Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
Số hiệu: | 46/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 26/05/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/08/2016 |
Ngày công báo: | 07/06/2016 | Số công báo: | Từ số 375 đến số 376 |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính, Giao thông - Vận tải | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2020 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định về hành vi vi phạm hành chính; hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt; thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
1. Hành vi vi phạm, hình thức, mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
- Theo Nghị định 46, tăng mức phạt tiền lên từ 3 triệu đến 4 triệu đồng (thay vì mức cũ là 2 triệu đến 3 triệu đồng) đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
+ Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
+ Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.
- Nghị định số 46/2016 tăng mức phạt từ 6 triệu đến 8 triệu đối với cá nhân, từ 12 triệu đến 16 triệu đối với tổ chức (Mức cũ là 5 triệu đến 7 triệu đối với cá nhân, từ 10 triệu đến 14 triệu) thực hiện hành vi chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 10 m2 đến dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe.
- Nghị định 46 năm 2016 bổ sung quy định phạt tiền từ 4 triệu đến 6 triệu đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường bị tẩy xóa;
+ Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
2. Hành vi vi phạm, hình thức, mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt
- Theo Nghị định số 46/2016/NĐ-CP, phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
- Nghị định 46/2016/NĐ tăng mức phạt tiền từ 500.000 đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức sử dụng đất trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt vào mục đích canh tác nông nghiệp làm sạt lở, lún, nứt, hư hỏng công trình đường sắt, cản trở giao thông đường sắt. (Quy định cũ là từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức)
3. Thẩm quyền, thủ tục xử phạt
Theo quy định tại Nghị định 46 năm 2016 thì người có thẩm quyền xử phạt tại Điều 71, Điều 72 và Điều 73 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP được sử dụng kết quả thu được từ thiết bị cần kiểm tra tải trọng xe cơ giới, máy đo tốc độ có ghi hình ảnh, thiết bị ghi âm và ghi hình, thiết bị đo tải trọng trục bánh toa xe do các tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt cung cấp làm căn cứ để xác định vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Nghị định 46 có hiệu lực từ ngày 01/08/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/2016/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2016 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VÀ ĐƯỜNG SẮT
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính; hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
2. Các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt mà không quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực đó để xử phạt.
1. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Người có thẩm quyền xử phạt.
3. Cá nhân, tổ chức khác có liên quan.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Lĩnh vực giao thông đường bộ:
a) Máy kéo là loại xe gồm phần đầu máy tự di chuyển, được lái bằng càng hoặc vô lăng và rơ moóc được kéo theo (có thể tháo rời với phần đầu kéo);
b) Các loại xe tương tự xe ô tô là loại phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ có từ hai trục, bốn bánh xe trở lên, có phần động cơ và thùng hàng (nếu có) lắp trên cùng một xát xi (kể cả loại xe 4 bánh chạy bằng năng lượng điện);
c) Các loại xe tương tự xe mô tô là phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh, có dung tích làm việc của động cơ từ 50 cm3 trở lên, có vận tốc thiết kế lớn nhất lớn hơn 50 km/h, có khối lượng bản thân không lớn hơn 400 kg;
d) Xe máy điện là xe gắn máy được dẫn động bằng động cơ điện có công suất lớn nhất không lớn hơn 4 kW, có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h;
đ) Các loại xe tương tự xe gắn máy là phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h, trừ các xe quy định tại Điểm e Khoản này;
e) Xe đạp máy là xe thô sơ hai bánh có lắp động cơ, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 25 km/h và khi tắt máy thì đạp xe đi được (kể cả xe đạp điện).
2. Lĩnh vực giao thông đường sắt:
a) Dốc gù là hệ thống thiết bị phục vụ công tác dồn tàu mà khi đầu máy đẩy đoàn toa xe đến đỉnh dốc, sẽ tiến hành tác nghiệp cắt nối toa xe để các toa xe lợi dụng thế năng của đỉnh dốc tự chạy vào các đường trong bãi dồn;
b) Dồn phóng là phương pháp lợi dụng động năng của đoàn dồn để phóng toa xe hoặc cụm toa xe vào các đường trong bãi dồn;
c) Thả trôi là phương pháp lợi dụng thế năng của đường dồn tàu để thả cho toa xe hoặc cụm toa xe tự chạy vào các đường trong bãi dồn;
d) Cắt hớt là phương pháp cắt cụm toa xe khi đoàn dồn đang dịch chuyển;
đ) Chế độ hô đáp là quy định bắt buộc mà người được quy định hô các mệnh lệnh, thực hiện các biểu thị và người chấp hành các mệnh lệnh, biểu thị phải đáp lại đúng nội dung đã nhận được;
e) Cấp cảnh báo là thông báo bằng văn bản cho các nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu liên quan về tình trạng bất bình thường của kết cấu hạ tầng đường sắt, phương tiện giao thông đường sắt và các trường hợp cần thiết khác, kèm theo các biện pháp thực hiện nhằm bảo đảm an toàn chạy tàu;
g) Khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt là khoảng không gian dọc theo đường sắt đủ để tàu chạy qua không bị va quệt;
h) Phạm vi đường ngang là đoạn đường bộ đi qua đường sắt nằm giữa hai cần chắn, giàn chắn (bao gồm cả cần chắn, giàn chắn) hoặc nằm giữa hai ray chính ngoài cùng và hai bên đường sắt cách má ray ngoài cùng trở ra 06 m nơi không có chắn;
i) Phạm vi cầu chung là phạm vi giữa hai cần chắn, giàn chắn (bao gồm cả cần chắn, giàn chắn) hoặc phạm vi từ mép trong của mố (giáp đầu dầm) hai đầu cầu trở ra mỗi bên 10 m ở nơi không có cần chắn, giàn chắn.
1. Các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt bao gồm:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
b) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;
c) Buộc thực hiện biện pháp để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra;
d) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất phương tiện;
đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính;
e) Các biện pháp khắc phục hậu quả khác được quy định tại Chương II và Chương III của Nghị định này.
2. Nguyên tắc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm k, Điểm l Khoản 2; Điểm a, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm k Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm h, Điểm i Khoản 4; Điểm a Khoản 5; Điểm b, Điểm c, Điểm đ Khoản 6; Điểm a, Điểm c Khoản 7; Điểm a, Điểm đ Khoản 8 Điều này;
b) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;
c) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;
d) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
đ) Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều này và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe;
e) Không gắn biển báo hiệu ở phía trước xe kéo, phía sau xe được kéo; điều khiển xe kéo rơ moóc không có biển báo hiệu theo quy định;
g) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm h Khoản 4 Điều này;
h) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường bộ giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 2 Điều này;
i) Bấm còi trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
k) Không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy;
l) Chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm h Khoản 4 Điều này;
b) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định;
c) Chở người trên buồng lái quá số lượng quy định;
d) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;
đ) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
e) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định;
g) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;
h) Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe; đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều này;
i) Quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư;
k) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”;
l) Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
m) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều này.
3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
b) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
c) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);
d) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 Nghị định này;
đ) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ;
e) Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều này;
g) Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 6 Điều này;
h) Điều khiển xe ô tô kéo theo xe khác, vật khác (trừ trường hợp kéo theo một rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc một xe ô tô, xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được); điều khiển xe ô tô đẩy xe khác, vật khác; điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác, vật khác; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau;
i) Chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển;
k) Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
l) Dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường.
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng, đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần; lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;
b) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 8 Điều này và các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
c) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định; điều khiển xe đi qua dải phân cách cứng ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;
d) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;
đ) Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;
e) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;
g) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
h) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; quay đầu xe, lùi xe trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;
i) Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.
5. Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
b) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông.
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở;
b) Vượt trong các trường hợp cấm vượt; không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái;
c) Tránh xe đi ngược chiều không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
d) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;
đ) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.
7. Phạt tiền 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;
b) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
c) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc; khi dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm theo quy định.
8. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;
c) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; tránh, vượt không đúng quy định gây tai nạn giao thông hoặc không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông;
d) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường;
đ) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.
9. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
c) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.
10. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 8 Điều này mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn giao thông.
11. Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng (trong trường hợp có Giấy phép lái xe) hoặc phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng (trong trường hợp không có Giấy phép lái xe hoặc có nhưng đang bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe) đối với người điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy.
12. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm e Khoản 4 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm h, Điểm i Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 4; Khoản 5; Điểm a, Điểm b, Điểm d Khoản 6; Điểm a, Điểm c Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 7; Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các Điểm, Khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 1; Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm k, Điểm l Khoản 2; Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm k, Điểm l Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i Khoản 4; Khoản 5; Điểm a Khoản 6; Điểm c Khoản 7;
d) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 8, Khoản 10 Điều này hoặc tái phạm hành vi quy định tại Điểm d Khoản 8 Điều này, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 8, Khoản 9 Điều này, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 04 tháng đến 06 tháng.
1. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm d, Điểm đ, Điểm h Khoản 2; Điểm c, Điểm đ, Điểm h, Điểm m Khoản 3; Điểm c, Điểm d, Điểm g, Điểm i Khoản 4; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm e Khoản 5; Điểm b Khoản 7; Điểm a Khoản 8; Điểm d Khoản 9 Điều này;
b) Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt;
c) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”;
d) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;
đ) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;
e) Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
g) Sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;
h) Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù);
i) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại các Điểm d Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này.
2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước;
b) Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 3 (ba) xe trở lên;
c) Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn;
d) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
đ) Tránh xe không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
e) Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
g) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định;
h) Quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe.
3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
b) Không giảm tốc độ hoặc không nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
d) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông;
đ) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 (ba) xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật;
e) Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
g) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;
h) Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 Nghị định này;
i) Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;
k) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
l) Chở theo 02 (hai) người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
m) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;
n) Người ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em ngồi phía trước;
o) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.
4. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);
b) Chở theo từ 03 (ba) người trở lên trên xe;
c) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
d) Dừng xe, đỗ xe trên cầu;
đ) Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;
e) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều này;
g) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định hoặc điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;
h) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;
i) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
k) Người điều khiển xe hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; người được chở trên xe đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;
l) Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe đối với loại xe có quy định về trọng tải thiết kế;
m) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông.
5. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
b) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
c) Vượt xe trong những trường hợp cấm vượt, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm h Khoản 4 Điều này;
d) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần; vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
đ) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;
e) Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.
6. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;
b) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; vượt xe hoặc chuyển làn đường trái quy định gây tai nạn giao thông;
c) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.
8. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.
9. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;
b) Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;
c) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
d) Điều khiển xe thành nhóm từ 02 (hai) xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.
10. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 9 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.
11. Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng (trong trường hợp có Giấy phép lái xe) hoặc phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng (trong trường hợp không có Giấy phép lái xe hoặc có nhưng đang bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe) đối với người điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy.
12. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm i, Điểm m Khoản 4; Điểm b, Điểm đ Khoản 5; Khoản 6; Điểm a Khoản 7; Điểm a Khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 7; Khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại Khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các Điểm, Khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i Khoản 1; Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm h Khoản 2; Điểm a, Điểm b, Điểm đ, Điểm g, Điểm h, Điểm m, Điểm n, Điểm o Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm g, Điểm i, Điểm k, Điểm m Khoản 4; Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 5;
d) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 8; Khoản 10 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng.
1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm i Khoản 2; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm đ Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm g, Điểm i Khoản 4; Điểm a, Điểm c Khoản 5; Điểm c, Điểm d Khoản 6; Điểm c Khoản 7 Điều này;
b) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;
c) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”;
b) Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
c) Tránh xe, vượt xe không đúng quy định; không nhường đường cho xe ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
d) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn đường đã có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 6 Điều này;
đ) Dừng xe, đỗ xe tại các vị trí: Bên trái đường một chiều; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ;
e) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị trái quy định; dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, các chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;
g) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
h) Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 6 Điều này và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe;
i) Đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
b) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”;
c) Không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều này;
d) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
đ) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
e) Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;
g) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều này.
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
b) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở;
d) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; quay đầu xe, lùi xe trên đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;
đ) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 Nghị định này;
e) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
g) Không chấp hành hiệu lệnh đèn tín hiệu giao thông;
h) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;
i) Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt.
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chạy xe trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng; lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ;
b) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi phương tiện bị hư hỏng trên đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
c) Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
c) Chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
d) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc; khi dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm theo quy định.
7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
c) Điều khiển xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h, máy kéo đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.
8. Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 22 tháng đến 24 tháng (trong trường hợp có Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ) hoặc phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng (trong trường hợp không có Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ hoặc có nhưng đang bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ) đối với người điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy.
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm c, Điểm d, Điểm e, Điểm g Khoản 4; Khoản 5; Điểm a, Điểm c, Điểm d Khoản 6; Điểm c Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4; Khoản 5; Điểm a, Điểm c, Điểm d Khoản 6; Điểm c Khoản 7 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 6; Điểm a, Điểm b Khoản 7 Điều này thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đi bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định;
b) Dừng xe đột ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước;
c) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b, Điểm h Khoản 2; Điểm e Khoản 4 Điều này;
d) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;
đ) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
e) Chạy trong hầm đường bộ không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
g) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy đi dàn hàng ngang từ 03 (ba) xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ 02 (hai) xe trở lên;
h) Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù), điện thoại di động; người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù);
i) Điều khiển xe thô sơ đi ban đêm không có báo hiệu bằng đèn hoặc vật phản quang.
2. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông;
b) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 Nghị định này;
c) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn hoặc gây cản trở đối với xe cơ giới xin vượt, gây cản trở xe ưu tiên;
d) Dùng xe đẩy làm quầy hàng lưu động trên đường, gây cản trở giao thông;
đ) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
e) Xe đạp, xe đạp máy, xe xích lô chở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu;
g) Xếp hàng hóa vượt quá giới hạn quy định, không bảo đảm an toàn, gây trở ngại giao thông, che khuất tầm nhìn của người điều khiển;
h) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.
3. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay; chuyển hướng đột ngột trước đầu xe cơ giới đang chạy; dùng chân điều khiển xe đạp, xe đạp máy;
b) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
c) Người điều khiển hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác.
4. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; đuổi nhau trên đường;
b) Đi xe bằng một bánh đối với xe đạp, xe đạp máy; đi xe bằng hai bánh đối với xe xích lô;
c) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
d) Người điều khiển, người ngồi trên xe đạp máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;
đ) Chở người ngồi trên xe đạp máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
e) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều đường của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”.
5. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.
6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 4 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đi đúng phần đường quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;
b) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường;
c) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, người kiểm soát giao thông.
2. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mang, vác vật cồng kềnh gây cản trở giao thông;
b) Vượt qua dải phân cách; đi qua đường không đúng nơi quy định hoặc không bảo đảm an toàn;
c) Đu, bám vào phương tiện giao thông đang chạy.
3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người đi bộ đi vào đường cao tốc, trừ người phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không nhường đường theo quy định, không báo hiệu bằng tay khi chuyển hướng;
b) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường;
c) Không đủ dụng cụ đựng chất thải của súc vật hoặc không dọn sạch chất thải của súc vật thải ra đường, hè phố.
2. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển, dẫn dắt súc vật đi không đúng phần đường quy định, đi vào đường cấm, khu vực cấm, đi vào phần đường của xe cơ giới;
b) Để súc vật đi trên đường bộ không bảo đảm an toàn cho người và phương tiện đang tham gia giao thông;
c) Đi đàn hàng ngang từ 02 (hai) xe trở lên;
d) Để súc vật kéo xe mà không có người điều khiển;
đ) Điều khiển xe không có báo hiệu theo quy định.
3. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
b) Dắt súc vật chạy theo khi đang điều khiển hoặc ngồi trên phương tiện giao thông đường bộ;
c) Xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định.
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo đi vào đường cao tốc trái quy định.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Buộc phải dỡ phần hàng hóa vượt quá giới hạn hoặc phải xếp lại hàng hóa theo đúng quy định.
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tập trung đông người trái phép, nằm, ngồi trên đường bộ gây cản trở giao thông;
b) Đá bóng, đá cầu, chơi cầu lông hoặc các hoạt động thể thao khác trái phép trên đường bộ; sử dụng bàn trượt, pa-tanh, các thiết bị tương tự trên phần đường xe chạy.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 400.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức để vật che khuất biển báo, đèn tín hiệu giao thông.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cứu giúp người bị tai nạn giao thông khi có yêu cầu;
b) Ném gạch, đất, đá, cát hoặc vật thể khác vào phương tiện đang tham gia giao thông trên đường bộ.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức cố ý thay đổi, xóa dấu vết hiện trường vụ tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm m Khoản 2, Điểm b Khoản 7 Điều 5; Điểm e Khoản 4, Điểm c Khoản 7 Điều 6; Điểm g Khoản 3, Điểm b Khoản 6 Điều 7; Điểm c Khoản 4 Điều 8 Nghị định này.
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 9, Khoản 10 Điều 5; Điểm b Khoản 8, Khoản 10 Điều 6; Điểm b Khoản 7 Điều 7; Điểm b Khoản 6 Điều 33 Nghị định này.
6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Ném đinh, rải đinh hoặc vật sắc nhọn khác, đổ dầu nhờn hoặc các chất gây trơn khác trên đường bộ; chăng dây hoặc các vật cản khác qua đường gây nguy hiểm đến người và phương tiện tham gia giao thông;
b) Xâm phạm sức khỏe, tài sản của người bị nạn hoặc người gây tai nạn;
c) Lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông.
7. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi quy định tại Khoản 5 Điều này nếu là người điều khiển phương tiện còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
8. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2; Điểm a Khoản 6 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Buộc phải tháo dỡ các vật che khuất báo hiệu đường bộ; thu dọn đinh, vật sắc nhọn, dây hoặc các vật cản khác và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bán hàng rong hoặc bán hàng hóa nhỏ lẻ khác trên lòng đường đô thị, trên vỉa hè các tuyến phố có quy định cấm bán hàng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 2, Điểm b Khoản 4, Điểm e Khoản 5 Điều này;
b) Phơi thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản trên đường bộ; đặt máy tuốt lúa trên đường bộ.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng, khai thác tạm thời trên đất hành lang an toàn đường bộ vào mục đích canh tác nông nghiệp làm ảnh hưởng đến an toàn công trình đường bộ và an toàn giao thông;
b) Trồng cây trong phạm vi đất dành cho đường bộ làm che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông;
c) Chiếm dụng dải phân cách giữa của đường đôi làm nơi: Bày, bán hàng hóa; để vật liệu xây dựng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4; Điểm d, Điểm e Khoản 5 Điều này;
d) Họp chợ, mua, bán hàng hóa trong phạm vi đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 4; Điểm d, Điểm i Khoản 5 Điều này;
đ) Đổ rác, xả nước ra đường bộ không đúng nơi quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại: Điểm a, Điểm h Khoản 5 Điều này; Khoản 3, Khoản 4 Điều 20 Nghị định này.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng đường bộ trái quy định để tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội;
b) Dựng cổng chào hoặc các vật che chắn khác trái quy định trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
c) Treo băng rôn, biểu ngữ trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông đường bộ;
d) Đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo trên đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều này;
đ) Chiếm dụng dải phân cách giữa của đường đôi làm nơi để xe, trông, giữ xe;
e) Sử dụng trái phép đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị làm nơi sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe, bơm nước mui xe gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông đường bộ.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dựng rạp, lều quán, cổng ra vào, tường rào các loại, công trình tạm thời khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 5, Điểm a Khoản 8 Điều này;
b) Sử dụng trái phép lòng đường đô thị, hè phố để: Họp chợ; kinh doanh dịch vụ ăn uống; bày, bán hàng hóa; sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe; đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo; xây, đặt bục bệ; làm mái che hoặc thực hiện các hoạt động khác gây cản trở giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g Khoản 5; Khoản 6; Điểm a Khoản 7 Điều này;
c) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố dưới 05 m2 làm nơi trông, giữ xe;
d) Chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô thị dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe.
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đổ, để trái phép vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 20 Nghị định này;
b) Tự ý đào, đắp, san, lấp mặt bằng trong: Hành lang an toàn đường bộ, phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ;
c) Tự ý gắn vào công trình báo hiệu đường bộ các nội dung không liên quan tới ý nghĩa, mục đích của công trình đường bộ;
d) Sử dụng trái phép đất của đường bộ hoặc hành lang an toàn đường bộ làm nơi tập kết hoặc trung chuyển hàng hóa, vật tư, vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị, các loại vật dụng khác;
đ) Dựng rạp, lều quán, công trình tạm thời khác trái phép trong khu vực đô thị tại hầm đường bộ, cầu vượt, hầm cho người đi bộ, gầm cầu vượt;
e) Bày, bán máy móc, thiết bị, vật tư, vật liệu xây dựng hoặc sản xuất, gia công hàng hóa trên lòng đường đô thị, hè phố;
g) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 05 m2 đến dưới 10 m2 làm nơi trông, giữ xe;
h) Xả nước thải xây dựng từ các công trình xây dựng ra đường phố;
i) Chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô thị từ 20 m2 trở lên làm nơi trông, giữ xe.
6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 10 m2 đến dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 20 m2 trở lên làm nơi trông, giữ xe;
b) Dựng biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ khi chưa được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản hoặc dựng biển quảng cáo trên phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ.
8. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây dựng nhà ở, công trình kiên cố khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ;
b) Mở đường nhánh đấu nối trái phép vào đường chính.
9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Buộc phải đỡ bỏ các công trình xây dựng trái phép, biển quảng cáo, di dời cây trồng trái phép, thu dọn rác, vật tư, vật liệu, chất phế thải, hàng hóa, máy móc, thiết bị, các loại vật dụng và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ không thực hiện theo đúng các quy định trong Giấy phép thi công hoặc trong văn bản thỏa thuận thi công của cơ quan có thẩm quyền, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, Điểm a Khoản 3, Khoản 4 Điều này;
b) Thi công trên đường bộ đang khai thác không treo biển báo thông tin công trình hoặc treo biển báo thông tin không đầy đủ nội dung theo quy định;
c) Không bố trí người hướng dẫn, điều khiển giao thông khi thi công ở chỗ đường hẹp hoặc ở hai đầu cầu, cống, đường ngầm đang thi công theo đúng quy định;
d) Để vật liệu, đất đá, phương tiện thi công ngoài phạm vi thi công gây cản trở giao thông;
đ) Không thu dọn ngay các biển báo hiệu, rào chắn, phương tiện, vật dụng thi công, các vật liệu khác hoặc không hoàn trả phần đường (gồm lòng đường, lề đường, hè phố), phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ, hành lang an toàn đường bộ theo nguyên trạng khi thi công xong.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ có Giấy phép thi công nhưng đã hết thời hạn ghi trong Giấy phép hoặc có văn bản thỏa thuận thi công của cơ quan có thẩm quyền nhưng đã hết thời hạn thi công ghi trong văn bản;
b) Thi công trên đường bộ đang khai thác không có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông thông suốt để xảy ra ùn tắc giao thông nghiêm trọng.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công trên đường bộ đang khai thác có bố trí biển báo hiệu, cọc tiêu di động, rào chắn nhưng không đầy đủ theo quy định; không đặt đèn đỏ vào ban đêm tại hai đầu đoạn đường thi công;
b) Thi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ không có Giấy phép thi công hoặc không có văn bản thỏa thuận thi công của cơ quan có thẩm quyền theo quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình trên đường đô thị không thực hiện theo phương án thi công hoặc thời gian quy định;
b) Thi công trên đường bộ đang khai thác không thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định để xảy ra tai nạn giao thông;
c) Thi công trên đường bộ đang khai thác không bố trí biển báo hiệu, cọc tiêu di động, rào chắn theo quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm b Khoản 2, Điểm a Khoản 3 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ thi công hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép thi công (nếu có) từ 01 tháng đến 03 tháng.
6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 1; Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4 Điều này bị buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 1 Điều này buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định, khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây dựng hoặc thành lập bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ không theo quy hoạch hoặc không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Xây dựng bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, không theo đúng thiết kế đã được duyệt.
2. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này còn buộc phải tháo dỡ công trình trái phép, khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này còn buộc phải xây dựng lại bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ theo đúng thiết kế đã được phê duyệt, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chăn dắt súc vật ở mái đường; buộc súc vật vào hàng cây hai bên đường hoặc vào cọc tiêu, biển báo, rào chắn, các công trình phụ trợ của giao thông đường bộ;
b) Tự ý leo trèo lên mố, trụ, dầm cầu.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với cá nhân, từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý đốt lửa trên cầu, dưới gầm cầu; neo đậu tàu, thuyền dưới gầm cầu hoặc trong phạm vi hành lang an toàn cầu;
b) Tự ý be bờ, tát nước qua mặt đường giao thông; đặt ống bơm nước, bơm cát qua đường, đốt lửa trên mặt đường.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không bổ sung hoặc sửa chữa kịp thời các biển báo hiệu nguy hiểm đã bị mất, bị hư hỏng mất tác dụng; không có biện pháp khắc phục kịp thời các hư hỏng của công trình đường bộ gây mất an toàn giao thông;
b) Không phát hiện hoặc không có biện pháp ngăn chặn, báo cáo kịp thời các hành vi lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn giao thông đường bộ, phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ;
c) Không cắm cột thủy chí và có biện pháp ngăn chặn phương tiện qua những đoạn đường bị ngập nước sâu trên 0,5 m;
d) Không có quy trình quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì đường bộ theo quy định hoặc không thực hiện đầy đủ các nội dung quy định trong quy trình quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì đường bộ đã được phê duyệt.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Di chuyển chậm trễ các công trình, nhà, lều quán xây dựng trái phép hoặc cố tình trì hoãn việc di chuyển gây cản trở cho việc giải phóng mặt bằng để xây dựng, cải tạo, mở rộng và bảo vệ công trình đường bộ khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Làm hư hỏng hoặc làm mất tác dụng của hệ thống thoát nước công trình đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này;
c) Tự ý tháo dỡ, di chuyển, treo, đặt, làm sai mục đích sử dụng hoặc làm sai lệch biển báo hiệu, đèn tín hiệu giao thông, rào chắn, cọc tiêu, cột cây số, vạch kẻ đường, tường bảo vệ, mốc chỉ giới; cấu kiện, phụ kiện của công trình đường bộ;
d) Tự ý đập phá, tháo dỡ bó vỉa hè hoặc sửa chữa, cải tạo vỉa hè trái phép, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm c Khoản 5 Điều này.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khoan, đào, xẻ đường, hè phố trái phép;
b) Phá dỡ trái phép dải phân cách, gương cầu, các công trình, thiết bị an toàn giao thông trên đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều này;
c) Tự ý tháo, mở làm hư hỏng nắp cống, nắp ga các công trình ngầm, hệ thống tuy nen trên đường giao thông;
d) Nổ mìn hoặc khai thác đất, cát, đá, sỏi, khoáng sản khác trái phép làm ảnh hưởng đến công trình đường bộ;
đ) Rải, đổ hóa chất gây hư hỏng công trình đường bộ.
6. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thu phí đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để số lượng xe ô tô xếp hàng chờ trước trạm thu phí trên một làn xe chờ dài nhất lớn hơn 100 xe đến 150 xe hoặc để chiều dài dòng xe xếp hàng chờ trước trạm thu phí (tính từ cabin thu phí đến xe cuối cùng của hàng xe chờ) từ 750 m đến 1.000 m;
b) Để thời gian đi qua trạm thu phí của một xe ô tô bất kỳ kể từ lúc dừng xe chờ thu phí đến lúc ra khỏi trạm thu phí lớn hơn 10 phút đến 20 phút.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức thu phí đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để số lượng xe ô tô xếp hàng chờ trước trạm thu phí trên một làn xe chờ dài nhất lớn hơn 150 xe đến 200 xe hoặc để chiều dài dòng xe xếp hàng chờ trước trạm thu phí (tính từ cabin thu phí đến xe cuối cùng của hàng xe chờ) lớn hơn 1.000 m đến 2.000 m;
b) Để thời gian đi qua trạm thu phí của một xe ô tô bất kỳ kể từ lúc dừng xe chờ thu phí đến lúc ra khỏi trạm thu phí lớn hơn 20 phút đến 30 phút.
8. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thu phí đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để số lượng xe ô tô xếp hàng chờ trước trạm thu phí trên một làn xe chờ dài nhất lớn hơn 200 xe hoặc để chiều dài dòng xe xếp hàng chờ trước trạm thu phí (tính từ cabin thu phí đến xe cuối cùng của hàng xe chờ) lớn hơn 2.000 m;
b) Để thời gian đi qua trạm thu phí của một xe ô tô bất kỳ kể từ lúc dừng xe chờ thu phí đến lúc ra khỏi trạm thu phí lớn hơn 30 phút.
9. Phạt tiền từ 50.000.000 đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức thu phí đường bộ vi phạm Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 Điều này mà không chấp hành yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc triển khai các giải pháp để khắc phục ùn tắc giao thông tại khu vực trạm thu phí.
10. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này buộc phải bổ sung hoặc sửa chữa các biển báo hiệu bị mất, bị hư hỏng, khắc phục các hư hỏng của công trình đường bộ;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2; Điểm b, Điểm c, Điểm d Khoản 4; Khoản 5 Điều này buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có kính chắn gió hoặc có nhưng vỡ hoặc có nhưng không có tác dụng (đối với xe có thiết kế lắp kính chắn gió).
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dây an toàn, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế (đối với loại xe được quy định phải có những thiết bị đó);
b) Điều khiển xe không có còi hoặc có nhưng còi không có tác dụng;
c) Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn.
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe lắp thêm đèn chiếu sáng về phía sau xe;
b) Điều khiển xe có hệ thống chuyển hướng của xe không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật;
c) Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; biển số không rõ chữ, số; biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng;
d) Điều khiển xe không lắp đủ bánh lốp hoặc lắp bánh lốp không đúng kích cỡ hoặc không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
đ) Điều khiển xe ô tô tải lắp thùng xe có kích thước không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; điều khiển xe ô tô vận chuyển hành khách lắp thêm hoặc tháo bớt ghế, giường nằm.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe, đăng ký rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc theo quy định;
b) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số);
c) Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
d) Điều khiển xe lắp đặt, sử dụng còi vượt quá âm lượng theo quy định;
đ) Điều khiển xe không đủ hệ thống hãm hoặc có đủ hệ thống hãm nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật.
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đăng ký tạm, xe có phạm vi hoạt động hạn chế hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép;
b) Điều khiển xe quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông (đối với loại xe có quy định về niên hạn sử dụng);
c) Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông (bao gồm cả xe công nông thuộc diện bị đình chỉ tham gia giao thông);
d) Điều khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
đ) Sử dụng Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc); sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường bị tẩy xóa;
e) Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 3; Khoản 4; Điểm e Khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3, Điểm d Khoản 4 Điều này bị tịch thu đèn lắp thêm, còi vượt quá âm lượng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 5 Điều này bị tịch thu Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy đăng ký xe, biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp; bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 5 Điều này bị tịch thu phương tiện và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
7. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 2; Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản 3 Điều này bị buộc phải lắp đầy đủ hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật, tháo bỏ những thiết bị lắp thêm không đúng quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 3, Điểm đ Khoản 4 Điều này buộc phải khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị, lắp đầy đủ hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều này bị buộc phải lắp còi có âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật.
1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;
b) Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; biển số không rõ chữ, số; biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng;
c) Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe;
b) Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;
c) Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;
d) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
đ) Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe.
3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định;
b) Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với biển số đăng ký ghi trong Giấy đăng ký xe; biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đăng ký tạm hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép;
b) Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này bị tịch thu còi;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều này bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này bị tịch thu phương tiện và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có đăng ký, không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải đăng ký và gắn biển số).
2. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng;
b) Điều khiển xe thô sơ chở khách, chở hàng không bảo đảm tiêu chuẩn về tiện nghi và vệ sinh theo quy định của địa phương.
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe; không gắn biển số đúng vị trí quy định; gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có hệ thống hãm nhưng không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật; điều khiển xe có hệ thống chuyển hướng không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
c) Điều khiển xe có các bộ phận chuyên dùng lắp đặt không đúng vị trí; không bảo đảm an toàn khi di chuyển;
d) Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng; không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;
đ) Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe hoạt động không đúng phạm vi quy định;
b) Điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp hoặc cải tạo trái quy định tham gia giao thông;
c) Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này bị tịch thu phương tiện;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm đ Khoản 1; Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không đáp ứng yêu cầu về vệ sinh lưu thông trong đô thị.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để dầu nhờn, hóa chất rơi vãi xuống đường bộ;
b) Chở hàng rời, chất thải, vật liệu xây dựng dễ rơi vãi mà không có mui, bạt che đậy hoặc có mui, bạt che đậy nhưng vẫn để rơi vãi; chở hàng hoặc chất thải để nước chảy xuống mặt đường gây mất an toàn giao thông và vệ sinh môi trường;
c) Lôi kéo bùn, đất, cát, nguyên liệu, vật liệu hoặc chất phế thải khác ra đường bộ gây mất an toàn giao thông và vệ sinh môi trường.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đổ trái phép rác, đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi đổ trái phép rác, đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải ra đường phố.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải khắc phục vi phạm, thu dọn vật liệu, rác, chất phế thải và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; nếu gây ô nhiễm môi trường phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường.
1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.
2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;
c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 5, Điểm c Khoản 7 Điều này.
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều này;
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy đăng ký xe;
c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định).
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 06 (sáu) tháng.
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia.
6. Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô.
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 06 (sáu) tháng trở lên;
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
c) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia.
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 5, Điểm b Khoản 7 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không đúng độ tuổi hoặc tuổi không phù hợp với ngành nghề theo quy định;
b) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng, kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
c) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy đăng ký xe;
d) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định).
2. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng không có bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không hướng dẫn hành khách đứng, nằm, ngồi đúng vị trí quy định trong xe;
b) Không thực hiện đúng quy định về tắt, bật sáng hộp đèn “TAXI”;
c) Không mặc đồng phục, không đeo thẻ tên của lái xe theo quy định.
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đóng cửa lên xuống khi xe đang chạy;
b) Để người ngồi trên xe khi xe lên, xuống phà, cầu phao hoặc khi xe đang ở trên phà (trừ người già yếu, người bệnh, người khuyết tật);
c) Không chạy đúng tuyến đường, lịch trình, hành trình vận tải quy định;
d) Để người mắc võng nằm trên xe hoặc đu bám ở cửa xe, bên ngoài thành xe khi xe đang chạy;
đ) Sắp xếp, chằng buộc hành lý, hàng hóa không bảo đảm an toàn; để rơi hành lý, hàng hóa trên xe xuống đường; để hàng hóa trong khoang chở hành khách;
e) Chở hành lý, hàng hóa vượt quá kích thước bao ngoài của xe;
g) Vận chuyển hàng có mùi hôi thối trên xe chở hành khách;
h) Điều khiển xe vận chuyển hành khách không có nhân viên phục vụ trên xe đối với những xe quy định phải có nhân viên phục vụ;
i) Điều khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng bán vé, thu tiền hoặc thực hiện việc xác nhận đặt chỗ cho hành khách đi xe;
k) Điều khiển xe taxi không sử dụng đồng hồ tính tiền cước hoặc sử dụng đồng hồ tính tiền cước không đúng theo quy định khi chở khách;
l) Điều khiển xe niêm yết hành trình chạy xe không đúng với hành trình đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;
m) Điều khiển xe kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách, thu tiền vé cao hơn quy định.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300 km thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ.
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để người lên, xuống xe khi xe đang chạy;
b) Sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác mà không được hành khách đồng ý; đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn;
c) Xuống khách để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền;
d) Xếp hành lý, hàng hóa trên xe làm lệch xe;
đ) Đón, trả hành khách không đúng nơi quy định trên những tuyến đường đã xác định nơi đón, trả khách hoặc dừng đón, trả hành khách quá thời gian quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại Khoản 7 Điều này;
e) Đón, trả hành khách tại nơi cấm dừng, cấm đỗ, nơi đường cong tầm nhìn bị che khuất, trừ hành vi vi phạm quy định tại Khoản 7 Điều này;
g) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hành khách không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe (đối với loại xe có quy định phải gắn thiết bị) hoặc gắn thiết bị nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định;
h) Điều khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng không có hoặc không mang theo danh sách hành khách theo quy định hoặc chở người không có tên trong danh sách hành khách, không có hoặc không mang theo hợp đồng vận chuyển hoặc có hợp đồng vận chuyển nhưng không đúng theo quy định;
i) Vận chuyển hành khách theo tuyến cố định không có hoặc không mang theo Lệnh vận chuyển hoặc có mang theo Lệnh vận chuyển nhưng không ghi đầy đủ thông tin, không có xác nhận của bến xe hai đầu tuyến theo quy định;
k) Đón, trả hành khách không đúng địa điểm đón, trả hành khách được ghi trong hợp đồng, trừ hành vi vi phạm quy định tại Khoản 7 Điều này;
l) Vận chuyển khách liên vận quốc tế theo tuyến cố định không có danh sách hành khách theo quy định hoặc chở người không có tên trong danh sách hành khách, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 35 Nghị định này;
m) Chở hành lý, hàng hóa vượt quá trọng tải theo thiết kế của xe.
6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng nguy hiểm, hàng độc hại, dễ cháy, dễ nổ hoặc động vật, hàng hóa khác có ảnh hưởng đến sức khỏe của hành khách trên xe chở hành khách;
b) Chở người trên mui xe, nóc xe, trong khoang chở hành lý của xe;
c) Hành hung hành khách;
d) Điều khiển xe ô tô quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 65 của Luật Giao thông đường bộ;
đ) Điều khiển xe chở hành khách không có hoặc không gắn phù hiệu (biển hiệu) theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu (biển hiệu) không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
e) Điều khiển xe chở hành khách liên vận quốc tế không có hoặc không gắn ký hiệu phân biệt quốc gia, phù hiệu liên vận theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi đón, trả hành khách trên đường cao tốc.
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); Điểm c, Điểm d, Điểm e Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm h, Điểm i, Điểm k, Điểm l, Điểm m Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 4 Điều này (trường hợp vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện) bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm đ, Điểm e Khoản 6 Điều này bị tịch thu phù hiệu (biển hiệu) đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 4 Điều này (trường hợp chở hành khách) bị buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm m Khoản 3 Điều này (trường hợp thu tiền vé cao hơn quy định) bị buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với hành vi vận chuyển hàng trên xe phải chằng buộc mà không chằng buộc hoặc không chằng buộc chắc chắn; xếp hàng trên nóc buồng lái; xếp hàng làm lệch xe.
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng) và trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng;
b) Chở hàng trên nóc thùng xe; chở hàng vượt quá bề rộng thùng xe; chở hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe;
c) Chở người trên thùng xe trái quy định; để người nằm, ngồi trên mui xe, đu bám bên ngoài xe khi xe đang chạy;
d) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không có hoặc không mang theo Giấy vận tải theo quy định, trừ xe taxi tải.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe (đối với loại xe có quy định phải gắn thiết bị) hoặc gắn thiết bị nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe taxi tải không lắp đồng hồ tính tiền cước hoặc lắp đồng hồ tính tiền cước không đúng quy định;
b) Chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%;
b) Điều khiển xe quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 65 của Luật Giao thông đường bộ;
c) Điều khiển xe không có hoặc không gắn phù hiệu theo quy định (đối với loại xe có quy định phải gắn phù hiệu) hoặc có phù hiệu nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%.
7. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100% đến 150%.
8. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 150%.
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 2; Điểm b Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều này bị tịch thu phù hiệu đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
10. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2; Điểm b Khoản 4; Điểm a Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả, buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng vượt quá kích thước quy định theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng siêu trường, siêu trọng không có báo hiệu kích thước của hàng theo quy định;
b) Không thực hiện đúng quy định trong Giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng siêu trường, siêu trọng không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép lưu hành nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng Giấy phép lưu hành không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng, kích thước bao ngoài của xe (sau khi đã xếp hàng lên xe) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này bị tịch thu Giấy phép lưu hành đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng nguy hiểm mà dừng xe, đỗ xe ở nơi đông người, khu dân cư, công trình quan trọng; không có báo hiệu hàng nguy hiểm theo quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Vận chuyển các chất gây ô nhiễm môi trường không theo đúng quy định về bảo vệ môi trường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển hàng nguy hiểm không có giấy phép hoặc có nhưng không thực hiện đúng quy định trong giấy phép, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 23 Nghị định này.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Buộc phải thực hiện đúng các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm, bảo vệ môi trường; nếu gây ô nhiễm môi trường phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường.
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không chạy đúng tuyến, phạm vi, thời gian quy định.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 50%;
b) Xếp hàng hóa lên xe ô tô mà không ký xác nhận việc xếp hàng hóa vào Giấy vận tải theo quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải ở phần đầu mặt ngoài hai bên thân hoặc mặt ngoài hai bên cánh cửa xe ô tô chở hành khách theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều này;
b) Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa, khối lượng bản thân xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông trên cánh cửa xe ô tô tải theo quy định;
c) Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa, khối lượng bản thân ô tô đầu kéo, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép kéo theo trên cánh cửa xe ô tô đầu kéo theo quy định; không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông trên rơ moóc, sơ mi rơ moóc theo quy định;
d) Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh taxi tải, chữ taxi tải, tự trọng của xe, trọng tải được phép chở của xe ở mặt ngoài hai bên thành xe hoặc mặt ngoài hai bên cánh cửa buồng lái xe taxi tải theo quy định;
đ) Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ theo quy định trên xe ô tô chở hành khách về: Biển số xe; khối lượng hành lý miễn cước; số điện thoại đường dây nóng; khẩu hiệu “tính mạng con người là trên hết”;
e) Không đánh số thứ tự ghế ngồi trên xe ô tô chở hành khách theo quy định;
g) Sử dụng xe buýt có màu sơn khác với màu sơn đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền để kinh doanh vận tải bằng xe buýt;
h) Không lưu trữ theo quy định các hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động vận tải của đơn vị;
i) Không lập hồ sơ lý lịch phương tiện, lý lịch hành nghề của lái xe theo quy định;
k) Không tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho lái xe theo quy định;
l) Xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông theo quy định hoặc có nhưng không duy trì hoạt động nghiệp vụ của bộ phận này theo quy định;
b) Không thực hiện việc đăng ký, niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ theo quy định về: Hành trình chạy xe; điểm đầu, điểm cuối của tuyến; giá cước; giá dịch vụ; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải; trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều này;
c) Sử dụng loại xe ô tô chở người có thiết kế từ 10 chỗ ngồi trở lên làm xe taxi chờ hành khách;
d) Sử dụng xe taxi chở hành khách không có hộp đèn “TAXI” hoặc có nhưng không có tác dụng, không gắn cố định trên nóc xe theo quy định; không lắp đồng hồ tính tiền cước hoặc lắp đồng hồ tính tiền cước không đúng quy định; không có thiết bị in hóa đơn được kết nối với đồng hồ tính tiền cước theo quy định.
đ) Sử dụng xe taxi chở hành khách không có hoặc có biểu trưng (lô gô), số điện thoại giao dịch ghi trên xe không đúng với đăng ký của doanh nghiệp (hợp tác xã);
e) Không bố trí đủ lái xe, nhân viên phục vụ trên xe chở hành khách theo phương án kinh doanh đã đăng ký;
g) Sử dụng lái xe, nhân viên phục vụ trên xe để tham gia kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô mà không được tập huấn, hướng dẫn về nghiệp vụ vận tải hành khách và an toàn giao thông theo quy định (đối với hình thức kinh doanh vận tải có quy định lái xe, nhân viên phục vụ trên xe phải được tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ);
h) Sử dụng lái xe, nhân viên phục vụ trên xe để tham gia kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà không có hợp đồng lao động theo quy định;
i) Sử dụng phương tiện kinh doanh vận tải có chất lượng hoặc niên hạn sử dụng không bảo đảm điều kiện của hình thức kinh doanh đã đăng ký, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 16 Nghị định này;
k) Sử dụng người được giao trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh vận tải không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định;
l) Sử dụng phương tiện thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã để kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà không có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã theo quy định hoặc sử dụng phương tiện không thuộc quyền sử dụng hợp pháp để kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
m) Không bảo đảm đủ số lượng phương tiện phù hợp với hình thức kinh doanh đã đăng ký; không có nơi đỗ xe theo quy định;
n) Bến xe không xác nhận hoặc xác nhận không chính xác, đầy đủ các thông tin trong Lệnh vận chuyển theo quy định hoặc xác nhận vào Lệnh vận chuyển khi xe không có ở bến;
o) Không thông báo nội dung hợp đồng vận chuyển khách tới Sở Giao thông vận tải trước khi thực hiện hợp đồng vận chuyển hành khách theo quy định;
p) Sử dụng từ 02 hợp đồng vận chuyển trở lên cho một chuyến xe vận tải hành khách theo hợp đồng, vận tải hành khách du lịch;
q) Bán vé, thu tiền hoặc thực hiện việc xác nhận đặt chỗ cho hành khách đi xe đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, vận tải hành khách du lịch.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức hoạt động khai thác bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định;
b) Để xe ô tô không đủ điều kiện kinh doanh vận tải khách vào bến xe ô tô khách đón khách;
c) Không thực hiện việc cung cấp, cập nhật, lưu trữ, quản lý các thông tin từ thiết bị giám sát hành trình theo quy định;
d) Không thực hiện đúng các nội dung đã đăng ký, niêm yết về: Hành trình chạy xe; điểm đầu, điểm cuối của tuyến; giá cước; giá dịch vụ; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải;
đ) Sử dụng phương tiện kinh doanh vận tải không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe (đối với hình thức kinh doanh vận tải có quy định phương tiện phải gắn thiết bị) hoặc gắn thiết bị nhưng thiết bị không hoạt động, không đúng quy chuẩn theo quy định;
e) Xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100%.
5. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 14.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà không có Giấy phép kinh doanh vận tải theo quy định;
b) Thực hiện không đúng hình thức kinh doanh đã đăng ký trong Giấy phép kinh doanh vận tải;
c) Thành lập điểm giao dịch đón, trả khách trái phép (bến dù, bến cóc);
d) Bến xe không thực hiện quy trình đảm bảo an toàn giao thông cho xe ra, vào bến hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông cho xe ra, vào bến.
6. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm l, Điểm o, Điểm p, Điểm q Khoản 3; Điểm d, Điểm đ Khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có) đối với xe vi phạm;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3, Điểm b Khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải từ 01 tháng đến 03 tháng.
7. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm k Khoản 2; Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm g Khoản 3; Điểm c, Điểm đ Khoản 4 Điều này bị buộc phải niêm yết, cung cấp đầy đủ các thông tin, tổ chức khám sức khỏe định kỳ, tập huấn nghiệp vụ cho lái xe và nhân viên phục vụ trên xe, lắp đặt hộp đèn “TAXI”, đồng hồ tính tiền cước, thiết bị in hóa đơn, thiết bị giám sát hành trình trên xe theo đúng quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều này (trường hợp thu tiền cước, tiền dịch vụ cao hơn quy định) bị buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm l Khoản 2, Điểm e Khoản 4 Điều này buộc phải hạ phần hàng xếp vượt quá tải trọng cho phép chở của xe trong trường hợp phương tiện được xếp hàng chưa rời khỏi khu vực xếp hàng.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi bán biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không phải là biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền sản xuất hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi sản xuất biển số trái phép hoặc sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu biển số, phương tiện sản xuất, lắp ráp trái phép.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn của xe không đúng với Giấy đăng ký xe;
b) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lắp kính chắn gió, kính cửa của xe không phải là loại kính an toàn;
b) Tự ý thay đổi màu sơn của xe không đúng với màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe;
c) Không thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe; trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản 2 Điều 28, Điểm b Khoản 3 Điều 37 Nghị định này.
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 80.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định này.
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy;
b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe;
c) Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe;
d) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe;
đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng).
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô.
6. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 80.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều 23 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều 23 Nghị định này.
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy;
b) Tẩy xóa hoặc sửa chữa Giấy đăng ký xe, hồ sơ đăng ký xe, Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện;
c) Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe; biển số xe; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định;
d) Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe khi xe đã được cải tạo;
đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 (đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô), Khoản 1 Điều 62 của Luật Giao thông đường bộ (đối với xe máy chuyên dùng) điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng);
e) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
g) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm e Khoản 3, Điểm m Khoản 5 Điều 23 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm e Khoản 3, Điểm m Khoản 5 Điều 23 Nghị định này;
h) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 24 Nghị định này;
i) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 24 Nghị định này;
k) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 33 Nghị định này.
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thuê, mượn linh kiện, phụ kiện của xe ô tô khi kiểm định;
b) Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) ra tham gia giao thông;
c) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 24 Nghị định này;
d) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 6 Điều 23; Điểm b, Điểm c Khoản 5 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 6 Điều 23; Điểm b, Điểm c Khoản 5 Điều 24 Nghị định này.
9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý thay đổi tổng thành khung, tổng thành máy (động cơ), hệ thống phanh, hệ thống truyền động (truyền lực), hệ thống chuyển động hoặc tự ý cải tạo kết cấu, hình dáng, kích thước của xe, thùng xe hoặc tự ý lắp thêm, tháo bớt ghế, giường nằm (đối với xe chở khách) không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tự ý thay đổi tính năng sử dụng của xe;
b) Cải tạo các xe ô tô khác thành xe ô tô chở khách;
c) Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) ra tham gia giao thông;
d) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 24 Nghị định này;
đ) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 25 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 25 Nghị định này;
e) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3, Điểm b Khoản 4 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3, Điểm b Khoản 4 Điều 33 Nghị định này.
10. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 6 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 6 Điều 24 Nghị định này;
b) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 25 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 25 Nghị định này;
c) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 33 Nghị định này.
11. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 32.000.000 đồng đến 36.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô khi giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 7 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 7 Điều 24 Nghị định này.
12. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 36.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 8 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 8 Điều 24 Nghị định này;
b) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều 33 Nghị định này.
13. Phạt tiền từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 56.000.000 đồng đến 64.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô khi giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 33 Nghị định này.
14. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm d Khoản 4; Điểm b, Điểm e Khoản 7 Điều này bị tịch thu biển số, Giấy đăng ký xe (trường hợp đã được cấp lại), tịch thu hồ sơ, các loại giấy tờ, tài liệu giả mạo;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 9 Điều này bị tịch thu phương tiện;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm g, Điểm i Khoản 7; Điểm b, Điểm c, Điểm d Khoản 8; Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 9; Khoản 10 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 11; Điểm b Khoản 12 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 12, Khoản 13 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 03 tháng đến 05 tháng;
e) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 3, Khoản 6 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện chở vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện, còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
g) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 3, Khoản 6 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện chở vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện, còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
h) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm h Khoản 7, Điểm d Khoản 9, Điểm a Khoản 10, Khoản 11, Điểm a Khoản 12 Điều này mà phương tiện đó có thùng xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng;
i) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng.
15. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1, Khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục lại nhãn hiệu, màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe; thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe; lắp đúng loại kính an toàn theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 9 Điều này buộc phải khôi phục lại hình dáng, kích thước, tình trạng an toàn kỹ thuật ban đầu của xe và đăng kiểm lại trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm h Khoản 7, Điểm d Khoản 9, Điểm a Khoản 10, Khoản 11, Điểm a Khoản 12 Điều này mà phương tiện đó có thùng xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị buộc phải thực hiện điều chỉnh thùng xe theo đúng quy định hiện hành, đăng kiểm lại và điều chỉnh lại khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;
d) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3, Khoản 6 Điều này (trường hợp chở hành khách) buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện;
đ) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm g, Điểm h, Điểm i Điểm k Khoản 7; Điểm c Khoản 8; Điểm d, Điểm e Khoản 9; Điểm a, Điểm c Khoản 10; Khoản 11; Khoản 12; Khoản 13 Điều này buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng quá khổ theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm; nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
e) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 9, Điểm b Khoản 10 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không hỗ trợ, giúp đỡ hành khách đi xe là người cao tuổi, trẻ em không tự lên xuống xe được, người khuyết tật vận động hoặc khuyết tật thị giác;
b) Không mặc đồng phục, không đeo thẻ tên của nhân viên phục vụ trên xe theo quy định.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với nhân viên phục vụ trên xe buýt thực hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn quy định.
3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân viên phục vụ trên xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định thực hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn quy định.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác mà không được hành khách đồng ý; đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn;
b) Xuống khách để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hành hung hành khách.
6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này (trường hợp thu tiền vé cao hơn quy định) còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.
1. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe về các quy định bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;
b) Gây mất trật tự trên xe.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mang hóa chất độc hại, chất dễ cháy, nổ, hàng nguy hiểm hoặc hàng cấm lưu thông trên xe khách;
b) Đe dọa, xâm phạm sức khỏe hoặc xâm phạm tài sản của người khác đi trên xe;
c) Đu, bám vào thành xe; đứng, ngồi, nằm trên mui xe, nóc xe, trong khoang chở hành lý; tự ý mở cửa xe hoặc có hành vi khác không bảo đảm an toàn khi xe đang chạy.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu hóa chất độc hại, chất dễ cháy, nổ, hàng nguy hiểm, hàng cấm lưu thông mang theo trên xe chở khách.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định trong Giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 3; Điểm b Khoản 4 Điều này.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 10% đến 20%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường ghi trong Giấy phép lưu hành;
b) Điều khiển xe bánh xích tham gia giao thông không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép lưu hành nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định hoặc lưu thông trực tiếp trên đường mà không thực hiện biện pháp bảo vệ đường theo quy định;
c) Điều khiển xe vượt quá khổ giới hạn của cầu, đường hoặc chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường tham gia giao thông, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;
d) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 20% đến 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 50% đến 100%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;
b) Điều khiển xe có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe nếu có) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành.
5. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên trên 100% đến 150%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
6. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 150%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;
b) Không chấp hành việc kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe khi có tín hiệu, hiệu lệnh yêu cầu kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe; chuyển tải hoặc dùng các thủ đoạn khác để trốn tránh việc phát hiện xe chở quá tải, quá khổ.
7. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 3; Khoản 4 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 5 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 6 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 03 tháng đến 05 tháng.
8. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng quá khổ theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm; nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tụ tập để cổ vũ, kích động hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép;
b) Đua xe đạp, đua xe đạp máy, đua xe xích lô, đua xe súc vật kéo, cưỡi súc vật chạy đua trái phép trên đường giao thông.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép.
3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người đua xe ô tô trái phép.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này bị tịch thu phương tiện (trừ súc vật kéo, cưỡi);
b) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và tịch thu phương tiện.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gắn biển số nước ngoài thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển phương tiện không gắn ký hiệu phân biệt quốc gia theo quy định;
b) Giấy tờ của phương tiện không có bản dịch sang tiếng Anh hoặc tiếng Việt theo quy định;
c) Xe chở khách không có danh sách hành khách theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lưu hành phương tiện trên lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn quy định;
b) Hoạt động quá phạm vi được phép hoạt động;
c) Điều khiển phương tiện không có Giấy phép vận tải quốc tế, phù hiệu vận tải quốc tế liên vận theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng;
d) Điều khiển phương tiện không gắn biển số tạm thời hoặc gắn biển số tạm thời không do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có quy định phải gắn biển số tạm thời);
đ) Vận chuyển hành khách hoặc hàng hóa không đúng với quy định tại Hiệp định vận tải đường bộ, Nghị định thư đã ký kết;
e) Điều khiển xe ô tô có tay lái bên phải, xe ô tô hoặc xe mô tô của người nước ngoài vào Việt Nam du lịch tham gia giao thông mà không có xe dẫn đường theo quy định;
g) Điều khiển xe ô tô có tay lái bên phải, xe ô tô gắn biển số nước ngoài tham gia giao thông mà người điều khiển xe không đúng quốc tịch theo quy định.
3. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, buộc tái xuất phương tiện khỏi Việt Nam.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập, tái xuất theo quy định;
b) Điều khiển xe không có phù hiệu kiểm soát theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập, tái xuất theo quy định;
b) Điều khiển xe không có phù hiệu kiểm soát theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều này trường hợp sử dụng phù hiệu đã hết giá trị sử dụng, phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp còn bị tịch thu phù hiệu;
b) Tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này bị tịch thu phương tiện.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, buộc đưa phương tiện quay trở lại Khu kinh tế thương mại đặc biệt, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế.
1. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với giáo viên dạy lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giáo viên dạy thực hành để học viên không có phù hiệu “Học viên tập lái xe” lái xe tập lái hoặc có phù hiệu nhưng không đeo khi lái xe tập lái;
b) Giáo viên dạy thực hành chở người, hàng trên xe tập lái trái quy định;
c) Giáo viên dạy thực hành chạy sai tuyến đường, thời gian quy định trong Giấy phép xe tập lái; không ngồi bên cạnh để bảo trợ tay lái cho học viên thực hành lái xe (kể cả trong sân tập lái và ngoài đường giao thông công cộng);
d) Không đeo phù hiệu “Giáo viên dạy lái xe” khi giảng dạy;
đ) Không có giáo án của môn học được phân công giảng dạy theo quy định hoặc có giáo án nhưng không phù hợp với môn được phân công giảng dạy.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng xe tập lái không có mui che mưa, nắng; không có ghế ngồi chắc chắn cho người học trên thùng xe;
b) Không thực hiện việc ký hợp đồng đào tạo, thanh lý hợp đồng đào tạo với người học lái xe theo quy định hoặc có ký hợp đồng đào tạo, thanh lý hợp đồng đào tạo nhưng không do người học lái xe trực tiếp ký.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái xe không bố trí giáo viên dạy thực hành ngồi bên canh để bảo trợ tay lái cho học viên thực hành lái xe; bố trí giáo viên không đủ tiêu chuẩn để giảng dạy;
b) Cơ sở đào tạo lái xe sử dụng xe tập lái không có “Giấy phép xe tập lái” hoặc có nhưng hết hạn, không gắn biển xe "Tập lái" trên xe theo quy định, không ghi tên cơ sở đào tạo, cơ quan quản lý trực tiếp, số điện thoại ở mặt ngoài hai bên cánh cửa hoặc hai bên thành xe theo quy định;
c) Cơ sở đào tạo lái xe sử dụng xe tập lái không trang bị thêm bộ phận hãm phụ hoặc có nhưng không có tác dụng;
d) Cơ sở đào tạo lái xe tuyển sinh học viên không đủ điều kiện về độ tuổi, sức khỏe, trình độ văn hóa, thâm niên, số km lái xe an toàn tương ứng với từng hạng đào tạo;
đ) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ số lượng giáo viên dạy thực hành lái xe các hạng để đáp ứng với lưu lượng đào tạo ghi tổng Giấy phép đào tạo lái xe;
e) Cơ sở đào tạo lái xe không lưu trữ đầy đủ hồ sơ các khóa đào tạo theo quy định;
g) Cá nhân khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được học, kiểm tra, sát hạch cấp mới, cấp lại Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức tuyển sinh, đào tạo vượt quá lưu lượng quy định trong Giấy phép đào tạo lái xe;
b) Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức đào tạo lái xe ngoài địa điểm được ghi trong Giấy phép đào tạo lái xe;
c) Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức tuyển sinh, đào tạo lái xe khi Giấy phép đào tạo lái xe đã hết hạn;
d) Cơ sở đào tạo lái xe bố trí số lượng học viên tập lái trên xe tập lái vượt quá quy định;
đ) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ hệ thống phòng học; phòng học không đủ trang thiết bị, mô hình học cụ;
e) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ sân tập lái hoặc sân tập lái không đủ điều kiện theo quy định;
g) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ số lượng xe tập lái các hạng để đáp ứng với lưu lượng đào tạo ghi trong Giấy phép đào tạo lái xe;
h) Trung tâm sát hạch lái xe không niêm yết mức thu phí sát hạch, giá các dịch vụ khác theo quy định.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức tuyển sinh, đào tạo không đúng hạng Giấy phép lái xe được phép đào tạo;
b) Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức tuyển sinh, đào tạo lái xe mà không có Giấy phép đào tạo lái xe;
c) Cơ sở đào tạo lái xe đào tạo không đúng nội dung, chương trình, giáo trình theo quy định;
d) Cơ sở đào tạo lái xe cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp hoặc chứng chỉ sơ cấp nghề cho học viên sai quy định;
đ) Trung tâm sát hạch lái xe không đủ điều kiện, quy chuẩn theo quy định;
e) Trung tâm sát hạch lái xe thu phí sát hạch, giá các dịch vụ khác trái quy định.
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trung tâm sát hạch lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý thay đổi hoặc sử dụng phần mềm sát hạch, thiết bị chấm điểm, chủng loại xe ô tô sát hạch khi chưa được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Sử dụng máy tính trong kỳ sát hạch lý thuyết có đáp án của câu hỏi sát hạch lý thuyết hoặc kết nối với đường truyền ra ngoài phòng thi trái quy định;
c) Để phương tiện, trang thiết bị chấm điểm hoạt động không chính xác trong kỳ sát hạch; để các dấu hiệu, ký hiệu trái quy định trên sân sát hạch, xe sát hạch trong kỳ sát hạch.
7. Giáo viên dạy thực hành để học viên thực hành lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại Điều 5 của Nghị định này, bị xử phạt theo quy định đối với hành vi vi phạm đó.
8. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái xe thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g Khoản 4 Điều này bị đình chỉ tuyển sinh từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Cơ sở đào tạo lái xe thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d Khoản 5 Điều này bị đình chỉ tuyển sinh từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Trung tâm sát hạch lái xe thực hiện hành vi quy định tại Điểm đ Khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng “Giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động” từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Trung tâm sát hạch lái xe thực hiện hành vi quy định tại Khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng “Giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động” từ 02 tháng đến 04 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều này bị tịch thu các giấy tờ, tài liệu giả mạo.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ của Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Làm sai lệch kết quả kiểm định;
b) Không tuân thủ đúng quy định tại các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan trong kiểm định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không công khai các thủ tục, quy trình kiểm định tại trụ sở đơn vị theo quy định;
b) Không thực hiện kiểm định phương tiện theo đúng thẩm quyền được giao;
c) Sử dụng đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ không có đủ điều kiện theo quy định;
d) Thực hiện kiểm định mà không bảo đảm đầy đủ các trang thiết bị, dụng cụ kiểm định, bảo hộ lao động theo quy định.
3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực hiện kiểm định khi tình trạng thiết bị, dụng cụ kiểm định chưa được xác nhận hoặc xác nhận không còn hiệu lực để bảo đảm tính chính xác theo quy định;
b) Thực hiện kiểm định khi tình trạng thiết bị, dụng cụ kiểm định đã bị hư hỏng không bảo đảm tính chính xác theo quy định;
c) Không thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát quá trình kiểm định, kết quả kiểm định theo quy định.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này bị tước quyền sử dụng chứng chỉ đăng kiểm viên từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 2; Điểm a, Điểm b Khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng “Giấy chứng nhận hoạt động kiểm định xe cơ giới” từ 01 tháng đến 03 tháng.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt, đường bộ không lắp đặt, lắp đặt không đúng, không đủ, không duy trì hệ thống báo hiệu, thiết bị tại đường ngang theo quy định.
2. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt, đường bộ thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải lắp đặt đầy đủ hệ thống báo hiệu, thiết bị theo quy định.
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với nhân viên khám xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện việc khám, sửa chữa đoàn tàu đi, đến hoặc thực hiện khám, sửa chữa đoàn tàu đi, đến không đúng, không đủ nội dung theo quy định;
b) Tiến hành sửa chữa toa xe trên đường sắt trong ga khi chưa có tín hiệu phòng vệ theo quy định;
c) Để toa xe không đủ tiêu chuẩn về an toàn kỹ thuật nối vào đoàn tàu;
d) Không phát hiện hoặc không sửa chữa kịp thời các hư hỏng của toa xe gây chậm tàu.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với nhân viên điều độ chạy tàu, trực ban chạy tàu ga thực hiện hành vi lập tàu không đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với nhân viên điều độ chạy tàu, trực ban chạy tàu ga thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lập tàu có ghép nối toa xe không đủ tiêu chuẩn về an toàn kỹ thuật;
b) Lập tàu có ghép nối toa xe vận tải động vật, hàng hóa có mùi hôi thối, chất dễ cháy, dễ nổ, độc hại, hàng nguy hiểm khác vào tàu khách.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga, trưởng tàu, lái tàu, nhân viên khám xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cho tàu chạy từ ga lập tàu hoặc các ga có quy định về thử hãm đoàn tàu mà không đủ áp lực hãm theo quy định;
b) Cho tàu chạy mà không thử hãm theo quy định.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải tổ chức thử hãm theo quy định.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với lái tàu điều khiển máy dồn, trưởng dồn, nhân viên ghép nối đầu máy, toa xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cho đầu máy dịch chuyển khi chưa nhận được kế hoạch dồn hoặc tín hiệu của người chỉ huy dồn cho phép;
b) Vượt quá tốc độ dồn cho phép;
c) Dồn phóng, thả trôi từ dốc gù toa xe có ghi “cấm phóng”, toa xe khác theo quy định không được dồn phóng hoặc tại ga có quy định cấm dồn phóng;
d) Dồn phóng vào đường có toa xe đang tác nghiệp kỹ thuật, đang sửa chữa, đang xếp, dỡ hàng; dồn phóng vào đường nhánh trong khu gian, vào đường chưa được chiếu sáng đầy đủ hoặc khi có sương mù, mưa to, gió lớn;
đ) Để toa xe ngoài mốc tránh va chạm sau mỗi cú dồn, trừ các trường hợp đặc biệt theo quy định;
e) Để đầu máy, toa xe đỗ trên đường an toàn, đường lánh nạn khi không có lệnh của người có thẩm quyền;
g) Đặt chèn trên đường sắt tại các vị trí cấm đặt chèn;
h) Tiến hành dồn khi các toa xe trong đoàn dồn chưa treo hàm nối ống mềm vào chỗ quy định;
i) Để toa xe chưa dồn trên đường ga, đường nhánh trong khu gian, đường dùng riêng mà không nối liền với nhau, không siết chặt hãm tay ở hai đầu đoàn xe, không chèn chắc chắn.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với lái tàu, trưởng dồn thực hiện hành vi dồn tàu ra khỏi giới hạn ga khi chưa có chứng vật chạy tàu cho đoàn dồn chiếm dụng khu gian.
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với lái tàu, trưởng tàu, trực ban chạy tàu ga thực hiện hành vi không ký xác nhận trong tồn căn cảnh báo.
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 500.000 đồng đối với lái tàu, trưởng tàu, trực ban chạy tàu ga, nhân viên khám xe phụ trách thử hãm thực hiện hành vi không ký xác nhận vào Giấy xác nhận tác dụng hãm theo quy định.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với lái tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển tàu chạy lùi khi sương mù, mưa to, gió lớn mà không xác nhận được tín hiệu;
b) Điều khiển tàu chạy lùi khi thông tin bị gián đoạn mà phía sau tàu đó có tàu chạy cùng chiều;
c) Điều khiển tàu chạy lùi trong khu gian đóng đường tự động khi chưa có lệnh;
d) Điều khiển tàu chạy tiến hoặc lùi trong trường hợp đã xin cứu viện mà chưa được phép bằng mệnh lệnh;
đ) Điều khiển tàu chạy lùi trong trường hợp tàu có đầu máy đẩy vào khu gian rồi trở về.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga, lái tàu, trưởng tàu thực hiện hành vi cho tàu chạy vào khu gian mà chưa có chứng vật chạy tàu.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, người lái tàu thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ 01 tháng đến 03 tháng.
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân viên đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trực ban chạy tàu ga, gác ghi, gác chắn đường ngang, gác cầu chung, tuần cầu, tuần đường không đón, tiễn tàu hoặc tác nghiệp đón, tiễn tàu không đúng quy định;
b) Trực ban chạy tàu ga không ghi chép đầy đủ các mẫu điện tín;
c) Trực ban chạy tàu ga, gác chắn đường ngang, gác cầu chung, không ghi chép đầy đủ thông tin về giờ tàu chạy qua ga, chắn, cầu chung theo quy định.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga để tàu đỗ trước cột tín hiệu vào ga khi không có lý do chính đáng.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với nhân viên gác chắn đường ngang, cầu chung không đóng chắn hoặc đóng chắn không đúng thời gian quy định.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức đón tàu vào đường không thanh thoát mà không áp dụng các biện pháp an toàn theo quy định;
b) Đón, gửi nhầm tàu;
c) Đón, gửi tàu mà không thu chìa khóa ghi hoặc không áp dụng các biện pháp khống chế ghi;
d) Cho tàu chạy vào khu gian mà không thông báo cho gác chắn đường ngang theo quy định.
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với lái tàu, trưởng dồn, nhân viên ghép nối đầu máy toa xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đã xác nhận được các tín hiệu dồn nhưng không kéo còi làm tín hiệu hô đáp;
b) Khi dồn tàu không thực hiện đúng các tín hiệu dồn theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lái tàu, trưởng tàu cho tàu chạy khi chưa nhận được tín hiệu an toàn của trực ban chạy tàu ga hoặc người làm tín hiệu truyền;
b) Lái tàu điều khiển tàu chạy vượt qua tín hiệu vào ga, ra ga đang ở trạng thái đóng khi chưa được phép của người chỉ huy chạy tàu ở ga;
c) Lái tàu không dừng tàu khi tàu đã đè lên pháo phòng vệ và pháo phòng vệ đã nổ bình thường;
d) Lái tàu tiếp tục cho tàu chạy khi đã nhận được tín hiệu ngừng tàu.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người lái tàu thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm d Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ 01 tháng đến 03 tháng.
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân viên điều độ chạy tàu không kiểm tra các ga về việc thi hành biểu đồ chạy tàu và kế hoạch lập tàu.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với nhân viên điều độ chạy tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Phát mệnh lệnh liên quan đến chạy tàu không đúng thẩm quyền;
b) Không phát lệnh cho trực ban chạy tàu ga cấp cảnh báo kịp thời cho lái tàu;
c) Không phát lệnh phong tỏa khu gian theo quy định để: Tổ chức thi công, sửa chữa kết cấu hạ tầng đường sắt; tổ chức chạy tàu cứu viện, tàu công trình vào khu gian cần phải phong tỏa;
d) Không kịp thời phát các mệnh lệnh thuộc thẩm quyền quy định gây chậm tàu, ách tắc giao thông.
1. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người đi bộ vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển hoặc đã đóng; vượt qua đường ngang khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường hoặc hướng dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung, hầm khi đi qua đường ngang, cầu chung, hầm;
b) Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường khi đi qua đường ngang, cầu chung.
2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy dừng xe, đỗ xe trong phạm vi đường ngang, cầu chung; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường khi đi qua đường ngang, cầu chung.
4. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
5. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dừng xe, đỗ xe quay đầu xe trong phạm vi đường ngang, cầu chung; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường khi đi qua đường ngang, cầu chung;
b) Vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
6. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trong phạm vi đường ngang, cầu chung; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường khi đi qua đường ngang, cầu chung.
7. Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
8. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ làm hỏng cần chắn, giàn chắn, các thiết bị khác tại đường ngang;
b) Điều khiển xe bánh xích, xe lu bánh sắt, các phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, quá khổ giới hạn đi qua đường ngang mà không thông báo cho tổ chức quản lý đường ngang, không thực hiện đúng các biện pháp bảo đảm an toàn.
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4, Điểm b Khoản 5, Khoản 7 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
10. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 8 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân biết tai nạn giao thông xảy ra trên đường sắt mà không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho nhà ga, đơn vị đường sắt, chính quyền địa phương hoặc cơ quan công an nơi gần nhất.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân có trách nhiệm mà không phát hiện kịp thời sự cố, chướng ngại vật trên đường sắt có ảnh hưởng đến an toàn giao thông hoặc đã phát hiện mà không thông báo kịp thời, không phòng vệ hoặc phòng vệ không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân có trách nhiệm không lập hoặc lập không đầy đủ hồ sơ tai nạn ban đầu; không thực hiện thông tin, báo cáo kịp thời về tai nạn giao thông đường sắt cho các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cung cấp hoặc cung cấp không đủ các tài liệu, vật chứng liên quan đến tai nạn giao thông đường sắt;
b) Không thực hiện nghĩa vụ cứu nạn khi có điều kiện cứu nạn;
c) Khi nhận được tin báo về tai nạn giao thông đường sắt không đến ngay hiện trường để giải quyết;
d) Không kịp thời có biện pháp xử lý, biện pháp ngăn ngừa tai nạn giao thông đường sắt khi phát hiện hoặc nhận được tin báo công trình đường sắt bị hư hỏng;
đ) Không kịp thời sửa chữa, khắc phục sự cố làm ảnh hưởng đến việc chạy tàu;
e) Gây trở ngại cho việc khôi phục đường sắt sau khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt.
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thay đổi, xóa dấu vết hiện trường vụ tai nạn giao thông đường sắt;
b) Lợi dụng tai nạn giao thông đường sắt để xâm phạm tài sản, phương tiện bị nạn; làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông đường sắt;
c) Gây tai nạn giao thông đường sắt mà không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền;
d) Không phối hợp, không chấp hành mệnh lệnh của người, cơ quan có thẩm quyền trong việc khắc phục hậu quả, khôi phục giao thông đường sắt.
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức quản lý, kinh doanh đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tổ chức phòng, chống và khắc phục kịp thời hậu quả do sự cố, thiên tai, tai nạn giao thông đường sắt để bảo đảm giao thông đường sắt an toàn, thông suốt;
b) Không tuân thủ sự chỉ đạo, điều phối lực lượng của tổ chức phòng, chống sự cố, thiên tai, xử lý tai nạn giao thông đường sắt;
c) Không thông báo kịp thời sự cố đe dọa an toàn chạy tàu và việc tạm đình chỉ chạy tàu cho trực ban chạy tàu ga ở hai đầu khu gian nơi xảy ra sự cố hoặc nhân viên điều hành giao thông vận tải đường sắt;
d) Không đình chỉ chạy tàu khi thấy kết cấu hạ tầng đường sắt có nguy cơ gây mất an toàn chạy tàu.
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đi, đứng, nằm, ngồi trong cầu, hầm dành riêng cho đường sắt trừ người đang làm nhiệm vụ;
b) Vượt tường rào, hàng rào ngăn cách giữa đường sắt với khu vực xung quanh;
c) Để súc vật đi qua đường sắt không đúng quy định hoặc để súc vật kéo xe qua đường sắt mà không có người điều khiển;
d) Đi, đứng, nằm, ngồi trên nóc toa xe, đầu máy, bậc lên, xuống toa xe; đu bám, đứng, ngồi hai bên thành toa xe, đầu máy, nơi nối giữa các toa xe, đầu máy; mở cửa lên, xuống tàu, đưa đầu, tay, chân và các vật khác ra ngoài thành toa xe khi tàu đang chạy, trừ người đang thi hành nhiệm vụ;
đ) Phơi rơm, rạ, nông sản, để các vật phẩm khác trên đường sắt hoặc các công trình đường sắt khác;
e) Để rơi vãi đất, cát, các loại vật tư, vật liệu khác lên đường sắt.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Neo đậu phương tiện vận tải thủy, bè, mảng hoặc các vật thể khác trong phạm vi bảo vệ cầu đường sắt;
b) Để phương tiện giao thông đường bộ, thiết bị, vật liệu, hàng hóa vi phạm khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Ngăn cản việc chạy tàu, tùy tiện báo hiệu hoặc sử dụng các thiết bị để dừng tàu, trừ trường hợp phát hiện có sự cố gây mất an toàn giao thông đường sắt;
b) Để vật chướng ngại lên đường sắt làm cản trở giao thông đường sắt.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân làm rơi gỗ, đá hoặc các vật thể khác gây sự cố, tai nạn chạy tàu.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này buộc phải ra khỏi phạm vi cầu, hầm đường sắt;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này buộc phải đưa rơm, rạ, nông sản, các vật phẩm khác ra khỏi đường sắt hoặc các công trình đường sắt khác;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm e Khoản 1, Điểm b Khoản 3 Điều này buộc phải đưa đất, cát, vật chướng ngại, các loại vật tư, vật liệu khác ra khỏi đường sắt;
d) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này buộc phải đưa bè, mảng, phương tiện vận tải thủy hoặc các vật thể khác ra khỏi phạm vi bảo vệ cầu đường sắt;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này buộc phải đưa phương tiện giao thông đường bộ, thiết bị, vật liệu, hàng hóa ra khỏi khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân đổ, để rác thải sinh hoạt lên đường sắt hoặc xả rác thải sinh hoạt từ trên tàu xuống đường sắt.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đổ, để chất độc hại, chất phế thải lên đường sắt hoặc đổ chất độc hại, chất phế thải từ trên tàu xuống đường sắt;
b) Đổ trái phép đất, đá, vật liệu khác lên đường sắt hoặc để rơi đất, đá, vật liệu khác từ trên tàu xuống đường sắt trong quá trình vận chuyển;
c) Để chất dễ cháy, dễ nổ trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt;
d) Che khuất biển hiệu, mốc hiệu, tín hiệu của công trình đường sắt;
đ) Làm hư hỏng hoặc làm mất tác dụng của hệ thống thoát nước công trình đường sắt;
e) Đặt tấm đan bê tông, gỗ, sắt thép, các vật liệu khác trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đào đất, đá; lấy đất, đá trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt;
b) Làm hỏng, tháo dỡ trái phép tường rào, hàng rào ngăn cách giữa đường sắt với khu vực xung quanh; di chuyển hoặc phá trái phép mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, mốc chỉ giới phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt;
c) Làm hỏng, thay đổi, chuyển dịch biển hiệu, mốc hiệu, tín hiệu của công trình đường sắt.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mở đường ngang, kéo đường dây thông tin, đường dây tải điện, xây dựng cầu vượt, hầm chui, cống, các công trình khác trái phép qua đường sắt;
b) Khoan, đào, xẻ đường sắt trái phép;
c) Tháo dỡ, làm xê dịch trái phép ray, tà vẹt, cấu kiện, phụ kiện, vật tư, trang thiết bị, hệ thống thông tin tín hiệu của đường sắt.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng chất nổ; khai thác đất, đá, cát, sỏi, các vật liệu khác làm lún, nứt, sạt lở, rạn vỡ công trình đường sắt, cản trở giao thông đường sắt;
b) Kết nối đường sắt khác vào đường sắt quốc gia trái quy định.
6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1; Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này buộc phải đưa rác thải sinh hoạt; đất, đá, chất độc hại, chất phế thải và các vật liệu khác ra khỏi đường sắt;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này buộc phải đưa chất dễ cháy, dễ nổ ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm d Khoản 2 buộc phải tự dỡ bỏ vật che khuất biển hiệu, mốc hiệu, tín hiệu của công trình đường sắt;
d) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của hệ thống thoát nước công trình đường sắt;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều này buộc phải đưa tấm đan bê tông, gỗ, sắt thép, các vật liệu khác (đặt trái phép) ra khỏi phạm vi bảo vệ công trình đường sắt;
e) Thực hiện hành vi quy định Khoản 3 Điều này buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
g) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều này buộc phải tự dỡ bỏ công trình xây dựng trái phép, khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức xây dựng công trình, khai thác tài nguyên và các hoạt động khác ở vùng lân cận phạm vi bảo vệ công trình đường sắt không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn công trình đường sắt và an toàn giao thông đường sắt.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây dựng lò vôi, lò gốm, lò gạch, lò nấu gang, thép, xi măng, thủy tinh cách ngoài chỉ giới hành lang an toàn giao thông đường sắt nhỏ hơn 10 m;
b) Xây dựng nhà bằng vật liệu dễ cháy cách ngoài chỉ giới hành lang an toàn giao thông đường sắt nhỏ hơn 05 m;
c) Xây dựng công trình trong phạm vi góc cắt tầm nhìn làm cản trở tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, đường sắt tại đường ngang không bố trí người gác;
d) Xây dựng công trình, khai thác tài nguyên và các hoạt động khác ở vùng lân cận phạm vi bảo vệ công trình đường sắt làm hư hỏng công trình đường sắt.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này mà gây tai nạn giao thông đường sắt.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn công trình đường sắt và an toàn giao thông đường sắt;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều này buộc phải tháo dỡ công trình xây dựng gây ảnh hưởng đến an toàn công trình đường sắt, an toàn giao thông đường sắt;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của công trình đường sắt đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trong hành lang an toàn giao thông đường sắt, trồng cây cao trên 1,5 m, trồng cây trong khoảng 02 m tính từ chân nền đường đắp, 05 m tính từ mép đỉnh mái đường đào hoặc 03 m tính từ mép ngoài rãnh thoát nước dọc, rãnh thoát nước đỉnh của đường;
b) Mua bán hàng hóa, họp chợ, thả trâu, bò, gia súc trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức sử dụng đất trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt vào mục đích canh tác nông nghiệp làm sạt lở, lún, nứt, hư hỏng công trình đường sắt, cản trở giao thông đường sắt.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để phương tiện, thiết bị, vật liệu, hàng hóa, chất phế thải hoặc các vật phẩm khác trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt;
b) Dựng lều quán, nhà tạm, công trình tạm thời khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt;
c) Đặt, treo biển quảng cáo, biển chỉ dẫn hoặc các vật che chắn khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt;
d) Di chuyển chậm trễ các công trình, nhà ở, lều quán hoặc cố tình trì hoãn việc di chuyển gây trở ngại cho việc xây dựng, cải tạo, mở rộng và bảo đảm an toàn công trình đường sắt khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây dựng nhà, công trình kiên cố khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt;
b) Dựng biển quảng cáo hoặc các biển chỉ dẫn khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này buộc phải chặt, nhổ bỏ cây trồng trái quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này buộc đưa phương tiện, thiết bị, vật liệu, hàng hóa, chất phế thải, các vật phẩm khác (để trái phép) ra khỏi phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt;
d) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này buộc phải tự dỡ bỏ và di chuyển lều quán, nhà tạm, công trình tạm thời khác dựng trái phép ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều này buộc phải tự dỡ bỏ và di chuyển biển quảng cáo, các biển chỉ dẫn hoặc các vật che chắn khác (đặt trái phép) ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt;
e) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 4 Điều này buộc phải tự dỡ bỏ và di chuyển nhà, công trình kiên cố, biển quảng cáo hoặc các biển chỉ dẫn xây dựng trái phép ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không lập hồ sơ theo dõi các vị trí xung yếu hoặc lập hồ sơ không đúng quy định;
b) Không phát hiện hoặc đã phát hiện mà không báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời những hành vi vi phạm phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt trong phạm vi quản lý;
c) Không lập, không lưu trữ hồ sơ quản lý công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt hoặc lập, lưu trữ hồ sơ nhưng không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện chế độ kiểm tra hoặc thực hiện chế độ kiểm tra không đúng quy định;
b) Để công trình đường sắt bị hư hỏng mà không kịp thời có biện pháp khắc phục, sửa chữa cần thiết;
c) Không kịp thời tổ chức sửa chữa, bổ sung, gia cố, thay thế các hư hỏng kết cấu hạ tầng đường sắt để bảo đảm chất lượng theo công lệnh tốc độ, công lệnh tải trọng đã công bố.
3. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường sắt theo đúng quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này buộc phải tổ chức sửa chữa, bổ sung, gia cố, thay thế các hư hỏng kết cấu hạ tầng đường sắt để bảo đảm chất lượng theo công lệnh tốc độ, công lệnh tải trọng đã công bố.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình có Giấy phép thi công nhưng không thông báo bằng văn bản cho tổ chức trực tiếp quản lý công trình đường sắt biết trước khi thi công;
b) Không bố trí đủ thiết bị an toàn và tín hiệu theo quy định đối với phương tiện, thiết bị thi công;
c) Không bố trí hoặc bố trí không đúng vị trí quy định, không đủ biển báo, tín hiệu phòng vệ theo quy định, không có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trong quá trình thi công;
d) Điều khiển phương tiện, thiết bị thi công mà không có bằng, chứng chỉ chuyên môn theo quy định;
đ) Để phương tiện, vật liệu, thiết bị thi công không đúng quy định gây cản trở chạy tàu, không bảo đảm an toàn giao thông;
e) Thi công công trình đường sắt khi Giấy phép thi công đã hết hạn sử dụng;
g) Để thiết bị thi công, biển phòng vệ, biển báo tạm thời, các vật liệu khác vi phạm khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt khi hết thời gian phong tỏa để thi công công trình;
h) Không thông báo bằng văn bản cho đơn vị quản lý công trình đường sắt biết khi hoàn thành việc thi công công trình.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình không có Giấy phép thi công hoặc sử dụng Giấy phép thi công không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc không thực hiện đúng quy định trong Giấy phép thi công của cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Không kịp thời có biện pháp xử lý, biện pháp ngăn ngừa tai nạn khi phát hiện công trình đường sắt đang thi công đe dọa an toàn chạy tàu.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thi công trên đường sắt đang khai thác không thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định để xảy ra tai nạn giao thông đường sắt.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm e Khoản 1, Điểm a Khoản 2, Khoản 3 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ thi công từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép thi công (nếu có) từ 01 tháng đến 03 tháng.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này buộc phải bố trí đủ thiết bị an toàn và tín hiệu theo quy định;
b) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này buộc phải bố trí đủ biển báo, tín hiệu phòng vệ, biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định;
c) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này buộc phải để phương tiện, vật liệu, thiết bị thi công theo đúng quy định;
d) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều này buộc phải di chuyển vật liệu, thiết bị thi công ra khỏi phạm vi khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt;
đ) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này buộc phải thực hiện ngay các biện pháp để bảo đảm an toàn giao thông đường sắt theo quy định.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức đưa phương tiện tự tạo chạy trên đường sắt.
2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trên mỗi phương tiện đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Đưa phương tiện không có giấy chứng nhận đăng ký, phương tiện không có giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường chạy trên đường sắt, trừ việc di chuyển phương tiện mới nhập khẩu, phương tiện chạy thử nghiệm, phương tiện hư hỏng đưa về cơ sở sửa chữa;
b) Đưa phương tiện không phù hợp với giấy chứng nhận đăng ký, giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện chạy trên đường sắt;
c) Đưa phương tiện giao thông đường sắt không được phép vận dụng ra khai thác trên đường sắt.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này mà gây tai nạn giao thông đường sắt.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện tự tạo.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt không có bảng niêm yết hoặc có bảng niêm yết nhưng không đầy đủ về nội quy đi tàu, hành trình của tàu, tên ga dừng, đỗ trên tuyến đường, cách xử lý tình huống khi xảy ra hỏa hoạn, sự cố trên mỗi toa xe khách theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt không kẻ, kẻ không đủ, không đúng số hiệu, số đăng ký và các ký hiệu khác theo quy định trên mỗi phương tiện giao thông đường sắt.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trên phương tiện giao thông đường sắt không lắp thiết bị hãm tự động, hãm bằng tay hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định;
b) Không lắp van hãm khẩn cấp trên toa xe khách, tại vị trí làm việc của trưởng tàu hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định;
c) Không kiểm tra định kỳ và kẹp chì niêm phong van hãm khẩn cấp, đồng hồ áp suất theo quy định;
d) Không lắp đồng hồ áp suất tại vị trí làm việc của trưởng tàu, trên một số toa xe khách theo quy định hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định;
đ) Để thiết bị ghép nối đầu máy, toa xe không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện hành vi sử dụng thiết bị tín hiệu đuôi tàu không có giấy chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có giấy chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc sử dụng thiết bị tín hiệu đuôi tàu không hoạt động theo quy định.
3. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này buộc phải lắp thiết bị hãm tự động, hãm bằng tay theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này buộc phải lắp van hãm khẩn cấp tại vị trí làm việc của trưởng tàu và trên toa xe khách theo quy định;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này buộc phải lắp đồng hồ áp suất tại vị trí làm việc của trưởng tàu, trên một số toa xe khách theo quy định;
d) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này buộc phải lắp thiết bị ghép nối đầu máy, toa xe theo quy định;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này buộc phải thay thế thiết bị tín hiệu đuôi tàu theo quy định.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trưởng tàu, lái tàu phụ trách đoàn tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có hoặc có không đầy đủ thiết bị, dụng cụ, vật liệu chữa cháy, thuốc sơ, cấp cứu, dụng cụ chèn tàu, tín hiệu cầm tay trên tàu hàng theo quy định;
b) Không có hoặc có không đầy đủ thiết bị, dụng cụ, vật liệu chữa cháy, thuốc sơ, cấp cứu, dụng cụ thoát hiểm, dụng cụ chèn tàu, dụng cụ, vật liệu để sửa chữa đơn giản, tín hiệu cầm tay trên tàu khách theo quy định;
c) Không thông báo bằng phương tiện thông tin khác cho hành khách về nội quy đi tàu, hành trình của tàu, tên ga dừng, đỗ trên tuyến đường, cách xử lý tình huống khi xảy ra hỏa hoạn, sự cố trên tàu khách theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt đưa toa xe ra chở khách mà không có đủ các thiết bị hoặc có nhưng không hoạt động theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đầu máy, phương tiện động lực chuyên dùng không có đồng hồ báo tốc độ, thiết bị ghi tốc độ và các thông tin liên quan đến việc điều hành chạy tàu (hộp đen), thiết bị cảnh báo để lái tàu tỉnh táo trong khi lái tàu (đối với loại phương tiện được quy định phải có các thiết bị này) hoặc có các thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định;
b) Không có thiết bị đo tốc độ tàu, thiết bị thông tin liên lạc giữa trưởng tàu và lái tàu tại vị trí làm việc của trưởng tàu theo quy định hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này buộc phải bổ sung thiết bị, dụng cụ và vật liệu chữa cháy, thuốc sơ, cấp cứu, dụng cụ chèn tàu, tín hiệu cầm tay trên tàu hàng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này buộc phải bổ sung dụng cụ thoát hiểm, thiết bị, dụng cụ và vật liệu chữa cháy, thuốc sơ, cấp cứu, dụng cụ chèn tàu, dụng cụ và vật liệu để sửa chữa đơn giản, tín hiệu cầm tay trên tàu khách;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này buộc phải lắp đồng hồ báo tốc độ, thiết bị ghi tốc độ và các thông tin liên quan đến việc điều hành chạy tàu (hộp đen), thiết bị cảnh báo để lái tàu tỉnh táo trong khi lái tàu trên đầu máy, phương tiện động lực chuyên dùng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này buộc phải lắp thiết bị đo tốc độ tàu, thiết bị thông tin liên lạc giữa trưởng tàu và lái tàu tại vị trí làm việc của trưởng tàu theo quy định.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lái tàu thực hiện hành vi điều khiển phương tiện giao thông đường sắt mà không mang theo Giấy phép lái tàu hoặc sử dụng Giấy phép lái tàu quá hạn hoặc Giấy phép lái tàu không phù hợp với phương tiện điều khiển.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng bằng, chứng chỉ chuyên môn giả, Giấy phép lái tàu giả hoặc không có Giấy phép lái tàu.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu bằng, chứng chỉ chuyên môn giả, Giấy phép lái tàu giả.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi khi lên ban mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa tới mức quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
2. Phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khi lên ban mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
c) Sử dụng các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với nhân viên đường sắt có liên quan đến công tác chạy tàu, công tác phục vụ hành khách khi làm nhiệm vụ mà không mặc đồng phục, không đeo phù hiệu, cấp hiệu, biển chức danh theo đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trưởng tàu để người đi, đứng, nằm, ngồi trên nóc toa xe, đu bám ngoài thành toa xe, đầu máy, chỗ nối hai đầu toa xe;
b) Trưởng tàu hoặc lái tàu phụ trách đoàn tàu để người đi trên tàu hàng trái quy định;
c) Nhân viên phục vụ hành khách trên tàu để người bán hàng rong trên tàu, để người không có vé đi tàu, để người lên, xuống tàu khi tàu đang chạy;
d) Nhân viên tuần đường, tuần cầu, tuần hầm không kiểm tra, phát hiện kịp thời những hư hỏng của hầm, cầu, đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt hoặc đã phát hiện mà không có biện pháp xử lý theo thẩm quyền, không báo cáo người có thẩm quyền giải quyết;
đ) Nhân viên đường sắt không tuân thủ quy trình tác nghiệp kỹ thuật gây chậm tàu.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều này mà xảy ra tai nạn giao thông đường sắt,
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải hướng dẫn người vi phạm về vị trí quy định.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện hành vi bán vé vượt quá số chỗ được phép chở của toa xe tính trên mỗi hành khách bị vượt nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 150.000.000 đồng, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện hành vi vận chuyển hàng hóa trên mỗi toa xe vượt quá tải trọng cho phép chở của toa xe trên 10% đến 40%.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện hành vi vận chuyển hàng hóa trên mỗi toa xe vượt quá tải trọng cho phép chở của toa xe trên 40% đến 100%.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện hành vi vận chuyển hàng hóa trên mỗi toa xe vượt quá tải trọng cho phép chở của toa xe trên 100%.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của toa xe;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều này buộc phải đưa xuống khỏi toa xe số hàng hóa chở quá tải trọng.
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với phụ lái tàu không thực hiện đúng chế độ hô đáp, không giám sát tốc độ chạy tàu, không quan sát tín hiệu, biển báo, biển hiệu để báo cho lái tàu theo quy định.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với lái tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Rời vị trí lái máy khi đầu máy đang hoạt động;
b) Chở người không có trách nhiệm hoặc chở hàng hóa trên đầu máy;
c) Làm mất tác dụng của thiết bị cảnh báo để lái tàu tỉnh táo trong khi lái tàu;
d) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của tín hiệu, biển hiệu, của người chỉ huy chạy tàu;
đ) Không có hoặc có không đầy đủ cờ, đèn tín hiệu, pháo, chèn trên đầu máy khi lên ban theo quy định.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với lái tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dừng tàu không đúng quy định mà không có lý do chính đáng;
b) Điều khiển tàu chạy vượt quá tín hiệu ngừng;
c) Điều khiển tàu chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến 10 km/h.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển tàu chạy quá tốc độ quy định trên 10 km/h đến 20 km/h;
b) Khi lên ban mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa tới mức vi phạm quy định tại Khoản 6, Điểm a Khoản 7 Điều này.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với lái tàu điều khiển tàu chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h.
6. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi khi lên ban mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khi lên ban mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
c) Sử dụng các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.
8. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ 01 tháng đến 03 tháng.
9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải đưa người, hàng hóa ra khỏi đầu máy.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức sử dụng lao động thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Sử dụng nhân viên không có bằng, chứng chỉ chuyên môn hoặc giấy phép phù hợp, không đủ tiêu chuẩn với chức danh mà nhân viên đó đang đảm nhận; sử dụng nhân viên không đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn đối với cơ sở đào tạo các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu theo quy định;
b) Không thực hiện đúng, đầy đủ quy chế tuyển sinh, nội dung, chương trình đào tạo, quy chế thi, cấp, đổi bằng, chứng chỉ chuyên môn theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đào tạo, cấp bằng, chứng chỉ chuyên môn khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ tuyển sinh từ 01 tháng đến 03 tháng.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này, còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc thu hồi và tiêu hủy bằng, chứng chỉ chuyên môn đã cấp trái phép.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với Trưởng ga, Trưởng trạm không niêm yết hoặc niêm yết không đầy đủ Bản trích lục Quy tắc quản lý kỹ thuật ga, trạm theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với Ga không thực hiện việc xây dựng Quy tắc quản lý kỹ thuật ga hoặc xây dựng nhưng không được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh xếp, dỡ hàng hóa tại ga, bãi hàng đường sắt; doanh nghiệp kinh doanh lưu kho, bảo quản hàng hóa tại ga đường sắt; doanh nghiệp kinh doanh sản xuất, lắp ráp, hoán cải, phục hồi phương tiện giao thông; doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt; doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Doanh nghiệp kinh doanh xếp, dỡ hàng hóa sử dụng thiết bị xếp, dỡ hàng hóa không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật theo quy định; sử dụng người điều khiển thiết bị xếp, dỡ hàng hóa không có giấy phép, bằng, chứng chỉ chuyên môn theo quy định;
b) Doanh nghiệp kinh doanh lưu kho, bảo quản hàng hóa không bảo đảm quy định về phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường; sử dụng kho, bãi không đủ tiêu chuẩn theo quy định;
c) Doanh nghiệp kinh doanh sản xuất, lắp ráp, hoán cải, phục hồi phương tiện giao thông không có bộ phận giám sát, quản lý chất lượng; không có cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học chuyên ngành cơ khí về phương tiện giao thông đường sắt theo quy định; không có phương án phòng cháy, chữa cháy và phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo quy định;
d) Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt không có chứng chỉ an toàn, sử dụng chứng chỉ an toàn giả hoặc chứng chỉ an toàn đã hết hạn sử dụng;
đ) Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt không có hợp đồng bảo hiểm theo quy định (đối với doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hành khách và kinh doanh vận tải hàng nguy hiểm bằng đường sắt); sử dụng người được giao trách nhiệm chính về quản lý kỹ thuật khai thác vận tải không có trình độ đại học về khai thác vận tải đường sắt hoặc có nhưng chưa đủ 03 năm kinh nghiệm về khai thác vận tải;
e) Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt sử dụng người được giao trách nhiệm chính về quản lý kỹ thuật kết cấu hạ tầng đường sắt không có trình độ đại học chuyên ngành theo quy định hoặc có nhưng chưa đủ 03 năm kinh nghiệm về khai thác kết cấu hạ tầng đường sắt.
2. Ngoài việc bị phạt tiền, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu chứng chỉ an toàn giả, chứng chỉ an toàn đã hết hạn sử dụng.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với doanh nghiệp trực tiếp kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển tử thi, hài cốt trái quy định;
b) Vận chuyển động vật sống không đúng quy định;
c) Không thực hiện việc niêm yết hoặc niêm yết không đúng quy định về: Giờ tàu, giá vé, giá cước, các loại chi phí khác, kế hoạch bán vé, danh mục hàng hóa cấm vận chuyển bằng tàu khách, các quy định của doanh nghiệp về trách nhiệm phục vụ hành khách;
d) Không thực hiện việc thông báo số chỗ còn lại cho hành khách đối với các tàu bán vé bằng hệ thống điện tử theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt không thực hiện việc miễn, giảm giá vé hoặc thực hiện miễn, giảm giá vé không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện các nhiệm vụ vận tải đặc biệt theo yêu cầu của người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Không thực hiện đúng quy định về vận tải hàng siêu trường, siêu trọng;
c) Không thực hiện đúng các quy định về xếp, dỡ, vận chuyển hàng nguy hiểm;
d) Không bảo đảm các điều kiện sinh hoạt tối thiểu của hành khách trong trường hợp vận tải bị gián đoạn do tai nạn giao thông hoặc thiên tai, địch họa;
đ) Không thực hiện đúng quy định về xếp hàng và gia cố hàng trên toa xe.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này buộc phải đưa tử thi, hài cốt, động vật sống xuống tàu tại ga gần nhất để xử lý theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này buộc phải thực hiện ngay nhiệm vụ vận tải đặc biệt theo yêu cầu của người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm đ Khoản 3 Điều này buộc phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi sử dụng vé tàu giả để đi tàu.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhân viên bán vé của nhà ga, nhân viên bán vé của đại lý bán vé tàu, nhân viên bán vé trên tàu bán vé tàu trái quy định;
b) Mua, bán vé tàu nhằm mục đích thu lợi bất chính.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển vé tàu giả;
b) Bán vé tàu giả;
c) Tàng trữ vé tàu giả.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này bị tịch thu vé tàu giả;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này bị tịch thu toàn bộ số vé tàu hiện có;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này bị tịch thu toàn bộ vé tàu giả.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bán hàng rong trên tàu, dưới ga;
b) Không chấp hành nội quy đi tàu;
c) Ném đất, đá hoặc các vật khác từ trên tàu xuống khi tàu đang chạy.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Gây mất trật tự, an toàn trên tàu, dưới ga;
b) Đe dọa, xâm phạm sức khỏe, tài sản của hành khách và nhân viên đường sắt đang thi hành nhiệm vụ;
c) Mang theo động vật có dịch bệnh vào ga, lên tàu;
d) Mang tử thi, hài cốt, chất dễ cháy, dễ nổ, vũ khí, hàng nguy hiểm vào ga, lên tàu trái quy định;
đ) Mang theo động vật sống lên tàu trái quy định.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện hành vi ném gạch, đất, đá, cát hoặc các vật thể khác vào tàu khi tàu đang chạy.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đưa động vật có dịch bệnh, tử thi, hài cốt, chất dễ cháy, dễ nổ, vũ khí, hàng nguy hiểm, động vật sống xuống tàu, ra ga để xử lý theo quy định.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình.
2. Cảnh sát giao thông có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm được quy định trong Nghị định này như sau:
a) Các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ của người và phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ; các hành vi vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực đường sắt được quy định tại Nghị định này;
b) Các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 4, Khoản 5 Điều 15 Nghị định này.
3. Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điểm, Khoản, Điều của Nghị định này như sau:
a) Điểm đ, Điểm i Khoản 1; Điểm g, Điểm h Khoản 2; Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm k Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm g, Điểm i Khoản 4; Điểm b Khoản 5; Điểm a, Điểm d Khoản 6; Điểm b, Điểm d Khoản 8; Khoản 9; Khoản 10; Khoản 11 Điều 5;
b) Điểm e Khoản 2; Điểm a, Điểm đ, Điểm e, Điểm h, Điểm i, Điểm k, Điểm l, Điểm o Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm g, Điểm i, Điểm k, Điểm m Khoản 4; Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 5; Khoản 6; Điểm a Khoản 7; Điểm b, Điểm c Khoản 8; Khoản 9; Khoản 10; Khoản 11 Điều 6;
c) Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i Khoản 2; Điểm b, Điểm d Khoản 3; Điểm c, Điểm đ, Điểm e, Điểm h, Điểm i Khoản 4; Khoản 5; Điểm a Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8 Điều 7;
d) Điểm c, Điểm đ, Điểm e, Điểm g Khoản 1; Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4; Khoản 5 Điều 8;
đ) Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12;
e) Khoản 1, Khoản 2, Khoản 4, Khoản 5 Điều 15;
g) Điều 18, Điều 20;
h) Điểm b Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm đ, Điểm e, Điểm k Khoản 5; Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 6; Khoản 7 Điều 23;
i) Điều 26, Điều 29;
k) Khoản 4, Khoản 5 Điều 31; Điều 32, Điều 34;
l) Điều 46, Điều 48, Điều 49, Điều 50, Điều 51, Điều 68, Điều 69.
4. Trưởng Công an cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điểm, Khoản, Điều của Nghị định này như sau:
a) Điểm đ, Điểm i Khoản 1; Điểm g, Điểm h Khoản 2; Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm k Khoản 3; Điểm a, Điểm d, Điểm đ, Điểm i Khoản 4 Điều 5;
b) Điểm e Khoản 2; Điểm a, Điểm đ, Điểm e, Điểm h, Điểm i, Điểm k, Điểm l, Điểm o Khoản 3; Điểm d, Điểm đ, Điểm g, Điểm k Khoản 4; Điểm d, Điểm e Khoản 5 Điều 6;
c) Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i Khoản 2; Điểm b, Điểm d Khoản 3; Điểm đ, Điểm h, Điểm i Khoản 4 Điều 7;
d) Điểm c, Điểm đ, Điểm e, Điểm g Khoản 1; Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4; Khoản 5 Điều 8;
đ) Điều 9, Điều 10;
e) Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 11;
g) Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 12;
h) Khoản 1, Khoản 2 Điều 15;
i) Điều 18; Khoản 1 Điều 20;
k) Điểm b Khoản 3 Điều 23;
l) Khoản 1 Điều 29;
m) Khoản 4 Điều 31; Điều 32; Khoản 1 Điều 34;
n) Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Điểm a Khoản 5, Khoản 6 Điều 46; Khoản 1 Điều 48; Khoản 1 Điều 49; Khoản 1, Khoản 2 Điều 51; Khoản 1 Điều 68; Điều 69.
5. Thanh tra giao thông vận tải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường bộ có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tại các điểm dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí, cơ sở kinh doanh vận tải đường bộ, khi phương tiện (có hành vi vi phạm) dừng, đỗ trên đường bộ; hành vi vi phạm quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình đường bộ, đào tạo sát hạch, cấp Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới và một số hành vi vi phạm khác quy định tại các Điểm, Khoản, Điều của Nghị định này như sau:
a) Điểm đ Khoản 1; Điểm g, Điểm h Khoản 2; Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 3; Điểm b, Điểm đ, Điểm g, Điểm i Khoản 4; Điểm b Khoản 5; Điểm a Khoản 6; Điểm c Khoản 7; Điểm b Khoản 8; Điểm a, Điểm b Khoản 9 Điều 5;
b) Điểm a, Điểm đ, Điểm h Khoản 3; Điểm d, Điểm m Khoản 4; Điểm e Khoản 5 Điều 6;
c) Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i Khoản 2; Điểm b Khoản 3; Điểm đ, Điểm e Khoản 4; Điểm b, Điểm c Khoản 5; Điểm d Khoản 6 Điều 7;
d) Điểm đ Khoản 1; Điểm a, Điểm b Khoản 2; Điểm b Khoản 3 Điều 8;
đ) Khoản 2; Điểm a Khoản 3; Khoản 5; Điểm a Khoản 6 Điều 11;
e) Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15;
g) Khoản 1; Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4; Điểm b, Điểm đ, Điểm e Khoản 5 Điều 16;
h) Điều 19, Điều 20;
i) Khoản 3; Điểm b, Điểm c Khoản 4; Khoản 6; Khoản 7 Điều 21;
k) Điều 22; Điều 23;
l) Khoản 1; Điểm a, Điểm b, Điểm d Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8 Điều 24;
m) Điều 25, Điều 27, Điều 28;
n) Khoản 2; Khoản 3; Khoản 6; Điểm a, Điểm đ, Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm k Khoản 7; Khoản 8; Khoản 9; Khoản 10; Khoản 11; Khoản 12; Khoản 13 Điều 30;
o) Điều 31, Điều 33, Điều 37, Điều 38;
p) Điểm b Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều 46; Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 trong trường hợp vi phạm xảy ra tại khu vực đường ngang, cầu chung.
6. Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường sắt, hàng không, hàng hải, đường thủy nội địa trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm l Khoản 2, Điểm e Khoản 4 Điều 28 của Nghị định này.
7. Thanh tra giao thông vận tải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường sắt trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương III của Nghị định này, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 47, Khoản 4 Điều 48, Khoản 3 Điều 50, Khoản 3 Điều 53, Khoản 3 Điều 54, Khoản 3 Điều 60 của Nghị định này.
8. Thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm liên quan đến lĩnh vực bảo vệ môi trường được quy định tại các Điểm, Khoản, Điều của Nghị định này như sau:
a) Điểm c Khoản 1 Điều 10;
b) Điểm đ Khoản 2, Điểm a Khoản 5 Điều 12;
c) Điểm c Khoản 2 Điều 16; Điểm b Khoản 2 Điều 17;
d) Điểm d Khoản 1 Điều 19; Điều 20; Điều 26;
đ) Khoản 1, Điểm a Khoản 2 Điều 49;
e) Điểm a Khoản 3 Điều 51.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, c, đ và e Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người quy định tại Khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.200.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 1.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt.
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 2.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a và c Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát phản ứng nhanh, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt; Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c và e Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c, đ và e Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
6. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c, đ và e Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a và c Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường, Chánh Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam, Chánh Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam, Thủ trưởng cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Giao thông vận tải, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Tài nguyên và Môi trường, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục Môi trường, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Cục Đường sắt Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Giao thông vận tải, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục kiểm soát ô nhiễm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 28.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 52.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền, sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải, Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
5. Trưởng đại diện Cảng vụ hàng hải, Trưởng đại diện Cảng vụ hàng không, Trưởng đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
6. Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Giám đốc Cảng vụ hàng không, Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, c, đ và e Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
1. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt thực hiện theo quy định tại Điều 52 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những chức danh được quy định tại các Điều 71, 72 và 73 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân tương ứng với từng lĩnh vực.
3. Đối với những hành vi vi phạm có quy định áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn thì trong các chức danh quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 71; Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều 72; Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 6 Điều 73 của Nghị định này, chức danh nào có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đó cũng có quyền xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề đối với người vi phạm.
1. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ bao gồm:
a) Các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ được quy định tại các Điều 71, 72 và 73 của Nghị định này;
b) Công chức, viên chức được giao nhiệm vụ tuần kiểm có quyền lập biên bản đối với các hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; lấn chiếm, sử dụng trái phép đất của đường bộ và hành lang an toàn giao thông đường bộ;
c) Công an viên có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi quản lý của địa phương;
d) Công chức thuộc Thanh tra Sở Giao thông vận tải đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi địa bàn quản lý của Thanh tra Sở Giao thông vận tải;
đ) Công chức, viên chức thuộc Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm l Khoản 2, Điểm e Khoản 4 Điều 28 Nghị định này khi xảy ra trong phạm vi địa bàn quản lý của cảng vụ.
2. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt bao gồm:
a) Các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt được quy định tại các Điều 71, 72 và 73 của Nghị định này;
b) Trưởng tàu có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trên tàu;
c) Công an viên có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi quản lý của địa phương.
1. Trong trường hợp chủ phương tiện vi phạm có mặt tại nơi xảy ra vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt lập biên bản vi phạm hành chính và ra quyết định xử phạt hành vi vi phạm hành chính theo các Điểm, Khoản tương ứng của Điều 30 Nghị định này.
2. Trong trường hợp chủ phương tiện vi phạm không có mặt tại nơi xảy ra vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt căn cứ vào hành vi vi phạm để lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ phương tiện và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật, người điều khiển phương tiện phải ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến và được chấp hành quyết định xử phạt thay cho chủ phương tiện. Trường hợp người điều khiển phương tiện không chấp hành quyết định xử phạt thay cho chủ phương tiện thì người có thẩm quyền xử phạt tiến hành tạm giữ phương tiện để bảo đảm cho việc xử phạt đối với chủ phương tiện.
3. Đối với những hành vi vi phạm mà cùng được quy định tại các điều khác nhau của Chương II Nghị định này, trong trường hợp đối tượng vi phạm trùng nhau thì xử phạt như sau:
a) Hành vi quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 16, Điểm đ Khoản 1 Điều 19 và hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 8 Điều 30, trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại Điểm b Khoản 8 Điều 30 của Nghị định này;
b) Hành vi quy định tại Điểm e Khoản 5 Điều 16, Điểm c Khoản 2 Điều 19 và hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 9 Điều 30, trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại Điểm c Khoản 9 Điều 30 của Nghị định này;
c) Hành vi quy định tại Điểm g Khoản 5 Điều 23, Khoản 3 Điều 24 và hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 4 Điều 28, trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại Điểm đ Khoản 4 Điều 28 của Nghị định này;
d) Hành vi quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 6 Điều 23; Điểm b, Điểm c Khoản 5 Điều 24 và hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 8 Điều 30, trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại Điểm d Khoản 8 Điều 30 của Nghị định này;
đ) Hành vi thu tiền vé cao hơn quy định (tại Điểm m Khoản 3 Điều 23, Khoản 2, Khoản 3 Điều 31) và hành vi không thực hiện đúng nội dung đã đăng ký, niêm yết về giá cước (tại Điểm d Khoản 4 Điều 28), trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện hoặc chủ phương tiện là nhân viên phục vụ trên xe thì bị xử phạt theo quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 28 của Nghị định này;
e) Các hành vi vi phạm quy định về chở hàng siêu trường, siêu trọng, chở quá khổ, quá tải, quá số người quy định (tại Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 33) và các hành vi vi phạm tương ứng (tại Điều 30), trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định đối với chủ phương tiện tại Điều 30 của Nghị định này.
4. Đối với những hành vi vi phạm quy định về tải trọng, khổ giới hạn của phương tiện, của cầu, đường được quy định tại Điều 24, Điều 33 của Nghị định này, trong trường hợp chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều 24, vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều 33 của Nghị định này thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm; đối với những hành vi vi phạm được quy định tại Điểm d Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Điểm a Khoản 6 Điều 33 của Nghị định này, trong trường hợp chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định về tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe, vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định về tải trọng trục xe thì bị xử phạt theo quy định của hành vi vi phạm có mức phạt tiền lớn hơn.
5. Chủ phương tiện bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này là một trong các đối tượng sau đây:
a) Cá nhân, tổ chức đứng tên trong Giấy đăng ký xe;
b) Trường hợp người điều khiển phương tiện là chồng (vợ) của cá nhân đứng tên trong Giấy đăng ký xe thì người điều khiển phương tiện là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
c) Đối với phương tiện được thuê tài chính của tổ chức có chức năng cho thuê tài chính thì cá nhân, tổ chức thuê phương tiện là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
d) Đối với phương tiện thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã và được hợp tác xã đứng tên làm thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì hợp tác xã đó là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
đ) Đối với phương tiện thuê của tổ chức, cá nhân có chức năng cho thuê tài sản và được tổ chức, cá nhân thuê phương tiện đứng tên làm thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì tổ chức, cá nhân đã thuê và đứng tên làm thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô cho phương tiện là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
e) Đối với phương tiện chưa làm thủ tục đăng ký xe hoặc đăng ký sang tên xe theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản thì cá nhân, tổ chức đã mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện.
6. Khi xử phạt đối với chủ phương tiện quy định tại Khoản 5 Điều này, thời hạn ra quyết định xử phạt có thể được kéo dài để xác minh đối tượng bị xử phạt theo quy định tại Khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 60 ngày.
7. Trong trường hợp hành vi vi phạm hành chính được phát hiện thông qua việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, chủ phương tiện cơ giới đường bộ có nghĩa vụ hợp tác với cơ quan chức năng để xác định đối tượng đã điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm.
8. Người có thẩm quyền xử phạt được sử dụng các thông tin, thông số kỹ thuật của phương tiện được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ở lần kiểm định gần nhất (bao gồm cả trường hợp Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đã hết hạn sử dụng) hoặc được lưu trữ tại cơ sở dữ liệu của cơ quan đăng kiểm phương tiện để làm căn cứ xác định hành vi vi phạm đối với cá nhân, tổ chức khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này.
9. Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1, Khoản 5 Điều 30 Nghị định này chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông gây hậu quả từ mức nghiêm trọng trở lên; qua công tác đăng ký xe.
1. Giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt được quy định bị tước quyền sử dụng có thời hạn gồm:
a) Giấy phép lái xe quốc gia; Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp);
b) Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
c) Giấy phép kinh doanh vận tải;
d) Phù hiệu, biển hiệu cấp cho xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải;
đ) Giấy chứng nhận và tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện;
e) Giấy phép thi công;
g) Giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động;
h) Giấy chứng nhận hoạt động kiểm định xe cơ giới;
i) Chứng chỉ đăng kiểm viên;
k) Giấy phép lái tàu.
2. Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc thời hạn đình chỉ hoạt động cụ thể đối với một hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này là mức trung bình của khung thời gian tước hoặc đình chỉ hoạt động được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì thời hạn tước, đình chỉ hoạt động là mức tối thiểu của khung thời gian tước hoặc đình chỉ hoạt động; nếu có tình tiết tăng nặng thì thời hạn tước, đình chỉ hoạt động là mức tối đa của khung thời gian tước hoặc đình chỉ hoạt động.
3. Thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt như sau:
a) Trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt đã tạm giữ được giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là thời điểm quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành;
b) Trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt chưa tạm giữ được giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vẫn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với hành vi vi phạm. Trong nội dung quyết định xử phạt phải ghi rõ thời điểm bắt đầu tính hiệu lực thi hành của hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là kể từ thời điểm mà người vi phạm xuất trình giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho người có thẩm quyền xử phạt tạm giữ;
c) Khi tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tước quyền sử dụng theo quy định tại Điểm b Khoản này và khi trả giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tước quyền sử dụng theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản và lưu hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.
4. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, nếu cá nhân, tổ chức vẫn tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì bị xử phạt như hành vi không có giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
5. Trường hợp người có hành vi vi phạm bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề nhưng thời hạn sử dụng còn lại của giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó ít hơn thời hạn bị tước thì người có thẩm quyền vẫn ra quyết định xử phạt có áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định đối với hành vi vi phạm.
6. Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quốc tế
a) Thời hạn tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này nhưng không quá thời hạn cư trú còn lại tại Việt Nam của người bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quốc tế;
b) Người điều khiển phương tiện sử dụng Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp có trách nhiệm xuất trình các giấy tờ chứng minh thời gian cư trú còn lại tại Việt Nam (chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú) cho người có thẩm quyền xử phạt để làm cơ sở xác định thời hạn tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quốc tế.
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
a) Điểm a Khoản 6; Điểm b, Điểm d Khoản 8; Khoản 9; Khoản 11 Điều 5;
b) Điểm b Khoản 5; Khoản 6; Điểm b, Điểm c Khoản 8; Khoản 9; Khoản 10; Khoản 11 Điều 6;
c) Điểm c Khoản 4; Điểm a Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8 Điều 7;
d) Điểm d, Điểm đ Khoản 4 (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện); Khoản 5 Điều 8;
đ) Khoản 5 Điều 11;
e) Khoản 4; Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 5 Điều 16;
g) Khoản 3 Điều 17;
h) Điểm a, Điểm b, Điểm đ Khoản 1; Điểm c Khoản 2 Điều 19;
i) Khoản 1; Điểm a, Điểm c Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7 Điều 21;
k) Điểm b Khoản 6 Điều 33.
2. Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định này theo quy định tại Khoản 6, Khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại Khoản 6 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ.
3. Khi phương tiện bị tạm giữ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, chủ phương tiện phải chịu mọi chi phí (nếu có) cho việc sử dụng phương tiện khác thay thế để vận chuyển người, hàng hóa được chở trên phương tiện bị tạm giữ.
1. Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 71, Điều 72 và Điều 73 của Nghị định này được sử dụng kết quả thu được từ thiết bị cần kiểm tra tải trọng xe cơ giới, máy đo tốc độ có ghi hình ảnh, thiết bị ghi âm và ghi hình, thiết bị đo tải trọng trục bánh toa xe do các tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt cung cấp làm căn cứ để xác định vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
2. Phương tiện, thiết bị quy định tại Khoản 1 Điều này trước khi đưa vào sử dụng phải bảo đảm được kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm theo quy định của pháp luật; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phải được duy trì trong suốt quá trình sử dụng và giữa hai kỳ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm.
3. Việc sử dụng phương tiện, thiết bị quy định tại Khoản 1 Điều này phải đảm bảo đúng nguyên tắc quy định tại Khoản 2 Điều 64 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Yêu cầu đối với người sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ:
a) Là nhân viên của tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt;
b) Nắm vững chế độ quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ;
c) Được tập huấn về quy trình, thao tác sử dụng, bảo quản phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có liên quan;
d) Thực hiện đúng quy trình, đảm bảo an toàn, giữ gìn, bảo quản phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và chịu trách nhiệm về việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ.
5. Các Bộ trưởng: Công an, Giao thông vận tải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao ban hành văn bản quy định về quy trình sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý; tuyên truyền, phổ biến pháp luật; tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ; kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.
2. Nghị định này thay thế các Nghị định sau đây:
a) Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;
b) Nghị định số 107/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
3. Việc áp dụng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 30 Nghị định này để xử phạt cá nhân, tổ chức vi phạm được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
4. Việc áp dụng các quy định về tải trọng trục xe tại Điểm d Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Điểm a Khoản 6 Điều 33 Nghị định này để xử phạt cá nhân, tổ chức vi phạm được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
5. Việc áp dụng quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 28 Nghị định này để xử phạt đối với cá nhân, tổ chức trong trường hợp sử dụng xe taxi chở hành khách không có thiết bị in hóa đơn theo quy định được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
6. Việc áp dụng quy định tại Điểm l Khoản 3 Điều 5 Nghị định này để xử phạt đối với người điều khiển xe ô tô vi phạm được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
7. Việc áp dụng quy định tại Điểm k, Điểm l Khoản 1 Điều 5 Nghị định này để xử phạt đối với người điều khiển, người được chở trên xe ô tô trong trường hợp người được chở ở hàng ghế phía sau trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho tổ chức, cá nhân vi phạm.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 46/2016/ND-CP |
Hanoi, May 26, 2016 |
DECREE
ON ADMINISTRATIVE PENALTIES FOR ROAD TRAFFIC OFFENCES AND RAIL TRANSPORT OFFENCES
Pursuant to the Law on Government organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on Penalties for administrative violations dated June 20, 2012;
Pursuant to the Law on Road traffic dated November 13, 2008;
Pursuant to the Law on Rail transport dated June 14, 2005;
At the request of the Minister of Transport;
The Government promulgates a Decree on penalties for administrative road traffic offences and rail transport offences.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope
1. This Decree deals with administrative violations, penalties, fines, remedial measures, the power to impose penalties and fines for road traffic offences and rail transport offences.
2. Other Decrees on administrative penalties for corresponding violations shall apply to administrative violations pertaining road traffic and rail transport that are not regulated by this Decree.
Article 2. Regulated entities
1. Organizations and individuals that commit road traffic offences and rail transport offences within the territory of Socialist Republic of Vietnam.
2. The persons having the power to impose penalties.
3. Relevant organizations and individuals.
Article 3. Definitions
In this Decree, the terms below are construed as follows:
1. Road traffic:
a) Tractor-trailer means a motor vehicle with a steering wheel that tows a trailer (which can be detached from the tractor);
b) A car-like vehicle means a motor vehicle that has two axles and four or more wheels, the engine and cargo bed (if any) of which are on the same chassis (including electricity-powered 4-wheel vehicles).
c) A motorcycle-like vehicle means a motor vehicle that has two or three wheels with a cylinder capacity of ≥ 50 cm3, maximum speed over 50 km/h, and net weight not exceeding 400 kg;
d) An electric motorcycle means a two-wheel vehicle run by an electric engine with power not exceeding 4 kW, maximum speed not exceeding 50 km/h;
dd) A moped means a motor vehicle that has two or three wheels with a maximum speed not exceeding 50 km/h, except for the vehicles in Point e of this Clause;
e) Motored bicycle means a two-wheel bicycle that is equipped with an engine with a maximum speed not exceeding 25 km/h. A motor bicycle is still operational with its engine off.
2. Rail transport:
a) Humps are a system serving railway shunting. When the consist is shoved by a locomotive to the top of the hump, the coaches shall be detached and propelled by gravity to various tracks in the classification yard;
b) Kicking means a method where momentum of the consist is used to propel the coaches to various tracks in the classification yard;
c) Dropping means a method where potential energy of the classification track is used to propel the coaches to various tracks in the classification yard;
d) Detachment means a method where a group of coaches is detached while the consist is moving;
dd) Signalling code means the regulations on orders, signals and proper responses to such orders and signals;
e) Warnings are written notifications to railway workers that directly serve the train operation of unusual conditions of the railway infrastructure, the railway vehicles, and other cases, specifying measures for ensuring train operation safety;
g) Railway clearance means the space along the railway line that ensures the train is not struck against while running;
h) Crossing length means the length of the part of road that crosses the railway line and lies between two barriers, or the distance between two outer rails of the bridge plus (+) 06 meters to both sides if no barriers are available.
i) Length of the road-rail bridge means the distance between two barriers, or the distance between two abutments of the bridge plus (+) 10 meters to both sides if no barriers are available.
Article 4. Remedial measures and implementation rules
1. Remedial measures for damage caused by administrative road traffic offences and rail transport offences:
a) Repair the damage caused by the violations.
b) Removal of the construction or part of the construction that is not licensed or built against the license;
c) Elimination of environmental pollution caused by the violations;
d) Removal from Vietnam or re-export of vehicles;
dd) Return of the illegal profits generated by the violation;
e) Other remedial measures specified in Chapter II and Chapter III of this Decree.
2. The rules for taking remedial measures are specified in Clause 2 Article 28 of the Law on Penalties for administrative violations.
Chapter II
VIOLATIONS, PENALTIES, FINES, AND REMEDIAL MEASURES FOR ADMINISTRATIVE ROAD TRAFFIC OFFENCES
SECTION 1. VIOLATIONS AGAINST TRAFFIC RULES
Article 5. Penalties imposed upon operators and passengers on cars and car-like vehicles violating traffic rules
1. A fine of VND 100,000 - VND 200,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Disobeying road signs or road markings, except for the violations specified in Point a, Point g, Point h, Point i, Point k, Point l Clause 2; Point a, Point d, Point dd, Point e, Point k Clause 3; Point a, Point b, Point c, Point d, Point dd, Point h, Point i Clause 4; Point a Clause 5; Point b, Point c, Point dd Clause 6; Point a, Point c Clause 7; Point a, Point dd Clause 8 of this Article;
b) Turning without yielding to the pedestrians and wheelchairs of the disabled that cross the street at crosswalks, or without yielding to non-motorized vehicles running in the cycle lane.
b) Turning without yielding to oncoming vehicles, the pedestrians and wheelchairs of the disabled that cross the street at other positions than crosswalks;
d) Stopping or parking without signaling;
dd) Occupying part of the roadway when parking on the street without placing a warning sign as prescribed, except for the violations specified in Point c Clause 7 of this Article and parking at permissible positions.
e) No placement of signs in front of the towing vehicle and behind the towed vehicle; operating a tractor-trailer without signs as prescribed;
g) Causing a collision with the vehicle ahead due to failure to keep a safe distance; failure to keep the safe distance in accordance with the “Safe distance” sign, except for the violations specified in Point h Clause 4 of this Article;
h) Failure to comply with the regulations on yielding at intersections, except for the violations specified in Point d and Point dd Clause 2 of this Article;
i) Honking from 10 pm to 5 am in rural areas or residential areas, except for emergency vehicles on duty;
k) Failure to fasten the seat belt (if available) while the vehicle is running;
l) Carrying passengers who fail to fasten the seat belts (if available) while the vehicle is running.
2. A fine of VND 300,000 - VND 400,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Changing lanes where prohibited or without signaling, except for the violations specified in Point h Clause 4 of this Article;
b) Operating the vehicle at a lower speed than that of other vehicles in the same direction without moving to the right of the roadway, unless the other vehicles are running faster than the legal limit.
c) Carrying more people in the cockpit than the legal limit;
d) Failure to reduce speed and yield when joining the traffic from an alley or when moving from a small road to a major road;
dd) Failure to allow another vehicle to overtake at their request when it is safe to do so; failure to yield to vehicles in the emergency lane or on the major road at the intersection.
e) Operating an emergency vehicle without conformable warning devices or using warning devices without a license issued by a competent authority or without an unexpired one;
g) Stopping, parking on the roadway outside urban areas where the sidewalk is spacious enough; stopping or parking away from the right curb where the sidewalk is narrow or there is no sidewalk; stopping, parking against the traffic flow; parking on a slope without choking the wheels; opening doors carelessly or leaving doors unsafely open;
h) Failure to stop the vehicle close to the sidewalk on the right side, or the right wheel is more than 0.25 m away from the side walk; stopping on the tramway or bus lane; stopping right above a manhole, cable duct opening, at a fire hydrant; getting out of the driving position or turning off the engine while stopping; stopping or parking at inappropriate positions where parking space is provided; stopping or parking at the crosswalk; stopping where a “No stopping and parking” sign is erected, except for the violations specified in Point c Clause 7 of this Article;
i) Making a u-turn in a residential area against the rules;
k) Making an u-turn at a crosswalk, on a bridge, at a bridge approach, under an overpass or underpass, on a narrow road, sloping road, or curved roads where view is blocked, or where a “No u-turn” sign is erected;
l) Reversing the vehicle on a one-way road or a road where a “no entry” sign is erected, where stopping is prohibited, at a crosswalk, at an intersection with another road or railway, where view is blocked; reversing the vehicle without observation or without signals;
m) Operating a vehicle which involves in an accident without stopping the vehicle, protecting the crash scene, or giving first aid to the victims, except for the violations specified in Point b Clause 7 of this Article.
3. A fine of VND 600,000 - VND 800,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Exceeding the speed limits by from 5 km/h to under 10 km/h;
b) Continuously honking, revving up the engine, using air horns or high beam in an urban area or residential area, except for emergency vehicles on duty;
c) Turning without slowing down or signalling (unless going along a curved segment where there is no intersection);
d) Failure to obey the regulations on stopping or parking at intersection with the railway; stopping or parking within the railway safety perimeter, except for the violations specified in Point b Clause 2, Point b Clause 3 Article 48 hereof;
dd) Stopping or parking on the left side of a one-way road, on a curved road or near the top of the slope where view is blocked, on a bridge, under an overpass, parallel to a stopping or parking vehicle, at an intersection within 05 m from the edge of the intersection, at a bus stop, in front of or within 05 m beside a gate of an organization that has car way, on a road that is wide enough for only one lane; blocking road signs when stopping or parking;
e) Failure to stop the vehicle close to the sidewalk on the right side, or the distance from the right wheel to the sidewalk exceeds 0.25 m; stopping on the tramway or bus lane; stopping right above a manhole, cable duct opening, at a fire hydrant; parking on the sidewalk against the law; parking where a “No parking” sign or “No stopping and parking” sign is erected, except for the violations specified in Point c Clause 7 of this Article;
g) Failure to turn on the lights or using insufficient lighting from 7 pm to 5 am or in a foggy or bad weather when visibility is short; using the full beam when facing oncoming vehicles, except for the violations specified in Point c Clause 6 of this Article;
h) Towing another vehicle or object (except for a trailer, semi-trailer, car, or heavy-duty vehicle that cannot run itself); operating a car pushing another vehicle or object; towing a trailer or semi-trailer and another trailer or another vehicle or object; failure to safely connect the towing and towed vehicles;
i) Carrying passengers on the towed vehicle, except for the driver;
k) Making a u-turn at an intersection with a railway;
l) Using a cell phone with hands while operating the vehicle on public roads.
4. A fine of VND 800,000 - VND 1,200,000 shall be imposed upon a vehicle operator who commits any of the following violations:
a) Going through a road tunnel without using the lower beam; reversing, making a u-turn in a road tunnel; overtaking at inappropriate positions in a road tunnel;
b) Entering a blocked road or restricted area; going against traffic flow of a one-way road or a road where a “no entry” sign is erected, except for the violations specified in Point a Clause 8 of this Article and emergency vehicles on duty;
c) Failure to keep the vehicle to the right; going in the wrong lane; crossing the median strip; going on a sidewalk unless for entering a house;
d) Operating the vehicle at a lower speed than the lowest permissible speed;
dd) Stopping, parking, making a u-turn against the rules and thus causing traffic congestion;
e) Using warning devices for emergency vehicles on a non-emergency vehicle;
g) Failure to take safety measures when the vehicle breaks down at an intersection with a railway;
dd) Breaking the rules when entering or leaving the freeway; going in the emergency lane or on the shoulder of the freeway; changing lanes on a freeway at inappropriate positions or without signals; making an u-turn, reversing on the freeway; failure to keep a safe following distance on the freeway;
i) Stopping or parking at inappropriate positions in a road tunnel.
5. A fine of VND 1,200,000 - VND 2,000,000 shall be imposed upon a vehicle operator who commits any of the following violations:
a) Failure to comply with the traffic lights;
b) Failure to obey the orders or instructions of the traffic conductor or traffic guard.
6. A fine of VND 2,000,000 - VND 3,000,000 shall be imposed upon a vehicle operator who commits any of the following violations:
a) Operating a vehicle under the influence of alcohol but alcohol content in blood or breath does not exceed 50 mg per 100 ml of blood or 0.25 mg per liter of breath;
b) Overtaking where overtaking is prohibited; overtaking without prior signal; overtaking on the right side of another vehicle without permission unless the vehicles in the right lane are permitted to run faster than those in the left lane;
c) Dodging oncoming vehicles improperly; failure to yield to oncoming vehicles where the road is narrow, sloping, or obstructed;
d) Failure to yield to or obstructing emergency vehicles on duty that are sending out emergency signals;
dd) Exceeding the speed limits by 10 km/h - 20 km/h.
7. A fine of VND 5,000,000 - VND 6,000,000 shall be imposed upon a vehicle operator who commits any of the following violations:
a) Exceeding the speed limits by >20 km/h to 35 km/h;
b) Failure to stop, protect the scene, inform the authority, or give first aid to the victim after causing an accident.
c) Failure to comply with regulations on stopping or parking on the freeway; stopping, parking on the freeway without placing a warning sign as prescribed.
8. A fine of VND 7,000,000 - VND 8,000,000 shall be imposed upon a vehicle operator who commits any of the following violations:
a) Going against the traffic flow on a freeway, except for emergency vehicles on duty;
b) Operating a vehicle while BAC exceeds 50 - 80 mg per 100 ml of blood or BrAC exceeds 0.25 - 0.4 mg per liter of breath;
c) Causing accidents due to lack of observation or speeding; causing accidents due to improper dodging or overtaking, or failure to keep a safe following distance;
d) Weaving, speeding, chasing on public roads; steering a vehicle running on public roads with the legs;
dd) Exceeding the speed limits by more than 20 km/h.
9. A fine of VND 16,000,000 - VND 18,000,000 shall be imposed upon a vehicle operator who commits any of the following violations:
b) Operating the vehicle while BAC exceeds 80 mg per 100 ml of blood, or BrAC exceeds 0.4 mg per liter of breath;
b) Disobeying traffic conductor’s or law enforcement officer’s order for alcohol testing.
c) Disobeying traffic conductor’s or law enforcement officer’s order for drug testing.
10. A fine of VND 18,000,000 - VND 20,000,000 shall be imposed upon an operator who commits any of the violations specified in Point d Clause 8 of this Article and fails to stop on a law enforcement officer’s order or causes a traffic accident.
11. The driving license shall be suspended for 22 - 24 months (if any) or A fine of VND 16,000,000 - VND 18,000,000 shall be imposed (if the operator does not have a driving license or his driving license is under suspension) for operating a vehicle on public roads under the influence of drugs.
12. Apart from incurring fines, the violating operator shall also incur the following additional penalties:
a) The violation(s) specified in Point e Clause 4 of this Article shall lead to confiscation of the warning device installed against the law;
b) The violation(s) specified in Point h, Point i Clause 3; Point b, Point c, Point e, Point g, Point h Clause 4; Clause 5; Point a, Point b, Point d Clause 6; Point a, Point c Clause 7 of this Article shall lead to suspension of the driving license for 1 – 3 months;
c) The violation(s) specified in Point b Clause 7; Point c, Point d, Point dd Clause 8 of this Article shall lead to suspension of the driving license for 2 – 4 months. The violation(s) specified in Point a, Point b, Point c, Point d, Point dd, Point e, Point g, Point h Clause 1; Point a, Point b, Point d, Point dd, Point g, Point h, Point i, Point k, Point l Clause 2; Point b, Point c, Point d, Point dd, Point e, Point g, Point h, Point k, Point l Clause 3; Point a, Point b, Point c, Point e, Point g, Point h, Point i Clause 4; Clause 5; Point a Clause 6; Point c Clause 7 of this Article that causes a traffic accident shall lead to suspension of the driving license for 2 – 4 months;
d) The violation(s) specified in Point b Clause 8, Clause 10 of this Article or re-commission of the violation specified in Point d Clause 8 of this Article shall lead to suspension of the driving license for 3 – 5 months;
dd) The violation(s) specified in Point a Clause 8, Clause 9 of this Article shall lead to suspension of the driving license for 4 – 6 months.
Article 6. Penalties imposed upon operators and passengers on mopeds and motorcycles (including electric motorcycles) and motorcycle-like vehicles violating road traffic rules
1. A fine of VND 60,000 - VND 80,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Disobeying road signs or road markings, except for the violations specified in Point a, Point d, Point dd, Point h Clause 2; Point c, Point dd, Point h, Point m Clause 3; Point c, Point d, Point g, Point i Clause 4; Point a, Point b, Point c, Point d, Point e Clause 5; Point b Clause 7; Point a Clause 8; Point d Clause 9 of this Article;
b) No signaling before overtaking;
c) Failure to keep a safe distance that leads to a collision with the vehicle ahead; failure to keep a safe distance in accordance with the sign “Safe distance”;
d) Turning without yielding to the pedestrians and wheelchairs of the disabled that cross the street at crosswalks or non-motorized vehicles running in the cycle lane;
dd) Turning without yielding to oncoming vehicles, the pedestrians and wheelchairs of the disabled that cross the street at other positions than crosswalks;
e) Reversing motor tricycles without observation or signaling;
g) Using a high beam when facing oncoming vehicles;
h) Carrying a passenger who uses an umbrella;
i) Failure to comply with the regulations on yielding at intersections, except for the violations specified in Point d Clause 2, Point b Clause 3 of this Article.
2. A fine of VND 80,000 - VND 100,000 shall be imposed upon a vehicle operator who commits any of the following violations:
a) Changing lanes where prohibited or without signaling;
b) Going three abreast or more;
c) Failure to turn on the lights from 7 pm to 5 am or in a foggy or bad weather when visibility is short;
d) Failure to allow another vehicle to overtake when it is safe to do so; failure to yield to vehicles in the emergency lane or on the major road at the intersection.
dd) Dodging other vehicles improperly; failure to yield to oncoming vehicles where the road is narrow, sloping, or obstructed;
e) Honking from 10 pm to 5 am, using the high beam in rural areas or residential areas, except for emergency vehicles on duty;
g) Operating an emergency vehicle without conformable warning devices or using warning devices without a license issued by a competent authority or without an unexpired one;
h) Making a u-turn where u-turn is not permitted.
3. A fine of VND 100,000 - VND 200,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Stopping, parking on the roadway outside urban areas where sidewalks are available;
b) Failure to reduce speed and yield when entering a major road from an alley or a minor road;
c) Exceeding the speed limits by from 5 km/h to under 10 km/h;
dd) Going slowly without keeping to the right of the roadway in a manner that obstructs the traffic;
dd) Stopping, parking on the roadway in a manner that obstructs the traffic; stopping in groups of 03 vehicles or more on the roadway or in a road tunnel; parking on the roadway or on the sidewalk in urban areas against the law;
e) Continuously honking, revving the engine in urban areas or residential areas, except for the emergency vehicles on duty;
g) Using warning devices for emergency vehicles on a non-emergency vehicle;
h) Stopping, parking on the tramway, at the bus stop, at an intersection, at a crosswalk; stopping where a “No stopping and parking” sign is erected, parking where a “No parking” sign or “No parking and stopping” sign is erected; breaking the rules on stopping and parking at intersection with the railway; stopping or parking within the railway safety perimeter, except for the violations specified in Point b Clause 2, Point b Clause 3 Article 48 of this Decree;
i) The operator or the passenger on the vehicle does not wear a motorcycle helmet or does not wear it properly;
k) Carrying a passenger who does not wear a motorcycle helmet properly, unless that person is a patient who needs urgent medical care, a child under 06 years of age, or a criminal being escorted;
l) Carrying two people on a vehicle, unless a person being carried is a person who needs urgent medical care, a child under 14 years of age, or a criminal being escorted;
m) Operating the vehicle at a lower speed than the lowest permissible speed;
n) The vehicle is operated by the person from behind another person, unless such other the person is a child;
o) Using an umbrella, cell phone, or audio device other than hearing aid devices while operating the vehicle.
4. A fine of VND 300,000 - VND 400,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Turning without slowing down or signalling (unless going along a curved segment where there is no intersection);
b) Carrying 03 people or more on the vehicle;
c) Failure to obey the traffic lights;
d) Stopping or parking on a bridge;
dd) Going in groups in a manner that obstructs the traffic, except for the cases permitted by competent authorities;
e) Operating a vehicle which involves in an accident without stopping the vehicle, protecting the crash scene, or giving first aid to the victims, except for the violations specified in Point c Clause 7 of this Article.
g) Failure to keep the vehicle to the right; going in the wrong lane or on the sidewalk, unless for entering a house;
h) Overtaking on the right side where prohibited;
i) Entering a blocked road or restricted area; going against the traffic flow of a one-way road or a road where a “no entry” sign is erected, except for emergency vehicles on duty;
k) The operator’s or passenger’s pulling or pushing another vehicle or item while sitting on the vehicle; leading an animal or carrying a bulky object while sitting on the vehicle; standing on the seat, the cargo bracket, or sitting on the handle; loading cargo to the vehicle beyond permissible limits; towing another vehicle or object;
l) Exceeding the gross vehicle weight rating (GVWR) written on the Certificate of vehicle registration (if the GVWR is stated);
m) Disobeying the orders or instructions of the traffic conductor or traffic guard.
5. A fine of VND 500,000 - VND 1,000,000 shall be imposed upon a vehicle operator who commits any of the following violations:
a) Exceeding the speed limits by 10 km/h - 20 km/h;
b) Entering a freeway, except for the vehicles serving the management and maintenance of the freeway;
c) Overtaking where prohibited, except for the violations specified in Point h Clause 4 of this Article;
d) Going through a road tunnel without using the lower beam; overtaking at inappropriate positions in a road tunnel; making a u-turn in a road tunnel;
dd) Failure to yield to or obstructing emergency vehicles that are sending out emergency signals;
e) Stopping or parking at inappropriate positions in a road tunnel.
6. A fine of VND 1,000,000 - VND 2,000,000 shall be imposed upon a person operating a vehicle while BAC exceeds 50 - 80 mg per 100 ml of blood, or BrAC exceed 0.25 - 0.4 mg per liter of breath;
7. A fine of VND 2,000,000 - VND 3,000,000 shall be imposed upon a vehicle operator who commits any of the following violations:
a) Letting the side stand or other objects touching against the road while running;
b) Causing accidents due to lack of observation or speeding; causing accidents due to illegal overtaking or lane changing;
c) Failure to stop, protect the scene, inform the authority, or give first aid to the victim after causing an accident.
8. A fine of VND 3,000,000 - VND 4,000,000 shall be imposed upon a vehicle operator who commits any of the following violations:
a) Exceeding the speed limits by more than 20 km/h;
b) Disobeying a law enforcement officer’s order for alcohol or drug testing;
c) Operating the vehicle while BAC exceeds 80 mg per 100 ml of blood or BrAC exceeds 0.4 mg per liter of breath.
9. A fine of VND 5,000,000 - VND 7,000,000 shall be imposed upon a vehicle operator who commits any of the following violations:
a) Release both hands while operating the vehicle; steering with the legs; sitting on one side to operate the vehicle; lying on the seat while operating the vehicle; swapping positions while operating the vehicle; turning the whole body to the back or wearing a blind fold while operating the vehicle;
b) Weaving on public roads whether inside or outside an urban area;
c) Running on one wheel (or two wheel if the vehicle is a motor tricycle);
d) Exceeding the speed limits in a group of 02 vehicles or more;
10. A fine of VND 10,000,000 - VND 14,000,000 shall be imposed upon an operator who commits any of the violations specified in Clause 9 of this Article and causes a traffic accident or fails to stop on a law enforcement officer’s order.
11. The driving license shall be suspended for 22 - 24 months (if any) or A fine of VND 3,000,000 - VND 4,000,000 shall be imposed (if the operator does not have a driving license or his driving license is under suspension) for operating a vehicle on public roads under the influence of drugs.
12. Apart from incurring fines, the violating operator shall also incur the following additional penalties:
a) The violation(s) specified in Point g Clause 3 of this Article shall lead to confiscation of the warning device installed illegally;
b) The violation(s) specified in Point b, Point c, Point i, Point m Clause 4; Point b, Point dd Clause 5; Clause 6; Point a Clause 7; Point a Clause 8 of this Article shall lead to suspension of the driving license for 1 – 3 months;
c) The violation(s) specified in Point b, Point c Clause 7; Clause 9 of this Article shall lead to suspension of the driving license for 2 – 4 months; re-commission of the violation specified in Clause 9 of this Article shall lead to suspension of the driving license for 3 – 5 months or confiscation of the vehicle. The violation(s) specified in Point a, Point c, Point d, Point dd, Point e, Point g, Point h, Point i Clause 1; Point b, Point c, Point d, Point dd, Point h Clause 2; Point a, Point b, Point dd, Point g, Point h, Point m, Point n, Point o Clause 3; Point a, Point b, Point c, Point d, Point g, Point i, Point k, Point m Clause 4; Point b, Point d, Point dd, Point e Clause 5 of this Article that causes a traffic accident shall lead to suspension of the driving license for 2 – 4 months;
d) The violation(s) specified in Point b, Point c Clause 8; Clause 10 of this Article shall lead to suspension of the driving license for 3 – 5 months.
Article 7. Penalties imposed upon operators of tractors and heavy-duty vehicles (hereinafter referred to as vehicles) violating traffic rules
1. A fine of VND 80,000 - VND 100,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Disobeying road signs or road markings, except for the violations specified in Point a, Point b, Point c, Point d, Point dd, Point e, Point i Clause 2; Point a, Point b, Point c, Point dd Clause 3; Point a, Point b, Point d, Point dd, Point g, Point i Clause 4; Point a, Point c Clause 5; Point c, Point d Clause 6; Point c Clause 7 of this Article;
b) Turning without yielding to the pedestrians and wheelchairs of the disabled that cross the street at crosswalks, or without yielding to non-motorized vehicles running in the cycle lane.
c) Turning without yielding to the oncoming vehicles, the pedestrians and wheelchairs of the disabled that cross the street at other positions than crosswalks.
2. A fine of VND 100,000 - VND 200,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Making an u-turn at a crosswalk, on a bridge, at a bridge approach, under an overpass or underpass, on a narrow road, sloping road, or curved roads with poor visibility, or where a “No u-turn” sign is erected;
b) Reversing the vehicle on a one-way road or a road where a “no entry” sign No u-turn” sign, where stopping is prohibited, at a crosswalk, at an intersection with another road or railway, where view is blocked; reversing the vehicle without observation or without signals;
c) Dodging other vehicles improperly; failure to yield to oncoming vehicles where the road is narrow, sloping, or obstructed;
d) Stopping, parking on the roadway outside urban areas where the sidewalk is spacious; stopping or parking away from the right curb where the sidewalk is narrow or unavailable; stopping or parking at inappropriate positions where parking positions are provided; parking on a slope without chocking the wheels; stopping where a “No stopping and parking” sign No u-turn” sign; parking where a “No parking” sign “or “No parking and stopping” sign No u-turn” sign, except for the violations specified in Point d Clause 6 of this Article;
dd) Stopping or parking on the left side of a one-way road, on a curved road or near the top of the slope where view is blocked, on a bridge, under an overpass, parallel to a stopping or parking vehicle, at an intersection within 05 m from the edge of the intersection, at a bus stop, in front of or within 05 m beside a gate of an organization that has car way, on a road that is wide enough for only one lane; stopping or parking in a manner that block road signs;
e) Stopping or parking on the roadway against the law in urban area;; stopping on the tramway or bus lane; stopping right above a manhole, cable duct opening, at a fire hydrant or crosswalk; get out of the driving position or turning off the engine while stopping; opening the door carelessly or leaving the door unsafely open;
d) Stopping or parking without signaling;
h) Occupying part of the roadway when parking on the street without placing a warning sign as prescribed, except for the violations specified in Point d Clause 6 of this Article and parking at permissible positions;
i) Parking on the sidewalk against the law.
3. A fine of VND 200,000 - VND 400,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Exceeding the speed limits by from 5 km/h to under 10 km/h;
b) Entering a blocked road or a restricted area; going against the traffic flow on a one-way road or a road where a “no entry” sign No u-turn” sign;
c) Failure to keep the vehicle to the right; going in the wrong lane, except for the violations specified in Point d Clause 4 of this Article;
d) Continuously honking, revving the engine, using the high beam in the urban area or residential area, except for emergency vehicles on duty;
dd) Failure to yield to vehicles in the emergency lane or on the major road at an intersection;
e) Failure to turn on the lights or using insufficient lighting from 7 pm to 5 am or in a foggy or bad weather when visibility is short; using the full beam when facing oncoming vehicles;
g) Operating a vehicle that involves in an accident without stopping the vehicle, protecting the crash scene, or giving first aid to the victims, except for the violations specified in Point b Clause 6 of this Article.
4. A fine of VND 400,000 - VND 600,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Exceeding the speed limits by 10 km/h - 20 km/h;
b) Operating the vehicle at a lower speed than the lowest permissible speed;
c) Operating a vehicle under the influence of alcohol but BAC does not exceed 50 mg per 100 ml of blood or BrAC does not exceed 0.25 mg per liter of breath;
d) Failure to obey the rules when entering or leaving the freeway; going in the emergency lane or on the shoulder of the freeway; changing lanes on a freeway at inappropriate positions or without signals; making an u-turn, reversing on the freeway; failure to keep a safe following distance on the freeway;
dd) Failure to obey the regulations on stopping or parking at intersections with the railway; stopping or parking within the railway safety perimeter, except for the violations specified in Point b Clause 2, Point b Clause 3 Article 48 hereof;
e) Disobeying the orders or instructions of the traffic conductor or traffic guard;
g) Failure to obey the traffic lights;
h) Failure to yield to or obstructing emergency vehicles on duty that are sending out emergency signals;
i) Making a u-turn at an intersection with a railway;
5. A fine of VND 800,000 - VND 1,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to turn on the lights in a road tunnel; reversing or making a u-turn in a road tunnel;
b) Failure to take safety measures when the vehicle breaks down at an intersection with the railway;
c) Stopping or parking at inappropriate positions in a road tunnel.
6. A fine of VND 2,000,000 - VND 3,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Operating the vehicle while BAC exceeds 50 - 80 mg per 100 ml of blood, or BrAC exceeds 0.25 - 0.4 mg per liter of breath;
b) Failure to stop, protect the scene, inform the authority, or give first aid to the victim after causing an accident;
c) Exceeding the speed limits by more than 20 km/h;
d) Failure to comply with regulations on stopping or parking on the freeway; stopping, parking on the freeway without placing a warning sign as prescribed.
7. A fine of VND 5,000,000 - VND 7,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
b) Operating the vehicle while BAC exceeds 80 mg per 100 ml of blood, or BrAC exceeds 0.4 mg per liter of breath;
b) Disobeying a law enforcement officer’s order for alcohol or drug testing;
c) Operating a heavy-duty vehicles with a designed maximum speed below 70 km/h or an agricultural tractor on a freeway, except for the vehicles and equipment serving the management and maintenance of the freeway;
8. The violator shall have the license to drive tractors (of the tractor operator) or the certificate of training in traffic rules (of the heavy-duty vehicle operator) suspended for 22 - 24 months, or incur A fine of VND 5,000,000 - VND 7,000,000 (if the license to drive tractors or certificate of training is not available or is suspended) for operating such vehicle under the influence of drugs.
9. Apart from incurring fines, the violating operator shall also incur the following additional penalties:
a) The license to drive tractor (of the tractor operator) or the certificate of training in traffic rules (of the heavy-duty vehicle operator) shall be suspended for 1 – 3 months when any of the violations specified in Point c, Point d, Point e, Point g Clause 4; Clause 5; Point a, Point c, Point d Clause 6; Point c Clause 7 of this Article is committed;
b) The license to drive tractor (of the tractor operator) or the certificate of training in traffic rules (of the heavy-duty vehicle operator) shall be suspended for 2 – 4 months if any of the violations specified in Clause 1; Clause 2; Clause 3; Clause 4; Clause 5; Point a, Point c, Point d Clause 6; Point c Clause 7 of this Article is committed and leads to a road accident, or any of the violations specified in Point b Clause 6; Point a, Point b Clause 7 of this Article is committed.
Article 8. Penalties imposed upon operators and passengers on bicycles, motored bicycles, and other non-motorized vehicles violating traffic rules
1. A warning or fine of from 50,000 - VND 60,000 shall be imposed for:
a) Failure to keep the vehicle to the right; going in the wrong lane;
b) Stopping suddenly; turning without signaling;
c) Disobeying road signs or road markings, except for the violations specified in Point b; Point h Clause 2; Point e Clause 4 of this Article;
d) Overtaking on the right side where prohibited;
dd) Stopping, parking on the roadway outside urban areas where sidewalks are available;
e) Going through a road tunnel without turning on the lights; making a u-turn in a road tunnel; stopping or parking at inappropriate positions in a road tunnel;
g) Going three abreast or more with bicycles, motored bicycles; going two abreast or more with other non-motorized vehicles;
h) Using an umbrella or cell phone while operating the bicycle or motored bicycle; using an umbrella while sitting on the bicycle or motored bicycle;
i) Operating a non-motorized vehicle at night without lights or reflectors.
2. A fine of VND 60,000 - VND 80,000 shall be imposed upon a vehicle operator who commits any of the following violations:
a) Placing the vehicle on the roadway or sidewalk against the law; parking on the roadway in a manner that obstructs the traffic; parking on the tramway or on the bridge in a manner that obstructs the traffic;
b) Failure to obey the regulations on stopping or parking at intersections with the railway, except for the violations specified in Point b Clause 2, Point b Clause 3 Article 48 hereof;
c) Failure to allow other vehicles to overtake at their request when it is safe to do so; preventing motor vehicles from overtaking; obstructing emergency vehicles;
d) Using trolleys as street kiosks in a manner that obstructs the traffic;
dd) Failure to yield to vehicles in the emergency lane or on the major road at an intersection;
e) Carrying more people than the legal limit, unless the person being carried needs emergency care;
g) Loading cargo to the vehicle beyond the legal limit; stacking goods unsafely or in a manner that obstructs the traffic and block the operator’s view;
h) Failure to comply with the traffic lights.
3. A fine of VND 80,000 - VND 100,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Releasing both hands while operating a bicycle or motored bicycle; suddenly making a turn in front of a moving motor vehicle; steering a bicycle or motored bicycle with the legs;
b) Disobeying the orders or instructions of the traffic conductor or traffic guard;
c) Pulling or pushing another vehicle or object or carrying bulky objects while operating or sitting on the vehicle; towing another vehicle or object.
4. A fine of VND 100,000 - VND 200,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Weaving, speeding and chasing on public roads;
b) Running on one wheel (or two wheel if the vehicle is a tricycle);
c) Failure to stop, protect the scene, inform the authority, or give first aid to the victim after causing an accident;
d) The operator or the passenger on the motored bicycle not wearing motorcycle helmets properly or wearing helmets improperly;
dd) Carrying a person on a motored bicycle who does not wear the motorcycle helmet or does not wear the helmet properly, unless that person is a patient who needs urgent medical care, a child under 06 years of age, or a criminal being escorted;
e) Entering a blocked road or restricted area; going against the traffic flow on a one-way road or a road where a “no entry” sign No u-turn” sign.
5. A fine of VND 400,000 - VND 600,000 shall be imposed upon any vehicle operator who enters the freeway, except for the vehicles serving management and maintenance of the freeway.
6. Apart from incurring fines, the vehicle operator that recommits any of the violations specified in Point a or Point b Clause 4 of this Article shall also have his/her vehicle confiscated.
Article 9. Penalties imposed upon pedestrians violating traffic rules
1. A warning or fine of from 50,000 - VND 60,000 shall be imposed for:
a) Going in the wrong part of the roadway, except for the violations mentioned in Point b Clause 2 of this Article;
b) Disobeying traffic lights, road signs, or road markings;
c) Disobeying the orders or instructions of the traffic conductor or traffic guard;
2. A fine of VND 60,000 - VND 80,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Carrying bulky objects in a manner that obstructs the traffic;
b) Crossing the median strip; crossing the street unsafely or at inappropriate positions;
c) Hanging from a moving vehicle;
3. A fine of VND 100,000 - VND 200,000 shall be imposed upon any pedestrians that walks on a freeway, except for the persons in charge of management and maintenance of the freeway.
Article 10. Penalties imposed upon people riding, leading animals, or operating of animal-powered vehicles violating traffic rules
1. A warning or fine of from 50,000 - VND 60,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to give way; failure to give hand signals when making a turn;
b) Disobeying traffic lights, road signs, or road markings;
c) Failure to clean up waste matters of animals on the street.
2. A fine of VND 60,000 - VND 80,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Riding or leading animals on the wrong part of the street; taking them to a blocked road, restricted area, or roadway;
b) Allowing an animal to walk on public roads or cross the street by itself;
c) Going two abreast or more;
d) Leaving an animal drawing a vehicle without a rider;
dd) Using a vehicle without signals.
3. A fine of VND 80,000 - VND 100,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Disobeying the orders or instructions of the traffic conductor or traffic guard;
b) Leading an animal while operating or sitting in/on a road vehicle;
c) Loading cargo to the vehicle beyond the legal limit.
4. A fine of VND 400,000 - VND 600,000 shall be imposed upon any person who rides or leads an animal on a freeway or operates an animal-powered vehicle on a freeway.
5. Apart from incurring the penalties, the person that commits any of the violations specified in Point c Clause 3 of this Article shall also be compelled to remove the excess amount of cargo or rearrange the cargo properly.
Article 11. Penalties for other violations against traffic rules
1. A fine of VND 100,000 - VND 200,000 shall be imposed upon an individual, VND 200,000 - VND 400,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Gathering, sitting, lying on public roads in a manner that obstructs the traffic;
b) Playing sports illegally on public roads; using roller skates, skateboards and the like on the roadway.
2. A fine of VND 200,000 - VND 400,000 shall be imposed upon an individual, VND 400,000 - VND 800,000 upon an organization that places objects blocking a road sign or traffic light.
3. A fine of VND 500,000 - VND 1,000,000 shall be imposed upon an individual, VND 1,000,000 - VND 2,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Failure to assist a road accident victim on request;
b) Throwing stones, dirt, or other objects at a vehicle running on public roads.
4. A fine of VND 2,000,000 - VND 4,000,000 shall be imposed upon an individual, VND 4,000,000 - VND 8,000,000 upon an organization that deliberately muddles the crash scene, except for the violations specified in Point m Clause 2, Point b Clause 7 Article 5; Point e Clause 4, Point c Clause 7 Article 6; Point g Clause 3, Point b Clause 6 Article 7; Point c Clause 4 Article 8 hereof.
5. A fine of VND 4,000,000 - VND 6,000,000 shall be imposed upon an individual, VND 8,000,000 - VND 12,000,000 upon an organization disobeys a law enforcement officer’s order for inspection, except for the violations specified in Point b, Point c Clause 9, Clause 10 Article 5; Point b Clause 8, Clause 10 Article 6; Point b Clause 7 Article 7; Point b Clause 6 Article 33 hereof.
6. A fine of VND 6,000,000 - VND 8,000,000 shall be imposed upon an individual that commits any of the following violations:
a) Spreading nails or other pointed objects on public roads, spilling oil or other slippery substances on public roads; stretching strings or placing obstacles on public roads that threaten people and vehicles in traffic;
b) Infringing upon the health or belongings of the victim or the culprit;
c) Taking advantage of the accident to attack, threaten, inciting, harassing other people, disturb the order, or obstruct the handling of the road collision.
7. Apart from incurring fines, a vehicle operator that commits any of the violations specified in Clause 5 of this Article shall also have his/her driving license suspended for 1 - 3 months.
8. Apart from the penalties, the individual or organization that commits any of the violations specified in Clause 2; Point a Clause 6 of this Article shall be compelled to remove the obstacle, nails, pointed objects, strings, and recover the original condition that has been changed by the violation.
SECTION 2. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON ROAD INFRASTRUCTURE
Article 12. Penalties for violations against regulations on the use of land area for road traffic
1. A fine of VND 100,000 - VND 200,000 shall be imposed upon an individual, VND 200,000 - VND 400,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Hawking on the roadway or on the sidewalk where street vendors are prohibited, except for the violations specified in Point c Clause 2, Point b Clause 4, Point e Clause 5 of this Article;
b) Airing out rice, straw, or other agricultural, forestry, aquaculture products on public roads; placing a threshing machine on the roadway.
2. A fine of VND 300,000 - VND 400,000 shall be imposed upon an individual, VND 600,000 - VND 800,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Using the land within the road safety corridor for farming purposes threatening the safety of the road infrastructure and the traffic;
b) Planting trees within the land area for road traffic blocking the view of road users;
c) Illegally occupying the median strip to place building materials or display, sell goods, except for the violations specified in Point b Clause 4; Point d, Point e Clause 5 of this Article;
d) Trading goods within the land area for road traffic outside urban areas, except for the violations specified in Point d Clause 4; Point d, Point i Clause 5 of this Article;
dd) Dumping garbage or discharging sewage at inappropriate positions, except for the violations specified in Point a, Point h Clause 5 of this Article; Clause 3, Clause 4 Article 20 hereof.
3. A fine of VND 500,000 - VND 1,000,000 shall be imposed upon an individual, VND 1,000,000 - VND 2,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Holding artistic activities, sports competitions, parades, or festivals on the street against the law;
b) Raising an ornamental gate or other obstacles within the land area for road traffic affecting road traffic safety and order;
c) Illegally raising a banner within the land area for road traffic affecting road traffic safety and order;
d) Placing, hanging an advertising board within the land area for road traffic outside urban areas, except for the violations specified in Point b Clause 7 of this Article;
dd) Occupying the median strip to provide parking services;
e) Illegally using land area for road traffic outside urban areas to repair vehicles, machinery and equipment, wash vehicles, or pump water affecting road traffic safety and order;
4. A fine of VND 2,000,000 - VND 3,000,000 shall be imposed upon an individual, VND 4,000,000 - VND 6,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Erecting a booth, tent, gate, fences, walls, or other types of temporary works within the land area for road traffic, except for the violations specified in Point dd Clause 5 and Point a Clause 8 of this Article;
b) Holding market; selling food and drink; displaying and selling goods placing signboards; repairing vehicles, machinery and equipment; washing vehicles; placing a signboard or advertising board; building or placing a platform; raising a roof or doing other activities on the roadway or sidewalk in a manner that obstructs the traffic, except for the violations specified in Point d, Point dd, Point e, Point g Clause 5; Clause 6; Point a Clause 7 of this Article;
c) Illegally occupying less than 5 m2 of the roadway or sidewalk within an urban area to provide parking services;
d) Illegally occupying less than 20 m2 of the roadway or sidewalk outside urban areas to provide parking services.
5. A fine of VND 4,000,000 - VND 6,000,000 shall be imposed upon an individual, VND 8,000,000 - VND 12,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Dumping, placing materials or wastes within the land area for road traffic, except for the violations specified in Clause 3, Clause 4 of Article 20 hereof;
b) Digging, leveling land within the road safety corridor, land area along the sides of the road dedicated to management, maintenance or protection or road infrastructure without permission;
c) Adding irrelevant information to road signs without permission;
d) Illegally using land for road traffic or road safety corridor to store goods, building materials, machinery, equipment, or other objects;
dd) Erecting a booth, tent, or other kinds of temporary works in the road tunnel, overpass, pedestrian overpass or underpass, or under the overpass;
e) Displaying, selling machinery, equipment, building materials or manufacturing or processing goods on the roadway or sidewalk in an urban area;
g) Illegally occupying from 5 m2 to under 10 m2 of the roadway or sidewalk to provide parking services;
h) Discharging sewage from a construction site to the street;
i) Illegally occupying ≥ 20 m2 of the roadway or sidewalk outside urban areas to provide parking services.
6. A fine of VND 6,000,000 - VND 8,000,000 shall be imposed upon an individual, VND 12,000,000 - VND 16,000,000 upon an organization that illegally occupies from 10 m2 to under 20 m2 of the roadway or sidewalk within an urban area to provide parking services.
7. A fine of VND 10,000,000 - VND 15,000,000 shall be imposed upon an individual, VND 20,000,000 - VND 30,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Illegally occupying ≥ 20 m2 of the roadway or sidewalk in an urban area to provide parking services;
b) Erecting an advertising board within the road safety corridor without written approval by competent authorities; Erecting an advertising board on the a side of the road which is dedicated to management, maintenance, or protection of road infrastructure.
8. A fine of VND 15,000,000 - VND 20,000,000 shall be imposed upon an individual, VND 30,000,000 - VND 40,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Illegally building a house or permanent work within the land area for road traffic;
b) Illegally opening a minor road that connects to a major road.
9. Apart from the penalties, the individual or organization that commits any of the violations specified in Clause 1, Clause 2, Clause 3, Clause 4, Clause 5, Clause 6, Clause 7, Clause 8 of this Article shall also be compelled to remove the illegal construction, advertising board or tree; collect the garbage, illegal materials, wastes, machinery, equipment and other objects, and recover the original condition that has been changed by the violation.
Article 13. Penalties for violations against regulations on construction and maintenance of works within the land area for road traffic
1. A fine of VND 1,000,000 - VND 3,000,000 shall be imposed upon an individual, VND 2,000,000 - VND 6,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Executing construction within the land area for road traffic against a license for construction or agreement of a competent authority, except for the violations specified in Clause 2, Point a Clause 3, Clause 4 of this Article;
b) Executing construction on an operating road without erecting warning signs or erecting signs that do not contain sufficient information;
c) Failure to appoint people to control the traffic if the construction site is located at a narrow road, the end of a bridge or tunnel;
d) Placing building materials or equipment outside the construction site in a manner that obstructs the traffic;
dd) Failure to remove the signs, fences, building equipment, materials, or failure to restore the original condition of the road (roadway, sidewalk, and the land area at the sides of the road dedicated to management, maintenance, and protection or work constructions) after the construction is completed.
2. A fine of VND 3,000,000 - VND 5,000,000 shall be imposed upon an individual, VND 6,000,000 - VND 10,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Executing construction within the land area for road traffic under an expired license for construction or under an agreement with a competent authority in which the time limit for construction has expired;
b) Executing construction on an operating road without taking any measure for ensuring continuous traffic and thus causing serious traffic congestion.
3. A fine of VND 5,000,000 - VND 7,000,000 shall be imposed upon an individual, VND 10,000,000 - VND 14,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Executing construction on an operating road without placing adequate warning signs, markings and fences; failure to put red lights at two ends of the road segment under construction;
b) Executing construction within the land area for road traffic without a license for construction or agreement with a competent authority, except for the violations specified in Point a Clause 2 of this Article.
4. A fine of VND 10,000,000 - VND 15,000,000 shall be imposed upon an individual, VND 20,000,000 - VND 30,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Executing construction on an urban road against the construction plan or behind schedule;
b) Executing construction on an operating road without taking adequate measures to ensure traffic safety as prescribed and thus causing a traffic accident;
c) Executing construction on an operating road without placing any warning signs, markings and fences, except for the violations specified in Point a Clause 3 of this Article.
5. Apart from incurring fines, the organization or individual that commits any of the violations specified in Point a Clause 1, Point b Clause 2, Point a Clause 3 of this Article shall also be suspended from construction or has the construction license (if any) suspended for 1 – 3 months.
6. Apart from the penalties, the violator shall be compelled to:
a) Take measures to ensure safe traffic in case of commission of any of the violations specified in Point a, Point b, Point c Clause 1; Clause 2; Clause 3; Clause 4 of this Article;
b) Take measures to ensure safe traffic and restore the original condition which is changed by the violations in case of commission of any of the violations specified in Point d and Point dd Clause 1 of this Article.
Article 14. Penalties for violations against regulations on bus stations, parking lots, rest stops, and tollbooths
1. A fine of VND 15,000,000 - VND 20,000,000 shall be imposed upon an individual, VND 30,000,000 - VND 40,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Establishing or building a bus station, parking lot, rest stop, or tollbooth against the planning or without approval by a competent authority;
b) Building a bus station, parking lot, rest stop, or tollbooth that fails to meet technical standards or is inconsistent with the approved design.
2. Apart from the penalties, the violator shall be compelled to:
a) Remove the illegal construction and restore the original condition in case of commission of any of the violations specified in Point a Clause 1 of this Article;
b) Rebuild the bus station, parking lot, rest stop, or tollbooth that in accordance with the approved design to meet the technical standards in case of commission of any of the violations specified in Point b Clause 1 of this Article.
Article 15. Penalties for violations against regulations on management, operation, maintenance, and protection of road infrastructure
1. A fine of VND 60,000 - VND 100,000 shall be imposed upon an individual that commits any of the following violations:
a) Herding animals at the road slopes; tying animals to the trees along the road, to a milestone, road sign, fence, or any ancillary work of the road;
b) Climbing the abutment, pier, or girder of the bridge without permission.
2. A fine of VND 200,000 - VND 300,000 shall be imposed upon an individual, VND 400,000 - VND 600,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Setting fire on a bridge or under a bridge without permission; anchoring the boat or ship under a bridge or within the safety corridor of a bridge;
b) Illegally embanking and pumping water onto the roadway; placing pipes across the road to pump water or sand, setting fire of public roads without permission.
3. A fine of VND 3,000,000 - VND 5,000,000 shall be imposed upon the organization responsible for management, operation, maintenance of road infrastructure that commits any of the following violations:
a) Failure to replace or repair the danger signs that are lost or damaged; failure to repair damaged road infrastructure threatening road traffic safety;
b) Failure to discover and report illegal occupation of the road safety corridor, land area along the sides of the road serving management, maintenance or protection or road infrastructure;
c) Failure to place water measuring poles and take measures to prevent vehicles from entering the flooded segments where road surface is more than 0.5 m under the water surface;
d) Failure to establish procedures for road management, operation, maintenance or failure to comply with approved procedures for road management, operation, maintenance
4. A fine of VND 3,000,000 - VND 5,000,000 shall be imposed upon an individual, VND 6,000,000 - VND 10,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Delaying moving the illegal construction, house, or booth, whether deliberately or unintentionally, that obstructs land clearance serving the construction, expansion, improvement, and protection of road infrastructure under a decision of a competent authority;
b) Damaging or disabling the drainage system of road infrastructure, except for the violations specified in Clause 5 of this Article;
c) Removing, moving, placing, or falsifying road signs, traffic lights, fences, milestones, road markings, protective walls, structures, or other parts of infrastructure without permission;
d) Dismantling, removing curbs without permission; illegally repairing or renovating the sidewalk; except for the violations specified in Point a, Point c Clause 5 of this Article.
5. A fine of VND 5,000,000 - VND 7,000,000 shall be imposed upon an individual, VND 10,000,000 - VND 14,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Illegally drilling, digging, cutting the road or the sidewalk;
b) Removing the median strip, convex mirrors, and safety works and equipment of public roads without permission, except for the violations specified in Point c Clause 4 of this Article;
c) Opening and damaging manhole covers of underground works and tunnel systems of public roads without permission;
d) Illegally setting of a blast, extracting earth, sand, stone, gravel, or other minerals that affect the road infrastructure;
dd) Spreading, spilling chemicals damaging road infrastructure.
6. A fine of VND 8,000,000 - VND 10,000,000 shall be imposed upon an organization collecting toll that commits any of the following violations:
a) There are >100 - 150 vehicles in the queue in a toll lane, or the total queue length (from the toll booth to the last vehicle in the queue) is 750 – 1,000 m;
b) The waiting time of a vehicle is >10 - 20 minutes.
7. A fine of VND 10,000,000 - VND 20,000,000 shall be imposed upon an organization collecting toll that commits any of the following violations:
a) There are >150 - 200 vehicles in the queue in a toll lane, or the total queue length (from the toll booth to the last vehicle in the queue) is >1,000 – 2,000 m;
b) The waiting time of a vehicle is >20 - 30 minutes.
8. A fine of VND 30,000,000 - VND 40,000,000 shall be imposed upon an organization collecting toll that commits any of the following violations:
a) There are more than 200 vehicles in the queue in a toll lane, or the total queue length (from the toll booth to the last vehicle in the queue) is longer than 2,000 m;
b) The waiting time of a vehicle is over 30 minutes.
9. A fine of VND 50,000,000 - VND 70,000,000 shall be imposed upon an organization collecting toll commits any of the violations specified in Clause 6, Clause 7, Clause 8 of this Article and fails to comply with the request of a competent authority for implementation of solutions for resolving traffic congestion at the toll booth.
10. Apart from the penalties, the violator shall be compelled to:
a) Replace or repair the lost or damaged road signs, repair damage road infrastructure in case of commission of any of the violations specified in Point a Clause 3 of this Article;
b) Restore the original condition in case of commission of any of the violations specified in Point b Clause 2; Point b and Point c Clause 4; Clause 5 of this Article.
SECTION 3. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS APPLIED TO VEHICLES RUNNING ON PUBLIC ROAD
Article 16. Penalties imposed upon by operators of cars and car-like vehicles (including the trailers or semi-trailers being towed) violating regulations on roadworthiness of vehicles
1. A fine of VND 100,000 - VND 200,000 shall be imposed for operating a car without a windshield or without an intact and functional one (for vehicles having a windshield).
2. A fine of VND 300,000 - VND 400,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Operating a car without adequate and functional headlamps, plate lamp, brake lamps, turn signals, windshield wipers, mirrors, safety belts, emergency equipment, fire safety equipment, pressure meter, and speedometer (for vehicles required to have them);
b) Operating a vehicle without a horn or without a functional one;
c) Operating a vehicle without a sound or smoke suppression device or a functional one or without one that meets environmental requirements in terms of exhaust and noise.
3. A fine of VND 800,000 - VND 1,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Operating a vehicle with an additional headlamp towards the back;
b) Operating a vehicle with a steering system that fails to meet technical standards;
c) Operating a vehicle without an adequate quantity of license plates, or the license plates are installed at wrong positions; or the letters and numbers on which are not clear; or with a license plate that is bent, blocked, or damaged;
d) Operating a vehicle without sufficient wheels or tires; or the sizes of the wheels or tires do not fit or not comply with technical standards;
dd) Operating a truck whose cargo container size does not comply with the manufacturer’s design or a modified designed approved by a competent authority; operating a passenger car with added or removed seats/beds.
4. A fine of VND 2,000,000 - VND 3,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Operating a vehicle without a corresponding certificate of vehicle registration or trailer/semi-trailer registration;
b) Operating a vehicle without a license plate (if required);
c) Operating a vehicle with certificate of technical and environmental safety or stamp of technical and environmental safety (if required) that has expired for less than 01 month (including those for trailers and semi-trailer);
d) Installing or using a horn the loudness of which is beyond legal limit on the vehicle;
dd) Operating a vehicle without a decent or functional and conformable brake system.
5. A fine of VND 4,000,000 - VND 6,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Operating a temporarily registered vehicle beyond its temporary operational period; operating a restricted vehicle beyond its permissible operating area;
b) Operating a vehicle beyond its maximum service life (if limited);
c) Operating an illegally manufactured or assembled vehicle on public road (including modified farm vehicles banned from traffic);
d) Operating a vehicle whose license plate is not consistent with the certificate of registration, or whose a license plate is not issued by a competent authority;
dd) Using a Certificate of technical and environmental safety or stamp of technical and environmental safety or Certificate of vehicle registration that is not issued by a competent authority; using a Certificate of vehicle registration that is not consistent with the chassis or engine number (including trailers and semi-trailers); using a falsified Certificate of vehicle registration or Certificate of technical and environmental safety or stamp of technical and environmental safety;
e) Operating a vehicle without a certificate of technical and environmental safety or stamp of technical and environmental safety (if required, except for temporarily registered vehicles) or with one that has expired for 01 month or more (including those for trailers and semi-trailer);
6. Apart from incurring fines, the violating operator shall also incur the following additional penalties:
a) The driving license shall be suspended for 1 – 3 months in case of commission of any of the violations specified in Point a, Point b Clause 3; Clause 4; Point e Clause 5 of this Article;
b) The illegal lamps or horns shall be confiscated in case of commission of any of the violations specified in Point a Clause 3, Point d Clause 4 of this Article;
c) The Certificate of technical and environmental safety or stamp of technical and environmental safety, the Certificate of vehicle registration, or the license plate that is not issued by a competent authority shall be confiscated; the driving license shall be suspended for 1 -3 month in case of commission of any of the violations specified in Point d or Point dd Clause 5 of this Article;
d) The vehicle shall be confiscated and the driving license shall be suspended for 1 – 3 months in case of commission of any of the violations specified in Point b, Point c Clause 5 of this Article.
7. Apart from the penalties, the violator shall be compelled to:
a) Install conformable equipment and remove unconformable equipment in case of commission of any of the violations specified in Clause 1; Clause 2; Point c, Point d, Point dd Clause 3 of this Article;
b) Restore the technical functions of the equipment; install conformable equipment in case of commission of any of the violations specified in Point b Clause 3 or Point dd Clause 4 of this Article;
c) Install a horn with conformable loudness in case of commission of the violation specified in Point d Clause 4 of this Article.
Article 17. Penalties imposed upon by operators of mopeds and motorcycles (including electric motorcycles) and motorcycle-like vehicles violating regulations on roadworthiness of vehicles running on public roads
1. A fine of VND 80,000 - VND 100,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Operating the vehicle without a horn, plate lamp, brake lamp, or a mirror on the left, or without a functional one;
b) Operating a vehicle whose license plate is improperly positioned or the letters and numbers on the plate are not clear; operating a vehicle with a bent, blocked, or damaged license plate;
c) Operating a vehicle without turn signals or without functional ones.
2. A fine of VND 100,000 - VND 200,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Using an inappropriate horn for the type of vehicle;
b) Operating a vehicle without a sound or smoke suppression system or without one that meets environmental requirements with regard to exhaust and noise;
c) Operating a vehicle without a lamp with lower beam and a high beam, or without a functional and conformable one;
d) Operating a vehicle without a brake system or without a functional and conformable one;
dd) Operating a vehicle with an additional headlamp towards the back.
3. A fine of VND 300,000 - VND 400,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Operating a vehicle without a certificate of vehicle registration;
b) Using a Certificate of vehicle registration that is falsified, or not consistent with the chassis number or engine number, or not issued by a competent authority;
c) Operating a vehicle without a license plate (if required); or the license plate of which is not consistent with the Certificate of vehicle registration or not issued by a competent authority;
4. A fine of VND 800,000 - VND 1,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Operating a temporarily registered vehicle beyond its temporary operational period or operating area;
b) Operating an illegally manufactured or assembled vehicle on public roads.
5. Apart from incurring fines, the violating operator shall also incur the following additional penalties:
a) The illegal horn shall be confiscated in case of commission of the violation specified in Point a Clause 2 of this Article;
b) The unconformable Certificate of vehicle registration or license plate shall be confiscated in case of commission of any of the violations specified in Point b, Point c Clause 3 of this Article;
c) The driving license shall be suspended for 1 – 3 months in case of commission of the violation specified in Point a Clause 4 of this Article;
d) The vehicle shall be confiscated and the driving license shall be suspended for 1 – 3 months in case of commission of the violation specified in Point b Clause 4 of this Article.
Article 18. Penalties imposed upon operators of non-motorized vehicles violating regulations on roadworthiness of vehicles running on public roads
1. A warning or a fine of VND 50,000 - VND 60,000 shall be imposed for operating a vehicle without registration or without a license plate (if required).
2. A fine of VND 60,000 - VND 100,000 shall be imposed for any of the following violations:
c) Operating a vehicle without a brake system or without a functional one;
b) Carrying passengers or cargo on a non-motorized vehicle that fails to meet local convenience and hygiene standards.
Article 19. Penalties imposed upon operators of tractors and heavy-duty vehicles violating regulations on roadworthiness of vehicles running on public roads
1. A fine of VND 300,000 - VND 400,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Operating a vehicle without the Certificate of vehicle registration; operating a vehicle whose license plate is installed at a proper position or not issued by a competent authority;
b) Operating a vehicle without a brake system or without one that meets technical standards; operating a vehicle with a steering system that fails to meet technical standards;
c) Operating the vehicle whose specialized equipment is not installed in place or not safe while the vehicle is moving;
d) Operating a vehicle without sufficient lights, without a sound or smoke suppression device or without one that is functional or meets environmental requirements in terms of exhaust and noise;
dd) Operating a vehicle with a certificate of technical and environmental safety or stamp of technical and environmental safety that has expired for less than 01 month.
2. A fine of VND 1,000,000 - VND 2,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Operating a vehicle beyond the permissible area;
b) Operating an illegally manufactured, assembled, or modified tractor or heavy-duty vehicle on public roads;
c) Operating a vehicle without a certificate of technical and environmental safety or stamp of technical and environmental safety (if required, except for temporarily registered vehicles) or with one that has expired for 01 month or more.
3. Apart from incurring fines, the vehicle operator that commit the violations shall also incur the following additional penalties:
a) The vehicle shall be confiscated in case of commission of the violation specified in Point b Clause 2 of this Article;
b) The license to drive tractor (of the tractor operator) or the certificate of training in traffic rules (of the heavy-duty vehicle operator) shall be suspended for 1 – 3 months in case of commission of any of the violations specified in Point dd Clause 1; Point b, Point c Clause 2 of this Article.
4. Apart from incurring penalties, the vehicle operator that commits any of the violations specified in Point b, Point c, Point d Clause 1 of this Article shall be compelled to install sufficient equipment or restore the technical functions of the equipment, or replace it with those that meet technical standards.
Article 20. Penalties incurred by operators of cars, tractors and car-like vehicles violations against regulations on environmental protection
1. A warning or a fine of VND 50,000 - VND 100,000 shall be imposed for operating a vehicle that fails to meet hygienic requirements in urban areas.
2. A fine of VND 1,000,000 - VND 3,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Spilling oil or chemicals on public roads;
b) Carrying break bulk cargo, wastes or building materials that are likely to be spilled without a cover or an effective cover; spilling water from goods or waste being carried threatening traffic safety and environmental hygiene;
c) Dragging mud, dirt, sand, materials or other wastes on public roads threatening traffic safety and environmental hygiene.
3. A fine of VND 4,000,000 - VND 6,000,000 shall be imposed upon a vehicle operator who illegally dumping garbage, earth, sand, stones, materials, wastes within the land area for road traffic outside urban areas.
4. A fine of VND 10,000,000 - VND 15,000,000 shall be imposed upon a vehicle operator who illegally dumping garbage, earth, sand, stones, materials, wastes on public roads.
6. Apart from incurring fines, a vehicle operator that commits the any of the violations specified in Clause 3, Clause 4 of this Article shall also have his/her driving license suspended for 1 - 3 months.
6. Apart from the penalties, the vehicle operator that commits any of the violations specified in Clause 1, Clause 2, Clause 3, Clause 4 of this Article shall be compelled to clean up the materials, garbage, waste, and recover the original condition that has been changed by the violation. Remedial measures shall be taken if pollution is caused.
SECTION 4. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON ROAD VEHICLE OPERATORS
Article 21. Penalties for violations against regulations on qualification for operating motor vehicles
1. A person from 14 to under 16 years of age that operates a moped, motorcycle or motorcycle-like vehicle (including electric motorcycles), car, tractor or car-like vehicle shall receive a warning.
2. A fine of VND 80,000 - VND 120,000 shall be imposed upon:
a) Any person operating a motorcycle or moped or a motorcycle-like vehicle without carrying an unexpired Certificate of civil liability insurance for motor vehicles;
b) Any person operating a motorcycle or moped or a motorcycle-like vehicle without carrying the Certificate of vehicle registration;
c) Any person operating a motorcycle or a motorcycle-like vehicle without carrying a driving license, except for the violations specified in Point b Clause 5, Point c Clause 7 of this Article.
3. A fine of VND 200,000 - VND 400,000 shall be imposed upon:
a) Any person operating a car, tractor or car-like vehicle without carrying a driving license, except for the violations specified in Point c Clause 7 of this Article;
b) Any person operating a car, tractor or car-like vehicle without carrying the Certificate of vehicle registration;
c) Any person operating a car, tractor or car-like vehicle without carrying the certificate of technical and environmental safety (if required).
4. A fine of VND 400,000 - VND 600,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Any person from 16 to under 18 years of age operating a motorcycle with engine displacement ≥ 50 cm3;
b) Any person operating a car, tractor or car-like vehicle without an unexpired Certificate of civil liability insurance for motor vehicles;
c) Any person operating a car, tractor or car-like vehicle with a driving license that has been expired for less than 06 months.
5. A fine of VND 4,000,000 - VND 6,000,000 shall be imposed upon the an operator of a motorcycle whose engine displacement is under 175 cm3 or a motorcycle-like vehicle who commits any of the following violations:
a) Failure to have a driving license or using a driving license that is not issued by a competent authority, or using a falsified driving license;
b) Using an international driving license issued by any of the Member States of the Convention of Road Traffic 1968 (except for international driving licenses issued by Vietnam’s authority) without carrying a national driving license.
6. A fine of VND 1,200,000 - VND 3,000,000 shall be imposed upon a person from 16 to under 18 years of age that operates a car, tractor or car-like vehicle.
7. A fine of VND 4,000,000 - VND 6,000,000 shall be imposed upon an operator of a motorcycle whose engine displacement is ≥ 175 cm3, a car, a tractor or a car-like vehicle who commits one of the following violations:
a) Using a driving license that is not consistent with the type of vehicle being operated or that has expired for 06 months or more;
b) Failure to have a driving license or using a driving license that is not issued by a competent authority, or using a falsified driving license;
c) Using an international driving license issued by any of the Member States of the Convention of Road Traffic 1968 (except for international driving licenses issued by Vietnam’s authority) without carrying a national driving license.
8. Apart from incurring fines, the vehicle operator that commits any of the violations specified in Point a Clause 5, Point b Clause 7 of this Article shall also have the driving license that is not issued by a competent authority or the falsified driving license confiscated.
Article 22. Penalties for violations against regulations on qualification for operating heavy-duty vehicles
1. A fine of VND 100,000 - VND 200,000 shall be imposed upon:
a) Any person operating a heavy-duty vehicle without reaching the permissible age;
b) Any person operating a heavy-duty vehicle without carrying a suitable driving license or certificate of training in traffic rules;
c) Any person operating a heavy-duty vehicle without carrying the Certificate of vehicle registration;
d) Any person operating a heavy-duty vehicle without carrying the certificate of technical and environmental safety (if required).
2. A fine of VND 600,000 - VND 1,000,000 shall be imposed for upon a person operating a heavy-duty vehicle without obtaining an appropriate driving license or certificate of training in traffic rules.
SECTION 5. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON ROAD TRANSPORT
Article 23. Penalties imposed upon operators of passenger vehicles violating traffic rules
1. A fine of VND 100,000 - VND 200,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to instruct passengers to stand, sit, or lie in place;
b) Failure to comply with regulations on turning on and off the “TAXI” light;
c) Failure to wear uniform and the driver’s name tag.
2. A fine of VND 400,000 - VND 600,000 shall be imposed upon the operator of a passenger vehicle (except for buses) for each passenger carried beyond the following permissible limits: ≥ 02 excess passengers on a 9 seater vehicle or smaller, ≥ 03 excess passengers on a 10 - 15 seater vehicle; ≥ 04 excess passengers on a 16 - 30 seater vehicle; ≥ 05 excess passengers on a vehicle with more than 30 seats, except for the violations mentioned in Clause 4 of this Article. Nevertheless, the total fine incurred by such operator shall not exceed 40,000,000.
3. A fine of VND 600,000 - VND 800,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Leaving the door open while the vehicle is running;
b) Allowing the passengers to stay in the vehicle while the vehicle is entering or leaving a barge or a floating bridge (except for weak and old people, the disabled, and sick people);
c) Failure to stick to the prescribed route;
d) Allowing passengers to lie on hammocks in the vehicle or hang from the vehicle while it is running;
dd) Stacking luggage and goods unsafely; dropping luggage or goods from the vehicle; placing goods in the passenger cabin;
e) Carrying luggage or goods beyond the outer size of the vehicle;
g) Carrying stinky goods on a passenger vehicle;
h) Transporting passengers without attendants (if required);
i) Selling tickets, collecting money, or receiving orders while operating a tourist vehicle or contract-based passenger vehicle;
k) Operating a taxi without a taximeter or using the taximeter against the rules while transporting passengers;
l) Operating a fixed-route vehicle without adhering to the route licensed by a competent authority (if any);
m) Operating a fixed-route passenger vehicle and collecting money without giving tickets to passengers, or sell tickets at higher prices than prescribed rates.
4. A fine of VND 1,000,000 - VND 2,000,000 shall be imposed upon the operator of a passenger vehicle with routes longer than 300 km for each excess passenger carried beyond the following permissible limits: ≥ 02 excess passengers on a 9 seater vehicle or smaller, ≥ 03 excess passengers on a 10 - 15 seater vehicle; ≥ 04 excess passengers on a 16 - 30 seater vehicle; ≥ 05 excess passengers on a 30 seater vehicle or bigger. Nevertheless, the total fine incurred by such operator shall not exceed 40,000,000.
5. A fine of VND 1,000,000 - VND 2,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Allowing passengers to get on or off the vehicle while it is running;
b) Transferring passengers to another vehicle without their consents; threatening, humiliating passengers; fighting over passengers; forcing passengers to use services against their will;
c) Forcing passengers to get off the vehicle to avoid inspection by law enforcement officers;
d) Making the vehicle imbalanced when loading cargo;
dd) Picking up or disembarking passengers at improper places on fixed routes where such places are already determined; disembarking passengers or stopping to pickup or disembark passengers longer than permitted, except for the violations specified in Clause 7 of this Article;
e) Picking up or disembarking passengers where stopping or parking is prohibited or at a curved segment where view is blocked, except for the violations specified in Clause 7 of this Article;
g) Operating a passenger vehicle without a GPS surveillance device (if required) or without a functional one.
h) Operating a tourist vehicle or contract-based passenger vehicle without a list of passengers; carrying passengers not on the list; Failure to have or carry the transport contract or a conformable one as prescribed;
i) Transporting passengers along a fixed route without carrying a transport order or one that has sufficient information and certified by both stations at the route ends;
k) Picking up or disembarking passengers at places not specified in the contract, except for the violations specified in Clause 7 of this Article;
l) Operating a fixed-route international passenger transport vehicle without a list of passengers or carrying passengers not on the list; except for the violations specified in Point c Clause 1 Article 35 hereof;
m) Carrying luggage or cargo beyond the GVWR of the vehicle.
6. A fine of VND 3,000,000 - VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Transporting dangerous, toxic, flammable, explosive goods, transporting animals or other goods that affect the health of passengers on the passenger vehicle;
b) Carrying people on the hood, roof, or in the trunk;
c) Attacking passengers physically;
d) Operating the vehicle beyond time limits specified in Clause 1 Article 65 of the Law on Road traffic;
dd) Operating an international passenger transport vehicle without a badge or an unexpired one or one issued by a competent authority;
e) Operating an international passenger transport vehicle without a national symbol or international transport badge or an unexpired one or one issued by a competent authority.
7. A fine of VND 5,000,000 - VND 6,000,000 shall be imposed upon a vehicle operator who picks up or disembarks passengers on a freeway.
8. Apart from incurring fines, the vehicle operator that commit the violations shall also incur the following additional penalties:
a) The driving license shall be suspended for 1 - 3 months in case of commission of any of the violations specified in Clause 2, Clause 4 (exceeding the limit by 50% - 100%); Point c, Point d, Point e Clause 3; Point a, Point b, Point c, Point d, Point dd, Point e, Point h, Point i, Point k, Point l, Point m Clause 5; Clause 6; Clause 7 of this Article;
v) The driving license shall be suspended for 3 - 5 months in case of commission of any of the violations specified in Clause 2, Clause 4 of this Article (exceeding the limit by more than 100%);
c) The badge that is expired or not issued by a competent authority shall be confiscated in case of commission of any of the violations specified in Point dd, Point e Clause 6 of this Article.
9. Apart from the penalties, the violating vehicle operator shall be compelled to:
a) Provide another vehicle to carry the excess passengers in case of commission of any of the violations specified in Clause 2, Clause 4 of this Article (in case of passenger transport);
b) Return the illegal profit earned from committing the violation in case of commission of the violation specified in Point m Clause 3 of this Article (in case of charging beyond the limit).
Article 24. Penalties imposed upon operators of trucks, tractors and or car-like vehicles transporting goods violating traffic rules
1. a) A fine of VND 300,000 - VND 400,000 shall be imposed for failure to tie cargo firmly where necessary; putting cargo on the roof; making the vehicle imbalanced when loading cargo;
2. A fine of VND 800,000 - VND 1,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Operating a vehicle (including trailers and semi-trailers) carrying cargo beyond the maximum permissible payload written in the Corticated of technical and environmental safety by >10% - 30% (for vehicles other than tanker trucks) or by >20% - 30% (for tanker trucks);
b) Putting cargo on the roof; stacking cargo beyond the width of the cargo container; stacking goods longer than the length of the vehicle by more than 10%;
c) Carrying passengers in the cargo container; allowing the passenger to sit or lie on the roof or hang from the vehicle while it is running;
d) Transporting goods without a transport order, except for taxi trucks.
3. A fine of VND 1,000,000 - VND 2,000,000 shall be imposed for transporting goods without a GPS surveillance device (if required) or a functional one.
4. A fine of VND 2,000,000 - VND 3,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Driving a taxi truck without a taximeter or a properly installed one;
b) Carrying cargo beyond the permissible height (for trucks, including trailers and semi-trailers).
5. A fine of VND 3,000,000 - VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Operating a vehicle (including trailers and semi-trailers) carrying cargo beyond the maximum permissible payload written in the Corticated of technical and environmental safety by >30% - 50%;
b) Operating the vehicle beyond the time limits specified in Clause 1 Article 65 of the Law on Road traffic;
c) Operating a vehicle a badge (if required) or an unexpired one or one issued by a competent authority;
6. A fine of VND 5,000,000 - VND 7,000,000 shall be imposed for operating a vehicle (including trailers and semi-trailers) carrying cargo beyond the maximum permissible payload written in the Corticated of technical and environmental safety by >50% - 100%.
7. A fine of VND 7,000,000 - VND 8,000,000 shall be imposed for operating a vehicle (including trailers and semi-trailers) carrying cargo beyond the maximum permissible payload written in the Certificate of technical and environmental safety by >100% - 150%.
8. A fine of VND 8,000,000 - VND 12,000,000 shall be imposed for operating a vehicle (including trailers and semi-trailers) carrying cargo beyond the maximum permissible payload written in the Certificate of technical and environmental safety by > 150%.
9. Apart from incurring fines, the vehicle operator that commits the violations shall also incur the following additional penalties:
a) The driving license shall be suspended for 1 – 3 months in case of commission of any of the violations specified in Point b, Point c Clause 2; Point b Clause 4; Clause 5; Clause 6 of this Article;
b) The driving license shall be suspended for 2 – 4 months in case of commission of the violation specified in Clause 7 of this Article;
c) The driving license shall be suspended for 3 – 5 months in case of commission of the violation specified in Clause 8 of this Article;
d) The badge that is expired or not issued by a competent authority shall be confiscated in case of commission of the violation specified in Point c Clause 5 of this Article.
10. Apart from incurring the penalties, the person that commits any of the violations specified in Point a, Point b Clause 2; Point b Clause 4; Point a Clause 5; Clause 6; Clause 7; Clause 8 of this Article shall also be compelled to remove the amount of cargo exceeding the maximum permissible payload or size as instructed by the law enforcement officers where the violation is discovered.
Article 25. Penalties imposed upon vehicle operators violating regulations on transport of oversized cargo
1. A fine of VND 1,000,000 - VND 2,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Transporting oversized cargo without a sign indicating its size;
b) Failure to comply with the License for transport, except for the violations specified in Point b Clause 2 of this Article.
2. A fine of VND 5,000,000 - VND 7,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Transporting oversized cargo without an license for transport or an unexpired one or one issued by a competent authority;
b) Transporting oversized cargo with an unexpired license for transport but the gross vehicle weight (GVW) or outer size (after cargo is loaded) exceeds the limits in the license for transport.
3. Apart from incurring fines, the violator shall also incur the following additional penalties:
a) The driving license shall be suspended for 1 – 3 months in case of commission of any of the violations specified in Clause 1, Clause 2 of this Article;
b) The License for transport that is expired or not issued by a competent authority shall be confiscated in case of commission of the violation specified in Point a Clause 2 of this Article.
4. If the road infrastructure is damaged by the violations specified in Clause 1 or Clause 2 of this Article, the violator shall be compelled to repair the damage apart from incurring the penalties.
Article 26. Penalties imposed upon vehicle operators violating regulations on transport of pollutants and dangerous goods
1. A fine of VND 1,000,000 - VND 2,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Stopping or parking at crowded places, in residential areas, at important works while transporting dangerous goods; transporting dangerous goods without danger signs, except for the violations specified in Clause 2 of this Article;
b) Transporting pollutants against the regulations on environment protection, except for the violations mentioned in Clause 2 of this Article.
2. A fine of VND 2,000,000 - VND 3,000,000 shall be imposed for transporting dangerous goods without a license or against the license, except for the violations specified in .Point a Clause 6 Article 23 hereof.
3. Apart from incurring fines, a vehicle operator that commits the any of the violations specified in Clause 1, Clause 2 of this Article shall also have his/her driving license suspended for 1 - 3 months.
4. Apart from incurring penalties, the vehicle operator that commits any of the violations specified in Clause 1, Clause 2 of this Article shall be compelled to comply with the regulations on transport of dangerous goods and environment protection. Remedial measures shall be taken if pollution is caused.
Article 27. Penalties impose upon operators of garbage trucks, vehicles transporting wastes, bulk cargo, or other goods violating regulations on transport in urban areas
A fine of VND 500,000 - VND 1,000,000 shall be imposed for the operating such vehicle with adhering to the prescribed route, range, and time.
Article 28. Penalties for violations against regulations on road transport and ancillary services for road transport
1. A fine of VND 500,000 - VND 1,000,000 shall be imposed upon an individual, VND 1,000,000 - VND 2,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Loading goods onto a vehicle (including trailers and semi-trailers) beyond the maximum permissible payload written in the Certificate of technical and environmental safety by >10% - 50%;
b) Loading goods onto a vehicle without certifying the loading on the transport order as prescribed.
2. A fine of VND 1,000,000 - VND 2,000,000 shall be imposed upon an individual, VND 2,000,000 - VND 4,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Failure to put or failure to accurately and adequately put the name and phone number of the transport service provider on the outer sides of the body or doors of the passenger vehicle, except for the violations specified in Point dd Clause 3 of this Article;
b) Failure to put or failure to accurately and adequately put the name and phone number of the cargo transport service provider, GVW, maximum permissible payload, and GVWR on the door of the truck as prescribed;
c) Failure to put or failure to accurately and adequately put the name and phone number of the cargo transport service provider, GVW of the tractor, maximum permissible payload, towing capacity on the door of the tractor as prescribed; Failure to put or failure to accurately and adequately put the name and phone number of the cargo transport service provider, maximum permissible payload, and GVWR on the trailer or semi-trailer as prescribed;
d) Failure to put or failure to accurately and adequately put the name and phone number of the taxi truck service provider, the net weight of the vehicle, the maximum permissible payload of the vehicle on the outer sides of the body or doors of the taxi truck as prescribed;
dd) Failure to put up or accurately and adequately put up the license plates; luggage allowance, hotline number, and the text “tính mạng con người là trên hết” on the passenger vehicle;
e) Failure to number the passenger seats;
g) Using another color than that registered with competent authority for the bus;
h) Failure to retain relevant documents during the operation;
i) Failure to compile the profiles of the vehicle(s) and driver(s) as prescribed;
k) Failure to provide periodic check-ups for drivers as prescribed;
l) Loading goods onto a vehicle (including trailers and semi-trailers) beyond the maximum permissible payload written in the Certificate of technical and environmental safety by >50% - 100%.
3. A fine of VND 2,000,000 - VND 3,000,000 shall be imposed upon an individual, VND 4,000,000 - VND 6,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Failure to establish a department to monitor safety conditions or to maintaining such department;
b) Failure to register and put up or accurately and adequately put up information about the routes, starting points and destinations, charges, quality standards of the transport services or ancillary services, except for the violations specified in Point dd Clause 2 of this Article;
c) Using a 10 seater vehicle or bigger as a passenger taxi;
d) Using a vehicle as a taxi without a "TAXI" light or a functional one or one that is fixed on the vehicle roof; failure to install a taximeter or a properly installed one; failure to install an invoice-printing device connected to the taximeter as prescribed.
dd) Using a vehicle as a taxi without the logo or phone number or a correct one as registered;
e) Failure to employ an adequate number of drivers and attendants for passenger transports according to the registered business plan;
g) Employing drivers and attendants who are not trained in passenger transport and road safety (if the type of transport requires that drivers and attendants be so trained);
h) Employing drivers and attendants without employment contracts;
i) Using vehicles whose quality or service life fail to meet the conditions for the registered type of transport services, except for the violations specified in Point b Clause 5 Article 16 hereof;
k) Employing unfit people to operate the transport business;
l) Using the vehicles of cooperative members to provide transport services without written agreements between such members and the cooperative; or using vehicles that are not under their right to enjoyment to provide transport services;
m) The quantity of vehicles is not adequate for the registered business; no parking space available;
n) The information in the transport order is not completely certified by the station or not certified at all, or the transport order is certified while the vehicle is not present at the station;
o) Failure to notify content of the passenger transport contract to the Provincial Department of Transport before executing such contract;
p) Using 02 or more transport contracts for one trip of tourist transport or contract-based passenger transport;
q) Selling tickets, collecting money, or receiving orders while operating tourist transport or contract-based passenger transport business.
4. A fine of VND 3,000,000 - VND 4,000,000 shall be imposed upon an individual, VND 6,000,000 - VND 8,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Running a bus station, parking lot, or rest stop without permission by a competent authority;
b) Allowing the vehicles that are not suitable for passenger transports to pick up passengers in the station;
c) Failure to provide, update, retain, or manage information from GPS surveillance devices;
d) Failure to adhere to the registered routes, starting points and destinations, charges, and service standards;
dd) Using vehicles without GPS surveillance devices to provide transport services (if required) or without functional or conformable ones;
e) Loading goods onto a vehicle (including trailers and semi-trailers) beyond the maximum permissible payload written in the Certificate of technical and environmental safety by more than 100%.
5. A fine of VND 7,000,000 - VND 10,000,000 shall be imposed upon an individual, VND 14,000,000 - VND 20,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Providing transport services by car without a License for transport services;
b) Conducting the business in contravention of the License for transport services;
c) Establishing illegal stations;
d) Bus station's failure to adhere to safety procedures for allowing vehicles to enter and leave the station.
6. Apart from incurring fines, the violator shall also incur the following additional penalties:
a) The badge of the violating vehicle shall be suspended for 1 - 3 months in case of commission of any of the violations specified in Point b, Point d, Point dd, Point e, Point g, Point h, Point i, Point l, Point o, Point p, Point q Clause 3; Point d, Point dd Clause 4 of this Article;
b) The License for transport services shall be suspended for 1 – 3 months in case of commission of any of the violations specified in Point a Clause 3, Point b Clause 5 of this Article.
7. Apart from incurring penalties, the violator shall be compelled to:
a) Post sufficient information; provide periodic check-ups and professional training for drivers and attendants; install “TAXI” lights, taximeters, invoice-printing devices, and GPS surveillance devices on the vehicles in case of commission of corresponding violations specified in Point a, Point b, Point c, Point d, Point dd, Point k Clause 2; Point b, Point d, Point dd, Point g Clause 3; Point c, Point dd Clause 4 of this Article;
b) Return the illegal profit earned from committing the violation in case of commission of the violation specified in Point d Clause 4 of this Article (in case of charging beyond the limit);
c) Remove the excess cargo if the vehicle has not left the loading area in case of commission of any of the violations specified in Point a Clause 1, Point l Clause 2, Point e Clause 4 of this Article.
SECTION 6. OTHER OFFENCES RELATED TO ROAD TRAFFIC
Article 29. Penalties for illegal manufacture, assembly of motor vehicles; illegal manufacture or sale of license plates
1. A fine of VND 1,000,000 - VND 2,000,000 shall be imposed upon an individual, VND 2,000,000 - VND 4,000,000 upon an organization that sells license plates that are not manufactured or allowed by competent authorities.
2. A fine of VND 3,000,000 - VND 5,000,000 shall be imposed upon an individual, VND 6,000,000 - VND 10,000,000 upon an organization that illegally manufactures or assembles motor vehicles.
3. Apart from incurring fines, the violator that commits any of the violations specified in Clause 1 or Clause 2 of this Article shall have the illegal license plates or illegally manufactured or assembled vehicles confiscated.
4. If the road infrastructure is damaged by the violations specified in Clause 1 or Clause 2 of this Article, the violator shall be compelled to repair and restore the original condition apart from incurring the penalties.
Article 30. Penalties imposed upon vehicle owners
1. For owners of mopeds, motorcycles and motorcycle-like vehicles: A fine of VND 200,000 - VND 400,000 shall be imposed upon an individual, VND 200,000 - VND 400,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Changing the brand name or color of the vehicle without permission (according to the Certificate of vehicle registration);
b) Failure to follow procedures for transferring the vehicle ownership when buying, being given, allocated, or inherited a moped, motorcycle or motorcycle-like vehicle.
2. For owners of cars, tractors, heavy-duty vehicles and car-like vehicles: A fine of VND 300,000 - VND 400,000 shall be imposed upon an individual, VND 600,000 - VND 800,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Using windshields or windows made of glass other than safety glass;
b) Changing the color of the vehicle without permission (according to the Certificate of vehicle registration);
c) Failure to comply with regulations on license plates and text on the vehicle; except for the violations specified in Point a, Point b, Point c, Point d, Point dd Clause 2 Article 28, Point b Clause 3 Article 37 hereof.
3. For each passenger carried beyond the permissible limit, a fine of VND 400,000 - VND 600,000 shall be imposed upon an individual, VND 800,000 - VND 1,200,000 upon an organization that is the owner of a passenger vehicle (except for buses) that directly operates the vehicle or requests/allows their employee or representative to operate the vehicle committing the violation specified in Clause 2 Article 23 of this Decree (nevertheless, the total fine incurred by such individual shall not exceed 40,000,000; the total fine incurred by such organization shall not exceed 80,000,000).
4. For owners of mopeds, motorcycles and motorcycle-like vehicles: A fine of VND 800,000 - VND 1,000,000 shall be imposed upon an individual, VND 1,600,000 - VND 2,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Changing the frame number or engine number without permission;
b) Falsifying or forging the documents about vehicle registration;
c) Changing the chassis, engine, shape, size, or functions of the vehicle;
d) Providing false information or using fraudulent documents to apply for the license plate or Certificate of vehicle registration;
dd) Allowing an unqualified person according to Clause 1 Article 58 of the Law on Road traffic to operate the vehicle on public roads (including those using an unexpired driving license).
5. For owners of cars, tractors, heavy-duty vehicles and car-like vehicles: A fine of VND 1,000,000 - VND 2,000,000 shall be imposed upon an individual, VND 2,000,000 - VND 4,000,000 upon an organization that fails to follow procedures for transferring the vehicle ownership when buying, being gifted, allocated, or inherited a car, tractor, heavy-duty vehicle or car-like vehicle.
6. For each passenger carried beyond the permissible limit, a fine of VND 1,000,000 - VND 2,000,000 shall be imposed upon an individual, VND 2,000,000 - VND 4,000,000 upon an organization that is the owner of a passenger vehicle (except for buses) that directly operates the vehicle or requests/allows their employee or representative to operate the vehicle committing the violation specified in Clause 4 Article 23 of this Decree (nevertheless, the total fine incurred by such individual shall not exceed 40,000,000; the total fine incurred by such organization shall not exceed 80,000,000).
7. For owners of cars, tractors, heavy-duty vehicles and car-like vehicles: A fine of VND 2,000,000 - VND 4,000,000 shall be imposed upon an individual, VND 4,000,000 - VND 8,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Changing the frame number or engine number without permission;
b) Falsifying the Certificate of vehicle registration, vehicle registration documents, or the Certificate of technical and environmental safety;
c) Disobeying the order for confiscation of the Certificate of vehicle registration or the Certificate of technical and environmental safety;
d) Failure to apply for a replacement of the Certificate of vehicle registration after the vehicle is modified;
dd) Allowing an unqualified person according to Clause 1 Article 58 (for cars, tractors, and car-like vehicles) or Clause 1 Article 62 of the Law on Road traffic (for (heavy-duty vehicles) to operate the vehicle on public roads (including those using an unexpired driving license);
e) Providing false information or using fraudulent documents to apply for the reissuance of the license plate, Certificate of vehicle registration, or Certificate of technical and environmental safety;
g) Allowing an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations specified in Point e Clause 3, Point m Clause 5 Article 23 hereof, or directly operating the vehicle committing any of the violations specified in Point e Clause 3, Point m Clause 5 Article 23 hereof;
h) Allowing an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations specified in Point a Clause 2 Article 24 hereof, or directly operating the vehicle committing any of the violations specified in Point a Clause 2 Article 24 hereof;
i) Allowing an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations specified in Point b Clause 2 Article 24 hereof, or directly operating the vehicle committing any of the violations specified in Point b Clause 2 Article 24 hereof;
k) Allowing an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations specified in Clause 2 Article 33 hereof, or directly operating the vehicle committing any of the violations specified in Clause 2 Article 33 hereof.
8. For owners of cars, tractors, heavy-duty vehicles and car-like vehicles: A fine of VND 4,000,000 - VND 6,000,000 shall be imposed upon an individual, VND 8,000,000 - VND 12,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Using hired or borrowed car parts and accessories during inspection;
b) Operating a motor vehicle or heavy-duty vehicle on public roads with a certificate of technical and environmental safety or stamp of technical and environmental safety (if required) that has expired for less than 01 month (including those for trailers and semi-trailer);
c) Allowing an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations specified in Point b Clause 4 Article 24 hereof, or directly operating the vehicle committing any of the violations specified in Point b Clause 4 Article 24 hereof;
d) Allowing an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations specified in Point d, Point dd Clause 6 Article 23; Point b, Point c Clause 5 Article 24 hereof, or directly operating the vehicle committing any of the violations specified in Point d, Point dd Clause 6 Article 23; Point b, Point c Clause 5 Article 24 hereof.
9. For owners of cars, tractors, heavy-duty vehicles and car-like vehicles: A fine of VND 6,000,000 - VND 8,000,000 shall be imposed upon an individual, VND 12,000,000 - VND 16,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Changing the chassis, engine, brake system, transmission system without permission; changing the original shape or size of the vehicle, adding or removing seats/beds (of passenger vehicles) against the manufacturer’s design or the modified design approved by a competent authority without permission; changing the functions of the vehicles without permission;
b) Transforming other types of vehicle into passenger vehicles;
c) Operating a motor vehicle or heavy-duty vehicle on public roads without a certificate of technical and environmental safety or stamp of technical and environmental safety (if required) or with one that has expired for 01 month or more (including those for trailers and semi-trailer);
d) Allowing an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations specified in Point a Clause 5 Article 24 hereof, or directly operating the vehicle committing any of the violations specified in Point a Clause 5 Article 24 hereof;
dd) Allowing an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations specified in Point b Clause 2 Article 25 hereof, or directly operating the vehicle committing any of the violations specified in Point b Clause 2 Article 25 hereof;
e) Allowing an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations specified in Clause 3, Point b Clause 4 Article 33 hereof, or directly operating the vehicle committing any of the violations specified in Clause 3, Point b Clause 4 Article 33 hereof.
10. For owners of cars, tractors, heavy-duty vehicles and car-like vehicles: A fine of VND 14,000,000 - VND 16,000,000 shall be imposed upon an individual, VND 28,000,000 - VND 32,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Allowing an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations specified in Clause 6 Article 24 hereof, or directly operating the vehicle committing any of the violations specified in Clause 6 Article 24 hereof;
b) Allowing an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations specified in Point a Clause 2 Article 25 hereof, or directly operating the vehicle committing any of the violations specified in Point a Clause 2 Article 25 hereof;
c) Allowing an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations specified in Point a Clause 4 Article 33 hereof, or directly operating the vehicle committing any of the violations specified in Point a Clause 4 Article 33 hereof.
11. A fine of VND 16,000,000 - VND 18,000,000 shall be imposed upon an individual, VND 32,000,000 - VND 36,000,000 upon an organization that is the owner of a car, tractor, heavy-duty vehicle, or car-like vehicle and requests or allows an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations specified in Clause 7 Article 24 hereof, or directly operates the vehicle committing any of the violations specified in Clause 7 Article 24 hereof.
12. For owners of cars, tractors, heavy-duty vehicles and car-like vehicles: A fine of VND 18,000,000 - VND 20,000,000 shall be imposed upon an individual, VND 36,000,000 - VND 40,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Allowing an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations specified in Clause 8 Article 24 hereof, or directly operating the vehicle committing any of the violations specified in Clause 8 Article 24 hereof;
b) Allowing an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations specified in Clause 5 Article 33 hereof, or directly operating the vehicle committing any of the violations specified in Clause 5 Article 33 hereof.
13. A fine of VND 28,000,000 - VND 32,000,000 shall be imposed upon an individual, VND 56,000,000 - VND 64,000,000 upon an organization that is the owner of a car, tractor, heavy-duty vehicle, or car-like vehicle and requests or allows an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations specified in Point a Clause 6 Article 33 hereof, or directly operates the vehicle committing any of the violations specified in Point a Clause 6 Article 33 hereof.
14. Apart from incurring fines, the violator shall also incur the following additional penalties:
a) The license plate, Certificate of vehicle registration (reissued), fraudulent documents shall be confiscated in case of commission of any of the violations specified in Point b, Point d Clause 4; Point b, Point e Clause 7 of this Article;
b) The vehicle shall be confiscated in case of commission of the violation specified in Point b Clause 9 of this Article;
c) The vehicle owner who directly operates the vehicle committing any of the violations specified in Point g, Point i Clause 7; Point b, Point c, Point d Clause 8; Point c, Point d, Point dd, Point e Clause 9; Clause 10 of this Article shall have his/her driving license (for motor vehicles) or certificate of training in traffic rules (for heavy-duty vehicles) suspended for 1 – 3 months;
d) The vehicle owner who directly operates the vehicle committing any of the violations specified in Clause 11; Point b Clause 12 of this Article shall have his/her driving license (for motor vehicles) or certificate of training in traffic rules (for heavy-duty vehicles) suspended for 2 – 4 months;
dd) The vehicle owner who directly operates the vehicle committing any of the violations specified in Point a Clause 12, Clause 13 of this Article shall have his/her driving license (for motor vehicles) or certificate of training in traffic rules (for heavy-duty vehicles) suspended for 3 – 5 months;
e) In case of commission of any of the violations specified in Clause 3, Clause 6 of this Article where the vehicle owner directly operates the vehicle carrying more passengers than the legal limit by >50% - 100%, the driving license shall be suspended for 1 – 3 months;
g) In case of commission of any of the violations specified in Clause 3, Clause 6 of this Article where the vehicle owner directly operates the vehicle carrying more passengers than the legal limit by more than 100%, the driving license shall be suspended for 3 – 5 months;
h) In case of commission of any of the violations specified in Point h Clause 7, Point d Clause 9, Point a Clause 10, Clause 11, Point a Clause 12 of this Article where the cargo container or payload of the vehicle is not conformable, the certificate of technical and environmental safety and stamp of technical and environmental safety shall also be suspended for 1 – 3 months;
i) In case of commission of any of the violations specified in Point a Clause 9 of this Article, the certificate of technical and environmental safety and stamp of technical and environmental safety shall be suspended for 1 – 3 months;
15. Apart from incurring penalties, the violator shall be compelled to:
a) Restore the brand name or color as written in the Certificate of vehicle registration, comply with the regulations on license plates and text on the vehicle in case of commission of any of the violations specified in Point a Clause 1, Clause 2 of this Article;
b) Restore the original shape, size or technical condition of the vehicle in case of commission of any of the violations specified in Point a Clause 9 of this Article;
c) Restore original conditions of the cargo container, reapply for registration, and adjust the permissible payload written on the certificate of technical and environmental safety before the vehicle is used on public roads in case of commission of any of the violations specified in Point h Clause 7, Point d Clause 9, Point a Clause 10, Clause 11, Point a Clause 12 of this Article;
d) Provide another vehicle to carry the excess passengers in case of commission of any of the violations specified in Clause 3, Clause 6 of this Article (in case of passenger transport);
dd) Remove the cargo exceeding the maximum permissible payload or size as instructed by the law enforcement officers where the violation is discovered; repair the damage to road infrastructure caused by the violation in case of commission of any of the violations specified in Point g, Point h, Point i Point k Clause 7; Point c Clause 8; Point d, Point e Clause 9; Point a, Point c Clause 10; Clause 11; Clause 12; Clause 13 of this Article;
e) Repair the any damage to road infrastructure caused by the violations in case of commission of any of the violations specified in Point dd Clause 9, Point b Clause 10 of this Article.
Article 31. Penalties imposed upon attendants on buses, fixed-route passenger vehicles, contract-based passenger vehicles, and tourist vehicles violating traffic rules
1. A warning or fine of from 50,000 - VND 60,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to help passengers that are children or the elderly that cannot get on and off the vehicle themselves, the people suffering from mobility or visual impairments;
b) Failure to wear uniforms and name tags.
2. A fine of VND 100,000 - VND 200,000 shall be imposed upon a bus attendant that collects money without giving tickets to passengers, or sells tickets at higher prices than prescribed rates.
3. A fine of VND 300,000 - VND 400,000 shall be imposed upon an attendant on a fixed-route passenger vehicle that collects money without giving tickets to passengers, or sells tickets at higher prices than prescribed rates.
4. A fine of VND 1,000,000 - VND 2,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Transfer passengers to another vehicle without their consent; threatening, humiliating passengers; fighting over passengers; forcing passengers to use services against their will;
b) Forcing passengers to get off the vehicle to avoid inspection by competent persons.
5. A fine of VND 3,000,000 - VND 5,000,000 shall be imposed for attacking passengers physically.
6. The person committing any of the violations specified in Clause 2, Clause 3 of this Article (overcharging passengers) shall be compelled to return the illegal profit earned from committing the violation.
Article 32. Penalties imposed passengers violating traffic rules
1. A fine of VND 50,000 - VND 100,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to follow the instructions on road safety of the driver and attendants;
b) Disturb the order on the vehicle.
2. A fine of VND 300,000 - VND 400,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Bringing hazardous, flammable explosive chemicals, dangerous goods, or prohibited goods to the vehicle;
b) Threatening, infringing upon the health or belongings of other people on the vehicle;
c) Hanging from the vehicle; standing, sitting, lying on the hood, roof, or luggage trunk; opening vehicle doors or committing other unsafe acts while the vehicle is running.
3. Apart from incurring fines, the person that commit any of the violations specified in Point a Clause 2 of this Article shall have the hazardous, flammable explosive chemicals, dangerous goods, or prohibited goods that are brought on the passenger vehicle confiscated.
Article 33. Penalties imposed upon operators of tracked vehicles, the vehicles exceeding the capacity or dimensional limit of the bridge or road (including passenger vehicles)
1. A fine of VND 1,000,000 - VND 2,000,000 shall be imposed for failure to comply with the License for transport, except for the violations specified in Point a, Point b Clause 3; Point b Clause 4 of this Article.
2. A fine of VND 2,000,000 - VND 3,000,000 shall be imposed for operating a vehicle whose GVW exceeds the capacity of the bridge or road by >10% - 20%, unless it is permitted in an unexpired license for transport.
3. A fine of VND 3,000,000 - VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Carrying goods exceeding the dimensional limit of the bridge or road written in the License for transport;
b) Operating a tracked vehicle on public roads without a License for transport or an unexpired one, or without taking measures to protect the road on which it is running;
c) Operating a vehicle whose size or cargo size exceeds the dimensional limit of the bridge or road on which it is running, unless it is permitted in an unexpired license for transport;
d) Operating a vehicle whose GVW or gross axle weight (including cargo and passengers thereof) exceeds the capacity of the bridge or road by >20% - 50%, unless it is permitted in an unexpired license for transport.
4. A fine of VND 5,000,000 - VND 7,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Operating a vehicle whose GVW or gross axle weight (including cargo and passengers thereof) exceeds the capacity of the bridge or road by >50% - 100%, unless it is permitted in an unexpired license for transport;
b) Operating a vehicle with an unexpired License for transport but the GVW or gross axle weight of which (including cargo and passengers thereof) exceeds the limit written in the License for transport.
5. A fine of VND 7,000,000 - VND 8,000,000 shall be imposed for operating a vehicle whose GVW or gross axle weight (including cargo and passengers thereof) exceeds the capacity of the bridge or road by >100% - 150%, unless it is permitted in an unexpired license for transport.
6. A fine of VND 14,000,000 - VND 16,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Operating a vehicle whose GVW or gross axle weight (including cargo and passengers thereof) exceeds the capacity of the bridge or road by more than 150%, unless it is permitted in an unexpired license for transport;
b) Disobeying the order for weight or size inspection; transferring load or using other tricks to pass the inspection.
7. Apart from incurring fines, the vehicle operator that commits the violations shall also incur the following additional penalties:
a) The driving license (for cars, tractors, and car-like vehicles) or the certificate of training in traffic rules (for heavy-duty vehicles) shall be suspended for 1 - 3 months in case of commission of any of the violations specified in Clause 1; Clause 3; Clause 4 of this Article;
b) The driving license (for cars, tractors, and car-like vehicles) or the certificate of training in traffic rules (for heavy-duty vehicles) shall be suspended for 2 - 4 months in case of commission of any of the violations specified in Clause 5 of this Article;
c) The driving license (for cars, tractors, and car-like vehicles) or the certificate of training in traffic rules (for heavy-duty vehicles) shall be suspended for 3 - 5 months in case of commission of any of the violations specified in Clause 6 of this Article.
8. Apart from incurring the penalties, the vehicle operator that commits any of the violations in Clause 1, Clause 2, Clause 3, Clause 4, Clause 5, Clause 6 of this Article shall also be compelled to remove the excess load as instructed by law enforcement officers where the violations is discovered, and repair any damage to road infrastructure caused by the violation.
Article 34. Penalties imposed upon street racers and street racing watchers
1. A fine of VND 1,000,000 - VND 2,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Gathering to cheer, incite speeding, weaving, chasing, or street racing;
b) Illegally racing bicycles, motored bicycles, tricycles, animal-powered vehicles, or animals on public roads.
2. A fine of VND 7,000,000 - VND 8,000,000 shall be imposed for illegally racing motorcycles, mopeds, and electric motorcycles.
3. A fine of VND 8,000,000 - VND 10,000,000 shall be imposed for illegally racing cars.
4. Apart from incurring fines, the vehicle operator that commits the violations shall also incur the following additional penalties:
a) The vehicle (except for animals) shall be confiscated in case of commission of the violation specified in Point b Clause 1 of this Article;
b) The vehicle shall be confiscated and the driving license shall be suspended for 3 – 5 months in case of commission of the violation specified in Clause 2, Clause 3 of this Article.
Article 35. Penalties imposed upon operators of motor vehicles bearing foreign license plates
1. A fine of VND 500,000 - VND 1,000,000 shall be imposed upon the operator of a motor vehicle bearing a foreign license plate who commits any of the following violations:
a) Operating a vehicle without a symbol for nationality recognition;
b) The vehicle documents are not translated into English or Vietnamese;
c) Operating a passenger vehicle without a list of passengers.
2. A fine of VND 3,000,000 - VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Operating the vehicle within Vietnam’s territory beyond the deadline;
b) Operating the vehicle beyond permissible areas;
c) Operating the vehicle without a license for international transport or international shipping badge or without an unexpired one;
d) Operating a vehicle without a temporary license plate (if required) or one issued by a competent authority;
dd) Transporting passengers or cargo against concluded Agreements or Protocols on road transport;
e) Operating a right-hand drive vehicle or a foreigner’s vehicle in Vietnam on public roads for tourism purposes without a guiding vehicle as prescribed;
g) The nationality of the operator of the right-hand drive vehicle or a vehicle bearing a foreign license plate is not correct.
3. Apart from incurring penalties, the vehicle operator that commits any of the violations in Point a, Point c, Point d, Point dd Clause 2 of this Article shall be compelled to re-export the vehicle from Vietnam.
Article 36. Penalties imposed upon operators of vehicles registered to be operated within in free trade zones and border checkpoint economic zones
1. A fine of VND 500,000 - VND 1,000,000 shall be imposed upon the operator of a motorcycle, moped or motorcycle-like vehicle who commits any of the following violations:
a) Failure to present the declaration of temporarily imported road vehicles;
b) Operating the vehicle without a badge or an unexpired one or one issued by a competent authority.
2. A fine of VND 3,000,000 - VND 5,000,000 shall be imposed upon the operators of a car or car-like vehicle who commits any of the following violations:
a) Failure to present the declaration of temporarily imported road vehicles;
b) Operating the vehicle without a badge or an unexpired one or one issued by a competent authority.
3. Apart from incurring fines, the vehicle operator that commits the violations shall also incur the following additional penalties:
a) The expired or invalid badge shall be confiscated in case of commission of any of the violations specified in Point b Clause 1, Point b Clause 2 of this Article;
b) The vehicle shall be confiscated in case of re-commission of any of the violations specified in Clause 1, Clause 2 of this Article.
4. Apart from incurring penalties, the vehicle operator that commits any of the violations specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article shall be compelled to return the vehicle to the free trade zone or border checkpoint economic zone.
Article 37. Penalties for violations against regulations on driver training and driving test
1. A fine of VND 600,000 - VND 800,000 shall be imposed upon the driving instructor who commits any of the following violations:
a) Allowing the learner who is not wearing the learner’s badge to drive the instructional vehicle;
b) Carrying passengers or cargo on the instructional vehicle against the law;
c) Failure to adhere to the route and time in the license for instructional vehicle; failure to sit next to the learner to assist in steering (even in the practice yard and on public roads);
d) Failure to wear the instructor’s badge while teaching;
dd) Failure to have a lesson plan or a suitable one.
2. A fine of VND 1,000,000 - VND 2,000,000 shall be imposed upon a driver training institution that commits any of the following violations:
a) Using a vehicle without a roof or solid seat for learners as an instructional vehicle;
b) Failure to sign and finalize training contracts with learners; signing or finalizing a training contract not bearing the learner’s signature.
3. A fine of VND 3,000,000 - VND 5,000,000 shall be imposed upon:
a) The driver training institution that fails to appoint an instructor to sit next to the learner to assist in driving, or appoint an unqualified person as an instructor;
b) The driver training institution that uses an instructional vehicle without the license for instructional vehicle or the “Tập lái” sign, fails to write the name of the training institution and supervisory authority on the doors or both sides of the vehicle;
c) The driver training institution that uses an instructional vehicle without a twin brake system or a working one;
d) The driver training institution that recruits learners whose age, health, education, seniority, or length of safe driving does not match the class of vehicle they learn;
dd) The driver training institution that does not have adequate driving instructors to serve the training capacity written in the license for driver training;
e) The driver training institution that fails to retain documents about the courses;
g) The individual that provides false information or fraudulent documents to be allowed to learn, take the test and to be granted the driving license or certificate of training in traffic rules.
4. A fine of VND 5,000,000 - VND 10,000,000 shall be imposed upon:
a) The driver training institution that provides driver training beyond the capacity written in the license for driver training;
b) The driver training institution that provides driver training at a location other than that written in the license for driver training;
c) The driver training institution that provides driver training while the license for driver training has expired;
d) The driver training institution that allows more learners on an instructional vehicle than the legal limit;
dd) The driver training institution that fails to have adequate classrooms or classrooms having adequate teaching materials;
e) The driver training institution that fails to a decent practice yard or without one that satisfies all requirements;
g) The driver training institution that fails to have sufficient classes of instructional vehicles to serve the training capacity written in the license for driver training;
h) The driving test center that fails to publicly post the testing charges and other service charges as prescribed.
5. A fine of VND 10,000,000 - VND 15,000,000 shall be imposed upon:
a) The driver training institution that provides driver training in vehicle classes other than those permitted;
b) The driver training institution that provides driver training without a license for driver training;
c) The driver training institution that fails to adhere to the prescribed training program;
d) The driver training institution that issues Certificates of course completion or certificates of basic training to learners against the rules;
dd) The driving test center that fails to satisfy all requirements and standards;
e) The driving test center that collects testing charges and other service charges against the rules.
6. A fine of VND 15,000,000 - VND 20,000,000 shall be imposed upon the driving test center that:
a) Changing or using the testing software, grading devices, and classes of testing vehicles without approval by a competent authority;
b) Using a computer having answers to the questions or connected to a network outside the examination room during the driver knowledge test;
c) Using inaccurate grading devices during the test; using improper markings or symbols on the testing yard or testing vehicle during the test.
7. The driving instructor that allows the learner to commit any of the violations specified in Article 5 of this Decree shall incur a corresponding penalty for such violation.
8. Apart from incurring fines, the violator shall also incur the following additional penalties:
a) The driver training institution that commits any of the violations in Point a, Point b, Point c, Point d, Point dd, Point e Clause 3; Point a, Point b, Point c, Point d, Point dd, Point e, Point g Clause 4 of this Article shall be suspended from enrolment for 1 - 3 months;
b) The driver training institution that commits any of the violations specified in Point a, Point b, Point c, Point d Clause 5 of this Article shall be suspended from enrolment for 2 – 4 months;
c) The driving test center that commits any of the violations specified in Point dd Clause 5 of this Article shall have the certificate of qualified driving test center suspended for 1 - 3 months;
d) The driving test center that commits any of the violations specified in Clause 6 of this Article shall have the certificate of qualified driving test center suspended for 2 - 5 months;
dd) Fraudulent documents shall be confiscated in case of commission of any of the violations specified in Point g Clause 3 of this Article.
Article 38. Penalties for violations against regulations on inspection of technical and environmental safety of motor vehicles
1. A fine of VND 1,000,000 - VND 2,000,000 shall be imposed upon the inspector of the Registry who commits any of the following violations:
a) Falsifying inspection results;
b) Failure to follow relevant procedures and regulations during the inspection.
2. A fine of VND 5,000,000 - VND 7,000,000 shall be imposed upon the Registry that commits any of the following violations:
a) Failure to publicly put up inspection procedures at its office;
b) Failure to carry out inspections as assigned;
c) Employing unqualified people as inspectors;
d) Carrying out inspections without adequate devices and personal protective equipment.
3. A fine of VND 8,000,000 - VND 12,000,000 shall be imposed upon the Registry that commits any of the following violations:
a) Using a testing device without a certification or an unexpired one;
b) Using a testing device that is broken and thus inaccurate;
c) Failure to supervise the inspection processes and verify inspection results.
4. Apart from incurring fines, the violator shall also incur the following additional penalties:
a) The inspector certificate shall be suspended for 1 – 3 months in case of commission of any of the violations specified in Clause 1 of this Article;
b) The license for motor vehicle inspection and registration shall be suspended for 1 –3 months in case of commission of any of the violations specified in Point c, Point d Clause 2; Point a, Point b Clause 3 of this Article.
Chapter III
VIOLATIONS, PENALTIES, FINES, AND REMEDIAL MEASURES FOR RAIL TRANSPORT OFFENCES
SECTION 1. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON RAILWAY SIGNALS, RAILWAY RULES, AND RAILWAY SAFETY
Article 39. Penalties for violations against regulations on installation of signalling systems and devices at railroad crossings
1. A fine of VND 3,000,000 - VND 5,000,000 shall be imposed upon the organization in charge of administration of railway or road infrastructure that fails to install or properly and adequately install signalling systems and devices at railroad crossings as prescribed.
2. Apart from the penalties, the organization that commits the violation specified in Clause 1 of this Article shall be compelled to adequately install signalling systems and devices at railroad crossings as prescribed.
Article 40. Penalties for violations against regulations on inspection and repair of coaches, train assembly and brake testing
1. A fine of VND 300,000 - VND 500,000 shall be imposed upon the inspector that:
a) Fails to inspect and repair inbound and outbound trains or inadequately inspects and repairs inbound and outbound trains;
b) Repairs coaches on the rail in a station without warning signals;
c) Connects a coach that fails to meet safety requirements to the train; or
d) Fails to detect or repair damage to the coaches and thus causes train delay.
2. A fine of VND 500,000 - VND 1,000,000 shall be imposed upon a train dispatcher or traffic controller who assembles a train against National Technical Regulations on rail operation.
3. A fine of VND 1,000,000 - VND 2,000,000 shall be imposed upon a train dispatcher or traffic controller that:
a) Assembles coaches that fail to meet safety requirements; or
b) Assembles cargo coaches that contain animals, stinky goods, flammable/explosive substances, hazardous substances, or other dangerous goods into a passenger train.
4. A fine of VND 2,000,000 - VND 3.000,000 shall be imposed upon a traffic controller, train captain, train driver, or train inspector that:
a) Allows a train without sufficient brake pressure to run from the assembly station to another station that requires brake testing; or
b) Allows a train to run without brake testing.
5. Apart from incurring penalties, the person that commits any of the violations specified in Clause 4 of this Article shall be compelled to carry out brake testing as prescribed.
Article 41. Penalties for violations against regulations on shunting
1. A fine of VND 500,000 - VND 1,000,000 shall be imposed upon the driver of the shunter, shunting commander or worker that:
a) Allows the locomotive to move before receiving a shunting plan or signal from the shunting commander;
b) Exceeds the permissible shunting limit;
c) Kicks or drops a coach marked “No kicking”, or in a station where kicking is prohibited;
d) Kicks a coach to a track where another coach is under repair or loading; kicks a coach to a track in the rail section or a track where lighting is insufficient, or in a foggy or storming whether;
dd) Lets the coach pass the safety mark after shunting, except for prescribed special cases;
e) Leaves a locomotive or coach on a safety track without order from a competent person;
g) Place chokes on the rail where prohibited;
h) Carries out shunting before the coaches are connected as prescribed; or
i) Leaves unclassified and coaches on the station rail in the rail section or separate track without connecting them or applying the brakes at the ends of the consists or choking properly.
2. A fine of VND 1,000,000 - VND 1,500,000 shall be imposed upon the train driver or shunting commander who shunts the train beyond the station perimeter.
Article 42. Penalties for violations against regulations on train operation
1. A fine of VND 200,000 - VND 400,000 shall be imposed upon the train driver, train captain, or traffic controller who fails to sign the warning.
2. A fine of VND 400,000 - VND 500,000 shall be imposed upon the train driver, train captain, traffic controller, or train inspector responsible for brake testing who fails to sign the certification of brake functionality as prescribed.
3. A fine of VND 1,000,000 - VND 3,000,000 shall be imposed upon the train driver that:
a) Reverses the train in a foggy or stormy weather without receiving signals;
b) Reverses the train while the signal transmission is interrupted while another train in the same direction is running behind;
c) Reverses the train in the rail section without orders;
d) Runs or reverses the train without permission after a distress signal has been sent; or
dd) Reverses the train when is pushed by a locomotive to the rail section.
4. A fine of VND 3,000,000 - VND 5,000,000 shall be imposed upon the traffic controller, train driver, or captain that allow the train to enter the rail section without evident permission.
5. Apart from incurring fines, the train driver that commits any of the violations mentioned in Clause 3, Clause 4 of this Article shall also have his train driver’s license suspended for 1 - 3 months.
Article 43. Penalties for violations against regulations on receiving and sending trains
1. A fine of VND 200,000 - VND 400,000 shall be imposed upon a rail worker that commits any of the following violations on guard duty:
a) Failure to receive or send inbound and outbound trains while on watch at the station, switch, crossing, road-rail bridge, or while patrolling a bridge or road, or failure to do so properly;
b) Failure to record every telegram while on watch at the station;
a) Failure to record sufficient information about the times when trains pass by while on watch at the station, crossing, or road-rail bridge.
2. A fine of VND 500,000 - VND 1,000,000 shall be imposed upon the traffic controller allows the train to park before the entrance signal post without acceptable explanation.
3. A fine of VND 1,000,000 - VND 3,000,000 shall be imposed upon the flagman at the crossing or road-rail bridge that fails to erect the barrier on time.
4. A fine of VND 2,000,000 - VND 4,000,000 shall be imposed upon the traffic controller that commits any of the following violations:
a) Failure to take safety measures when a train is approaching;
b) Mistaking the trains;
c) Receiving or sending a train without taking the switch key or lock the switch;
d) Allows a train to enter a rail section without notifying the flagman as prescribed.
Article 44. Penalties for violations against regulations on observance of railway signals
1. A fine of VND 300,000 - VND 500,000 shall be imposed upon the train driver, shunting commander or worker that commits any of the following violations:
a) Failure to respond to shunting signals by blowing the train whistle;
b) Failure to send appropriate signals while shunting.
2. A fine of VND 2,000,000 - VND 3,000,000 shall be imposed upon:
a) The train driver or captain who allows the train to run without receiving a safety signal from the traffic controller or the signaling employee;
b) The train driver who drives the train pass the signals to enter or leave a closed station without permission from the chief traffic controller;
c) The train driver who fails to stop the train when it reaches the protective flare and the flare sets off;
d) The train driver who keeps the train running after receiving the stop signal.
3. Apart from incurring fines, the train driver that commits any of the violations specified in Point b, Point c, Point d Clause 2 of this Article shall also have his train driver’s license suspended for 1 - 3 months.
Article 45. Penalties for violations against regulations on train dispatching
1. A fine of VND 5,000,000 - VND 7,000,000 shall be imposed upon the train dispatcher that fails to check the adherence to the timetable and train assembly plan.
2. A fine of VND 2,000,000 - VND 3,000,000 shall be imposed upon the train dispatcher that commits any of the following violations:
a) Sending train orders ultra vires;
b) Failure to order the traffic controller to send warnings to the train driver in time;
c) Failure to order the blockade of a rail section to execute construction or repair railway infrastructure; sending a rescue train or building train to the section that need blocking;
d) Causing train delay or traffic congestion due to late transmission of orders.
Article 46. Penalties for violations against regulations traffic at railroad crossings, road-rail bridges, and tunnels
1. A fine of VND 50,000 - VND 60,000 shall be imposed upon:
a) Any pedestrian who trespasses the barrier of the crossing or road-rail bridge when barrier is moving or has closed or the light has turned red; disobeys the signals, signs, road markings, or instructions of the flagman when going through the crossing or road-rail bridge, or tunnel;
b) Any bicycle, motored bicycle, or non-motorized vehicle operator that disobeys the signals, signs, or road markings when going through the crossing or road-rail bridge.
2. A fine of VND 80,000 - VND 100,000 shall be imposed upon any bicycle, motored bicycle, non-motorized vehicle operator that trespasses the barrier of the crossing or road-rail bridge while the barrier is moving or when the light has turned red; disobeys the signals or instructions of the flagman when going through the crossing or road-rail bridge.
3. A fine of VND 100,000 - VND 200,000 shall be imposed upon the operator of a motorcycle, moped or motorcycle-like vehicle (including electric motorcycles) who stops or parks within the length of the crossing or road-rail bridge, or disobeys the signals, signs, or road markings when going through the crossing or road-rail bridge.
4. A fine of VND 300,000 - VND 400,000 shall be imposed upon the operator of a motorcycle, moped or motorcycle-like vehicle (including electric motorcycles) that trespasses the barrier of the crossing or road-rail bridge while the barrier is moving or when the light has turned red; disobeys the signals or instructions of the flagman when going through the crossing or road-rail bridge.
5. A fine of VND 400,000 - VND 600,000 shall be imposed upon any operator of a tractor or heavy-duty vehicle who:
a) Stops, parks, or makes an u-turn within the length of the crossing or road-rail bridge; disobeys the signals, signs, or road markings when going through the crossing or road-rail bridge; or
b) Trespasses the barrier of the crossing or road-rail bridge while the barrier is moving or when the light has turned red; disobeys the signals or instructions of the flagman when going through the crossing or road-rail bridge.
6. A fine of VND 600,000 - VND 800,000 shall be imposed upon any operator of a car or car-like vehicle who stops parks or makes an u-turn within the length of the crossing or road-rail bridge; disobeys the signals, signs, or road markings when going through the crossing or road-rail bridge.
7. A fine of VND 1,200,000 - VND 2,000,000 shall be imposed upon any operator of a car or car-like vehicle who trespasses the barrier of the crossing or road-rail bridge while the barrier is moving or when the light has turned red; disobeys the signals or instructions of the flagman when going through the crossing or road-rail bridge.
8. A fine of VND 3,000,000 - VND 5,000,000 shall be imposed upon any operator of a road vehicle who:
a) Damages the barrier or other equipment at the crossing while operating the motor vehicle; or
b) Drives a tracked vehicle, iron-wheel road roller, transporter of oversized cargo or cargo exceeding the dimensional limit across the crossing without notifying the crossing management unit, or without taking safety measures properly.
9. Apart from incurring fines, the vehicle operator who commits any of the violations mentioned in Clause 4, Point b Clause 5, Clause 7 of this Article shall also have his driving license suspended for 1 - 3 months.
10. Apart from incurring the penalties, the vehicle operator who commits any of the violations specified in Clause 8 of this Article shall be compelled to repair the damage caused by the violation.
Article 47. Penalties for violations against regulations on prevention and settlement of railway accidents
1. A fine of VND 100,000 - VND 200,000 shall be imposed upon the individual that fails to report the railway accident to the nearest train station, railway authority, local authority, or police station.
2. A fine of VND 1,000,000 - VND 2,000,000 shall be imposed upon the responsible individual who fails to discover incidents or obstacles on the railway that threaten the rail transport safety, or fails to report them or take protective measures properly.
3. A fine of VND 2,000,000 - VND 3,000,000 shall be imposed upon the responsible individual who fails compile initial documents about the accident; fails to report the railway accident relevant entities as prescribed.
4. A fine of VND 3,000,000 - VND 4,000,000 shall be imposed upon an individual, VND 6,000,000 - VND 8,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Failure to provide sufficient information or documents related to the railway accident;
b) Failure to perform rescue duty while capable;
c) Failure to be present at the crash scene when informed of a railway accident;
d) Failure to take measures for preventing railway accidents when discovering or informed of damage to a railway work;
dd) Failure to resolve the issues affecting the train operation;
e) Obstructing the restoration of the railway when an accident happens.
5. A fine of VND 4,000,000 - VND 6,000,000 shall be imposed for:
a) Changing the crash scene;
b) Taking advantage of the railway accident to appropriate property or vehicle involved in the accident; disturbing, obstructing the handling of the railway accident;
c) Failure to report to a competent authority after causing a railway accident;
d) Failure to cooperate or disobeying orders of competent persons or authorities for repair of damage and restoration of rail transport.
6. A fine of VND 15,000,000 - VND 20,000,000 shall be imposed upon the rail transport company that commits any of the following violations:
a) Failure to prevent and handle railway accidents to ensure safe and continuous rail transport;
b) Disobeying the direction of the organization in charge of preventing and handling railway accidents;
c) Failure to report threats to train operation and suspension of train operation to the traffic controllers at two ends of the rail section where the threat is found, or to the rail transport operators;
d) Failure to suspend train operation when the rail infrastructure is found threatening train operation safety.
Article 48. Penalties for violations against regulations on railway safety assurance
1. A fine of VND 300,000 - VND 500,000 shall be imposed for:
a) Walking, standing, lying, sitting on/in railway bridges/tunnels, except for the workers on duty;
b) Trespassing the fences or walls that separate the railway from the surrounding;
c) Taking animals across the railway at inappropriate positions, or leaving animals to pull a vehicle across the railway without a rider;
d) Walking, standing, lying, sitting on the roof of the coach, locomotive, steps; hanging, standing, sitting on the sides of the coach, locomotive, or connector; opening the train doors; poking the head, arm, leg, or other stuff out the coach when the train is running, except for the workers on duty;
dd) Placing farm produce and other objects on the railway line or other railway works;
e) Spilling debris or other materials on the railway line.
2. A fine of VND 2,000,000 - VND 3,000,000 shall be imposed for:
a) Anchoring a ship, boat, other watercraft or object within the safety perimeter of the railway bridge;
b) Placing a road vehicle, equipment, materials, or cargo in the railway clearance, except for the violations specified in Point b Clause 3 of this Article.
3. A fine of VND 3,000,000 - VND 5,000,000 shall be imposed for:
a) Obstructing the train operation; arbitrarily using signals or equipment to stop the train, unless a threat to railway safety is found;
b) Placing obstacles on the railway line.
4. A warning or fine of from 5,000,000 - VND 10,000,000 shall be imposed upon any individual who drops wood, stones, or other objects causing a railway accident.
5. Apart from the fines, the violator shall also be compelled to:
a) Leave the railway bridge or tunnel in case of commission of any of the violations specified in Point a Clause 1 of this Article;
b) Remove the farm produce and other objects from the railway line or other railway works in case of commission of any of the violations specified in Point dd Clause 1 of this Article;
c) Remove the debris, obstacles, and other materials from the railway line in case of commission of any of the violations specified in Point e Clause 1, Point b Clause 3 of this Article;
d) Remove the ship, boat, other watercraft or object from the safety perimeter of the railway bridge in case of commission of any of the violations specified in Point a Clause 2 of this Article;
dd) Removing the road vehicle, equipment, materials, or cargo from the railway clearance in case of commission of any of the violations specified in Point b Clause 2 of this Article.
SECTION 2. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON RAILWAY INFRASTRUCTURE
Article 49. Penalties for violations against regulations on protection of railway works
1. A warning or a fine of VND 100,000 - VND 200,000 shall be imposed upon any individual who dumps garbage on the railway or dropping domestic waste from the train to the railway.
2. A fine of VND 3,000,000 - VND 5,000,000 shall be imposed upon an individual, VND 6,000,000 - VND 10,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Dumping or placing hazardous substances or waste on the railway or from dumping them from a train to the railway;
b) Dumping debris, other materials on the railway or dropping them from the train to the railway in transit;
c) Illegally placing flammable or explosive substances within the land area for rail transport;
d) Blocking the signs, landmarks, or signals of railway works;
dd) Damaging the railway drainage system;
e) Illegally placing concrete, wood, steel, or other materials within the safety perimeter of the railway work.
3. A fine of VND 5,000,000 - VND 10,000,000 shall be imposed upon an individual, VND 10,000,000 - VND 20,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Digging, extracting earth and stone within the perimeter of the railway work or the railway safety corridor;
b) Damaging, illegally removing walls or fences that separate the railway and the surrounding; moving or destroying the marks of railway perimeters or railway safety corridor;
c) Damaging, changing, moving the signs, landmarks, or signals of railway works.
4. A fine of VND 10,000,000 - VND 20,000,000 shall be imposed upon an individual, VND 20,000,000 - VND 40,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Illegally opening a railway crossing, setting up power or communication line, building an overpass, underpass, drain, or other works across the railway;
b) Illegally drilling, digging, cutting the railway;
c) Illegally removing, moving the rails, sleepers, parts, components, supplies, and equipment of the railway signaling system.
5. A fine of VND 20,000,000 - VND 25,000,000 shall be imposed upon an individual, VND 40,000,000 - VND 50,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Using explosive to extract stones, sand, or gravel causing the railway work to subside, crack, or blocking rail transport;
b) Connecting the national railway to another railway against the law.
6. Apart from incurring penalties, the violator shall be compelled to:
a) Remove the debris, hazardous substances, waste, and other materials from the railway in case of commission of any of the violations specified in Clause 1; Point a, Point b Clause 2 of this Article;
b) Remove the flammable or explosive substances from the land area for rail transport in case of commission of any of the violations specified in Point c Clause 2 of this Article;
c) Remove the objects that block the signs, landmarks, or signals of the railway work in case of commission of any of the violations specified in Point d Clause 2;
d) Restore the original condition of the railway drainage system in case of commission of any of the violations specified in Point dd Clause 2 of this Article;
dd) Remove the concrete, wood, steel, or other materials from the safety perimeter of the railway work in case of commission of any of the violations specified in Point e Clause 2 of this Article;
e) Restore the original condition in case of commission of any of the violations specified in Clause 3 of this Article;
g) Dismantle the illegal construction work and restore the original condition in case of commission of any of the violations specified in Clause 4, Clause 5 of this Article.
Article 50. Penalties for violations against regulations on construction, resource attraction, and other activities in the vicinity of railway works
1. A fine of VND 1,000,000 - VND 3,000,000 shall be imposed upon an individual, VND 2,000,000 - VND 6,000,000 upon an organization that carries out construction or resource attraction or other activities in the vicinity of a railway work without taking measures for assurance of railway work safety and rail transport safety.
2. A fine of VND 3,000,000 - VND 6,000,000 shall be imposed upon an individual, VND 6,000,000 - VND 12,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Building a lime kiln, pottery kiln, brick kiln, cast iron, steel, or glass melting furnace at a distance of less than 10 m from the boundary of the railway safety corridor;
b) Building a house from flammable materials at a distance of less than 05 m from the boundary of the railway safety corridor;
c) Executing construction within the corner blocking the view of operators of road vehicles or rail vehicles at a railroad crossing without appointing a flagman;
d) Executing construction or resource extraction or other activities in the vicinity of a railway work damaging the railway work.
3. A fine of VND 10,000,000 - VND 20,000,000 shall be imposed upon an individual, VND 20,000,000 - VND 40,000,000 upon an organization that commits any of the violations specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article causing a railway accident.
4. Apart from incurring penalties, the violator shall be compelled to:
a) Take measures to ensure railway safety in case of commission of any of the violations specified in Clause 1 of this Article;
b) Dismantle the construction work threatening railway safety in case of commission of any of the violations specified in Point a, Point b, Point c Clause 2 of this Article;
c) Restore the original condition of the railway work in case of commission of any of the violations specified in Point dd Clause 2 of this Article.
Article 51. Penalties for violations against regulations on using land area for rail transport
1. A fine of VND 300,000 - VND 500,000 shall be imposed upon an individual, VND 600,000 - VND 1,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Planting trees higher than 1.5 m within the railway safety corridor; planting trees within 02 m from the bottom edge of the elevated surface, 05 from the upper edge of the slope, or 03 m from the outer edge of the vertical gutter or middle gutter of the road;
b) Trading goods, holding markets, herding cattle within the perimeter of the railway or the railway safety corridor.
2. A fine of VND 500,000 - VND 1,000,000 shall be imposed upon an individual, VND 1,000,000 - VND 2,000,000 upon an organization that uses land within the perimeter the railway work or the railway safety corridor for farming purposes damaging the railway work or causing it to subside or crack, or blocking rail transport.
3. A fine of VND 2,000,000 - VND 3,000,000 shall be imposed upon an individual, VND 4,000,000 - VND 6,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Illegally placing vehicles, equipment, materials, goods, wastes, or other items within the perimeter of the railway or the railway safety corridor;
b) Illegally erecting booths, temporary constructions within the land area for rail transport;
c) Placing, erecting advertising boards, sign boards or other obstacles within the land area for rail transport;
d) Delaying removal of the booths or construction, or obstructing the construction, repair, expansion, or assurance of railway work safety at the request of a competent authority.
4. A fine of VND 20,000,000 - VND 25,000,000 shall be imposed upon an individual, VND 40,000,000 - VND 50,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Illegally erecting tents, kiosks, other permanent works within the land area for rail transport;
b) Illegally erecting advertising boards or sign boards within the land area for rail transport.
5. Apart from incurring penalties, the violator shall be compelled to:
a) Cut down the trees illegally planted in case of commission of any of the violations specified in Point a Clause 1 of this Article;
b) Restore the original condition in case of commission of any of the violations specified in Clause 2 of this Article;
c) Remove the vehicle, equipment, materials, goods, waste, and other objects from the railway work perimeter or railway safety corridor in case of commission of any of the violations specified in Point a Clause 3 of this Article;
d) Remove the illegal booth, temporary work from the land area for rail transport in case of commission of any of the violations specified in Point b Clause 3 of this Article;
dd) Remove the illegal advertising boards, signboards and other obstacles from the land area for rail transport in case of commission of any of the violations specified in Point c Clause 3 of this Article;
e) Remove the illegal house, permanent work, advertising board, signboard from the land area for rail transport in case of commission of any of the violations specified in Clause 4 of this Article.
Article 52. Penalties for violations against regulations on railway infrastructure administration
1. A fine of VND 5,000,000 - VND 10,000,000 shall be imposed upon the organization responsible for railway infrastructure management, operation, and maintenance that commits any of the following violations:
a) Failure to keep or properly keep records on important positions;
b) Failure to discover or report the discovered infringements upon the railway perimeter or the railway safety corridor under their management to competent authorities;
c) Failure to keep or properly keep records on management of railway works and railway safety corridors.
2. A fine of VND 10,000,000 - VND 20,000,000 shall be imposed upon the organization responsible for railway infrastructure management, operation, and maintenance that commits any of the following violations:
a) Failure to carry out or properly carry out inspections;
b) Failure to repair damage to railway works;
c) failure to repair, replace, or fortify damaged parts of the railway infrastructure to sustain its quality.
3. Apart from the penalties, the violator shall also be compelled to:
a) Take measures to ensure rail transport safety in case of commission of any of the violations specified in Point a, Point b Clause 2 of this Article;
b) Repair, replace, or fortify damaged parts of the railway infrastructure to sustain its quality in case of commission of any of the violations specified in Point c Clause 2 of this Article.
Article 53. Penalties for violations against regulations on construction of railway works
1. A fine of VND 1,000,000 - VND 3,000,000 shall be imposed upon an individual, VND 2,000,000 - VND 6,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Failure to notify the supervisory agency of the railway work before commencing the construction;
b) Failure to provide adequate signaling and safety equipment during the construction;
c) Failure to install or properly install adequate warning signs and signals; failure to take measures to ensure the traffic safety during the construction process;
d) Operating construction equipment without an appropriate qualification;
dd) Improperly placing a vehicle, material, or construction equipment blocking rail transport or threatening traffic safety;
e) Executing a railway work construction after the construction license has expired;
g) Placing building equipment, warning signs, and other materials within the railway clearance after the blockade period is over;
h) Failure to notify the supervisory agency of the railway work of the completion of the construction.
2. A fine of VND 3,000,000 - VND 5,000,000 shall be imposed upon an individual, VND 6,000,000 - VND 10,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Executing construction without a construction license or one issued by a competent authority; executing construction against the construction license issued by a competent authority;
b) Failure to take measures for preventing accidents when finding that the construction threatens rail transport safety.
3. A fine of VND 10,000,000 - VND 15,000,000 shall be imposed upon an individual, VND 20,000,000 - VND 30,000,000 upon an organization that executes construction on an operational track without taking measures for ensuring railway safety causing a railway accident.
4. Apart from incurring fines, the organization or individual that commits any of the violations specified in Point e Clause 1, Point a Clause 2, Clause 3 of this Article shall be suspended from construction for 1 -3 months or have their construction license suspended for 1 – 3 months (if any).
5. Apart from incurring penalties, the violator shall be compelled to:
a) Provide adequate safety equipment and signaling devices in case of commission of any of the violations specified in Point b Clause 1 of this Article;
b) Provide adequate warning signs, signals and take measures for ensuring traffic safety in case of commission of any of the violations specified in Point c Clause 1 of this Article;
c) Place building equipment and material properly in case of commission of any of the violations specified in Point dd Clause 1 of this Article;
d) Remove the building materials and equipment from the railway clearance in case of commission of any of the violations specified in Point g Clause 1 of this Article;
dd) Take measures to ensure rail transport safety in case of commission of any of the violations specified in Point b Clause 2 of this Article.
SECTION 3. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON RAILWAY VEHICLES
Article 54. Penalties for violations against regulations on railworthiness
1. A fine of VND 500,000 - VND 1,000,000 shall be imposed upon an individual, VND 1,000,000 - VND 2,000,000 upon an organization that operates improvised vehicles on the railway.
2. A fine of VND 6,000,000 - VND 10,000,000 shall be imposed for each violating vehicle upon the organization in charge of administration of railway vehicle operation that commits any of the following violations:
a) Allowing a vehicle to operate on the railway without the certificate of registration or certificate of technical and environmental safety, unless they are newly imported, being tested, or sent back for repair;
b) Allowing a vehicle which is not consistent with the certificate of registration or certificate of technical and environmental safety to operate on the railway;
c) Allowing a vehicle banned from operation to operate on the railway.
3. A fine of VND 15,000,000 - VND 20,000,000 shall be imposed upon the organization that commits any of the violations specified in Point c Clause 2 of this Article causing a railway accident.
4. Apart from the fines, the person or organization that commits the violations in Clause 1 of this Article shall have their improvised vehicle confiscated.
Article 55. Penalties for violations against regulations necessary information and instructions for railway vehicles
1. A fine of VND 2,000,000 - VND 3,000,000 shall be imposed upon the organization responsible for railway vehicle operation that fails to put up or adequately put up the train rules and regulations, the route, names of transit stations and the destination station, what to do in case of accident on each coach as prescribed..
2. A fine of VND 3,000,000 - VND 5,000,000 shall be imposed upon the organization responsible for railway vehicle operation that fails put up or adequately put up the reference number, registration number, and other symbols on each of the railway vehicles.
Article 56. Penalties for violations against regulations on braking equipment and assembling trains
1. A fine of VND 3,000,000 - VND 5,000,000 shall be imposed upon the organization responsible for administration of railway vehicle operation that commits any of the following violations:
a) Failure to install automatic or manual brake or functional one on the railway vehicle;
b) Failure to install an emergency brake handle or a functional one in each passenger coach and at the working position of the captain;
c) Failure to periodically check and seal the emergency brake handle and pressure gauge;
d) Failure to install a pressure gauge or a functional one at the working position of the captain and some passenger cars;
dd) Failure to properly place the assembling equipment.
2. A fine of VND 10,000,000 - VND 15,000,000 shall be imposed upon the organization responsible for administration of railway vehicle operation that uses a rear signaling device without a certification that is unexpired and issued by a competent authority, or uses a rear signaling device that is not functional.
3. Apart from the penalties, the violator shall also be compelled to:
a) Install the automatic or manual brake in case of commission of any of the violations specified in Point a Clause 1 of this Article;
b) Install the emergency brake handle at the working position of the captain and passenger coaches in case of commission of any of the violations specified in Point b Clause 1 of this Article;
c) Install the pressure gauge at the working position of the captain and some passenger coaches in case of commission of any of the violations specified in Point d Clause 1 of this Article;
dd) Install the assembling equipment properly in case of commission of any of the violations specified in Point dd Clause 1 of this Article;
dd) Replace the rear signalling device in case of commission of any of the violations specified in Clause 2 of this Article.
Article 57. Penalties for violations against regulations necessary equipment on railway vehicles
1. A fine of VND 1,000,000 - VND 2,000,000 shall be imposed upon the captain or train driver that:
a) Fails to provide or adequately provide fire-fighting equipment and materials, first-aid kits, equipment for choking and signaling on the freight train;
b) Fails to provide or adequately provide escape equipment, fighting equipment and materials, first-aid kits, tools and materials for minor repairs, equipment for choking and signaling on the passenger train;
c) Failure to put up the regulations, route, names of destination stations, and how to deal with accidents or fire on the train.
2. A fine of VND 3,000,000 - VND 5,000,000 shall be imposed upon the organization responsible for administration of railway vehicle operation that puts a passenger coach into operation without adequate and functional equipment.
3. A fine of VND 5,000,000 - VND 10,000,000 shall be imposed upon the organization responsible for administration of railway vehicle operation that commits any of the following violations:
a) The locomotive or powered vehicle does not have a speedometer, equipment for recording speed and information related to the train operation (black box), equipment that helps the driver to stay awake while operating the train (if required) or functional ones;
b) There is no speedometer or equipment for communication between the driver and the captain or functional ones installed at the working position of the captain.
4. Apart from incurring penalties, the violator shall be compelled to:
a) Provide adequate fire-fighting equipment and materials, first-aid kits, equipment for choking and signaling on the freight train in case of commission of any of the violations specified in Point a Clause 1 of this Article;
b) Provide adequate emergency escape equipment, fighting equipment and materials, first-aid kits, tools and materials for minor repairs, equipment for choking and signaling on the passenger train in case of commission of any of the violations specified in Point b Clause 1 of this Article;
c) Install a speedometer, equipment for recording speed and information related to the train operation (black box), the equipment that helps the driver to stay awake while operating the train (if required) on the locomotive or powered vehicle in case of commission of any of the violations specified in Point a Clause 3 of this Article;
d) Install a speedometer or equipment for communication between the driver and the captain at the working position of the captain in case of commission of any of the violations specified in Point b Clause 3 of this Article.
SECTION 4. PENALTIES FOR VIOLATIONS COMMITTED BY RAILWAY EMPLOYEES
Article 58. Penalties imposed upon employees directly serving the train operation violating regulations on qualifications
1. A fine of VND 1,000,000 - VND 2,000,000 shall be imposed upon the train driver that operates a railway vehicle without carrying the train driver’s license or an unexpired one or one that matches the vehicle.
2. A warning or fine of from 4,000,000 - VND 6,000,000 shall be imposed for using a fake qualification, fake train operator’s license, or failure to obtain a train driver’s license.
3. Apart from the fines, the person that commits any of the violations in Clause 2 of this Article shall have their fake qualification or fake train driver’s license confiscated.
Article 59. Penalties imposed upon train dispatchers, train captains, shunting workers, road and bridge patrolling staff, crossing and road-rail bridge flagmen, onboard inspectors, passenger control staff, train inspectors, and onboard electricians violating regulations on alcohol content
1. A fine of VND 500,000 - VND 1,000,000 shall be imposed for working under the influence of alcohol but the BAC or BrAC is below the level specified in Point a Clause 2 of this Article.
2. A fine of VND 2,000,000 - VND 3,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Working while BAC exceeds 80 mg per 100 ml of blood, or BrAC exceeds 0.4 mg per liter of breath;
b) Disobeying the law enforcement officer’s order for alcohol content testing;
c) Using other banned stimulants.
Article 60. Penalties imposed upon railway workers violating regulations on railway safety
1. A warning or a fine of VND 100,000 - VND 200,000 shall be imposed upon any railway worker involved in train operation or passenger service who fails to wear uniform, badge, name tag as prescribed while working.
2. A fine of VND 500,000 - VND 1,000,000 shall be imposed upon:
a) The captain that allows people to walk, stand, lie, or sit on the roof of the coach, hang from the coach, locomotive, or connector;
b) The captain or train driver that allows passengers to get on freight train;
c) The attendant that allows street vendors and people without tickets to get on the train, allows passengers to get on or get off the train while it is running;
d) The patrolling employee that fails to check and discover the damage to the tunnel, bridge, railway, railway perimeter or rail transport safety corridor or fails to take remedial measures or report the damage to a competent person;
dd) The railway worker who fails to adhere to professional procedures causing train delay.
3. A fine of VND 3,000,000 - VND 5,000,000 shall be imposed upon the person who commits any of the violations specified in Point dd Clause 2 of this Article causing a railway accident.
4. Apart from incurring penalties, the person that commits any of the violations specified in Point a Clause 2 of this Article shall be compelled to take the violator to their position.
Article 61. Penalties for overloading railway vehicles
1. A fine of VND 1,000,000 - VND 2,000,000 shall be imposed for each excess passenger upon the railway company that sells more tickets than the number of seats (the total fine shall not exceed 150,000,000) unless it is permitted by a competent authority.
2. A fine of VND 3,000,000 - VND 5,000,000 shall be imposed upon the railway company that loads cargo onto a coach exceeding the legal limit by >10% - 40%.
3. A fine of VND 5,000,000 - VND 10,000,000 shall be imposed upon the railway company that loads cargo onto a coach exceeding the legal limit by >40% - 100%.
4. A fine of VND 10,000,000 - VND 20,000,000 shall be imposed upon the railway company that loads cargo onto a coach exceeding its capacity by more than 100%.
5. Apart from the penalties, the violator shall also be compelled to:
a) Provide another vehicle to carry the excess passengers in case of commission of any of the violations specified in Clause 1 of this Article;
b) Remove the amount of cargo that exceeds the coach capacity in case of commission of any of the violations specified in Clause 2, Clause 3, Clause 4 of this Article.
Article 62. Penalties incurred by the driver and co-driver
1. A fine of VND 300,000 - VND 500,000 shall be imposed upon the co-driver that fails to supervise the train speed, observe and inform the driver of signals and signs.
2. A fine of VND 500,000 - VND 1,000,000 shall be imposed upon the train driver that:
a) Leaves the driving position while the locomotive is working;
b) Allows unauthorized people or cargo in the locomotive;
c) Damages the equipment that keeps the driver awake while operating the train;
d) Disobeys the instructions of the captain, signals or signs;
dd) Fails to carry or adequately carry flags, signal lamps, flares, or chocks in the locomotive during the shift.
3. A fine of VND 1,000,000 - VND 2,000,000 shall be imposed upon the train driver that:
a) Stops the train against the rules without acceptable explanation;
b) Lets the train moving pass the stop signal;
c) Exceeds the speed limits by 5 - 10 km/h.
4. A fine of VND 3,000,000 - VND 5,000,000 shall be imposed upon:
a) Exceeding the speed limits by >10 km/h - 20 km/h;
b) Working under the influence of alcohol but the BAC or BrAC is below the level specified in Clause 6 or Point a Clause 7 of this Article.
5. A fine of VND 5,000,000 - VND 7,000,000 shall be imposed upon the driver that exceeds the speed limits by more than 20 km/h.
6. A fine of VND 8,000,000 - VND 10,000,000 shall be imposed for working while BAC exceeds 50 mg - 80 mg per 100 ml of blood, or BrAC exceeds 0.25 mg 0.4 mg per liter of breath;
7. A fine of VND 10,000,000 - VND 15,000,000 shall be imposed upon:
a) Working while BAC exceeds 80 mg per 100 ml of blood, or BrAC exceeds 0.4 mg per liter of breath;
b) Disobeying the law enforcement officer’s order for alcohol content testing;
c) Using other banned stimulants.
8. Apart from incurring fines, the person who commits any of the violations mentioned in Clause 3, Clause 4, Clause 5, Clause 6, Clause 7 of this Article shall also have his/her train driver’s license suspended for 1 - 3 months.
9. Apart from the penalties, the person that commits the violation specified in Point b Clause 2 of this Article shall be compelled to remove the passengers and cargo from the locomotive.
Article 63. Penalties for violations against regulations on employees directly serving train operation
A fine of VND 5,000,000 - VND 10,000,000 shall be imposed upon the organization that employs people without qualifications that match their positions; employs people that fail to meet health standards.
Article 64. Penalties imposed upon rail transport training institutions violating regulations of laws on training and issuance of qualifications
1. A fine of VND 3,000,000 - VND 5,000,000 shall be imposed for:
a) Failure to meet the requirements and standards applied to rail transport training institutions;
b) Failure to comply with the regulations on recruitment, training programs, examination, issuing/replacing qualifications;
2. A warning or fine of from 5,000,000 - VND 10,000,000 shall be imposed for providing training or issuing qualifications without approval by a competent authority.
3. Apart from incurring fines, the organization that commits any of the violations specified in Clause 1 of this Article shall be suspended from recruitment for 1 – 3 months.
4. Apart from incurring penalties, the organization that commits any of the violations specified in Clause 2 of this Article shall have to revoke the qualifications illegally issued.
Article 65. Penalties for violations against regulations on formulation of rules for technical management of train station and putting up the rules for technical management of train station or rail station
1. A fine of VND 1,000,000 - VND 3,000,000 shall be imposed upon the chief of the train station who fails to put up or adequately put up the rules for technical management of train station or rail station.
2. A fine of VND 1,000,000 - VND 3,000,000 shall be imposed upon the train station that fails to establish the rules for technical management of train station or ones approved by a competent authority.
SECTION 5. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON RAILWAY SERVICES
Article 66. Penalties for violations against regulations on conditions for railway service provision
1. A fine of VND 10,000,000 - VND 20,000,000 shall be imposed upon the enterprise that loading, unloading goods at the train station or freight yard, the company that store goods at the train station, the company that manufactures, assemblies, modifies, repairs vehicles, the company that provides rail transport services, the railway infrastructure company that commits any of the following violations:
a) Using material-handling equipment that fails to meet safety standards; employing the people without qualifications to operate material-handling equipment;
c) Failure to comply with regulations on fire safety and environmental hygiene in the warehouse; using substandard warehouses or yards;
c) Manufacturing, assembling, modifying, repairing vehicles without supervision and quality control; failure to employ bachelors in auto mechanics; failure to prepare a fire safety plan and environmental pollution prevention plan;
d) Providing rail transport services or road infrastructure services without a safety certificate, or using a fake or expired safety certificate;
dd) Providing rail transport services without an insurance contract (for transport of passengers and dangerous goods by train); failure to employ a person that holds a bachelor's degree in rail transport or has at least 03 years' experience of rail transport operation to administer rail transport operation;
e) Failure to employ a person that holds a bachelor’s degree in railway infrastructure or has at least 03 years’ experience of railway infrastructure operation to take charge of railway infrastructure operation.
2. Apart from incurring fines, the organization that commits any of the violations specified in Point d Clause 1 of this Article shall have its fake or expired certificate confiscated.
Article 67. Penalties for violations against regulations on railway service provision
1. A fine of VND 3,000,000 - VND 5,000,000 shall be imposed upon the rail transport company that commits any of the following violations:
a) Transporting corpses and bones against the law;
b) Transporting living or wild animals against the law;
c) Failure to put up or correctly put up information about: arrival and departure times, ticket prices, freights, other charges, ticket selling plan, list of goods banned from transport by passenger train, regulations on the company’s responsibility to serve passengers;
d) Failure to inform the number of remaining seats to passengers when selling tickets electronically.
2. A fine of VND 5,000,000 - VND 10,000,000 shall be imposed upon the rail transport company that fails to adhere to regulations on exemption of tickets or reduction of ticket prices
3. A fine of VND 10,000,000 - VND 20,000,000 shall be imposed upon the rail transport company that commits any of the following violations:
a) Failure to undertake special transport missions at the request of a competent authority;
b) Failure to comply with regulations on transporting oversized cargo;
c) Failure to comply with regulations on handling and transporting dangerous goods;
d) Failure to ensure passengers are provided with adequate conveniences when the transport is interrupted due to accidents, natural disasters, or sabotage;
dd) Failure to comply with regulations on handling, transporting, and securing dangerous goods on coaches.
4. Apart from incurring penalties, the violator shall also be compelled to:
a) Remove the corpse or animal at the nearest station for further actions in case of commission of any of the violations specified in Point a, Point b Clause 1 of this Article;
b) Undertake special transport missions at the request of the head of the competent authority in case of commission of any of the violations specified in Point a Clause 3 of this Article;
c) Take safety measures in case of commission of any of the violations specified in Point b, Point c, Point dd Clause 3 of this Article.
Article 68. Penalties for using fake train tickets and selling train tickets against the law
1. A warning or fine of from 100,000 - VND 200,000 shall be imposed for using fake tickets on the train.
2. A fine of VND 2,000,000 - VND 4,000,000 shall be imposed upon:
a) Any ticketing staff of a train station, ticket agent, or on the train who sells tickets against the law;
b) Any person who trades in tickets to earn illicit profits.
3. A fine of VND 10,000,000 - VND 15,000,000 shall be imposed upon an individual, VND 20,000,000 - VND 30,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Transporting fake train tickets;
b) Selling fake train tickets;
c) Storing fake tickets.
4. Apart from incurring fines, the violator shall also incur the following additional penalties:
a) Fake train tickets shall be confiscated in case of commission of any of the violations specified in Clause 1 of this Article;
b) All tickets shall be confiscated in case of commission of any of the violations specified in Point b Clause 2 of this Article;
c) Fake train tickets shall be confiscated in case of commission of any of the violations specified in Clause 3 of this Article.
5. Apart from incurring penalties, the person that commits any of the violations specified in Clause 2, Point b Clause 3 of this Article shall have to give up the illicit profits.
SECTION 6. OTHER OFFENCES RELATED TO RAIL TRANSPORT
Article 69. Penalties for violations against other regulations on railway safety and security
1. A fine of VND 100,000 - VND 200,000 shall be imposed upon any person who:
a) Peddles on the train or in the train station;
b) Fails to comply with train regulations on the train;
c) Throws earth, stones, or other objects from the train while it is running.
2. A fine of VND 300,000 - VND 500,000 shall be imposed upon any person who:
a) Disturbs the order or safety on the train or in the train stations;
b) Threatens, infringes upon the health or belongings of passengers of railway workers;
c) Brings an animal that carries contagious diseases or a wild animal to the station or to the train;
d) Illegally brings a corpse, bones, flammable/explosive substance, or weapon to the station or train.
dd) Illegally brings a living animal to the train.
3. A fine of VND 500,000 - VND 1,000,000 shall be imposed upon any individual who throws earth, stones, or other objects at the train while it is running.
4. Apart from incurring penalties, the person who commits any of the violations specified in Point c, Point d, Point dd Clause 2 of this Article shall have to remove the corpse, bones, sick animal, flammable/explosive substance, or weapon, or living animal from the train at a train station for further actions.
Chapter IV
POWER TO IMPOSE PENALTIES AND PENALTY IMPOSITION PROCEDURES
SECTION 1. POWER TO IMPOSE PENALTIES
Article 70. The power to impose administrative penalties for road traffic offences and rail transport offences
1. Presidents of the People’s Committees are entitled to impose penalties for the violations specified in this Decree that are committed locally.
2. Traffic police officers are entitled to impose penalties for:
a) Road traffic offences committed by people and vehicles on public roads; The violations against railway safety and order specified in this Decree;
b) The violations against regulations on protection of road infrastructure specified in Clause 1, Clause 2, Clause 4, Clause 5 Article 15 of this Decree.
3. Police officers, rapid reaction forces, mobile police officers, and administration police officers are entitled to ex officio impose penalties for the violations specified in:
a) Point dd, Point i Clause 1; Point g, Point h Clause 2; Point b, Point d, Point dd, Point e, Point k Clause 3; Point a, Point b, Point d, Point dd, Point g, Point i Clause 4; Point b Clause 5; Point a, Point d Clause 6; Point b, Point d Clause 8; Clause 9; Clause 10; Clause 11 Article 5 of this Decree;
b) Point e Clause 2; Point a, Point dd, Point e, Point h, Point i, Point k, Point l, Point o Clause 3; Point b, Point c, Point d, Point dd, Point g, Point i, Point k, Point m Clause 4; Point b, Point d, Point dd, Point e Clause 5; Clause 6; Point a Clause 7; Point b, Point c Clause 8; Clause 9; Clause 10; Clause 11 Article 6 of this Decree;
c) Point b, Point d, Point dd, Point e, Point g, Point h, Point i Clause 2; Point b, Point d Clause 3; Point c, Point dd, Point e, Point h, Point i Clause 4; Clause 5; Point a Clause 6; Clause 7; Clause 8 Article 7 of this Decree;
d) Point c, Point dd, Point e, Point g Clause 1; Clause 2; Clause 3; Clause 4; Clause 5 Article 8 of this Decree;
dd) Article 9, Article 10, Article 11, Article 12 of this Decree;
e) Clause 1, Clause 2, Clause 4, Clause 5 Article 15 of this Decree;
g) Article 18, Article 20 of this Decree;
h) Point b Clause 3; Point a, Point b, Point c, Point dd, Point e, Point k Clause 5; Point a, Point b, Point c Clause 6; Clause 7 Article 23 of this Decree;
i) Article 26, Article 29 of this Decree;
k) Clause 4, Clause 5 Article 31; Article 32, Article 34 of this Decree;
l) Article 46, Article 48, Article 49, Article 50, Article 51, Article 68, Article 69 of this Decree.
4. Chiefs of police stations of communes are entitled to ex officio impose penalties for the violations specified in:
a) Point dd, Point i Clause 1; Point g, Point h Clause 2; Point b, Point d, Point dd, Point e, Point k Clause 3; Point a, Point d, Point dd, Point i Clause 4 Article 5 of this Decree;
b) Point e Clause 2; Point a, Point dd, Point e, Point h, Point i, Point k, Point l, Point o Clause 3; Point d, Point dd, Point g, Point k Clause 4; Point d, Point e Clause 5 Article 6 of this Decree;
c) Point b, Point d, Point dd, Point e, Point g, Point h, Point i Clause 2; Point b, Point d Clause 3; Point dd, Point h, Point i Clause 4 Article 7 of this Decree;
d) Point c, Point dd, Point e, Point g Clause 1; Clause 2; Clause 3; Clause 4; Clause 5 Article 8 of this Decree;
dd) Article 9, Article 10 of this Decree;
e) Clause 1, Clause 2, Clause 3 Article 11 of this Decree;
g) Clause 1, Clause 2, Clause 3 Article 12 of this Decree;
h) Clause 1, Clause 2 Article 15 of this Decree;
i) Article 18; Clause 1 Article 20 of this Decree;
k) Point b Clause 3 Article 23 of this Decree;
l) Clause 1 Article 29 of this Decree;
m) Clause 4 Article 31; Article 32; Clause 1 Article 34 of this Decree;
n) Clause 1, Clause 2, Clause 3, Point a Clause 5, Clause 6 Article 46; Clause 1 Article 48; Clause 1 Article 49; Clause 1, Clause 2 Article 51; Clause 1 Article 68; Article 69 of this Decree.
5. Transport inspectors, the persons assigned to carry out transport inspections are entitled to impose penalties for violations against regulations on transport services and ancillary services at stopping and parking positions, bus stations, parking lots, rest stops, weigh stations, tollbooths, and transport companies when vehicles stop or park on the road; violations against regulations on driver training, issuance of driving licenses, technical and environment protection safety inspection, road infrastructure protection, technical standards of road infrastructure, and other violations specified in:
a) Point dd Clause 1; Point g, Point h Clause 2; Point d, Point dd, Point e Clause 3; Point b, Point dd, Point g, Point i Clause 4; Point b Clause 5; Point a Clause 6; Point c Clause 7; Point b Clause 8; Point a, Point b Clause 9 Article 5 of this Decree;
b) Point a, Point dd, Point h Clause 3; Point d, Point m Clause 4; Point e Clause 5 Article 6 of this Decree;
c) Point d, Point dd, Point e, Point g, Point h, Point i Clause 2; Point b Clause 3; Point dd, Point e Clause 4; Point b, Point c Clause 5; Point d Clause 6 Article 7 of this Decree;
d) Point dd Clause 1; Point a, Point b Clause 2; Point b Clause 3 Article 8 of this Decree;
dd) Clause 2; Point a Clause 3; Clause 5; Point a Clause 6 Article 11 of this Decree;
e) Article 12, Article 13, Article 14, Article 15 of this Decree;
g) Clause 1; Clause 2; Clause 3; Clause 4; Point b, Point dd, Point e Clause 5 Article 16 of this Decree;
h) Article 19, Article 20 of this Decree;
i) Clause 3; Point b, Point c Clause 4; Clause 6; Clause 7 Article 21 of this Decree;
k) Article 22; Article 23 of this Decree;
l) Clause 1; Point a, Point b, Point d Clause 2; Clause 3; Clause 4; Clause 5; Clause 6; Clause 7; Clause 8 Article 24 of this Decree;
m) Article 25, Article 27, Article 28 of this Decree;
n) Clause 2; Clause 3; Clause 6; Point a, Point dd, Point g, Point h, Point i, Point k Clause 7; Clause 8; Clause 9; Clause 10; Clause 11; Clause 12; Clause 13 Article 30 of this Decree;
o) Article 31, Article 33, Article 37, Article 38 of this Decree;
p) Point b Clause 1, Clause 2, Clause 3, Clause 4, Clause 5, Clause 6, Clause 7 Article 46; Point b Clause 2, Point b Clause 3 Article 48 of this Decree if the violation is committed at a railway crossing or a road-rail bridge.
6. Seaport authorities, airport authorities, inland waterways port authorities, rail transport inspectors, aviation inspectors, maritime inspectors, inland waterways inspectors are entitled to ex officio impose penalties for the violations specified in Point a Clause 1, Point l Clause 2, Point e Clause 4 Article 28 of this Decree.
7. Rail transport inspectors are entitled to ex officio impose penalties for the violations specified in Chapter III of this Decree, except for the violations specified in Point c Clause 5 Article 47, Clause 4 Article 48, Clause 3 Article 50, Clause 3 Article 53, Clause 3 Article 54, Clause 3 Article 60 of this Decree.
8. Environmental protection inspectors are entitled to ex officio impose penalties for the violations against regulations on environmental protection specified in:
a) Point c Clause 1 Article 10 of this Decree;
b) Point dd Clause 2, Point a Clause 5 Article 12 of this Decree;
c) Point c Clause 2 Article 16; Point b Clause 2 Article 17 of this Decree;
d) Point d Clause 1 Article 19; Article 20; Article 26 of this Decree;
đ) Clause 1, Point a Clause 2 Article 49 of this Decree;
e) Point a Clause 3 Article 51 of this Decree.
Article 71. Power to impose penalties of the Presidents of the People’s Committees
1. Presidents of People’s Committees of communes are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 4,000,000 for road traffic offences and up to VND 5,000,000 for rail transport offences;
c) Confiscate the objects and vehicles illegally used, the value of which does not exceed the fine rate specified in Point b of this Clause;
d) Take the remedial measures specified in Points a, b, and c Clause 1 Article 4 of this Decree.
2. Presidents of People’s Committees of districts are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 20,000,000 for road traffic offences and up to VND 37,500,000 for rail transport offences;
c) Suspend licenses, practicing certificates, or suspend the operation;
d) Confiscate the objects and vehicles illegally used, the value of which does not exceed the fine rate specified in Point b of this Clause;
dd) Take the remedial measures specified in Points a, b, c, d, and e Clause 1 Article 4 of this Decree.
3. Presidents of People’s Committees of provinces are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 40,000,000 for road traffic offences and up to VND 75,000,000 for rail transport offences;
c) Suspend licenses, practicing certificates, or suspend the operation;
d) Confiscate the objects and vehicles illegally used;
dd) Take the remedial measures specified in Clause 1 Article 4 of this Decree.
Article 72. Power to impose penalties of the police
1. Police officers on duty are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 400,000 for road traffic offences and up to VND 500,000 for rail transport offences.
2. Senior officers of the persons mentioned in Clause 1 of this Article are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 1,200,000 for road traffic offences and up to VND 1,500,000 for rail transport offences.
3. Chief of police stations of communes, chiefs of police stations at border checkpoints and export-processing zones are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 2,000,000 for road traffic offences and up to VND 2,500,000 for rail transport offences;
c) Confiscate the objects and vehicles illegally used, the value of which does not exceed the fine rate specified in Point b of this Clause;
d) Take the remedial measures specified in Point a and Point c Clause 1 Article 4 of this Decree.
4. Chiefs of police stations of districts, chiefs of divisions of Traffic Police Authority; chiefs of departments affiliated to provincial police divisions including public order division, responsive unit, road - rail traffic division, commanders of police companies and above are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 8,000,000 for road traffic offences and up to VND 15,000,000 for rail transport offences;
c) Suspend licenses, practicing certificates, or suspend the operation;
d) Confiscate the objects and vehicles illegally used the value of which does not exceed the fine rate specified in Point b of this Clause;
dd) Take the remedial measures specified in Points a, c, and e Clause 1 Article 4 of this Decree.
5. Directors of provincial police authorities are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 20,000,000 for road traffic offences and up to VND 37,500,000 for rail transport offences;
c) Suspend licenses, practicing certificates, or suspend the operation;
d) Confiscate the objects and vehicles illegally used the value of which does not exceed the fine rate specified in Point b of this Clause;
dd) Take the remedial measures mentioned in Points a, c, dd, and e Clause 1 Article 4 of this Decree.
6. The Directors of Traffic Police Authority and Public Order Police Authority are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 40,000,000 for road traffic offences and up to VND 75,000,000 for rail transport offences;
c) Suspend licenses, practicing certificates, or suspend the operation;
d) Confiscate the objects and vehicles illegally used;
dd) Take the remedial measures specified in Points a, c, dd, and e Clause 1 Article 4 of this Decree.
Article 73. The power to impose penalties of specialized inspectors, seaport authorities, airport authorities, inland waterways port authorities
1. Inspectors and the persons assigned as inspectors are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 400,000 for road traffic offences and up to VND 500,000 for rail transport offences;
c) Confiscate the objects and vehicles illegally used, the value of which does not exceed the fine rate specified in Point b of this Clause;
d) Take the remedial measures specified in Points a and c Clause 1 Article 4 of this Decree.
2. Chief Inspectors of Provincial Departments of Transport, Chief Inspectors of Provincial Departments of Natural Resources and Environment, Chief Inspector of Civil Aviation Authority of Vietnam, Chief Inspector of Vietnam Maritime Administration, chiefs of local road authorities affiliated to Directorate for Roads of Vietnam, chief of inspectorates of Provincial Departments of Transport, , chief of inspectorates of Provincial Departments of Natural Resources and Environment, chiefs of inspectorates of Vietnam Environment Administration, chiefs of inspectorates of Directorate for Roads of Vietnam, chiefs of inspectorates of Vietnam Railway Administration, chiefs of inspectorates of local road authorities affiliated to Directorate for Roads of Vietnam are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 20,000,000 for road traffic offences and up to VND 37,500,000 for rail transport offences;
c) Suspend licenses, practicing certificates, or suspend the operation;
d) Confiscate the objects and vehicles illegally used the value of which does not exceed the fine rate specified in Point b of this Clause;
dd) Take the remedial measures specified in Clause 1 Article 4 of this Decree.
3. Chiefs of inspectorates of the Ministry of Transport, the Ministry of Natural Resources and Environment, and Director of Pollution Control Directorate are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 28,000,000 for road traffic offences and up to VND 52,500,000 for rail transport offences;
c) Suspend the licenses, practicing certificates, or suspend the operation;
d) Confiscate the objects and vehicles illegally used the value of which does not exceed the fine rate specified in Point b of this Clause;
dd) Take the remedial measures specified in Clause 1 Article 4 of this Decree.
4. Chief Inspector the Ministry of Transport, Chief Inspector of the Ministry of Natural Resources and Environment, Chief Inspector of Vietnam Environment Administration, Director of Directorate for Roads of Vietnam, Director of Vietnam Railway Administration, Director of Vietnam Maritime Administration, Director of Civil Aviation Authority of Vietnam, Director of Vietnam Inland Waterway Administration are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 40,000,000 for road traffic offences and up to VND 75,000,000 for rail transport offences;
c) Suspend licenses, practicing certificates, or suspend the operation;
d) Confiscate the objects and vehicles illegally used;
dd) Take the remedial measures specified in Clause 1 Article 4 of this Decree.
5. Chief representatives of seaport authorities, airport authorities, the inland waterway port authorities are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 400,000 for road traffic offences.
6. Directors of seaport authorities, airport authorities, the inland waterway port authorities affiliated to Vietnam Inland Waterway Administration are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 25,000,000 for road traffic offences;
c) Suspend licenses, practicing certificates, or suspend the operation;
d) Confiscate the objects and vehicles illegally used the value of which does not exceed the fine rate specified in Point b of this Clause;
dd) Take the remedial measures specified in Point a, b, c, dd and e Clause 1 Article 4 of this Decree.
Article 74. Rules for determining the power to impose penalties and take remedial measures
1. The power to impose administrative penalties for road traffic offences, rail transport offences, and to take remedial measures shall be determined in accordance with Article 52 of the Law on Penalties for administrative violations.
2. The maximum fines specified in Article 71, Article 72 and Article 73 of this Decree are applied to individuals; the maximum fines can be imposed upon an organization is twice the maximum fines imposed upon an individual that commits the same violation.
3. Any of the persons mentioned in Clause 2, Clause 3 Article 71; Clause 4, Clause 5, Clause 6 Article 72; Clause 2, Clause 3, Clause 4, Clause 6 Article 73 of this Decree is entitled to suspend the violator’s license or practicing certificate if the violation, by law, causes the license or practicing certificate to be suspended.
Article 75. The power to make records on administrative violations
1. The persons below are entitled to make records on road traffic offenses:
a) The persons entitled to impose administrative penalties for road traffic offenses mentioned in Articles 71, 72, and 73 of this Decree;
b) The patrolling officials and civil servants are entitled to make records on the infringements upon road infrastructure, illegal occupation of land for road traffic and road safety corridor;
c) Police officers are entitled to make records on the violations committed locally;
d) Officials of Inspectorate of Provincial Departments of Transport in the performance of their duties are entitled to make records on the violations committed within the area under the management of Inspectorate of the Provincial Department of Transport;
dd) Officials and public employees of seaport authorities, airport authorities, inland waterways port authorities in the performance of their duties are entitled to make records on the violations specified in Point a Clause 1, Point l Clause 2, Point e Clause 4 Article 28 which are committed within the areas under their management;
2. The persons below are entitled to make records on rail transport offenses:
a) The persons entitled to impose administrative penalties for rail transport offenses mentioned in Articles 71, 72, and 73 of this Decree;
b) The train captain is entitled to make records on the violations committed on the train;
c) Police officers are entitled to make records on the violations committed locally.
SECTION 2. PENALTY IMPOSITION PROCEDURE
Article 76. Procedure for imposing penalties upon vehicle owners
1. If the owner of the violating vehicle is present at the scene, the person entitled to impose penalties shall make a record and a decision on penalty imposition in accordance with Article 30 of this Decree.
2. If the owner of the vehicle is not present at the scene, the person entitled to impose penalties shall make a record and impose penalties in accordance with law, the vehicle operator shall add a signature on the record as a witness, and may implement the decision on penalties on the vehicle owner’s behalf. If the vehicle operator does not implement the decision on penalties on the vehicle owner’s behalf, the person entitled to impose penalties shall impound the vehicle to ensure the implementation of the decision on penalties.
3. Where various violations specified in Chapter II of this Decree are committed by the same violator, penalties shall be imposed as follows:
a) Penalties specified in Point b Clause 8 Article 30 of this Decree shall be imposed for the violations specified in Point c Clause 4 Article 16, Point dd Clause 1 Article 19 and the violations specified in Point b Clause 8 Article 30 committed by the vehicle owner who is also the vehicle operator;
b) Penalties specified in Point c Clause 9 Article 30 of this Decree shall be imposed for the violations specified in Point e Clause 5 Article 16, Point c Clause 2 Article 19 and the violations specified in Point c Clause 9 Article 30committed by the vehicle owner who is also the vehicle operator;
a) Penalties specified in Point dd Clause 4 Article 28 of this Decree shall be imposed for the violations specified in Point g Clause 5 Article 23, Clause 3 Article 24 and the violations specified in Point dd Clause 4 Article 28 committed by the vehicle owner who is also the vehicle operator;
d) Penalties specified in Point d Clause 8 Article 30 of this Decree shall be imposed for the violations specified in Point d, Point dd Clause 6 Article 23; Point b, Point c Clause 5 Article 24 and the violations specified in Point d Clause 8 Article 30 committed by the vehicle owner who is also the vehicle operator;
dd) Penalties specified in Point d Clause 4 Article 28 of this Decree shall be imposed for selling tickets at higher prices that the legal limit (specified in Point m Clause 3 Article 23, Clause 2, Clause 3 Article 31) and failure to adhere to the registered and posted freights (specified in Point d Clause 4 Article 28) committed by the vehicle owner who is also the vehicle operator or attendant on the vehicle;
e) Penalties specified in Article 30 of this Decree shall be imposed for violations against regulations on transporting oversized cargo, exceeding the maximum permissible limit on payload or passengers specified in Article 23, Article 24, Article 25, Article 33 and corresponding violations specified in Article 30 committed by the vehicle owner who is also the vehicle operator.
4. Regarding violations against regulations on GVW or dimensional limits of vehicles or road infrastructure specified in Article 24 and Article 33 of this Decree, if the vehicle owner or vehicle operator commits both the violations specified in Article 24 and the violations specified in Article 33 of this Decree, he/she shall incur a penalty for each of the violations; Where the vehicle owner or vehicle operator commits both violations against regulations on GVW and gross axle weight specified in Point d Clause 3, Clause 4, Clause 5, Point a Clause 6 Article 33 of this Decree, the higher fine shall be imposed.
5. For the purpose of this Decree, the vehicle owner is:
a) The individual or organization that is the holder of the Certificate of vehicle registration;
b) The vehicle operator who is the spouse of the holder of the Certificate of vehicle registration;
c) The renter of the vehicle if the vehicle is leased out by an organization licensed for finance lease;
d) The cooperative that owns the vehicle and applies for registration of car transport business;
dd) The organization or individual that rents the vehicle from another organization or individual and applies for registration of car transport business;
e) The organization or individual that purchases, receives or inherits the vehicle that is purchased, gifted, allocated, transferred, or bequeathed without applying for a vehicle registration or vehicle ownership transfer registration.
6. When imposing a penalty upon any of the vehicle owners specified in Clause 5 of this Article, the time limit for issuing a penalty decision may be extended to not more than 60 days to identify the entity that incurs the penalty as prescribed in Clause 1 Article 66 of the Law on Actions against administrative violations.
7. If an administrative violation is discovered by technological equipment, the vehicle owner shall cooperate with the authority to identify the vehicle operator who commits the violation.
8. The person entitled to impose penalties may use information and specifications of the vehicle specified in the latest certificate of technical and environmental safety (even if it has expired) or from the database of the vehicle registry as the basis for determining the violations specified in this Decree.
9. The violations specified in Point b Clause 1 and Clause 5 Article 30 of this Decree shall be only verified through investigations if the accident is serious, or through vehicle registration.
Article 77. Suspension of licenses, practicing certificates, and rail transport business operation
1. Licenses and practicing certificates related to road and rail transport to be suspended are:
a) National driving licenses; international driving licenses issued by governments of member states of Convention of Road Traffic 1968 (except for international driving licenses granted by Vietnam’s authorities);
b) Certificates of training in road traffic rules;
c) Licenses for transport business;
d) Badges, licenses of cars used for transport business;
dd) Certificates of technical and environmental safety and stamps of technical and environmental safety of vehicles;
e) Construction licenses;
g) Certificate of qualified driving test center;
h) Licenses for motor vehicle registration and inspection;
i) Inspector’s certificates;
k) Train driver’s licenses.
2. The duration of suspension of a license or practicing certificate or transport business operation as a penalty for a violation specified in this Decree is the average level of the bracket. The minimum level shall apply if there is a mitigating factor; the maximum level shall apply if there is an aggravating factor.
3. Beginning date of the suspension period:
a) The suspension period shall begin on the effective date of the decision on penalty imposition if the person imposing the penalty is able to confiscate the violator’s license or practicing certificate on such day;
b) If the person imposing the penalty is not able to confiscate the violator’s license or practicing certificate when the decision on penalty imposition is issued, the decision must specify that the beginning date of the suspension period is the day on which the violator submits the license or practicing certificate to the person imposing the penalty;
c) When confiscating and returning the license or practicing certificate as prescribed in Point b of this Clause, the person imposing the penalty shall make records and retain documents about the penalty.
4. During the suspension period, if the violator still keeps doing the activities in the license or practicing certificate, such violator shall incur a penalty for operating without a license or practicing certificate.
5. If the remaining validity period of the license or practicing certificate is shorter than the suspension period, the person imposing the penalty shall still issues the decision on penalty imposition.
6. Suspension of international driving licenses
a) The period of suspension of an international driving license issued by the government of a Member State of Convention of Road Traffic 1968 (except for international driving licenses granted by Vietnam’s authorities) shall comply with Clause 2 of this Article. Nevertheless, such period shall not exceed the remaining period of residence in Vietnam of the person whose international driving license is suspended;
b) Every vehicle operator using an international driving license issued by the government of a Member State of Convention of Road Traffic 1968 shall present documents proving the remaining period of residence in Vietnam (certificate of temporary residence, temporary residence card) to the person imposing the penalty as the basis for determination of the suspension period of the international driving license.
Article 78. Impounding vehicles and papers related to operators and vehicles at fault
1. Pursuant to Clause 2 Article 125 of the Law on Actions against administrative violations, to immediately stop the violation, the person entitled to impose penalties is allowed to impound the vehicle for up to VND 07 days before issuing a decision on penalty imposition for the violations specified in:
a) Point a Clause 6; Point b, Point d Clause 8; Clause 9; Clause 11 Article 5 of this Decree;
b) Point b Clause 5; Clause 6; Point b, Point c Clause 8; Clause 9; Clause 10; Clause 11 Article 6 of this Decree;
c) Point c Clause 4; Point a Clause 6; Clause 7; Clause 8 Article 7 of this Decree;
d) Point d, Point dd Clause 4 (if the violating vehicle operator is under 16 years of age); Clause 5 Article 8 of this Decree;
dd) Clause 5 Article 11 of this Decree;
e) Clause 4; Point d, Point đ Clause 5 Article 16 of this Decree;
g) Clause 3 Article 17 of this Decree;
h) Point a, Point b, Point dd Clause 1; Point c Clause 2 Article 19 of this Decree;
i) Clause 1; Point a, Point c Clause 4; Clause 5; Clause 6; Clause 7 Article 21 of this Decree;
k) Point b Clause 6 Article 33 of this Decree.
2. To ensure the implementation of the decision on penalties, or to verify the facts before issuing the decision on penalties, the person entitled to impose penalties may impound the vehicles and papers related to the operator that commits one of the violations in this Decree according to Clause 6 and Clause 8 Article 125 of the Law on Penalties for administrative violations. When the papers are impound according to Clause 6 Article 125 of the Law on Penalties for administrative violations, if the violator fails to settle the case at a competent agency after the arranged date, and keeps operating the vehicle, that person shall incur the penalties operating a vehicle without papers.
3. When the vehicle is impounded as prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article, the vehicle owner shall incur the costs (if any) of using another vehicle to transport the passengers and goods on the impounded vehicle.
Article 79. Using information from technological devices provided by organizations responsible for road/rail infrastructure operation as the basis for imposition of penalties for road/rail transport offences
1. The person entitled to impose penalties specified in Article 71, Article 72 and Article 73 of this Decree may use information from vehicle weighing devices, tachometers capable of video recording, video and audio recorders provided by organizations responsible for road/rail infrastructure operation as the basis for imposition of penalties for road/rail transport offences.
2. The devices mentioned in Clause 1 of this Article must be inspected, calibrated, and tested in accordance with law before being put into use; fulfillment of technical regulations and standards shall be maintained throughout the intervals between two inspections.
3. The use of such devices shall comply with Clause 2 Article 64 of the Law on Actions against administrative violations.
4. The person using the technological device must:
a) Be an employee of the organization responsible for road/rail infrastructure operation;
b) Grasp the method for management and use of such device;
c) Be trained in using and maintaining the device and relevant regulations of law on penalties for administrative violations;
d) Follow procedures, ensure safety, protect and maintain the device, and take responsibility for the use of the device.
5. The Minister of Public Security and the Minister of Transport shall ex officio promulgate legislative documents on procedures for using technological devices; disseminate regulations of law; provide training; carry out inspections and take actions against regulations on management and use of the technological devices specified in Clause 1 of this Article.
Chapter V
IMPLEMENTATION
Article 80. Effect
1. This Decree comes into force from August 01, 2016.
2. This Decree replaces:
a) The Government's Decree No. 171/2013/ND-CP dated November 13, 2013 on administrative penalties for road traffic offences and rail transport offences;
b) The Government's Decree No. 107/2014/ND-CP on amendments to Decree No. 171/2013/ND-CP.
3. Point b Clause 1 Article 30 of this Decree shall come into force from January 01, 2017.
4. Regulations on gross axle weight specified in Point d Clause 3, Clause 4, Clause 5, Point a Clause 6 Article 33 of this Decree shall come into force from January 01, 2017.
5. Point d Clause 3 Article 28 of this Decree shall apply to imposition of penalties upon organizations and individuals using passenger taxies without invoice-printing devices from January 01, 2017.
6. Point l Clause 3 Article 5 of this Decree shall apply to imposition of penalties upon violating car drivers from January 01, 2017.
7. Point k, Point l Clause 1 Article 5 of this Decree shall apply to imposition of penalties for failure to fasten the seatbelt (where available) while sitting on the back seats upon operators and passengers of cars from January 01, 2018.
Article 81. Transition clause
The road traffic offences and rail transport offences committed before this Decree takes effect and discovered afterwards, the regulations that are advantageous to the organizations and individuals at fault shall apply.
Article 82. Responsibility for implementation
Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, Presidents of the People’s Committees of provinces are responsible for the implementation of this Decree./.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |