Nghị định số 171/2013/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
Số hiệu: | 171/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 13/11/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2014 |
Ngày công báo: | 29/11/2013 | Số công báo: | Từ số 827 đến số 828 |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính, Giao thông - Vận tải | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/08/2016 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Sẽ phạt hành vi đội MBH xe đạp khi đi xe máy
Từ năm 2014, người đi xe máy sẽ bị phạt tiền đến 200 ngàn đồng nếu đội loại mũ bảo hiểm (MBH) cho người đi xe đạp hoặc mũ bảo hộ lao động.
Cụ thể, quy định mới đã nêu rõ việc xử phạt đối với hành vi không đội “MBH cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội không đúng quy cách.
Như vậy việc đội các loại MBH khác hoặc không đội, đội không đúng quy cách khi điều khiển xe máy sẽ bị phạt từ 100 – 200 ngàn đồng.
Đây là một trong số những điểm mới nổi bật quy định tại Nghị định 171/2013/NĐ-CP, thay thế cho các Nghị định 34, Nghị định 71 về xử phạt vi phạm giao thông đường bộ.
Người điều khiển xe máy cũng sẽ bị xử phạt đối với một số hành vi trước đây chưa được quy định như: có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, để người ngồi sau vòng tay ra trước điều khiển xe…
Nghị định 171 có hiệu lực từ ngày 01/01/2014.
Văn bản tiếng việt
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính; hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
2. Các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt mà không quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực đó để xử phạt.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Lĩnh vực giao thông đường bộ:
a) Máy kéo là loại xe gồm phần đầu máy tự di chuyển, được lái bằng càng hoặc vô lăng và rơ moóc được kéo theo (có thể tháo rời với phần đầu kéo);
b) Các loại xe tương tự xe ô tô là loại phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ có từ hai trục, bốn bánh xe trở lên, có phần động cơ và thùng hàng lắp trên cùng một xát xi;
c) Các loại xe tương tự xe mô tô là phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh, có dung tích làm việc của động cơ từ 50 cm3 trở lên, có vận tốc thiết kế lớn nhất lớn hơn 50 km/h, có khối lượng bản thân không lớn hơn 400 kg;
d) Xe máy điện là xe gắn máy được dẫn động bằng động cơ điện có công suất lớn nhất không lớn hơn 4 kW, có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h;
đ) Các loại xe tương tự xe gắn máy là phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h, trừ các xe quy định tại Điểm e Khoản này;
e) Xe đạp máy là xe thô sơ hai bánh có lắp động cơ, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 25 km/h và khi tắt máy thì đạp xe đi được (kể cả xe đạp điện).
2. Lĩnh vực giao thông đường sắt:
a) Dốc gù là hệ thống thiết bị phục vụ công tác dồn tàu mà khi đầu máy đẩy đoàn toa xe đến đỉnh dốc, sẽ tiến hành tác nghiệp cắt nối toa xe để các toa xe lợi dụng thế năng của đỉnh dốc tự chạy vào các đường trong bãi dồn;
b) Dồn phóng là phương pháp lợi dụng động năng của đoàn dồn để phóng toa xe hoặc cụm toa xe vào các đường trong bãi dồn;
c) Thả trôi là phương pháp lợi dụng thế năng của đường dồn tàu để thả cho toa xe hoặc cụm toa xe tự chạy vào các đường trong bãi dồn;
d) Cắt hớt là phương pháp cắt cụm toa xe khi đoàn dồn đang dịch chuyển;
đ) Chế độ hô đáp là quy định bắt buộc mà người được quy định hô các mệnh lệnh, thực hiện các biểu thị và người chấp hành các mệnh lệnh, biểu thị phải đáp lại đúng nội dung đã nhận được;
e) Cấp cảnh báo là thông báo bằng văn bản cho các nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu liên quan về tình trạng bất bình thường của kết cấu hạ tầng đường sắt, phương tiện giao thông đường sắt và các trường hợp cần thiết khác, kèm theo các biện pháp thực hiện nhằm bảo đảm an toàn chạy tàu;
g) Khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt là khoảng không gian dọc theo đường sắt đủ để tàu chạy qua không bị va quệt;
h) Phạm vi đường ngang là đoạn đường bộ đi qua đường sắt nằm giữa hai cần chắn, giàn chắn (bao gồm cả cần chắn, giàn chắn) hoặc nằm giữa hai ray chính ngoài cùng và hai bên đường sắt cách má ray ngoài cùng trở ra 06 m nơi không có chắn;
i) Phạm vi cầu chung là phạm vi giữa hai cần chắn, giàn chắn (bao gồm cả cần chắn, giàn chắn) hoặc phạm vi từ mép trong của mố (giáp đầu dầm) hai đầu cầu trở ra mỗi bên 10 m ở nơi không có cần chắn, giàn chắn.
1. Các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt bao gồm:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
b) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;
c) Buộc thực hiện biện pháp để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra;
d) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất phương tiện;
đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính;
e) Các biện pháp khắc phục hậu quả khác được quy định tại Chương II và Chương III của Nghị định này.
2. Nguyên tắc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm h, Điểm i, Điểm k Khoản 2; Điểm a, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm l Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm i, Điểm k Khoản 4; Điểm a, Điểm c, Điểm d Khoản 5; Điểm a Khoản 6; Điểm a Khoản 7 Điều này;
b) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;
c) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;
d) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
đ) Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe;
e) Không gắn biển báo hiệu ở phía trước xe kéo, phía sau xe được kéo; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau; xe kéo rơ moóc không có biển báo hiệu theo quy định;
g) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm i Khoản 4 Điều này;
h) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường bộ giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 2 Điều này;
i) Bấm còi hoặc gây ồn ào, tiếng động lớn làm ảnh hưởng đến sự yên tĩnh trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 5 giờ ngày hôm sau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
k) Người điều khiển, người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô có trang bị dây an toàn mà không thắt dây an toàn khi xe đang chạy;
l) Chở người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô có trang bị dây an toàn mà không thắt dây an toàn khi xe đang chạy.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm i Khoản 4 Điều này;
b) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định;
c) Để người ngồi trên buồng lái quá số lượng quy định;
d) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;
đ) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
e) Xe được quyền ưu tiên khi đi làm nhiệm vụ không có tín hiệu còi, cờ, đèn theo đúng quy định;
g) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;
h) Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước, nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
i) Quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư;
k) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”;
l) Lùi xe ở đường một chiều, ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
m) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều này.
3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
b) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
c) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ;
d) Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 Nghị định này;
đ) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ;
e) Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật;
g) Không sử dụng đủ đèn chiếu sáng khi trời tối hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 5 Điều này;
h) Xe không được quyền ưu tiên sử dụng tín hiệu còi, cờ, đèn của xe ưu tiên;
i) Xe ô tô kéo theo từ hai xe ô tô khác trở lên; xe ô tô đẩy xe khác; xe ô tô kéo xe thô sơ, mô tô, xe gắn máy hoặc kéo lê vật trên đường; xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo theo rơ moóc hoặc xe khác;
k) Chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển;
l) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm k Khoản 4 Điều này.
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần; lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;
b) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”; trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
c) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định;
d) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;
đ) Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;
e) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
g) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;
h) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
i) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc; quay đầu xe, lui xe trên đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định ghi trên biển báo hiệu về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;
k) Khi tín hiệu đèn giao thông đã chuyển sang màu đỏ nhưng không dừng lại trước vạch dừng mà vẫn tiếp tục đi, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng trước khi tín hiệu đèn giao thông chuyển sang màu vàng.
5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa tới mức vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 7, Điểm a Khoản 8 Điều này;
c) Vượt trong các trường hợp cấm vượt; không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái;
d) Tránh xe đi ngược chiều không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật.
6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;
b) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.
7. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h; điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;
c) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; tránh, vượt không đúng quy định gây tai nạn giao thông hoặc không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông;
d) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ.
8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông hoặc người thi hành công vụ.
9. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 7 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.
10. Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 24 tháng (trong trường hợp có Giấy phép lái xe) hoặc phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng (trong trường hợp không có Giấy phép lái xe hoặc có nhưng đang bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe) đối với người điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy.
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm h Khoản 3 Điều này bị tịch thu còi, cờ, đèn sử dụng trái quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm h Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm e, Điểm i, Điểm k Khoản 4; Điểm b Khoản 5; Điểm a Khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm i Khoản 3; Điểm a, Điểm g, Điểm h Khoản 4; Điểm c Khoản 5; Điểm b Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các Điểm, Khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng: Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 1; Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm k, Điểm l Khoản 2; Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm l Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm e, Điểm i, Điểm k Khoản 4; Điểm b Khoản 5;
d) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 9 Điều này hoặc tái phạm hành vi quy định tại Điểm d Khoản 7 Điều này, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 04 tháng.
1. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm đ, Điểm h Khoản 2; Điểm c, Điểm đ, Điểm h, Điểm o Khoản 3; Điểm c, Điểm d, Điểm e, Điểm g, Điểm i Khoản 4; Điểm a, Điểm c, Điểm d Khoản 5; Điểm đ Khoản 6; Điểm d Khoản 7 Điều này;
b) Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt;
c) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”;
d) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;
đ) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;
e) Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
g) Sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;
h) Người đang điều khiển xe sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính; người ngồi trên xe sử dụng ô;
i) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại các Điểm d Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này.
2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước;
b) Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 (ba) xe trở lên;
c) Không sử dụng đèn chiếu sáng khi trời tối hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn;
d) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
đ) Tránh xe không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
e) Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
g) Xe được quyền ưu tiên khi đi làm nhiệm vụ không có tín hiệu còi, cờ, đèn theo đúng quy định;
h) Quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe.
3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
b) Không giảm tốc độ hoặc không nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
d) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông;
đ) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 (ba) xe trở lên ở lòng đường, trên cầu, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật;
e) Bấm còi, rú ga liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
g) Xe không được quyền ưu tiên sử dụng tín hiệu còi, cờ, đèn của xe ưu tiên;
h) Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, trên cầu, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 Nghị định này;
i) Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;
k) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
l) Chở theo 02 (hai) người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
m) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 6 Điều này;
n) Người ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em ngồi phía trước;
o) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều này.
4. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ;
b) Chở theo từ 03 (ba) người trở lên trên xe;
c) Khi tín hiệu đèn giao thông đã chuyển sang màu đỏ nhưng không dừng lại trước vạch dừng mà vẫn tiếp tục đi, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng trước khi tín hiệu đèn giao thông chuyển sang màu vàng;
d) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;
đ) Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;
e) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
g) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định hoặc điều khiển xe đi trên hè phố;
h) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;
i) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
k) Người điều khiển xe hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; người ngồi trên xe đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;
m) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông.
5. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;
c) Vượt xe trong những trường hợp cấm vượt, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm h Khoản 4 Điều này;
d) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
đ) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông hoặc người thi hành công vụ;
c) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; vượt xe hoặc chuyển làn đường trái quy định gây tai nạn giao thông;
d) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
đ) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;
b) Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;
c) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
d) Điều khiển xe thành nhóm từ 02 (hai) xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.
8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm Khoản 7 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.
9. Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 24 tháng (trong trường hợp có Giấy phép lái xe) hoặc phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng (trong trường hợp không có Giấy phép lái xe hoặc có nhưng đang bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe) đối với người điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy.
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều này bị tịch thu còi, cờ, đèn sử dụng trái quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm i, Điểm m Khoản 4; Điểm b Khoản 5; Điểm đ Khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm đ Khoản 5; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm e Khoản 6; Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 04 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các Điểm, Khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng: Điểm a, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 1; Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm h Khoản 2; Điểm a, Điểm đ, Điểm g, Điểm h, Điểm o Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm e, Điểm g, Điểm i, Điểm k, Điểm m Khoản 4; Điểm b, Điểm d Khoản 5;
d) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 04 tháng.
1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 2; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm i Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm đ, Điểm e, Điểm h Khoản 4; Điểm a, Điểm b Khoản 5 Điều này;
b) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;
c) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”;
b) Lùi xe ở đường một chiều, ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
c) Tránh xe, vượt xe không đúng quy định; không nhường đường cho xe ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
d) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn đường đã có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; đừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”;
đ) Dừng xe, đỗ xe tại các vị trí: Bên trái đường một chiều; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ;
e) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị trái quy định; dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, các chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;
g) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
h) Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe;
i) Đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
b) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”;
c) Không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 4 Điều này;
d) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
đ) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;
e) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
g) Không sử dụng đèn chiếu sáng khi trời tối hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;
h) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều này;
i) Không chấp hành hiệu lệnh đèn tín hiệu giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm h Khoản 4 Điều này.
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
b) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;
c) Điều khiển xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h, máy kéo đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
d) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa tới mức vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 6, Điểm a Khoản 7 Điều này;
đ) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy trên đường cao tốc; quay đầu xe, lùi xe trên đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định ghi trên biển báo hiệu về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;
e) Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 Nghị định này;
g) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
h) Khi tín hiệu đèn giao thông đã chuyển sang màu đỏ nhưng không dừng lại trước vạch dừng mà vẫn tiếp tục đi, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng trước khi tín hiệu đèn giao thông chuyển sang màu vàng.
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
b) Chạy xe trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ;
c) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi phương tiện bị hư hỏng trên đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt.
6. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.
7. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông hoặc người thi hành công vụ.
8. Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) 24 tháng (trong trường hợp có Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ) hoặc phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (trong trường hợp không có Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ hoặc có nhưng đang bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ) đối với người điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy.
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm g Khoản 4; Khoản 5; Điểm a Khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) 01 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4; Khoản 5; Điểm a Khoản 6 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 6; Khoản 7 Điều này thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) 02 tháng.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đi bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định;
b) Dừng xe đột ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước;
c) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b, Điểm h Khoản 2; Điểm e Khoản 4 Điều này;
d) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;
đ) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
e) Chạy trong hầm đường bộ không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
g) Xe đạp, xe đạp máy đi dàn hàng ngang từ ba xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ hai xe trở lên;
h) Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô, điện thoại di động; người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô;
i) Xe thô sơ đi ban đêm không có báo hiệu bằng đèn hoặc vật phản quang.
2. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông;
b) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 Nghị định này;
c) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn hoặc gây cản trở đối với xe cơ giới xin vượt, gây cản trở xe ưu tiên;
d) Dùng xe đẩy làm quầy hàng lưu động trên đường, gây cản trở giao thông;
đ) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
e) Xe đạp, xe đạp máy, xe xích lô chở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu;
g) Xếp hàng hóa vượt quá giới hạn quy định, không bảo đảm an toàn, gây trở ngại giao thông, che khuất tầm nhìn của người điều khiển;
h) Khi tín hiệu đèn giao thông đã chuyển sang màu đỏ nhưng không dừng lại trước vạch dừng mà vẫn tiếp tục đi, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng trước khi tín hiệu đèn giao thông chuyển sang màu vàng.
3. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay; chuyển hướng đột ngột trước đầu xe cơ giới đang chạy; dùng chân điều khiển xe đạp, xe đạp máy;
b) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
c) Người điều khiển hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác.
4. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; đuổi nhau trên đường;
b) Đi xe bằng một bánh đối với xe đạp, xe đạp máy; đi xe bằng hai bánh đối với xe xích lô;
c) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
d) Người điều khiển, người ngồi trên xe đạp máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;
đ) Chở người ngồi trên xe đạp máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
e) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều đường của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”; đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 4 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đi đúng phần đường quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;
b) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường;
c) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, người kiểm soát giao thông.
2. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mang, vác vật cồng kềnh gây cản trở giao thông;
b) Vượt qua dải phân cách; đi qua đường không đúng nơi quy định hoặc không bảo đảm an toàn;
c) Đu, bám vào phương tiện giao thông đang chạy.
3. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với người đi bộ đi vào đường cao tốc, trừ người phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không nhường đường theo quy định, không báo hiệu bằng tay khi chuyển hướng;
b) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường;
c) Không đủ dụng cụ đựng chất thải của súc vật hoặc không dọn sạch chất thải của súc vật thải ra đường, hè phố.
2. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển, dẫn dắt súc vật đi không đúng phần đường quy định, đi vào đường cấm, khu vực cấm, đi vào phần đường của xe cơ giới;
b) Để súc vật đi trên đường bộ; để súc vật đi qua đường không bảo đảm an toàn cho người và phương tiện đang tham gia giao thông;
c) Đi dàn hàng ngang từ 02 (hai) xe trở lên;
d) Để súc vật kéo xe mà không có người điều khiển;
đ) Xe không có báo hiệu theo quy định.
3. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
b) Gây ồn ào hoặc tiếng động lớn làm ảnh hưởng đến sự yên tĩnh tại các khu dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau;
c) Dắt súc vật chạy theo khi đang điều khiển hoặc ngồi trên phương tiện giao thông đường bộ.
4. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 120.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định;
b) Đi vào đường cao tốc trái quy định.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Buộc phải dỡ phần hàng hóa vượt quá giới hạn hoặc phải xếp lại hàng hóa theo đúng quy định.
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Phơi thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản trên đường bộ;
b) Tập trung đông người trái phép, nằm, ngồi trên đường gây cản trở giao thông;
c) Đá bóng, đá cầu, chơi cầu lông hoặc các hoạt động thể thao khác trái phép trên đường giao thông; sử dụng bàn trượt, pa-tanh, các thiết bị tương tự trên phần đường xe chạy.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 400.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Họp chợ, mua, bán hàng hóa trên đường bộ ngoài đô thị;
b) Để vật che khuất biển báo, đèn tín hiệu giao thông.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng đường bộ trái quy định để tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội;
b) Dựng cổng chào hoặc các vật che chắn khác trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
c) Treo băng rôn, biểu ngữ trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
d) Đặt, treo biển quảng cáo trên đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị;
đ) Không cứu giúp người bị tai nạn giao thông khi có yêu cầu;
e) Đổ rác, xả nước thải ra đường phố, hầm đường bộ không đúng nơi quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này, Khoản 5 Điều 20 Nghị định này.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây, đặt bục bệ trái phép trên đường phố; tự ý đập phá, tháo dỡ bó vỉa hè hoặc sửa chữa, cải tạo vỉa hè trái phép;
b) Xả nước thải xây dựng từ các công trình xây dựng ra đường phố;
c) Cố ý thay đổi, xóa dấu vết hiện trường vụ tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm m Khoản 2, Điểm b Khoản 6 Điều 5; Điểm m Khoản 3, Điểm d Khoản 6 Điều 6; Điểm h Khoản 3, Điểm b Khoản 6 Điều 7; Điểm c Khoản 4 Điều 8 Nghị định này.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Ném đinh, rải đinh hoặc vật sắc nhọn khác, đổ dầu nhờn hoặc các chất gây trơn khác trên đường bộ, chăng dây hoặc các vật cản khác qua đường gây nguy hiểm đến người và phương tiện tham gia giao thông;
b) Xâm phạm sức khỏe, tài sản của người bị nạn hoặc người gây tai nạn;
c) Lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông.
6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1; Khoản 2; Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm e Khoản 3; Điểm a Khoản 4; Điểm a Khoản 5 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Buộc phải tháo dỡ công trình trái phép; tháo dỡ dây, các vật cản; thu dọn vật liệu, rác thải, đồ vật chiếm dụng mặt đường; thu dọn đinh, vật sắc nhọn và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người bán hàng rong hoặc bán hàng hóa nhỏ lẻ khác trên lòng đường đô thị, trên vỉa hè các tuyến phố có quy định cấm bán hàng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 3, Điểm e Khoản 4 Điều này.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng, khai thác tạm thời trên đất hành lang an toàn đường bộ vào mục đích canh tác nông nghiệp làm ảnh hưởng đến an toàn công trình và an toàn giao thông;
b) Trồng cây trong phạm vi đất dành cho đường bộ làm che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông;
c) Chiếm dụng dải phân cách giữa của đường đôi làm nơi: Để xe; trông, giữ xe; bày, bán hàng hóa; để vật liệu xây dựng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm d Khoản 4 Điều này.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây dựng nhà ở trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị;
b) Dựng lều quán, cổng ra vào, tường rào các loại, công trình tạm thời khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 4, Điểm a Khoản 5 Điều này;
c) Họp chợ, kinh doanh dịch vụ ăn uống, bày, bán hàng hóa, sửa chữa xe, rửa xe, đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo, làm mái che trên lòng đường đô thị, hè phố hoặc thực hiện các hoạt động, dịch vụ khác trái phép trên lòng đường đô thị, hè phố gây cản trở giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại: Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g Khoản 4; Điểm b Khoản 5; Điểm a Khoản 6 Điều này;
d) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố dưới 05 m2 làm nơi trông, giữ xe.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đổ, để trái phép vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều 20 Nghị định này;
b) Tự ý đào, đắp, san, lấp mặt bằng trong hành lang an toàn đường bộ;
c) Tự ý gắn vào công trình báo hiệu đường bộ các nội dung không liên quan tới ý nghĩa, mục đích của công trình đường bộ;
d) Sử dụng trái phép đất của đường bộ hoặc hành lang an toàn đường bộ làm nơi tập kết hoặc trung chuyển hàng hóa, vật tư, vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị, các loại vật dụng khác;
đ) Dựng lều quán, công trình tạm thời khác trái phép trong khu vực đô thị tại hầm đường bộ, cầu vượt, hầm cho người đi bộ, gầm cầu vượt;
e) Bày, bán máy móc, thiết bị, vật tư, vật liệu xây dựng hoặc sản xuất, gia công hàng hóa trên lòng đường đô thị, hè phố;
g) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 05 m2 đến dưới 10 m2 làm nơi trông, giữ xe.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây dựng nhà ở trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ ở đoạn đường trong đô thị;
b) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 10 m2 đến dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 20 m2 trở lên làm nơi trông, giữ xe;
b) Dựng biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ không được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản;
c) Mở đường nhánh đấu nối trái phép vào đường chính.
7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức xây dựng công trình kiên cố khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ.
8. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Buộc phải dỡ bỏ các công trình xây dựng, biển quảng cáo, di dời cây trồng trái phép, thu dọn vật liệu, chất phế thải, hàng hóa và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ không thực hiện theo đúng các quy định trong Giấy phép thi công;
b) Thi công trên đường bộ đang khai thác không treo biển báo thông tin công trình hoặc treo biển báo thông tin không đầy đủ nội dung theo quy định;
c) Không bố trí người hướng dẫn, điều khiển giao thông khi thi công ở chỗ đường hẹp hoặc ở hai đầu cầu, cống, đường ngầm đang thi công theo đúng quy định;
d) Để vật liệu, đất đá, phương tiện thi công ngoài phạm vi thi công gây cản trở giao thông;
đ) Không thu dọn ngay các biển báo hiệu, rào chắn, phương tiện thi công, các vật liệu khác hoặc không hoàn trả phần đường theo nguyên trạng khi thi công xong.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ không có Giấy phép thi công hoặc có Giấy phép thi công nhưng đã hết thời hạn ghi trong giấy phép;
b) Thi công trên đường bộ đang khai thác không có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông thông suốt để xảy ra ùn tắc giao thông nghiêm trọng.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình trên đường đô thị không thực hiện theo phương án thi công hoặc thời gian quy định;
b) Thi công trên đường bộ đang khai thác không bố trí đủ biển báo hiệu, cọc tiêu di động, rào chắn theo quy định; không đặt đèn đỏ vào ban đêm tại hai đầu đoạn đường thi công; không thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định để xảy ra tai nạn giao thông.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1; Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ thi công 01 tháng hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép thi công (nếu có) 01 tháng.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 1; Khoản 2; Khoản 3 Điều này bị buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 1 Điều này buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định, khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây dựng hoặc thành lập bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ không theo quy hoạch hoặc không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Xây dựng bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, không theo đúng thiết kế đã được duyệt.
2. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này còn buộc phải tháo dỡ công trình trái phép, khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này còn buộc phải xây dựng lại bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ theo đúng thiết kế đã được phê duyệt, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chăn dắt súc vật ở mái đường; buộc súc vật vào hàng cây hai bên đường hoặc vào cọc tiêu, biển báo, rào chắn, các công trình phụ trợ của giao thông đường bộ;
b) Tự ý leo trèo lên mố, trụ, dầm cầu.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với cá nhân, từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý đốt lửa trên cầu, dưới gầm cầu; neo đậu tàu, thuyền dưới gầm cầu hoặc trong phạm vi hành lang an toàn cầu;
b) Tự ý be bờ, tát nước qua mặt đường giao thông, đặt ống bơm nước qua đường, đốt lửa trên mặt đường.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức được giao quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không bổ sung hoặc sửa chữa kịp thời các biển báo hiệu nguy hiểm đã bị mất, bị hư hỏng mất tác dụng tại các đoạn đường được giao quản lý;
b) Không phát hiện, báo cáo kịp thời các hành vi lấn chiếm, sử dụng hành lang an toàn giao thông đường bộ trái phép;
c) Không cắm cột thủy chí và có biện pháp ngăn chặn phương tiện qua những đoạn đường bị ngập nước sâu trên 0,5 m.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Di chuyển chậm trễ các công trình, nhà, lều quán xây dựng trái phép hoặc cố tình trì hoãn việc di chuyển gây cản trở cho việc giải phóng mặt bằng để xây dựng, cải tạo, mở rộng và bảo vệ công trình đường bộ khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Làm hư hỏng hoặc làm mất tác dụng của hệ thống thoát nước công trình đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này;
c) Tự ý tháo dỡ, di chuyển, treo, đặt, làm sai mục đích sử dụng hoặc làm sai lệch biển báo hiệu, đèn tín hiệu giao thông, rào chắn, cọc tiêu, cột cây số, vạch kẻ đường, dải phân cách, mốc chỉ giới; cấu kiện, phụ kiện của công trình đường bộ.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khoan, đào, xẻ đường, hè phố trái phép;
b) Tự ý phá dải phân cách, gương cầu, các công trình, thiết bị an toàn giao thông trên đường bộ;
c) Tự ý tháo, mở làm hư hỏng nắp cống, nắp ga các công trình ngầm, hệ thống tuy nen trên đường giao thông;
d) Nổ mìn hoặc khai thác đất, cát, đá, sỏi, khoáng sản khác trái phép làm ảnh hưởng đến công trình đường bộ.
6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này buộc phải bổ sung hoặc sửa chữa các biển báo hiệu bị mất, bị hư hỏng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2; Điểm b, Điểm c Khoản 4; Khoản 5 Điều này buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có kính chắn gió hoặc có nhưng vỡ, không có tác dụng (đối với xe có thiết kế lắp kính chắn gió).
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế (đối với loại xe được quy định phải có những thiết bị đó);
b) Điều khiển xe không có còi hoặc có nhưng còi không có tác dụng;
c) Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh hoặc có nhưng không đúng quy chuẩn kỹ thuật.
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe lắp thêm đèn chiếu sáng về phía sau xe;
b) Điều khiển xe có hệ thống chuyển hướng của xe không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật;
c) Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; biển số không rõ chữ, số; biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng;
d) Điều khiển xe không lắp đủ bánh lốp hoặc lắp bánh lốp không đúng kích cỡ hoặc không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
đ) Tự ý thay đổi kích thước thành thùng xe; tự ý lắp thêm ghế trên xe vận chuyển khách.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe, đăng ký rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc theo quy định;
b) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số);
c) Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) hoặc có nhưng đã hết hạn (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
d) Điều khiển xe lắp đặt, sử dụng còi vượt quá âm lượng theo quy định;
đ) Điều khiển xe không đủ hệ thống hãm hoặc có nhưng không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật.
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đăng ký tạm hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép;
b) Điều khiển xe quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông (đối với loại xe có quy định về niên hạn sử dụng);
c) Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông (bao gồm cả xe công nông thuộc diện bị đình chỉ tham gia giao thông);
d) Điều khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
đ) Sử dụng Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 3; Khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3, Điểm d Khoản 4 Điều này bị tịch thu đèn lắp thêm, còi vượt quá âm lượng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 5 Điều này bị tịch thu Giấy chứng nhận, tem kiểm định, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy đăng ký xe, biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp; bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 5 Điều này bị tịch thu phương tiện và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng.
7. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 2; Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản 3 Điều này bị buộc phải lắp đầy đủ hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật, tháo bỏ những thiết bị lắp thêm không đúng quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 3, Điểm đ Khoản 4 Điều này buộc phải khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị, lắp đầy đủ hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều này bị buộc phải lắp còi có âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật.
1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;
b) Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; biển số không rõ chữ, số; biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng;
c) Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe;
b) Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;
c) Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;
d) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
đ) Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe.
3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định;
b) Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với biển số đăng ký ghi trong Giấy đăng ký xe; biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đăng ký tạm hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép;
b) Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này bị tịch thu còi;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều này bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này bị tịch thu phương tiện và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có đăng ký, không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải đăng ký và gắn biển số).
2. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng;
b) Điều khiển xe thô sơ chở khách, chở hàng không bảo đảm tiêu chuẩn về tiện nghi và vệ sinh theo quy định của địa phương.
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe; không gắn biển số đúng vị trí quy định; gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có hệ thống hãm nhưng không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật; điều khiển xe có hệ thống chuyển hướng không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
c) Điều khiển xe có các bộ phận chuyên dùng lắp đặt không đúng vị trí; không bảo đảm an toàn khi di chuyển;
d) Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng; không có bộ phận giảm thanh theo thiết kế;
đ) Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) hoặc có nhưng đã hết hạn.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe hoạt động không đúng phạm vi quy định;
b) Điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp hoặc cải tạo trái quy định tham gia giao thông.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không đáp ứng yêu cầu về vệ sinh lưu thông trong đô thị.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi thải khí thải vượt quá tiêu chuẩn quy định, mùi hôi thối vào không khí.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để dầu nhờn, hóa chất rơi vãi xuống đường bộ;
b) Chở hàng rời, vật liệu xây dựng dễ rơi vãi mà không có mui, bạt che đậy hoặc có mui, bạt che đậy nhưng vẫn để rơi vãi; chở hàng hoặc chất thải để nước chảy xuống mặt đường gây mất an toàn giao thông và vệ sinh môi trường;
c) Lôi kéo đất, cát hoặc chất phế thải khác ra đường bộ gây mất an toàn giao thông và vệ sinh môi trường.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm rơi, vãi chất thải trong quá trình thu gom, vận chuyển.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi đổ rác, phế thải ra đường phố không đúng quy định.
6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 tháng.
7. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải khắc phục vi phạm, thu dọn vật liệu, rác, chất phế thải và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; nếu gây ô nhiễm môi trường phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường.
1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.
2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;
c) Người điều khiển xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe.
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo không mang theo Giấy phép lái xe;
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo không mang theo Giấy đăng ký xe;
c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định).
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 06 (sáu) tháng.
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều này.
6. Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 06 (sáu) tháng trở lên;
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5, Điểm b Khoản 7 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không đúng độ tuổi hoặc tuổi không phù hợp với ngành nghề theo quy định;
b) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
c) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy đăng ký xe;
d) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định).
2. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng không có bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không hướng dẫn hành khách ngồi đúng vị trí quy định trong xe;
b) Không thực hiện đúng quy định về tắt, bật sáng hộp đèn “TAXI”;
c) Không mặc đồng phục, không đeo thẻ tên của lái xe theo quy định.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ ngồi, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ ngồi đến xe 15 chỗ ngồi, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ ngồi đến xe 30 chỗ ngồi, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ ngồi, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đóng cửa lên xuống khi xe đang chạy;
b) Để người ngồi trên xe khi xe lên, xuống phà, cầu phao hoặc khi xe đang ở trên phà (trừ người già yếu, người bệnh, người khuyết tật);
c) Không chạy đúng tuyến đường, lịch trình, hành trình vận tải quy định;
d) Để người mắc võng nằm trên xe hoặc đu bám ở cửa xe, bên ngoài thành xe khi xe đang chạy;
đ) Sắp xếp chằng buộc hành lý, hàng hóa không bảo đảm an toàn; để rơi hành lý, hàng hóa trên xe xuống đường; để hàng hóa trong khoang chở hành khách;
e) Chở hành lý, hàng hóa vượt quá trọng tải theo thiết kế của xe hoặc quá kích thước bao ngoài của xe;
g) Vận chuyển hàng có mùi hôi thối trên xe chở hành khách;
h) Xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng không có danh sách hành khách theo quy định hoặc chở người không có tên trong danh sách hành khách, không có hợp đồng vận chuyển theo quy định;
i) Vận chuyển hành khách theo tuyến cố định không mang theo Lệnh vận chuyển hoặc có mang theo nhưng không có xác nhận của bến xe hai đầu tuyến theo quy định;
k) Xe vận chuyển hành khách không có nhân viên phục vụ trên xe đối với những xe quy định phải có nhân viên phục vụ;
l) Xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng bán vé cho hành khách;
m) Xe taxi không sử dụng đồng hồ tính tiền cước hoặc sử dụng đồng hồ tính tiền cước không đúng theo quy định khi chở khách;
n) Điều khiển xe niêm yết hành trình chạy xe không đúng với hành trình đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300 km thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ ngồi, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ ngồi đến xe 15 chỗ ngồi, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ ngồi đến xe 30 chỗ ngồi, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ ngồi.
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để người lên, xuống xe khi xe đang chạy;
b) Sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác mà không được hành khách đồng ý; đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn;
c) Xuống khách để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền;
d) Xếp hàng trên xe làm lệch xe;
đ) Đón, trả hành khách không đúng nơi quy định trên những tuyến đường đã xác định nơi đón trả khách;
e) Đón, trả hành khách tại nơi cấm dừng, cấm đỗ, nơi đường cong tầm nhìn bị che khuất;
g) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hành khách không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe (đối với loại xe có quy định phải gắn thiết bị) hoặc gắn thiết bị nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định.
6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng nguy hiểm, hàng độc hại, dễ cháy, dễ nổ hoặc động vật, hàng hóa khác có ảnh hưởng đến sức khỏe của hành khách trên xe chở hành khách;
b) Chở người trên mui xe, nóc xe, trong khoang chở hành lý của xe;
d) Điều khiển xe ô tô quá thời gian quy định;
đ) Xe chở hành khách không có hoặc không gắn phù hiệu (biển hiệu) theo quy định hoặc có nhưng đã hết hạn.
7. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); Điểm d, Điểm e, Điểm h, Điểm i Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 4 Điều này (trường hợp vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện) bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 04 tháng.
8. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, Khoản 4 Điều này (trường hợp chở hành khách) còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện.
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng trên xe phải chằng buộc mà không được chằng buộc chắc chắn; xếp hàng trên nóc buồng lái; xếp hàng làm lệch xe;
b) Chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường mà chưa đến mức vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2, Điểm a Khoản 5, Khoản 6 Điều này.
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường từ 10% đến 40% đối với xe có trọng tải dưới 5 tấn và từ 5% đến 30% đối với xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
b) Xếp hàng trên nóc thùng xe; xếp hàng vượt quá bề rộng thùng xe; xếp hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe;
c) Chở người trên thùng xe trái quy định; để người ngồi trên mui xe, đu bám bên ngoài xe khi xe đang chạy;
d) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không có hoặc không mang theo hợp đồng vận tải hoặc Giấy vận tải theo quy định, trừ xe taxi tải.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe (đối với loại xe có quy định phải gắn thiết bị) hoặc gắn thiết bị nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe taxi tải không lắp đồng hồ tính tiền cước hoặc lắp đồng hồ tính tiền cước không đúng quy định;
b) Chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải thùng hở (không mui); chở hàng vượt quá chiều cao theo thiết kế của xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với xe ô tô tải thùng kín (có mui).
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trên 40% đến 60% đối với xe có trọng tải dưới 5 tấn và trên 30% đến 50% đối với xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
b) Điều khiển xe quá thời gian quy định;
c) Điều khiển xe không có phù hiệu hoặc có nhưng đã hết hạn đối với loại xe quy định phải có phù hiệu.
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trên 60% đối với xe có trọng tải dưới 5 tấn và trên 50% đối với xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
7. Ngoài việc bị phạt tiền, người thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm c Khoản 2; Điểm b Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng.
8. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2; Điểm b Khoản 4; Điểm a Khoản 5; Khoản 6 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả, buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng vượt quá kích thước quy định.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng siêu trường, siêu trọng không có báo hiệu kích thước của hàng theo quy định;
b) Không thực hiện đúng quy định trong Giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng siêu trường, siêu trọng không có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng theo quy định;
b) Chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng, kích thước bao ngoài của xe (sau khi đã xếp hàng lên xe) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng nguy hiểm mà dừng xe, đỗ xe ở nơi đông người, khu dân cư, công trình quan trọng hoặc nơi dễ xảy ra nguy hiểm; không có báo hiệu hàng nguy hiểm theo quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Vận chuyển các chất gây ô nhiễm môi trường không theo đúng quy định về bảo vệ môi trường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển hàng nguy hiểm không có giấy phép hoặc có nhưng không thực hiện đúng quy định trong giấy phép.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển chất thải nguy hại hoặc có chứa chất phóng xạ không theo đúng quy định về bảo vệ môi trường.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Buộc phải thực hiện đúng các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm, bảo vệ môi trường; nếu gây ô nhiễm môi trường phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường.
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không chạy đúng tuyến, phạm vi, thời gian quy định.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi xếp hàng hóa lên xe ô tô vượt quá trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe; xếp hàng hóa lên xe ô tô mà không ký xác nhận việc xếp hàng hóa vào Giấy vận tải theo quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không niêm yết tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải ở phần đầu mặt ngoài hai bên thân hoặc mặt ngoài hai bên cánh cửa xe ô tô chở hành khách theo quy định;
b) Không niêm yết tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải, tự trọng của xe, tải trọng được phép chở của xe ở mặt ngoài hai bên cánh cửa buồng lái xe ô tô tải theo quy định;
c) Không niêm yết tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh taxi tải, chữ taxi tải, tự trọng của xe, trọng tải được phép chở của xe ở mặt ngoài hai bên thành xe hoặc mặt ngoài hai bên cánh cửa buồng lái xe taxi tải theo quy định;
d) Không đánh số thứ tự ghế ngồi trên xe ô tô chở hành khách theo quy định;
đ) Sử dụng xe buýt có màu sơn khác với màu sơn đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền để kinh doanh vận tải bằng xe buýt.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông theo quy định hoặc có nhưng không duy trì hoạt động nghiệp vụ của bộ phận này theo quy định;
b) Không thực hiện việc đăng ký, niêm yết theo quy định về: Hành trình chạy xe; giá cước; giá dịch vụ; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải;
c) Sử dụng loại xe ô tô chở người có thiết kế từ 10 chỗ ngồi trở lên làm xe taxi chở hành khách;
d) Sử dụng xe taxi chở hành khách không có hộp đèn “TAXI”, không lắp đồng hồ tính tiền cước hoặc lắp đồng hồ tính tiền cước không đúng quy định;
đ) Sử dụng xe taxi chở hành khách có biểu trưng (lô gô), số điện thoại giao dịch ghi trên xe không đúng với đăng ký của doanh nghiệp (hợp tác xã);
e) Không bố trí đủ lái xe, nhân viên phục vụ trên xe chở hành khách theo phương án kinh doanh đã đăng ký;
g) Sử dụng lái xe, nhân viên phục vụ trên xe để tham gia kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô mà chưa được tập huấn, hướng dẫn về nghiệp vụ vận tải hành khách và an toàn giao thông theo quy định (đối với hình thức kinh doanh vận tải có quy định lái xe, nhân viên phục vụ trên xe phải được tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ);
h) Sử dụng lái xe, nhân viên phục vụ trên xe để tham gia kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà không có hợp đồng lao động theo quy định;
i) Sử dụng phương tiện kinh doanh vận tải có chất lượng hoặc niên hạn sử dụng không bảo đảm điều kiện của hình thức kinh doanh đã đăng ký;
k) Sử dụng người được giao trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh vận tải không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định;
l) Sử dụng phương tiện thuộc sở hữu của xã viên để kinh doanh vận tải bằng ô tô mà không có cam kết kinh tế giữa xã viên và hợp tác xã theo quy định hoặc sử dụng phương tiện không thuộc quyền sử dụng hợp pháp để kinh doanh vận tải bằng ô tô;
m) Không bảo đảm đủ số lượng phương tiện phù hợp với hình thức kinh doanh đã đăng ký; không có nơi đỗ xe theo quy định;
n) Bến xe không xác nhận hoặc xác nhận không đầy đủ các thông tin trong Lệnh vận chuyển theo quy định, không báo cáo với cơ quan quản lý tuyến về các hành vi vi phạm của doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia kinh doanh vận tải tại bến xe theo quy định.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức hoạt động khai thác bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định;
b) Để xe ô tô không đủ điều kiện kinh doanh vận tải khách vào bến xe ô tô khách đón khách;
c) Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà không có Đăng ký kinh doanh, Giấy phép kinh doanh vận tải theo quy định;
d) Thực hiện không đúng hình thức kinh doanh đã đăng ký trong Giấy phép kinh doanh vận tải;
đ) Không thực hiện việc cung cấp, cập nhật, lưu trữ, quản lý các thông tin từ thiết bị giám sát hành trình theo quy định;
e) Không thực hiện đúng các nội dung đã đăng ký, niêm yết về: Hành trình chạy xe; giá cước; giá dịch vụ; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải;
g) Thành lập điểm giao dịch đón, trả khách trái phép (bến dù, bến cóc);
h) Sử dụng phương tiện kinh doanh vận tải không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe (đối với hình thức kinh doanh vận tải có quy định phương tiện phải gắn thiết bị) hoặc gắn thiết bị nhưng thiết bị không hoạt động, không đúng quy chuẩn theo quy định.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm l Khoản 3; Điểm e, Điểm h Khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) 01 tháng (nếu có) đối với xe vi phạm;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3, Điểm d Khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải 01 tháng.
6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2; Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm l Khoản 3; Điểm đ, Điểm e, Điểm h Khoản 4 Điều này bị buộc phải khắc phục vi phạm;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm e Khoản 4 Điều này phải hoàn trả cho hành khách số tiền cước thu quá quy định.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi bán biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không phải là biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền sản xuất hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi sản xuất biển số trái phép hoặc sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu biển số, phương tiện sản xuất, lắp ráp trái phép.
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn của xe không đúng với Giấy đăng ký xe;
b) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lắp kính chắn gió, kính cửa của xe không phải là loại kính an toàn;
b) Tự ý thay đổi màu sơn của xe không đúng với màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe;
c) Không thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe; trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều 28, Điểm b Khoản 2 Điều 37 Nghị định này.
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý đục lại số khung, số máy;
b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe;
c) Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe;
d) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe;
đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô.
5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý đục lại số khung, số máy;
b) Tẩy xóa hoặc sửa chữa Giấy đăng ký xe, hồ sơ đăng ký xe, Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện;
c) Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe; biển số xe; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định;
d) Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe khi xe đã được cải tạo;
đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 (đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô), Khoản 1 Điều 62 của Luật giao thông đường bộ (đối với xe máy chuyên dùng) điều khiển xe tham gia giao thông;
e) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
g) Giao hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại: Khoản 2, Điểm e Khoản 3, Khoản 4, Điểm d Khoản 6 Điều 23 Nghị định này;
h) Giao hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại: Điểm a, Điểm b Khoản 2; Điểm b Khoản 4; Điểm a, Điểm b Khoản 5; Khoản 6 Điều 24 Nghị định này;
i) Giao hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại: Khoản 2 Điều 25 Nghị định này;
k) Giao hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại: Khoản 2; Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 3; Khoản 4 Điều 33 Nghị định này.
6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thuê, mượn linh kiện, phụ kiện của xe ô tô khi kiểm định;
b) Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định ra tham gia giao thông.
7. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý thay đổi tổng thành khung; tổng thành máy; hệ thống phanh; hệ thống truyền động; hệ thống chuyển động hoặc tự ý cải tạo kết cấu, hình dáng, kích thước của xe không đúng thiết kế của nhà chế tạo hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tự ý thay đổi tính năng sử dụng của xe;
b) Cải tạo các xe ô tô khác thành xe ô tô chở khách.
8. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm d Khoản 3; Điểm b, Điểm e Khoản 5 Điều này bị tịch thu biển số, Giấy đăng ký xe (trường hợp đã được cấp lại), tịch thu hồ sơ, các loại giấy tờ, tài liệu giả mạo;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều này bị tịch thu phương tiện.
9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1; Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục lại nhãn hiệu, màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2, Điểm a Khoản 7 Điều này buộc phải khôi phục lại hình dáng, kích thước hoặc tình trạng an toàn kỹ thuật ban đầu của xe.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không hỗ trợ, giúp đỡ hành khách đi xe là người cao tuổi, trẻ em không tự lên xuống xe được, người khuyết tật vận động hoặc khuyết tật thị giác;
b) Không mặc đồng phục, không đeo thẻ tên của nhân viên phục vụ trên xe theo quy định.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với nhân viên phục vụ trên xe buýt thực hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn quy định.
3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân viên phục vụ trên xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định thực hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn quy định.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác mà không được hành khách đồng ý; đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn;
b) Xuống khách để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hành hung hành khách.
1. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe về các quy định bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mang hóa chất độc hại, chất dễ cháy, nổ, hàng nguy hiểm hoặc hàng cấm lưu thông trên xe khách;
b) Đe dọa, xâm phạm sức khỏe hoặc xâm phạm tài sản của người khác đi trên xe;
c) Đu, bám vào thành xe; đứng, ngồi, nằm trên mui xe, nóc xe, trong khoang chở hành lý; tự ý mở cửa xe hoặc có hành vi khác không bảo đảm an toàn khi xe đang chạy.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu hóa chất độc hại, chất dễ cháy, nổ, hàng nguy hiểm, hàng cấm lưu thông mang theo trên xe chở khách.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định trong Giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b, Điểm d, Điểm đ Khoản 3 Điều này.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường từ 10% đến 20%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành việc kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe khi có tín hiệu, hiệu lệnh yêu cầu kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe; chuyển tải hoặc dùng các thủ đoạn khác để trốn tránh việc phát hiện xe chở quá tải, quá khổ;
b) Điều khiển xe có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe nếu có) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành;
c) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 20% đến 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;
d) Chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường ghi trong Giấy phép lưu hành;
đ) Điều khiển xe bánh xích tham gia giao thông không có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng theo quy định hoặc lưu thông trực tiếp trên đường mà không thực hiện biện pháp bảo vệ đường theo quy định;
e) Điều khiển xe vượt quá khổ giới hạn của cầu, đường hoặc chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường tham gia giao thông, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) 01 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) 02 tháng.
6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Buộc phải hạ tải ngay phần quá tải, dỡ phần quá khổ; nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tụ tập để cổ vũ, kích động hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép;
b) Đua xe đạp, đua xe đạp máy, đua xe xích lô, đua xe súc vật kéo, cưỡi súc vật chạy đua trái phép trên đường giao thông.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với người đua xe ô tô trái phép.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này bị tịch thu phương tiện (trừ súc vật kéo, cưỡi);
b) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 04 tháng và tịch thu phương tiện.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gắn biển số nước ngoài thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển phương tiện không gắn ký hiệu phân biệt quốc gia theo quy định;
b) Giấy tờ của phương tiện không có bản dịch sang tiếng Anh hoặc tiếng Việt theo quy định;
c) Xe chở khách không có danh sách hành khách theo quy định.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lưu hành phương tiện trên lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn quy định;
b) Hoạt động quá phạm vi được phép hoạt động;
c) Điều khiển phương tiện không có Giấy phép vận tải quốc tế, phù hiệu vận tải quốc tế liên vận theo quy định hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng;
d) Điều khiển phương tiện không gắn biển số tạm thời hoặc gắn biển số tạm thời không do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có quy định phải gắn biển số tạm thời);
đ) Vận chuyển hành khách hoặc hàng hóa không đúng với quy định tại Hiệp định vận tải đường bộ, Nghị định thư đã ký kết;
e) Điều khiển xe ô tô có tay lái bên phải tham gia giao thông mà không có xe dẫn đường theo quy định;
g) Điều khiển xe ô tô có tay lái bên phải, xe ô tô gắn biển số nước ngoài tham gia giao thông mà người điều khiển xe không đúng quốc tịch theo quy định.
3. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, buộc tái xuất phương tiện khỏi Việt Nam.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập, tái xuất theo quy định;
b) Điều khiển xe không có phù hiệu kiểm soát theo quy định hoặc sử dụng phù hiệu hết hạn, phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập, tái xuất theo quy định;
b) Điều khiển xe không có phù hiệu kiểm soát theo quy định hoặc sử dụng phù hiệu hết hạn, phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều này trường hợp sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp còn bị tịch thu phù hiệu;
b) Tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này bị tịch thu phương tiện.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, buộc đưa phương tiện quay trở lại Khu kinh tế thương mại đặc biệt.
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với giáo viên dạy lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giáo viên dạy thực hành để học viên không có phù hiệu “Học viên tập lái xe” lái xe tập lái hoặc có phù hiệu nhưng không đeo khi lái xe tập lái;
b) Giáo viên dạy thực hành chở người, hàng trên xe tập lái trái quy định;
c) Giáo viên dạy thực hành chạy sai tuyến đường, thời gian quy định trong Giấy phép xe tập lái; không ngồi bên cạnh để bảo trợ tay lái cho học viên thực hành lái xe;
d) Không đeo phù hiệu “Giáo viên dạy lái xe” khi giảng dạy;
đ) Không có giáo án của môn học được phân công giảng dạy theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái xe không bố trí giáo viên dạy thực hành ngồi bên cạnh để bảo trợ tay lái cho học viên thực hành lái xe; bố trí giáo viên không đủ tiêu chuẩn để giảng dạy;
b) Cơ sở đào tạo lái xe sử dụng xe tập lái không có “Giấy phép xe tập lái”, biển xe "Tập lái", không ghi tên cơ sở đào tạo, cơ quan quản lý trực tiếp ở mặt ngoài hai bên cánh cửa hoặc hai bên thành xe theo quy định;
c) Cơ sở đào tạo lái xe sử dụng xe tập lái không trang bị thêm bộ phận hãm phụ hoặc có nhưng không có tác dụng;
d) Cơ sở đào tạo lái xe tuyển sinh học viên không đủ điều kiện về độ tuổi, sức khỏe, trình độ văn hóa, thâm niên, số Km lái xe an toàn tương ứng với từng hạng đào tạo;
đ) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ số lượng giáo viên dạy thực hành lái xe các hạng để đáp ứng với lưu lượng đào tạo ghi trong Giấy phép đào tạo lái xe;
e) Cơ sở đào tạo lái xe không lưu trữ đầy đủ hồ sơ các khóa đào tạo theo quy định;
g) Cá nhân khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được học, kiểm tra, sát hạch cấp mới, cấp lại Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức tuyển sinh, đào tạo không đúng hạng Giấy phép lái xe được phép đào tạo; đào tạo vượt quá lưu lượng quy định trong Giấy phép đào tạo lái xe;
b) Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức đào tạo lái xe ngoài địa điểm được ghi trong Giấy phép đào tạo lái xe;
c) Cơ sở đào tạo lái xe tuyển sinh, đào tạo lái xe mà không có Giấy phép đào tạo lái xe hoặc có Giấy phép đào tạo lái xe nhưng đã hết hạn;
d) Cơ sở đào tạo lái xe đào tạo không đúng nội dung, chương trình, giáo trình theo quy định; bố trí số lượng học viên tập lái trên xe tập lái vượt quá quy định;
đ) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ hệ thống phòng học; phòng học không đủ trang thiết bị, mô hình học cụ;
e) Cơ sở đào tạo lái xe không có sân tập lái hoặc sân tập lái không đủ điều kiện theo quy định;
g) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ số lượng xe tập lái các hạng để đáp ứng với lưu lượng đào tạo ghi trong Giấy phép đào tạo lái xe;
h) Cơ sở đào tạo lái xe cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp hoặc chứng chỉ sơ cấp nghề cho học viên sai quy định;
i) Trung tâm sát hạch lái xe không đủ điều kiện, quy chuẩn theo quy định;
k) Trung tâm sát hạch lái xe tự ý thay đổi hoặc sử dụng phần mềm sát hạch, thiết bị chấm điểm, chủng loại xe ô tô sát hạch khi chưa được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
l) Trung tâm sát hạch lái xe để phương tiện, trang thiết bị chấm điểm hoạt động không chính xác trong kỳ sát hạch; để các dấu hiệu, ký hiệu trái quy định trên sân sát hạch trong kỳ sát hạch;
m) Trung tâm sát hạch lái xe không niêm yết mức thu phí sát hạch, phí các dịch vụ khác theo quy định; thu phí sát hạch, phí các dịch vụ khác trái quy định.
4. Giáo viên dạy thực hành để học viên thực hành lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại Điều 5 của Nghị định này, bị xử phạt theo quy định đối với hành vi vi phạm đó.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái xe thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 2; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 3 Điều này bị đình chỉ tuyển sinh 03 tháng;
b) Trung tâm sát hạch lái xe thực hiện hành vi quy định tại Điểm i, Điểm k, Điểm l Khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng “Giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động” 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều này bị tịch thu các giấy tờ, tài liệu giả mạo.
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ của Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Làm sai lệch kết quả kiểm định;
b) Không tuân thủ đúng quy định tại các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan trong kiểm định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không công khai các thủ tục, quy trình kiểm định tại trụ sở đơn vị theo quy định;
b) Không thực hiện kiểm định phương tiện theo đúng thẩm quyền được giao;
c) Sử dụng đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ không có đủ điều kiện theo quy định;
d) Thực hiện kiểm định mà không bảo đảm đầy đủ các trang thiết bị, dụng cụ kiểm định, bảo hộ lao động theo quy định;
đ) Thực hiện kiểm định khi tình trạng thiết bị, dụng cụ kiểm định chưa được xác nhận hoặc xác nhận không còn hiệu lực để bảo đảm tính chính xác theo quy định;
e) Thực hiện kiểm định khi tình trạng thiết bị, dụng cụ kiểm định đã bị hư hỏng không bảo đảm tính chính xác theo quy định;
g) Không thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát quá trình kiểm định, kết quả kiểm định theo quy định.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, Trung tâm đăng kiểm thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng “Giấy chứng nhận hoạt động kiểm định xe cơ giới” 02 tháng.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đặt, đặt không đúng, không duy trì biển báo hiệu theo quy định;
b) Không có đủ tín hiệu hoặc tín hiệu không hoạt động theo quy định.
2. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, doanh nghiệp thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này bị buộc phải lắp đặt biển báo hiệu đúng quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này bị buộc phải bổ sung đủ tín hiệu và bảo đảm tín hiệu hoạt động đúng quy định.
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với nhân viên khám xe không thực hiện khám chữa đoàn tàu đi, đến theo quy định.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với nhân viên điều độ chạy tàu, trực ban chạy tàu ga thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lập tàu không đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt;
b) Lập tàu có ghép nối toa xe không đủ tiêu chuẩn về an toàn kỹ thuật;
c) Lập tàu có ghép nối toa xe vận tải động vật, hàng hóa có mùi hôi thối, chất dễ cháy, dễ nổ, độc hại, hàng nguy hiểm khác vào tàu khách.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga, trưởng tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cho tàu chạy từ ga lập tàu hoặc các ga có quy định về thử hãm đoàn tàu mà không đủ áp lực hãm theo quy định;
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với lái tàu điều khiển máy dồn, trưởng dồn, nhân viên ghép nối đầu máy, toa xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cho đầu máy dịch chuyển khi chưa nhận được kế hoạch dồn hoặc tín hiệu của người chỉ huy dồn cho phép;
b) Vượt quá tốc độ dồn cho phép;
c) Dồn phóng, thả trôi từ dốc gù toa xe có ghi “cấm phóng”, toa xe khác theo quy định không được dồn phóng hoặc tại ga có quy định cấm dồn phóng;
d) Dồn phóng vào đường có toa xe đang tác nghiệp kỹ thuật, đang sửa chữa, đang xếp, dỡ hàng; dồn phóng vào đường nhánh trong khu gian, vào đường chưa được chiếu sáng đầy đủ hoặc khi có sương mù, mưa to, gió lớn;
đ) Để toa xe vượt khỏi mốc tránh va chạm sau mỗi cú đồn, trừ các trường hợp đặc biệt theo quy định;
e) Để đầu máy, toa xe đỗ trên đường an toàn, đường lánh nạn khi không có lệnh của người có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với lái tàu, trưởng đồn thực hiện hành vi dồn tàu ra khỏi giới hạn ga khi chưa có chứng vật chạy tàu cho đoàn dồn chiếm dụng khu gian.
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với lái tàu, trưởng tàu, trực ban chạy tàu ga thực hiện hành vi không ký xác nhận trong tồn căn cảnh báo.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với lái tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển tàu chạy lùi khi sương mù, mưa to, gió lớn mà không xác nhận được tín hiệu;
b) Điều khiển tàu chạy lùi khi thông tin bị gián đoạn mà phía sau tàu đó có tàu chạy cùng chiều;
c) Điều khiển tàu chạy lùi trong khu gian đóng đường tự động khi chưa có lệnh;
d) Điều khiển tàu chạy lùi trong trường hợp tàu đã xin cứu viện;
đ) Điều khiển tàu chạy lùi trong trường hợp tàu có đầu máy đẩy vào khu gian rồi trở về.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga, lái tàu, trưởng tàu thực hiện hành vi cho tàu chạy vào khu gian mà chưa có chứng vật chạy tàu.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người lái tàu, phụ lái tàu thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu 01 tháng.
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân viên gác ghi, gác chắn đường ngang, cầu chung thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đón, tiễn tàu hoặc tác nghiệp đón, tiễn tàu không đúng quy định;
b) Không ghi chép đầy đủ thông tin về báo tàu qua chắn.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với nhân viên gác chắn đường ngang, cầu chung không đóng chắn hoặc đóng chắn không đúng thời gian quy định.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức đón tàu vào đường không thanh thoát mà không áp dụng các biện pháp an toàn theo quy định;
c) Gửi tàu mà không thu chìa khóa ghi hoặc không áp dụng các biện pháp khống chế ghi.
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với lái tàu, trưởng dồn, nhân viên ghép nối đầu máy toa xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đã xác nhận được các tín hiệu dồn nhưng không kéo còi làm tín hiệu hô đáp;
b) Khi dồn tàu không thực hiện đúng các tín hiệu dồn quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với lái tàu, trưởng tàu cho tàu chạy khi chưa nhận được tín hiệu an toàn của trực ban chạy tàu ga hoặc người làm tín hiệu truyền.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với lái tàu vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển tàu chạy vượt qua tín hiệu vào ga, ra ga đang ở trạng thái đóng khi chưa được phép của người chỉ huy chạy tàu ở ga;
b) Không dừng tàu khi tàu đã đè lên pháo phòng vệ và pháo phòng vệ đã nổ bình thường;
c) Tiếp tục cho tàu chạy khi nhận được tín hiệu ngừng tàu.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người lái tàu thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu 01 tháng.
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân viên điều độ chạy tàu không kiểm tra các ga về việc thi hành biểu đồ chạy tàu và kế hoạch lập tàu.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với nhân viên điều độ chạy tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Phát mệnh lệnh liên quan đến chạy tàu không đúng thẩm quyền;
b) Không phát lệnh cho trực ban chạy tàu ga cấp cảnh báo kịp thời cho lái tàu;
c) Không phát lệnh phong tỏa khu gian theo quy định để: Tổ chức thi công, sửa chữa kết cấu hạ tầng đường sắt; tổ chức chạy tàu cứu viện, tàu công trình vào khu gian cần phải phong tỏa;
d) Không kịp thời phát các mệnh lệnh thuộc thẩm quyền quy định gây chậm tàu, ách tắc giao thông.
1. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người đi bộ vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường hoặc hướng dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung, hầm khi đi qua đường ngang, cầu chung, hầm;
b) Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường khi đi qua đường ngang, cầu chung.
2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy dừng xe, đỗ xe trong phạm vi đường ngang, cầu chung; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường khi đi qua đường ngang, cầu chung.
4. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
5. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng dừng xe, đỗ xe trong phạm vi đường ngang, cầu chung; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường hoặc hướng dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
6. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng;
b) Người điều khiển xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô dừng xe, đỗ xe trong phạm vi đường ngang, cầu chung; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường khi đi qua đường ngang, cầu chung.
7. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
8. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ làm hỏng cần chắn, giàn chắn;
b) Điều khiển xe bánh xích, xe lu bánh sắt, các phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, quá khổ giới hạn đi qua đường ngang mà không thông báo cho đơn vị quản lý đường ngang, không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn theo hướng dẫn của đơn vị quản lý đường ngang.
9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 8 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân biết tai nạn giao thông xảy ra trên đường sắt mà không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho nhà ga, đơn vị đường sắt, chính quyền địa phương hoặc cơ quan công an nơi gần nhất.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân có trách nhiệm mà không phát hiện kịp thời chướng ngại vật trên đường sắt có ảnh hưởng đến an toàn giao thông hoặc đã phát hiện mà không thông báo kịp thời, không phòng vệ hoặc phòng vệ không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân có trách nhiệm không thực hiện thông tin, báo cáo kịp thời về sự cố, tai nạn giao thông đường sắt cho các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cung cấp hoặc cung cấp không đủ các tài liệu, vật chứng liên quan đến tai nạn giao thông đường sắt;
b) Trốn tránh nghĩa vụ cứu nạn khi có điều kiện cứu nạn;
c) Khi nhận được tin báo về tai nạn giao thông đường sắt không đến ngay hiện trường để giải quyết;
d) Không kịp thời có biện pháp xử lý, biện pháp ngăn ngừa tai nạn giao thông đường sắt khi phát hiện hoặc nhận được tin báo công trình đường sắt bị hư hỏng;
đ) Không kịp thời sửa chữa, khắc phục sự cố làm ảnh hưởng đến việc chạy tàu;
e) Gây trở ngại cho việc khôi phục đường sắt sau khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt.
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cố ý thay đổi, xóa dấu vết hiện trường vụ tai nạn giao thông đường sắt;
b) Lợi dụng tai nạn giao thông đường sắt để xâm phạm tài sản, phương tiện bị nạn; làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông đường sắt;
c) Gây tai nạn giao thông đường sắt mà cố ý bỏ trốn;
d) Trốn tránh, không phối hợp, không chấp hành mệnh lệnh của người, cơ quan có thẩm quyền trong việc khắc phục hậu quả, khôi phục giao thông đường sắt.
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức quản lý, kinh doanh đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tổ chức phòng, chống và khắc phục kịp thời hậu quả do sự cố, thiên tai, tai nạn giao thông đường sắt để bảo đảm giao thông đường sắt an toàn, thông suốt;
b) Không tuân thủ sự chỉ đạo, điều phối lực lượng của tổ chức phòng, chống sự cố, thiên tai, xử lý tai nạn giao thông đường sắt theo quy định;
c) Không thông báo kịp thời sự cố đe dọa an toàn chạy tàu và việc tạm đình chỉ chạy tàu cho trực ban chạy tàu ga ở hai đầu khu gian nơi xảy ra sự cố hoặc nhân viên điều hành giao thông vận tải đường sắt;
d) Không đình chỉ chạy tàu khi thấy kết cấu hạ tầng đường sắt có nguy cơ gây mất an toàn chạy tàu.
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đi, đứng, nằm, ngồi trong cầu, hầm dành riêng cho đường sắt trừ người đang làm nhiệm vụ;
b) Vượt rào ngăn giữa đường sắt với khu vực xung quanh;
c) Để súc vật đi qua đường sắt không đúng quy định hoặc để súc vật kéo xe qua đường sắt mà không có người điều khiển;
d) Đi, đứng, nằm, ngồi trên nóc toa xe, đầu máy, bậc lên, xuống toa xe; đu bám, đứng, ngồi hai bên thành toa xe, đầu máy, nơi nối giữa các toa xe, đầu máy; mở cửa lên, xuống tàu, đưa đầu, tay, chân và các vật khác ra ngoài thành toa xe khi tàu đang chạy, trừ người đang thi hành nhiệm vụ;
đ) Phơi rơm, rạ, nông sản, để các vật phẩm khác trên đường sắt hoặc các công trình đường sắt khác;
e) Để rơi vãi đất, cát, các loại vật tư, vật liệu khác lên đường sắt.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Neo đậu phương tiện vận tải thủy, bè, mảng trong phạm vi bảo vệ cầu đường sắt;
b) Để phương tiện giao thông đường bộ, thiết bị, vật liệu, hàng hóa vi phạm khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt; trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Ngăn cản việc chạy tàu, tùy tiện báo hiệu hoặc sử dụng các thiết bị để dừng tàu, trừ trường hợp phát hiện có sự cố gây mất an toàn giao thông đường sắt;
b) Để vật chướng ngại lên đường sắt làm cản trở giao thông đường sắt.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân làm rơi gỗ, đá hoặc các vật phẩm khác gây sự cố chạy tàu.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm d Khoản 1 Điều này bị buộc phải về vị trí quy định theo hướng dẫn của nhân viên đường sắt làm nhiệm vụ trên tàu;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này bị buộc phải đưa phương tiện vận tải thủy, bè, mảng ra khỏi phạm vi bảo vệ cầu đường sắt;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này bị buộc phải đưa phương tiện giao thông đường bộ, thiết bị, vật liệu, hàng hóa ra khỏi giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt;
d) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này bị buộc phải đưa rơm, rạ, nông sản, các vật phẩm khác ra khỏi đường sắt hoặc các công trình đường sắt khác;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm e Khoản 1, Điểm b Khoản 3 Điều này bị buộc phải đưa đất, cát, vật chướng ngại, các loại vật tư, vật liệu khác ra khỏi đường sắt.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân thực hiện hành vi đổ, để rác thải, phế thải sinh hoạt lên đường sắt, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đổ, để chất độc hại, chất phế thải lên đường sắt;
b) Đổ đất, đá hoặc vật liệu khác lên đường sắt trái phép;
c) Để chất dễ cháy, dễ nổ trong phạm vi đất dành cho đường sắt;
d) Che khuất biển hiệu, mốc hiệu, tín hiệu của công trình đường sắt;
đ) Làm hư hỏng hoặc làm mất tác dụng của hệ thống thoát nước công trình đường sắt;
e) Đặt tấm đan bê tông, gỗ, sắt thép hoặc các vật liệu khác trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đào đất, lấy đá trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt;
b) Làm hỏng, tự ý tháo dỡ tường rào, hàng rào ngăn cách giữa đường sắt và đường bộ; di chuyển hoặc phá mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, mốc chỉ giới phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt;
c) Làm hỏng, thay đổi, chuyển dịch biển hiệu, mốc hiệu, tín hiệu của công trình đường sắt.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý mở đường ngang, kéo đường dây thông tin, đường dây tải điện, xây dựng cầu vượt, hầm chui, cống hoặc các công trình khác trái phép qua đường sắt;
b) Tự ý khoan, đào, xẻ đường sắt trái phép;
c) Tự ý tháo dỡ, làm xê dịch ray, tà vẹt, cấu kiện, phụ kiện, vật tư, trang thiết bị, hệ thống thông tin tín hiệu của đường sắt trái phép.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng chất nổ khai thác đá, cát, sỏi làm lún, nứt, sạt lở, rạn vỡ công trình đường sắt, cản trở giao thông đường sắt;
b) Kết nối đường sắt khác vào đường sắt quốc gia trái quy định.
6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1; Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này bị buộc phải đưa đất, đá, chất độc hại, chất phế thải và các vật liệu khác ra khỏi đường sắt;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này bị buộc phải đưa chất dễ cháy, dễ nổ ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4; Khoản 5 Điều này bị buộc phải tự dỡ bỏ công trình trái phép, khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn công trình đường sắt và an toàn giao thông đường sắt.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức làm hư hỏng công trình đường sắt.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này mà gây tai nạn giao thông đường sắt.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này bị buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn công trình đường sắt và an toàn giao thông đường sắt;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này bị buộc phải khôi phục lại trạng thái ban đầu của công trình đường sắt đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng đất trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt vào mục đích canh tác nông nghiệp làm sạt lở, lún, nứt, hư hỏng công trình đường sắt, cản trở giao thông đường sắt;
b) Trong hành lang an toàn giao thông đường sắt, trồng cây cao trên 1,5 m, trồng cây trong khoảng 02 m tính từ chân nền đường đắp, 05 m tính từ mép đỉnh mái đường đào hoặc 03 m tính từ mép ngoài rãnh thoát nước dọc, rãnh thoát nước đỉnh của đường;
c) Mua bán hàng hóa, họp chợ, thả trâu, bò, gia súc trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để phương tiện, thiết bị, vật liệu, hàng hóa, chất phế thải hoặc các vật phẩm khác trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt (trừ phương tiện, thiết bị, vật liệu phục vụ thi công, sửa chữa công trình đường sắt);
b) Dựng lều quán, nhà tạm, công trình tạm thời khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt;
c) Đặt, treo biển quảng cáo, các vật che chắn khác trong phạm vi đất dành cho đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này;
d) Di chuyển chậm trễ các công trình, nhà ở, lều quán hoặc cố tình trì hoãn việc di chuyển gây trở ngại cho việc xây dựng, cải tạo, mở rộng và bảo đảm an toàn công trình đường sắt khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây dựng nhà, công trình kiên cố khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt;
b) Dựng biển quảng cáo trong phạm vi đất dành cho đường sắt.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm, trừ chất phế thải.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này bị buộc phải chặt, nhổ bỏ cây trồng trái quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này bị buộc đưa chất phế thải ra khỏi phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này bị buộc phải tự dỡ bỏ và di chuyển lều quán, nhà tạm, công trình tạm thời khác trái phép ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt;
d) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này bị buộc phải tự dỡ bỏ và di chuyển biển quảng cáo, các vật che chắn khác ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này bị buộc phải tự dỡ bỏ và di chuyển biển quảng cáo, nhà, công trình kiên cố khác trái phép ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không lập hồ sơ theo dõi các vị trí xung yếu có khả năng ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường sắt;
b) Không thực hiện chế độ kiểm tra theo quy định;
c) Không phát hiện hoặc đã phát hiện mà không báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời những hành vi vi phạm phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt, trong phạm vi quản lý;
d) Để công trình đường sắt bị hư hỏng mà không có biện pháp khắc phục, sửa chữa cần thiết;
đ) Không kịp thời tổ chức sửa chữa, bổ sung, gia cố, thay thế các hư hỏng kết cấu hạ tầng đường sắt để bảo đảm chất lượng theo công lệnh tốc độ, công lệnh tải trọng đã công bố.
2. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, doanh nghiệp thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này bị buộc phải lập hồ sơ theo dõi các vị trí xung yếu có khả năng ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường sắt;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản 1 Điều này bị buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông vận tải đường sắt theo đúng quy định.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình có giấy phép nhưng không thông báo bằng văn bản cho đơn vị trực tiếp quản lý công trình đường sắt biết trước khi thi công;
b) Không bố trí đủ thiết bị an toàn và tín hiệu theo quy định đối với phương tiện, thiết bị thi công;
c) Không bố trí hoặc bố trí không đúng vị trí quy định, không đủ biển báo, tín hiệu phòng vệ theo quy định, không có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông khi thi công trên đường sắt;
d) Điều khiển phương tiện, thiết bị đường sắt khi thi công mà không có bằng, chứng chỉ chuyên môn theo quy định;
đ) Để phương tiện, thiết bị thi công gây cản trở, không bảo đảm an toàn giao thông theo quy định;
e) Khi hết thời hạn thi công, vẫn tiếp tục thi công mà không xin gia hạn giấy phép;
g) Không thu dọn ngay vật liệu, thiết bị thi công vi phạm khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt khi hết thời gian phong tỏa để thi công công trình;
h) Không thu dọn ngay các biển phòng vệ, biển báo tạm thời và các vật liệu khác; không bàn giao hồ sơ hoàn công cho doanh nghiệp quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt khi hoàn thành việc thi công công trình;
i) Không thông báo bằng văn bản cho đơn vị quản lý công trình đường sắt biết khi hoàn thành việc thi công công trình.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình không có giấy phép, giấy phép không hợp lệ hoặc thực hiện không đúng quy định trong giấy phép của cơ quan có thẩm quyền;
b) Không kịp thời có biện pháp xử lý, biện pháp ngăn ngừa tai nạn khi phát hiện công trình đường sắt đang thi công đe dọa an toàn chạy tàu.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thi công trên đường sắt đang khai thác không thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định để xảy ra tai nạn giao thông đường sắt.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm e Khoản 1, Điểm a Khoản 2, Khoản 3 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ thi công 01 tháng hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép thi công (nếu có) 01 tháng.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, buộc phải thực hiện ngay các biện pháp để bảo đảm an toàn giao thông vận tải đường sắt theo quy định.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức đưa phương tiện tự tạo chạy trên đường sắt.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt đưa phương tiện không có giấy chứng nhận đăng ký, phương tiện không có giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo đúng quy định ra chạy trên đường sắt; trừ việc di chuyển phương tiện mới nhập khẩu, phương tiện chạy thử nghiệm, phương tiện hư hỏng đưa về cơ sở sửa chữa.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện tự tạo.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không kẻ, kẻ không đủ, không đúng số hiệu, số đăng ký và các ký hiệu khác theo quy định đối với phương tiện giao thông đường sắt;
b) Trên toa xe khách không có bảng niêm yết và không thông báo bằng phương tiện thông tin khác cho hành khách về nội quy đi tàu, hành trình của tàu, tên ga dừng, đỗ trên tuyến đường, cách xử lý tình huống khi xảy ra hỏa hoạn, sự cố.
2. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này bị buộc phải kẻ đúng, kẻ đủ số hiệu, số đăng ký và các ký hiệu khác theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này bị buộc phải niêm yết hoặc thông báo bằng phương tiện thông tin khác cho hành khách về nội quy đi tàu, hành trình của tàu, tên ga dừng, đỗ trên tuyến đường, cách xử lý tình huống khi xảy ra hỏa hoạn, sự cố.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trên phương tiện giao thông đường sắt không lắp thiết bị phanh hãm tự động, phanh hãm bằng tay hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định;
b) Không lắp van hãm khẩn cấp trên toa xe khách, tại vị trí làm việc của trưởng tàu hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định;
c) Không kiểm tra định kỳ và kẹp chì niêm phong van hãm khẩn cấp;
d) Không lắp đồng hồ áp suất tại vị trí làm việc của trưởng tàu, trên một số toa xe khách theo quy định hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định;
đ) Thiết bị ghép nối đầu máy, toa xe không đúng quy định.
2. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này bị buộc phải lắp thiết bị phanh hãm tự động, phanh hãm bằng tay theo đúng quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm d Khoản 1 Điều này bị buộc phải lắp van hãm khẩn cấp, đồng hồ áp suất tại vị trí làm việc của trưởng tàu và trên toa xe khách theo đúng quy định;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này bị buộc phải lắp thiết bị ghép nối đầu máy, toa xe theo đúng quy định.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trưởng tàu khách, trưởng tàu hàng thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có thiết bị, dụng cụ và vật liệu chữa cháy, thuốc sơ, cấp cứu, dụng cụ chèn tàu, tín hiệu cầm tay trên tàu hàng;
b) Không có dụng cụ thoát hiểm, thiết bị, dụng cụ và vật liệu chữa cháy, thuốc sơ, cấp cứu, dụng cụ chèn tàu, dụng cụ và vật liệu để sửa chữa đơn giản, tín hiệu cầm tay trên tàu khách.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt đưa toa xe ra chở khách mà không có đủ các thiết bị hoặc có nhưng không hoạt động theo đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đầu máy, phương tiện động lực chuyên dùng không có đồng hồ báo tốc độ, thiết bị ghi tốc độ và các thông tin liên quan đến việc điều hành chạy tàu (hộp đen), thiết bị cảnh báo để lái tàu tỉnh táo trong khi lái tàu (đối với loại phương tiện được quy định phải có các thiết bị này) hoặc có các thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định;
b) Không có thiết bị đo tốc độ tàu, thiết bị thông tin liên lạc giữa trưởng tàu và lái tàu tại vị trí làm việc của trưởng tàu theo quy định hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này bị buộc phải bổ sung thiết bị, dụng cụ và vật liệu chữa cháy, thuốc sơ, cấp cứu, dụng cụ chèn tàu, tín hiệu cầm tay trên tàu hàng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này bị buộc phải bổ sung dụng cụ thoát hiểm, thiết bị, dụng cụ và vật liệu chữa cháy, thuốc sơ, cấp cứu, dụng cụ chèn tàu, dụng cụ và vật liệu để sửa chữa đơn giản, tín hiệu cầm tay trên tàu khách;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này bị buộc phải lắp đồng hồ báo tốc độ, thiết bị ghi tốc độ và các thông tin liên quan đến việc điều hành chạy tàu (hộp đen), thiết bị cảnh báo để lái tàu tỉnh táo trong khi lái tàu trên đầu máy, phương tiện động lực chuyên dùng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này bị buộc phải lắp thiết bị đo tốc độ tàu, thiết bị thông tin liên lạc giữa trưởng tàu và lái tàu tại vị trí làm việc của trưởng tàu theo đúng quy định.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với lái tàu thực hiện hành vi điều khiển phương tiện giao thông đường sắt mà không mang theo Giấy phép lái tàu hoặc sử dụng Giấy phép lái tàu quá hạn hoặc Giấy phép lái tàu không phù hợp với phương tiện điều khiển.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng bằng, chứng chỉ chuyên môn giả, Giấy phép lái tàu giả hoặc không có Giấy phép lái tàu.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu bằng, chứng chỉ chuyên môn giả, Giấy phép lái tàu giả.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi khi lên ban mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa tới mức quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
2. Phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khi lên ban mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trưởng tàu để người đi, đứng, nằm, ngồi trên nóc toa xe, đu bám ngoài thành toa xe, đầu máy, chỗ nối hai đầu toa xe;
b) Trưởng tàu để người đi trên tàu hàng trái quy định;
c) Nhân viên phục vụ hành khách trên tàu để người bán hàng rong trên tàu, để người không có vé đi tàu, để người lên, xuống tàu khi tàu đang chạy;
d) Nhân viên tuần đường, tuần cầu, tuần hầm không kiểm tra, phát hiện kịp thời những hư hỏng của hầm, cầu, đường sắt hoặc đã phát hiện mà không có biện pháp xử lý theo thẩm quyền, không báo cáo người có thẩm quyền giải quyết dẫn đến mất an toàn giao thông đường sắt;
đ) Không tuân thủ quy trình tác nghiệp kỹ thuật gây chậm tàu.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy trình tác nghiệp kỹ thuật gây mất an toàn giao thông đường sắt.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với Trưởng ga vi phạm hành vi để hàng hóa trên toa xe quá tải trọng quy định.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này bị buộc phải hướng dẫn người vi phạm về vị trí quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này bị buộc phải đưa xuống khỏi phương tiện số hàng hóa chở quá tải trọng theo quy định.
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với phụ lái tàu không thực hiện đúng chế độ hô đáp, không giám sát tốc độ chạy tàu, không quan sát tín hiệu, biển báo, biển hiệu để báo cho lái tàu theo quy định.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với lái tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Rời vị trí lái máy khi đầu máy đang hoạt động;
b) Chở người không có trách nhiệm hoặc chở hàng hóa trên đầu máy;
c) Làm mất tác dụng của “thiết bị cảnh báo để lái tàu tỉnh táo trong khi lái tàu”;
d) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của tín hiệu, biển hiệu, của người chỉ huy chạy tàu;
đ) Không có cờ, đèn tín hiệu, pháo, chèn trên đầu máy khi lên ban.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với lái tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dừng tàu không đúng quy định mà không có lý do chính đáng;
b) Điều khiển tàu chạy vượt quá tín hiệu ngừng;
c) Điều khiển tàu chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến 10 km/h.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển tàu chạy quá tốc độ quy định trên 10 km/h đến 20 km/h;
b) Khi lên ban mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa tới mức vi phạm quy định tại Khoản 6, Điểm a Khoản 7 Điều này.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với lái tàu vi phạm hành vi điều khiển tàu chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h.
6. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi khi lên ban mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khi lên ban mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ.
8. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu 01 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu 02 tháng.
9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải đưa người, hàng hóa ra khỏi đầu máy.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức sử dụng lao động thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Sử dụng nhân viên không có bằng, chứng chỉ chuyên môn hoặc giấy phép phù hợp với chức danh mà nhân viên đó đang đảm nhận; sử dụng nhân viên không đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn đối với cơ sở đào tạo các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu theo quy định;
b) Không thực hiện đúng, đầy đủ quy chế tuyển sinh, nội dung, chương trình đào tạo, quy chế thi, cấp, đổi bằng, chứng chỉ chuyên môn theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đào tạo, cấp bằng, chứng chỉ chuyên môn khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ tuyển sinh 02 tháng.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, buộc phải thu hồi bằng, chứng chỉ chuyên môn đã cấp trái phép.
1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh xếp, dỡ hàng hóa tại ga, bãi hàng đường sắt; doanh nghiệp kinh doanh lưu kho, bảo quản hàng hóa tại ga đường sắt; doanh nghiệp kinh doanh sản xuất, lắp ráp, hoán cải, phục hồi phương tiện giao thông; doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt; doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có đăng ký kinh doanh phù hợp với ngành nghề kinh doanh;
b) Doanh nghiệp kinh doanh xếp, dỡ hàng hóa sử dụng thiết bị xếp, dỡ hàng hóa không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật theo quy định; sử dụng người điều khiển thiết bị xếp, dỡ hàng hóa không có giấy phép, bằng, chứng chỉ chuyên môn theo quy định;
c) Doanh nghiệp kinh doanh lưu kho, bảo quản hàng hóa không bảo đảm quy định về phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường; sử dụng kho, bãi không đủ tiêu chuẩn theo quy định;
d) Doanh nghiệp kinh doanh sản xuất, lắp ráp, hoán cải, phục hồi phương tiện giao thông không có bộ phận giám sát, quản lý chất lượng; không có cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học chuyên ngành cơ khí về phương tiện giao thông đường sắt theo quy định; không có phương án phòng cháy, chữa cháy và phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo quy định;
đ) Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt không, có chứng chỉ an toàn, sử dụng chứng chỉ an toàn giả hoặc chứng chỉ an toàn đã hết hạn sử dụng;
e) Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt không có hợp đồng bảo hiểm theo quy định (đối với doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hành khách và kinh doanh vận tải hàng nguy hiểm bằng đường sắt); sử dụng người được giao trách nhiệm chính về quản lý kỹ thuật khai thác vận tải không có trình độ đại học về khai thác vận tải đường sắt hoặc có nhưng chưa đủ 03 năm kinh nghiệm về khai thác vận tải;
g) Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt sử dụng người được giao trách nhiệm chính về quản lý kỹ thuật kết cấu hạ tầng đường sắt không có trình độ đại học về kết cấu hạ tầng đường sắt hoặc có nhưng chưa đủ 03 năm kinh nghiệm về quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng đường sắt.
2. Ngoài việc bị phạt tiền, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu chứng chỉ giả, chứng chỉ đã hết hạn sử dụng.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển tử thi, hài cốt trái quy định;
b) Vận chuyển động vật sống, động vật hoang dã trái quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện các nhiệm vụ vận tải đặc biệt theo yêu cầu của người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Không thực hiện đúng quy định về vận tải hàng siêu trường, siêu trọng;
c) Không thực hiện đúng các quy định về xếp, dỡ, vận chuyển hàng nguy hiểm;
d) Không bảo đảm các điều kiện sinh hoạt tối thiểu của hành khách trong trường hợp vận tải bị gián đoạn do tai nạn giao thông hoặc thiên tai, địch họa.
3. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, doanh nghiệp thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Điểm c Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả, buộc đưa tử thi, hài cốt, động vật sống, động vật hoang dã, hàng nguy hiểm xuống tàu, ra ga để xử lý theo quy định.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi sử dụng vé tàu giả để đi tàu.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhân viên bán vé của nhà ga, nhân viên bán vé của đại lý bán vé tàu, nhân viên bán vé trên tàu bán vé tàu trái quy định;
b) Mua, bán vé tàu nhằm mục đích thu lợi bất chính.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này bị tịch thu vé tàu giả;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này bị tịch thu toàn bộ số vé tàu hiện có;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này bị tịch thu toàn bộ vé tàu giả, dụng cụ, trang thiết bị, phương tiện dùng để làm, vận chuyển vé tàu giả;
d) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2, Điểm c Khoản 3 Điều này bị tịch thu toàn bộ số tiền thu lợi bất hợp pháp.
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bán hàng rong trên tàu, dưới ga;
b) Không chấp hành nội quy đi tàu;
c) Ném đất, đá hoặc các vật khác từ trên tàu xuống khi tàu đang chạy.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Gây mất trật tự, an toàn trên tàu, dưới ga;
b) Đe dọa, xâm phạm sức khỏe, tài sản của hành khách và nhân viên đường sắt đang thi hành nhiệm vụ;
c) Mang theo động vật có dịch bệnh, động vật hoang dã vào ga, lên tàu;
d) Mang theo tử thi, hài cốt, chất dễ cháy, dễ nổ, vũ khí vào ga, lên tàu trái quy định.
3. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đưa tử thi, hài cốt, động vật có dịch bệnh, động vật hoang dã, chất dễ cháy, dễ nổ, vũ khí xuống tàu, ra ga để xử lý theo quy định.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình.
2. Cảnh sát giao thông đường bộ có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm được quy định trong Nghị định này như sau:
a) Các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ của người và phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ được quy định tại Nghị định này;
b) Các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 4, Khoản 5 Điều 15 Nghị định này.
3. Cảnh sát giao thông đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực đường sắt được quy định tại Nghị định này.
4. Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
a) Điểm đ, Điểm i Khoản 1; Điểm g, Điểm h Khoản 2; Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm h Khoản 4; Điểm b Khoản 5; Điểm b, Điểm d Khoản 7; Khoản 8; Khoản 9; Khoản 10 Điều 5;
b) Điểm e Khoản 2; Điểm a, Điểm đ, Điểm e, Điểm h, Điểm i, Điểm k, Điểm l, Điểm o Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm i, Điểm k, Điểm m Khoản 4; Điểm b, Điểm d, Điểm đ Khoản 5; Điểm a, Điểm b, Điểm e Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8; Khoản 9 Điều 6;
c) Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm h, Điểm i Khoản 2; Điểm b, Điểm d, Điểm đ Khoản 3; Điểm d, Điểm e, Điểm g Khoản 4; Điểm b, Điểm c Khoản 5; Điểm a Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8 Điều 7;
d) Điểm c, Điểm e, Điểm g Khoản 1; Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4 Điều 8;
đ) Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12;
e) Khoản 1, Khoản 2, Khoản 4, Khoản 5 Điều 15;
h) Điểm b Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm đ, Điểm e Khoản 5; Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 6 Điều 23;
k) Khoản 4, Khoản 5 Điều 31; Điều 32, Điều 34;
l) Điều 46, Điều 48, Điều 49, Điều 50, Điều 51, Điều 66, Điều 67.
5. Trưởng Công an cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điểm, Khoản, Điều của Nghị định này như sau:
a) Điểm đ, Điểm i Khoản 1; Điểm g, Điểm h Khoản 2; Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm h Khoản 4 Điều 5;
b) Điểm e Khoản 2; Điểm a, Điểm đ, Điểm e, Điểm h, Điểm i, Điểm k, Điểm l, Điểm o Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm i, Điểm k, Điểm m Khoản 4; Điểm b, Điểm d, Điểm đ Khoản 5 Điều 6;
c) Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm h, Điểm i Khoản 2; Điểm b, Điểm d, Điểm đ Khoản 3; Điểm d, Điểm e, Điểm g Khoản 4; Điểm b, Điểm c Khoản 5 Điều 7;
d) Điểm c, Điểm e, Điểm g Khoản 1; Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4 Điều 8;
e) Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 11;
i) Điều 18; Khoản 1, Khoản 2 Điều 20;
k) Điểm b Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm đ, Điểm e Khoản 5 Điều 23;
l) Khoản 1 Điều 26; Khoản 1 Điều 29;
m) Khoản 4 Điều 31; Điều 32; Khoản 1 Điều 34;
n) Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều 46; Khoản 1 Điều 48; Khoản 1 Điều 49; Khoản 1 Điều 51; Khoản 1 Điều 66; Điều 67.
6. Thanh tra giao thông vận tải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường bộ có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tại các điểm dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí, cơ sở kinh doanh vận tải đường bộ, khi phương tiện (có hành vi vi phạm) dừng, đỗ trên đường bộ; hành vi vi phạm quy định về đào tạo sát hạch, cấp Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình đường bộ và một số hành vi vi phạm khác quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
a) Điểm đ Khoản 1; Điểm g, Điểm h Khoản 2; Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm đ, Điểm e, Điểm h Khoản 4; Điểm b Khoản 5; Điểm b Khoản 7; Khoản 8 Điều 5;
b) Điểm a, Điểm đ, Điểm h Khoản 3; Điểm m Khoản 4; Điểm d Khoản 5 Điều 6;
c) Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i Khoản 2; Điểm b Khoản 3; Điểm đ, Điểm e, Điểm g Khoản 4; Điểm b, Điểm c Khoản 5 Điều 7;
d) Điểm đ, Điểm e Khoản 1; Điểm a, Điểm b Khoản 2; Điểm b Khoản 3 Điều 8;
đ) Điểm a Khoản 1; Khoản 2; Khoản 3; Điểm a, Điểm b Khoản 4; Điểm a Khoản 5 Điều 11;
e) Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15;
g) Khoản 1; Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4; Điểm b, Điểm đ Khoản 5 Điều 16;
i) Khoản 3; Điểm b, Điểm c Khoản 4; Khoản 6; Khoản 7 Điều 21;
l) Khoản 1; Điểm a, Điểm b, Điểm d Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6 Điều 24;
n) Khoản 2; Điểm a, Điểm đ, Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm k Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7 Điều 30;
o) Điều 31, Điều 33, Điều 37, Điều 38;
p) Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều 46; Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 trong trường hợp vi phạm xảy ra tại khu vực đường ngang, cầu chung.
7. Thanh tra giao thông vận tải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường sắt trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương III của Nghị định này, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 47, Khoản 3 Điều 50, Khoản 3 Điều 53 của Nghị định này.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
b) Phạt tiền đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, c, đ và e Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
b) Phạt tiền đến 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người quy định tại Khoản 1 Điều này có quyền:
b) Phạt tiền đến 1.200.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 1.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt.
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 2.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt.
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a và c Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát phản ứng nhanh, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt; Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, có quyền:
b) Phạt tiền đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c và e Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c, đ và e Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
6. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có quyền:
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c, đ và e Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
b) Phạt tiền đến 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a và c Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Giao thông vận tải, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Cục Đường sắt Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam có quyền:
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Giao thông vận tải có quyền:
b) Phạt tiền đến 28.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 52.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền, sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam có quyền:
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
1. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt thực hiện theo quy định tại Điều 52 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những chức danh được quy định tại các Điều 69, 70 và 71 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân tương ứng với từng lĩnh vực.
3. Đối với những hành vi vi phạm có quy định áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn thì trong các chức danh quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 69; Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều 70; Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 71 của Nghị định này, chức danh nào có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đó cũng có quyền xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề đối với người vi phạm.
1. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ bao gồm:
a) Các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ được quy định tại các Điều 69, 70 và 71 của Nghị định này;
b) Công chức, viên chức được giao nhiệm vụ tuần kiểm có quyền lập biên bản đối với các hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; lấn chiếm, sử dụng trái phép đất của đường bộ và hành lang an toàn giao thông đường bộ;
c) Công an viên có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi quản lý của địa phương.
2. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt bao gồm:
a) Các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt được quy định tại các Điều 69, 70 và 71 của Nghị định này;
b) Trưởng tàu có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trên tàu;
c) Công an viên có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi quản lý của địa phương.
1. Trong trường hợp chủ phương tiện vi phạm có mặt tại nơi xảy ra vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt lập biên bản vi phạm hành chính và ra quyết định xử phạt hành vi vi phạm hành chính theo các điểm, khoản tương ứng của Điều 30 Nghị định này.
2. Trong trường hợp chủ phương tiện vi phạm không có mặt tại nơi xảy ra vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt căn cứ vào hành vi vi phạm để lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ phương tiện và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật, người điều khiển phương tiện phải ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến và được chấp hành quyết định xử phạt thay cho chủ phương tiện. Trường hợp người điều khiển phương tiện không chấp hành quyết định xử phạt thay cho chủ phương tiện thì người có thẩm quyền xử phạt tiến hành tạm giữ phương tiện để bảo đảm cho việc xử phạt đối với chủ phương tiện.
3. Đối với những hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này mà có đối tượng bị xử phạt là cả chủ phương tiện và người điều khiển phương tiện hoặc nhân viên phục vụ trên xe vi phạm, trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện hoặc chủ phương tiện là nhân viên phục vụ trên xe vi phạm, thì bị xử phạt theo quy định đối với chủ phương tiện vi phạm.
4. Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1, Khoản 4 Điều 30 Nghị định này chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông gây hậu quả từ mức nghiêm trọng trở lên; qua công tác đăng ký xe.
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 (bảy) ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này:
a) Điểm b Khoản 5; Điểm b, Điểm d Khoản 7; Khoản 8; Khoản 10 Điều 5;
b) Điểm b Khoản 5; Điểm b, Điểm e Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8; Khoản 9 Điều 6;
c) Điểm d Khoản 4; Điểm a Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8 Điều 7;
d) Điểm d, Điểm đ Khoản 4 Điều 8 trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện;
đ) Khoản 4; Điểm d, Điểm đ Khoản 5 Điều 16;
g) Điểm a, Điểm đ Khoản 1 Điều 19;
h) Khoản 1; Điểm a, Điểm c Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7 Điều 21.
2. Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định này theo quy định tại Khoản 6, Khoản 8 Điều 125 của Luật xử lý vi phạm hành chính. Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại Khoản 6 Điều 125 của Luật xử lý vi phạm hành chính, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ.
3. Khi phương tiện bị tạm giữ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, chủ phương tiện phải chịu mọi chi phí (nếu có) cho việc sử dụng phương tiện khác thay thế để vận chuyển người, hàng hóa được chở trên phương tiện bị tạm giữ.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
2. Nghị định này thay thế các Nghị định sau đây:
a) Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ;
b) Nghị định số 71/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ;
c) Nghị định số 44/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải đường sắt;
d) Nghị định số 156/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 44/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải đường sắt.
3. Đối với người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 5, Điểm h Khoản 2 Điều 7 Nghị định này, trong trường hợp có đặt báo hiệu nguy hiểm nhưng không phải là biển báo hiệu nguy hiểm “Chú ý xe đỗ” bị xử phạt kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
4. Việc áp dụng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 30 Nghị định này để xử phạt cá nhân, tổ chức vi phạm được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
5. Việc áp dụng quy định tại Khoản 4 Điều 30 Nghị định này để xử phạt cá nhân, tổ chức vi phạm được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
6. Việc áp dụng quy định tại Khoản 1 Điều 28 Nghị định này để xử phạt cá nhân, tổ chức vi phạm được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
1. Đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho tổ chức, cá nhân vi phạm.
2. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng quy định của các Nghị định tại Khoản 2 Điều 76 của Nghị định này để giải quyết.
1. Bộ Công an, Bộ Tài chính khẩn trương sửa đổi các quy định liên quan đến thủ tục chuyển tên chủ phương tiện theo hướng đơn giản hóa các thủ tục hành chính, bao gồm cả thủ tục đăng ký sang tên xe tại cơ quan công an và thủ tục nộp lệ phí trước bạ tại cơ quan tài chính, quy định rõ đối tượng có trách nhiệm phải làm thủ tục đăng ký sang tên xe.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 171/2013/ND-CP |
Hanoi, November 13, 2013 |
ON PENALTIES FOR ROAD ADMINISTRATIVE TRAFFIC OFFENCES AND RAIL TRANSPORT OFFENCES
Pursuant to the Law on Government organization dated December 25, 2001;
Pursuant to the Law on Penalties for administrative violations dated June 20, 2012;
Pursuant to the Law on Road traffic dated November 13, 2008;
Pursuant to the Law on Rail transport dated June 14, 2005;
At the request of the Minister of Transport;
The Government promulgates a Decree on penalties for administrative road traffic offences and rail transport offences,
Article 1. Scope of regulation
1. This Decree deals with administrative violations, penalties, fines, remedial measures, the power to impose penalties and fines for road traffic offences and rail transport offences.
2. For administrative violations pertaining road traffic and rail transport that are not mentioned in this Decree, other Decrees on administrative penalties for corresponding violations shall apply.
Article 2. Subjects of application
1. The organizations and individuals that commit road traffic offences and rail transport offences within the territory of Socialist Republic of Vietnam.
2. The persons that have the power to impose penalties.
3. Relevant organizations and individuals.
Article 3. Interpretation of terms
In this Decree, the terms below are construed as follows:
1. Road traffic:
a) Tractor-trailer means a motor vehicle with a steering wheel that tows a trailer (which can be detached from the tractor);
b) A car means a motor vehicle that has two axles and four or more wheels, the engine and cargo bed of which are on the same chassis.
c) A motorcycle means a motor vehicle that has two or three wheels, the capacity engine of which is 50 cm3 or over. The maximum speed of a motorcycle exceeds 50 km/h, and the net weight of which does not exceed 400 kg.
d) An electric motorcycle means a two-wheel vehicle run by an electric engine of which the power does not exceed 4 kW. The maximum speed of an electric motorcycle does not exceed 50 km/h;
dd) A moped means a motor vehicle that has two or three wheels, the maximum speed of which does not exceeds 50 km/h, except for the vehicles in Point e f this Clause;
e) Motored bicycle means a two-wheel bicycle that is equipped with an engine. The maximum speed of an electric bicycle is 25 km/h. A motor bicycle is operational with its engine off.
2. Rail transport:
a) Humps are a system serving railway shunting. When the consist is shoved by a locomotive to the top of the hump, the coaches shall be detached and propelled by gravity to various tracks in the classification yard;
b) Kicking means a method where momentum of the consist is used to propel the coaches to various tracks in the classification yard;
c) Sliding means a method where potential energy of the classification track is used to propel the coaches to various tracks in the classification yard;
d) Detachment means a method where a group of coaches is detached while the consist is moving;
dd) Signaling code means the regulations on orders, signals and proper responses to such orders and signals;
e) Warnings are written notifications to railway workers that directly serve the train operation of unusual conditions of the railway infrastructure, the railway vehicles, and other cases, specifying measures for ensuring train operation safety;
g) Railway clearance means the space along the railway line that ensures the train is not struck against while running;
h) Crossing length means the length of the part of road that crosses the railway line and lies between two barriers, or the distance between two outer rails of the bridge plus (+) 06 meters to both sides if no barriers are available.
i) Length of the combined bridge means the distance between two barriers, or the distance between two abutments of the bridge plus (+) 10 meters to both sides if no barriers are available.
1. 1. Remedial measures for damage caused by administrative road traffic offences and rail transport offences:
a) Restoration of original conditions that have been changed by the violations.
b) Removal of the construction or part of the construction that is not licensed or built against the license;
c) Elimination of environmental pollution caused by the violations;
d) Removal from Vietnam or re-export of vehicles;
dd) Return of the illegal profits earned by committing the violations;
e) Other remedial measures mentioned in Chapter II and Chapter III of this Decree.
2. The rules for taking remedial measures are specified in Clause 2 Article 28 of the Law on Penalties for administrative violations.
VIOLATIONS, PENALTIES, FINES, AND REMEDIAL MEASURES FOR ADMINISTRATIVE ROAD TRAFFIC OFFENCES
SECTION 1. VIOLATIONS AGAINST TRAFFIC RULES
Article 5. Penalties incurred by operators and passengers on cars that violate traffic rules.
1. A fine of from 100,000 VND to 200,000 VND shall be imposed for:
a) Disobeying the signs and road markings, except for the violations mentioned in Point a, Point h, Point i, Point k Clause 2; Point a, Point d, Point d, Point e, Point l Clause 3; Point a, Point b, Point c, Point d, Point dd, Point i, Point k Clause 4; Point a, Point c, Point d Clause 5; Point a Clause 6; Point a Clause 7 of this Article;
b) Turning without yielding to the pedestrians and wheelchairs of the disabled that cross the street at crosswalks, or without yielding to non-motorized vehicles running in the cycle lane.
b) Turning without yielding to oncoming vehicles, the pedestrians and wheelchairs of the disabled that cross the street at other positions than crosswalks;
d) Stopping or parking without signaling;
dd) Parking on a carriageway without putting danger signs as prescribed, unless parking is allowed at that position.
e) No signs in front of the towing vehicle and behind the towed vehicle; the towing vehicle and towed vehicle are not firmly connected; the tractor-trailer does not have a sign as prescribed;
g) Causing a collision with the vehicle ahead due to failure to keep a safe distance; failing to keep the safe distance in accordance with the “Safe distance” sign, except for the violations mentioned in Point I Clause 4 of this Article;
h) Failing to comply with the regulations on yielding at intersections, except for the violations mentioned in Point d and Point dd Clause 2 of this Article;
i) Honking causing noise that affects the serenity in the urban area or residential area from 10 pm to 5 am, except for emergency vehicles;
k) The operator or passenger in the front seat fails to fasten the seat belt while the vehicle has seat belts.
l) Carrying a passenger in the front seat not fastening the seat belt (if available) while the vehicle is running.
2. A fine of from 300,000 VND to 400,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Changing lanes while prohibited or without signaling, except for the violations mentioned in Point i Clause 4 of this Article;
b) Operating the vehicle at a lower speed than that of other vehicles in the same direction without moving to the right of the carriageway, unless the other vehicles are speeding;
c) Allowing more people to seat in the cockpit than the permissible limit;
d) Failing to reduce speed and yield when joining the traffic from an alley or when moving from a small to a major road;
dd) Failing to let another vehicle to overtake at their request when it is safe to do so; failing to yield to vehicles in the emergency lane or on major roads at the intersection.
e) The emergency vehicle on duty does not have proper audible and/or visual warnings;
g) Stopping, parking on the carriageway outside urban areas where the sidewalk is spacious; stopping or parking away from the right curb where the sidewalk is narrow or unavailable; parking on a slope without choking the wheels; opening doors carelessly or leaving doors unsafely open.
h) Failing to stop the vehicle along the sidewalk on the right side, or the right wheel is more than 0.25 m away from the side walk; stopping on the tramway or bus lane; stopping right above a manhole, cable duct opening, at a fire hydrant, or where the “No stopping or parking” sign applies; get out of the driving position or turning off the engine while stopping; stopping or parking at improper positions where parking space is provided; stopping or parking at the crosswalk;
i) Making a u-turn in a residential area against the rules;
k) Making an u-turn at a crosswalk, on a bridge, at a bridge approach, under an overpass or underpass, on a narrow road, sloping road, or curved roads where view is blocked, or where the “No u-turn” sign applies;
l) Reversing the vehicle on a one-way road, where stopping is prohibited, at a crosswalk, at an intersection with another road or railway, where view is blocked; reversing the vehicle without observation or without warnings;
m) Involving in an accident without stopping the vehicle, protecting the crash scene, or giving first aid to the victims, except for the violations in Point b Clause 6 of this Article.
3. A fine of from 600,000 VND to 800,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Exceeding the speed limits by 5 km/h but less than 10 km/h;
b) Honking, revving up the engine, using air horns or high beam in the urban area or residential area, except for emergency vehicles;
c) Turning without slowing down or signaling;
d) Making an u-turn at an intersection with a railway line; failing to comply with regulations on stopping or parking at intersection with railway; stopping or parking within the railway safety perimeter, except for the violations in Point b Clause 2 and Point b Clause 3 of Article 48 of this Decree;
dd) Stopping or parking on the left side of a one-way road, on a curved road or near the top of the slope where view is blocked, on a bridge, under an overpass, parallel to a stopping or parking vehicle, at an intersection within 05 m from the edge of the intersection, at a bus stop, in front of or within 05 m beside a gate of an organization that has car way, on a road that is wide enough for only one lane; blocking road signs when stopping or parking.
h) Failing to stop the vehicle along the sidewalk on the right side, or the distance from the right wheel to the sidewalk exceeds 0.25 m; stopping on the tramway or bus lane; stopping right above a manhole, cable duct opening, at a fire hydrant; parking where the “No parking” sign or “No stopping or parking” sign applies; parking on the sidewalk against the law;
g) Failing to use sufficient lighting at night or in a foggy or bad weather when visibility is short; using the high beam when facing oncoming vehicles, except for the violations mentioned in Point d Clause 5 of this Article;
h) Using audible and/or visual warnings of an emergency vehicle on a non-emergency vehicle;
i) Using a car to tow two or more vehicles, push another vehicle, tow a non-motorized vehicle, motorcycle, moped, or drag stuff on public roads; using a tractor-trailer to tow another trailer or car;
k) Carrying passengers on the towed vehicle, except for the driver;
l) Failing to comply with the traffic lights, except for the violations mentioned in Point k Clause 4 of this Article.
4. A fine of from 800,000 VND to 1.200,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Going through a road tunnel without using the lower beam; reversing, making an u-turn in a road tunnel; stopping, parking, overtaking at improper positions in a road tunnel;
b) Entering blocked roads, restricted areas; going wrong way on the one-way road, except for emergency vehicles on duty;
c) Failing to keep the vehicle to the right; going in the wrong lane;
d) Operating the vehicle at a lower speed than the lowest permissible speed;
dd) Stopping, parking, making a u-turn against the rules and thus causing traffic congestion;
e) Disobey the orders or instructions of traffic conductors;
g) Failing to yield to or obstructing emergency vehicles that are sending out emergency signals;
h) Failing to take safety measures when the vehicle breaks down at an intersection with a railway;
i) Breaking the rules when entering or leaving the highway, when running in the emergency lane or on the shoulder of the highway, when stopping or parking on the highway; making an u-turn, reversing on the highway; changing lanes at improper positions or without signals; disobeying the signs indicating the safe following distance on the highway;
k) Keep going when the traffic lights have turned red, unless the vehicle has crossed the stop line before the traffic lights turn yellow.
5. A fine of from 2,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Exceeding the speed limits by 10 km/h - 20 km/h;
b) Operating the vehicle on public roads with blood alcohol content below the levels mentioned in Point b Clause 7 and Point a Clause 8 of this Article;
c) Overtaking where overtaking is prohibited; overtaking without signal; overtaking on the right side of another vehicle without permission, unless the vehicles in the right lane are permitted to run faster than those in the left lane;
d) Dodging oncoming vehicles improperly; failing to yield to oncoming vehicles where the road is narrow, sloping, or obstructed.
6. A fine of from 4,000,000 VND to 6,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Exceeding the speed limits by more than 20 km/h to 35 km/h;
b) Causing an accident without stopping, protecting the scene, informing the competent authority, or giving first aid to the victim.
7. A fine of from 7,000,000 VND to 8,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Exceeding the speed limits by more than 35 km/h; going wrong way on a highway, except for emergency vehicles on duty;
b) Operating the vehicle while blood alcohol content (BAC) exceeds 50 - 80 mg per 100 ml of blood, or breath alcohol content (BrAC) exceeds 0.25 - 0.4 mg per liter of breath;
c) Causing accidents due to lack of observation or speeding; causing accidents due to improper dodging or overtaking, or failure to keep a safe following distance;
d) Weaving, speeding and chasing on public roads.
8. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
b) Operating the vehicle while BAC exceeds 80 mg per 100 ml of blood, or BrAC exceeds 0.4 mg per liter of breath;
b) Disobeying the traffic conductor’s or duty officer’s order for alcohol or drug testing.
9. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for the violations in Point d Clause 7 of this Article that lead to a traffic accident, or for failing to stop on duty officers’ order.
10. The driving license shall be suspended for 24 months (if any) or a fine of from 8,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed (if the operator does not have a driving license or his driving license is suspended) for operating the vehicle on public roads under the influence of drugs.
11. Apart from fines, the operators that commit the violations shall also incur the following additional penalties:
a) The illegal horns, flags, and lights shall be confiscated when any of the violations mentioned in Point h Clause 3 of this Article is committed;
b) The driving license shall be suspended for 01 month when any of the violations mentioned in Point h Clause 3, Point b, Point c, Point e, Point i, Point k Clause 4, Point b Clause 5, Point a Clause 6 of this Article is committed;
c) The driving license shall be suspended for 02 month when any of the violations mentioned in Point i Clause 3, Point a, Point g, Point h Clause 4, Point c Clause 5, Point b Clause 6, Clause 7, and Clause 8 this Article is committed; The driving license shall be suspended for 02 months if any of the violations mentioned in Point a, Point b, Point c, Point d, Point d, Point e, Point g, Point h Clause 1, Point a, Point b, Point d, Point g, Point h, Point i, Point k, Point l Clause 2, Point c, Point d, Point d, Point e, Point g, Point h, Point l Clause 3, Point b, Point c, Point e, Point i, Point k Clause 4, and Point b Clause 5 of this Article lead to an accident;
d) The driving license shall be suspended for 04 month when any of the violations mentioned in Clause 9 of this Article is committed, or the violations in Point d Clause 7 of this Article are recommitted.
Article 6. Penalties incurred by operators and passengers on mopeds and motorcycles (including electric motorcycles)
1. A fine of from 60,000 VND to 80,000 VND shall be imposed for:
a) Disobeying the signs and road markings, except for the violations mentioned in Point a, Point dd, Point h Clause 2; Point c, Point dd, Point h, Point o Clause 3; Point c, Point d, Point e, Point g, Point i Clause 4; Point a, Point c, Point d Clause 5; Point dd Clause 6; Point d Clause 7 of this Article;
b) No signaling before overtaking;
c) Failing to keep a safe distance that leads to a collision with the vehicle ahead; failing to keep a safe distance in accordance with the sign “Safe distance”;
d) Turning without yielding to the pedestrians and wheelchairs of the disabled that cross the street at crosswalks, or without yielding to non-motorized vehicles running in the cycle lane;
dd) Turning without yielding to oncoming vehicles, the pedestrians and wheelchairs of the disabled that cross the street at other positions than crosswalks;
e) Reversing motor tricycles without observation or signaling;
g) Using a high beam when facing oncoming vehicles;
h) Using an umbrella, cell phone, or audio device other than hearing aid devices; using an umbrella when sitting on the vehicle;
i) Breaking the rules on yielding at intersections, except for the violations mentioned in Point d Clause 2 and Point b Clause 3 of this Article.
2. A fine of from 80,000 VND to 100,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Changing lanes while prohibited or without signaling;
b) Going three abreast or more;
c) Failing to turn on the lights at night, in fog, or in bad weather when visibility is restricted;
d) Failing to let another vehicle to overtake when it is safe to do so; failing to yield to vehicles in the emergency lane or on major roads at the intersection.
dd) Dodging other vehicles improperly; failing to yield to oncoming vehicles where the road is narrow, sloping, or obstructed;
e) Honking from 10 pm to 5 am, using the high beam in rural areas or residential areas, except for emergency vehicles on duty;
g) The emergency vehicle on duty does not have proper audible and/or visual warnings;
h) Making a u-turn where u-turn is not permitted.
3. A fine of from 100,000 VND to 200,000 VND shall be imposed for:
a) Stopping, parking on the carriageway outside urban areas where sidewalks are available;
d) Failing to reduce speed and yield when entering a major road from an alley or a minor road;
c) Exceeding the speed limits by 5 km/h but less than 10 km/h;
dd) Going slowly without moving to the right of the carriageway and thus obstruct the traffic;
dd) Obstructing the traffic when stopping, parking on the road; stopping in groups of 03 vehicles or more on the road, bridge, or in a road tunnel; parking on the road or on the sidewalk in urban areas against the law;
e) Continuously honking, revving the engine in urban areas or residential areas, except for the emergency vehicles on duty;
g) Using audible and/or visual warnings of an emergency vehicle on a non-emergency vehicle;
h) Stopping, parking on the tramway, at the bus stop, on the bridge, at the intersection, at crosswalks, stopping where the “No stopping and parking” sign applies, parking where the “No parking” sign or “No parking or stopping” sign applies; breaking the rules on stopping and parking at intersection with the railway; stopping or parking within the railway safety perimeter, except for the violations mentioned in Point b Clause 2 and Point b Clause 3 Article 48 of this Decree;
i) The operator or the passenger on the vehicle does not wear motorcycle helmets or does not wear motorcycle helmets properly;
k) Carrying a person that does not wearing a motorcycle helmet properly, unless that person needs urgent medical care, is under 06 years of age, or a criminal being escorted;
l) Carrying two people on a vehicles, unless the person being carried needs urgent medical care, is under 14 years of age, or a criminal being escorted;
m) Involving in an accident without stopping the vehicle, protecting the crash scene, or giving first aid to the victims, except for the violations in Point d Clause 6 of this Article.
n) The vehicle is operated by the person sitting in the backseat, unless the person sitting in the front seat is a child;
o) Failing to comply with the traffic lights, except for the violations mentioned in Point k Clause 4 of this Article.
4. A fine of from 200,000 VND to 400,000 VND shall be imposed for:
a) Turning without slowing down or signaling;
b) Carrying 03 people or more;
c) Keep going when the traffic lights have turned red, unless the vehicle has crossed the stop line before the traffic lights turn yellow;
d) Operating the vehicle at a lower speed than the lowest permissible speed;
dd) Going in groups and thus obstructing the traffic, except for the cases permitted by competent authorities;
e) Entering the highway, except for the vehicles serving the management and maintenance of the highway;
g) Failing to keep the vehicle to the right; going in the wrong lane or on the sidewalk;
h) Overtaking on the right side when prohibited;
i) Entering blocked roads or restricted areas; going wrong way on a one-way road, except for emergency vehicles on duty;
k) Pulling or pushing another vehicle or item while sitting on the vehicle; leading animals or carrying bulky item while sitting on the vehicle; standing on the seat, on the cargo bracket, or sitting on the handle; loading cargo to the vehicle beyond permissible limits; towing another vehicle or item;
l) Exceeding the GVWR written in the Certificate of vehicle registration (if the GVWR is stated);
m) Disobeying the orders or instructions of traffic conductors;
5. A fine of from 500,000 VND to 1,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Exceeding the speed limits by 10 km/h - 20 km/h above the speed limits;
b) Operating the vehicle while alcohol content in blood or breath exceeds 50 - 80 mg per 100 ml of blood, or exceed 0.25 - 0.4 mg per liter of breath;
c) Overtaking when prohibited, except for the violations in Point h Clause 4 of this Article;
d) Going through a tunnel without using the lower beam; making an u-turn in a road tunnel; stopping, parking, overtaking at improper positions in a road tunnel;
dd) Failing to yield to or obstructing emergency vehicles that are sending out emergency signals.
6. A fine of from 2,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Letting the sidestand or other item touching against the road while running;
b) Disobeying traffic conductor’s or duty officer’s order for alcohol or drug testing;
c) Causing accidents due to lack of observation or speeding; causing accidents due to improper overtaking or lane changing;
d) Causing an accident without stopping, protecting the crash scene, informing the competent authority, or giving first aid to the victim;
dd) Exceeding the speed limits by more than 20 km/h;
e) Operating the vehicle while BAC exceeds 80 mg per 100 ml of blood, or BrAC exceeds 0.4 mg per liter of breath.
7. A fine of from 5,000,000 VND to 7,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Release both hands while operating the vehicle; steering with the legs; sitting on one side to operate the vehicle; lying on the seat while operating the vehicle; swapping positions while operating the vehicle; turning the whole body to the back or wearing a blind fold while operating the vehicle;
b) Weaving in or outside urban areas;
c) Running on one wheel (or two wheel if the vehicle is a motor tricycle);
d) Exceeding the speed limits in a group of 02 vehicles or more;
8. A fine of from 10,000,000 VND to 14,000,000 VND shall be imposed for the violations in Point d Clause 7 of this Article that lead to a traffic accident, or for failing to stop on duty officers’ order.
9. The driving license shall be suspended for 24 months (if any) or a fine of from 2,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed (if the operator does not have a driving license or his driving license is under suspension) for operating the vehicle on public roads under the influence of drugs.
10. Apart from fines, the operators that commit the violations shall also incur the following additional penalties:
a) The illegal horns, flags, and lights shall be confiscated when any of the violations mentioned in Point g Clause 3 of this Article is committed;
b) The driving license shall be suspended for 01 month when any of the violations mentioned in Point b, Point c, Point i and Point m Clause 4, Point b Clause 5, and Point dd Clause 6 of this Article is committed;
c) The driving license shall be suspended for 02 month when any of the violations mentioned in Point dd Clause 5, Point a, Point b, Point c, Point d, Point e Clause 6, and Clause 7 of this Article is committed; the driving license shall be suspended for 04 months and the vehicle shall be impounded for recommitting the violations in Clause 7 of this Article. The driving license shall be suspended for 02 months if any of the violations mentioned in Point a, Point c, Point d, Point dd, Point e, Point g, Point h Clause 1; Point b, Point c, Point d, Point dd, Point h Clause 2; Point a, Point dd, Point g, Point h, Point o Clause 3; Point b, Point c, Point e, Point g, Point i, Point k, Point m Clause 4; Point b, Point d Clause 5 of this Article lead to an accident;
d) The driving license shall be suspended for 04 month when any of the violations mentioned in Clause 8 of this Article are recommitted.
Article 7. Penalties incurred by operators of tractors and specialized motorcycles that violate traffic rules
1. A fine of from 80,000 VND to 100,000 VND shall be imposed for:
a) Disobeying the signs and road markings, except for the violations mentioned in Point a, Point c, Point d, Point d, Point e Clause 2; Point a, Point b, Point c, Point i Clause 3; Point a, Point b, Point d, Point e, Point h Clause 4; Point a, Point b Clause 5;
b) Turning without yielding to the pedestrians and wheelchairs of the disabled that cross the street at crosswalks, or without yielding to non-motorized vehicles running in the cycle lane.
c) Turning without yielding to the oncoming vehicles, the pedestrians and wheelchairs of the disabled that cross the street at other positions than crosswalks.
2. A fine of from 100,000 VND to 200,000 VND shall be imposed for:
a) Making an u-turn at a crosswalk, on a bridge, at a bridge approach, under an overpass or underpass, on a narrow road, sloping road, or curved roads with poor visibility, or where the “No u-turn” sign applies;
b) Reversing the vehicle on a one-way road, where stopping is prohibited, at a crosswalk, at an intersection with another road or railway, where view is blocked; reversing the vehicle without observation or without warnings;
c) Dodging other vehicles improperly; failing to yield to oncoming vehicles where the road is narrow, sloping, or obstructed;
d) Stopping, parking on the carriageway outside urban areas where the sidewalk is spacious; stopping or parking away from the right curb where the sidewalk is narrow or unavailable; stopping or parking at improper positions where parking positions are provided; parking on a slope without chocking the wheels; stopping where the “No stopping and parking” sign applies; parking where the “No parking” sign “or “No parking or stopping” sign applies;
dd) Stopping or parking on the left side of a one-way road, on a curved road or near the top of the slope where view is blocked, on a bridge, under an overpass, parallel to a stopping or parking vehicle, at an intersection within 05 m from the edge of the intersection, at a bus stop, in front of or within 05 m beside a gate of an organization that has car way, on a road that is wide enough for only one lane; stopping or parking in a way that block road signs;
e) Stopping or parking on the road against the law in urban area;; stopping on the tramway or bus lane; stopping right above a manhole, cable duct opening, at a fire hydrant or crosswalk; get out of the driving position or turning off the engine while stopping; opening the door carelessly or leaving the door unsafely open;
d) Stopping or parking without signaling;
h) Occupying part of the carriageway when parking on the street without putting danger signs as prescribed, unless parking at permissible positions.
i) Parking on the sidewalk against the law in urban areas.
3. A fine of from 200,000 VND to 400,000 VND shall be imposed for:
a) Exceeding the speed limits by 5 km/h but less than 10 km/h;
b) Entering blocked roads, restricted areas; going wrong way on a one-way road;
c) Failing to keep the vehicle to the right; going in the wrong lane, except for the violations mentioned in Point dd Clause 4 of this Article;
d) Continuously honking, revving the engine, using the high beam in the urban area or residential area, except for emergency vehicles on duty;
dd) Failing to yield to or obstructing emergency vehicles that are sending out emergency signals;
e) Failing to yield to vehicles in the emergency lane or on major roads at intersections.
g) Failing to use sufficient lighting at night or in a foggy or bad weather when visibility is short; using the full beam when facing oncoming vehicles;
h) Involving in an accident without stopping the vehicle, protecting the crash scene, or giving first aid to the victims, except for the violations in Point b Clause 6 of this Article.
i) Failing to comply with the traffic lights, except for the violations mentioned in Point h Clause 4 of this Article.
4. A fine of from 400,000 VND to 600,000 VND shall be imposed for:
a) Exceeding the speed limits by 10 km/h - 20 km/h;
b) Operating the vehicle at a lower speed than the lowest permissible speed;
c) Operating specialized motorcycles the maximum speed of which is below 70 km/h and agricultural tractors on the highway, except for the vehicles and equipment serving the management and maintenance of the highway;
d) Operating the vehicle on public roads under the influence of alcohol but the an alcohol content is below the levels mentioned in Point a Clause 6 and Point a Clause 7 of this Article;
dd) Breaking the rules when entering or leaving the highway, when running in the emergency lane or on the shoulder of the freeway, when stopping or parking on the carriageway of the highway; making an u-turn, reversing on the highway; changing lanes at improper positions or without signals; disobeying the signs indicating the safe following distance on the highway;
e) Making a u-turn at an intersection with the railway line; breaking the rules on stopping or parking at intersection with the railway; stopping or parking within the railway safety perimeter, except for the violations in Point b Clause 2 and Point b Clause 3 of Article 48 of this Decree;
g) Disobeying the orders or instructions of traffic conductors;
h) Keep going when the traffic lights have turned red, unless the vehicle has crossed the stop line before the traffic lights turn yellow.
5. A fine of from 800,000 VND to 1,000,000 VND shall be imposed for:
a) Exceeding the speed limits by more than 20 km/h;
b) Going through a road tunnel without turning on the lights; reversing, making a u-turn in a road tunnel; stopping or parking at improper positions in a road tunnel;
c) Failing to take safety measures when the vehicle breaks down at an intersection with the railway.
6. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for:
a) Operating the vehicle while BAC exceeds 50 - 80 mg per 100 ml of blood, or BrAC exceeds 0.25 - 0.4 mg per liter of breath;
b) Causing an accident without stopping, protecting the scene, informing the competent authority, or giving first aid to the victim.
7. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for:
b) Operating the vehicle while BAC exceeds 80 mg per 100 ml of blood, or BrAC exceeds 0.4 mg per liter of breath;
b) Disobeying traffic conductor’s or duty officer’s order for alcohol or drug testing.
8. The license to drive tractors, the certificate of training in traffic rules (for specialized bikes) shall be suspended for 24 months, or a fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed (if the license to drive tractors or certificate of training is not available or is suspended) for operating the vehicle under the influence of drugs.
9. Apart from fines, the operators that commit the violations shall also incur the following additional penalties:
b) The license to drive tractor or the certificate of training in traffic rules shall be suspended for 01 month when any of the violations mentioned in Point a, Point c, Point d, Point dd, Point g Clause 4, Clause 5; Point a Clause 6 of this Article is committed;
b) The license to drive tractor or the certificate of training in traffic rules shall be suspended for 02 month when any of the violations mentioned in Clause 1, Clause 2, Clause 3, Clause 4, Clause 4 and Point a Clause 6 of this Article lead to an accident, or the violations mentioned in Point b Clause 6 and Clause 7 of this Article is committed;
Article 8. Penalties incurred by operators and passengers on bicycles, motored bicycles, and other non-motorized vehicles that violate traffic rules
1. A warning or a fine of from 50,000 VND to 60,000 VND shall be imposed for:
a) Failing to keep the vehicle to the right; going in the wrong lane;
b) Stopping suddenly; turning without signaling;
c) Disobeying the traffic lights, road signs, or road markings, except for the violations mentioned in Point b, Point h Clause 2, and Point e Clause 4 of this Article;
d) Overtaking on the right side when prohibited;
dd) Stopping, parking on the carriageway outside urban areas where sidewalks are available;
e) Going through a road tunnel without turning on the lights; making a u-turn in a road tunnel; stopping or parking at improper positions in a road tunnel;
g) Going two abreast or three abreast (for bicycles or motored bicycles),
h) Using an umbrella or cell phone while operating the bicycle or motored bicycle; using an umbrella when sitting on the bicycle or motored bicycle;
i) Operating the non-motorized vehicle at night without lights or reflectors.
2. A fine of from 60,000 VND to 80,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Placing the vehicle on the road against the law; Obstructing the traffic when stopping or parking on the road; parking on the tramway or on the bridge and thus obstructing the traffic;
b) Breaking the rules on stopping or parking at intersections with the railway, except for the violations in Point b Clause 2 and Point b Clause 3 of Article 48 of this Decree;
c) Failing to let other vehicles to overtake at their request when it is safe to do so; preventing motor vehicles from overtake; obstructing emergency vehicles;
d) Using trolleys as street kiosks and thus obstructing the traffic;
dd) Failing to yield to vehicles in the emergency lane or on major roads at intersections;
e) Carrying more people than permissible number, unless the person being carried needs emergency care;
g) Loading cargo to the vehicle beyond permissible limits; stacking goods unsafely, or in a way that obstruct the traffic and block the operator’s view;
k) Keep going when the traffic lights have turned red, unless the vehicle has exceed the stop line before the traffic lights turn yellow.
3. A fine of from 80,000 VND to 100,000 VND shall be imposed for:
a) Releasing both hands while operating the bicycle or motored bicycle; suddenly making a turn in front of a moving motor vehicle; operating the bicycle or motored bicycle with the legs;
b) Disobeying the orders or instructions of traffic conductors;
c) Pulling or pushing another vehicle or item; carrying bulky items; towing another vehicle or item.
4. A fine of from 100,000 VND to 200,000 VND shall be imposed for:
a) Weaving, speeding and chasing on public roads;
b) Running on one wheel (or two wheel if the vehicle is a tricycle);
c) Causing an accident without stopping, protecting the crash scene, informing the competent authority, or giving first aid to the victim;
d) The operator or the passenger on the motored bicycle not wearing motorcycle helmets properly or wearing helmets improperly;
dd) Carrying a person on a motored bicycle who does not wear the motorcycle helmet or does not wear the helmet properly, unless that person needs urgent medical care, is under 06 years of age, or a criminal being escorted;
e) Entering blocked roads or restricted areas; going wrong way on a one-way road; entering the highway, except for the vehicles serving the management and maintenance of the highway;
5. Apart from fines, the vehicle operator that recommits the violations in Point a or Point b Clause 4 of this Article also has their vehicle confiscated.
Article 9. Penalties incurred by pedestrians that violate traffic rules
1. A warning or a fine of from 50,000 VND to 60,000 VND shall be imposed for:
a) Going in the wrong lane, except for the violations mentioned in Point b Clause 2 of this Article;
b) Disobeying traffic lights, road signs, or road markings;
c) Disobeying the orders or instructions of traffic conductors;
2. A fine of from 60,000 VND to 80,000 VND shall be imposed for:
a) Carrying bulky cargo that obstructs the traffic;
b) Crossing the median strip; crossing the street unsafely or at improper positions;
c) Hanging from a moving vehicle;
3. A fine of from 80,000,000 VND to 120,000,000 VND shall be imposed upon pedestrians that enter the highway, except for the persons in charge of management and maintenance of the highway.
Article 10. Penalties incurred by those that violate traffic rules while riding, leading animals, or operating of animal-powered vehicles
1. A warning or fine of from 50,000 VND to 60,000 VND shall be imposed for:
a) Failing to give way; failing to give hand signals when making a turn;
b) Disobeying traffic lights, road signs, or road markings;
c) Failing to clean up waste matters of animals on the street.
2. A fine of from 60,000 VND to 80,000 VND shall be imposed for:
a) Riding or leading animals on the wrong part of the street; taking them to a blocked road, restricted area, or carriageway;
b) Allowing animals to walk on public roads or cross the street by themselves;
c) Going two abreast or more;
d) Leaving animals drawing a vehicle without a rider;
dd) Using the vehicle without signals.
3. A fine of from 80,000 VND to 100,000 VND shall be imposed for:
a) Disobeying the orders or instructions of traffic conductors;
b) Causing noise that affects the serenity in urban areas from 10 pm to 5 am;
c) Leading animals while operating or sitting in/on a road vehicle.
4. A fine of from 100,000 VND to 120,000 VND shall be imposed for:
a) Loading cargo to the vehicle beyond permissible limits;
b) Entering the highway against the law.
5. Apart from incurring the penalties, the person that commits the violations in Point a Clause 4 of this Article shall also be compelled to remove the excess amount of goods or rearrange the goods properly.
Article 11. Penalties for other violations against traffic rules
1. An individual shall incur a fine of from 100,000 VND to 200,000 VND; an organization shall incur a fine of from 200,000 VND to 400,000 VND when committing one of the following violations:
a) Airing out rice, straw, or other agricultural products on public roads;
b) Gathering, sitting, lying on public roads and thus obstructing the traffic;
c) Playing sports illegally on public roads; using roller skates, skateboards and the likes on the carriageway.
2. An individual shall incur a fine of from 200,000 VND to 400,000 VND; an organization shall incur a fine of from 400,000 VND to 800,000 VND when committing one of the following violations:
a) Holding a market, trading goods on the street outside urban areas;
b) Placing things that block road signs or traffic lights.
3. An individual shall incur a fine of from 500,000 VND to 1,000,000 VND; an organization shall incur a fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND when committing one of the following violations:
a) Holding cultural activities, sports competitions, parades, or festivals on the street against the law;
b) Raising ornamental gates or other structures within the area of the road that disturb the road order and safety;
c) Illegally raising banners within the area the road that disturb the road order and safety;
d) Placing, hanging advertising boards within the area of the road outside urban areas;
dd) Failing to give first aid to victims of road accidents on request;
e) Dumping garbage or discharging sewage on the street or in road tunnels against the law, except for the violations mentioned in Point b Clause 4 of this Article and Clause 5 Article 20 of this Decree.
4. An individual shall incur a fine of from 2,000,000 VND to 4,000,000 VND; an organization shall incur a fine of from 4,000,000 VND to 8,000,000 VND when committing one of the following violations:
a) Illegally building, placing platforms or pedestals on the street; breaking, removing curbs, repairing sidewalks without permission;
b) Discharging sewage from construction sites to the street;
c) Deliberately changing the crash scene, except for the violations mentioned in Point m Clause 2, Point b Clause 6 Article 5, Point m Clause 3, Point d Clause 6 Article 6, Point h Clause 3, Point b Clause 6 Article 7, Point c Clause 4 Article 8 of this Decree.
5. A fine of from 5,000,000 VND to 7,000,000 VND shall be imposed upon the individual that commits one of the following violations:
a) Spreading nails or other pointed things on the road, spilling oil or other slippery substances on the road; stretching strings or placing obstacles on the road that threaten the people and vehicles in traffic;
b) Infringing upon the health or belongings of the victim or the culprit;
c) Taking advantage of the accident to attack, threaten, inciting, harassing, other people, disturb the order, or obstructing the investigation.
6. Apart from incurring the penalties, the individual or organization that commits the violations in Point a Clause 1, Clause 2, Points b, c, d, and e Clause 3, Point a Clause 4, and Point a Clause 5 of this Article shall be compelled to remove the illegal construction; remove the obstacles, collect the garbage and items that occupy the road, collect the nails and pointed things, and recover the original condition that has been changed by the violations.
SECTION 2. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON ROAD INFRASTRUCTURE
Article 12. Penalties for violations against regulations on using the land area for road traffic
1. A warning or a fine of from 100,000 VND to 200,000 VND shall be imposed upon street vendors and other vendors on the road surface and on the sidewalks where street vendors are prohibited, except for the violations mentioned in Point c Clause 3 and Point e Clause 4 of this Article.
2. A fine of from 300,000 VND to 400,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 600,000 VND to 800,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Using the land within the road safety corridor for farming purposes that affect the safety of the construction and the traffic;
b) Blocking the view of road users when planting trees within the land are for road traffic;
c) Illegally occupying the median strip to provide parking services, selling goods, or placing building materials, except for the violations mentioned in Point a and Point d Clause 4 of this Article.
3. A fine of from 2,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 4,000,000 VND to 6,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Illegally building houses within the land area for road traffic outside urban areas;
b) Putting up booths, gates, fences, walls, or other types of temporary works within the land area for road traffic, except for the violations mentioned in Point dd Clause 4 and Point a Clause 5 of this Article;
c) Holding market, selling goods and services, placing signboards, advertising board, or roofs on the road surface or sidewalk to sell goods and services against the law and thus obstructing the traffic, except for the violations mentioned in Point d, Point dd, Point e, Point g Clause 4; Point b Clause 5; and Point a Clause 6 of this Article;
d) Illegally occupying less than 5 m2 of the road surface or sidewalk to provide parking services.
4. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 6,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Placing, discharging materials or wastes within the land area road traffic, except for the violations mentioned in Clause 5 Article 20 of this Decree;
b) Digging, leveling land within the road safety corridor without permission;
c) Adding information to road signs that is irrelevant to the their meanings and purposes;
d) Illegally using land for road traffic or road safety corridor to store goods, building materials, machinery, equipment, or other items;
dd) Putting up booths, or other kinds of temporary works in the road tunnel, overpass, pedestrian underpass, or under the overpass;
e) Placing, selling machinery, equipment, building materials on the road surface or sidewalk; manufacturing or processing goods on the road surface or sidewalk;
g) Illegally occupying from 5 m2 to < 10 m2 of the road surface or sidewalk to provide parking services.
5. A fine of from 5,000,000 VND to 7,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 10,000,000 VND to 14,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Illegally building houses within the land area for road traffic in urban areas;
b) Illegally occupying from 10 m2 to < 20 m2 of the road surface or sidewalk to provide parking services.
6. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Illegally occupying more than 20 m2 of the road surface or sidewalk to provide parking services;
b) Putting up advertising boards in the road safety corridor without written approval by competent authorities;
c) Illegally opening a minor road that connects to a major road.
7. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 30,000,000 VND to 40,000,000 VND shall be imposed upon the organization that illegally builds permanent constructions in the land area for road traffic.
8. Apart from incurring the penalties, the individual or organization that commits the violations in Clause 2, Clause 3, Clause 4, Clause 5, Clause 6 and Clause 7 of this Article shall be compelled to remove the illegal construction, advertising board or trees; collect the garbage and illegal items, and recover the original condition that has been changed by the violations.
Article 13. Penalties for violations against regulations on construction and maintenance within the land area for road traffic
1. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 2,000,000 VND to 6,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Executing construction on the land area for road traffic in contravention of the License for construction;
b) Executing construction on operating roads without putting up construction signs, or the signs do not contain sufficient information;
c) Failing to appoint people to control the traffic if the construction site is located at a narrow road, the end of a bridge or tunnel;
d) Placing building materials and equipment outside the construction site and thus obstructing the traffic;
dd) Failing to remove the signs, fences, building equipment, other materials, or failing to restore the original condition of the road after the construction is completed.
2. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 6,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Executing construction on the land area for road traffic without a license for construction or while the license for construction has expired;
b) Executing construction on an operating road without taking any measure for ensuring continuous traffic and thus causing serious traffic congestion.
3. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Executing construction on an urban road against the construction plan or behind schedule;
b) Executing construction on an operating road without placing adequate warning signs, markings and fences; failing to put red lights at two ends of the road segment under construction; failing to take measures to ensure traffic safety as prescribed.
4. Apart from fines, the organizations and individuals that commit the violations mentioned in Point a Clause 1 and Clause 2 of this Article shall be suspended from construction for 01 month, or have their license for construction suspended for 01 month.
5. Apart from incurring the penalties, the violator shall be compelled to:
a) Take measures to ensure safe traffic if any of the violations mentioned in Point a, Point b, and Point c Clause 1, Clause 2, and Clause 3 of this Article is committed;
b) Take measures to ensure safe traffic and restore the original condition if any of the violations mentioned in Point d and Point dd Clause 1 of this Article is committed;
Article 14. Penalties for violations against regulations on bus stations, parking lots, rest stops, and tollbooths
1. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 30,000,000 VND to 40,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Establishing or building a bus station, parking lot, rest stop, or tollbooth against the planning or without approval by competent authorities;
b) Building a bus station, parking lot, rest stop, or tollbooth that fails to meet technical standards or is inconsistent with the approved design.
2. Apart from incurring the penalties, the violator shall be compelled to:
a) Remove the illegal construction and restore the original condition if any of the violations mentioned in Point a Clause 1 of this Article is committed;
b) Rebuild the bus station, parking lot, rest stop, or tollbooth that in accordance with the approved design to meet the technical standards if the violation mentioned in Point b Clause 1 of this Article is committed.
Article 15. Penalties for violations against regulations on management, maintenance, and protection of road infrastructure
1. A fine of from 60,000 VND to 100,000 VND shall be imposed upon the individual that commits one of the following violations:
a) Herding animals on the roadsides; tying animals to the trees along the roads, to the milestones, road signs, fences, or ancillary works of the road;
b) Climbing the abutment, pier, or girder of the bridge without permission.
2. A fine of from 200,000 VND to 300,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 400,000 VND to 600,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Setting fire on the bridge or under the bridge without permission; anchoring the boat or ship under the bridge or within the safety corridor of the bridge;
b) Placing water pipes across the road, setting fire on public roads without permission.
3. A fine of from 2,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed upon the organization in charge of management and maintenance of road infrastructure that commits one of the following violations:
a) Failing to replace or repair the danger signs that are lost, damaged, or inoperative in the segments under their management;
b) Failing to discover and report illegal occupation of the road safety corridor;
c) Failing to prevent vehicles from going through the flooded segments the road surface of which is more than 0.5 m under the water surface.
4. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 6,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Delaying moving the illegal construction, house, or booth, whether deliberately or unintentionally, that obstructing land clearance serving the construction, expansion, improvement, and protection of road infrastructure under decisions of competent authorities;
b) Damaging or sabotaging the drainage system, except for the violations mentioned in Clause 5 of this Article;
c) Removing, moving, placing, or falsifying road signs, traffic lights, fences, milestones, road markings, median strip, and parts of the road without permission.
5. A fine of from 5,000,000 VND to 7,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 10,000,000 VND to 14,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Illegally drilling, digging, cutting the road or the sidewalk;
b) Breaking the median strip, convex mirrors, and safety works on public roads without permission;
c) Damaging or opening manhole covers and tunnel systems on public roads without permission;
d) Illegally setting of a blast, extracting earth, sand, stone, gravel, or other resources that affect the road infrastructure.
6. Apart from incurring the penalties, the violator shall be compelled to:
A) Replacing or repairing the lost or damaged road signs if any of the violations mentioned in Point a Clause 3 of this Article are committed;
b) Restore the original condition if any of the violations mentioned in Point b Clause 2; Point b and Point c Clause 4; Clause 5 of this Article is committed.
SECTION 3. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON VEHICLES ON PUBLIC ROADS
Article 16. Penalties incurred by operators of cars (including the trailers or semi-trailers being towed) that violate regulations on roadworthiness of vehicles
1. A fine of from 100,000 VND to 200,000 VND shall be imposed for operating a car without a windshield or with a broken or ineffective windshield (if any).
2. A fine of from 300,000 VND to 400,000 VND shall be imposed for:
a) Operating a car without functional headlamps, plate lamp, brake lamps, turn signals, windshield wipers, mirrors, emergency equipment, fire safety equipment, pressure meter, and speedometer;
b) Operating a vehicle without a functional horn;
c) Operating a vehicle without a sound suppression system that meets technical requirements.
3. A fine of from 800,000 VND to 1,000,000 VND shall be imposed for:
a) Operating a vehicle with an additional headlamp towards the back;
b) Operating a vehicle with a defective steering system;
c) Operating a vehicle without sufficient license plates, or the license plates are at improper positions; the letters and numbers on the license plate are not clear; the license plate is bent, blocked, or damaged;
d) Operating a vehicle without sufficient wheels or tires; the sizes of the wheels or tires are not conformable;
dd) Changing the size of the trunk or adding passenger seats without permission.
4. A fine of from 2,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for:
a) Operating a vehicle without a corresponding certificate of vehicle registration or trailer/semi-trailer registration;
b) Operating a vehicle without a license plate (if required);
c) Operating a vehicle without an unexpired certificate or stamp of technical and environmental safety (if required), including those for trailers and semi-trailer;
d) Using a horn the loudness of which is beyond permissible limits, or installing it on the vehicle;
dd) Operating a vehicle without a brake system that comply with standards.
5. A fine of from 4,000,000 VND to 6,000,000 VND shall be imposed for:
a) Operating a vehicle beyond its temporary operational period;
b) Operating a vehicle beyond its maximum service life (if limited);
c) Operating the illegally manufactured or assembled vehicles on public roads (including the tractors banned from traffic);
d) Operating a vehicle the license plate of which is not consistent with the certificate of registration, or the license plate of which is not issued by a competent authority;
dd) Using a Certificate or stamp of technical and environmental safety or Certificate of vehicle registration that is not issued by a competent authority; using a Certificate of vehicle registration that is not consistent with the chassis or engine number (including trailers and semi-trailers)
6. Apart from fines, the operators that commit the violations shall also incur the following additional penalties:
a) The driving license shall be suspended for 01 month when any of the violations mentioned in Point a, Point b Clause 3, or Clause 4 Article is committed;
b) The illegal lamps or horns shall be confiscated when any of the violations mentioned in Point a Clause 3 or Point d Clause 4 of this Article is committed;
c) The Certificate or stamp of technical and environmental safety, the Certificate of vehicle registration, or the license plate that is not issued by a competent authority shall be confiscated; the driving license shall be suspended for 01 month when any of the violations mentioned in Point d or Point dd Clause 5 of this Article is committed;
d) The driving license shall be suspended for 02 month when any of the violations mentioned in Point b or Point c Clause 5 of this Article is committed;
7. Apart from incurring the penalties, the violator shall be compelled to:
a) Install conformable equipment and remove unconformable equipment when any of the violations mentioned in Clause 1, Clause 2, Point c, Point d or Point dd Clause 3 of this Article is committed;
a) Restore the technical functions of the equipment; install conformable equipment when any of the violations mentioned in Point b Clause 3 or Point dd Clause 4 of this Article is committed;
c) Install a conformable horn if any of the violations mentioned in Point d Clause 4 of this Article is committed.
Article 17. Penalties incurred by operators of mopeds and motorcycles (including electric motorcycles) that violate regulations on roadworthiness
1. A fine of from 80,000 VND to 100,000 VND shall be imposed for:
a) Operating the vehicle without a working horn, plate lamp, brake lamp, or a mirror on the left;
b) Operating a vehicle the license plate of which is improperly positioned; the letters and numbers on the plate are not clear; the plate is bent, blocked, or damaged;
c) Operating a vehicle without working turn signals.
2. A fine of from 100,000 VND to 200,000 VND shall be imposed for:
a) Using an inappropriate horn for the type of vehicle;
b) Operating a vehicle without a sound or smoke suppression system that meets environmental requirements with regard to exhaust and noise;
c) Operating a vehicle without a lamp with lower beam and a high beam that is working or complying with standards;
dd) Operating a vehicle without a proper brake system;
dd) Operating a vehicle with an additional headlamp towards the back.
3. A fine of from 300,000 VND to 400,000 VND shall be imposed for:
a) Operating a vehicle without a certificate of vehicle registration;
b) Using a Certificate of vehicle registration that is falsified, or not consistent with the chassis number or engine number, or not issued by a competent authority;
c) Operating a vehicle without a license plate (if required); the license plate installed is not consistent with the Certificate of vehicle registration or not issued by a competent authority;
4. A fine of from 800,000 VND to 1,000,000 VND shall be imposed for:
a) Operating a vehicle beyond its temporary operational period;
b) Operating a vehicle that is illegally manufactured or assembled.
5. Apart from fines, the operators that commit the violations shall also incur the following additional penalties:
a) The horn shall be confiscated when any of the violations mentioned in Point a Clause 2 of this Article is committed;
b) The improper Certificate of vehicle registration or license plate shall be confiscated when any of the violations mentioned in Point b or Point c Clause 3 of this Article is committed;
c) The driving license shall be suspended for 01 month when any of the violations mentioned in Point a Clause 4 of this Article is committed;
d) The vehicle and driving license shall be suspended for 02 month when any of the violations mentioned in Point b Clause 4 of this Article is committed.
Article 18. Penalties incurred by operators of non-motorized vehicles that are not roadworthy
1. A warning or a fine of from 50,000 VND to 60,000 VND shall be imposed for operating a car without registration or without a license plate (if required).
2. A fine of from 60,000 VND to 100,000 VND shall be imposed for:
c) Operating a vehicle without a brake system or the brake system is not working.
b) Carrying passengers or cargo with a non-motorized vehicle that fails to meet local convenience and hygiene standards.
Article 19. Penalties incurred by operators of tractors and specialized motorcycles that are not roadworthy
1. A fine of from 300,000 VND to 400,000 VND shall be imposed for:
a) Operating a vehicle the Certificate of vehicle registration; the license plate is not in place; the license plate is not issued by competent authorities;
b) Operating a vehicle without a brake system or the brake system fails to meet technical standards; operating a vehicle with a defective steering system;
c) Operating the vehicle the specialized equipment of which is not installed in place and thus unsafe when moving;
d) Operating a vehicle without lighting system or without sound suppression devices;
dd) Operating a vehicle without an unexpired certificate or stamp of technical and environmental safety (if required).
2. A fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed for:
a) Operating a vehicle beyond the permissible area;
b) Operating the specialized tractor or motorcycles that are illegally manufactured, assembled, or modified on public roads.
3. Apart from fines, the vehicle operator that commit the violations in Point b Clause 2 of this Article shall also have their vehicle confiscated.
4. Apart from fines, the vehicle operator that commit the violations in Point b, Point c, and Point d Clause 1 of this Article shall be compelled to install sufficient equipment or restore the technical functions of the equipment, or replace it with those that meet technical standards.
Article 20. Penalties incurred by operators of cars and tractors that fail to meet hygienic requirements
1. A warning or a fine of from 50,000 VND to 100,000 VND shall be imposed for operating the vehicle that fail to meet hygienic requirements in urban areas.
2. A fine of from 200,000 VND to 300,000 VND shall be imposed for discharging exhaust beyond permissible limits; discharging stinky gases to the air;
3. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for:
a) Spilling oil or chemicals on public roads;
b) Carrying break bulk cargo or building materials that are likely to be spilled without covering, or the cover does not work; spilling water from the goods or waste being carried and thus threatening traffic safety and environmental hygiene;
c) Dragging waste on public roads and thus threatening traffic safety and environmental hygiene.
4. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for spilling waste during the collection or transport.
5. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for dumping garbage or waste to the street.
6. Apart from fines, the vehicle operator that commit the violations mentioned in Clause 5 of this Article shall also have their driving license suspended for 01 month.
7. Apart from incurring the penalties, the vehicle operator that commits the violations in Clause 1, Clause 2, Clause 3, Clause 4 and Clause 5 of this Article shall be compelled to remove the materials, garbage, waste, and recover the original condition that has been changed by the violations. Remedial measures shall be taken if pollution is caused.
SECTION 4. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON ROAD VEHICLE OPERATORS
Article 21. Penalties for violations against regulations on conditions for operating motor vehicles
1. A person from 14 to under 16 years of age that operates a moped or motorcycle (including electric motorcycles), car, or tractor shall receive a warning.
2. A fine of from 80,000 VND to 120,000 VND shall be imposed for:
a) Operating a motorcycle or moped without carrying an unexpired Certificate of civil liability insurance for motor vehicles;
b) Operating a motorcycle or moped without carrying the Certificate of vehicle registration;
c) Operating a motorcycle without carrying a driving license.
3. A fine of from 200,000 VND to 400,000 VND shall be imposed for:
a) Operating a car or tractor without carrying a driving license;
b) Operating a car or tractor without carrying a Certificate of vehicle registration;
c) Operating a car or tractor without carrying the certificate of technical and environmental safety (if required).
4. A fine of from 400,000 VND to 600,000 VND shall be imposed upon:
a) A person from 16 to under 18 years of age that operates a motorcycle, of which the engine capacity is 50 cm3 or over;
b) The operator of a car or tractor that fails to present an unexpired Certificate of civil liability insurance for motor vehicles;
c) Operating a car or tractor with a driving license that has been expired for less than 06 months.
5. A fine of from 800,000 VND to 1,200,000 VND shall be imposed for operating a vehicle without the driving license or using a driving license that is not issued by a competent authority, or a falsified driving license, except for the violations mentioned in Point b Clause 7 of this Article.
6. A fine of from 1,200,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed upon a person from 16 to under 18 years of age that operates a car or tractor.
7. A fine of from 4,000,000 VND to 6,000,000 VND shall be imposed upon an operator of a motorcycle of which the engine capacity is 175 cm3 or over, a car, or a tractor that commits one of the following violations:
a) Using a driving license that is not consistent with the type of vehicle or has expired for 06 months or more;
b) Failing to have a driving license or using a driving license that is not issued by a competent authority, or a driving license that is falsified;
8. Apart from fines, the vehicle operator that commit the violations in Clause 5 or Point b Clause 7 of this Article shall also have the driving license that is not issued by a competent authority or the falsified driving license confiscated.
Article 22. Penalties for violations against regulations on conditions for operating specialized motorcycles
1. A fine of from 100,000 VND to 200,000 VND shall be imposed for:
a) Operating a specialized motorcycle without reaching the permissible age;
b) Operating a specialized motorcycle without carrying a suitable driving license, the certificate of training in traffic rules;
c) Operating a specialized motorcycle without carrying a Certificate of vehicle registration;
d) Operating a specialized motorcycle without carrying the certificate of technical and environmental safety (if required).
2. A fine of from 600,000 VND to 1,000,000 VND shall be imposed for operating a specialized vehicle without obtaining an appropriate driving license or certificate of training in traffic rules.
SECTION 5. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON ROAD TRANSPORT
Article 23. Penalties incurred by operators of passenger vehicles that violate traffic rules
1. A fine of from 100,000 VND to 200,000 VND shall be imposed for:
a) Failing to instruct passengers to sit in place;
b) Failing to comply with regulations on turning on and off the “TAXI” light;
c) Failing to wear uniforms and name tags.
2. A fine of from 300,000 VND to 500,000 VND shall be imposed upon the driver of the passenger car for every person carried beyond the permissible limit of the vehicle (except for buses): 02 people or more on a 9 seater vehicle, 03 people or more on a 10 - 15 seater vehicle; 04 people or more on a 16 - 30 seater vehicle; 05 people or more on a 30 seater vehicle or bigger, except for the violations mentioned in Clause 4 of this Article.
3. A fine of from 500,000 VND to 800,000 VND shall be imposed upon:
a) Leaving the door open while the vehicle is running;
b) Allowing the passengers to stay in the vehicle while the vehicle is entering or leaving a barge or floating bridge (except for the elderly, the disabled, and sick people);
c) Failing to stick to the prescribed route;
d) Allowing the passenger to lie on a hammock in the vehicle or hang from the vehicle while it is running;
dd) Stacking luggage and goods unsafely; dropping luggage or goods from the vehicle; putting goods in the passenger cabin;
e) Exceeding the GVWR or outer size of the vehicle;
g) Carrying stinky goods on the passenger vehicle;
h) Failing to have a list of passengers when transporting tourists or passengers under a contract; carrying other people than those in the list; failing to have a transport contract as prescribed;
i) Transporting passengers along a fixed route without carrying a transport order, or the transport order is not certified by both stations;
k) Transporting passengers without attendants (if required);
l) Selling tickets to tourists or passengers under transport contracts;
m) Driving a taxi without a taximeter or using the taximeter improperly while transporting passengers;
n) Failing to stick to the route licensed by a competent authority (if any).
4. A fine of from 800,000 VND to 1,000,000 VND shall be imposed upon the driver of the passenger car for every person carried beyond the permissible limit of the vehicle if the route is longer than 300 km: 02 people or more on a 9 seater vehicle, 03 people or more on a 10 - 15 seater vehicle; 04 people or more on a 16 - 30 seater vehicle; 04 people or more on a > 30 seater vehicle.
5. A fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed upon:
a) Allowing passengers to get on or get off the vehicle while it is running;
b) Transferring passengers to another vehicle without their consents; threatening, humiliating passengers; fighting for passengers; forcing passengers to use services against their will;
c) Forcing passengers to get off the vehicle to avoid inspection by competent persons;
d) Making the vehicle imbalanced when loading cargo;
dd) Picking up, dropping off passengers at improper places along the route where such places are prescribed;
e) Picking up or dropping off passengers where parking and/or stopping is prohibited, or where the road is curved and thus view is blocked;
g) Operating a vehicle to provide passenger transport services without a functional GPS surveillance device.
6. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for:
a) Transporting dangerous, toxic, flammable, explosive goods, transporting animals or other goods that affect the health of passengers on the passenger vehicle;
b) Transporting people on the hood, roof, or in the trunk;
c) Attacking passengers physically;
d) Operating the vehicle beyond time limits;
dd) Operating a passenger vehicle without an unexpired badge.
7. Apart from fines, the vehicle operators that commit the violations shall also incur the following additional penalties:
a) The driving license shall be suspended for 01 month when any of the violations mentioned in Clause 2, Clause 4 (exceeding the permissible number of passengers by 50% - 100%); Point d, Point e, Point h, Point i Clause 3; Point a, Point b, Point c, Point d, Point dd, Point e Clause 5 of this Article is committed;
b) The driving license shall be suspended for 02 month when any of the violations mentioned in Clause 6 of this Article is committed;
c) The driving license shall be suspended for 04 month when any of the violations mentioned in Clause 2 or Clause 4 is committed (exceeding the permissible number of passengers by more than 100%).
8. Apart from incurring the penalties, the vehicle operator that commits the violations in Clause 2 or Clause 4 of this Article must provide another vehicle to transport the passengers beyond the permissible number.
Article 24. Penalties incurred by operators of trucks, tractors and cars that violate traffic rules when transporting goods
1. A fine of from 300,000 VND to 400,000 VND shall be imposed for:
a) Failing to tie goods firmly where necessary; putting cargo on the roof; making the vehicle imbalanced when loading cargo;
b) Exceeding the GVWR written in the Certificate of vehicle registration or Certificate of technical and environmental safety, but below the levels mentioned in Point a Clause 2, Point a Clause 5, and Clause 6 of this Article.
2. A fine of from 800,000 VND to 1,000,000 VND shall be imposed for:
a) Exceeding the GVWR (written in the Certificate of vehicle registration or Certificate of technical and environmental safety) by 10% - 40% if the GVWR is below 5 metric tons, or by 5% - 30% if the GVWR is 5 metric tons or above, including trailers and semi-trailers;
b) Putting cargo on the roof; stacking cargo exceeding the width of the vehicle; stacking goods longer than the length of the vehicle by 10%;
c) Carrying passengers in the cargo container; allowing the passenger to sit on the roof or hang from the vehicle while it is running;
d) Transporting goods without carrying a transport contract or transport order, except for taxi trucks.
3. A fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed for transporting goods without a functional a GPS surveillance device (if required).
4. A fine of from 2,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for:
a) Driving a taxi truck without a taximeter or the taximeter is installed improperly;
b) Stacking cargo beyond the permissible height (for open-bed trucks); stacking cargo beyond the height of the vehicle or the height approved by a competent authority (for closed-box trucks);
5. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for:
a) Exceeding the GVWR (written in the Certificate of vehicle registration or Certificate of technical and environmental safety) by more than 40% to 60% if the GVWR is below 5 metric tons, or by more than 30% to 50% if the GVWR is 5 metric tons or above (including trailers and semi-trailers);
b) Operating the vehicle beyond time limits;
c) Operating a vehicle without an unexpired badge (if a badge is required).
6. A fine of from 5,000,000 VND to 7,000,000 VND shall be imposed for exceeding the GVWR (written in the Certificate of vehicle registration or Certificate of technical and environmental safety), by more than 60% if the GVWR is below 5 metric tons, or by more than 50% if the GVW is 5 metric tons or above (including trailers and semi-trailers).
7. Apart from the fines, the violator shall also incur the following additional penalties:
a) The driving license shall be suspended for 01 month when any of the violations mentioned in Point a or Point b Clause 2 of this Article is committed;
b) The driving license shall be suspended for 02 month when the violations Point c Clause 2, Point b Clause 4, Clause 5, or Clause 6 of this Article is committed;
8. Apart from incurring the penalties, the person that commits the violations in Point a or Point b Clause 2, Point b Clause 4, Point a Clause 5, or Clause 6 of this Article shall also be compelled to remove the excessive amount of goods.
Article 25. Penalties incurred by vehicle operators that violate the regulations on transport of oversize and overweight goods
1. A fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed for:
a) Transporting oversize and overweight goods without notice of size;
b) Failing to comply with the License for transport, except for the violations mentioned in Point b Clause 2 of this Article.
2. A fine of from 5,000,000 VND to 7,000,000 VND shall be imposed for:
a) Transporting oversize and overweight goods without an unexpired license for transport;
b) Transporting oversize and overweight goods with an unexpired license for transport but the GVW or outer size (after cargo is loaded) exceeds the limits in the license for transport.
3. Apart from the fines, the violator shall also incur the following additional penalties:
a) The driving license shall be suspended for 01 month when any of the violations mentioned in Clause 1 of this Article is committed;
b) The driving license shall be suspended for 02 month when any of the violations mentioned in Clause 2 of this Article is committed;
4. If the road infrastructure is damaged by the violations in Clause 1 or Clause 2 of this Article, the violator shall be compelled to restore the original condition apart from incurring the penalties.
Article 26. Penalties incurred by vehicle operators that violate the regulations on transport of pollutants and dangerous goods
1. A fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed for:
a) Stopping or parking at crowded places, in residential areas, at important constructions or dangerous places while transporting dangerous goods; transporting dangerous goods without danger signs, except for the violations mentioned in Clause 2 of this Article;
b) Transporting pollutants against the regulations on environment protection, except for the violations mentioned in Clause 2 and Clause 3 of this Article.
2. A fine of from 2,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for transporting dangerous goods without a license or against the license.
3. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for transporting hazardous or radioactive wastes against regulations on environment protection.
4. Apart from the fines, the violator shall also incur the following additional penalties:
a) The driving license shall be suspended for 01 month when any of the violations mentioned in Clause 1 or Clause 2 of this Article is committed;
b) The driving license shall be suspended for 02 month when any of the violations mentioned in Clause 3 of this Article is committed;
5. Apart from incurring the penalties, the vehicle operator that commits the violations in Clause 1, Clause 2 or Clause 3 of this Article shall be compelled to comply with the regulations on transport of dangerous goods and environment protection. Remedial measures shall be taken if pollution is caused.
Article 27. Penalties for transporting garbage, wastes, bulk cargo, or other goods against regulations on transport in urban areas
A fine of from 500,000 VND to 1,000,000 VND shall be imposed for the failure to adhere to the prescribed route, range, and time.
Article 28. Penalties for violations against regulations on road transport and ancillary services for road transport
1. A fine of from 500,000 VND to 1,000,000 VND shall be imposed upon an individual, a fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed upon an organization that load cargo to the vehicle beyond the GVWR written in the Certificate of vehicle registration of Certificate of technical and environmental safety; loading cargo to the vehicle without signing the transport order.
2. A fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 2,000,000 VND to 4,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Failing to put the name and phone number of the transport service provider on the outer sides of the body or doors of the passenger vehicle;
b) Failing to put the name and phone number of the transport service provider, the net weight of the vehicle, the maximum payload on the outer sides of the truck doors;
c) Failing to put the name and phone number of the transport service provider, the net weight of the vehicle, the maximum payload of the vehicle on the outer sides of the body or doors of the taxi truck;
d) Failing to number the passenger seats;
dd) Using another color than that registered with competent authority for the bus.
3. A fine of from 2,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 4,000,000 VND to 6,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Failing to establish a department to monitor safety conditions, or the department fails to maintain their operation;
b) Failing to register and post the route, charges, standards of the transport services or ancillary services.
c) Using a 10 seater vehicle or bigger as a taxi;
d) Using a vehicle without "TAXI" light as a taxi; using taxies without taximeters or the taximeters of which are not installed properly;
dd) The symbol (logo) or phone number on the taxi is inconsistent with registration;
e) The number of drivers and attendants on the passenger vehicle is not sufficient according to the registered business plan;
g) Employing the drivers and attendants that are not trained in passenger transport and road safety (if the type of transport requires that drivers and attendants be trained);
h) Employing drivers and attendants without labor contracts;
i) Using the vehicles that fail to meet the conditions to provide transport services;
k) Employing unfit people to operate the transport business;
l) Using the vehicles of members to provide transport services without written agreements between the member and the cooperative; or using the vehicles that are not under their ownership to provide transport services;
m) The quantity of vehicles is not sufficient for the registered business; no parking space available;
n) The information in the transport order is not completely certified by the station, or not at all; the violations of the companies and cooperatives that participate in transport service provision at the station are not reported to the administering agency.
4. A fine of from 3,000,000 VND to 4,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 6,000,000 VND to 8,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Running the station, parking lot, or rest stop without permission from competent authorities;
b) Allowing the vehicles that are not suitable for passenger transports to pick up passengers in the station;
c) Providing transport services without a Certificate of business registration or the License for transport services;
d) Conducting the business in contravention of the License for transport services;
dd) Failing to provide, update, retain, and management information from GPS surveillance devices;
e) Failing to adhere to the registered routes, charges, and service standards;
g) Establishing illegal stations;
h) Using the vehicles without GPS surveillance devices to provide transport services (if required), or the devices are not functional or not conformable with standards;
5. Apart from the fines, the violator shall also incur the following additional penalties:
a) The badge of the vehicle shall be suspended for 01 month when any of the violations mentioned in Point b, Point d, Point d, Point e, Point g, Point h, Point i, Point l Clause 3; Point e, Point h Clause 4 of this Article is committed;
b) The license for transport services shall be suspended for 01 month when any of the violations mentioned in Point a Clause 3, or Point d Clause 4 of this Article is committed;
6. Apart from incurring the penalties, the violator shall be compelled to:
a) Take remedial measures when any of the violations mentioned in Clause 2; Point b, Point d, Point dd, Point e, Point g, Point h, Point i, Point l Clause 3; Point d, Point e, Point h Clause 4 is committed
b) Return the excess charges to passengers when any of the violations mentioned in Point e Clause 4 of this Article is committed.
SECTION 6. OTHER ROAD TRAFFIC OFFENCES
Article 29. Penalties for illegal manufacture, assembly of motor vehicles; illegal manufacture or sale of license plates
1. A fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 2,000,000 VND to 4,000,000 VND shall be imposed upon the organization that sells license plates that are not manufactured or allowed by competent authorities.
2. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 6,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed upon the organization that illegally manufacture or assembly motor vehicles.
3. Apart from fines, the violators that commit the violations in Clause 1 or Clause 2 of this Article shall have the illegal license plates and vehicles confiscated.
Article 30. Penalties incurred by vehicle owners
1. For owners of mopeds and motorcycles: a fine of from 100,000 VND to 200,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 200,000 VND to 400,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Changing the brand name or color of the vehicle without permission (according to the Certificate of vehicle registration);
b) Failing to follow the procedure for transferring the vehicle ownership when buying, being given, allocated, or inherited a moped or motorcycle.
2. For owners of cars, tractors, specialized motorcycles: a fine of from 300,000 VND to 400,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 600,000 VND to 800,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Using windshields or windows made of unsafe glass;
b) Changing the color of the vehicle without permission (according to the Certificate of vehicle registration);
c) Failing to comply with regulations on license plates and text on the vehicle; except for the violations mentioned in Point a, Point b, and Point c Clause 2 Article 28, Point b Clause 2 Article 37 of this Decree.
3. For owners of mopeds and motorcycles: a fine of from 800,000 VND to 1,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 1.600,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Changing the chassis number or engine number without permission;
b) Falsifying or forging the documents about vehicle registration;
c) Changing the chassis, engine, shape, size, or functions of the vehicle;
d) Providing false information or using fake documents to apply for reissuance of the license plate or Certificate of vehicle registration;
dd) Allowing an unqualified person according to Clause 1 Article 58 of the Law on Road traffic to use the vehicle on public roads.
4. For owners of cars, tractors, specialized motorcycles: a fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 2,000,000 VND to 4,000,000 VND shall be imposed upon the organization that fails to follow the procedure for transferring the vehicle ownership when buying, being given, allocated, or inherited a car, tractor, or specialized motorcycle.
5. For owners of cars, tractors, specialized motorcycles: a fine of from 2,000,000 VND to 4,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 4,000,000 VND to 8,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Changing the frame number or engine number without permission;
b) Falsifying the Certificate of vehicle registration, vehicle registration documents, or the Certificate of technical and environmental safety;
c) Disobeying the order for confiscation of the Certificate of vehicle registration or the Certificate of technical and environmental safety;
d) Failing to apply for a replacement of the Certificate of vehicle registration after the vehicle is modified;
dd) Allowing an unqualified person to use the car or tractor (according to Clause 1 Article 58 of the Law on Road traffic) or specialized motorcycle (according to Clause 1 Article 62 of the Law on Road traffic) on public roads;
e) Providing false information or using fake documents to apply for the reissuance of the license plate, Certificate of vehicle registration, or Certificate of technical and environmental safety;
g) Allowing an employee or representative to operate the vehicle and subsequently commit the violations mentioned in Clause 2, Point e Clause 3, Clause 4, or Point d Clause 6 Article 23 of this Decree;
h) Allowing an employee or representative to operate the vehicle and subsequently commit the violations mentioned in Point a or Point b Clause 2, Point b Clause 4, Point a or Point b Clause 5, Clause 5 Article 24 of this Decree;
i) Allowing an employee or representative to operate the vehicle and subsequently commit the violations mentioned in Clause 2 Article 25 of this Decree;
k) Allowing an employee or representative to operate the vehicle and subsequently commit the violations mentioned in Clause 2, Point b, Point c, Point d, Point dd, or Point e Clause 3, or Clause 4 Article 33 of this Decree.
6. A fine of from 4,000,000 VND to 6,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 8,000,000 VND to 12,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Using hired or borrowed car parts and accessories during inspection;
b) Operating specialized motor vehicles on public roads without the Certificate of technical and environmental safety.
7. For owners of cars, tractors, specialized motorcycles: a fine of from 6,000,000 VND to 8,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 12,000,000 VND to 16,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Changing the chassis, engine, the brake system, transmission system without permission; changing the original shape or size of the vehicle against the manufacturer’s design or the modified design approved by a competent authority without permission; changing the functions of the vehicles;
b) Transforming other types of vehicle into passenger vehicles.
8. Apart from the fines, the violator shall also incur the following additional penalties:
a) The license plate, Certificate of vehicle registration (reissued), fake documents shall be confiscated when any of the violations mentioned in Point b, Point d Clause 3, Point b or Point e Clause 5 of this Article is committed;
b) The horn shall be confiscated when any of the violations mentioned in Point a Clause 7 of this Article is committed;
9. Apart from incurring the penalties, the violator shall be compelled to:
a) Restore the brand name or color written in the Certificate of vehicle registration, comply with the regulations on license plates and text on the vehicle when any of the violations mentioned in Point a Clause 1, Point b or Point c Clause 2 of this Article is committed;
b) Restore the original shape, size or technical safety of the vehicle when any of the violations mentioned in Point a Clause 2 or Point a Clause 7 of this Article is committed.
Article 31. Penalties incurred by attendants on buses, passenger vehicles and tourist buses that violate traffic rules
1. A warning or fine of from 50,000 VND to 60,000 VND shall be imposed for:
a) Failing to help passengers that are children or the elderly that cannot get on and off the vehicle themselves, the people suffering from mobility or visual impairments;
b) Failing to wear uniforms and name tags.
2. A fine of from 100,000 VND to 200,000 VND shall be imposed upon the bus attendant that collect money without giving tickets to passengers, or sell tickets at higher prices than prescribed rates.
3. A fine of from 300,000 VND to 400,000 VND shall be imposed upon the bus attendant on a passenger vehicle along a fixed route that collect money without giving tickets to passengers, or sell tickets at higher prices than prescribed rates.
4. A fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed for:
a) Transfer passengers to another vehicle without their consents; threatening, humiliating passengers; fighting for passengers; forcing passengers to use services against their will;
b) Forcing passengers to get off the vehicle to avoid inspection by competent persons.
5. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for attacking passengers physically.
Article 32. Penalties incurred by passengers that violate traffic rules
1. A fine of from 50,000 VND to 100,000 VND shall be imposed for:
a) Failure to follow the instructions of the driver and attendants on road safety;
b) Disturb the order on the vehicle.
2. A fine of from 300,000 VND to 400,000 VND shall be imposed for:
a) Bringing hazardous, flammable explosive chemicals, dangerous goods, or prohibited goods to the vehicle;
b) Threatening, infringing upon the health or belongings of other people on the vehicle;
c) Hanging from the vehicle; standing, sitting, lying on the hood, roof, or luggage trunk; opening vehicle doors or committing other unsafe acts while the vehicle is running.
3. Apart from fines, the person that commit the violations in Point a Clause 2 of this Article shall have the hazardous, flammable explosive chemicals, dangerous goods, or prohibited goods confiscated.
Article 33. Penalties incurred by operators of tracked vehicles, the vehicles that exceed the capacity or dimensional limits of the bridge or road (including passenger vehicles)
1. A fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed for failing to comply with the License for transport, except for the violations mentioned in Point b, Point d, and Point dd Clause 3 of this Article.
2. A fine of from 2,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for operating a vehicle of which the gross vehicle weight or gross axle weight exceeds the capacity of the bridge or road by 10% - 20%, unless an unexpired license for transport is presented.
3. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for:
a) Disobeying the order for weight or size inspection; transferring load or using other tricks to pass the inspection;
b) Operating a vehicle with an unexpired License for transport but the gross vehicle weight or gross axle weight of which exceeds the rating in the License for transport;
c) Operating a vehicle of which the gross vehicle weight or gross axle weight exceeds the capacity of the bridge or road by 20% - 50%, unless an unexpired license for transport is presented;
d) Carrying goods that exceed the dimensional limits written in the License for transport;
dd) Operating a tracked vehicle on public roads without an unexpired License for transport, or without taking measures to protect the road;
e) Operating a vehicle of which the outer size (including cargo) exceeds the size of the bridge or road, unless an unexpired license for transport is presented.
4. A fine of from 5,000,000 VND to 7,000,000 VND shall be imposed for operating a vehicle of which the gross vehicle weight or gross axle weight exceeds the capacity of the bridge or road by over 50%, unless an unexpired license for transport is presented.
5. Apart from fines, the vehicle operators that commit the violations shall also incur the following additional penalties:
a) The driving license (for cars, tractors) or the certificate of training in traffic rules (for specialized motorcycles) shall be suspended for 01 month when any of the violations mentioned in Clause 1 or Clause 2 of this Article is committed;
b) The driving license (for cars, tractors) or the certificate of training in traffic rules (for specialized motorcycles) shall be suspended for 02 month when any of the violations mentioned in Clause 3 or Clause 4 of this Article is committed.
6. Apart from incurring the penalties, the vehicle operator that commits the violations in Clause 1, Clause 2, Clause 3, or Clause 4 of this Article shall also be compelled to remove the excess load, and repair the road infrastructure that is damaged by the violations.
Article 34. Penalties incurred by street racers and street racing watchers
1. A fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed for:
a) Cheering, inciting speeding, weaving, chasing, or street racing;
b) Illegally racing bicycles, motored bicycles, tricycles, animal-powered vehicles, or animals on public roads.
2. A fine of from 10,00,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for illegally racing motorcycles, mopeds, and electric motorcycles.
3. A fine of from 20,00,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for illegally racing cars.
4. Apart from fines, the vehicle operators that commit the violations shall also incur the following additional penalties:
a) The vehicles used for racing (except for animals) shall be confiscated when any of the violations mentioned in Point b Clause 1 of this Article is committed;
b) The vehicle and driving license shall be suspended for 04 month when any of the violations mentioned in Clause 2 or Clause 3 of this Article is committed.
Article 35. Penalties incurred by operators of motorized vehicles bearing foreign license plates
1. A fine of from 500,000 VND to 1,000,000 VND shall be imposed upon operators of motorized vehicles bearing foreign license plates that commit one of the following violations:
a) Operating a vehicle without a symbol for nationality recognition;
b) The documents about the vehicle are not translated into English or Vietnamese;
c) Carrying passengers without a list of passengers.
2. A fine of from 4,000,000 VND to 6,000,000 VND shall be imposed for:
a) Using the vehicle within Vietnam’s territory beyond the deadline;
b) Operating beyond permissible areas;
c) Operating the vehicle without an unexpired license for international transport or unexpired international shipping badge;
d) Operating a vehicle without a temporary license plate or the temporary license plate on which is not issued by a competent authority;
dd) Transporting passengers or goods against concluded Agreements or Protocols on road transport;
e) Operating a right-hand drive vehicle without a guiding car;
g) The nationality of the operator of the right-hand drive vehicle or a vehicle bearing foreign license plates is not conformable.
3. Apart from incurring the penalties, the vehicle operator that commits the violations in Point a, Point c, Point d, Point dd Clause 2 of this Article shall be compelled to re-export the vehicle from Vietnam.
Article 36. Penalties for operator of vehicles registered in free trade zones
1. A fine of from 500,000 VND to 1,000,000 VND shall be imposed upon the operators of motorcycles and mopeds that commit one of the following violations:
a) Failing to present the declaration of temporarily imported road vehicles;
b) Operating a vehicle without an unexpired badge, or using a badge that is not issued by a competent authority.
2. A fine of from 4,000,000 VND to 6,000,000 VND shall be imposed upon the operators of cars that commit one of the following violations:
a) Failing to present the declaration of temporarily imported road vehicles;
b) Operating a vehicle without an unexpired badge, or using a badge that is not issued by a competent authority.
3. Apart from fines, the vehicle operators that commit the violations shall also incur the following additional penalties:
a) The badge that is not issued by a competent authority shall be confiscated when any of the violations mentioned in Point b Clause 1, Point b Clause 2 of this Article is committed;
b) The vehicle shall be confiscated when any of the violations mentioned in Clause 1 or Clause 2 of this Article is committed.
4. Apart from incurring the penalties, the vehicle operator that commits the violations in Clause 1 or Clause 2 of this Article shall be compelled to return the vehicle to the free trade zone.
Article 37. Penalties for violations against regulations on driver training and driving test
1. A fine of from 300,000 VND to 400,000 VND shall be imposed upon the driving instructor that commits one of the following violations:
a) Allowing the learner that is not wearing the learner’s badge to drive the instructional vehicle;
b) Carrying passengers or goods on the instructional vehicle against the law;
c) Failing to adhere to the route and time in the license for instructional vehicle; failing to sit next to the learner to assist in steering;
d) Failing to wear the instructor’s badge while teaching;
dd) Failing to have a lesson plan.
2. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed upon:
a) The driver training institution that fails to appoint instructors to sit next to learners to assist in driving, or appoint unqualified people as instructors;
b) The driver training institution that uses instructional vehicles without licenses for instructional vehicles or “Tập lái” (Practice) sign, fails to write the name of the training institution and administering agency on the doors or both sides of the vehicle;
c) The driver training institution that uses instructional vehicles without a working twin brake system;
d) The driver training institution that recruits learners whose age, health, education, seniority, or length of safe driving does not match the class of vehicle they learn;
dd) The driver training institution that does not have enough driving instructors to serve the training capacity written in the license for driver training;
e) The driver training institution that fails to retain documents about the courses;
g) The individuals that provide false information or fake documents to be allowed to learn, take the test and to be issued with the driving license or certificate of training in traffic rules.
3. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed upon:
dd) The driver training institution that provides training in the other classes of vehicles than those permitted, or provides training beyond the capacity in the license for driver training;
b) The driver training institution that provides driver training at other locations that those written in the license for driver training;
c) The driver training institution that enrolls learners or provide driver training without an unexpired license for driver training;
d) The driver training institution that fails to adhere to the prescribed training program, allows more learners in an instructional vehicle than the number permitted;
dd) The driver training institution that fails to have adequate classrooms, or the classrooms of which do not have adequate teaching materials;
e) The driver training institution that fails to have a practice yard that meet requirements;
g) The driver training institution that fails to have sufficient classes of instructional vehicles to serve the training capacity written in the license for driver training;
h) The driver training institution that issues Certificate of course completion or certificate of basic training to learners improperly;
i) The driving test center that fails to meet the prescribed requirements;
k) The driving test center that changes or use the testing software, grading devices, and classes of testing vehicles without approval by competent authorities;
l) The driving test center that uses inaccurate grading devices in the exam, or uses improper markings on the testing yard;
m) The driving test center that fails to fix the testing fees and charges for other services, or collects testing fees and other charges against the rules.
4. The driving instructor that allows the learner to commit one of the violations in Article 5 of this Decree shall incur a corresponding penalty for such violation.
5. Apart from the fines, the violator shall also incur the following additional penalties:
a) The driver training institution shall be suspended from enrolment for 03 months when committing the violations in Point a, Point b, Point c, Point d, Point d, Point e Clause 2; Point a, Point b, Point c, Point d, Point d, Point e, Point g, Point h Clause 3 of this Article;
b) The driver training institution shall have the certificate of eligibility suspended for 03 months when committing the violations in Point i, Point k, Point l Clause 3 of this Article;
C) Fake documents shall be confiscated (Point g Clause 2 of this Article).
Article 38. Penalties for violations against regulations on inspection of technical and environmental safety
1. A fine of from 300,000 VND to 400,000 VND shall be imposed upon the inspector of the Registry that commits one of the following violations:
a) Falsifying inspection results;
b) Failing to follow relevant procedures and regulations during the inspection.
2. A fine of from 5,000,000 VND to 7,000,000 VND shall be imposed upon the Registry that commits one of the following violations:
a) Failing to disclose the inspection procedure at the office;
b) Failing to carry out inspections as assigned;
c) Employing unqualified people as inspectors;
d) Carrying out inspections without adequate devices and personal protective equipment;
dd) Using the testing devices that are not certified or the certification of which has expired;
e) Using testing devices that are broken and thus inaccurate;
g) Failing to supervise the inspection procedure and check the inspection results.
3. Apart from the fines, the Registry the commits the violations in Point c, Point d, Point d, Point e Clause 2 of this Article shall also have their “Certificate of eligibility” suspended for 02 years.
VIOLATIONS, PENALTIES, FINES, AND REMEDIAL MEASURES FOR RAIL TRANSPORT OFFENCES
SECTION 1. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON SIGNALS, RAILWAY RULES, AND RAILWAY SAFETY
Article 39. Penalties for violations against regulations on railway signals
1. A fine of from 2,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed upon the railway infrastructure company that commits one of the following violations:
a) The signs are not installed or not properly installed;
b) The signals are not sufficient or not functional.
2. Apart from incurring the penalties, the violator shall be compelled to:
a) Install the signs properly when any of the violations mentioned in Point a Clause 1 of this Article is committed;
b) Install sufficient signals and ensure they are working when any of the violations mentioned in Point b Clause 1 of this Article is committed;
Article 40. Penalties for violations against regulations on train assembly and brake testing
1. A fine of from 300,000 VND to 500,000 VND shall be imposed upon the examiners that fail to examine incoming and outgoing trains.
2. A fine of from 500,000 VND to 1,000,000 VND shall be imposed upon the train dispatchers and traffic controllers that commit one of the following violations:
a) Assembling a train against National Technical Regulation on railway operation;
b) Assembling coaches that fail to meet safety requirements;
c) Assembly cargo coaches that contain animals, stinky goods, flammable/explosive substances, hazardous substances, or other dangerous goods into a passenger train.
3. A fine of from 1,000,000 VND to 1.500,000 VND shall be imposed upon the traffic controller or train captain that commits one of the following violations:
a) Allowing a train without sufficient brake pressure to run from the assembly station to another station that requires brake testing;
b) Letting the train run without brake testing.
Article 41. Penalties for violations against regulations on shunting
1. A fine of from 500,000 VND to 1,000,000 VND shall be imposed upon the driver of the shunter, shunting commander or worker that commits one of the following violations:
a) Allowing the locomotive to move before receiving a shunting plan or signal from the shunting commander;
b) Exceed the permissible shunting limit;
c) Kicking or droping a coach marked “No kicking”, or in a station where kicking is prohibited;
d) Kicking a coach to a track where another coach is under repair or loading; kicking a coach to a track in the rail section or a track where lighting is insufficient, or in a foggy or storming whether;
dd) Letting the coach pass the safety mark after shunting, except for prescribed special cases;
e) Parking a locomotive or coach on a safety track without order from a competent person.
2. A fine of from 1,000,000 VND to 1,500,000 VND shall be imposed upon the train driver or shunting commander that shunt the train beyond the station perimeter.
Article 42. Penalties for violations against regulations on train operation
1. A fine of from 200,000 VND to 400,000 VND shall be imposed upon the train driver, train captain, or traffic controller that fails to sign the warning.
2. A fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed upon the train driver that commits one of the following violations:
a) Reversing the train in a foggy or stormy weather without receiving signals;
b) Reversing the train while the signal transmission is interrupted while another train in the same direction is running behind;
c) Reversing the train in the rail section without orders;
d) Reserving the train when distress signal has been sent;
dd) Reserving the train when is pushed by a locomotive to the rail section.
3. A fine of from 2,000,000 VND to 4,000,000 VND shall be imposed upon the traffic controller, train driver, or captain that allow the train to enter the rail section without evident permission.
4. Apart from fines, the train driver or co-driver that commits the violations in Clause 2 or Clause 3 of this Article shall also have their train driver’s license suspended for 01 month.
Article 43. Penalties for violations against regulations on receiving and sending trains
1. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed upon the flagman at the crossing or combined bridge that commits one of the following violations:
a) Failing to adhere the professional procedure;
b) Failing to record sufficient information about the trains that cross the crossing.
2. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed upon the flagman at the crossing or combined bridge that fails to erect the barrier on time.
3. A fine of from 2,000,000 VND to 4,000,000 VND shall be imposed upon the traffic controller that commits one of the following violations:
a) Failing to take safety measures when a train is approaching;
b) Mistaking the trains;
c) Sending a train without taking the switch key or lock the switch.
Article 44. Penalties for violations against regulations on observance of railway signals
1. A fine of from 300,000 VND to 500,000 VND shall be imposed upon the train driver, shunting commander or worker that commits one of the following violations:
a) Failing to respond to shunting signals by blowing the train whistle;
b) Failing to send appropriate signals while shunting.
2. A fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed upon the train driver or captain that allow the train to run without receiving a safety signal from the traffic controller or the signaling employee.
3. A fine of from 2,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed upon the train driver that commits one of the following violations:
a) Passing the signals to enter or leave a closed station without permission from the chief traffic controller;
b) Failing to stop the train when it
c) Keeping the train running after receiving the stop signal.
4. Apart from fines, the train driver that commits the violations mentioned in Clause 3 of this Article shall also have his train driver’s license suspended for 01 month.
Article 45. Penalties for violations against regulations on train dispatching
1. A fine of from 5,000,000 VND to 7,000,000 VND shall be imposed upon the train dispatching that fails to check the adherence to the timetable and train assembly plan.
2. A fine of from 2,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed upon the train dispatcher that commits one of the following violations:
a) Sending train orders ultra vires;
b) Failing to send warnings to the train driver on time;
c) Failing to order the blockade of a rail section to execute construction or repair railway infrastructure; sending a rescue train or building train to the section that need blocking;
d) Causing train delay or traffic congestion due to late transmission of orders.
Article 46. Penalties for violations against regulations traffic at railroad crossings, combined bridges, and tunnels
1. A fine of from 50,000 VND to 60,000 VND shall be imposed upon:
a) The pedestrians that trespass the barrier of the crossing or combined bridge when the light has turned red, disobey the signals, signs, road markings, or instructions of the flagman when going through the crossing or combine bridge;
b) The operators of bicycles, motored bicycles, and non-motorized vehicles that disobey the signals, signs, or road markings when going through the crossing or combined bridge.
2. A fine of from 80,000 VND to 100,000 VND shall be imposed upon the operators of bicycles, motored bicycles, and non-motorized vehicles that trespass the barrier of the crossing or combined bridge when the light has turned red; disobey the signals or instructions of the flagman when going through the crossing or combined bridge.
3. A fine of from 100,000 VND to 200,000 VND shall be imposed upon the operators of motorcycles and mopeds (including electric motorcycles) that stop or park within the length of the crossing or combined bridge, or disobey the signals, signs, or road markings when going through the crossing or combined bridge.
4. A fine of from 200,000 VND to 400,000 VND shall be imposed upon the operators of motorcycles and mopeds (including electric motorcycles) that trespass the barrier of the crossing or combined bridge when the light has turned red; disobey the signals or instructions of the flagman when going through the crossing or combined bridge.
5. A fine of from 400,000 VND to 600,000 VND shall be imposed upon the operators of tractors and specialized motorcycles that stop or park within the length of the crossing or combined bridge; disobey the signals, signs, road markings, or instructions of the flagman when going through the crossing or combined bridge.
6. A fine of from 600,000 VND to 800,000 VND shall be imposed upon:
a) Operators of tractors and specialized motorcycles trespass the barrier of the crossing or combined bridge when the light has turned red;
b) Operators of cars that stop or park within the length of the crossing or combined bridge; disobey the signals, signs, or road markings when going through the crossing or combined bridge.
7. A fine of from 800,000 VND to 1.200,000 VND shall be imposed upon the operators of motorcycles and mopeds (including electric motorcycles) that trespass the barrier of the crossing or combined bridge when the light has turned red, or disobey the instructions of the flagman when going through the crossing or combined bridge.
8. A fine of from 2,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed upon operators of road vehicles that commit one of the following violations:
a) Damaging the barrier when operating motor vehicles;
b) Driving tracked vehicles, road rollers, and transporters of oversize and overweight cargo across the crossing without notifying the crossing management unit, or without taking safety measures as guided by the crossing management unit.
9. Apart from incurring the penalties, the person that commits the violations in Clause 8 of this Article shall be compelled to restore the original condition.
Article 47. Penalties for violations against regulations prevention and settlement of railway accidents
1. A fine of from 100,000 VND to 200,000 VND shall be imposed upon the individual that fails to report the railway accident to the nearest station, railway agency, local authority, or police station.
2. A fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed upon the responsible for individual that fails to discover obstacles on the railway line that threaten the safety, or fail to report them or take protective measures.
3. A fine of from 2,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed upon the responsible for individual that fails to discover report railway accidents to relevant organizations and individuals.
4. A fine of from 3,000,000 VND to 4,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 6,000,000 VND to 8,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Failing to provide sufficient information or documents related to the railway accident;
b) Avoiding helping people while possible;
c) Failing to be present at the crash scene when being reported of a railway accident;
d) Failing to take measures for preventing railway accidents when being reported of damaged railway works;
dd) Failing to settle the problems and thus affecting the train operation;
e) Obstructing the restoration of the railway when an accident happens.
5. A fine of from 4,000,000 VND to 6,000,000 VND shall be imposed for:
a) Deliberately changing the crash scene;
b) Taking advantage of the accident to appropriate assets in the accident; disturbing, obstructing the handling of the railway accident;
c) Making a getaway after causing a railway accident;
d) Avoiding, disobeying the orders of competent persons or authorities for restoration of rail transport.
6. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed upon the rail transport company that commits one of the following violations:
a) Failing to prevent and handle railway accidents to ensure safe and continuous rail transport;
b) Disobeying the direction of the organization in charge of preventing and handling railway accidents;
c) Failing to report the threats to train operation and suspension of train operation to the traffic controllers at the two ends of the rail section where the threat occurs, or the rail transport operators;
d) Failing to suspend train operation when the rail infrastructure is found threatening train operation safety.
Article 48. Penalties for violations against regulations railway safety assurance
1. A fine of from 300,000 VND to 500,000 VND shall be imposed for:
a) Walking, standing, lying, sitting on/in railway bridges/tunnels, except for the workers on duty;
b) Trespassing the railway fences;
c) Taking animals across the railway at improper positions, or leaving animals to pull a vehicle across the railway without an operator;
d) Walking, standing, lying, sitting on the roof of the coach, locomotive, steps; hanging, standing, sitting on the sides of the coach, locomotive, or connector; opening the train doors; poking the head, arm, leg, or other stuff out the coach when the train is running, except for the workers on duty;
dd) Placing farming products and other stuff on the railway line or other railway roads;
e) Spilling debris or other materials on the railway line.
2. A fine of from 2,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for:
a) Anchoring ships, boats, or other watercrafts within the safety perimeter of the railway bridge;
b) Placing road vehicles, equipment, materials, or cargo in the railway clearance, except for the violations mentioned in Point b Clause 3 of this Article.
3. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for:
a) Obstructing the train operation; arbitrarily using signals or equipment to stop the train, unless a threat to railway safety is found;
b) Placing obstacles on the railway line.
4. A warning or fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed upon the person that drops wood, stones, or other items that cause an accident.
5. Apart from the fines, the violator shall also be compelled to:
a) Return to the proper positions as instructed by the railway employees on the train when any of the violations mentioned in Point a or Point d Clause 1 of this Article is committed;
b) Remove the ships, boats, or other watercrafts from the safety perimeter of the railway bridge when any of the violations mentioned in Point a Clause 2 of this Article is committed;
c) Removing the road vehicles, equipment, materials, or cargo from the railway clearance when any of the violations mentioned in Point b Clause 2 of this Article is committed;
b) Remove the farming products and other stuff railway line or other railway works when any of the violations mentioned in Point dd Clause 1 of this Article is committed;
dd) Remove the debris, obstacles, and other materials from the railway line when any of the violations mentioned in Point e Clause 1 or Point b Clause 3 of this Article is committed.
SECTION 2. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON RAILWAY INFRASTRUCTURE
Article 49. Penalties for violations against regulations on protection of railway works
1. A fine of from 100,000 VND to 200,000 VND shall be imposed upon the individual that dump garbage or waste on the railway, except for the violations in Point a Clause 2 of this Article.
2. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 6,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Dumping or placing hazardous substances or waste on the railway;
b) Illegally dumping debris or other materials on the railway;
c) Placing flammable or explosive substances within the land area for railway;
d) Blocking the signs, landmarks, or signals of railway works;
dd) Damaging the drainage system of railway works;
e) Illegally placing concrete, wood, steel, or other materials within the safe corridor of the railway works.
3. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 10,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Digging, extracting earth and stone within the perimeter of the railway or the railway safety corridor;
b) Damaging, removing fences that separate the railway and the road without permission; moving or destroying the marks of railway perimeters or railway safety corridor;
c) Damaging, changing, moving the signs, landmarks, or signals of railway works.
4. A fine of from 10,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 20,000,000 VND to 40,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Illegally opening a railway crossing, setting up power or communication line, building an overpass, underpass, drain, or other works across the railway;
b) Illegally drilling, digging, cutting the railway;
c) Illegally Removing, moving the rails, sleepers, parts, equipment, and signaling system of the railway.
5. A fine of from 20,000,000 VND to 25,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 40,000,000 VND to 50,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Using explosive to extract stones, sand, or gravel that cause the railway work to subside, crack, or block the railway;
b) Connecting the national railway to another railway against the law.
6. Apart from incurring the penalties, the violator shall be compelled to:
a) Remove the debris, hazardous substances, waste, and other materials from the railway when any of the violations mentioned in Clause 1, Point a or Point b Clause 2 of this Article is committed;
b) Remove the flammable or explosive substances from the land area for rail transport when any of the violations mentioned in Point c Clause 2 of this Article is committed;
c) Remove the illegal construction and restore the original condition when any of the violations mentioned in Point d, Point dd, Point e Clause 2; Clause 3; Clause 4; Clause 5 of this Article is committed.
Article 50. Penalties for violations against regulations on construction, resource attraction, and other activities in the vicinity of railway works
1. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 2,000,000 VND to 6,000,000 VND shall be imposed upon the organization that fails to take measures for ensure railway safety.
2. A fine of from 3,000,000 VND to 6,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 6,000,000 VND to 12,000,000 VND shall be imposed upon the organization that damages railway works.
3. A fine of from 10,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 20,000,000 VND to 40,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits the violations in Clause 1 or Clause 2 of this Article and causes a railway accident.
4. Apart from incurring the penalties, the violator shall be compelled to:
a) Take measures to ensure railway safety when any of the violations mentioned in Clause 1 of this Article is committed;
b) Restore the original condition of the railway work when any of the violations mentioned in Clause 2 of this Article is committed.
Article 51. Penalties for violations against regulations on using land area for rail transport
1. A fine of from 300,000 VND to 500,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 600,000 VND to 1,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Using the land within the perimeter the railway work or the railway safety corridor for farming purposes and thus causing the railway work to subside, crack, or block the railway;
b) Planting trees higher than 1.5 m; planting trees within 02 m from the ground;
a) Trading goods, holding markets, herding cattle within the perimeter of the railway or the railway safety corridor.
2. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 2,000,000 VND to 6,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Placing vehicles, equipment, materials, goods, wastes, or other items within the perimeter of the railway or the railway safety corridor (except for the vehicles, equipment, and materials serving the construction and repair of railway works);
b) Illegally putting up booths, temporary constructions within the land area for rail transport;
c) Putting up advertising boards and other items within the land area for rail transport, except for the violations in Point b Clause 3 of this Article;
d) Delaying removing the booths or construction, and thus obstructing the construction, repair, expansion, or threaten the safety of the railway work at the request of competent authorities.
3. A fine of from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 40,000,000 VND to 60,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Illegally putting up tents, kiosks, temporary constructions within the land area for rail transport;
b) Putting up an advertising board within the land area for railway.
4. Apart from the fines, the person or organization that commits the violations in Point a Clause 2 of this Article shall have illegal items confiscated, except for waste.
5. Apart from incurring the penalties, the violator shall be compelled to:
a) Cut down the trees illegally planted when any of the violations mentioned in Point a or Point b Clause 1 of this Article is committed;
b) Remove the waste from the railway perimeter or railway safety corridor when any of the violations mentioned in Point a Clause 2 of this Article is committed;
c) Remove the illegal booths and temporary constructions from the land area for rail transport;
d) Remove the advertising boards and other blocking items from the land area for rail transport;
dd) Remove the advertising board and illegal permanent constructions from the land area for rail transport when any of the violations mentioned in Clause 3 of this Article is committed.
Article 52. Penalties for violations against regulations on railway infrastructure administration
1. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed upon the railway infrastructure company that commits one of the following violations:
a) Failing to make written records on important positions that are likely to affect railway safety;
b) Failing to carry out periodic inspections;
c) Failing to discover or report the discovered infringements upon the railway perimeter or the railway safety corridor under their management to competent authorities;
d) Failing to repair damaged railway works;
dd) Failing to repair, replace, or fortify damaged parts of the railway infrastructure to sustain the quality in terms of speed and capacity.
2. Apart from incurring the penalties, the violator shall be compelled to:
a) Make written records on important positions that are likely to affect railway safety when any of the violations mentioned in Point a Clause 1 of this Article is committed;
b) Take measures to ensure railway safety when any of the violations mentioned in Point b, Point c, Point d, Point d Clause 1 of this Article is committed.
Article 53. Penalties for violations against regulations on construction of railway works
1. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 2,000,000 VND to 6,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Failing to notify the agency in charge of the railway work before commencing the construction;
b) Failing to provide adequate signaling and safety equipment during the construction;
c) Failing to install adequate signs and signals; failing to take measures to ensure the safety during the construction on the railway;
d) Operating railway equipment during the construction without appropriate qualifications;
dd) Using the building equipment in a way that threatens traffic safety;
e) Carrying on the construction beyond the deadline without applying for an extension of the license;
g) Failing to remove the building materials and equipment from the railway clearance after the blockade period is over;
h) Failing to remove the signs and other materials; failing to transfer the as-built dossier to the organization in charge of railway infrastructure after the construction is completed;
i) Failing to notify the agency in charge of railway administration of the completion of the construction.
2. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 6,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Carrying out the construction without a license or without a valid license, or against the license issued by a competent authority;
b) Failing to take measures for preventing accidents when finding that the construction threatens the safety of railway transport operations.
3. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed upon the organization that fails to take measures for ensure railway safety on an operational track and thus causes a railway accident.
4. Apart from the fines, the organization or individual that commit the violations mentioned in Point e Clause 1, Point a Clause 2, or Clause 3 of this Article shall be suspended from construction for 01 month or have their license for construction suspended for 01 month (if any).
5. Apart from incurring the penalties, the organization or individual that commit the violations in Clause 1, Clause 2 or Clause 3 of this Article shall be compelled to immediately take measures for ensuring railway safety.
SECTION 3. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON RAILWAY VEHICLES
Article 54. Penalties for violations against regulations on railworthiness
1. A fine of from 500,000 VND to 1,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed upon the organization that operates improvised vehicles on the railway.
2. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 6,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed upon the organization that allow vehicles to operate on the railway without certificates of registration or certificates of technical and environmental safety, unless they are newly imported, being tested, or sent back for repair.
3. Apart from the fines, the person or organization that commits the violations in Clause 1 of this Article shall have their improvised vehicle confiscated.
Article 55. Penalties for violations against regulations necessary information and instructions for railway vehicles
1. A fine of from 2,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed upon the organization in charge of administration of railway vehicle operation that commits one of the following violations:
a) Failing to add sufficient number, registration number, and other symbols on the vehicle;
b) Failing to put up the regulations, route, names of destination stations, and how to deal with accidents or fire on the train in the form of notice boards or other means of information.
2. Apart from incurring the penalties, the violator shall also be compelled to:
a) Put sufficient number, registration number, and other symbols on the train when any of the violations mentioned in Point a Clause 1 of this Article is committed;
b) Put up the regulations, route, names of destination stations, and how to deal with accidents or fire on the train in the form of notice boards or other means of information when any of the violations mentioned in Point b Clause 1 of this Article is committed.
Article 56. Penalties for violations against regulations on equipment for braking, and assembling trains
1. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed upon the organization in charge of administration of railway vehicle operation that commits one of the following violations:
a) No automatic or manual brake is installed on the railway vehicle, or the brake is not functional;
b) No emergency brake handle is installed in passenger coaches and at the working position of the captain, or the emergency brake handle is not functional;
c) Failing to periodically check and seal the emergency brake handle;
d) Failing to install a pressure gauge at the working position of the captain and some passenger cars, or the gauge is not functional;
dd) The assembling equipment does not meet requirements.
2. Apart from incurring the penalties, the violator shall also be compelled to:
a) Install the automatic or manual brake when any of the violations mentioned in Point a Clause 1 of this Article is committed;
b) Install the emergency brake handle at the working position of the captain and passenger coaches when any of the violations mentioned in Point a or Point d Clause 1 of this Article is committed;
c) Install the assembling equipment properly when any of the violations mentioned in Point dd Clause 1 of this Article is committed.
Article 57. Penalties for violations against regulations necessary equipment on railway vehicles
1. A fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed upon the captain of a passenger train or freight train that commits one of the following violations:
a) No fire-fighting equipment and materials, first-aid kits, equipment for choking and signaling on the freight train;
b) No emergency escape equipment, fighting equipment and materials, first-aid kits, tools and materials for minor repairs, equipment for choking and signaling on the passenger train.
2. A fine of from 2,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed upon the organization in charge of administration of railway vehicle operation that puts a passenger coach into operation without adequate and functional equipment.
3. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed upon the organization in charge of administration of railway vehicle operation that commits one of the following violations:
a) The locomotive or powered vehicle does not have a speedometer, equipment for recording speed and information related to the train operation (black box), equipment that helps the driver to stay awake while operating the train (if required), or such equipment is not functional;
b) No speedometer or equipment for communication between the driver and the captain at the working position of the captain, or the equipment installed is not functional.
4. Apart from incurring the penalties, the violator shall be compelled to:
a) Provide adequate fire-fighting equipment and materials, first-aid kits, equipment for choking and signaling on the freight train when any of the violations mentioned in Point a Clause 1 of this Article is committed;
b) Provide adequate emergency escape equipment, fighting equipment and materials, first-aid kits, tools and materials for minor repairs, equipment for choking and signaling on the passenger train when any of the violations mentioned in Point b Clause 1 of this Article is committed;
c) Install a speedometer, equipment for recording speed and information related to the train operation (black box), the equipment that helps the driver to stay awake while operating the train (if required) on the locomotive or powered vehicle when any of the violations mentioned in Point a Clause 3 of this Article is committed;
d) Install a speedometer or equipment for communication between the driver and the captain at the working position of the captain when any of the violations mentioned in Point b Clause 3 of this Article is committed.
SECTION 4. PENALTIES FOR VIOLATIONS COMMITTED BY RAILWAY EMPLOYEES
Article 58. Penalties incurred by the employees directly serving the train operation that violate regulations on qualifications
1. A fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed upon the train drive that operate a railway vehicle without carrying an unexpired train driver’s license, or the license does not match the vehicle.
2. A warning or fine of from 4,000,000 VND to 6,000,000 VND shall be imposed for using fake qualifications, train operator’s license, or failing to obtain a train driver’s license.
3. Apart from the fines, the person that commits the violations in Clause 2 of this Article shall have their fake train driver’s license or qualification confiscated.
Article 59. Penalties incurred by train dispatchers, train captains, duty officers, and other employees that violate regulations on alcohol content
1. A fine of from 500,000 VND to 1,000,000 VND shall be imposed for working under the influence of alcohol but the BAC or BrAC is below the level mentioned in Point a Clause 2 of this Article.
2. A fine of from 2,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Operating the vehicle while BAC exceeds 80 mg per 100 ml of blood, or BrAC exceeds 0.4 mg per liter of breath;
b) Disobeying the duty officer’s order for alcohol content testing.
Article 60. Penalties incurred by the employees on the train or in the station that violate regulations on railway safety assurance
1. A fine of from 500,000 VND to 1,000,000 VND shall be imposed upon:
a) The captain that allows people to walk, stand, lie, or sit on the roof of the coach, hang from the coach, locomotive, or connector;
b) The captain that allows passengers to get on freight train;
c) The attendant that allows street vendors and people without tickets to get on the train, allows passengers to get on or get off the train while it is running;
d) The patrolling employees that fail to check and discover the damage to the tunnel, bridge, or railway, or fail to take measures when such damage is discovered, or fail to report the damage to competent persons and thus threaten railway safety;
dd) Failing to adhere to professional procedures and thus causing the train to delay.
2. A fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed for failing to follow professional procedures and thus threatening railway safety.
3. A fine of from 2,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed upon the station manager that allow a coach to carry cargo beyond its capacity.
4. Apart from incurring the penalties, the violator shall be compelled to:
a) Instruct the people at fault to go back to proper positions when any of the violations mentioned in Point a Clause 1 of this Article is committed;
b) Remove the amount of cargo that exceeds the coach capacity when any of the violations mentioned in Clause 3 of this Article is committed.
Article 61. Penalties incurred by the driver and co-driver
1. A fine of from 300,000 VND to 500,000 VND shall be imposed upon the co-driver that fails to supervise the train speed, observe and inform the driver of signals and signs.
2. A fine of from 500,000 VND to 1,000,000 VND shall be imposed upon the driver that commits one of the following violations:
a) Leave the driving position while the locomotive is working;
b) Allowing unauthorized people or cargo in the locomotive;
c) Damaging the equipment that keeps the driver awake while operating the train;
d) Disobeying the instructions of the captain, signals or signs;
dd) No flags, signal lamps, flares, or chocks in the locomotive during the shift;
3. A fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed upon the driver that commits one of the following violations:
a) Stopping the train against the rules without acceptable explanation;
b) Letting the train move pass the stop signal;
c) Exceeding the speed limits by 5 km/h but less than 10 km/h.
4. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for:
a) Exceeding the speed limits by 10 km/h - 20 km/h;
b) Working the influence of alcohol but the BAC or BrAC is below the level mentioned in Clause 6 or Point a Clause 7 of this Article.
5. A fine of from 5,000,000 VND to 7,000,000 VND shall be imposed upon the driver that exceeds the speed limits by more than 20 km/h.
6. A fine of from 8,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for working while BAC exceeds 50 mg - 80 mg per 100 ml of blood, or BrAC exceeds 0.25 mg 0.4 mg per liter of breath;
7. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for:
a) Working while BAC exceeds 80 mg per 100 ml of blood, or BrAC exceeds 0.4 mg per liter of breath;
b) Disobeying the duty officer’s order for alcohol content testing.
8. Apart from the fines, the violator shall also incur the following additional penalties:
a) The train driver’s license shall be suspended for 01 month when any of the violations mentioned in Clause 3 or Clause 4 of this Article is committed;
b) The train driver’s license shall be suspended for 02 month when any of the violations mentioned in Clause 5, Clause 6 or Clause 7 of this Article is committed;
9. Apart from incurring the penalties, the person that commits the violations in Point b Clause 2 of this Article shall be compelled to remove the passengers and cargo from the locomotive.
Article 62. Penalties for violations against regulations on employees directly serving train operation
A fine of from 4,000,000 VND to 8,000,000 VND shall be imposed for employing the people without qualifications that match their positions; employing the people that fail to meet health standards.
Article 63. Penalties for violations against the laws on training and issuance of qualifications
1. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed upon the training institution that:
a) Fails to meet the requirements and standards of a rail employee training institution;
b) Fails to comply with the regulations on recruitment, training programs, examination, issuing/replacing qualifications;
2. A warning or fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for providing training or issuing qualifications without approval by competent authorities.
3. Apart from the fines, the organization that commits the violations in Clause 1 of this Article shall be suspended from recruitment for 02 months.
4. Apart from incurring the penalties, the person that commits the violations in Clause 2 of this Article shall be compelled to revoke the qualifications illegally issued.
SECTION 5. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON RAILWAY SERVICES
Article 64. Penalties for violations against regulations on conditions for railway service provision
1. A fine of from 4,000,000 VND to 6,000,000 VND shall be imposed upon the company that loading, unloading goods at the train station or freight yard, the company that store goods at the train station, the company that manufactures, assemblies, modifies, repairs vehicles, the company that provides rail transport services, the railway infrastructure company that commits one of the following violations:
a) Failing to apply for a business registration;
b) Using the material-handling equipment that fails to meet safety standards; employing the people without qualifications to operate material-handling equipment;
c) Failing to comply with regulations on fire safety and environmental hygiene in the warehouse; using substandard warehouses or yards;
d) Manufacturing, assembling, modifying, repairing vehicles without supervision and quality control; failing to employ bachelors in auto mechanics; failing to make plans for fire safety and environmental pollution prevention;
dd) Providing rail transport services or road infrastructure services without a safety certificate, or using a fake or expired safety certificate;
e) Providing rail transport services without an insurance contract (for transport of passengers and dangerous goods by train); failing to employ a person that holds a bachelor's degree in rail transport or has at least 03 years' experience of rail transport operation to administer rail transport operation;
g) Failing to employ a person that holds a bachelor’s degree in railway infrastructure or has at least 03 years’ experience of railway infrastructure operation to take charge of railway infrastructure operation.
2. Apart from the fines, the organization that commits the violations in Point dd Clause 1 of this Article shall have their fake or expired certificate confiscated.
Article 65. Penalties for violations against regulations on railway service provision
1. A fine of from 2,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed upon the rail transport company that commits one of the following violations:
a) Transporting corpses and bones against the law;
b) Transporting living or wild animals against the law.
2. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed upon the rail transport company that commits one of the following violations:
a) Failing to undertake special transport missions at the request of competent authorities;
b) Failing to comply with regulations on transporting oversize and overweight goods;
c) Failing to comply with regulations on loading, unloading, and transporting dangerous goods;
d) Failing to ensure passengers are provided with adequate conveniences when the transport is interrupted due to accidents, natural disasters, or sabotage.
3. Apart from incurring the penalties, the company that commits the violations in Clause 1 or Point c Clause 2 of this Article shall be compelled to remove the corpses, bones, living or wild animals from the train.
Article 66. Penalties for making, using fake train tickets and selling train tickets against the law
1. A warning or fine of from 100,000 VND to 200,000 VND shall be imposed for using fake tickets on the train.
2. A fine of from 2,000,000 VND to 4,000,000 VND shall be imposed upon:
a) Ticketing staff of the train station, ticket agents, or on the train that sells tickets against the law;
b) Trading tickets to earn illicit profits.
3. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Making fake tickets;
b) Transporting fake tickets;
c) Selling fake tickets;
d) Storing fake tickets.
4. Apart from the fines, the violator shall also incur the following additional penalties:
a) The fake tickets shall be confiscated when any of the violations mentioned in Clause 1 of this Article is committed;
b) All tickets shall be confiscated when any of the violations mentioned in Point b Clause 2 of this Article is committed;
c) The fake tickets and equipment used for making and transporting fake tickets shall be confiscated when any of the violations mentioned in Clause 3 of this Article is committed;
d) The illicit profits shall be confiscated when any of the violations mentioned in Clause 2 or Point c Clause 2 of this Article is committed.
SECTION 6. OTHER RAIL TRANSPORT OFFENCES
Article 67. Penalties for violations against other regulations on railway safety and security
1. A fine of from 100,000 VND to 200,000 VND shall be imposed for:
a) Peddling on the train or in the train stations;
b) Failing to comply with train regulations on the train;
c) Throwing earth, stones, or other items from the train while it is running.
2. A fine of from 300,000 VND to 500,000 VND shall be imposed for:
a) Disturbing the order or safety on the train or in the train stations;
b) Threatening, infringing upon the health or belongings of passengers of railway employees;
c) Bringing animals that carry contagious diseases or wild animals to the station or to the train;
d) Bringing corpses, bones, flammable/explosive substances, or weapons to the station or train.
3. Apart from incurring the penalties, the person that commits the violations in Point c or Point d Clause 2 of this Article shall be compelled to remove the corpses, bones, animals, flammable/explosive substances, or weapons from the station or train.
POWER TO IMPOSE PENALTIES AND PENALTY IMPOSITION PROCEDURE
SECTION 1. POWER TO IMPOSE PENALTIES
Article 68. Power to impose administrative penalties for road traffic offences and rail transport offences
1. Presidents of the People’s Committees are entitled to impose penalties for the violations mentioned in this Decree that are committed locally.
2. Traffic police officers are entitled to impose penalties for:
a) The violations against traffic rules mentioned in this Decree;
b) The violations against regulations on protection of road infrastructure mentioned in Clause 1, Clause 2, Clause 4, Clause 5 Article 15 of this Decree.
3. Railway police officers are entitled to impose penalties for the violations against regulations on railway safety mentioned in this Decree.
4. Police officers, rapid reaction forces, mobile police officers, and administration police officers are entitled to impose penalties for the violations mentioned in the following Points, Clauses, and Articles of this Decree if such violations are related to their duties:
a) Point d, Point i Clause 1; Point g, Point h Clause 2; Point b, Point d, Point d, Point e Clause 3; Point a, Point b, Point d, Point d, Point e, Point h Clause 4; Point b Clause 5; Point b, Point d Clause 7; Clause 8; Clause 9; Clause 10 Article 5;
b) Point e Clause 2; Point a, Point d, Point e, Point h, Point i, Point k, Point l, Point o Clause 3; Point b, Point c, Point d, Point e, Point g, Point i, Point k, Point m Clause 4; Point b, Point d, Point d Clause 5; Point a, Point b, Point e Clause 6; Clause 7; Clause 8; Clause 9 Article 6;
c) Point b, Point d, Point d, Point e, Point h, Point i Clause 2; Point b, Point d, Point d Clause 3; Point d, Point e, Point g Clause 4; Point b, Point c Clause 5; Point a Clause 6; Clause 7; Clause 8 Article 7;
d) Point c, Point e, Point g Clause 1; Clause 2; Clause 3; Clause 4 Article 8;
dd) Article 9, Article 10, Article 11, Article 12;
e) Clause 1, Clause 2, Clause 4, Clause 5 Article 15;
g) Article 18, Article 20;
h) Point b Clause 3; Point a, Point b, Point c, Point d, Point e Clause 5; Point a, Point b, Point c Clause 6 Article 23;
i) Article 26, Article 29;
k) Clause 4, Clause 5 Article 31; Article 32, Article 34;
l) Article 46, Article 48, Article 49, Article 50, Article 51, Article 66, Article 67.
5. Chiefs of police stations of communes are entitled to impose penalties for the violations mentioned in the following Points, Clauses, and Articles of this Decree if such violations are related to their duties:
a) Point d, Point i Clause 1; Point g, Point h Clause 2; Point b, Point d, Point d, Point e Clause 3; Point a, Point b, Point d, Point d, Point e, Point h Clause 4 Article 5;
b) Point e Clause 2; Point a, Point d, Point e, Point h, Point i, Point k, Point l, Point o Clause 3; Point b, Point c, Point d, Point e, Point g, Point i, Point k, Point m Clause 4; Point b, Point d, Point d Clause 5 Article 6;
c) Point b, Point d, Point d, Point e, Point h, Point i Clause 2; Point b, Point d, Point d Clause 3; Point d, Point e, Point g Clause 4; Point b, Point c Clause 5 Article 7;
d) Point c, Point e, Point g Clause 1; Clause 2; Clause 3; Clause 4 Article 8;
dd) Article 9, Article 10;
e) Clause 1, Clause 2, Clause 3 Article 11;
g) Clause 1, Clause 2 Article 12;
h) Clause 1, Clause 2 Article 15;
i) Article 18; Clause 1, Clause 2 Article 20;
k) Point b Clause 3; Point a, Point b, Point c, Point d, Point e Clause 5 Article 23;
l) Clause 1 Article 26; Clause 1 Article 29;
m) Clause 4 Article 31; Article 32; Clause 1 Article 34;
n) Clause 1, Clause 2, Clause 3, Clause 4, Clause 5, Clause 6, Clause 7 Article 46; Clause 1 Article 48; Clause 1 Article 49; Clause 1 Article 51; Clause 1 Article 66; Article 67.
6. Transport inspectors, the persons assigned to carry out transport inspections are entitled to impose penalties for violations against regulations on transport services and ancillary services at stopping and parking positions, bus stations, parking lots, rest stops, weigh stations, tollbooths, and transport companies when vehicles stop or park on the road; violations against regulations on driver training, issuance of driving licenses, technical and environment protection safety inspection, road infrastructure protection, technical standards of road infrastructure, and other violations mentioned in:
a) Point d Clause 1; Point g, Point h Clause 2; Point d, Point d, Point e Clause 3; Point a, Point b, Point d, Point e, Point h Clause 4; Point b Clause 5; Point b Clause 7; Clause 8 Article 5;
b) Point a, Point d, Point h Clause 3; Point m Clause 4; Point d Clause 5 Article 6;
c) Point d, Point d, Point e, Point g, Point h, Point i Clause 2; Point b Clause 3; Point d, Point e, Point g Clause 4; Point b, Point c Clause 5 Article 7;
d) Point d, Point e Clause 1; Point a, Point b Clause 2; Point b Clause 3 Article 8;
d) Point a Clause 1; Clause 2; Clause 3; Point a, Point b Clause 4; Point a Clause 5 Article 11;
e) Article 12, Article 13, Article 14, Article 15;
g) Clause 1; Clause 2; Clause 3; Clause 4; Point b, Point d Clause 5 Article 16;
h) Article 19, Article 20;
i) Clause 3; Point b, Point c Clause 4; Clause 6; Clause 7 Article 21;
k) Article 22; Article 23;
l) Clause 1; Point a, Point b, Point d Clause 2; Clause 3; Clause 4; Clause 5; Clause 6 Article 24;
m) Article 25, Article 27, Article 28;
n) Clause 2; Point a, Point d, Point g, Point h, Point i, Point k Clause 5; Clause 6; Clause 7 Article 30;
o) Article 31, Article 33, Article 37, Article 38;
p) Clause 1, Clause 2, Clause 3, Clause 4, Clause 5, Clause 6, Clause 7 Article 46; Point b Clause 2, Point b Clause 3 Article 48 if the violation is committed at a railway crossing or a bridge shared by trains and road traffic.
7. Rail transport inspectors are entitled to impose penalties for the violations mentioned in Chapter III of this Decree, except for the violations in Point c Clause 5 Article 47, Clause 3 Article 50, Clause 3 Article 53 of this Decree.
Article 69. Power to impose penalties of the Presidents of the People’s Committees
1. Presidents of People’s Committees of communes are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to 4,000,000 VND for road traffic offences and up to 5,000,000 VND for rail transport offences;
c) Confiscate the items and vehicles illegally used, the value of which does not exceed the fine level mentioned in Point b of this Clause;
d) Take the remedial measures mentioned in Points a, b, and c Clause 1 Article 4 of this Decree.
2. Presidents of People’s Committees of districts are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to 20,000,000 VND for road traffic offences and up to 37,500,000 VND for rail transport offences;
c) Suspend the licenses, practicing certificates, or suspend the operation;
d) Confiscate the items and vehicles at fault, the value of which does not exceed the fine level mentioned in Point b of this Clause;
dd) Take the remedial measures mentioned in Points a, b, c, d, and e Clause 1 Article 4 of this Decree.
3. Presidents of People’s Committees of provinces are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to 40,000,000 VND for road traffic offences and up to 75,000,000 VND for rail transport offences;
c) Suspend the licenses, practicing certificates, or suspend the operation;
d) Confiscate the items and vehicles illegally used;
dd) Take the remedial measures mentioned in Clause 1 Article 4 of this Decree.
Article 70. Power to impose penalties of the police
1. Police officers on duty are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to 400,000 VND for road traffic offences and up to 500,000 VND for rail transport offences.
2. Senior officers of the persons mentioned in Clause 1 of this Article are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to 1,200,000 VND for road traffic offences and up to 1,500,000 VND for rail transport offences.
3. Chief of police stations of communes, chiefs of police stations at border checkpoints and export-processing zones are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to 2,000,000 VND for road traffic offences and up to 2,500,000 VND for rail transport offences.
c) Confiscate the items and vehicles illegally used, the value of which does not exceed the fine level mentioned in Point b of this Clause;
d) Take the remedial measures mentioned in Point a and Point c Clause 1 Article 4 of this Decree.
4. Chiefs of police stations of districts, chiefs of divisions of Road Traffic Police Authority and Rail Transport Police Authority; chiefs of departments affiliated to provincial police divisions, company commanders and above are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to 8,000,000 VND for road traffic offences and up to 15,000,000 VND for rail transport offences;
c) Suspend the licenses, practicing certificates, or suspend the operation;
d) Confiscate the items and vehicles illegally used, the value of which does not exceed the fine level mentioned in Point b of this Clause;
dd) Take the remedial measures mentioned in Points a, c, and e Clause 1 Article 4 of this Decree.
5. Directors of provincial police authorities are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to 20,000,000 VND for road traffic offences and up to 37,500,000 VND for rail transport offences;
c) Suspend the licenses, practicing certificates, or suspend the operation;
d) Confiscate the items and vehicles illegally used, the value of which does not exceed the fine level mentioned in Point b of this Clause;
dd) Take the remedial measures mentioned in Points a, c, dd, and e Clause 1 Article 4 of this Decree.
6. The Directors of Road Traffic Police Authority, Rail Transport Police Authority, and Administration Police Authority are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to 40,000,000 VND for road traffic offences and up to 75,000,000 VND for rail transport offences;
c) Suspend the licenses, practicing certificates, or suspend the operation;
d) Confiscate the items and vehicles illegally used;
dd) Take the remedial measures mentioned in Points a, c, dd, and e Clause 1 Article 4 of this Decree.
Article 71. Power to impose penalties of transport inspectors
1. Inspectors and the persons assigned as inspectors are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to 400,000 VND for road traffic offences and up to 500,000 VND for rail transport offences;
c) Confiscate the items and vehicles illegally used, the value of which does not exceed the fine level mentioned in Point b of this Clause;
d) Take the remedial measures mentioned in Points a and c Clause 1 Article 4 of this Decree.
2. Chief Inspectors of Services of Transport, chiefs of local road authorities affiliated to Directorate for Roads of Vietnam, chief of inspectorates of Services of Transport, chiefs of inspectorates of Directorate for Roads of Vietnam, chiefs of inspectorates of Vietnam Railway Administration, chiefs of inspectorates of local road authorities affiliated to Directorate for Roads of Vietnam are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to 20,000,000 VND for road traffic offences and up to 37,500,000 VND for rail transport offences;
c) Suspend the licenses, practicing certificates, or suspend the operation;
d) Confiscate the items and vehicles illegally used, the value of which does not exceed the fine level mentioned in Point b of this Clause;
dd) Take the remedial measures mentioned in Clause 1 Article 4 of this Decree.
3. Chiefs of inspectorates of the Ministry of Transport are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to 28,000,000 VND for road traffic offences and up to 52,500,000 VND for rail transport offences;
c) Suspend the licenses, practicing certificates, or suspend the operation;
d) Confiscate the items and vehicles illegally used, the value of which does not exceed the fine level mentioned in Point b of this Clause;
dd) Take the remedial measures mentioned in Clause 1 Article 4 of this Decree.
4. Chief Inspectors of the Ministry of Transport, the Director of Directorate for Roads of Vietnam, and the Director of Vietnam Railway Administration are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to 40,000,000 VND for road traffic offences and up to 75,000,000 VND for rail transport offences;
c) Suspend the licenses, practicing certificates, or suspend the operation;
d) Confiscate the items and vehicles illegally used;
dd) Take the remedial measures mentioned in Clause 1 Article 4 of this Decree.
Article 72. Rules for determining the power to impose penalties and take remedial measures
1. The power to impose administrative penalties for road traffic offences, rail transport offences, and to take remedial measures shall be determined in accordance with Article 52 of the Law on Penalties for administrative violations.
2. The maximum fines mentioned in Article 69, Article 70 and Article 71 of this Decree are imposed upon an individual; the maximum fines can be imposed upon an organization is twice the maximum fines imposed upon an individual that commits the same violations.
3. Any of the persons mentioned in Clause 2, Clause 3 Article 69; Clause 4, Clause 5, Clause 6 Article 70; Clause 2, Clause 3, Clause 4 Article 71 is entitled to suspend the violator’s license or practicing certificate if the violation, by law, causes the license or practicing certificate to be suspended.
Article 73. The power to make records on administrative violations
1. The persons below are entitled to make records on road traffic offenses:
a) The persons entitled to impose administrative penalties for road traffic offenses mentioned in Articles 69, 70, and 71 of this Decree;
b) The patrolling officials and civil servants are entitled to make records on the infringements upon road infrastructure, illegal occupation of land for road traffic and road safety corridor;
c) Police officers are entitled to make records on the violations committed locally.
2. The persons below are entitled to make records on rail transport offenses:
a) The persons entitled to impose administrative penalties for rail transport offenses mentioned in Articles 69, 70, and 71 of this Decree;
b) The train captain is entitled to make records on the violations committed on the train;
c) Police officers are entitled to make records on the violations committed locally.
SECTION 2. PENALTY IMPOSITION PROCEDURE
Article 74. Procedure for imposing penalties upon vehicle owners
1. If the owner of the vehicle at fault is present at the scene, the person entitled to impose penalties shall make a record and a decision on penalty imposition in accordance with Article 30 of this Decree.
2. If the owner of the vehicle at fault is not present at the scene, the person entitled to impose penalties shall make a record and impose penalties in accordance with law, the vehicle operator shall add a signature on the record as a witness, and may implement the decision on penalties on the vehicle owner’s behalf. If the vehicle operator does not implement the decision on penalties on the vehicle owner’s behalf, the person entitled to impose penalties shall impound the vehicle to ensure the implementation of the decision on penalties.
3. If a penalty mentioned in Chapter II is imposed upon both the vehicle owner and the operator or the attendant, the owner is also the operator of the vehicle, or the owner is also an attendant on the vehicle, the owner of the vehicle at fault shall incur the penalty.
4. The violations mentioned in Point b Clause 1 and Clause 4 Article 30 of this Decree shall be only verified through investigations if the accident is serious, or through vehicle registration.
Article 75. Impounding vehicles and papers related to operators and vehicles at fault
1. To immediately stop the violation, the person entitled to impose penalties is allowed to impound the vehicle for up to 07 days before issuing a decision on penalties for the violations in:
a) Point b Clause 5; Point b, Point d Clause 7; Clause 8; Clause 10 Article 5;
b) Point b Clause 5; Point b, Point e Clause 6; Clause 7; Clause 8; Clause 9 Article 6;
c) Point d Clause 4; Point a Clause 6; Clause 7; Clause 8 Article 7;
d) Point d, Point d Clause 4 Article 8 if the operator at fault is under 16 years of age;
dd) Clause 4; Point d, Point d Clause 5 Article 16;
e) Clause 3 Article 17;
g) Point a, Point d Clause 1 Article 19;
h) Clause 1; Point a, Point c Clause 4; Clause 5; Clause 6; Clause 7 Article 21.
2. To ensure the implementation of the decision on penalties, or to verify the facts before issuing the decision on penalties, the person entitled to impose penalties may impound the vehicles and papers related to the operator that commits one of the violations in this Decree according to Clause 6 and Clause 8 Article 125 of the Law on Penalties for administrative violations. When the papers are impound according to Clause 6 Article 125 of the Law on Penalties for administrative violations, if the violator fails to settle the case at a competent agency after the arranged date, and keeps operating the vehicle, that person shall incur the penalties operating a vehicle without papers.
3. When the vehicle is impounded as prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article, the vehicle owner shall incur the costs (if any) of using another vehicle to transport the passengers and goods on the impounded vehicle.
1. This Decree takes effect on January 01, 2014.
2. This Decree supersedes:
a) The Government's Decree No. 34/2010/ND-CP dated April 02, 2010 on administrative penalties for road traffic offenses.
b) The Government's Decree No. 71/2012/ND-CP dated September 19, 2012 on amendments to the Government's Decree No. 34/2010/ND-CP.
c) The Government's Decree No. 44/2006/ND-CP dated April 25, 2006 on administrative penalties for rail transport offenses;
d) The Government's Decree No. 156/2007/ND-CP dated October 19, 2007 on amendments to the Government's Decree No. 71/2012/ND-CP.
3. The vehicle operators that commit the violations in Point d Clause 1 Article 5 and Point h Clause 2 Article 7 of this Decree shall incur penalties from July 01, 2014 if the danger sign is not “Caution: Parking vehicles”.
4. Point b Clause 1 Article 30 of this Decree shall be applied from January 01, 2017.
5. Clause 4 Article 30 of this Decree shall be applied from January 01, 2015.
6. Clause 1 Article 28 of this Decree shall be applied from July 01, 2014.
1. The road traffic offenses and rail transport offenses committed before this Decree takes effect and discovered afterwards, the regulations that are advantageous to the organizations and individuals at fault shall apply.
2. The Decrees mentioned in Clause 2 Article 76 of this Decree shall apply to the decisions on administrative penalties for road traffic offenses and rail transport offenses mentioned that have been issued or implemented before this Decree takes effect.
Article 78. Responsibility for implementation
1. The Ministry of Public Security and the Ministry of Finance must quickly amend the regulations on procedures for transferring vehicle ownership towards simplification of formalities, including the procedure for vehicle ownership transfer at police stations and the procedure for paying registration fees at finance authorities, specifying the entities responsible for following the procedure for vehicle ownership transfer.
2. Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, Presidents of the People’s Committees of provinces are responsible for the implementation of this Decree./.
|
FOR THE GOVERNMENT |