đào tạo tập trung tại cơ sở đào tạo.
4. Việc đào tạo để nâng hạng giấy phép lái xe thực hiện cho những trường hợp sau đây:
a) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B1 lên hạng B2;
b) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B2 lên hạng C hoặc lên hạng D;
c) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C lên hạng D hoặc lên hạng E;
d) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng D lên hạng E;
đ) Nâng hạng giấy phép lái xe từ các hạng B2, C, D, E lên các hạng giấy phép lái các xe tương ứng có kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc.
5. Người có nhu cầu được đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe theo quy định tại khoản 4 Điều này còn phải có đủ thời gian và số ki-lô-mét lái xe an toàn quy định cho từng hạng giấy phép lái xe; người có nhu cầu được đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng D, E tối thiểu phải có trình độ văn hóa trung học cơ sở.
6. Việc đào tạo lái xe ô tô chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên và lái xe kéo rơ moóc chỉ được thực hiện bằng hình thức đào tạo nâng hạng với các điều kiện quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này.
7. Việc sát hạch để cấp giấy phép lái xe ô tô phải thực hiện tại các trung tâm sát hạch lái xe. Các trung tâm sát hạch lái xe phải được xây dựng theo quy hoạch, có đủ cơ sở vật chất - kỹ thuật đáp ứng yêu cầu sát hạch lái xe theo quy định.
8. Người sát hạch lái xe phải có thẻ sát hạch viên theo quy định và phải chịu trách nhiệm về kết quả sát hạch của mình.
9. Người đã qua đào tạo và đạt kết quả kỳ sát hạch được cấp giấy phép lái xe đúng hạng đã trúng tuyển.
Trường hợp giấy phép lái xe có thời hạn, trước khi hết thời hạn sử dụng người lái xe phải khám sức khỏe và làm các thủ tục theo quy định để được đổi giấy phép lái xe.
10. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định điều kiện, tiêu chuẩn và cấp giấy phép cho cơ sở đào tạo; quy định hình thức, nội dung, chương trình đào tạo; sát hạch và cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái xe; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cơ sở đào tạo, tổ chức đào tạo, sát hạch và cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
1. Người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khỏe phù hợp với ngành nghề lao động và có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng do cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng cấp.
2. Người điều khiển xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông phải mang theo các giấy tờ sau đây:
a) Đăng ký xe;
b) Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;
c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe máy chuyên dùng quy định tại Điều 57 của Luật này.
1. Có sức khỏe bảo đảm điều khiển xe an toàn.
2. Hiểu biết quy tắc giao thông đường bộ.
OPERATORS OF VEHICLES JOINING IN ROAD TRAFFIC
Article 58. Conditions for drivers of vehicles to join in traffic
1. Drivers of vehicles to join in traffic must be of the age and in good health as prescribed in Article 60 of this Law, and proper driver licenses for the types of vehicle they are permitted to operate, which are granted by competent state agencies.
Learner drivers, when joining in traffic, shall practice driving on driving practice vehicles and have their driving supported by driving instructors.
2. When operating a vehicle, the driver shall carry the following papers:
a/ Vehicle registration paper;
b/ Driver license, for motor vehicle operators defined in Article 59 of this Law;
c/ Technical safety and environmental protection inspection certificate, for motor vehicles prescribed in Article 55 of this Law;
d/ Motor vehicle owner civil liability insurance certificate.
1. Depending on types, engine capacity, mass and utilities of motor vehicles, driver licenses are classified into driver licenses with unlimited validity and driver licenses with limited validity.
2. Driver licenses with unlimited validity are of the following categories:
a/ Category A1, granted to drivers of motorcycles with a cylinder capacity of between 50 cm3 and under 175 cm3;
b/ Category A2, granted to drivers of motorcycles with a cylinder capacity of 175 cm3 or higher and those prescribed for category-A1 driver licenses;
c/ Category A3, granted to drivers of three-wheeled motor vehicles and those prescribed for category-A1 driver licenses and similar vehicles.
3. Disabled people operating three-wheeled motor vehicles designed for them shall be granted category-A1 driver licenses.
4. Driver licenses with limited validity are of the following categories:
a/ Category A4, granted to drivers of tractors of a mass of up to 1,000 kg;
b/ Category B1, granted to non-professional drivers of passenger cars of up to 9 seats, trucks and tractors of a mass of under 3,500 kg;
c/ Category B2, granted to professional drivers of passenger cars of up to 9 seats, trucks and tractors of a mass of under 3,500 kg;
d/ Category C, granted to drivers of trucks and tractors of a mass of 3,500 kg or higher and vehicle types prescribed for category-B1 and -B2 driver licenses;
e/ Category D, granted to drivers of passenger cars of between 10 and 30 seats and vehicle types prescribed for category-B1, -B2 and -C driver licenses;
f/ Category E, granted to drivers of passenger cars of over 30 seats and vehicle types prescribed for category-B1, -B2, -C and -D driver licenses;
g/ Driver licenses of categories FB2, FD and FE, granted to drivers who already possess driver licenses of category B2, D or E to drive vehicles prescribed for these categories of driver licenses when pulling trailers or articulated passenger cars; driver licenses of category FC granted to drivers who already possess driver licenses of category C to drive vehicles prescribed for this category of driver license when pulling trailers or tractors pulling semi-trailers.
5. Driver licenses are valid nationwide and in the territories of countries or territories with which Vietnam has signed mutual driver license recognition commitments.
Article 60. Age and health of drivers
1. The driver age is prescribed as follows:
a/ Persons aged full 16 years or older may drive mopeds with a cylinder capacity of under 50 cm3;
b/ Persons aged full 18 years or older may drive motorcycles, three-wheeled motor vehicles with a cylinder capacity of 50 cm3 or higher and vehicles with similar structure; trucks, tractors with a mass of under 3,500 kg; passenger cars of up to 9 seats;
c/ Persons aged full 21 years or older may drive trucks, tractors with a mass of 3,500 kg or more; category-B2 vehicles pulling trailers (FB2);
d/ Persons aged full 24 years or older may drive passenger cars of between 10 and 30 seals; category-C vehicles pulling trailers or semi-trailers (FC);
dd/ Persons aged full 27 years or older may drive passenger cars of over 30 seals; category-D vehicles pulling trailers (FD);
e/ The maximum age of drivers of 30 seat-plus passenger cars is 50 for women and 55 for men.
2. Drivers must be physically fit for the types and utilities of vehicles they drive. The Minister of Health shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Minister of Transport in, prescribing health standards for drivers, periodical health checks for automobile drivers, and medical establishments providing such health checks.
Article 61. Driver training, examination to grant driver licenses
1. Driver training establishments are categorized as job training establishments, must meet all adequate conditions on classrooms, driving practice grounds and vehicles, driving instructors, course books and teaching materials and possess a license as prescribed.
2. Driver training establishments must comply with the contents and programs prescribed for each kind and category of driver license.
3. Persons who wish to have driver licenses of categories A1, A2, A3, A4 and B1 must be trained. Persons who wish to have driver licenses of categories B2, C, D, E and driver licenses of category F must be trained on a full-time basis at training establishments.
4. Training for driver license upgrading shall be conducted for the following cases:
a/ Upgrading driver licenses from category B1 to B2;
b/ Upgrading driver licenses from category B2 to C or D;
c/ Upgrading driver licenses from category C to D or E;
d/ Upgrading driver licenses from category D to E;
e/ Upgrading driver licenses from category B2, C, D or E to categories of driver licenses for corresponding vehicles with trailers or semi-trailers.
5. Persons who wish to attend training for upgrading their driver licenses, in addition to satisfying the conditions prescribed in Clause 4 of this Article, must have a sufficient driving duration and a number of safe driving kilometers prescribed for each category of driver license; persons who wish to attend training for upgrading their driver licenses to category D or E must have at least completed lower secondary education.
6. The training of drivers of passenger cars of 10 seats or more and drivers of vehicles with trailers may only be conducted in the form of training for category upgrading under the conditions prescribed in Clauses 4 and 5 of this Article.
7. Examinations for the grant of driver licenses must be held at driver examination centers. Driver examination centers must be built according to planning, with material- technical foundations meeting the driver examination requirements as prescribed.
8. Driver examiners must possess an examiner card and shall take responsibility for the results of their examination.
9. Persons who have been trained and passed examinations shall be granted driver licenses of proper category.
For driver licenses with limited validity, before their expiration, drivers shall have heath checks and carry out the presented procedures for renewal of their driver licenses.
10. The Minister of Transport shall specify the conditions and criteria for and grant permits to training establishments; prescribe the training forms, contents and programs; examine, grant and renew driver licenses; the Minister of Defense and the Minister of Public Security shall issue regulations on training establishments, organization of training, examinations, grant and renewal of driver license for army and police forces performing defense and security tasks.
Article 62. Conditions for operators of special-use vehicles joining in traffic
1. Operators of special-use vehicles joining in traffic must reach eligible age and physically fit for their occupations, and possess a certificate of training in road traffic law, a license or certificate for operating special-use vehicles, granted by a special-use vehicle operator training establishment.
2. Operators of special-use vehicles in traffic must carry the following papers:
a/ Vehicle registration paper;
b/ Certificate of training in road traffic law, a license or certificate for operating special-use vehicles;
c/ Technical safety and environmental protection inspection certificate, for special-use vehicles prescribed in Article 57 of this Law.
Article 63. Conditions on operators of rudimentary vehicles in traffic
1. Being physically fit for safe operation of vehicles.
2. Being knowledgeable about road traffic rules
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 6. Quy hoạch giao thông vận tải đường bộ
Điều 46. Đầu tư xây dựng, khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Điều 51. Bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí đường bộ
Điều 61. Đào tạo lái xe, sát hạch để cấp giấy phép lái xe
Điều 6. Quy hoạch giao thông vận tải đường bộ
Điều 40. Đặt tên, số hiệu đường bộ
Điều 41. Tiêu chuẩn kỹ thuật đường bộ
Điều 42. Quỹ đất dành cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Điều 43. Phạm vi đất dành cho đường bộ
Điều 44. Bảo đảm yêu cầu kỹ thuật và an toàn giao thông của công trình đường bộ