Chương II Nghị định 171/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ đường sắt: Hành vi vi phạm, hình thức, mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
Số hiệu: | 171/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 13/11/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2014 |
Ngày công báo: | 29/11/2013 | Số công báo: | Từ số 827 đến số 828 |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính, Giao thông - Vận tải | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/08/2016 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Sẽ phạt hành vi đội MBH xe đạp khi đi xe máy
Từ năm 2014, người đi xe máy sẽ bị phạt tiền đến 200 ngàn đồng nếu đội loại mũ bảo hiểm (MBH) cho người đi xe đạp hoặc mũ bảo hộ lao động.
Cụ thể, quy định mới đã nêu rõ việc xử phạt đối với hành vi không đội “MBH cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội không đúng quy cách.
Như vậy việc đội các loại MBH khác hoặc không đội, đội không đúng quy cách khi điều khiển xe máy sẽ bị phạt từ 100 – 200 ngàn đồng.
Đây là một trong số những điểm mới nổi bật quy định tại Nghị định 171/2013/NĐ-CP, thay thế cho các Nghị định 34, Nghị định 71 về xử phạt vi phạm giao thông đường bộ.
Người điều khiển xe máy cũng sẽ bị xử phạt đối với một số hành vi trước đây chưa được quy định như: có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, để người ngồi sau vòng tay ra trước điều khiển xe…
Nghị định 171 có hiệu lực từ ngày 01/01/2014.
Văn bản tiếng việt
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm h, Điểm i, Điểm k Khoản 2; Điểm a, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm l Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm i, Điểm k Khoản 4; Điểm a, Điểm c, Điểm d Khoản 5; Điểm a Khoản 6; Điểm a Khoản 7 Điều này;
b) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;
c) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;
d) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
đ) Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe;
e) Không gắn biển báo hiệu ở phía trước xe kéo, phía sau xe được kéo; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau; xe kéo rơ moóc không có biển báo hiệu theo quy định;
g) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm i Khoản 4 Điều này;
h) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường bộ giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 2 Điều này;
i) Bấm còi hoặc gây ồn ào, tiếng động lớn làm ảnh hưởng đến sự yên tĩnh trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 5 giờ ngày hôm sau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
k) Người điều khiển, người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô có trang bị dây an toàn mà không thắt dây an toàn khi xe đang chạy;
l) Chở người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô có trang bị dây an toàn mà không thắt dây an toàn khi xe đang chạy.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm i Khoản 4 Điều này;
b) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định;
c) Để người ngồi trên buồng lái quá số lượng quy định;
d) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;
đ) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
e) Xe được quyền ưu tiên khi đi làm nhiệm vụ không có tín hiệu còi, cờ, đèn theo đúng quy định;
g) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;
h) Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước, nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
i) Quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư;
k) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”;
l) Lùi xe ở đường một chiều, ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
m) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều này.
3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
b) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
c) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ;
d) Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 Nghị định này;
đ) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ;
e) Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật;
g) Không sử dụng đủ đèn chiếu sáng khi trời tối hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 5 Điều này;
h) Xe không được quyền ưu tiên sử dụng tín hiệu còi, cờ, đèn của xe ưu tiên;
i) Xe ô tô kéo theo từ hai xe ô tô khác trở lên; xe ô tô đẩy xe khác; xe ô tô kéo xe thô sơ, mô tô, xe gắn máy hoặc kéo lê vật trên đường; xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo theo rơ moóc hoặc xe khác;
k) Chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển;
l) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm k Khoản 4 Điều này.
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần; lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;
b) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”; trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
c) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định;
d) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;
đ) Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;
e) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
g) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;
h) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
i) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc; quay đầu xe, lui xe trên đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định ghi trên biển báo hiệu về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;
k) Khi tín hiệu đèn giao thông đã chuyển sang màu đỏ nhưng không dừng lại trước vạch dừng mà vẫn tiếp tục đi, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng trước khi tín hiệu đèn giao thông chuyển sang màu vàng.
5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa tới mức vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 7, Điểm a Khoản 8 Điều này;
c) Vượt trong các trường hợp cấm vượt; không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái;
d) Tránh xe đi ngược chiều không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật.
6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;
b) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.
7. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h; điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;
c) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; tránh, vượt không đúng quy định gây tai nạn giao thông hoặc không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông;
d) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ.
8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông hoặc người thi hành công vụ.
9. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 7 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.
10. Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 24 tháng (trong trường hợp có Giấy phép lái xe) hoặc phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng (trong trường hợp không có Giấy phép lái xe hoặc có nhưng đang bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe) đối với người điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy.
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm h Khoản 3 Điều này bị tịch thu còi, cờ, đèn sử dụng trái quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm h Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm e, Điểm i, Điểm k Khoản 4; Điểm b Khoản 5; Điểm a Khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm i Khoản 3; Điểm a, Điểm g, Điểm h Khoản 4; Điểm c Khoản 5; Điểm b Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các Điểm, Khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng: Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 1; Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm k, Điểm l Khoản 2; Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm l Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm e, Điểm i, Điểm k Khoản 4; Điểm b Khoản 5;
d) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 9 Điều này hoặc tái phạm hành vi quy định tại Điểm d Khoản 7 Điều này, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 04 tháng.
1. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm đ, Điểm h Khoản 2; Điểm c, Điểm đ, Điểm h, Điểm o Khoản 3; Điểm c, Điểm d, Điểm e, Điểm g, Điểm i Khoản 4; Điểm a, Điểm c, Điểm d Khoản 5; Điểm đ Khoản 6; Điểm d Khoản 7 Điều này;
b) Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt;
c) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”;
d) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;
đ) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;
e) Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
g) Sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;
h) Người đang điều khiển xe sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính; người ngồi trên xe sử dụng ô;
i) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại các Điểm d Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này.
2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước;
b) Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 (ba) xe trở lên;
c) Không sử dụng đèn chiếu sáng khi trời tối hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn;
d) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
đ) Tránh xe không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
e) Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
g) Xe được quyền ưu tiên khi đi làm nhiệm vụ không có tín hiệu còi, cờ, đèn theo đúng quy định;
h) Quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe.
3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
b) Không giảm tốc độ hoặc không nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
d) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông;
đ) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 (ba) xe trở lên ở lòng đường, trên cầu, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật;
e) Bấm còi, rú ga liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
g) Xe không được quyền ưu tiên sử dụng tín hiệu còi, cờ, đèn của xe ưu tiên;
h) Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, trên cầu, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 Nghị định này;
i) Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;
k) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
l) Chở theo 02 (hai) người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
m) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 6 Điều này;
n) Người ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em ngồi phía trước;
o) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều này.
4. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ;
b) Chở theo từ 03 (ba) người trở lên trên xe;
c) Khi tín hiệu đèn giao thông đã chuyển sang màu đỏ nhưng không dừng lại trước vạch dừng mà vẫn tiếp tục đi, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng trước khi tín hiệu đèn giao thông chuyển sang màu vàng;
d) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;
đ) Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;
e) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
g) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định hoặc điều khiển xe đi trên hè phố;
h) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;
i) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
k) Người điều khiển xe hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; người ngồi trên xe đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;
m) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông.
5. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;
c) Vượt xe trong những trường hợp cấm vượt, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm h Khoản 4 Điều này;
d) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
đ) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông hoặc người thi hành công vụ;
c) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; vượt xe hoặc chuyển làn đường trái quy định gây tai nạn giao thông;
d) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
đ) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;
b) Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;
c) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
d) Điều khiển xe thành nhóm từ 02 (hai) xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.
8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm Khoản 7 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.
9. Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 24 tháng (trong trường hợp có Giấy phép lái xe) hoặc phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng (trong trường hợp không có Giấy phép lái xe hoặc có nhưng đang bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe) đối với người điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy.
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều này bị tịch thu còi, cờ, đèn sử dụng trái quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm i, Điểm m Khoản 4; Điểm b Khoản 5; Điểm đ Khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm đ Khoản 5; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm e Khoản 6; Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 04 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các Điểm, Khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng: Điểm a, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 1; Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm h Khoản 2; Điểm a, Điểm đ, Điểm g, Điểm h, Điểm o Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm e, Điểm g, Điểm i, Điểm k, Điểm m Khoản 4; Điểm b, Điểm d Khoản 5;
d) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 04 tháng.
1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 2; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm i Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm đ, Điểm e, Điểm h Khoản 4; Điểm a, Điểm b Khoản 5 Điều này;
b) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;
c) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”;
b) Lùi xe ở đường một chiều, ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
c) Tránh xe, vượt xe không đúng quy định; không nhường đường cho xe ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
d) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn đường đã có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; đừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”;
đ) Dừng xe, đỗ xe tại các vị trí: Bên trái đường một chiều; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ;
e) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị trái quy định; dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, các chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;
g) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
h) Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe;
i) Đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
b) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”;
c) Không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 4 Điều này;
d) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
đ) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;
e) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
g) Không sử dụng đèn chiếu sáng khi trời tối hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;
h) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều này;
i) Không chấp hành hiệu lệnh đèn tín hiệu giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm h Khoản 4 Điều này.
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
b) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;
c) Điều khiển xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h, máy kéo đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
d) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa tới mức vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 6, Điểm a Khoản 7 Điều này;
đ) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy trên đường cao tốc; quay đầu xe, lùi xe trên đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định ghi trên biển báo hiệu về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;
e) Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 Nghị định này;
g) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
h) Khi tín hiệu đèn giao thông đã chuyển sang màu đỏ nhưng không dừng lại trước vạch dừng mà vẫn tiếp tục đi, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng trước khi tín hiệu đèn giao thông chuyển sang màu vàng.
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
b) Chạy xe trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ;
c) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi phương tiện bị hư hỏng trên đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt.
6. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.
7. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông hoặc người thi hành công vụ.
8. Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) 24 tháng (trong trường hợp có Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ) hoặc phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (trong trường hợp không có Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ hoặc có nhưng đang bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ) đối với người điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy.
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm g Khoản 4; Khoản 5; Điểm a Khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) 01 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4; Khoản 5; Điểm a Khoản 6 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 6; Khoản 7 Điều này thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) 02 tháng.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đi bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định;
b) Dừng xe đột ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước;
c) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b, Điểm h Khoản 2; Điểm e Khoản 4 Điều này;
d) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;
đ) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
e) Chạy trong hầm đường bộ không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
g) Xe đạp, xe đạp máy đi dàn hàng ngang từ ba xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ hai xe trở lên;
h) Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô, điện thoại di động; người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô;
i) Xe thô sơ đi ban đêm không có báo hiệu bằng đèn hoặc vật phản quang.
2. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông;
b) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 Nghị định này;
c) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn hoặc gây cản trở đối với xe cơ giới xin vượt, gây cản trở xe ưu tiên;
d) Dùng xe đẩy làm quầy hàng lưu động trên đường, gây cản trở giao thông;
đ) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
e) Xe đạp, xe đạp máy, xe xích lô chở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu;
g) Xếp hàng hóa vượt quá giới hạn quy định, không bảo đảm an toàn, gây trở ngại giao thông, che khuất tầm nhìn của người điều khiển;
h) Khi tín hiệu đèn giao thông đã chuyển sang màu đỏ nhưng không dừng lại trước vạch dừng mà vẫn tiếp tục đi, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng trước khi tín hiệu đèn giao thông chuyển sang màu vàng.
3. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay; chuyển hướng đột ngột trước đầu xe cơ giới đang chạy; dùng chân điều khiển xe đạp, xe đạp máy;
b) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
c) Người điều khiển hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác.
4. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; đuổi nhau trên đường;
b) Đi xe bằng một bánh đối với xe đạp, xe đạp máy; đi xe bằng hai bánh đối với xe xích lô;
c) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
d) Người điều khiển, người ngồi trên xe đạp máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;
đ) Chở người ngồi trên xe đạp máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
e) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều đường của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”; đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 4 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đi đúng phần đường quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;
b) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường;
c) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, người kiểm soát giao thông.
2. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mang, vác vật cồng kềnh gây cản trở giao thông;
b) Vượt qua dải phân cách; đi qua đường không đúng nơi quy định hoặc không bảo đảm an toàn;
c) Đu, bám vào phương tiện giao thông đang chạy.
3. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với người đi bộ đi vào đường cao tốc, trừ người phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không nhường đường theo quy định, không báo hiệu bằng tay khi chuyển hướng;
b) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường;
c) Không đủ dụng cụ đựng chất thải của súc vật hoặc không dọn sạch chất thải của súc vật thải ra đường, hè phố.
2. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển, dẫn dắt súc vật đi không đúng phần đường quy định, đi vào đường cấm, khu vực cấm, đi vào phần đường của xe cơ giới;
b) Để súc vật đi trên đường bộ; để súc vật đi qua đường không bảo đảm an toàn cho người và phương tiện đang tham gia giao thông;
c) Đi dàn hàng ngang từ 02 (hai) xe trở lên;
d) Để súc vật kéo xe mà không có người điều khiển;
đ) Xe không có báo hiệu theo quy định.
3. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
b) Gây ồn ào hoặc tiếng động lớn làm ảnh hưởng đến sự yên tĩnh tại các khu dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau;
c) Dắt súc vật chạy theo khi đang điều khiển hoặc ngồi trên phương tiện giao thông đường bộ.
4. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 120.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định;
b) Đi vào đường cao tốc trái quy định.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Buộc phải dỡ phần hàng hóa vượt quá giới hạn hoặc phải xếp lại hàng hóa theo đúng quy định.
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Phơi thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản trên đường bộ;
b) Tập trung đông người trái phép, nằm, ngồi trên đường gây cản trở giao thông;
c) Đá bóng, đá cầu, chơi cầu lông hoặc các hoạt động thể thao khác trái phép trên đường giao thông; sử dụng bàn trượt, pa-tanh, các thiết bị tương tự trên phần đường xe chạy.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 400.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Họp chợ, mua, bán hàng hóa trên đường bộ ngoài đô thị;
b) Để vật che khuất biển báo, đèn tín hiệu giao thông.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng đường bộ trái quy định để tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội;
b) Dựng cổng chào hoặc các vật che chắn khác trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
c) Treo băng rôn, biểu ngữ trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
d) Đặt, treo biển quảng cáo trên đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị;
đ) Không cứu giúp người bị tai nạn giao thông khi có yêu cầu;
e) Đổ rác, xả nước thải ra đường phố, hầm đường bộ không đúng nơi quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này, Khoản 5 Điều 20 Nghị định này.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây, đặt bục bệ trái phép trên đường phố; tự ý đập phá, tháo dỡ bó vỉa hè hoặc sửa chữa, cải tạo vỉa hè trái phép;
b) Xả nước thải xây dựng từ các công trình xây dựng ra đường phố;
c) Cố ý thay đổi, xóa dấu vết hiện trường vụ tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm m Khoản 2, Điểm b Khoản 6 Điều 5; Điểm m Khoản 3, Điểm d Khoản 6 Điều 6; Điểm h Khoản 3, Điểm b Khoản 6 Điều 7; Điểm c Khoản 4 Điều 8 Nghị định này.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Ném đinh, rải đinh hoặc vật sắc nhọn khác, đổ dầu nhờn hoặc các chất gây trơn khác trên đường bộ, chăng dây hoặc các vật cản khác qua đường gây nguy hiểm đến người và phương tiện tham gia giao thông;
b) Xâm phạm sức khỏe, tài sản của người bị nạn hoặc người gây tai nạn;
c) Lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông.
6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1; Khoản 2; Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm e Khoản 3; Điểm a Khoản 4; Điểm a Khoản 5 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Buộc phải tháo dỡ công trình trái phép; tháo dỡ dây, các vật cản; thu dọn vật liệu, rác thải, đồ vật chiếm dụng mặt đường; thu dọn đinh, vật sắc nhọn và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người bán hàng rong hoặc bán hàng hóa nhỏ lẻ khác trên lòng đường đô thị, trên vỉa hè các tuyến phố có quy định cấm bán hàng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 3, Điểm e Khoản 4 Điều này.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng, khai thác tạm thời trên đất hành lang an toàn đường bộ vào mục đích canh tác nông nghiệp làm ảnh hưởng đến an toàn công trình và an toàn giao thông;
b) Trồng cây trong phạm vi đất dành cho đường bộ làm che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông;
c) Chiếm dụng dải phân cách giữa của đường đôi làm nơi: Để xe; trông, giữ xe; bày, bán hàng hóa; để vật liệu xây dựng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm d Khoản 4 Điều này.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây dựng nhà ở trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị;
b) Dựng lều quán, cổng ra vào, tường rào các loại, công trình tạm thời khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 4, Điểm a Khoản 5 Điều này;
c) Họp chợ, kinh doanh dịch vụ ăn uống, bày, bán hàng hóa, sửa chữa xe, rửa xe, đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo, làm mái che trên lòng đường đô thị, hè phố hoặc thực hiện các hoạt động, dịch vụ khác trái phép trên lòng đường đô thị, hè phố gây cản trở giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại: Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g Khoản 4; Điểm b Khoản 5; Điểm a Khoản 6 Điều này;
d) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố dưới 05 m2 làm nơi trông, giữ xe.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đổ, để trái phép vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều 20 Nghị định này;
b) Tự ý đào, đắp, san, lấp mặt bằng trong hành lang an toàn đường bộ;
c) Tự ý gắn vào công trình báo hiệu đường bộ các nội dung không liên quan tới ý nghĩa, mục đích của công trình đường bộ;
d) Sử dụng trái phép đất của đường bộ hoặc hành lang an toàn đường bộ làm nơi tập kết hoặc trung chuyển hàng hóa, vật tư, vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị, các loại vật dụng khác;
đ) Dựng lều quán, công trình tạm thời khác trái phép trong khu vực đô thị tại hầm đường bộ, cầu vượt, hầm cho người đi bộ, gầm cầu vượt;
e) Bày, bán máy móc, thiết bị, vật tư, vật liệu xây dựng hoặc sản xuất, gia công hàng hóa trên lòng đường đô thị, hè phố;
g) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 05 m2 đến dưới 10 m2 làm nơi trông, giữ xe.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây dựng nhà ở trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ ở đoạn đường trong đô thị;
b) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 10 m2 đến dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 20 m2 trở lên làm nơi trông, giữ xe;
b) Dựng biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ không được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản;
c) Mở đường nhánh đấu nối trái phép vào đường chính.
7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức xây dựng công trình kiên cố khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ.
8. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Buộc phải dỡ bỏ các công trình xây dựng, biển quảng cáo, di dời cây trồng trái phép, thu dọn vật liệu, chất phế thải, hàng hóa và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ không thực hiện theo đúng các quy định trong Giấy phép thi công;
b) Thi công trên đường bộ đang khai thác không treo biển báo thông tin công trình hoặc treo biển báo thông tin không đầy đủ nội dung theo quy định;
c) Không bố trí người hướng dẫn, điều khiển giao thông khi thi công ở chỗ đường hẹp hoặc ở hai đầu cầu, cống, đường ngầm đang thi công theo đúng quy định;
d) Để vật liệu, đất đá, phương tiện thi công ngoài phạm vi thi công gây cản trở giao thông;
đ) Không thu dọn ngay các biển báo hiệu, rào chắn, phương tiện thi công, các vật liệu khác hoặc không hoàn trả phần đường theo nguyên trạng khi thi công xong.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ không có Giấy phép thi công hoặc có Giấy phép thi công nhưng đã hết thời hạn ghi trong giấy phép;
b) Thi công trên đường bộ đang khai thác không có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông thông suốt để xảy ra ùn tắc giao thông nghiêm trọng.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình trên đường đô thị không thực hiện theo phương án thi công hoặc thời gian quy định;
b) Thi công trên đường bộ đang khai thác không bố trí đủ biển báo hiệu, cọc tiêu di động, rào chắn theo quy định; không đặt đèn đỏ vào ban đêm tại hai đầu đoạn đường thi công; không thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định để xảy ra tai nạn giao thông.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1; Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ thi công 01 tháng hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép thi công (nếu có) 01 tháng.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 1; Khoản 2; Khoản 3 Điều này bị buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 1 Điều này buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định, khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây dựng hoặc thành lập bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ không theo quy hoạch hoặc không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Xây dựng bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, không theo đúng thiết kế đã được duyệt.
2. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này còn buộc phải tháo dỡ công trình trái phép, khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này còn buộc phải xây dựng lại bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ theo đúng thiết kế đã được phê duyệt, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chăn dắt súc vật ở mái đường; buộc súc vật vào hàng cây hai bên đường hoặc vào cọc tiêu, biển báo, rào chắn, các công trình phụ trợ của giao thông đường bộ;
b) Tự ý leo trèo lên mố, trụ, dầm cầu.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với cá nhân, từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý đốt lửa trên cầu, dưới gầm cầu; neo đậu tàu, thuyền dưới gầm cầu hoặc trong phạm vi hành lang an toàn cầu;
b) Tự ý be bờ, tát nước qua mặt đường giao thông, đặt ống bơm nước qua đường, đốt lửa trên mặt đường.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức được giao quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không bổ sung hoặc sửa chữa kịp thời các biển báo hiệu nguy hiểm đã bị mất, bị hư hỏng mất tác dụng tại các đoạn đường được giao quản lý;
b) Không phát hiện, báo cáo kịp thời các hành vi lấn chiếm, sử dụng hành lang an toàn giao thông đường bộ trái phép;
c) Không cắm cột thủy chí và có biện pháp ngăn chặn phương tiện qua những đoạn đường bị ngập nước sâu trên 0,5 m.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Di chuyển chậm trễ các công trình, nhà, lều quán xây dựng trái phép hoặc cố tình trì hoãn việc di chuyển gây cản trở cho việc giải phóng mặt bằng để xây dựng, cải tạo, mở rộng và bảo vệ công trình đường bộ khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Làm hư hỏng hoặc làm mất tác dụng của hệ thống thoát nước công trình đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này;
c) Tự ý tháo dỡ, di chuyển, treo, đặt, làm sai mục đích sử dụng hoặc làm sai lệch biển báo hiệu, đèn tín hiệu giao thông, rào chắn, cọc tiêu, cột cây số, vạch kẻ đường, dải phân cách, mốc chỉ giới; cấu kiện, phụ kiện của công trình đường bộ.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khoan, đào, xẻ đường, hè phố trái phép;
b) Tự ý phá dải phân cách, gương cầu, các công trình, thiết bị an toàn giao thông trên đường bộ;
c) Tự ý tháo, mở làm hư hỏng nắp cống, nắp ga các công trình ngầm, hệ thống tuy nen trên đường giao thông;
d) Nổ mìn hoặc khai thác đất, cát, đá, sỏi, khoáng sản khác trái phép làm ảnh hưởng đến công trình đường bộ.
6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này buộc phải bổ sung hoặc sửa chữa các biển báo hiệu bị mất, bị hư hỏng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2; Điểm b, Điểm c Khoản 4; Khoản 5 Điều này buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có kính chắn gió hoặc có nhưng vỡ, không có tác dụng (đối với xe có thiết kế lắp kính chắn gió).
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế (đối với loại xe được quy định phải có những thiết bị đó);
b) Điều khiển xe không có còi hoặc có nhưng còi không có tác dụng;
c) Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh hoặc có nhưng không đúng quy chuẩn kỹ thuật.
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe lắp thêm đèn chiếu sáng về phía sau xe;
b) Điều khiển xe có hệ thống chuyển hướng của xe không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật;
c) Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; biển số không rõ chữ, số; biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng;
d) Điều khiển xe không lắp đủ bánh lốp hoặc lắp bánh lốp không đúng kích cỡ hoặc không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
đ) Tự ý thay đổi kích thước thành thùng xe; tự ý lắp thêm ghế trên xe vận chuyển khách.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe, đăng ký rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc theo quy định;
b) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số);
c) Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) hoặc có nhưng đã hết hạn (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
d) Điều khiển xe lắp đặt, sử dụng còi vượt quá âm lượng theo quy định;
đ) Điều khiển xe không đủ hệ thống hãm hoặc có nhưng không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật.
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đăng ký tạm hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép;
b) Điều khiển xe quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông (đối với loại xe có quy định về niên hạn sử dụng);
c) Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông (bao gồm cả xe công nông thuộc diện bị đình chỉ tham gia giao thông);
d) Điều khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
đ) Sử dụng Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 3; Khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3, Điểm d Khoản 4 Điều này bị tịch thu đèn lắp thêm, còi vượt quá âm lượng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 5 Điều này bị tịch thu Giấy chứng nhận, tem kiểm định, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy đăng ký xe, biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp; bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 5 Điều này bị tịch thu phương tiện và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng.
7. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 2; Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản 3 Điều này bị buộc phải lắp đầy đủ hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật, tháo bỏ những thiết bị lắp thêm không đúng quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 3, Điểm đ Khoản 4 Điều này buộc phải khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị, lắp đầy đủ hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều này bị buộc phải lắp còi có âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật.
1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;
b) Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; biển số không rõ chữ, số; biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng;
c) Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe;
b) Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;
c) Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;
d) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
đ) Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe.
3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định;
b) Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với biển số đăng ký ghi trong Giấy đăng ký xe; biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đăng ký tạm hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép;
b) Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này bị tịch thu còi;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều này bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này bị tịch thu phương tiện và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có đăng ký, không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải đăng ký và gắn biển số).
2. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng;
b) Điều khiển xe thô sơ chở khách, chở hàng không bảo đảm tiêu chuẩn về tiện nghi và vệ sinh theo quy định của địa phương.
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe; không gắn biển số đúng vị trí quy định; gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có hệ thống hãm nhưng không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật; điều khiển xe có hệ thống chuyển hướng không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
c) Điều khiển xe có các bộ phận chuyên dùng lắp đặt không đúng vị trí; không bảo đảm an toàn khi di chuyển;
d) Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng; không có bộ phận giảm thanh theo thiết kế;
đ) Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) hoặc có nhưng đã hết hạn.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe hoạt động không đúng phạm vi quy định;
b) Điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp hoặc cải tạo trái quy định tham gia giao thông.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không đáp ứng yêu cầu về vệ sinh lưu thông trong đô thị.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi thải khí thải vượt quá tiêu chuẩn quy định, mùi hôi thối vào không khí.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để dầu nhờn, hóa chất rơi vãi xuống đường bộ;
b) Chở hàng rời, vật liệu xây dựng dễ rơi vãi mà không có mui, bạt che đậy hoặc có mui, bạt che đậy nhưng vẫn để rơi vãi; chở hàng hoặc chất thải để nước chảy xuống mặt đường gây mất an toàn giao thông và vệ sinh môi trường;
c) Lôi kéo đất, cát hoặc chất phế thải khác ra đường bộ gây mất an toàn giao thông và vệ sinh môi trường.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm rơi, vãi chất thải trong quá trình thu gom, vận chuyển.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi đổ rác, phế thải ra đường phố không đúng quy định.
6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 tháng.
7. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải khắc phục vi phạm, thu dọn vật liệu, rác, chất phế thải và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; nếu gây ô nhiễm môi trường phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường.
1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.
2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;
c) Người điều khiển xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe.
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo không mang theo Giấy phép lái xe;
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo không mang theo Giấy đăng ký xe;
c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định).
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 06 (sáu) tháng.
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều này.
6. Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 06 (sáu) tháng trở lên;
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5, Điểm b Khoản 7 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không đúng độ tuổi hoặc tuổi không phù hợp với ngành nghề theo quy định;
b) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
c) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy đăng ký xe;
d) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định).
2. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng không có bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không hướng dẫn hành khách ngồi đúng vị trí quy định trong xe;
b) Không thực hiện đúng quy định về tắt, bật sáng hộp đèn “TAXI”;
c) Không mặc đồng phục, không đeo thẻ tên của lái xe theo quy định.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ ngồi, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ ngồi đến xe 15 chỗ ngồi, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ ngồi đến xe 30 chỗ ngồi, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ ngồi, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đóng cửa lên xuống khi xe đang chạy;
b) Để người ngồi trên xe khi xe lên, xuống phà, cầu phao hoặc khi xe đang ở trên phà (trừ người già yếu, người bệnh, người khuyết tật);
c) Không chạy đúng tuyến đường, lịch trình, hành trình vận tải quy định;
d) Để người mắc võng nằm trên xe hoặc đu bám ở cửa xe, bên ngoài thành xe khi xe đang chạy;
đ) Sắp xếp chằng buộc hành lý, hàng hóa không bảo đảm an toàn; để rơi hành lý, hàng hóa trên xe xuống đường; để hàng hóa trong khoang chở hành khách;
e) Chở hành lý, hàng hóa vượt quá trọng tải theo thiết kế của xe hoặc quá kích thước bao ngoài của xe;
g) Vận chuyển hàng có mùi hôi thối trên xe chở hành khách;
h) Xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng không có danh sách hành khách theo quy định hoặc chở người không có tên trong danh sách hành khách, không có hợp đồng vận chuyển theo quy định;
i) Vận chuyển hành khách theo tuyến cố định không mang theo Lệnh vận chuyển hoặc có mang theo nhưng không có xác nhận của bến xe hai đầu tuyến theo quy định;
k) Xe vận chuyển hành khách không có nhân viên phục vụ trên xe đối với những xe quy định phải có nhân viên phục vụ;
l) Xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng bán vé cho hành khách;
m) Xe taxi không sử dụng đồng hồ tính tiền cước hoặc sử dụng đồng hồ tính tiền cước không đúng theo quy định khi chở khách;
n) Điều khiển xe niêm yết hành trình chạy xe không đúng với hành trình đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300 km thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ ngồi, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ ngồi đến xe 15 chỗ ngồi, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ ngồi đến xe 30 chỗ ngồi, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ ngồi.
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để người lên, xuống xe khi xe đang chạy;
b) Sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác mà không được hành khách đồng ý; đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn;
c) Xuống khách để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền;
d) Xếp hàng trên xe làm lệch xe;
đ) Đón, trả hành khách không đúng nơi quy định trên những tuyến đường đã xác định nơi đón trả khách;
e) Đón, trả hành khách tại nơi cấm dừng, cấm đỗ, nơi đường cong tầm nhìn bị che khuất;
g) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hành khách không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe (đối với loại xe có quy định phải gắn thiết bị) hoặc gắn thiết bị nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định.
6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng nguy hiểm, hàng độc hại, dễ cháy, dễ nổ hoặc động vật, hàng hóa khác có ảnh hưởng đến sức khỏe của hành khách trên xe chở hành khách;
b) Chở người trên mui xe, nóc xe, trong khoang chở hành lý của xe;
d) Điều khiển xe ô tô quá thời gian quy định;
đ) Xe chở hành khách không có hoặc không gắn phù hiệu (biển hiệu) theo quy định hoặc có nhưng đã hết hạn.
7. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); Điểm d, Điểm e, Điểm h, Điểm i Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 4 Điều này (trường hợp vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện) bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 04 tháng.
8. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, Khoản 4 Điều này (trường hợp chở hành khách) còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện.
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng trên xe phải chằng buộc mà không được chằng buộc chắc chắn; xếp hàng trên nóc buồng lái; xếp hàng làm lệch xe;
b) Chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường mà chưa đến mức vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2, Điểm a Khoản 5, Khoản 6 Điều này.
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường từ 10% đến 40% đối với xe có trọng tải dưới 5 tấn và từ 5% đến 30% đối với xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
b) Xếp hàng trên nóc thùng xe; xếp hàng vượt quá bề rộng thùng xe; xếp hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe;
c) Chở người trên thùng xe trái quy định; để người ngồi trên mui xe, đu bám bên ngoài xe khi xe đang chạy;
d) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không có hoặc không mang theo hợp đồng vận tải hoặc Giấy vận tải theo quy định, trừ xe taxi tải.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe (đối với loại xe có quy định phải gắn thiết bị) hoặc gắn thiết bị nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe taxi tải không lắp đồng hồ tính tiền cước hoặc lắp đồng hồ tính tiền cước không đúng quy định;
b) Chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải thùng hở (không mui); chở hàng vượt quá chiều cao theo thiết kế của xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với xe ô tô tải thùng kín (có mui).
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trên 40% đến 60% đối với xe có trọng tải dưới 5 tấn và trên 30% đến 50% đối với xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
b) Điều khiển xe quá thời gian quy định;
c) Điều khiển xe không có phù hiệu hoặc có nhưng đã hết hạn đối với loại xe quy định phải có phù hiệu.
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trên 60% đối với xe có trọng tải dưới 5 tấn và trên 50% đối với xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
7. Ngoài việc bị phạt tiền, người thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm c Khoản 2; Điểm b Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng.
8. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2; Điểm b Khoản 4; Điểm a Khoản 5; Khoản 6 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả, buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng vượt quá kích thước quy định.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng siêu trường, siêu trọng không có báo hiệu kích thước của hàng theo quy định;
b) Không thực hiện đúng quy định trong Giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng siêu trường, siêu trọng không có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng theo quy định;
b) Chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng, kích thước bao ngoài của xe (sau khi đã xếp hàng lên xe) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng nguy hiểm mà dừng xe, đỗ xe ở nơi đông người, khu dân cư, công trình quan trọng hoặc nơi dễ xảy ra nguy hiểm; không có báo hiệu hàng nguy hiểm theo quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Vận chuyển các chất gây ô nhiễm môi trường không theo đúng quy định về bảo vệ môi trường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển hàng nguy hiểm không có giấy phép hoặc có nhưng không thực hiện đúng quy định trong giấy phép.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển chất thải nguy hại hoặc có chứa chất phóng xạ không theo đúng quy định về bảo vệ môi trường.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Buộc phải thực hiện đúng các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm, bảo vệ môi trường; nếu gây ô nhiễm môi trường phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường.
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không chạy đúng tuyến, phạm vi, thời gian quy định.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi xếp hàng hóa lên xe ô tô vượt quá trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe; xếp hàng hóa lên xe ô tô mà không ký xác nhận việc xếp hàng hóa vào Giấy vận tải theo quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không niêm yết tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải ở phần đầu mặt ngoài hai bên thân hoặc mặt ngoài hai bên cánh cửa xe ô tô chở hành khách theo quy định;
b) Không niêm yết tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải, tự trọng của xe, tải trọng được phép chở của xe ở mặt ngoài hai bên cánh cửa buồng lái xe ô tô tải theo quy định;
c) Không niêm yết tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh taxi tải, chữ taxi tải, tự trọng của xe, trọng tải được phép chở của xe ở mặt ngoài hai bên thành xe hoặc mặt ngoài hai bên cánh cửa buồng lái xe taxi tải theo quy định;
d) Không đánh số thứ tự ghế ngồi trên xe ô tô chở hành khách theo quy định;
đ) Sử dụng xe buýt có màu sơn khác với màu sơn đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền để kinh doanh vận tải bằng xe buýt.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông theo quy định hoặc có nhưng không duy trì hoạt động nghiệp vụ của bộ phận này theo quy định;
b) Không thực hiện việc đăng ký, niêm yết theo quy định về: Hành trình chạy xe; giá cước; giá dịch vụ; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải;
c) Sử dụng loại xe ô tô chở người có thiết kế từ 10 chỗ ngồi trở lên làm xe taxi chở hành khách;
d) Sử dụng xe taxi chở hành khách không có hộp đèn “TAXI”, không lắp đồng hồ tính tiền cước hoặc lắp đồng hồ tính tiền cước không đúng quy định;
đ) Sử dụng xe taxi chở hành khách có biểu trưng (lô gô), số điện thoại giao dịch ghi trên xe không đúng với đăng ký của doanh nghiệp (hợp tác xã);
e) Không bố trí đủ lái xe, nhân viên phục vụ trên xe chở hành khách theo phương án kinh doanh đã đăng ký;
g) Sử dụng lái xe, nhân viên phục vụ trên xe để tham gia kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô mà chưa được tập huấn, hướng dẫn về nghiệp vụ vận tải hành khách và an toàn giao thông theo quy định (đối với hình thức kinh doanh vận tải có quy định lái xe, nhân viên phục vụ trên xe phải được tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ);
h) Sử dụng lái xe, nhân viên phục vụ trên xe để tham gia kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà không có hợp đồng lao động theo quy định;
i) Sử dụng phương tiện kinh doanh vận tải có chất lượng hoặc niên hạn sử dụng không bảo đảm điều kiện của hình thức kinh doanh đã đăng ký;
k) Sử dụng người được giao trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh vận tải không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định;
l) Sử dụng phương tiện thuộc sở hữu của xã viên để kinh doanh vận tải bằng ô tô mà không có cam kết kinh tế giữa xã viên và hợp tác xã theo quy định hoặc sử dụng phương tiện không thuộc quyền sử dụng hợp pháp để kinh doanh vận tải bằng ô tô;
m) Không bảo đảm đủ số lượng phương tiện phù hợp với hình thức kinh doanh đã đăng ký; không có nơi đỗ xe theo quy định;
n) Bến xe không xác nhận hoặc xác nhận không đầy đủ các thông tin trong Lệnh vận chuyển theo quy định, không báo cáo với cơ quan quản lý tuyến về các hành vi vi phạm của doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia kinh doanh vận tải tại bến xe theo quy định.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức hoạt động khai thác bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định;
b) Để xe ô tô không đủ điều kiện kinh doanh vận tải khách vào bến xe ô tô khách đón khách;
c) Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà không có Đăng ký kinh doanh, Giấy phép kinh doanh vận tải theo quy định;
d) Thực hiện không đúng hình thức kinh doanh đã đăng ký trong Giấy phép kinh doanh vận tải;
đ) Không thực hiện việc cung cấp, cập nhật, lưu trữ, quản lý các thông tin từ thiết bị giám sát hành trình theo quy định;
e) Không thực hiện đúng các nội dung đã đăng ký, niêm yết về: Hành trình chạy xe; giá cước; giá dịch vụ; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải;
g) Thành lập điểm giao dịch đón, trả khách trái phép (bến dù, bến cóc);
h) Sử dụng phương tiện kinh doanh vận tải không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe (đối với hình thức kinh doanh vận tải có quy định phương tiện phải gắn thiết bị) hoặc gắn thiết bị nhưng thiết bị không hoạt động, không đúng quy chuẩn theo quy định.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm l Khoản 3; Điểm e, Điểm h Khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) 01 tháng (nếu có) đối với xe vi phạm;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3, Điểm d Khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải 01 tháng.
6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2; Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm l Khoản 3; Điểm đ, Điểm e, Điểm h Khoản 4 Điều này bị buộc phải khắc phục vi phạm;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm e Khoản 4 Điều này phải hoàn trả cho hành khách số tiền cước thu quá quy định.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi bán biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không phải là biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền sản xuất hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi sản xuất biển số trái phép hoặc sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu biển số, phương tiện sản xuất, lắp ráp trái phép.
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn của xe không đúng với Giấy đăng ký xe;
b) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lắp kính chắn gió, kính cửa của xe không phải là loại kính an toàn;
b) Tự ý thay đổi màu sơn của xe không đúng với màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe;
c) Không thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe; trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều 28, Điểm b Khoản 2 Điều 37 Nghị định này.
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý đục lại số khung, số máy;
b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe;
c) Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe;
d) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe;
đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô.
5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý đục lại số khung, số máy;
b) Tẩy xóa hoặc sửa chữa Giấy đăng ký xe, hồ sơ đăng ký xe, Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện;
c) Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe; biển số xe; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định;
d) Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe khi xe đã được cải tạo;
đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 (đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô), Khoản 1 Điều 62 của Luật giao thông đường bộ (đối với xe máy chuyên dùng) điều khiển xe tham gia giao thông;
e) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
g) Giao hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại: Khoản 2, Điểm e Khoản 3, Khoản 4, Điểm d Khoản 6 Điều 23 Nghị định này;
h) Giao hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại: Điểm a, Điểm b Khoản 2; Điểm b Khoản 4; Điểm a, Điểm b Khoản 5; Khoản 6 Điều 24 Nghị định này;
i) Giao hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại: Khoản 2 Điều 25 Nghị định này;
k) Giao hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại: Khoản 2; Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 3; Khoản 4 Điều 33 Nghị định này.
6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thuê, mượn linh kiện, phụ kiện của xe ô tô khi kiểm định;
b) Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định ra tham gia giao thông.
7. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý thay đổi tổng thành khung; tổng thành máy; hệ thống phanh; hệ thống truyền động; hệ thống chuyển động hoặc tự ý cải tạo kết cấu, hình dáng, kích thước của xe không đúng thiết kế của nhà chế tạo hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tự ý thay đổi tính năng sử dụng của xe;
b) Cải tạo các xe ô tô khác thành xe ô tô chở khách.
8. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm d Khoản 3; Điểm b, Điểm e Khoản 5 Điều này bị tịch thu biển số, Giấy đăng ký xe (trường hợp đã được cấp lại), tịch thu hồ sơ, các loại giấy tờ, tài liệu giả mạo;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều này bị tịch thu phương tiện.
9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1; Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục lại nhãn hiệu, màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2, Điểm a Khoản 7 Điều này buộc phải khôi phục lại hình dáng, kích thước hoặc tình trạng an toàn kỹ thuật ban đầu của xe.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không hỗ trợ, giúp đỡ hành khách đi xe là người cao tuổi, trẻ em không tự lên xuống xe được, người khuyết tật vận động hoặc khuyết tật thị giác;
b) Không mặc đồng phục, không đeo thẻ tên của nhân viên phục vụ trên xe theo quy định.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với nhân viên phục vụ trên xe buýt thực hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn quy định.
3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân viên phục vụ trên xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định thực hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn quy định.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác mà không được hành khách đồng ý; đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn;
b) Xuống khách để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hành hung hành khách.
1. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe về các quy định bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mang hóa chất độc hại, chất dễ cháy, nổ, hàng nguy hiểm hoặc hàng cấm lưu thông trên xe khách;
b) Đe dọa, xâm phạm sức khỏe hoặc xâm phạm tài sản của người khác đi trên xe;
c) Đu, bám vào thành xe; đứng, ngồi, nằm trên mui xe, nóc xe, trong khoang chở hành lý; tự ý mở cửa xe hoặc có hành vi khác không bảo đảm an toàn khi xe đang chạy.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu hóa chất độc hại, chất dễ cháy, nổ, hàng nguy hiểm, hàng cấm lưu thông mang theo trên xe chở khách.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định trong Giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b, Điểm d, Điểm đ Khoản 3 Điều này.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường từ 10% đến 20%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành việc kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe khi có tín hiệu, hiệu lệnh yêu cầu kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe; chuyển tải hoặc dùng các thủ đoạn khác để trốn tránh việc phát hiện xe chở quá tải, quá khổ;
b) Điều khiển xe có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe nếu có) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành;
c) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 20% đến 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;
d) Chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường ghi trong Giấy phép lưu hành;
đ) Điều khiển xe bánh xích tham gia giao thông không có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng theo quy định hoặc lưu thông trực tiếp trên đường mà không thực hiện biện pháp bảo vệ đường theo quy định;
e) Điều khiển xe vượt quá khổ giới hạn của cầu, đường hoặc chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường tham gia giao thông, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) 01 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) 02 tháng.
6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Buộc phải hạ tải ngay phần quá tải, dỡ phần quá khổ; nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tụ tập để cổ vũ, kích động hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép;
b) Đua xe đạp, đua xe đạp máy, đua xe xích lô, đua xe súc vật kéo, cưỡi súc vật chạy đua trái phép trên đường giao thông.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với người đua xe ô tô trái phép.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này bị tịch thu phương tiện (trừ súc vật kéo, cưỡi);
b) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 04 tháng và tịch thu phương tiện.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gắn biển số nước ngoài thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển phương tiện không gắn ký hiệu phân biệt quốc gia theo quy định;
b) Giấy tờ của phương tiện không có bản dịch sang tiếng Anh hoặc tiếng Việt theo quy định;
c) Xe chở khách không có danh sách hành khách theo quy định.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lưu hành phương tiện trên lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn quy định;
b) Hoạt động quá phạm vi được phép hoạt động;
c) Điều khiển phương tiện không có Giấy phép vận tải quốc tế, phù hiệu vận tải quốc tế liên vận theo quy định hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng;
d) Điều khiển phương tiện không gắn biển số tạm thời hoặc gắn biển số tạm thời không do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có quy định phải gắn biển số tạm thời);
đ) Vận chuyển hành khách hoặc hàng hóa không đúng với quy định tại Hiệp định vận tải đường bộ, Nghị định thư đã ký kết;
e) Điều khiển xe ô tô có tay lái bên phải tham gia giao thông mà không có xe dẫn đường theo quy định;
g) Điều khiển xe ô tô có tay lái bên phải, xe ô tô gắn biển số nước ngoài tham gia giao thông mà người điều khiển xe không đúng quốc tịch theo quy định.
3. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, buộc tái xuất phương tiện khỏi Việt Nam.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập, tái xuất theo quy định;
b) Điều khiển xe không có phù hiệu kiểm soát theo quy định hoặc sử dụng phù hiệu hết hạn, phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập, tái xuất theo quy định;
b) Điều khiển xe không có phù hiệu kiểm soát theo quy định hoặc sử dụng phù hiệu hết hạn, phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều này trường hợp sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp còn bị tịch thu phù hiệu;
b) Tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này bị tịch thu phương tiện.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, buộc đưa phương tiện quay trở lại Khu kinh tế thương mại đặc biệt.
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với giáo viên dạy lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giáo viên dạy thực hành để học viên không có phù hiệu “Học viên tập lái xe” lái xe tập lái hoặc có phù hiệu nhưng không đeo khi lái xe tập lái;
b) Giáo viên dạy thực hành chở người, hàng trên xe tập lái trái quy định;
c) Giáo viên dạy thực hành chạy sai tuyến đường, thời gian quy định trong Giấy phép xe tập lái; không ngồi bên cạnh để bảo trợ tay lái cho học viên thực hành lái xe;
d) Không đeo phù hiệu “Giáo viên dạy lái xe” khi giảng dạy;
đ) Không có giáo án của môn học được phân công giảng dạy theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái xe không bố trí giáo viên dạy thực hành ngồi bên cạnh để bảo trợ tay lái cho học viên thực hành lái xe; bố trí giáo viên không đủ tiêu chuẩn để giảng dạy;
b) Cơ sở đào tạo lái xe sử dụng xe tập lái không có “Giấy phép xe tập lái”, biển xe "Tập lái", không ghi tên cơ sở đào tạo, cơ quan quản lý trực tiếp ở mặt ngoài hai bên cánh cửa hoặc hai bên thành xe theo quy định;
c) Cơ sở đào tạo lái xe sử dụng xe tập lái không trang bị thêm bộ phận hãm phụ hoặc có nhưng không có tác dụng;
d) Cơ sở đào tạo lái xe tuyển sinh học viên không đủ điều kiện về độ tuổi, sức khỏe, trình độ văn hóa, thâm niên, số Km lái xe an toàn tương ứng với từng hạng đào tạo;
đ) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ số lượng giáo viên dạy thực hành lái xe các hạng để đáp ứng với lưu lượng đào tạo ghi trong Giấy phép đào tạo lái xe;
e) Cơ sở đào tạo lái xe không lưu trữ đầy đủ hồ sơ các khóa đào tạo theo quy định;
g) Cá nhân khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được học, kiểm tra, sát hạch cấp mới, cấp lại Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức tuyển sinh, đào tạo không đúng hạng Giấy phép lái xe được phép đào tạo; đào tạo vượt quá lưu lượng quy định trong Giấy phép đào tạo lái xe;
b) Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức đào tạo lái xe ngoài địa điểm được ghi trong Giấy phép đào tạo lái xe;
c) Cơ sở đào tạo lái xe tuyển sinh, đào tạo lái xe mà không có Giấy phép đào tạo lái xe hoặc có Giấy phép đào tạo lái xe nhưng đã hết hạn;
d) Cơ sở đào tạo lái xe đào tạo không đúng nội dung, chương trình, giáo trình theo quy định; bố trí số lượng học viên tập lái trên xe tập lái vượt quá quy định;
đ) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ hệ thống phòng học; phòng học không đủ trang thiết bị, mô hình học cụ;
e) Cơ sở đào tạo lái xe không có sân tập lái hoặc sân tập lái không đủ điều kiện theo quy định;
g) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ số lượng xe tập lái các hạng để đáp ứng với lưu lượng đào tạo ghi trong Giấy phép đào tạo lái xe;
h) Cơ sở đào tạo lái xe cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp hoặc chứng chỉ sơ cấp nghề cho học viên sai quy định;
i) Trung tâm sát hạch lái xe không đủ điều kiện, quy chuẩn theo quy định;
k) Trung tâm sát hạch lái xe tự ý thay đổi hoặc sử dụng phần mềm sát hạch, thiết bị chấm điểm, chủng loại xe ô tô sát hạch khi chưa được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
l) Trung tâm sát hạch lái xe để phương tiện, trang thiết bị chấm điểm hoạt động không chính xác trong kỳ sát hạch; để các dấu hiệu, ký hiệu trái quy định trên sân sát hạch trong kỳ sát hạch;
m) Trung tâm sát hạch lái xe không niêm yết mức thu phí sát hạch, phí các dịch vụ khác theo quy định; thu phí sát hạch, phí các dịch vụ khác trái quy định.
4. Giáo viên dạy thực hành để học viên thực hành lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại Điều 5 của Nghị định này, bị xử phạt theo quy định đối với hành vi vi phạm đó.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái xe thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 2; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 3 Điều này bị đình chỉ tuyển sinh 03 tháng;
b) Trung tâm sát hạch lái xe thực hiện hành vi quy định tại Điểm i, Điểm k, Điểm l Khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng “Giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động” 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều này bị tịch thu các giấy tờ, tài liệu giả mạo.
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ của Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Làm sai lệch kết quả kiểm định;
b) Không tuân thủ đúng quy định tại các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan trong kiểm định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không công khai các thủ tục, quy trình kiểm định tại trụ sở đơn vị theo quy định;
b) Không thực hiện kiểm định phương tiện theo đúng thẩm quyền được giao;
c) Sử dụng đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ không có đủ điều kiện theo quy định;
d) Thực hiện kiểm định mà không bảo đảm đầy đủ các trang thiết bị, dụng cụ kiểm định, bảo hộ lao động theo quy định;
đ) Thực hiện kiểm định khi tình trạng thiết bị, dụng cụ kiểm định chưa được xác nhận hoặc xác nhận không còn hiệu lực để bảo đảm tính chính xác theo quy định;
e) Thực hiện kiểm định khi tình trạng thiết bị, dụng cụ kiểm định đã bị hư hỏng không bảo đảm tính chính xác theo quy định;
g) Không thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát quá trình kiểm định, kết quả kiểm định theo quy định.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, Trung tâm đăng kiểm thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng “Giấy chứng nhận hoạt động kiểm định xe cơ giới” 02 tháng.
VIOLATIONS, PENALTIES, FINES, AND REMEDIAL MEASURES FOR ADMINISTRATIVE ROAD TRAFFIC OFFENCES
SECTION 1. VIOLATIONS AGAINST TRAFFIC RULES
Article 5. Penalties incurred by operators and passengers on cars that violate traffic rules.
1. A fine of from 100,000 VND to 200,000 VND shall be imposed for:
a) Disobeying the signs and road markings, except for the violations mentioned in Point a, Point h, Point i, Point k Clause 2; Point a, Point d, Point d, Point e, Point l Clause 3; Point a, Point b, Point c, Point d, Point dd, Point i, Point k Clause 4; Point a, Point c, Point d Clause 5; Point a Clause 6; Point a Clause 7 of this Article;
b) Turning without yielding to the pedestrians and wheelchairs of the disabled that cross the street at crosswalks, or without yielding to non-motorized vehicles running in the cycle lane.
b) Turning without yielding to oncoming vehicles, the pedestrians and wheelchairs of the disabled that cross the street at other positions than crosswalks;
d) Stopping or parking without signaling;
dd) Parking on a carriageway without putting danger signs as prescribed, unless parking is allowed at that position.
e) No signs in front of the towing vehicle and behind the towed vehicle; the towing vehicle and towed vehicle are not firmly connected; the tractor-trailer does not have a sign as prescribed;
g) Causing a collision with the vehicle ahead due to failure to keep a safe distance; failing to keep the safe distance in accordance with the “Safe distance” sign, except for the violations mentioned in Point I Clause 4 of this Article;
h) Failing to comply with the regulations on yielding at intersections, except for the violations mentioned in Point d and Point dd Clause 2 of this Article;
i) Honking causing noise that affects the serenity in the urban area or residential area from 10 pm to 5 am, except for emergency vehicles;
k) The operator or passenger in the front seat fails to fasten the seat belt while the vehicle has seat belts.
l) Carrying a passenger in the front seat not fastening the seat belt (if available) while the vehicle is running.
2. A fine of from 300,000 VND to 400,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Changing lanes while prohibited or without signaling, except for the violations mentioned in Point i Clause 4 of this Article;
b) Operating the vehicle at a lower speed than that of other vehicles in the same direction without moving to the right of the carriageway, unless the other vehicles are speeding;
c) Allowing more people to seat in the cockpit than the permissible limit;
d) Failing to reduce speed and yield when joining the traffic from an alley or when moving from a small to a major road;
dd) Failing to let another vehicle to overtake at their request when it is safe to do so; failing to yield to vehicles in the emergency lane or on major roads at the intersection.
e) The emergency vehicle on duty does not have proper audible and/or visual warnings;
g) Stopping, parking on the carriageway outside urban areas where the sidewalk is spacious; stopping or parking away from the right curb where the sidewalk is narrow or unavailable; parking on a slope without choking the wheels; opening doors carelessly or leaving doors unsafely open.
h) Failing to stop the vehicle along the sidewalk on the right side, or the right wheel is more than 0.25 m away from the side walk; stopping on the tramway or bus lane; stopping right above a manhole, cable duct opening, at a fire hydrant, or where the “No stopping or parking” sign applies; get out of the driving position or turning off the engine while stopping; stopping or parking at improper positions where parking space is provided; stopping or parking at the crosswalk;
i) Making a u-turn in a residential area against the rules;
k) Making an u-turn at a crosswalk, on a bridge, at a bridge approach, under an overpass or underpass, on a narrow road, sloping road, or curved roads where view is blocked, or where the “No u-turn” sign applies;
l) Reversing the vehicle on a one-way road, where stopping is prohibited, at a crosswalk, at an intersection with another road or railway, where view is blocked; reversing the vehicle without observation or without warnings;
m) Involving in an accident without stopping the vehicle, protecting the crash scene, or giving first aid to the victims, except for the violations in Point b Clause 6 of this Article.
3. A fine of from 600,000 VND to 800,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Exceeding the speed limits by 5 km/h but less than 10 km/h;
b) Honking, revving up the engine, using air horns or high beam in the urban area or residential area, except for emergency vehicles;
c) Turning without slowing down or signaling;
d) Making an u-turn at an intersection with a railway line; failing to comply with regulations on stopping or parking at intersection with railway; stopping or parking within the railway safety perimeter, except for the violations in Point b Clause 2 and Point b Clause 3 of Article 48 of this Decree;
dd) Stopping or parking on the left side of a one-way road, on a curved road or near the top of the slope where view is blocked, on a bridge, under an overpass, parallel to a stopping or parking vehicle, at an intersection within 05 m from the edge of the intersection, at a bus stop, in front of or within 05 m beside a gate of an organization that has car way, on a road that is wide enough for only one lane; blocking road signs when stopping or parking.
h) Failing to stop the vehicle along the sidewalk on the right side, or the distance from the right wheel to the sidewalk exceeds 0.25 m; stopping on the tramway or bus lane; stopping right above a manhole, cable duct opening, at a fire hydrant; parking where the “No parking” sign or “No stopping or parking” sign applies; parking on the sidewalk against the law;
g) Failing to use sufficient lighting at night or in a foggy or bad weather when visibility is short; using the high beam when facing oncoming vehicles, except for the violations mentioned in Point d Clause 5 of this Article;
h) Using audible and/or visual warnings of an emergency vehicle on a non-emergency vehicle;
i) Using a car to tow two or more vehicles, push another vehicle, tow a non-motorized vehicle, motorcycle, moped, or drag stuff on public roads; using a tractor-trailer to tow another trailer or car;
k) Carrying passengers on the towed vehicle, except for the driver;
l) Failing to comply with the traffic lights, except for the violations mentioned in Point k Clause 4 of this Article.
4. A fine of from 800,000 VND to 1.200,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Going through a road tunnel without using the lower beam; reversing, making an u-turn in a road tunnel; stopping, parking, overtaking at improper positions in a road tunnel;
b) Entering blocked roads, restricted areas; going wrong way on the one-way road, except for emergency vehicles on duty;
c) Failing to keep the vehicle to the right; going in the wrong lane;
d) Operating the vehicle at a lower speed than the lowest permissible speed;
dd) Stopping, parking, making a u-turn against the rules and thus causing traffic congestion;
e) Disobey the orders or instructions of traffic conductors;
g) Failing to yield to or obstructing emergency vehicles that are sending out emergency signals;
h) Failing to take safety measures when the vehicle breaks down at an intersection with a railway;
i) Breaking the rules when entering or leaving the highway, when running in the emergency lane or on the shoulder of the highway, when stopping or parking on the highway; making an u-turn, reversing on the highway; changing lanes at improper positions or without signals; disobeying the signs indicating the safe following distance on the highway;
k) Keep going when the traffic lights have turned red, unless the vehicle has crossed the stop line before the traffic lights turn yellow.
5. A fine of from 2,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Exceeding the speed limits by 10 km/h - 20 km/h;
b) Operating the vehicle on public roads with blood alcohol content below the levels mentioned in Point b Clause 7 and Point a Clause 8 of this Article;
c) Overtaking where overtaking is prohibited; overtaking without signal; overtaking on the right side of another vehicle without permission, unless the vehicles in the right lane are permitted to run faster than those in the left lane;
d) Dodging oncoming vehicles improperly; failing to yield to oncoming vehicles where the road is narrow, sloping, or obstructed.
6. A fine of from 4,000,000 VND to 6,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Exceeding the speed limits by more than 20 km/h to 35 km/h;
b) Causing an accident without stopping, protecting the scene, informing the competent authority, or giving first aid to the victim.
7. A fine of from 7,000,000 VND to 8,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Exceeding the speed limits by more than 35 km/h; going wrong way on a highway, except for emergency vehicles on duty;
b) Operating the vehicle while blood alcohol content (BAC) exceeds 50 - 80 mg per 100 ml of blood, or breath alcohol content (BrAC) exceeds 0.25 - 0.4 mg per liter of breath;
c) Causing accidents due to lack of observation or speeding; causing accidents due to improper dodging or overtaking, or failure to keep a safe following distance;
d) Weaving, speeding and chasing on public roads.
8. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
b) Operating the vehicle while BAC exceeds 80 mg per 100 ml of blood, or BrAC exceeds 0.4 mg per liter of breath;
b) Disobeying the traffic conductor’s or duty officer’s order for alcohol or drug testing.
9. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for the violations in Point d Clause 7 of this Article that lead to a traffic accident, or for failing to stop on duty officers’ order.
10. The driving license shall be suspended for 24 months (if any) or a fine of from 8,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed (if the operator does not have a driving license or his driving license is suspended) for operating the vehicle on public roads under the influence of drugs.
11. Apart from fines, the operators that commit the violations shall also incur the following additional penalties:
a) The illegal horns, flags, and lights shall be confiscated when any of the violations mentioned in Point h Clause 3 of this Article is committed;
b) The driving license shall be suspended for 01 month when any of the violations mentioned in Point h Clause 3, Point b, Point c, Point e, Point i, Point k Clause 4, Point b Clause 5, Point a Clause 6 of this Article is committed;
c) The driving license shall be suspended for 02 month when any of the violations mentioned in Point i Clause 3, Point a, Point g, Point h Clause 4, Point c Clause 5, Point b Clause 6, Clause 7, and Clause 8 this Article is committed; The driving license shall be suspended for 02 months if any of the violations mentioned in Point a, Point b, Point c, Point d, Point d, Point e, Point g, Point h Clause 1, Point a, Point b, Point d, Point g, Point h, Point i, Point k, Point l Clause 2, Point c, Point d, Point d, Point e, Point g, Point h, Point l Clause 3, Point b, Point c, Point e, Point i, Point k Clause 4, and Point b Clause 5 of this Article lead to an accident;
d) The driving license shall be suspended for 04 month when any of the violations mentioned in Clause 9 of this Article is committed, or the violations in Point d Clause 7 of this Article are recommitted.
Article 6. Penalties incurred by operators and passengers on mopeds and motorcycles (including electric motorcycles)
1. A fine of from 60,000 VND to 80,000 VND shall be imposed for:
a) Disobeying the signs and road markings, except for the violations mentioned in Point a, Point dd, Point h Clause 2; Point c, Point dd, Point h, Point o Clause 3; Point c, Point d, Point e, Point g, Point i Clause 4; Point a, Point c, Point d Clause 5; Point dd Clause 6; Point d Clause 7 of this Article;
b) No signaling before overtaking;
c) Failing to keep a safe distance that leads to a collision with the vehicle ahead; failing to keep a safe distance in accordance with the sign “Safe distance”;
d) Turning without yielding to the pedestrians and wheelchairs of the disabled that cross the street at crosswalks, or without yielding to non-motorized vehicles running in the cycle lane;
dd) Turning without yielding to oncoming vehicles, the pedestrians and wheelchairs of the disabled that cross the street at other positions than crosswalks;
e) Reversing motor tricycles without observation or signaling;
g) Using a high beam when facing oncoming vehicles;
h) Using an umbrella, cell phone, or audio device other than hearing aid devices; using an umbrella when sitting on the vehicle;
i) Breaking the rules on yielding at intersections, except for the violations mentioned in Point d Clause 2 and Point b Clause 3 of this Article.
2. A fine of from 80,000 VND to 100,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Changing lanes while prohibited or without signaling;
b) Going three abreast or more;
c) Failing to turn on the lights at night, in fog, or in bad weather when visibility is restricted;
d) Failing to let another vehicle to overtake when it is safe to do so; failing to yield to vehicles in the emergency lane or on major roads at the intersection.
dd) Dodging other vehicles improperly; failing to yield to oncoming vehicles where the road is narrow, sloping, or obstructed;
e) Honking from 10 pm to 5 am, using the high beam in rural areas or residential areas, except for emergency vehicles on duty;
g) The emergency vehicle on duty does not have proper audible and/or visual warnings;
h) Making a u-turn where u-turn is not permitted.
3. A fine of from 100,000 VND to 200,000 VND shall be imposed for:
a) Stopping, parking on the carriageway outside urban areas where sidewalks are available;
d) Failing to reduce speed and yield when entering a major road from an alley or a minor road;
c) Exceeding the speed limits by 5 km/h but less than 10 km/h;
dd) Going slowly without moving to the right of the carriageway and thus obstruct the traffic;
dd) Obstructing the traffic when stopping, parking on the road; stopping in groups of 03 vehicles or more on the road, bridge, or in a road tunnel; parking on the road or on the sidewalk in urban areas against the law;
e) Continuously honking, revving the engine in urban areas or residential areas, except for the emergency vehicles on duty;
g) Using audible and/or visual warnings of an emergency vehicle on a non-emergency vehicle;
h) Stopping, parking on the tramway, at the bus stop, on the bridge, at the intersection, at crosswalks, stopping where the “No stopping and parking” sign applies, parking where the “No parking” sign or “No parking or stopping” sign applies; breaking the rules on stopping and parking at intersection with the railway; stopping or parking within the railway safety perimeter, except for the violations mentioned in Point b Clause 2 and Point b Clause 3 Article 48 of this Decree;
i) The operator or the passenger on the vehicle does not wear motorcycle helmets or does not wear motorcycle helmets properly;
k) Carrying a person that does not wearing a motorcycle helmet properly, unless that person needs urgent medical care, is under 06 years of age, or a criminal being escorted;
l) Carrying two people on a vehicles, unless the person being carried needs urgent medical care, is under 14 years of age, or a criminal being escorted;
m) Involving in an accident without stopping the vehicle, protecting the crash scene, or giving first aid to the victims, except for the violations in Point d Clause 6 of this Article.
n) The vehicle is operated by the person sitting in the backseat, unless the person sitting in the front seat is a child;
o) Failing to comply with the traffic lights, except for the violations mentioned in Point k Clause 4 of this Article.
4. A fine of from 200,000 VND to 400,000 VND shall be imposed for:
a) Turning without slowing down or signaling;
b) Carrying 03 people or more;
c) Keep going when the traffic lights have turned red, unless the vehicle has crossed the stop line before the traffic lights turn yellow;
d) Operating the vehicle at a lower speed than the lowest permissible speed;
dd) Going in groups and thus obstructing the traffic, except for the cases permitted by competent authorities;
e) Entering the highway, except for the vehicles serving the management and maintenance of the highway;
g) Failing to keep the vehicle to the right; going in the wrong lane or on the sidewalk;
h) Overtaking on the right side when prohibited;
i) Entering blocked roads or restricted areas; going wrong way on a one-way road, except for emergency vehicles on duty;
k) Pulling or pushing another vehicle or item while sitting on the vehicle; leading animals or carrying bulky item while sitting on the vehicle; standing on the seat, on the cargo bracket, or sitting on the handle; loading cargo to the vehicle beyond permissible limits; towing another vehicle or item;
l) Exceeding the GVWR written in the Certificate of vehicle registration (if the GVWR is stated);
m) Disobeying the orders or instructions of traffic conductors;
5. A fine of from 500,000 VND to 1,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Exceeding the speed limits by 10 km/h - 20 km/h above the speed limits;
b) Operating the vehicle while alcohol content in blood or breath exceeds 50 - 80 mg per 100 ml of blood, or exceed 0.25 - 0.4 mg per liter of breath;
c) Overtaking when prohibited, except for the violations in Point h Clause 4 of this Article;
d) Going through a tunnel without using the lower beam; making an u-turn in a road tunnel; stopping, parking, overtaking at improper positions in a road tunnel;
dd) Failing to yield to or obstructing emergency vehicles that are sending out emergency signals.
6. A fine of from 2,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Letting the sidestand or other item touching against the road while running;
b) Disobeying traffic conductor’s or duty officer’s order for alcohol or drug testing;
c) Causing accidents due to lack of observation or speeding; causing accidents due to improper overtaking or lane changing;
d) Causing an accident without stopping, protecting the crash scene, informing the competent authority, or giving first aid to the victim;
dd) Exceeding the speed limits by more than 20 km/h;
e) Operating the vehicle while BAC exceeds 80 mg per 100 ml of blood, or BrAC exceeds 0.4 mg per liter of breath.
7. A fine of from 5,000,000 VND to 7,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Release both hands while operating the vehicle; steering with the legs; sitting on one side to operate the vehicle; lying on the seat while operating the vehicle; swapping positions while operating the vehicle; turning the whole body to the back or wearing a blind fold while operating the vehicle;
b) Weaving in or outside urban areas;
c) Running on one wheel (or two wheel if the vehicle is a motor tricycle);
d) Exceeding the speed limits in a group of 02 vehicles or more;
8. A fine of from 10,000,000 VND to 14,000,000 VND shall be imposed for the violations in Point d Clause 7 of this Article that lead to a traffic accident, or for failing to stop on duty officers’ order.
9. The driving license shall be suspended for 24 months (if any) or a fine of from 2,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed (if the operator does not have a driving license or his driving license is under suspension) for operating the vehicle on public roads under the influence of drugs.
10. Apart from fines, the operators that commit the violations shall also incur the following additional penalties:
a) The illegal horns, flags, and lights shall be confiscated when any of the violations mentioned in Point g Clause 3 of this Article is committed;
b) The driving license shall be suspended for 01 month when any of the violations mentioned in Point b, Point c, Point i and Point m Clause 4, Point b Clause 5, and Point dd Clause 6 of this Article is committed;
c) The driving license shall be suspended for 02 month when any of the violations mentioned in Point dd Clause 5, Point a, Point b, Point c, Point d, Point e Clause 6, and Clause 7 of this Article is committed; the driving license shall be suspended for 04 months and the vehicle shall be impounded for recommitting the violations in Clause 7 of this Article. The driving license shall be suspended for 02 months if any of the violations mentioned in Point a, Point c, Point d, Point dd, Point e, Point g, Point h Clause 1; Point b, Point c, Point d, Point dd, Point h Clause 2; Point a, Point dd, Point g, Point h, Point o Clause 3; Point b, Point c, Point e, Point g, Point i, Point k, Point m Clause 4; Point b, Point d Clause 5 of this Article lead to an accident;
d) The driving license shall be suspended for 04 month when any of the violations mentioned in Clause 8 of this Article are recommitted.
Article 7. Penalties incurred by operators of tractors and specialized motorcycles that violate traffic rules
1. A fine of from 80,000 VND to 100,000 VND shall be imposed for:
a) Disobeying the signs and road markings, except for the violations mentioned in Point a, Point c, Point d, Point d, Point e Clause 2; Point a, Point b, Point c, Point i Clause 3; Point a, Point b, Point d, Point e, Point h Clause 4; Point a, Point b Clause 5;
b) Turning without yielding to the pedestrians and wheelchairs of the disabled that cross the street at crosswalks, or without yielding to non-motorized vehicles running in the cycle lane.
c) Turning without yielding to the oncoming vehicles, the pedestrians and wheelchairs of the disabled that cross the street at other positions than crosswalks.
2. A fine of from 100,000 VND to 200,000 VND shall be imposed for:
a) Making an u-turn at a crosswalk, on a bridge, at a bridge approach, under an overpass or underpass, on a narrow road, sloping road, or curved roads with poor visibility, or where the “No u-turn” sign applies;
b) Reversing the vehicle on a one-way road, where stopping is prohibited, at a crosswalk, at an intersection with another road or railway, where view is blocked; reversing the vehicle without observation or without warnings;
c) Dodging other vehicles improperly; failing to yield to oncoming vehicles where the road is narrow, sloping, or obstructed;
d) Stopping, parking on the carriageway outside urban areas where the sidewalk is spacious; stopping or parking away from the right curb where the sidewalk is narrow or unavailable; stopping or parking at improper positions where parking positions are provided; parking on a slope without chocking the wheels; stopping where the “No stopping and parking” sign applies; parking where the “No parking” sign “or “No parking or stopping” sign applies;
dd) Stopping or parking on the left side of a one-way road, on a curved road or near the top of the slope where view is blocked, on a bridge, under an overpass, parallel to a stopping or parking vehicle, at an intersection within 05 m from the edge of the intersection, at a bus stop, in front of or within 05 m beside a gate of an organization that has car way, on a road that is wide enough for only one lane; stopping or parking in a way that block road signs;
e) Stopping or parking on the road against the law in urban area;; stopping on the tramway or bus lane; stopping right above a manhole, cable duct opening, at a fire hydrant or crosswalk; get out of the driving position or turning off the engine while stopping; opening the door carelessly or leaving the door unsafely open;
d) Stopping or parking without signaling;
h) Occupying part of the carriageway when parking on the street without putting danger signs as prescribed, unless parking at permissible positions.
i) Parking on the sidewalk against the law in urban areas.
3. A fine of from 200,000 VND to 400,000 VND shall be imposed for:
a) Exceeding the speed limits by 5 km/h but less than 10 km/h;
b) Entering blocked roads, restricted areas; going wrong way on a one-way road;
c) Failing to keep the vehicle to the right; going in the wrong lane, except for the violations mentioned in Point dd Clause 4 of this Article;
d) Continuously honking, revving the engine, using the high beam in the urban area or residential area, except for emergency vehicles on duty;
dd) Failing to yield to or obstructing emergency vehicles that are sending out emergency signals;
e) Failing to yield to vehicles in the emergency lane or on major roads at intersections.
g) Failing to use sufficient lighting at night or in a foggy or bad weather when visibility is short; using the full beam when facing oncoming vehicles;
h) Involving in an accident without stopping the vehicle, protecting the crash scene, or giving first aid to the victims, except for the violations in Point b Clause 6 of this Article.
i) Failing to comply with the traffic lights, except for the violations mentioned in Point h Clause 4 of this Article.
4. A fine of from 400,000 VND to 600,000 VND shall be imposed for:
a) Exceeding the speed limits by 10 km/h - 20 km/h;
b) Operating the vehicle at a lower speed than the lowest permissible speed;
c) Operating specialized motorcycles the maximum speed of which is below 70 km/h and agricultural tractors on the highway, except for the vehicles and equipment serving the management and maintenance of the highway;
d) Operating the vehicle on public roads under the influence of alcohol but the an alcohol content is below the levels mentioned in Point a Clause 6 and Point a Clause 7 of this Article;
dd) Breaking the rules when entering or leaving the highway, when running in the emergency lane or on the shoulder of the freeway, when stopping or parking on the carriageway of the highway; making an u-turn, reversing on the highway; changing lanes at improper positions or without signals; disobeying the signs indicating the safe following distance on the highway;
e) Making a u-turn at an intersection with the railway line; breaking the rules on stopping or parking at intersection with the railway; stopping or parking within the railway safety perimeter, except for the violations in Point b Clause 2 and Point b Clause 3 of Article 48 of this Decree;
g) Disobeying the orders or instructions of traffic conductors;
h) Keep going when the traffic lights have turned red, unless the vehicle has crossed the stop line before the traffic lights turn yellow.
5. A fine of from 800,000 VND to 1,000,000 VND shall be imposed for:
a) Exceeding the speed limits by more than 20 km/h;
b) Going through a road tunnel without turning on the lights; reversing, making a u-turn in a road tunnel; stopping or parking at improper positions in a road tunnel;
c) Failing to take safety measures when the vehicle breaks down at an intersection with the railway.
6. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for:
a) Operating the vehicle while BAC exceeds 50 - 80 mg per 100 ml of blood, or BrAC exceeds 0.25 - 0.4 mg per liter of breath;
b) Causing an accident without stopping, protecting the scene, informing the competent authority, or giving first aid to the victim.
7. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for:
b) Operating the vehicle while BAC exceeds 80 mg per 100 ml of blood, or BrAC exceeds 0.4 mg per liter of breath;
b) Disobeying traffic conductor’s or duty officer’s order for alcohol or drug testing.
8. The license to drive tractors, the certificate of training in traffic rules (for specialized bikes) shall be suspended for 24 months, or a fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed (if the license to drive tractors or certificate of training is not available or is suspended) for operating the vehicle under the influence of drugs.
9. Apart from fines, the operators that commit the violations shall also incur the following additional penalties:
b) The license to drive tractor or the certificate of training in traffic rules shall be suspended for 01 month when any of the violations mentioned in Point a, Point c, Point d, Point dd, Point g Clause 4, Clause 5; Point a Clause 6 of this Article is committed;
b) The license to drive tractor or the certificate of training in traffic rules shall be suspended for 02 month when any of the violations mentioned in Clause 1, Clause 2, Clause 3, Clause 4, Clause 4 and Point a Clause 6 of this Article lead to an accident, or the violations mentioned in Point b Clause 6 and Clause 7 of this Article is committed;
Article 8. Penalties incurred by operators and passengers on bicycles, motored bicycles, and other non-motorized vehicles that violate traffic rules
1. A warning or a fine of from 50,000 VND to 60,000 VND shall be imposed for:
a) Failing to keep the vehicle to the right; going in the wrong lane;
b) Stopping suddenly; turning without signaling;
c) Disobeying the traffic lights, road signs, or road markings, except for the violations mentioned in Point b, Point h Clause 2, and Point e Clause 4 of this Article;
d) Overtaking on the right side when prohibited;
dd) Stopping, parking on the carriageway outside urban areas where sidewalks are available;
e) Going through a road tunnel without turning on the lights; making a u-turn in a road tunnel; stopping or parking at improper positions in a road tunnel;
g) Going two abreast or three abreast (for bicycles or motored bicycles),
h) Using an umbrella or cell phone while operating the bicycle or motored bicycle; using an umbrella when sitting on the bicycle or motored bicycle;
i) Operating the non-motorized vehicle at night without lights or reflectors.
2. A fine of from 60,000 VND to 80,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Placing the vehicle on the road against the law; Obstructing the traffic when stopping or parking on the road; parking on the tramway or on the bridge and thus obstructing the traffic;
b) Breaking the rules on stopping or parking at intersections with the railway, except for the violations in Point b Clause 2 and Point b Clause 3 of Article 48 of this Decree;
c) Failing to let other vehicles to overtake at their request when it is safe to do so; preventing motor vehicles from overtake; obstructing emergency vehicles;
d) Using trolleys as street kiosks and thus obstructing the traffic;
dd) Failing to yield to vehicles in the emergency lane or on major roads at intersections;
e) Carrying more people than permissible number, unless the person being carried needs emergency care;
g) Loading cargo to the vehicle beyond permissible limits; stacking goods unsafely, or in a way that obstruct the traffic and block the operator’s view;
k) Keep going when the traffic lights have turned red, unless the vehicle has exceed the stop line before the traffic lights turn yellow.
3. A fine of from 80,000 VND to 100,000 VND shall be imposed for:
a) Releasing both hands while operating the bicycle or motored bicycle; suddenly making a turn in front of a moving motor vehicle; operating the bicycle or motored bicycle with the legs;
b) Disobeying the orders or instructions of traffic conductors;
c) Pulling or pushing another vehicle or item; carrying bulky items; towing another vehicle or item.
4. A fine of from 100,000 VND to 200,000 VND shall be imposed for:
a) Weaving, speeding and chasing on public roads;
b) Running on one wheel (or two wheel if the vehicle is a tricycle);
c) Causing an accident without stopping, protecting the crash scene, informing the competent authority, or giving first aid to the victim;
d) The operator or the passenger on the motored bicycle not wearing motorcycle helmets properly or wearing helmets improperly;
dd) Carrying a person on a motored bicycle who does not wear the motorcycle helmet or does not wear the helmet properly, unless that person needs urgent medical care, is under 06 years of age, or a criminal being escorted;
e) Entering blocked roads or restricted areas; going wrong way on a one-way road; entering the highway, except for the vehicles serving the management and maintenance of the highway;
5. Apart from fines, the vehicle operator that recommits the violations in Point a or Point b Clause 4 of this Article also has their vehicle confiscated.
Article 9. Penalties incurred by pedestrians that violate traffic rules
1. A warning or a fine of from 50,000 VND to 60,000 VND shall be imposed for:
a) Going in the wrong lane, except for the violations mentioned in Point b Clause 2 of this Article;
b) Disobeying traffic lights, road signs, or road markings;
c) Disobeying the orders or instructions of traffic conductors;
2. A fine of from 60,000 VND to 80,000 VND shall be imposed for:
a) Carrying bulky cargo that obstructs the traffic;
b) Crossing the median strip; crossing the street unsafely or at improper positions;
c) Hanging from a moving vehicle;
3. A fine of from 80,000,000 VND to 120,000,000 VND shall be imposed upon pedestrians that enter the highway, except for the persons in charge of management and maintenance of the highway.
Article 10. Penalties incurred by those that violate traffic rules while riding, leading animals, or operating of animal-powered vehicles
1. A warning or fine of from 50,000 VND to 60,000 VND shall be imposed for:
a) Failing to give way; failing to give hand signals when making a turn;
b) Disobeying traffic lights, road signs, or road markings;
c) Failing to clean up waste matters of animals on the street.
2. A fine of from 60,000 VND to 80,000 VND shall be imposed for:
a) Riding or leading animals on the wrong part of the street; taking them to a blocked road, restricted area, or carriageway;
b) Allowing animals to walk on public roads or cross the street by themselves;
c) Going two abreast or more;
d) Leaving animals drawing a vehicle without a rider;
dd) Using the vehicle without signals.
3. A fine of from 80,000 VND to 100,000 VND shall be imposed for:
a) Disobeying the orders or instructions of traffic conductors;
b) Causing noise that affects the serenity in urban areas from 10 pm to 5 am;
c) Leading animals while operating or sitting in/on a road vehicle.
4. A fine of from 100,000 VND to 120,000 VND shall be imposed for:
a) Loading cargo to the vehicle beyond permissible limits;
b) Entering the highway against the law.
5. Apart from incurring the penalties, the person that commits the violations in Point a Clause 4 of this Article shall also be compelled to remove the excess amount of goods or rearrange the goods properly.
Article 11. Penalties for other violations against traffic rules
1. An individual shall incur a fine of from 100,000 VND to 200,000 VND; an organization shall incur a fine of from 200,000 VND to 400,000 VND when committing one of the following violations:
a) Airing out rice, straw, or other agricultural products on public roads;
b) Gathering, sitting, lying on public roads and thus obstructing the traffic;
c) Playing sports illegally on public roads; using roller skates, skateboards and the likes on the carriageway.
2. An individual shall incur a fine of from 200,000 VND to 400,000 VND; an organization shall incur a fine of from 400,000 VND to 800,000 VND when committing one of the following violations:
a) Holding a market, trading goods on the street outside urban areas;
b) Placing things that block road signs or traffic lights.
3. An individual shall incur a fine of from 500,000 VND to 1,000,000 VND; an organization shall incur a fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND when committing one of the following violations:
a) Holding cultural activities, sports competitions, parades, or festivals on the street against the law;
b) Raising ornamental gates or other structures within the area of the road that disturb the road order and safety;
c) Illegally raising banners within the area the road that disturb the road order and safety;
d) Placing, hanging advertising boards within the area of the road outside urban areas;
dd) Failing to give first aid to victims of road accidents on request;
e) Dumping garbage or discharging sewage on the street or in road tunnels against the law, except for the violations mentioned in Point b Clause 4 of this Article and Clause 5 Article 20 of this Decree.
4. An individual shall incur a fine of from 2,000,000 VND to 4,000,000 VND; an organization shall incur a fine of from 4,000,000 VND to 8,000,000 VND when committing one of the following violations:
a) Illegally building, placing platforms or pedestals on the street; breaking, removing curbs, repairing sidewalks without permission;
b) Discharging sewage from construction sites to the street;
c) Deliberately changing the crash scene, except for the violations mentioned in Point m Clause 2, Point b Clause 6 Article 5, Point m Clause 3, Point d Clause 6 Article 6, Point h Clause 3, Point b Clause 6 Article 7, Point c Clause 4 Article 8 of this Decree.
5. A fine of from 5,000,000 VND to 7,000,000 VND shall be imposed upon the individual that commits one of the following violations:
a) Spreading nails or other pointed things on the road, spilling oil or other slippery substances on the road; stretching strings or placing obstacles on the road that threaten the people and vehicles in traffic;
b) Infringing upon the health or belongings of the victim or the culprit;
c) Taking advantage of the accident to attack, threaten, inciting, harassing, other people, disturb the order, or obstructing the investigation.
6. Apart from incurring the penalties, the individual or organization that commits the violations in Point a Clause 1, Clause 2, Points b, c, d, and e Clause 3, Point a Clause 4, and Point a Clause 5 of this Article shall be compelled to remove the illegal construction; remove the obstacles, collect the garbage and items that occupy the road, collect the nails and pointed things, and recover the original condition that has been changed by the violations.
SECTION 2. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON ROAD INFRASTRUCTURE
Article 12. Penalties for violations against regulations on using the land area for road traffic
1. A warning or a fine of from 100,000 VND to 200,000 VND shall be imposed upon street vendors and other vendors on the road surface and on the sidewalks where street vendors are prohibited, except for the violations mentioned in Point c Clause 3 and Point e Clause 4 of this Article.
2. A fine of from 300,000 VND to 400,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 600,000 VND to 800,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Using the land within the road safety corridor for farming purposes that affect the safety of the construction and the traffic;
b) Blocking the view of road users when planting trees within the land are for road traffic;
c) Illegally occupying the median strip to provide parking services, selling goods, or placing building materials, except for the violations mentioned in Point a and Point d Clause 4 of this Article.
3. A fine of from 2,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 4,000,000 VND to 6,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Illegally building houses within the land area for road traffic outside urban areas;
b) Putting up booths, gates, fences, walls, or other types of temporary works within the land area for road traffic, except for the violations mentioned in Point dd Clause 4 and Point a Clause 5 of this Article;
c) Holding market, selling goods and services, placing signboards, advertising board, or roofs on the road surface or sidewalk to sell goods and services against the law and thus obstructing the traffic, except for the violations mentioned in Point d, Point dd, Point e, Point g Clause 4; Point b Clause 5; and Point a Clause 6 of this Article;
d) Illegally occupying less than 5 m2 of the road surface or sidewalk to provide parking services.
4. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 6,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Placing, discharging materials or wastes within the land area road traffic, except for the violations mentioned in Clause 5 Article 20 of this Decree;
b) Digging, leveling land within the road safety corridor without permission;
c) Adding information to road signs that is irrelevant to the their meanings and purposes;
d) Illegally using land for road traffic or road safety corridor to store goods, building materials, machinery, equipment, or other items;
dd) Putting up booths, or other kinds of temporary works in the road tunnel, overpass, pedestrian underpass, or under the overpass;
e) Placing, selling machinery, equipment, building materials on the road surface or sidewalk; manufacturing or processing goods on the road surface or sidewalk;
g) Illegally occupying from 5 m2 to < 10 m2 of the road surface or sidewalk to provide parking services.
5. A fine of from 5,000,000 VND to 7,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 10,000,000 VND to 14,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Illegally building houses within the land area for road traffic in urban areas;
b) Illegally occupying from 10 m2 to < 20 m2 of the road surface or sidewalk to provide parking services.
6. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Illegally occupying more than 20 m2 of the road surface or sidewalk to provide parking services;
b) Putting up advertising boards in the road safety corridor without written approval by competent authorities;
c) Illegally opening a minor road that connects to a major road.
7. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 30,000,000 VND to 40,000,000 VND shall be imposed upon the organization that illegally builds permanent constructions in the land area for road traffic.
8. Apart from incurring the penalties, the individual or organization that commits the violations in Clause 2, Clause 3, Clause 4, Clause 5, Clause 6 and Clause 7 of this Article shall be compelled to remove the illegal construction, advertising board or trees; collect the garbage and illegal items, and recover the original condition that has been changed by the violations.
Article 13. Penalties for violations against regulations on construction and maintenance within the land area for road traffic
1. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 2,000,000 VND to 6,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Executing construction on the land area for road traffic in contravention of the License for construction;
b) Executing construction on operating roads without putting up construction signs, or the signs do not contain sufficient information;
c) Failing to appoint people to control the traffic if the construction site is located at a narrow road, the end of a bridge or tunnel;
d) Placing building materials and equipment outside the construction site and thus obstructing the traffic;
dd) Failing to remove the signs, fences, building equipment, other materials, or failing to restore the original condition of the road after the construction is completed.
2. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 6,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Executing construction on the land area for road traffic without a license for construction or while the license for construction has expired;
b) Executing construction on an operating road without taking any measure for ensuring continuous traffic and thus causing serious traffic congestion.
3. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Executing construction on an urban road against the construction plan or behind schedule;
b) Executing construction on an operating road without placing adequate warning signs, markings and fences; failing to put red lights at two ends of the road segment under construction; failing to take measures to ensure traffic safety as prescribed.
4. Apart from fines, the organizations and individuals that commit the violations mentioned in Point a Clause 1 and Clause 2 of this Article shall be suspended from construction for 01 month, or have their license for construction suspended for 01 month.
5. Apart from incurring the penalties, the violator shall be compelled to:
a) Take measures to ensure safe traffic if any of the violations mentioned in Point a, Point b, and Point c Clause 1, Clause 2, and Clause 3 of this Article is committed;
b) Take measures to ensure safe traffic and restore the original condition if any of the violations mentioned in Point d and Point dd Clause 1 of this Article is committed;
Article 14. Penalties for violations against regulations on bus stations, parking lots, rest stops, and tollbooths
1. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 30,000,000 VND to 40,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Establishing or building a bus station, parking lot, rest stop, or tollbooth against the planning or without approval by competent authorities;
b) Building a bus station, parking lot, rest stop, or tollbooth that fails to meet technical standards or is inconsistent with the approved design.
2. Apart from incurring the penalties, the violator shall be compelled to:
a) Remove the illegal construction and restore the original condition if any of the violations mentioned in Point a Clause 1 of this Article is committed;
b) Rebuild the bus station, parking lot, rest stop, or tollbooth that in accordance with the approved design to meet the technical standards if the violation mentioned in Point b Clause 1 of this Article is committed.
Article 15. Penalties for violations against regulations on management, maintenance, and protection of road infrastructure
1. A fine of from 60,000 VND to 100,000 VND shall be imposed upon the individual that commits one of the following violations:
a) Herding animals on the roadsides; tying animals to the trees along the roads, to the milestones, road signs, fences, or ancillary works of the road;
b) Climbing the abutment, pier, or girder of the bridge without permission.
2. A fine of from 200,000 VND to 300,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 400,000 VND to 600,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Setting fire on the bridge or under the bridge without permission; anchoring the boat or ship under the bridge or within the safety corridor of the bridge;
b) Placing water pipes across the road, setting fire on public roads without permission.
3. A fine of from 2,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed upon the organization in charge of management and maintenance of road infrastructure that commits one of the following violations:
a) Failing to replace or repair the danger signs that are lost, damaged, or inoperative in the segments under their management;
b) Failing to discover and report illegal occupation of the road safety corridor;
c) Failing to prevent vehicles from going through the flooded segments the road surface of which is more than 0.5 m under the water surface.
4. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 6,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Delaying moving the illegal construction, house, or booth, whether deliberately or unintentionally, that obstructing land clearance serving the construction, expansion, improvement, and protection of road infrastructure under decisions of competent authorities;
b) Damaging or sabotaging the drainage system, except for the violations mentioned in Clause 5 of this Article;
c) Removing, moving, placing, or falsifying road signs, traffic lights, fences, milestones, road markings, median strip, and parts of the road without permission.
5. A fine of from 5,000,000 VND to 7,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 10,000,000 VND to 14,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Illegally drilling, digging, cutting the road or the sidewalk;
b) Breaking the median strip, convex mirrors, and safety works on public roads without permission;
c) Damaging or opening manhole covers and tunnel systems on public roads without permission;
d) Illegally setting of a blast, extracting earth, sand, stone, gravel, or other resources that affect the road infrastructure.
6. Apart from incurring the penalties, the violator shall be compelled to:
A) Replacing or repairing the lost or damaged road signs if any of the violations mentioned in Point a Clause 3 of this Article are committed;
b) Restore the original condition if any of the violations mentioned in Point b Clause 2; Point b and Point c Clause 4; Clause 5 of this Article is committed.
SECTION 3. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON VEHICLES ON PUBLIC ROADS
Article 16. Penalties incurred by operators of cars (including the trailers or semi-trailers being towed) that violate regulations on roadworthiness of vehicles
1. A fine of from 100,000 VND to 200,000 VND shall be imposed for operating a car without a windshield or with a broken or ineffective windshield (if any).
2. A fine of from 300,000 VND to 400,000 VND shall be imposed for:
a) Operating a car without functional headlamps, plate lamp, brake lamps, turn signals, windshield wipers, mirrors, emergency equipment, fire safety equipment, pressure meter, and speedometer;
b) Operating a vehicle without a functional horn;
c) Operating a vehicle without a sound suppression system that meets technical requirements.
3. A fine of from 800,000 VND to 1,000,000 VND shall be imposed for:
a) Operating a vehicle with an additional headlamp towards the back;
b) Operating a vehicle with a defective steering system;
c) Operating a vehicle without sufficient license plates, or the license plates are at improper positions; the letters and numbers on the license plate are not clear; the license plate is bent, blocked, or damaged;
d) Operating a vehicle without sufficient wheels or tires; the sizes of the wheels or tires are not conformable;
dd) Changing the size of the trunk or adding passenger seats without permission.
4. A fine of from 2,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for:
a) Operating a vehicle without a corresponding certificate of vehicle registration or trailer/semi-trailer registration;
b) Operating a vehicle without a license plate (if required);
c) Operating a vehicle without an unexpired certificate or stamp of technical and environmental safety (if required), including those for trailers and semi-trailer;
d) Using a horn the loudness of which is beyond permissible limits, or installing it on the vehicle;
dd) Operating a vehicle without a brake system that comply with standards.
5. A fine of from 4,000,000 VND to 6,000,000 VND shall be imposed for:
a) Operating a vehicle beyond its temporary operational period;
b) Operating a vehicle beyond its maximum service life (if limited);
c) Operating the illegally manufactured or assembled vehicles on public roads (including the tractors banned from traffic);
d) Operating a vehicle the license plate of which is not consistent with the certificate of registration, or the license plate of which is not issued by a competent authority;
dd) Using a Certificate or stamp of technical and environmental safety or Certificate of vehicle registration that is not issued by a competent authority; using a Certificate of vehicle registration that is not consistent with the chassis or engine number (including trailers and semi-trailers)
6. Apart from fines, the operators that commit the violations shall also incur the following additional penalties:
a) The driving license shall be suspended for 01 month when any of the violations mentioned in Point a, Point b Clause 3, or Clause 4 Article is committed;
b) The illegal lamps or horns shall be confiscated when any of the violations mentioned in Point a Clause 3 or Point d Clause 4 of this Article is committed;
c) The Certificate or stamp of technical and environmental safety, the Certificate of vehicle registration, or the license plate that is not issued by a competent authority shall be confiscated; the driving license shall be suspended for 01 month when any of the violations mentioned in Point d or Point dd Clause 5 of this Article is committed;
d) The driving license shall be suspended for 02 month when any of the violations mentioned in Point b or Point c Clause 5 of this Article is committed;
7. Apart from incurring the penalties, the violator shall be compelled to:
a) Install conformable equipment and remove unconformable equipment when any of the violations mentioned in Clause 1, Clause 2, Point c, Point d or Point dd Clause 3 of this Article is committed;
a) Restore the technical functions of the equipment; install conformable equipment when any of the violations mentioned in Point b Clause 3 or Point dd Clause 4 of this Article is committed;
c) Install a conformable horn if any of the violations mentioned in Point d Clause 4 of this Article is committed.
Article 17. Penalties incurred by operators of mopeds and motorcycles (including electric motorcycles) that violate regulations on roadworthiness
1. A fine of from 80,000 VND to 100,000 VND shall be imposed for:
a) Operating the vehicle without a working horn, plate lamp, brake lamp, or a mirror on the left;
b) Operating a vehicle the license plate of which is improperly positioned; the letters and numbers on the plate are not clear; the plate is bent, blocked, or damaged;
c) Operating a vehicle without working turn signals.
2. A fine of from 100,000 VND to 200,000 VND shall be imposed for:
a) Using an inappropriate horn for the type of vehicle;
b) Operating a vehicle without a sound or smoke suppression system that meets environmental requirements with regard to exhaust and noise;
c) Operating a vehicle without a lamp with lower beam and a high beam that is working or complying with standards;
dd) Operating a vehicle without a proper brake system;
dd) Operating a vehicle with an additional headlamp towards the back.
3. A fine of from 300,000 VND to 400,000 VND shall be imposed for:
a) Operating a vehicle without a certificate of vehicle registration;
b) Using a Certificate of vehicle registration that is falsified, or not consistent with the chassis number or engine number, or not issued by a competent authority;
c) Operating a vehicle without a license plate (if required); the license plate installed is not consistent with the Certificate of vehicle registration or not issued by a competent authority;
4. A fine of from 800,000 VND to 1,000,000 VND shall be imposed for:
a) Operating a vehicle beyond its temporary operational period;
b) Operating a vehicle that is illegally manufactured or assembled.
5. Apart from fines, the operators that commit the violations shall also incur the following additional penalties:
a) The horn shall be confiscated when any of the violations mentioned in Point a Clause 2 of this Article is committed;
b) The improper Certificate of vehicle registration or license plate shall be confiscated when any of the violations mentioned in Point b or Point c Clause 3 of this Article is committed;
c) The driving license shall be suspended for 01 month when any of the violations mentioned in Point a Clause 4 of this Article is committed;
d) The vehicle and driving license shall be suspended for 02 month when any of the violations mentioned in Point b Clause 4 of this Article is committed.
Article 18. Penalties incurred by operators of non-motorized vehicles that are not roadworthy
1. A warning or a fine of from 50,000 VND to 60,000 VND shall be imposed for operating a car without registration or without a license plate (if required).
2. A fine of from 60,000 VND to 100,000 VND shall be imposed for:
c) Operating a vehicle without a brake system or the brake system is not working.
b) Carrying passengers or cargo with a non-motorized vehicle that fails to meet local convenience and hygiene standards.
Article 19. Penalties incurred by operators of tractors and specialized motorcycles that are not roadworthy
1. A fine of from 300,000 VND to 400,000 VND shall be imposed for:
a) Operating a vehicle the Certificate of vehicle registration; the license plate is not in place; the license plate is not issued by competent authorities;
b) Operating a vehicle without a brake system or the brake system fails to meet technical standards; operating a vehicle with a defective steering system;
c) Operating the vehicle the specialized equipment of which is not installed in place and thus unsafe when moving;
d) Operating a vehicle without lighting system or without sound suppression devices;
dd) Operating a vehicle without an unexpired certificate or stamp of technical and environmental safety (if required).
2. A fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed for:
a) Operating a vehicle beyond the permissible area;
b) Operating the specialized tractor or motorcycles that are illegally manufactured, assembled, or modified on public roads.
3. Apart from fines, the vehicle operator that commit the violations in Point b Clause 2 of this Article shall also have their vehicle confiscated.
4. Apart from fines, the vehicle operator that commit the violations in Point b, Point c, and Point d Clause 1 of this Article shall be compelled to install sufficient equipment or restore the technical functions of the equipment, or replace it with those that meet technical standards.
Article 20. Penalties incurred by operators of cars and tractors that fail to meet hygienic requirements
1. A warning or a fine of from 50,000 VND to 100,000 VND shall be imposed for operating the vehicle that fail to meet hygienic requirements in urban areas.
2. A fine of from 200,000 VND to 300,000 VND shall be imposed for discharging exhaust beyond permissible limits; discharging stinky gases to the air;
3. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for:
a) Spilling oil or chemicals on public roads;
b) Carrying break bulk cargo or building materials that are likely to be spilled without covering, or the cover does not work; spilling water from the goods or waste being carried and thus threatening traffic safety and environmental hygiene;
c) Dragging waste on public roads and thus threatening traffic safety and environmental hygiene.
4. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for spilling waste during the collection or transport.
5. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for dumping garbage or waste to the street.
6. Apart from fines, the vehicle operator that commit the violations mentioned in Clause 5 of this Article shall also have their driving license suspended for 01 month.
7. Apart from incurring the penalties, the vehicle operator that commits the violations in Clause 1, Clause 2, Clause 3, Clause 4 and Clause 5 of this Article shall be compelled to remove the materials, garbage, waste, and recover the original condition that has been changed by the violations. Remedial measures shall be taken if pollution is caused.
SECTION 4. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON ROAD VEHICLE OPERATORS
Article 21. Penalties for violations against regulations on conditions for operating motor vehicles
1. A person from 14 to under 16 years of age that operates a moped or motorcycle (including electric motorcycles), car, or tractor shall receive a warning.
2. A fine of from 80,000 VND to 120,000 VND shall be imposed for:
a) Operating a motorcycle or moped without carrying an unexpired Certificate of civil liability insurance for motor vehicles;
b) Operating a motorcycle or moped without carrying the Certificate of vehicle registration;
c) Operating a motorcycle without carrying a driving license.
3. A fine of from 200,000 VND to 400,000 VND shall be imposed for:
a) Operating a car or tractor without carrying a driving license;
b) Operating a car or tractor without carrying a Certificate of vehicle registration;
c) Operating a car or tractor without carrying the certificate of technical and environmental safety (if required).
4. A fine of from 400,000 VND to 600,000 VND shall be imposed upon:
a) A person from 16 to under 18 years of age that operates a motorcycle, of which the engine capacity is 50 cm3 or over;
b) The operator of a car or tractor that fails to present an unexpired Certificate of civil liability insurance for motor vehicles;
c) Operating a car or tractor with a driving license that has been expired for less than 06 months.
5. A fine of from 800,000 VND to 1,200,000 VND shall be imposed for operating a vehicle without the driving license or using a driving license that is not issued by a competent authority, or a falsified driving license, except for the violations mentioned in Point b Clause 7 of this Article.
6. A fine of from 1,200,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed upon a person from 16 to under 18 years of age that operates a car or tractor.
7. A fine of from 4,000,000 VND to 6,000,000 VND shall be imposed upon an operator of a motorcycle of which the engine capacity is 175 cm3 or over, a car, or a tractor that commits one of the following violations:
a) Using a driving license that is not consistent with the type of vehicle or has expired for 06 months or more;
b) Failing to have a driving license or using a driving license that is not issued by a competent authority, or a driving license that is falsified;
8. Apart from fines, the vehicle operator that commit the violations in Clause 5 or Point b Clause 7 of this Article shall also have the driving license that is not issued by a competent authority or the falsified driving license confiscated.
Article 22. Penalties for violations against regulations on conditions for operating specialized motorcycles
1. A fine of from 100,000 VND to 200,000 VND shall be imposed for:
a) Operating a specialized motorcycle without reaching the permissible age;
b) Operating a specialized motorcycle without carrying a suitable driving license, the certificate of training in traffic rules;
c) Operating a specialized motorcycle without carrying a Certificate of vehicle registration;
d) Operating a specialized motorcycle without carrying the certificate of technical and environmental safety (if required).
2. A fine of from 600,000 VND to 1,000,000 VND shall be imposed for operating a specialized vehicle without obtaining an appropriate driving license or certificate of training in traffic rules.
SECTION 5. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON ROAD TRANSPORT
Article 23. Penalties incurred by operators of passenger vehicles that violate traffic rules
1. A fine of from 100,000 VND to 200,000 VND shall be imposed for:
a) Failing to instruct passengers to sit in place;
b) Failing to comply with regulations on turning on and off the “TAXI” light;
c) Failing to wear uniforms and name tags.
2. A fine of from 300,000 VND to 500,000 VND shall be imposed upon the driver of the passenger car for every person carried beyond the permissible limit of the vehicle (except for buses): 02 people or more on a 9 seater vehicle, 03 people or more on a 10 - 15 seater vehicle; 04 people or more on a 16 - 30 seater vehicle; 05 people or more on a 30 seater vehicle or bigger, except for the violations mentioned in Clause 4 of this Article.
3. A fine of from 500,000 VND to 800,000 VND shall be imposed upon:
a) Leaving the door open while the vehicle is running;
b) Allowing the passengers to stay in the vehicle while the vehicle is entering or leaving a barge or floating bridge (except for the elderly, the disabled, and sick people);
c) Failing to stick to the prescribed route;
d) Allowing the passenger to lie on a hammock in the vehicle or hang from the vehicle while it is running;
dd) Stacking luggage and goods unsafely; dropping luggage or goods from the vehicle; putting goods in the passenger cabin;
e) Exceeding the GVWR or outer size of the vehicle;
g) Carrying stinky goods on the passenger vehicle;
h) Failing to have a list of passengers when transporting tourists or passengers under a contract; carrying other people than those in the list; failing to have a transport contract as prescribed;
i) Transporting passengers along a fixed route without carrying a transport order, or the transport order is not certified by both stations;
k) Transporting passengers without attendants (if required);
l) Selling tickets to tourists or passengers under transport contracts;
m) Driving a taxi without a taximeter or using the taximeter improperly while transporting passengers;
n) Failing to stick to the route licensed by a competent authority (if any).
4. A fine of from 800,000 VND to 1,000,000 VND shall be imposed upon the driver of the passenger car for every person carried beyond the permissible limit of the vehicle if the route is longer than 300 km: 02 people or more on a 9 seater vehicle, 03 people or more on a 10 - 15 seater vehicle; 04 people or more on a 16 - 30 seater vehicle; 04 people or more on a > 30 seater vehicle.
5. A fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed upon:
a) Allowing passengers to get on or get off the vehicle while it is running;
b) Transferring passengers to another vehicle without their consents; threatening, humiliating passengers; fighting for passengers; forcing passengers to use services against their will;
c) Forcing passengers to get off the vehicle to avoid inspection by competent persons;
d) Making the vehicle imbalanced when loading cargo;
dd) Picking up, dropping off passengers at improper places along the route where such places are prescribed;
e) Picking up or dropping off passengers where parking and/or stopping is prohibited, or where the road is curved and thus view is blocked;
g) Operating a vehicle to provide passenger transport services without a functional GPS surveillance device.
6. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for:
a) Transporting dangerous, toxic, flammable, explosive goods, transporting animals or other goods that affect the health of passengers on the passenger vehicle;
b) Transporting people on the hood, roof, or in the trunk;
c) Attacking passengers physically;
d) Operating the vehicle beyond time limits;
dd) Operating a passenger vehicle without an unexpired badge.
7. Apart from fines, the vehicle operators that commit the violations shall also incur the following additional penalties:
a) The driving license shall be suspended for 01 month when any of the violations mentioned in Clause 2, Clause 4 (exceeding the permissible number of passengers by 50% - 100%); Point d, Point e, Point h, Point i Clause 3; Point a, Point b, Point c, Point d, Point dd, Point e Clause 5 of this Article is committed;
b) The driving license shall be suspended for 02 month when any of the violations mentioned in Clause 6 of this Article is committed;
c) The driving license shall be suspended for 04 month when any of the violations mentioned in Clause 2 or Clause 4 is committed (exceeding the permissible number of passengers by more than 100%).
8. Apart from incurring the penalties, the vehicle operator that commits the violations in Clause 2 or Clause 4 of this Article must provide another vehicle to transport the passengers beyond the permissible number.
Article 24. Penalties incurred by operators of trucks, tractors and cars that violate traffic rules when transporting goods
1. A fine of from 300,000 VND to 400,000 VND shall be imposed for:
a) Failing to tie goods firmly where necessary; putting cargo on the roof; making the vehicle imbalanced when loading cargo;
b) Exceeding the GVWR written in the Certificate of vehicle registration or Certificate of technical and environmental safety, but below the levels mentioned in Point a Clause 2, Point a Clause 5, and Clause 6 of this Article.
2. A fine of from 800,000 VND to 1,000,000 VND shall be imposed for:
a) Exceeding the GVWR (written in the Certificate of vehicle registration or Certificate of technical and environmental safety) by 10% - 40% if the GVWR is below 5 metric tons, or by 5% - 30% if the GVWR is 5 metric tons or above, including trailers and semi-trailers;
b) Putting cargo on the roof; stacking cargo exceeding the width of the vehicle; stacking goods longer than the length of the vehicle by 10%;
c) Carrying passengers in the cargo container; allowing the passenger to sit on the roof or hang from the vehicle while it is running;
d) Transporting goods without carrying a transport contract or transport order, except for taxi trucks.
3. A fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed for transporting goods without a functional a GPS surveillance device (if required).
4. A fine of from 2,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for:
a) Driving a taxi truck without a taximeter or the taximeter is installed improperly;
b) Stacking cargo beyond the permissible height (for open-bed trucks); stacking cargo beyond the height of the vehicle or the height approved by a competent authority (for closed-box trucks);
5. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for:
a) Exceeding the GVWR (written in the Certificate of vehicle registration or Certificate of technical and environmental safety) by more than 40% to 60% if the GVWR is below 5 metric tons, or by more than 30% to 50% if the GVWR is 5 metric tons or above (including trailers and semi-trailers);
b) Operating the vehicle beyond time limits;
c) Operating a vehicle without an unexpired badge (if a badge is required).
6. A fine of from 5,000,000 VND to 7,000,000 VND shall be imposed for exceeding the GVWR (written in the Certificate of vehicle registration or Certificate of technical and environmental safety), by more than 60% if the GVWR is below 5 metric tons, or by more than 50% if the GVW is 5 metric tons or above (including trailers and semi-trailers).
7. Apart from the fines, the violator shall also incur the following additional penalties:
a) The driving license shall be suspended for 01 month when any of the violations mentioned in Point a or Point b Clause 2 of this Article is committed;
b) The driving license shall be suspended for 02 month when the violations Point c Clause 2, Point b Clause 4, Clause 5, or Clause 6 of this Article is committed;
8. Apart from incurring the penalties, the person that commits the violations in Point a or Point b Clause 2, Point b Clause 4, Point a Clause 5, or Clause 6 of this Article shall also be compelled to remove the excessive amount of goods.
Article 25. Penalties incurred by vehicle operators that violate the regulations on transport of oversize and overweight goods
1. A fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed for:
a) Transporting oversize and overweight goods without notice of size;
b) Failing to comply with the License for transport, except for the violations mentioned in Point b Clause 2 of this Article.
2. A fine of from 5,000,000 VND to 7,000,000 VND shall be imposed for:
a) Transporting oversize and overweight goods without an unexpired license for transport;
b) Transporting oversize and overweight goods with an unexpired license for transport but the GVW or outer size (after cargo is loaded) exceeds the limits in the license for transport.
3. Apart from the fines, the violator shall also incur the following additional penalties:
a) The driving license shall be suspended for 01 month when any of the violations mentioned in Clause 1 of this Article is committed;
b) The driving license shall be suspended for 02 month when any of the violations mentioned in Clause 2 of this Article is committed;
4. If the road infrastructure is damaged by the violations in Clause 1 or Clause 2 of this Article, the violator shall be compelled to restore the original condition apart from incurring the penalties.
Article 26. Penalties incurred by vehicle operators that violate the regulations on transport of pollutants and dangerous goods
1. A fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed for:
a) Stopping or parking at crowded places, in residential areas, at important constructions or dangerous places while transporting dangerous goods; transporting dangerous goods without danger signs, except for the violations mentioned in Clause 2 of this Article;
b) Transporting pollutants against the regulations on environment protection, except for the violations mentioned in Clause 2 and Clause 3 of this Article.
2. A fine of from 2,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for transporting dangerous goods without a license or against the license.
3. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for transporting hazardous or radioactive wastes against regulations on environment protection.
4. Apart from the fines, the violator shall also incur the following additional penalties:
a) The driving license shall be suspended for 01 month when any of the violations mentioned in Clause 1 or Clause 2 of this Article is committed;
b) The driving license shall be suspended for 02 month when any of the violations mentioned in Clause 3 of this Article is committed;
5. Apart from incurring the penalties, the vehicle operator that commits the violations in Clause 1, Clause 2 or Clause 3 of this Article shall be compelled to comply with the regulations on transport of dangerous goods and environment protection. Remedial measures shall be taken if pollution is caused.
Article 27. Penalties for transporting garbage, wastes, bulk cargo, or other goods against regulations on transport in urban areas
A fine of from 500,000 VND to 1,000,000 VND shall be imposed for the failure to adhere to the prescribed route, range, and time.
Article 28. Penalties for violations against regulations on road transport and ancillary services for road transport
1. A fine of from 500,000 VND to 1,000,000 VND shall be imposed upon an individual, a fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed upon an organization that load cargo to the vehicle beyond the GVWR written in the Certificate of vehicle registration of Certificate of technical and environmental safety; loading cargo to the vehicle without signing the transport order.
2. A fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 2,000,000 VND to 4,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Failing to put the name and phone number of the transport service provider on the outer sides of the body or doors of the passenger vehicle;
b) Failing to put the name and phone number of the transport service provider, the net weight of the vehicle, the maximum payload on the outer sides of the truck doors;
c) Failing to put the name and phone number of the transport service provider, the net weight of the vehicle, the maximum payload of the vehicle on the outer sides of the body or doors of the taxi truck;
d) Failing to number the passenger seats;
dd) Using another color than that registered with competent authority for the bus.
3. A fine of from 2,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 4,000,000 VND to 6,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Failing to establish a department to monitor safety conditions, or the department fails to maintain their operation;
b) Failing to register and post the route, charges, standards of the transport services or ancillary services.
c) Using a 10 seater vehicle or bigger as a taxi;
d) Using a vehicle without "TAXI" light as a taxi; using taxies without taximeters or the taximeters of which are not installed properly;
dd) The symbol (logo) or phone number on the taxi is inconsistent with registration;
e) The number of drivers and attendants on the passenger vehicle is not sufficient according to the registered business plan;
g) Employing the drivers and attendants that are not trained in passenger transport and road safety (if the type of transport requires that drivers and attendants be trained);
h) Employing drivers and attendants without labor contracts;
i) Using the vehicles that fail to meet the conditions to provide transport services;
k) Employing unfit people to operate the transport business;
l) Using the vehicles of members to provide transport services without written agreements between the member and the cooperative; or using the vehicles that are not under their ownership to provide transport services;
m) The quantity of vehicles is not sufficient for the registered business; no parking space available;
n) The information in the transport order is not completely certified by the station, or not at all; the violations of the companies and cooperatives that participate in transport service provision at the station are not reported to the administering agency.
4. A fine of from 3,000,000 VND to 4,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 6,000,000 VND to 8,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Running the station, parking lot, or rest stop without permission from competent authorities;
b) Allowing the vehicles that are not suitable for passenger transports to pick up passengers in the station;
c) Providing transport services without a Certificate of business registration or the License for transport services;
d) Conducting the business in contravention of the License for transport services;
dd) Failing to provide, update, retain, and management information from GPS surveillance devices;
e) Failing to adhere to the registered routes, charges, and service standards;
g) Establishing illegal stations;
h) Using the vehicles without GPS surveillance devices to provide transport services (if required), or the devices are not functional or not conformable with standards;
5. Apart from the fines, the violator shall also incur the following additional penalties:
a) The badge of the vehicle shall be suspended for 01 month when any of the violations mentioned in Point b, Point d, Point d, Point e, Point g, Point h, Point i, Point l Clause 3; Point e, Point h Clause 4 of this Article is committed;
b) The license for transport services shall be suspended for 01 month when any of the violations mentioned in Point a Clause 3, or Point d Clause 4 of this Article is committed;
6. Apart from incurring the penalties, the violator shall be compelled to:
a) Take remedial measures when any of the violations mentioned in Clause 2; Point b, Point d, Point dd, Point e, Point g, Point h, Point i, Point l Clause 3; Point d, Point e, Point h Clause 4 is committed
b) Return the excess charges to passengers when any of the violations mentioned in Point e Clause 4 of this Article is committed.
SECTION 6. OTHER ROAD TRAFFIC OFFENCES
Article 29. Penalties for illegal manufacture, assembly of motor vehicles; illegal manufacture or sale of license plates
1. A fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 2,000,000 VND to 4,000,000 VND shall be imposed upon the organization that sells license plates that are not manufactured or allowed by competent authorities.
2. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 6,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed upon the organization that illegally manufacture or assembly motor vehicles.
3. Apart from fines, the violators that commit the violations in Clause 1 or Clause 2 of this Article shall have the illegal license plates and vehicles confiscated.
Article 30. Penalties incurred by vehicle owners
1. For owners of mopeds and motorcycles: a fine of from 100,000 VND to 200,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 200,000 VND to 400,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Changing the brand name or color of the vehicle without permission (according to the Certificate of vehicle registration);
b) Failing to follow the procedure for transferring the vehicle ownership when buying, being given, allocated, or inherited a moped or motorcycle.
2. For owners of cars, tractors, specialized motorcycles: a fine of from 300,000 VND to 400,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 600,000 VND to 800,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Using windshields or windows made of unsafe glass;
b) Changing the color of the vehicle without permission (according to the Certificate of vehicle registration);
c) Failing to comply with regulations on license plates and text on the vehicle; except for the violations mentioned in Point a, Point b, and Point c Clause 2 Article 28, Point b Clause 2 Article 37 of this Decree.
3. For owners of mopeds and motorcycles: a fine of from 800,000 VND to 1,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 1.600,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Changing the chassis number or engine number without permission;
b) Falsifying or forging the documents about vehicle registration;
c) Changing the chassis, engine, shape, size, or functions of the vehicle;
d) Providing false information or using fake documents to apply for reissuance of the license plate or Certificate of vehicle registration;
dd) Allowing an unqualified person according to Clause 1 Article 58 of the Law on Road traffic to use the vehicle on public roads.
4. For owners of cars, tractors, specialized motorcycles: a fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 2,000,000 VND to 4,000,000 VND shall be imposed upon the organization that fails to follow the procedure for transferring the vehicle ownership when buying, being given, allocated, or inherited a car, tractor, or specialized motorcycle.
5. For owners of cars, tractors, specialized motorcycles: a fine of from 2,000,000 VND to 4,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 4,000,000 VND to 8,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Changing the frame number or engine number without permission;
b) Falsifying the Certificate of vehicle registration, vehicle registration documents, or the Certificate of technical and environmental safety;
c) Disobeying the order for confiscation of the Certificate of vehicle registration or the Certificate of technical and environmental safety;
d) Failing to apply for a replacement of the Certificate of vehicle registration after the vehicle is modified;
dd) Allowing an unqualified person to use the car or tractor (according to Clause 1 Article 58 of the Law on Road traffic) or specialized motorcycle (according to Clause 1 Article 62 of the Law on Road traffic) on public roads;
e) Providing false information or using fake documents to apply for the reissuance of the license plate, Certificate of vehicle registration, or Certificate of technical and environmental safety;
g) Allowing an employee or representative to operate the vehicle and subsequently commit the violations mentioned in Clause 2, Point e Clause 3, Clause 4, or Point d Clause 6 Article 23 of this Decree;
h) Allowing an employee or representative to operate the vehicle and subsequently commit the violations mentioned in Point a or Point b Clause 2, Point b Clause 4, Point a or Point b Clause 5, Clause 5 Article 24 of this Decree;
i) Allowing an employee or representative to operate the vehicle and subsequently commit the violations mentioned in Clause 2 Article 25 of this Decree;
k) Allowing an employee or representative to operate the vehicle and subsequently commit the violations mentioned in Clause 2, Point b, Point c, Point d, Point dd, or Point e Clause 3, or Clause 4 Article 33 of this Decree.
6. A fine of from 4,000,000 VND to 6,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 8,000,000 VND to 12,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Using hired or borrowed car parts and accessories during inspection;
b) Operating specialized motor vehicles on public roads without the Certificate of technical and environmental safety.
7. For owners of cars, tractors, specialized motorcycles: a fine of from 6,000,000 VND to 8,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 12,000,000 VND to 16,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Changing the chassis, engine, the brake system, transmission system without permission; changing the original shape or size of the vehicle against the manufacturer’s design or the modified design approved by a competent authority without permission; changing the functions of the vehicles;
b) Transforming other types of vehicle into passenger vehicles.
8. Apart from the fines, the violator shall also incur the following additional penalties:
a) The license plate, Certificate of vehicle registration (reissued), fake documents shall be confiscated when any of the violations mentioned in Point b, Point d Clause 3, Point b or Point e Clause 5 of this Article is committed;
b) The horn shall be confiscated when any of the violations mentioned in Point a Clause 7 of this Article is committed;
9. Apart from incurring the penalties, the violator shall be compelled to:
a) Restore the brand name or color written in the Certificate of vehicle registration, comply with the regulations on license plates and text on the vehicle when any of the violations mentioned in Point a Clause 1, Point b or Point c Clause 2 of this Article is committed;
b) Restore the original shape, size or technical safety of the vehicle when any of the violations mentioned in Point a Clause 2 or Point a Clause 7 of this Article is committed.
Article 31. Penalties incurred by attendants on buses, passenger vehicles and tourist buses that violate traffic rules
1. A warning or fine of from 50,000 VND to 60,000 VND shall be imposed for:
a) Failing to help passengers that are children or the elderly that cannot get on and off the vehicle themselves, the people suffering from mobility or visual impairments;
b) Failing to wear uniforms and name tags.
2. A fine of from 100,000 VND to 200,000 VND shall be imposed upon the bus attendant that collect money without giving tickets to passengers, or sell tickets at higher prices than prescribed rates.
3. A fine of from 300,000 VND to 400,000 VND shall be imposed upon the bus attendant on a passenger vehicle along a fixed route that collect money without giving tickets to passengers, or sell tickets at higher prices than prescribed rates.
4. A fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed for:
a) Transfer passengers to another vehicle without their consents; threatening, humiliating passengers; fighting for passengers; forcing passengers to use services against their will;
b) Forcing passengers to get off the vehicle to avoid inspection by competent persons.
5. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for attacking passengers physically.
Article 32. Penalties incurred by passengers that violate traffic rules
1. A fine of from 50,000 VND to 100,000 VND shall be imposed for:
a) Failure to follow the instructions of the driver and attendants on road safety;
b) Disturb the order on the vehicle.
2. A fine of from 300,000 VND to 400,000 VND shall be imposed for:
a) Bringing hazardous, flammable explosive chemicals, dangerous goods, or prohibited goods to the vehicle;
b) Threatening, infringing upon the health or belongings of other people on the vehicle;
c) Hanging from the vehicle; standing, sitting, lying on the hood, roof, or luggage trunk; opening vehicle doors or committing other unsafe acts while the vehicle is running.
3. Apart from fines, the person that commit the violations in Point a Clause 2 of this Article shall have the hazardous, flammable explosive chemicals, dangerous goods, or prohibited goods confiscated.
Article 33. Penalties incurred by operators of tracked vehicles, the vehicles that exceed the capacity or dimensional limits of the bridge or road (including passenger vehicles)
1. A fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed for failing to comply with the License for transport, except for the violations mentioned in Point b, Point d, and Point dd Clause 3 of this Article.
2. A fine of from 2,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for operating a vehicle of which the gross vehicle weight or gross axle weight exceeds the capacity of the bridge or road by 10% - 20%, unless an unexpired license for transport is presented.
3. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for:
a) Disobeying the order for weight or size inspection; transferring load or using other tricks to pass the inspection;
b) Operating a vehicle with an unexpired License for transport but the gross vehicle weight or gross axle weight of which exceeds the rating in the License for transport;
c) Operating a vehicle of which the gross vehicle weight or gross axle weight exceeds the capacity of the bridge or road by 20% - 50%, unless an unexpired license for transport is presented;
d) Carrying goods that exceed the dimensional limits written in the License for transport;
dd) Operating a tracked vehicle on public roads without an unexpired License for transport, or without taking measures to protect the road;
e) Operating a vehicle of which the outer size (including cargo) exceeds the size of the bridge or road, unless an unexpired license for transport is presented.
4. A fine of from 5,000,000 VND to 7,000,000 VND shall be imposed for operating a vehicle of which the gross vehicle weight or gross axle weight exceeds the capacity of the bridge or road by over 50%, unless an unexpired license for transport is presented.
5. Apart from fines, the vehicle operators that commit the violations shall also incur the following additional penalties:
a) The driving license (for cars, tractors) or the certificate of training in traffic rules (for specialized motorcycles) shall be suspended for 01 month when any of the violations mentioned in Clause 1 or Clause 2 of this Article is committed;
b) The driving license (for cars, tractors) or the certificate of training in traffic rules (for specialized motorcycles) shall be suspended for 02 month when any of the violations mentioned in Clause 3 or Clause 4 of this Article is committed.
6. Apart from incurring the penalties, the vehicle operator that commits the violations in Clause 1, Clause 2, Clause 3, or Clause 4 of this Article shall also be compelled to remove the excess load, and repair the road infrastructure that is damaged by the violations.
Article 34. Penalties incurred by street racers and street racing watchers
1. A fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed for:
a) Cheering, inciting speeding, weaving, chasing, or street racing;
b) Illegally racing bicycles, motored bicycles, tricycles, animal-powered vehicles, or animals on public roads.
2. A fine of from 10,00,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for illegally racing motorcycles, mopeds, and electric motorcycles.
3. A fine of from 20,00,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for illegally racing cars.
4. Apart from fines, the vehicle operators that commit the violations shall also incur the following additional penalties:
a) The vehicles used for racing (except for animals) shall be confiscated when any of the violations mentioned in Point b Clause 1 of this Article is committed;
b) The vehicle and driving license shall be suspended for 04 month when any of the violations mentioned in Clause 2 or Clause 3 of this Article is committed.
Article 35. Penalties incurred by operators of motorized vehicles bearing foreign license plates
1. A fine of from 500,000 VND to 1,000,000 VND shall be imposed upon operators of motorized vehicles bearing foreign license plates that commit one of the following violations:
a) Operating a vehicle without a symbol for nationality recognition;
b) The documents about the vehicle are not translated into English or Vietnamese;
c) Carrying passengers without a list of passengers.
2. A fine of from 4,000,000 VND to 6,000,000 VND shall be imposed for:
a) Using the vehicle within Vietnam’s territory beyond the deadline;
b) Operating beyond permissible areas;
c) Operating the vehicle without an unexpired license for international transport or unexpired international shipping badge;
d) Operating a vehicle without a temporary license plate or the temporary license plate on which is not issued by a competent authority;
dd) Transporting passengers or goods against concluded Agreements or Protocols on road transport;
e) Operating a right-hand drive vehicle without a guiding car;
g) The nationality of the operator of the right-hand drive vehicle or a vehicle bearing foreign license plates is not conformable.
3. Apart from incurring the penalties, the vehicle operator that commits the violations in Point a, Point c, Point d, Point dd Clause 2 of this Article shall be compelled to re-export the vehicle from Vietnam.
Article 36. Penalties for operator of vehicles registered in free trade zones
1. A fine of from 500,000 VND to 1,000,000 VND shall be imposed upon the operators of motorcycles and mopeds that commit one of the following violations:
a) Failing to present the declaration of temporarily imported road vehicles;
b) Operating a vehicle without an unexpired badge, or using a badge that is not issued by a competent authority.
2. A fine of from 4,000,000 VND to 6,000,000 VND shall be imposed upon the operators of cars that commit one of the following violations:
a) Failing to present the declaration of temporarily imported road vehicles;
b) Operating a vehicle without an unexpired badge, or using a badge that is not issued by a competent authority.
3. Apart from fines, the vehicle operators that commit the violations shall also incur the following additional penalties:
a) The badge that is not issued by a competent authority shall be confiscated when any of the violations mentioned in Point b Clause 1, Point b Clause 2 of this Article is committed;
b) The vehicle shall be confiscated when any of the violations mentioned in Clause 1 or Clause 2 of this Article is committed.
4. Apart from incurring the penalties, the vehicle operator that commits the violations in Clause 1 or Clause 2 of this Article shall be compelled to return the vehicle to the free trade zone.
Article 37. Penalties for violations against regulations on driver training and driving test
1. A fine of from 300,000 VND to 400,000 VND shall be imposed upon the driving instructor that commits one of the following violations:
a) Allowing the learner that is not wearing the learner’s badge to drive the instructional vehicle;
b) Carrying passengers or goods on the instructional vehicle against the law;
c) Failing to adhere to the route and time in the license for instructional vehicle; failing to sit next to the learner to assist in steering;
d) Failing to wear the instructor’s badge while teaching;
dd) Failing to have a lesson plan.
2. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed upon:
a) The driver training institution that fails to appoint instructors to sit next to learners to assist in driving, or appoint unqualified people as instructors;
b) The driver training institution that uses instructional vehicles without licenses for instructional vehicles or “Tập lái” (Practice) sign, fails to write the name of the training institution and administering agency on the doors or both sides of the vehicle;
c) The driver training institution that uses instructional vehicles without a working twin brake system;
d) The driver training institution that recruits learners whose age, health, education, seniority, or length of safe driving does not match the class of vehicle they learn;
dd) The driver training institution that does not have enough driving instructors to serve the training capacity written in the license for driver training;
e) The driver training institution that fails to retain documents about the courses;
g) The individuals that provide false information or fake documents to be allowed to learn, take the test and to be issued with the driving license or certificate of training in traffic rules.
3. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed upon:
dd) The driver training institution that provides training in the other classes of vehicles than those permitted, or provides training beyond the capacity in the license for driver training;
b) The driver training institution that provides driver training at other locations that those written in the license for driver training;
c) The driver training institution that enrolls learners or provide driver training without an unexpired license for driver training;
d) The driver training institution that fails to adhere to the prescribed training program, allows more learners in an instructional vehicle than the number permitted;
dd) The driver training institution that fails to have adequate classrooms, or the classrooms of which do not have adequate teaching materials;
e) The driver training institution that fails to have a practice yard that meet requirements;
g) The driver training institution that fails to have sufficient classes of instructional vehicles to serve the training capacity written in the license for driver training;
h) The driver training institution that issues Certificate of course completion or certificate of basic training to learners improperly;
i) The driving test center that fails to meet the prescribed requirements;
k) The driving test center that changes or use the testing software, grading devices, and classes of testing vehicles without approval by competent authorities;
l) The driving test center that uses inaccurate grading devices in the exam, or uses improper markings on the testing yard;
m) The driving test center that fails to fix the testing fees and charges for other services, or collects testing fees and other charges against the rules.
4. The driving instructor that allows the learner to commit one of the violations in Article 5 of this Decree shall incur a corresponding penalty for such violation.
5. Apart from the fines, the violator shall also incur the following additional penalties:
a) The driver training institution shall be suspended from enrolment for 03 months when committing the violations in Point a, Point b, Point c, Point d, Point d, Point e Clause 2; Point a, Point b, Point c, Point d, Point d, Point e, Point g, Point h Clause 3 of this Article;
b) The driver training institution shall have the certificate of eligibility suspended for 03 months when committing the violations in Point i, Point k, Point l Clause 3 of this Article;
C) Fake documents shall be confiscated (Point g Clause 2 of this Article).
Article 38. Penalties for violations against regulations on inspection of technical and environmental safety
1. A fine of from 300,000 VND to 400,000 VND shall be imposed upon the inspector of the Registry that commits one of the following violations:
a) Falsifying inspection results;
b) Failing to follow relevant procedures and regulations during the inspection.
2. A fine of from 5,000,000 VND to 7,000,000 VND shall be imposed upon the Registry that commits one of the following violations:
a) Failing to disclose the inspection procedure at the office;
b) Failing to carry out inspections as assigned;
c) Employing unqualified people as inspectors;
d) Carrying out inspections without adequate devices and personal protective equipment;
dd) Using the testing devices that are not certified or the certification of which has expired;
e) Using testing devices that are broken and thus inaccurate;
g) Failing to supervise the inspection procedure and check the inspection results.
3. Apart from the fines, the Registry the commits the violations in Point c, Point d, Point d, Point e Clause 2 of this Article shall also have their “Certificate of eligibility” suspended for 02 years.