Chương III Nghị định 171/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ đường sắt: Hành vi vi phạm, hình thức, mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt
Số hiệu: | 171/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 13/11/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2014 |
Ngày công báo: | 29/11/2013 | Số công báo: | Từ số 827 đến số 828 |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính, Giao thông - Vận tải | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/08/2016 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Sẽ phạt hành vi đội MBH xe đạp khi đi xe máy
Từ năm 2014, người đi xe máy sẽ bị phạt tiền đến 200 ngàn đồng nếu đội loại mũ bảo hiểm (MBH) cho người đi xe đạp hoặc mũ bảo hộ lao động.
Cụ thể, quy định mới đã nêu rõ việc xử phạt đối với hành vi không đội “MBH cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội không đúng quy cách.
Như vậy việc đội các loại MBH khác hoặc không đội, đội không đúng quy cách khi điều khiển xe máy sẽ bị phạt từ 100 – 200 ngàn đồng.
Đây là một trong số những điểm mới nổi bật quy định tại Nghị định 171/2013/NĐ-CP, thay thế cho các Nghị định 34, Nghị định 71 về xử phạt vi phạm giao thông đường bộ.
Người điều khiển xe máy cũng sẽ bị xử phạt đối với một số hành vi trước đây chưa được quy định như: có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, để người ngồi sau vòng tay ra trước điều khiển xe…
Nghị định 171 có hiệu lực từ ngày 01/01/2014.
Văn bản tiếng việt
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đặt, đặt không đúng, không duy trì biển báo hiệu theo quy định;
b) Không có đủ tín hiệu hoặc tín hiệu không hoạt động theo quy định.
2. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, doanh nghiệp thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này bị buộc phải lắp đặt biển báo hiệu đúng quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này bị buộc phải bổ sung đủ tín hiệu và bảo đảm tín hiệu hoạt động đúng quy định.
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với nhân viên khám xe không thực hiện khám chữa đoàn tàu đi, đến theo quy định.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với nhân viên điều độ chạy tàu, trực ban chạy tàu ga thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lập tàu không đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt;
b) Lập tàu có ghép nối toa xe không đủ tiêu chuẩn về an toàn kỹ thuật;
c) Lập tàu có ghép nối toa xe vận tải động vật, hàng hóa có mùi hôi thối, chất dễ cháy, dễ nổ, độc hại, hàng nguy hiểm khác vào tàu khách.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga, trưởng tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cho tàu chạy từ ga lập tàu hoặc các ga có quy định về thử hãm đoàn tàu mà không đủ áp lực hãm theo quy định;
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với lái tàu điều khiển máy dồn, trưởng dồn, nhân viên ghép nối đầu máy, toa xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cho đầu máy dịch chuyển khi chưa nhận được kế hoạch dồn hoặc tín hiệu của người chỉ huy dồn cho phép;
b) Vượt quá tốc độ dồn cho phép;
c) Dồn phóng, thả trôi từ dốc gù toa xe có ghi “cấm phóng”, toa xe khác theo quy định không được dồn phóng hoặc tại ga có quy định cấm dồn phóng;
d) Dồn phóng vào đường có toa xe đang tác nghiệp kỹ thuật, đang sửa chữa, đang xếp, dỡ hàng; dồn phóng vào đường nhánh trong khu gian, vào đường chưa được chiếu sáng đầy đủ hoặc khi có sương mù, mưa to, gió lớn;
đ) Để toa xe vượt khỏi mốc tránh va chạm sau mỗi cú đồn, trừ các trường hợp đặc biệt theo quy định;
e) Để đầu máy, toa xe đỗ trên đường an toàn, đường lánh nạn khi không có lệnh của người có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với lái tàu, trưởng đồn thực hiện hành vi dồn tàu ra khỏi giới hạn ga khi chưa có chứng vật chạy tàu cho đoàn dồn chiếm dụng khu gian.
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với lái tàu, trưởng tàu, trực ban chạy tàu ga thực hiện hành vi không ký xác nhận trong tồn căn cảnh báo.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với lái tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển tàu chạy lùi khi sương mù, mưa to, gió lớn mà không xác nhận được tín hiệu;
b) Điều khiển tàu chạy lùi khi thông tin bị gián đoạn mà phía sau tàu đó có tàu chạy cùng chiều;
c) Điều khiển tàu chạy lùi trong khu gian đóng đường tự động khi chưa có lệnh;
d) Điều khiển tàu chạy lùi trong trường hợp tàu đã xin cứu viện;
đ) Điều khiển tàu chạy lùi trong trường hợp tàu có đầu máy đẩy vào khu gian rồi trở về.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga, lái tàu, trưởng tàu thực hiện hành vi cho tàu chạy vào khu gian mà chưa có chứng vật chạy tàu.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người lái tàu, phụ lái tàu thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu 01 tháng.
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân viên gác ghi, gác chắn đường ngang, cầu chung thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đón, tiễn tàu hoặc tác nghiệp đón, tiễn tàu không đúng quy định;
b) Không ghi chép đầy đủ thông tin về báo tàu qua chắn.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với nhân viên gác chắn đường ngang, cầu chung không đóng chắn hoặc đóng chắn không đúng thời gian quy định.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức đón tàu vào đường không thanh thoát mà không áp dụng các biện pháp an toàn theo quy định;
c) Gửi tàu mà không thu chìa khóa ghi hoặc không áp dụng các biện pháp khống chế ghi.
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với lái tàu, trưởng dồn, nhân viên ghép nối đầu máy toa xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đã xác nhận được các tín hiệu dồn nhưng không kéo còi làm tín hiệu hô đáp;
b) Khi dồn tàu không thực hiện đúng các tín hiệu dồn quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với lái tàu, trưởng tàu cho tàu chạy khi chưa nhận được tín hiệu an toàn của trực ban chạy tàu ga hoặc người làm tín hiệu truyền.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với lái tàu vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển tàu chạy vượt qua tín hiệu vào ga, ra ga đang ở trạng thái đóng khi chưa được phép của người chỉ huy chạy tàu ở ga;
b) Không dừng tàu khi tàu đã đè lên pháo phòng vệ và pháo phòng vệ đã nổ bình thường;
c) Tiếp tục cho tàu chạy khi nhận được tín hiệu ngừng tàu.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người lái tàu thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu 01 tháng.
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân viên điều độ chạy tàu không kiểm tra các ga về việc thi hành biểu đồ chạy tàu và kế hoạch lập tàu.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với nhân viên điều độ chạy tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Phát mệnh lệnh liên quan đến chạy tàu không đúng thẩm quyền;
b) Không phát lệnh cho trực ban chạy tàu ga cấp cảnh báo kịp thời cho lái tàu;
c) Không phát lệnh phong tỏa khu gian theo quy định để: Tổ chức thi công, sửa chữa kết cấu hạ tầng đường sắt; tổ chức chạy tàu cứu viện, tàu công trình vào khu gian cần phải phong tỏa;
d) Không kịp thời phát các mệnh lệnh thuộc thẩm quyền quy định gây chậm tàu, ách tắc giao thông.
1. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người đi bộ vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường hoặc hướng dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung, hầm khi đi qua đường ngang, cầu chung, hầm;
b) Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường khi đi qua đường ngang, cầu chung.
2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy dừng xe, đỗ xe trong phạm vi đường ngang, cầu chung; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường khi đi qua đường ngang, cầu chung.
4. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
5. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng dừng xe, đỗ xe trong phạm vi đường ngang, cầu chung; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường hoặc hướng dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
6. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng;
b) Người điều khiển xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô dừng xe, đỗ xe trong phạm vi đường ngang, cầu chung; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường khi đi qua đường ngang, cầu chung.
7. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
8. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ làm hỏng cần chắn, giàn chắn;
b) Điều khiển xe bánh xích, xe lu bánh sắt, các phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, quá khổ giới hạn đi qua đường ngang mà không thông báo cho đơn vị quản lý đường ngang, không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn theo hướng dẫn của đơn vị quản lý đường ngang.
9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 8 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân biết tai nạn giao thông xảy ra trên đường sắt mà không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho nhà ga, đơn vị đường sắt, chính quyền địa phương hoặc cơ quan công an nơi gần nhất.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân có trách nhiệm mà không phát hiện kịp thời chướng ngại vật trên đường sắt có ảnh hưởng đến an toàn giao thông hoặc đã phát hiện mà không thông báo kịp thời, không phòng vệ hoặc phòng vệ không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân có trách nhiệm không thực hiện thông tin, báo cáo kịp thời về sự cố, tai nạn giao thông đường sắt cho các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cung cấp hoặc cung cấp không đủ các tài liệu, vật chứng liên quan đến tai nạn giao thông đường sắt;
b) Trốn tránh nghĩa vụ cứu nạn khi có điều kiện cứu nạn;
c) Khi nhận được tin báo về tai nạn giao thông đường sắt không đến ngay hiện trường để giải quyết;
d) Không kịp thời có biện pháp xử lý, biện pháp ngăn ngừa tai nạn giao thông đường sắt khi phát hiện hoặc nhận được tin báo công trình đường sắt bị hư hỏng;
đ) Không kịp thời sửa chữa, khắc phục sự cố làm ảnh hưởng đến việc chạy tàu;
e) Gây trở ngại cho việc khôi phục đường sắt sau khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt.
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cố ý thay đổi, xóa dấu vết hiện trường vụ tai nạn giao thông đường sắt;
b) Lợi dụng tai nạn giao thông đường sắt để xâm phạm tài sản, phương tiện bị nạn; làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông đường sắt;
c) Gây tai nạn giao thông đường sắt mà cố ý bỏ trốn;
d) Trốn tránh, không phối hợp, không chấp hành mệnh lệnh của người, cơ quan có thẩm quyền trong việc khắc phục hậu quả, khôi phục giao thông đường sắt.
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức quản lý, kinh doanh đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tổ chức phòng, chống và khắc phục kịp thời hậu quả do sự cố, thiên tai, tai nạn giao thông đường sắt để bảo đảm giao thông đường sắt an toàn, thông suốt;
b) Không tuân thủ sự chỉ đạo, điều phối lực lượng của tổ chức phòng, chống sự cố, thiên tai, xử lý tai nạn giao thông đường sắt theo quy định;
c) Không thông báo kịp thời sự cố đe dọa an toàn chạy tàu và việc tạm đình chỉ chạy tàu cho trực ban chạy tàu ga ở hai đầu khu gian nơi xảy ra sự cố hoặc nhân viên điều hành giao thông vận tải đường sắt;
d) Không đình chỉ chạy tàu khi thấy kết cấu hạ tầng đường sắt có nguy cơ gây mất an toàn chạy tàu.
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đi, đứng, nằm, ngồi trong cầu, hầm dành riêng cho đường sắt trừ người đang làm nhiệm vụ;
b) Vượt rào ngăn giữa đường sắt với khu vực xung quanh;
c) Để súc vật đi qua đường sắt không đúng quy định hoặc để súc vật kéo xe qua đường sắt mà không có người điều khiển;
d) Đi, đứng, nằm, ngồi trên nóc toa xe, đầu máy, bậc lên, xuống toa xe; đu bám, đứng, ngồi hai bên thành toa xe, đầu máy, nơi nối giữa các toa xe, đầu máy; mở cửa lên, xuống tàu, đưa đầu, tay, chân và các vật khác ra ngoài thành toa xe khi tàu đang chạy, trừ người đang thi hành nhiệm vụ;
đ) Phơi rơm, rạ, nông sản, để các vật phẩm khác trên đường sắt hoặc các công trình đường sắt khác;
e) Để rơi vãi đất, cát, các loại vật tư, vật liệu khác lên đường sắt.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Neo đậu phương tiện vận tải thủy, bè, mảng trong phạm vi bảo vệ cầu đường sắt;
b) Để phương tiện giao thông đường bộ, thiết bị, vật liệu, hàng hóa vi phạm khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt; trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Ngăn cản việc chạy tàu, tùy tiện báo hiệu hoặc sử dụng các thiết bị để dừng tàu, trừ trường hợp phát hiện có sự cố gây mất an toàn giao thông đường sắt;
b) Để vật chướng ngại lên đường sắt làm cản trở giao thông đường sắt.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân làm rơi gỗ, đá hoặc các vật phẩm khác gây sự cố chạy tàu.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm d Khoản 1 Điều này bị buộc phải về vị trí quy định theo hướng dẫn của nhân viên đường sắt làm nhiệm vụ trên tàu;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này bị buộc phải đưa phương tiện vận tải thủy, bè, mảng ra khỏi phạm vi bảo vệ cầu đường sắt;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này bị buộc phải đưa phương tiện giao thông đường bộ, thiết bị, vật liệu, hàng hóa ra khỏi giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt;
d) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này bị buộc phải đưa rơm, rạ, nông sản, các vật phẩm khác ra khỏi đường sắt hoặc các công trình đường sắt khác;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm e Khoản 1, Điểm b Khoản 3 Điều này bị buộc phải đưa đất, cát, vật chướng ngại, các loại vật tư, vật liệu khác ra khỏi đường sắt.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân thực hiện hành vi đổ, để rác thải, phế thải sinh hoạt lên đường sắt, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đổ, để chất độc hại, chất phế thải lên đường sắt;
b) Đổ đất, đá hoặc vật liệu khác lên đường sắt trái phép;
c) Để chất dễ cháy, dễ nổ trong phạm vi đất dành cho đường sắt;
d) Che khuất biển hiệu, mốc hiệu, tín hiệu của công trình đường sắt;
đ) Làm hư hỏng hoặc làm mất tác dụng của hệ thống thoát nước công trình đường sắt;
e) Đặt tấm đan bê tông, gỗ, sắt thép hoặc các vật liệu khác trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đào đất, lấy đá trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt;
b) Làm hỏng, tự ý tháo dỡ tường rào, hàng rào ngăn cách giữa đường sắt và đường bộ; di chuyển hoặc phá mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, mốc chỉ giới phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt;
c) Làm hỏng, thay đổi, chuyển dịch biển hiệu, mốc hiệu, tín hiệu của công trình đường sắt.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý mở đường ngang, kéo đường dây thông tin, đường dây tải điện, xây dựng cầu vượt, hầm chui, cống hoặc các công trình khác trái phép qua đường sắt;
b) Tự ý khoan, đào, xẻ đường sắt trái phép;
c) Tự ý tháo dỡ, làm xê dịch ray, tà vẹt, cấu kiện, phụ kiện, vật tư, trang thiết bị, hệ thống thông tin tín hiệu của đường sắt trái phép.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng chất nổ khai thác đá, cát, sỏi làm lún, nứt, sạt lở, rạn vỡ công trình đường sắt, cản trở giao thông đường sắt;
b) Kết nối đường sắt khác vào đường sắt quốc gia trái quy định.
6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1; Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này bị buộc phải đưa đất, đá, chất độc hại, chất phế thải và các vật liệu khác ra khỏi đường sắt;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này bị buộc phải đưa chất dễ cháy, dễ nổ ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4; Khoản 5 Điều này bị buộc phải tự dỡ bỏ công trình trái phép, khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn công trình đường sắt và an toàn giao thông đường sắt.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức làm hư hỏng công trình đường sắt.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này mà gây tai nạn giao thông đường sắt.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này bị buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn công trình đường sắt và an toàn giao thông đường sắt;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này bị buộc phải khôi phục lại trạng thái ban đầu của công trình đường sắt đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng đất trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt vào mục đích canh tác nông nghiệp làm sạt lở, lún, nứt, hư hỏng công trình đường sắt, cản trở giao thông đường sắt;
b) Trong hành lang an toàn giao thông đường sắt, trồng cây cao trên 1,5 m, trồng cây trong khoảng 02 m tính từ chân nền đường đắp, 05 m tính từ mép đỉnh mái đường đào hoặc 03 m tính từ mép ngoài rãnh thoát nước dọc, rãnh thoát nước đỉnh của đường;
c) Mua bán hàng hóa, họp chợ, thả trâu, bò, gia súc trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để phương tiện, thiết bị, vật liệu, hàng hóa, chất phế thải hoặc các vật phẩm khác trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt (trừ phương tiện, thiết bị, vật liệu phục vụ thi công, sửa chữa công trình đường sắt);
b) Dựng lều quán, nhà tạm, công trình tạm thời khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt;
c) Đặt, treo biển quảng cáo, các vật che chắn khác trong phạm vi đất dành cho đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này;
d) Di chuyển chậm trễ các công trình, nhà ở, lều quán hoặc cố tình trì hoãn việc di chuyển gây trở ngại cho việc xây dựng, cải tạo, mở rộng và bảo đảm an toàn công trình đường sắt khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây dựng nhà, công trình kiên cố khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt;
b) Dựng biển quảng cáo trong phạm vi đất dành cho đường sắt.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm, trừ chất phế thải.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này bị buộc phải chặt, nhổ bỏ cây trồng trái quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này bị buộc đưa chất phế thải ra khỏi phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này bị buộc phải tự dỡ bỏ và di chuyển lều quán, nhà tạm, công trình tạm thời khác trái phép ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt;
d) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này bị buộc phải tự dỡ bỏ và di chuyển biển quảng cáo, các vật che chắn khác ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này bị buộc phải tự dỡ bỏ và di chuyển biển quảng cáo, nhà, công trình kiên cố khác trái phép ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không lập hồ sơ theo dõi các vị trí xung yếu có khả năng ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường sắt;
b) Không thực hiện chế độ kiểm tra theo quy định;
c) Không phát hiện hoặc đã phát hiện mà không báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời những hành vi vi phạm phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt, trong phạm vi quản lý;
d) Để công trình đường sắt bị hư hỏng mà không có biện pháp khắc phục, sửa chữa cần thiết;
đ) Không kịp thời tổ chức sửa chữa, bổ sung, gia cố, thay thế các hư hỏng kết cấu hạ tầng đường sắt để bảo đảm chất lượng theo công lệnh tốc độ, công lệnh tải trọng đã công bố.
2. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, doanh nghiệp thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này bị buộc phải lập hồ sơ theo dõi các vị trí xung yếu có khả năng ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường sắt;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản 1 Điều này bị buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông vận tải đường sắt theo đúng quy định.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình có giấy phép nhưng không thông báo bằng văn bản cho đơn vị trực tiếp quản lý công trình đường sắt biết trước khi thi công;
b) Không bố trí đủ thiết bị an toàn và tín hiệu theo quy định đối với phương tiện, thiết bị thi công;
c) Không bố trí hoặc bố trí không đúng vị trí quy định, không đủ biển báo, tín hiệu phòng vệ theo quy định, không có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông khi thi công trên đường sắt;
d) Điều khiển phương tiện, thiết bị đường sắt khi thi công mà không có bằng, chứng chỉ chuyên môn theo quy định;
đ) Để phương tiện, thiết bị thi công gây cản trở, không bảo đảm an toàn giao thông theo quy định;
e) Khi hết thời hạn thi công, vẫn tiếp tục thi công mà không xin gia hạn giấy phép;
g) Không thu dọn ngay vật liệu, thiết bị thi công vi phạm khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt khi hết thời gian phong tỏa để thi công công trình;
h) Không thu dọn ngay các biển phòng vệ, biển báo tạm thời và các vật liệu khác; không bàn giao hồ sơ hoàn công cho doanh nghiệp quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt khi hoàn thành việc thi công công trình;
i) Không thông báo bằng văn bản cho đơn vị quản lý công trình đường sắt biết khi hoàn thành việc thi công công trình.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình không có giấy phép, giấy phép không hợp lệ hoặc thực hiện không đúng quy định trong giấy phép của cơ quan có thẩm quyền;
b) Không kịp thời có biện pháp xử lý, biện pháp ngăn ngừa tai nạn khi phát hiện công trình đường sắt đang thi công đe dọa an toàn chạy tàu.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thi công trên đường sắt đang khai thác không thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định để xảy ra tai nạn giao thông đường sắt.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm e Khoản 1, Điểm a Khoản 2, Khoản 3 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ thi công 01 tháng hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép thi công (nếu có) 01 tháng.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, buộc phải thực hiện ngay các biện pháp để bảo đảm an toàn giao thông vận tải đường sắt theo quy định.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức đưa phương tiện tự tạo chạy trên đường sắt.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt đưa phương tiện không có giấy chứng nhận đăng ký, phương tiện không có giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo đúng quy định ra chạy trên đường sắt; trừ việc di chuyển phương tiện mới nhập khẩu, phương tiện chạy thử nghiệm, phương tiện hư hỏng đưa về cơ sở sửa chữa.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện tự tạo.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không kẻ, kẻ không đủ, không đúng số hiệu, số đăng ký và các ký hiệu khác theo quy định đối với phương tiện giao thông đường sắt;
b) Trên toa xe khách không có bảng niêm yết và không thông báo bằng phương tiện thông tin khác cho hành khách về nội quy đi tàu, hành trình của tàu, tên ga dừng, đỗ trên tuyến đường, cách xử lý tình huống khi xảy ra hỏa hoạn, sự cố.
2. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này bị buộc phải kẻ đúng, kẻ đủ số hiệu, số đăng ký và các ký hiệu khác theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này bị buộc phải niêm yết hoặc thông báo bằng phương tiện thông tin khác cho hành khách về nội quy đi tàu, hành trình của tàu, tên ga dừng, đỗ trên tuyến đường, cách xử lý tình huống khi xảy ra hỏa hoạn, sự cố.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trên phương tiện giao thông đường sắt không lắp thiết bị phanh hãm tự động, phanh hãm bằng tay hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định;
b) Không lắp van hãm khẩn cấp trên toa xe khách, tại vị trí làm việc của trưởng tàu hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định;
c) Không kiểm tra định kỳ và kẹp chì niêm phong van hãm khẩn cấp;
d) Không lắp đồng hồ áp suất tại vị trí làm việc của trưởng tàu, trên một số toa xe khách theo quy định hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định;
đ) Thiết bị ghép nối đầu máy, toa xe không đúng quy định.
2. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này bị buộc phải lắp thiết bị phanh hãm tự động, phanh hãm bằng tay theo đúng quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm d Khoản 1 Điều này bị buộc phải lắp van hãm khẩn cấp, đồng hồ áp suất tại vị trí làm việc của trưởng tàu và trên toa xe khách theo đúng quy định;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này bị buộc phải lắp thiết bị ghép nối đầu máy, toa xe theo đúng quy định.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trưởng tàu khách, trưởng tàu hàng thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có thiết bị, dụng cụ và vật liệu chữa cháy, thuốc sơ, cấp cứu, dụng cụ chèn tàu, tín hiệu cầm tay trên tàu hàng;
b) Không có dụng cụ thoát hiểm, thiết bị, dụng cụ và vật liệu chữa cháy, thuốc sơ, cấp cứu, dụng cụ chèn tàu, dụng cụ và vật liệu để sửa chữa đơn giản, tín hiệu cầm tay trên tàu khách.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt đưa toa xe ra chở khách mà không có đủ các thiết bị hoặc có nhưng không hoạt động theo đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đầu máy, phương tiện động lực chuyên dùng không có đồng hồ báo tốc độ, thiết bị ghi tốc độ và các thông tin liên quan đến việc điều hành chạy tàu (hộp đen), thiết bị cảnh báo để lái tàu tỉnh táo trong khi lái tàu (đối với loại phương tiện được quy định phải có các thiết bị này) hoặc có các thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định;
b) Không có thiết bị đo tốc độ tàu, thiết bị thông tin liên lạc giữa trưởng tàu và lái tàu tại vị trí làm việc của trưởng tàu theo quy định hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này bị buộc phải bổ sung thiết bị, dụng cụ và vật liệu chữa cháy, thuốc sơ, cấp cứu, dụng cụ chèn tàu, tín hiệu cầm tay trên tàu hàng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này bị buộc phải bổ sung dụng cụ thoát hiểm, thiết bị, dụng cụ và vật liệu chữa cháy, thuốc sơ, cấp cứu, dụng cụ chèn tàu, dụng cụ và vật liệu để sửa chữa đơn giản, tín hiệu cầm tay trên tàu khách;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này bị buộc phải lắp đồng hồ báo tốc độ, thiết bị ghi tốc độ và các thông tin liên quan đến việc điều hành chạy tàu (hộp đen), thiết bị cảnh báo để lái tàu tỉnh táo trong khi lái tàu trên đầu máy, phương tiện động lực chuyên dùng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này bị buộc phải lắp thiết bị đo tốc độ tàu, thiết bị thông tin liên lạc giữa trưởng tàu và lái tàu tại vị trí làm việc của trưởng tàu theo đúng quy định.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với lái tàu thực hiện hành vi điều khiển phương tiện giao thông đường sắt mà không mang theo Giấy phép lái tàu hoặc sử dụng Giấy phép lái tàu quá hạn hoặc Giấy phép lái tàu không phù hợp với phương tiện điều khiển.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng bằng, chứng chỉ chuyên môn giả, Giấy phép lái tàu giả hoặc không có Giấy phép lái tàu.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu bằng, chứng chỉ chuyên môn giả, Giấy phép lái tàu giả.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi khi lên ban mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa tới mức quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
2. Phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khi lên ban mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trưởng tàu để người đi, đứng, nằm, ngồi trên nóc toa xe, đu bám ngoài thành toa xe, đầu máy, chỗ nối hai đầu toa xe;
b) Trưởng tàu để người đi trên tàu hàng trái quy định;
c) Nhân viên phục vụ hành khách trên tàu để người bán hàng rong trên tàu, để người không có vé đi tàu, để người lên, xuống tàu khi tàu đang chạy;
d) Nhân viên tuần đường, tuần cầu, tuần hầm không kiểm tra, phát hiện kịp thời những hư hỏng của hầm, cầu, đường sắt hoặc đã phát hiện mà không có biện pháp xử lý theo thẩm quyền, không báo cáo người có thẩm quyền giải quyết dẫn đến mất an toàn giao thông đường sắt;
đ) Không tuân thủ quy trình tác nghiệp kỹ thuật gây chậm tàu.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy trình tác nghiệp kỹ thuật gây mất an toàn giao thông đường sắt.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với Trưởng ga vi phạm hành vi để hàng hóa trên toa xe quá tải trọng quy định.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này bị buộc phải hướng dẫn người vi phạm về vị trí quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này bị buộc phải đưa xuống khỏi phương tiện số hàng hóa chở quá tải trọng theo quy định.
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với phụ lái tàu không thực hiện đúng chế độ hô đáp, không giám sát tốc độ chạy tàu, không quan sát tín hiệu, biển báo, biển hiệu để báo cho lái tàu theo quy định.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với lái tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Rời vị trí lái máy khi đầu máy đang hoạt động;
b) Chở người không có trách nhiệm hoặc chở hàng hóa trên đầu máy;
c) Làm mất tác dụng của “thiết bị cảnh báo để lái tàu tỉnh táo trong khi lái tàu”;
d) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của tín hiệu, biển hiệu, của người chỉ huy chạy tàu;
đ) Không có cờ, đèn tín hiệu, pháo, chèn trên đầu máy khi lên ban.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với lái tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dừng tàu không đúng quy định mà không có lý do chính đáng;
b) Điều khiển tàu chạy vượt quá tín hiệu ngừng;
c) Điều khiển tàu chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến 10 km/h.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển tàu chạy quá tốc độ quy định trên 10 km/h đến 20 km/h;
b) Khi lên ban mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa tới mức vi phạm quy định tại Khoản 6, Điểm a Khoản 7 Điều này.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với lái tàu vi phạm hành vi điều khiển tàu chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h.
6. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi khi lên ban mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khi lên ban mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ.
8. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu 01 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu 02 tháng.
9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải đưa người, hàng hóa ra khỏi đầu máy.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức sử dụng lao động thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Sử dụng nhân viên không có bằng, chứng chỉ chuyên môn hoặc giấy phép phù hợp với chức danh mà nhân viên đó đang đảm nhận; sử dụng nhân viên không đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn đối với cơ sở đào tạo các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu theo quy định;
b) Không thực hiện đúng, đầy đủ quy chế tuyển sinh, nội dung, chương trình đào tạo, quy chế thi, cấp, đổi bằng, chứng chỉ chuyên môn theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đào tạo, cấp bằng, chứng chỉ chuyên môn khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ tuyển sinh 02 tháng.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, buộc phải thu hồi bằng, chứng chỉ chuyên môn đã cấp trái phép.
1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh xếp, dỡ hàng hóa tại ga, bãi hàng đường sắt; doanh nghiệp kinh doanh lưu kho, bảo quản hàng hóa tại ga đường sắt; doanh nghiệp kinh doanh sản xuất, lắp ráp, hoán cải, phục hồi phương tiện giao thông; doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt; doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có đăng ký kinh doanh phù hợp với ngành nghề kinh doanh;
b) Doanh nghiệp kinh doanh xếp, dỡ hàng hóa sử dụng thiết bị xếp, dỡ hàng hóa không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật theo quy định; sử dụng người điều khiển thiết bị xếp, dỡ hàng hóa không có giấy phép, bằng, chứng chỉ chuyên môn theo quy định;
c) Doanh nghiệp kinh doanh lưu kho, bảo quản hàng hóa không bảo đảm quy định về phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường; sử dụng kho, bãi không đủ tiêu chuẩn theo quy định;
d) Doanh nghiệp kinh doanh sản xuất, lắp ráp, hoán cải, phục hồi phương tiện giao thông không có bộ phận giám sát, quản lý chất lượng; không có cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học chuyên ngành cơ khí về phương tiện giao thông đường sắt theo quy định; không có phương án phòng cháy, chữa cháy và phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo quy định;
đ) Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt không, có chứng chỉ an toàn, sử dụng chứng chỉ an toàn giả hoặc chứng chỉ an toàn đã hết hạn sử dụng;
e) Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt không có hợp đồng bảo hiểm theo quy định (đối với doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hành khách và kinh doanh vận tải hàng nguy hiểm bằng đường sắt); sử dụng người được giao trách nhiệm chính về quản lý kỹ thuật khai thác vận tải không có trình độ đại học về khai thác vận tải đường sắt hoặc có nhưng chưa đủ 03 năm kinh nghiệm về khai thác vận tải;
g) Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt sử dụng người được giao trách nhiệm chính về quản lý kỹ thuật kết cấu hạ tầng đường sắt không có trình độ đại học về kết cấu hạ tầng đường sắt hoặc có nhưng chưa đủ 03 năm kinh nghiệm về quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng đường sắt.
2. Ngoài việc bị phạt tiền, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu chứng chỉ giả, chứng chỉ đã hết hạn sử dụng.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển tử thi, hài cốt trái quy định;
b) Vận chuyển động vật sống, động vật hoang dã trái quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện các nhiệm vụ vận tải đặc biệt theo yêu cầu của người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Không thực hiện đúng quy định về vận tải hàng siêu trường, siêu trọng;
c) Không thực hiện đúng các quy định về xếp, dỡ, vận chuyển hàng nguy hiểm;
d) Không bảo đảm các điều kiện sinh hoạt tối thiểu của hành khách trong trường hợp vận tải bị gián đoạn do tai nạn giao thông hoặc thiên tai, địch họa.
3. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, doanh nghiệp thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Điểm c Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả, buộc đưa tử thi, hài cốt, động vật sống, động vật hoang dã, hàng nguy hiểm xuống tàu, ra ga để xử lý theo quy định.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi sử dụng vé tàu giả để đi tàu.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhân viên bán vé của nhà ga, nhân viên bán vé của đại lý bán vé tàu, nhân viên bán vé trên tàu bán vé tàu trái quy định;
b) Mua, bán vé tàu nhằm mục đích thu lợi bất chính.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này bị tịch thu vé tàu giả;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này bị tịch thu toàn bộ số vé tàu hiện có;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này bị tịch thu toàn bộ vé tàu giả, dụng cụ, trang thiết bị, phương tiện dùng để làm, vận chuyển vé tàu giả;
d) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2, Điểm c Khoản 3 Điều này bị tịch thu toàn bộ số tiền thu lợi bất hợp pháp.
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bán hàng rong trên tàu, dưới ga;
b) Không chấp hành nội quy đi tàu;
c) Ném đất, đá hoặc các vật khác từ trên tàu xuống khi tàu đang chạy.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Gây mất trật tự, an toàn trên tàu, dưới ga;
b) Đe dọa, xâm phạm sức khỏe, tài sản của hành khách và nhân viên đường sắt đang thi hành nhiệm vụ;
c) Mang theo động vật có dịch bệnh, động vật hoang dã vào ga, lên tàu;
d) Mang theo tử thi, hài cốt, chất dễ cháy, dễ nổ, vũ khí vào ga, lên tàu trái quy định.
3. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đưa tử thi, hài cốt, động vật có dịch bệnh, động vật hoang dã, chất dễ cháy, dễ nổ, vũ khí xuống tàu, ra ga để xử lý theo quy định.
VIOLATIONS, PENALTIES, FINES, AND REMEDIAL MEASURES FOR RAIL TRANSPORT OFFENCES
SECTION 1. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON SIGNALS, RAILWAY RULES, AND RAILWAY SAFETY
Article 39. Penalties for violations against regulations on railway signals
1. A fine of from 2,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed upon the railway infrastructure company that commits one of the following violations:
a) The signs are not installed or not properly installed;
b) The signals are not sufficient or not functional.
2. Apart from incurring the penalties, the violator shall be compelled to:
a) Install the signs properly when any of the violations mentioned in Point a Clause 1 of this Article is committed;
b) Install sufficient signals and ensure they are working when any of the violations mentioned in Point b Clause 1 of this Article is committed;
Article 40. Penalties for violations against regulations on train assembly and brake testing
1. A fine of from 300,000 VND to 500,000 VND shall be imposed upon the examiners that fail to examine incoming and outgoing trains.
2. A fine of from 500,000 VND to 1,000,000 VND shall be imposed upon the train dispatchers and traffic controllers that commit one of the following violations:
a) Assembling a train against National Technical Regulation on railway operation;
b) Assembling coaches that fail to meet safety requirements;
c) Assembly cargo coaches that contain animals, stinky goods, flammable/explosive substances, hazardous substances, or other dangerous goods into a passenger train.
3. A fine of from 1,000,000 VND to 1.500,000 VND shall be imposed upon the traffic controller or train captain that commits one of the following violations:
a) Allowing a train without sufficient brake pressure to run from the assembly station to another station that requires brake testing;
b) Letting the train run without brake testing.
Article 41. Penalties for violations against regulations on shunting
1. A fine of from 500,000 VND to 1,000,000 VND shall be imposed upon the driver of the shunter, shunting commander or worker that commits one of the following violations:
a) Allowing the locomotive to move before receiving a shunting plan or signal from the shunting commander;
b) Exceed the permissible shunting limit;
c) Kicking or droping a coach marked “No kicking”, or in a station where kicking is prohibited;
d) Kicking a coach to a track where another coach is under repair or loading; kicking a coach to a track in the rail section or a track where lighting is insufficient, or in a foggy or storming whether;
dd) Letting the coach pass the safety mark after shunting, except for prescribed special cases;
e) Parking a locomotive or coach on a safety track without order from a competent person.
2. A fine of from 1,000,000 VND to 1,500,000 VND shall be imposed upon the train driver or shunting commander that shunt the train beyond the station perimeter.
Article 42. Penalties for violations against regulations on train operation
1. A fine of from 200,000 VND to 400,000 VND shall be imposed upon the train driver, train captain, or traffic controller that fails to sign the warning.
2. A fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed upon the train driver that commits one of the following violations:
a) Reversing the train in a foggy or stormy weather without receiving signals;
b) Reversing the train while the signal transmission is interrupted while another train in the same direction is running behind;
c) Reversing the train in the rail section without orders;
d) Reserving the train when distress signal has been sent;
dd) Reserving the train when is pushed by a locomotive to the rail section.
3. A fine of from 2,000,000 VND to 4,000,000 VND shall be imposed upon the traffic controller, train driver, or captain that allow the train to enter the rail section without evident permission.
4. Apart from fines, the train driver or co-driver that commits the violations in Clause 2 or Clause 3 of this Article shall also have their train driver’s license suspended for 01 month.
Article 43. Penalties for violations against regulations on receiving and sending trains
1. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed upon the flagman at the crossing or combined bridge that commits one of the following violations:
a) Failing to adhere the professional procedure;
b) Failing to record sufficient information about the trains that cross the crossing.
2. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed upon the flagman at the crossing or combined bridge that fails to erect the barrier on time.
3. A fine of from 2,000,000 VND to 4,000,000 VND shall be imposed upon the traffic controller that commits one of the following violations:
a) Failing to take safety measures when a train is approaching;
b) Mistaking the trains;
c) Sending a train without taking the switch key or lock the switch.
Article 44. Penalties for violations against regulations on observance of railway signals
1. A fine of from 300,000 VND to 500,000 VND shall be imposed upon the train driver, shunting commander or worker that commits one of the following violations:
a) Failing to respond to shunting signals by blowing the train whistle;
b) Failing to send appropriate signals while shunting.
2. A fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed upon the train driver or captain that allow the train to run without receiving a safety signal from the traffic controller or the signaling employee.
3. A fine of from 2,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed upon the train driver that commits one of the following violations:
a) Passing the signals to enter or leave a closed station without permission from the chief traffic controller;
b) Failing to stop the train when it
c) Keeping the train running after receiving the stop signal.
4. Apart from fines, the train driver that commits the violations mentioned in Clause 3 of this Article shall also have his train driver’s license suspended for 01 month.
Article 45. Penalties for violations against regulations on train dispatching
1. A fine of from 5,000,000 VND to 7,000,000 VND shall be imposed upon the train dispatching that fails to check the adherence to the timetable and train assembly plan.
2. A fine of from 2,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed upon the train dispatcher that commits one of the following violations:
a) Sending train orders ultra vires;
b) Failing to send warnings to the train driver on time;
c) Failing to order the blockade of a rail section to execute construction or repair railway infrastructure; sending a rescue train or building train to the section that need blocking;
d) Causing train delay or traffic congestion due to late transmission of orders.
Article 46. Penalties for violations against regulations traffic at railroad crossings, combined bridges, and tunnels
1. A fine of from 50,000 VND to 60,000 VND shall be imposed upon:
a) The pedestrians that trespass the barrier of the crossing or combined bridge when the light has turned red, disobey the signals, signs, road markings, or instructions of the flagman when going through the crossing or combine bridge;
b) The operators of bicycles, motored bicycles, and non-motorized vehicles that disobey the signals, signs, or road markings when going through the crossing or combined bridge.
2. A fine of from 80,000 VND to 100,000 VND shall be imposed upon the operators of bicycles, motored bicycles, and non-motorized vehicles that trespass the barrier of the crossing or combined bridge when the light has turned red; disobey the signals or instructions of the flagman when going through the crossing or combined bridge.
3. A fine of from 100,000 VND to 200,000 VND shall be imposed upon the operators of motorcycles and mopeds (including electric motorcycles) that stop or park within the length of the crossing or combined bridge, or disobey the signals, signs, or road markings when going through the crossing or combined bridge.
4. A fine of from 200,000 VND to 400,000 VND shall be imposed upon the operators of motorcycles and mopeds (including electric motorcycles) that trespass the barrier of the crossing or combined bridge when the light has turned red; disobey the signals or instructions of the flagman when going through the crossing or combined bridge.
5. A fine of from 400,000 VND to 600,000 VND shall be imposed upon the operators of tractors and specialized motorcycles that stop or park within the length of the crossing or combined bridge; disobey the signals, signs, road markings, or instructions of the flagman when going through the crossing or combined bridge.
6. A fine of from 600,000 VND to 800,000 VND shall be imposed upon:
a) Operators of tractors and specialized motorcycles trespass the barrier of the crossing or combined bridge when the light has turned red;
b) Operators of cars that stop or park within the length of the crossing or combined bridge; disobey the signals, signs, or road markings when going through the crossing or combined bridge.
7. A fine of from 800,000 VND to 1.200,000 VND shall be imposed upon the operators of motorcycles and mopeds (including electric motorcycles) that trespass the barrier of the crossing or combined bridge when the light has turned red, or disobey the instructions of the flagman when going through the crossing or combined bridge.
8. A fine of from 2,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed upon operators of road vehicles that commit one of the following violations:
a) Damaging the barrier when operating motor vehicles;
b) Driving tracked vehicles, road rollers, and transporters of oversize and overweight cargo across the crossing without notifying the crossing management unit, or without taking safety measures as guided by the crossing management unit.
9. Apart from incurring the penalties, the person that commits the violations in Clause 8 of this Article shall be compelled to restore the original condition.
Article 47. Penalties for violations against regulations prevention and settlement of railway accidents
1. A fine of from 100,000 VND to 200,000 VND shall be imposed upon the individual that fails to report the railway accident to the nearest station, railway agency, local authority, or police station.
2. A fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed upon the responsible for individual that fails to discover obstacles on the railway line that threaten the safety, or fail to report them or take protective measures.
3. A fine of from 2,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed upon the responsible for individual that fails to discover report railway accidents to relevant organizations and individuals.
4. A fine of from 3,000,000 VND to 4,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 6,000,000 VND to 8,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Failing to provide sufficient information or documents related to the railway accident;
b) Avoiding helping people while possible;
c) Failing to be present at the crash scene when being reported of a railway accident;
d) Failing to take measures for preventing railway accidents when being reported of damaged railway works;
dd) Failing to settle the problems and thus affecting the train operation;
e) Obstructing the restoration of the railway when an accident happens.
5. A fine of from 4,000,000 VND to 6,000,000 VND shall be imposed for:
a) Deliberately changing the crash scene;
b) Taking advantage of the accident to appropriate assets in the accident; disturbing, obstructing the handling of the railway accident;
c) Making a getaway after causing a railway accident;
d) Avoiding, disobeying the orders of competent persons or authorities for restoration of rail transport.
6. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed upon the rail transport company that commits one of the following violations:
a) Failing to prevent and handle railway accidents to ensure safe and continuous rail transport;
b) Disobeying the direction of the organization in charge of preventing and handling railway accidents;
c) Failing to report the threats to train operation and suspension of train operation to the traffic controllers at the two ends of the rail section where the threat occurs, or the rail transport operators;
d) Failing to suspend train operation when the rail infrastructure is found threatening train operation safety.
Article 48. Penalties for violations against regulations railway safety assurance
1. A fine of from 300,000 VND to 500,000 VND shall be imposed for:
a) Walking, standing, lying, sitting on/in railway bridges/tunnels, except for the workers on duty;
b) Trespassing the railway fences;
c) Taking animals across the railway at improper positions, or leaving animals to pull a vehicle across the railway without an operator;
d) Walking, standing, lying, sitting on the roof of the coach, locomotive, steps; hanging, standing, sitting on the sides of the coach, locomotive, or connector; opening the train doors; poking the head, arm, leg, or other stuff out the coach when the train is running, except for the workers on duty;
dd) Placing farming products and other stuff on the railway line or other railway roads;
e) Spilling debris or other materials on the railway line.
2. A fine of from 2,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for:
a) Anchoring ships, boats, or other watercrafts within the safety perimeter of the railway bridge;
b) Placing road vehicles, equipment, materials, or cargo in the railway clearance, except for the violations mentioned in Point b Clause 3 of this Article.
3. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for:
a) Obstructing the train operation; arbitrarily using signals or equipment to stop the train, unless a threat to railway safety is found;
b) Placing obstacles on the railway line.
4. A warning or fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed upon the person that drops wood, stones, or other items that cause an accident.
5. Apart from the fines, the violator shall also be compelled to:
a) Return to the proper positions as instructed by the railway employees on the train when any of the violations mentioned in Point a or Point d Clause 1 of this Article is committed;
b) Remove the ships, boats, or other watercrafts from the safety perimeter of the railway bridge when any of the violations mentioned in Point a Clause 2 of this Article is committed;
c) Removing the road vehicles, equipment, materials, or cargo from the railway clearance when any of the violations mentioned in Point b Clause 2 of this Article is committed;
b) Remove the farming products and other stuff railway line or other railway works when any of the violations mentioned in Point dd Clause 1 of this Article is committed;
dd) Remove the debris, obstacles, and other materials from the railway line when any of the violations mentioned in Point e Clause 1 or Point b Clause 3 of this Article is committed.
SECTION 2. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON RAILWAY INFRASTRUCTURE
Article 49. Penalties for violations against regulations on protection of railway works
1. A fine of from 100,000 VND to 200,000 VND shall be imposed upon the individual that dump garbage or waste on the railway, except for the violations in Point a Clause 2 of this Article.
2. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 6,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Dumping or placing hazardous substances or waste on the railway;
b) Illegally dumping debris or other materials on the railway;
c) Placing flammable or explosive substances within the land area for railway;
d) Blocking the signs, landmarks, or signals of railway works;
dd) Damaging the drainage system of railway works;
e) Illegally placing concrete, wood, steel, or other materials within the safe corridor of the railway works.
3. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 10,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Digging, extracting earth and stone within the perimeter of the railway or the railway safety corridor;
b) Damaging, removing fences that separate the railway and the road without permission; moving or destroying the marks of railway perimeters or railway safety corridor;
c) Damaging, changing, moving the signs, landmarks, or signals of railway works.
4. A fine of from 10,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 20,000,000 VND to 40,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Illegally opening a railway crossing, setting up power or communication line, building an overpass, underpass, drain, or other works across the railway;
b) Illegally drilling, digging, cutting the railway;
c) Illegally Removing, moving the rails, sleepers, parts, equipment, and signaling system of the railway.
5. A fine of from 20,000,000 VND to 25,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 40,000,000 VND to 50,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Using explosive to extract stones, sand, or gravel that cause the railway work to subside, crack, or block the railway;
b) Connecting the national railway to another railway against the law.
6. Apart from incurring the penalties, the violator shall be compelled to:
a) Remove the debris, hazardous substances, waste, and other materials from the railway when any of the violations mentioned in Clause 1, Point a or Point b Clause 2 of this Article is committed;
b) Remove the flammable or explosive substances from the land area for rail transport when any of the violations mentioned in Point c Clause 2 of this Article is committed;
c) Remove the illegal construction and restore the original condition when any of the violations mentioned in Point d, Point dd, Point e Clause 2; Clause 3; Clause 4; Clause 5 of this Article is committed.
Article 50. Penalties for violations against regulations on construction, resource attraction, and other activities in the vicinity of railway works
1. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 2,000,000 VND to 6,000,000 VND shall be imposed upon the organization that fails to take measures for ensure railway safety.
2. A fine of from 3,000,000 VND to 6,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 6,000,000 VND to 12,000,000 VND shall be imposed upon the organization that damages railway works.
3. A fine of from 10,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 20,000,000 VND to 40,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits the violations in Clause 1 or Clause 2 of this Article and causes a railway accident.
4. Apart from incurring the penalties, the violator shall be compelled to:
a) Take measures to ensure railway safety when any of the violations mentioned in Clause 1 of this Article is committed;
b) Restore the original condition of the railway work when any of the violations mentioned in Clause 2 of this Article is committed.
Article 51. Penalties for violations against regulations on using land area for rail transport
1. A fine of from 300,000 VND to 500,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 600,000 VND to 1,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Using the land within the perimeter the railway work or the railway safety corridor for farming purposes and thus causing the railway work to subside, crack, or block the railway;
b) Planting trees higher than 1.5 m; planting trees within 02 m from the ground;
a) Trading goods, holding markets, herding cattle within the perimeter of the railway or the railway safety corridor.
2. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 2,000,000 VND to 6,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Placing vehicles, equipment, materials, goods, wastes, or other items within the perimeter of the railway or the railway safety corridor (except for the vehicles, equipment, and materials serving the construction and repair of railway works);
b) Illegally putting up booths, temporary constructions within the land area for rail transport;
c) Putting up advertising boards and other items within the land area for rail transport, except for the violations in Point b Clause 3 of this Article;
d) Delaying removing the booths or construction, and thus obstructing the construction, repair, expansion, or threaten the safety of the railway work at the request of competent authorities.
3. A fine of from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 40,000,000 VND to 60,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Illegally putting up tents, kiosks, temporary constructions within the land area for rail transport;
b) Putting up an advertising board within the land area for railway.
4. Apart from the fines, the person or organization that commits the violations in Point a Clause 2 of this Article shall have illegal items confiscated, except for waste.
5. Apart from incurring the penalties, the violator shall be compelled to:
a) Cut down the trees illegally planted when any of the violations mentioned in Point a or Point b Clause 1 of this Article is committed;
b) Remove the waste from the railway perimeter or railway safety corridor when any of the violations mentioned in Point a Clause 2 of this Article is committed;
c) Remove the illegal booths and temporary constructions from the land area for rail transport;
d) Remove the advertising boards and other blocking items from the land area for rail transport;
dd) Remove the advertising board and illegal permanent constructions from the land area for rail transport when any of the violations mentioned in Clause 3 of this Article is committed.
Article 52. Penalties for violations against regulations on railway infrastructure administration
1. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed upon the railway infrastructure company that commits one of the following violations:
a) Failing to make written records on important positions that are likely to affect railway safety;
b) Failing to carry out periodic inspections;
c) Failing to discover or report the discovered infringements upon the railway perimeter or the railway safety corridor under their management to competent authorities;
d) Failing to repair damaged railway works;
dd) Failing to repair, replace, or fortify damaged parts of the railway infrastructure to sustain the quality in terms of speed and capacity.
2. Apart from incurring the penalties, the violator shall be compelled to:
a) Make written records on important positions that are likely to affect railway safety when any of the violations mentioned in Point a Clause 1 of this Article is committed;
b) Take measures to ensure railway safety when any of the violations mentioned in Point b, Point c, Point d, Point d Clause 1 of this Article is committed.
Article 53. Penalties for violations against regulations on construction of railway works
1. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 2,000,000 VND to 6,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Failing to notify the agency in charge of the railway work before commencing the construction;
b) Failing to provide adequate signaling and safety equipment during the construction;
c) Failing to install adequate signs and signals; failing to take measures to ensure the safety during the construction on the railway;
d) Operating railway equipment during the construction without appropriate qualifications;
dd) Using the building equipment in a way that threatens traffic safety;
e) Carrying on the construction beyond the deadline without applying for an extension of the license;
g) Failing to remove the building materials and equipment from the railway clearance after the blockade period is over;
h) Failing to remove the signs and other materials; failing to transfer the as-built dossier to the organization in charge of railway infrastructure after the construction is completed;
i) Failing to notify the agency in charge of railway administration of the completion of the construction.
2. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 6,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Carrying out the construction without a license or without a valid license, or against the license issued by a competent authority;
b) Failing to take measures for preventing accidents when finding that the construction threatens the safety of railway transport operations.
3. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed upon the organization that fails to take measures for ensure railway safety on an operational track and thus causes a railway accident.
4. Apart from the fines, the organization or individual that commit the violations mentioned in Point e Clause 1, Point a Clause 2, or Clause 3 of this Article shall be suspended from construction for 01 month or have their license for construction suspended for 01 month (if any).
5. Apart from incurring the penalties, the organization or individual that commit the violations in Clause 1, Clause 2 or Clause 3 of this Article shall be compelled to immediately take measures for ensuring railway safety.
SECTION 3. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON RAILWAY VEHICLES
Article 54. Penalties for violations against regulations on railworthiness
1. A fine of from 500,000 VND to 1,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed upon the organization that operates improvised vehicles on the railway.
2. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 6,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed upon the organization that allow vehicles to operate on the railway without certificates of registration or certificates of technical and environmental safety, unless they are newly imported, being tested, or sent back for repair.
3. Apart from the fines, the person or organization that commits the violations in Clause 1 of this Article shall have their improvised vehicle confiscated.
Article 55. Penalties for violations against regulations necessary information and instructions for railway vehicles
1. A fine of from 2,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed upon the organization in charge of administration of railway vehicle operation that commits one of the following violations:
a) Failing to add sufficient number, registration number, and other symbols on the vehicle;
b) Failing to put up the regulations, route, names of destination stations, and how to deal with accidents or fire on the train in the form of notice boards or other means of information.
2. Apart from incurring the penalties, the violator shall also be compelled to:
a) Put sufficient number, registration number, and other symbols on the train when any of the violations mentioned in Point a Clause 1 of this Article is committed;
b) Put up the regulations, route, names of destination stations, and how to deal with accidents or fire on the train in the form of notice boards or other means of information when any of the violations mentioned in Point b Clause 1 of this Article is committed.
Article 56. Penalties for violations against regulations on equipment for braking, and assembling trains
1. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed upon the organization in charge of administration of railway vehicle operation that commits one of the following violations:
a) No automatic or manual brake is installed on the railway vehicle, or the brake is not functional;
b) No emergency brake handle is installed in passenger coaches and at the working position of the captain, or the emergency brake handle is not functional;
c) Failing to periodically check and seal the emergency brake handle;
d) Failing to install a pressure gauge at the working position of the captain and some passenger cars, or the gauge is not functional;
dd) The assembling equipment does not meet requirements.
2. Apart from incurring the penalties, the violator shall also be compelled to:
a) Install the automatic or manual brake when any of the violations mentioned in Point a Clause 1 of this Article is committed;
b) Install the emergency brake handle at the working position of the captain and passenger coaches when any of the violations mentioned in Point a or Point d Clause 1 of this Article is committed;
c) Install the assembling equipment properly when any of the violations mentioned in Point dd Clause 1 of this Article is committed.
Article 57. Penalties for violations against regulations necessary equipment on railway vehicles
1. A fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed upon the captain of a passenger train or freight train that commits one of the following violations:
a) No fire-fighting equipment and materials, first-aid kits, equipment for choking and signaling on the freight train;
b) No emergency escape equipment, fighting equipment and materials, first-aid kits, tools and materials for minor repairs, equipment for choking and signaling on the passenger train.
2. A fine of from 2,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed upon the organization in charge of administration of railway vehicle operation that puts a passenger coach into operation without adequate and functional equipment.
3. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed upon the organization in charge of administration of railway vehicle operation that commits one of the following violations:
a) The locomotive or powered vehicle does not have a speedometer, equipment for recording speed and information related to the train operation (black box), equipment that helps the driver to stay awake while operating the train (if required), or such equipment is not functional;
b) No speedometer or equipment for communication between the driver and the captain at the working position of the captain, or the equipment installed is not functional.
4. Apart from incurring the penalties, the violator shall be compelled to:
a) Provide adequate fire-fighting equipment and materials, first-aid kits, equipment for choking and signaling on the freight train when any of the violations mentioned in Point a Clause 1 of this Article is committed;
b) Provide adequate emergency escape equipment, fighting equipment and materials, first-aid kits, tools and materials for minor repairs, equipment for choking and signaling on the passenger train when any of the violations mentioned in Point b Clause 1 of this Article is committed;
c) Install a speedometer, equipment for recording speed and information related to the train operation (black box), the equipment that helps the driver to stay awake while operating the train (if required) on the locomotive or powered vehicle when any of the violations mentioned in Point a Clause 3 of this Article is committed;
d) Install a speedometer or equipment for communication between the driver and the captain at the working position of the captain when any of the violations mentioned in Point b Clause 3 of this Article is committed.
SECTION 4. PENALTIES FOR VIOLATIONS COMMITTED BY RAILWAY EMPLOYEES
Article 58. Penalties incurred by the employees directly serving the train operation that violate regulations on qualifications
1. A fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed upon the train drive that operate a railway vehicle without carrying an unexpired train driver’s license, or the license does not match the vehicle.
2. A warning or fine of from 4,000,000 VND to 6,000,000 VND shall be imposed for using fake qualifications, train operator’s license, or failing to obtain a train driver’s license.
3. Apart from the fines, the person that commits the violations in Clause 2 of this Article shall have their fake train driver’s license or qualification confiscated.
Article 59. Penalties incurred by train dispatchers, train captains, duty officers, and other employees that violate regulations on alcohol content
1. A fine of from 500,000 VND to 1,000,000 VND shall be imposed for working under the influence of alcohol but the BAC or BrAC is below the level mentioned in Point a Clause 2 of this Article.
2. A fine of from 2,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Operating the vehicle while BAC exceeds 80 mg per 100 ml of blood, or BrAC exceeds 0.4 mg per liter of breath;
b) Disobeying the duty officer’s order for alcohol content testing.
Article 60. Penalties incurred by the employees on the train or in the station that violate regulations on railway safety assurance
1. A fine of from 500,000 VND to 1,000,000 VND shall be imposed upon:
a) The captain that allows people to walk, stand, lie, or sit on the roof of the coach, hang from the coach, locomotive, or connector;
b) The captain that allows passengers to get on freight train;
c) The attendant that allows street vendors and people without tickets to get on the train, allows passengers to get on or get off the train while it is running;
d) The patrolling employees that fail to check and discover the damage to the tunnel, bridge, or railway, or fail to take measures when such damage is discovered, or fail to report the damage to competent persons and thus threaten railway safety;
dd) Failing to adhere to professional procedures and thus causing the train to delay.
2. A fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed for failing to follow professional procedures and thus threatening railway safety.
3. A fine of from 2,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed upon the station manager that allow a coach to carry cargo beyond its capacity.
4. Apart from incurring the penalties, the violator shall be compelled to:
a) Instruct the people at fault to go back to proper positions when any of the violations mentioned in Point a Clause 1 of this Article is committed;
b) Remove the amount of cargo that exceeds the coach capacity when any of the violations mentioned in Clause 3 of this Article is committed.
Article 61. Penalties incurred by the driver and co-driver
1. A fine of from 300,000 VND to 500,000 VND shall be imposed upon the co-driver that fails to supervise the train speed, observe and inform the driver of signals and signs.
2. A fine of from 500,000 VND to 1,000,000 VND shall be imposed upon the driver that commits one of the following violations:
a) Leave the driving position while the locomotive is working;
b) Allowing unauthorized people or cargo in the locomotive;
c) Damaging the equipment that keeps the driver awake while operating the train;
d) Disobeying the instructions of the captain, signals or signs;
dd) No flags, signal lamps, flares, or chocks in the locomotive during the shift;
3. A fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed upon the driver that commits one of the following violations:
a) Stopping the train against the rules without acceptable explanation;
b) Letting the train move pass the stop signal;
c) Exceeding the speed limits by 5 km/h but less than 10 km/h.
4. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for:
a) Exceeding the speed limits by 10 km/h - 20 km/h;
b) Working the influence of alcohol but the BAC or BrAC is below the level mentioned in Clause 6 or Point a Clause 7 of this Article.
5. A fine of from 5,000,000 VND to 7,000,000 VND shall be imposed upon the driver that exceeds the speed limits by more than 20 km/h.
6. A fine of from 8,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for working while BAC exceeds 50 mg - 80 mg per 100 ml of blood, or BrAC exceeds 0.25 mg 0.4 mg per liter of breath;
7. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for:
a) Working while BAC exceeds 80 mg per 100 ml of blood, or BrAC exceeds 0.4 mg per liter of breath;
b) Disobeying the duty officer’s order for alcohol content testing.
8. Apart from the fines, the violator shall also incur the following additional penalties:
a) The train driver’s license shall be suspended for 01 month when any of the violations mentioned in Clause 3 or Clause 4 of this Article is committed;
b) The train driver’s license shall be suspended for 02 month when any of the violations mentioned in Clause 5, Clause 6 or Clause 7 of this Article is committed;
9. Apart from incurring the penalties, the person that commits the violations in Point b Clause 2 of this Article shall be compelled to remove the passengers and cargo from the locomotive.
Article 62. Penalties for violations against regulations on employees directly serving train operation
A fine of from 4,000,000 VND to 8,000,000 VND shall be imposed for employing the people without qualifications that match their positions; employing the people that fail to meet health standards.
Article 63. Penalties for violations against the laws on training and issuance of qualifications
1. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed upon the training institution that:
a) Fails to meet the requirements and standards of a rail employee training institution;
b) Fails to comply with the regulations on recruitment, training programs, examination, issuing/replacing qualifications;
2. A warning or fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for providing training or issuing qualifications without approval by competent authorities.
3. Apart from the fines, the organization that commits the violations in Clause 1 of this Article shall be suspended from recruitment for 02 months.
4. Apart from incurring the penalties, the person that commits the violations in Clause 2 of this Article shall be compelled to revoke the qualifications illegally issued.
SECTION 5. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON RAILWAY SERVICES
Article 64. Penalties for violations against regulations on conditions for railway service provision
1. A fine of from 4,000,000 VND to 6,000,000 VND shall be imposed upon the company that loading, unloading goods at the train station or freight yard, the company that store goods at the train station, the company that manufactures, assemblies, modifies, repairs vehicles, the company that provides rail transport services, the railway infrastructure company that commits one of the following violations:
a) Failing to apply for a business registration;
b) Using the material-handling equipment that fails to meet safety standards; employing the people without qualifications to operate material-handling equipment;
c) Failing to comply with regulations on fire safety and environmental hygiene in the warehouse; using substandard warehouses or yards;
d) Manufacturing, assembling, modifying, repairing vehicles without supervision and quality control; failing to employ bachelors in auto mechanics; failing to make plans for fire safety and environmental pollution prevention;
dd) Providing rail transport services or road infrastructure services without a safety certificate, or using a fake or expired safety certificate;
e) Providing rail transport services without an insurance contract (for transport of passengers and dangerous goods by train); failing to employ a person that holds a bachelor's degree in rail transport or has at least 03 years' experience of rail transport operation to administer rail transport operation;
g) Failing to employ a person that holds a bachelor’s degree in railway infrastructure or has at least 03 years’ experience of railway infrastructure operation to take charge of railway infrastructure operation.
2. Apart from the fines, the organization that commits the violations in Point dd Clause 1 of this Article shall have their fake or expired certificate confiscated.
Article 65. Penalties for violations against regulations on railway service provision
1. A fine of from 2,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed upon the rail transport company that commits one of the following violations:
a) Transporting corpses and bones against the law;
b) Transporting living or wild animals against the law.
2. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed upon the rail transport company that commits one of the following violations:
a) Failing to undertake special transport missions at the request of competent authorities;
b) Failing to comply with regulations on transporting oversize and overweight goods;
c) Failing to comply with regulations on loading, unloading, and transporting dangerous goods;
d) Failing to ensure passengers are provided with adequate conveniences when the transport is interrupted due to accidents, natural disasters, or sabotage.
3. Apart from incurring the penalties, the company that commits the violations in Clause 1 or Point c Clause 2 of this Article shall be compelled to remove the corpses, bones, living or wild animals from the train.
Article 66. Penalties for making, using fake train tickets and selling train tickets against the law
1. A warning or fine of from 100,000 VND to 200,000 VND shall be imposed for using fake tickets on the train.
2. A fine of from 2,000,000 VND to 4,000,000 VND shall be imposed upon:
a) Ticketing staff of the train station, ticket agents, or on the train that sells tickets against the law;
b) Trading tickets to earn illicit profits.
3. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Making fake tickets;
b) Transporting fake tickets;
c) Selling fake tickets;
d) Storing fake tickets.
4. Apart from the fines, the violator shall also incur the following additional penalties:
a) The fake tickets shall be confiscated when any of the violations mentioned in Clause 1 of this Article is committed;
b) All tickets shall be confiscated when any of the violations mentioned in Point b Clause 2 of this Article is committed;
c) The fake tickets and equipment used for making and transporting fake tickets shall be confiscated when any of the violations mentioned in Clause 3 of this Article is committed;
d) The illicit profits shall be confiscated when any of the violations mentioned in Clause 2 or Point c Clause 2 of this Article is committed.
SECTION 6. OTHER RAIL TRANSPORT OFFENCES
Article 67. Penalties for violations against other regulations on railway safety and security
1. A fine of from 100,000 VND to 200,000 VND shall be imposed for:
a) Peddling on the train or in the train stations;
b) Failing to comply with train regulations on the train;
c) Throwing earth, stones, or other items from the train while it is running.
2. A fine of from 300,000 VND to 500,000 VND shall be imposed for:
a) Disturbing the order or safety on the train or in the train stations;
b) Threatening, infringing upon the health or belongings of passengers of railway employees;
c) Bringing animals that carry contagious diseases or wild animals to the station or to the train;
d) Bringing corpses, bones, flammable/explosive substances, or weapons to the station or train.
3. Apart from incurring the penalties, the person that commits the violations in Point c or Point d Clause 2 of this Article shall be compelled to remove the corpses, bones, animals, flammable/explosive substances, or weapons from the station or train.