Chương I Nghị định 171/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ đường sắt: Những quy định chung
Số hiệu: | 171/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 13/11/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2014 |
Ngày công báo: | 29/11/2013 | Số công báo: | Từ số 827 đến số 828 |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính, Giao thông - Vận tải | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/08/2016 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Sẽ phạt hành vi đội MBH xe đạp khi đi xe máy
Từ năm 2014, người đi xe máy sẽ bị phạt tiền đến 200 ngàn đồng nếu đội loại mũ bảo hiểm (MBH) cho người đi xe đạp hoặc mũ bảo hộ lao động.
Cụ thể, quy định mới đã nêu rõ việc xử phạt đối với hành vi không đội “MBH cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội không đúng quy cách.
Như vậy việc đội các loại MBH khác hoặc không đội, đội không đúng quy cách khi điều khiển xe máy sẽ bị phạt từ 100 – 200 ngàn đồng.
Đây là một trong số những điểm mới nổi bật quy định tại Nghị định 171/2013/NĐ-CP, thay thế cho các Nghị định 34, Nghị định 71 về xử phạt vi phạm giao thông đường bộ.
Người điều khiển xe máy cũng sẽ bị xử phạt đối với một số hành vi trước đây chưa được quy định như: có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, để người ngồi sau vòng tay ra trước điều khiển xe…
Nghị định 171 có hiệu lực từ ngày 01/01/2014.
Văn bản tiếng việt
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính; hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
2. Các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt mà không quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực đó để xử phạt.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Lĩnh vực giao thông đường bộ:
a) Máy kéo là loại xe gồm phần đầu máy tự di chuyển, được lái bằng càng hoặc vô lăng và rơ moóc được kéo theo (có thể tháo rời với phần đầu kéo);
b) Các loại xe tương tự xe ô tô là loại phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ có từ hai trục, bốn bánh xe trở lên, có phần động cơ và thùng hàng lắp trên cùng một xát xi;
c) Các loại xe tương tự xe mô tô là phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh, có dung tích làm việc của động cơ từ 50 cm3 trở lên, có vận tốc thiết kế lớn nhất lớn hơn 50 km/h, có khối lượng bản thân không lớn hơn 400 kg;
d) Xe máy điện là xe gắn máy được dẫn động bằng động cơ điện có công suất lớn nhất không lớn hơn 4 kW, có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h;
đ) Các loại xe tương tự xe gắn máy là phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h, trừ các xe quy định tại Điểm e Khoản này;
e) Xe đạp máy là xe thô sơ hai bánh có lắp động cơ, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 25 km/h và khi tắt máy thì đạp xe đi được (kể cả xe đạp điện).
2. Lĩnh vực giao thông đường sắt:
a) Dốc gù là hệ thống thiết bị phục vụ công tác dồn tàu mà khi đầu máy đẩy đoàn toa xe đến đỉnh dốc, sẽ tiến hành tác nghiệp cắt nối toa xe để các toa xe lợi dụng thế năng của đỉnh dốc tự chạy vào các đường trong bãi dồn;
b) Dồn phóng là phương pháp lợi dụng động năng của đoàn dồn để phóng toa xe hoặc cụm toa xe vào các đường trong bãi dồn;
c) Thả trôi là phương pháp lợi dụng thế năng của đường dồn tàu để thả cho toa xe hoặc cụm toa xe tự chạy vào các đường trong bãi dồn;
d) Cắt hớt là phương pháp cắt cụm toa xe khi đoàn dồn đang dịch chuyển;
đ) Chế độ hô đáp là quy định bắt buộc mà người được quy định hô các mệnh lệnh, thực hiện các biểu thị và người chấp hành các mệnh lệnh, biểu thị phải đáp lại đúng nội dung đã nhận được;
e) Cấp cảnh báo là thông báo bằng văn bản cho các nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu liên quan về tình trạng bất bình thường của kết cấu hạ tầng đường sắt, phương tiện giao thông đường sắt và các trường hợp cần thiết khác, kèm theo các biện pháp thực hiện nhằm bảo đảm an toàn chạy tàu;
g) Khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt là khoảng không gian dọc theo đường sắt đủ để tàu chạy qua không bị va quệt;
h) Phạm vi đường ngang là đoạn đường bộ đi qua đường sắt nằm giữa hai cần chắn, giàn chắn (bao gồm cả cần chắn, giàn chắn) hoặc nằm giữa hai ray chính ngoài cùng và hai bên đường sắt cách má ray ngoài cùng trở ra 06 m nơi không có chắn;
i) Phạm vi cầu chung là phạm vi giữa hai cần chắn, giàn chắn (bao gồm cả cần chắn, giàn chắn) hoặc phạm vi từ mép trong của mố (giáp đầu dầm) hai đầu cầu trở ra mỗi bên 10 m ở nơi không có cần chắn, giàn chắn.
1. Các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt bao gồm:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
b) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;
c) Buộc thực hiện biện pháp để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra;
d) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất phương tiện;
đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính;
e) Các biện pháp khắc phục hậu quả khác được quy định tại Chương II và Chương III của Nghị định này.
2. Nguyên tắc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
Article 1. Scope of regulation
1. This Decree deals with administrative violations, penalties, fines, remedial measures, the power to impose penalties and fines for road traffic offences and rail transport offences.
2. For administrative violations pertaining road traffic and rail transport that are not mentioned in this Decree, other Decrees on administrative penalties for corresponding violations shall apply.
Article 2. Subjects of application
1. The organizations and individuals that commit road traffic offences and rail transport offences within the territory of Socialist Republic of Vietnam.
2. The persons that have the power to impose penalties.
3. Relevant organizations and individuals.
Article 3. Interpretation of terms
In this Decree, the terms below are construed as follows:
1. Road traffic:
a) Tractor-trailer means a motor vehicle with a steering wheel that tows a trailer (which can be detached from the tractor);
b) A car means a motor vehicle that has two axles and four or more wheels, the engine and cargo bed of which are on the same chassis.
c) A motorcycle means a motor vehicle that has two or three wheels, the capacity engine of which is 50 cm3 or over. The maximum speed of a motorcycle exceeds 50 km/h, and the net weight of which does not exceed 400 kg.
d) An electric motorcycle means a two-wheel vehicle run by an electric engine of which the power does not exceed 4 kW. The maximum speed of an electric motorcycle does not exceed 50 km/h;
dd) A moped means a motor vehicle that has two or three wheels, the maximum speed of which does not exceeds 50 km/h, except for the vehicles in Point e f this Clause;
e) Motored bicycle means a two-wheel bicycle that is equipped with an engine. The maximum speed of an electric bicycle is 25 km/h. A motor bicycle is operational with its engine off.
2. Rail transport:
a) Humps are a system serving railway shunting. When the consist is shoved by a locomotive to the top of the hump, the coaches shall be detached and propelled by gravity to various tracks in the classification yard;
b) Kicking means a method where momentum of the consist is used to propel the coaches to various tracks in the classification yard;
c) Sliding means a method where potential energy of the classification track is used to propel the coaches to various tracks in the classification yard;
d) Detachment means a method where a group of coaches is detached while the consist is moving;
dd) Signaling code means the regulations on orders, signals and proper responses to such orders and signals;
e) Warnings are written notifications to railway workers that directly serve the train operation of unusual conditions of the railway infrastructure, the railway vehicles, and other cases, specifying measures for ensuring train operation safety;
g) Railway clearance means the space along the railway line that ensures the train is not struck against while running;
h) Crossing length means the length of the part of road that crosses the railway line and lies between two barriers, or the distance between two outer rails of the bridge plus (+) 06 meters to both sides if no barriers are available.
i) Length of the combined bridge means the distance between two barriers, or the distance between two abutments of the bridge plus (+) 10 meters to both sides if no barriers are available.
1. 1. Remedial measures for damage caused by administrative road traffic offences and rail transport offences:
a) Restoration of original conditions that have been changed by the violations.
b) Removal of the construction or part of the construction that is not licensed or built against the license;
c) Elimination of environmental pollution caused by the violations;
d) Removal from Vietnam or re-export of vehicles;
dd) Return of the illegal profits earned by committing the violations;
e) Other remedial measures mentioned in Chapter II and Chapter III of this Decree.
2. The rules for taking remedial measures are specified in Clause 2 Article 28 of the Law on Penalties for administrative violations.