Nghị định số 107/2014/NĐ-CP của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
Số hiệu: | 107/2014/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 17/11/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2015 |
Ngày công báo: | 30/11/2014 | Số công báo: | Từ số 1019 đến số 1020 |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính, Giao thông - Vận tải | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/08/2016 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chở hàng quá tải: Phạt đến 8 triệu đồng
Từ ngày 01/01/2015, người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa chở hàng vượt trọng tải cho phép trên 100% sẽ bị phạt tiền từ 7 đến 8 triệu đồng.
Đồng thời phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng vượt quá kích thước quy định theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm.
Bên cạnh đó, người điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 03 tháng.
Nội dung trên được quy định tại Nghị định 107/2014/NĐ-CP.
Văn bản tiếng việt
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 107/2014/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2014 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 171/2013/NĐ-CP NGÀY 13 THÁNG 11 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VÀ ĐƯỜNG SẮT
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
1. Sửa đổi Điểm đ Khoản 3 Điều 16 như sau:
“đ) Tự ý thay đổi kích thước thành thùng xe, tự ý lắp thêm hoặc tháo bớt ghế, giường nằm trên xe vận chuyển khách.”
2. Sửa đổi Khoản 2 Điều 23 như sau:
“2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.”
3. Sửa đổi Khoản 4 Điều 23 như sau:
“4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300 km thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với hành vi vận chuyển hàng trên xe phải chằng buộc mà không chằng buộc hoặc không chằng buộc chắc chắn; xếp hàng trên nóc buồng lái; xếp hàng làm lệch xe.
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trên 10% đến 40% đối với xe có trọng tải dưới 5 tấn, trên 10% đến 30% đối với xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên và trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
b) Xếp hàng trên nóc thùng xe; xếp hàng vượt quá bề rộng thùng xe; xếp hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe;
c) Chở người trên thùng xe trái quy định; để người ngồi trên mui xe, đu bám bên ngoài xe khi xe đang chạy;
d) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không có hoặc không mang theo hợp đồng vận tải hoặc Giấy vận tải theo quy định, trừ xe taxi tải.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe (đối với loại xe có quy định phải gắn thiết bị) hoặc gắn thiết bị nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe taxi tải không lắp đồng hồ tính tiền cước hoặc lắp đồng hồ tính tiền cước không đúng quy định;
b) Chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trên 40% đến 60% đối với xe có trọng tải dưới 5 tấn, trên 30% đến 50% đối với xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên và xe xi téc chở chất lỏng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
b) Điều khiển xe quá thời gian quy định;
c) Điều khiển xe không có phù hiệu hoặc có nhưng đã hết hạn đối với loại xe quy định phải có phù hiệu.
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trên 60% đến 100% đối với xe có trọng tải dưới 5 tấn, trên 50% đến 100% đối với xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên và xe xi téc chở chất lỏng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
7. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trên 100% (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm a Khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm c Khoản 2; Điểm b Khoản 4; Điểm b, Điểm c Khoản 5; Khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 03 tháng;
d) Trong trường hợp người điều khiển phương tiện đồng thời là chủ phương tiện, nếu tái phạm hành vi quy định tại Điểm a Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều này đối với cùng một phương tiện mà phương tiện đó có thùng xe không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định trong thời hạn 01 tháng.
9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2; Điểm b Khoản 4; Điểm a Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả, buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng vượt quá kích thước quy định theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm;
b) Trong trường hợp người điều khiển phương tiện đồng thời là chủ phương tiện, nếu tái phạm hành vi quy định tại Điểm a Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều này đối với cùng một phương tiện mà phương tiện đó có thùng xe không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị buộc phải thực hiện điều chỉnh thùng xe theo đúng quy định hiện hành và đăng kiểm lại trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông.”
5. Sửa đổi Khoản 1 Điều 28 như sau:
“1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi xếp hàng hóa lên xe ô tô vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 40%; xếp hàng hóa lên xe ô tô mà không ký xác nhận việc xếp hàng hóa vào Giấy vận tải theo quy định.”
6. Sửa đổi Điểm b Khoản 2 Điều 28 như sau:
“b) Không niêm yết tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải (người vận tải hàng hóa), khối lượng bản thân xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông trên cánh cửa xe ô tô tải theo quy định; không niêm yết tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải (người vận tải hàng hóa), khối lượng bản thân ô tô đầu kéo, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép kéo theo trên cánh cửa xe ô tô đầu kéo theo quy định; không niêm yết tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải (người vận tải hàng hóa), khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông trên rơ moóc, sơ mi rơ moóc theo quy định;”
7. Bổ sung Điểm e Khoản 2 Điều 28 như sau:
“e) Xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 40%.”
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn của xe không đúng với Giấy đăng ký xe;
b) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lắp kính chắn gió, kính cửa của xe không phải là loại kính an toàn;
b) Tự ý thay đổi màu sơn của xe không đúng với màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe;
c) Không thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe; trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều 28, Điểm b Khoản 2 Điều 37 Nghị định này.
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy;
b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe;
c) Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe;
d) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe;
đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô.
5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy;
b) Tẩy xóa hoặc sửa chữa Giấy đăng ký xe, hồ sơ đăng ký xe, Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện;
c) Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe; biển số xe; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định;
d) Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe khi xe đã được cải tạo;
đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 (đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô), Khoản 1 Điều 62 của Luật Giao thông đường bộ (đối với xe máy chuyên dùng) điều khiển xe tham gia giao thông;
e) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
g) Giao hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại: Khoản 2; Điểm c, Điểm e Khoản 3; Khoản 4; Điểm d Khoản 6 Điều 23 Nghị định này;
h) Giao hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại: Điểm a, Điểm b Khoản 2; Điểm b Khoản 4; Điểm b Khoản 5 Điều 24 Nghị định này;
i) Giao hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 25 Nghị định này;
k) Giao hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại: Khoản 2; Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 3 Điều 33 Nghị định này.
6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thuê, mượn linh kiện, phụ kiện của xe ô tô khi kiểm định;
b) Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định ra tham gia giao thông.
7. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý thay đổi tổng thành khung; tổng thành máy; hệ thống phanh; hệ thống truyền động; hệ thống chuyển động hoặc tự ý cải tạo kết cấu, hình dáng, kích thước của xe không đúng thiết kế của nhà chế tạo hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tự ý thay đổi tính năng sử dụng của xe;
b) Cải tạo các xe ô tô khác thành xe ô tô chở khách.
8. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô, từ 24.000.000 đồng đến 28.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện hành vi giao hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 24 Nghị định này.
9. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô, từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại: Khoản 6 Điều 24; Khoản 4 Điều 33 Nghị định này;
b) Giao hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 25 Nghị định này.
10. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô, từ 32.000.000 đồng đến 36.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện hành vi giao hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại: Khoản 7 Điều 24; Khoản 5 Điều 33 Nghị định này.
11. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm d Khoản 3; Điểm b, Điểm e Khoản 5 Điều này bị tịch thu biển số, Giấy đăng ký xe (trường hợp đã được cấp lại), tịch thu hồ sơ, các loại giấy tờ, tài liệu giả mạo;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều này bị tịch thu phương tiện;
c) Tái phạm hành vi quy định tại Khoản 8, Điểm a Khoản 9, Khoản 10 Điều này đối với cùng một phương tiện mà phương tiện đó có thùng xe không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện trong thời hạn 01 tháng.
12. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1; Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục lại nhãn hiệu, màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2, Điểm a Khoản 7 Điều này buộc phải khôi phục lại hình dáng, kích thước hoặc tình trạng an toàn kỹ thuật ban đầu của xe;
c) Tái phạm hành vi quy định tại Khoản 8; Điểm a Khoản 9; Khoản 10 Điều này đối với cùng một phương tiện mà phương tiện đó có thùng xe không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị buộc phải thực hiện điều chỉnh thùng xe theo đúng quy định hiện hành và đăng kiểm lại trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông.”
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 33 như sau:
“Điều 33. Xử phạt người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở hành khách)
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định trong Giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b, Điểm d, Điểm đ Khoản 3 Điều này.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) cho phép tham gia giao thông của xe vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 10% đến 20%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành việc kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe khi có tín hiệu, hiệu lệnh yêu cầu kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe; chuyển tải hoặc dùng các thủ đoạn khác để trốn tránh việc phát hiện xe chở quá tải, quá khổ;
b) Điều khiển xe có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) cho phép tham gia giao thông của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe nếu có) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành;
c) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) cho phép tham gia giao thông của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 20% đến 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;
d) Chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường ghi trong Giấy phép lưu hành;
đ) Điều khiển xe bánh xích tham gia giao thông không có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng theo quy định hoặc lưu thông trực tiếp trên đường mà không thực hiện biện pháp bảo vệ đường theo quy định;
e) Điều khiển xe vượt quá khổ giới hạn của cầu, đường hoặc chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường tham gia giao thông, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) cho phép tham gia giao thông của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 50% đến 100%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
5. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) cho phép tham gia giao thông của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 100%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1, Điểm c Khoản 3 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) 01 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 3; Khoản 4 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) 02 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 5 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) 03 tháng;
d) Trong trường hợp người điều khiển phương tiện đồng thời là chủ phương tiện, nếu tái phạm hành vi quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều này đối với cùng một phương tiện mà phương tiện đó có thùng xe không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định trong thời hạn 01 tháng.
7. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều này bị buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng quá khổ theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm; nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
b) Trong trường hợp người điều khiển phương tiện đồng thời là chủ phương tiện, nếu tái phạm hành vi quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều này đối với cùng một phương tiện mà phương tiện đó có thùng xe không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị buộc phải thực hiện điều chỉnh thùng xe theo đúng quy định hiện hành và đăng kiểm lại trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông.”
10. Sửa đổi, bổ sung Điểm l Khoản 6 Điều 68 như sau:
“l) Khoản 1; Điểm a, Điểm b, Điểm d Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7 Điều 24;”
11. Sửa đổi, bổ sung Điểm n Khoản 6 Điều 68 như sau:
“n) Khoản 2; Điểm a, Điểm đ, Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm k Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8; Khoản 9; Khoản 10 Điều 30;”
Điều 2. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
2. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 107/2014/ND-CP |
Hanoi, November 17, 2014 |
AMENDMENTS TO THE GOVERNMENT'S DECREE NO. 171/2013/ND-CP DATED NOVEMBER 13, 2013 ON ADMINISTRATIVE PENALTIES FOR ROAD TRAFFIC OFFENSES AND RAIL TRANSPORT OFFENSES
Pursuant to the Law on Government organization dated December 25, 2001;
Pursuant to the Law on Penalties for administrative violations dated June 20, 2012;
Pursuant to the Law on Road traffic dated November 13, 2008;
Pursuant to the Law on Rail transport dated June 14, 2005;
At the request of the Minister of Transport;
The Government promulgates a Decree on amendments to the Government's Decree No. 171/2013/ND-CP dated November 13, 2013 on administrative penalties for road traffic offenses and rail transport offenses.
Article 1. Amendments to the Government's Decree No. 171/2013/ND-CP dated November 13, 2013 on administrative penalties for road traffic offenses and rail transport offenses
1. Point dd Clause 3 Article 16 is amended as follows:
”dd) Changing the size of the trunk or adding/removing passenger seats/beds of the passenger vehicle without permission."
2. Clause 2 Article 23 is amended as follows:
“2. The operator of the passenger vehicle (except for buses) shall incur a fine of from 300,000 VND to 500,000 VND for every person carried beyond the permissible limit, in particular: 02 people beyond the limit or more on a 9 seater vehicle, 03 people beyond the limit or more on a 10 - 15 seater vehicle; 04 people beyond the limit or more on a 16 - 30 seater vehicle; 05 beyond the limit people or more on a 30 seater vehicle or bigger, except for the violations mentioned in Clause 4 of this Article.”
3. Clause 4 Article 23 is amended as follows:
“4. The operator of the passenger vehicle running on a route longer than 300 km shall incur a fine of from 800,000 VND to 1,000,000 VND for every person carried beyond the permissible limit, in particular: 02 people beyond the limit or more on a 9 seater vehicle, 03 people beyond the limit or more on a 10 - 15 seater vehicle; 04 people beyond the limit or more on a 16 - 30 seater vehicle; 04 people beyond the limit or more on a > 30 seater vehicle.”
4. Article 24 is amended as follows:
“Article 24. Penalties incurred by operators of trucks, tractors and other vehicles that violate traffic rules when transporting goods
1. A fine of from 300,000 VND to 400,000 VND shall be imposed for failure to tie goods firmly where necessary; putting cargo on the roof; making the vehicle imbalanced when loading cargo.
2. A fine of from 800,000 VND to 1,000,000 VND shall be imposed for:
a) Carrying goods beyond the payload limit written on the Certificate of technical and environmental safety by >10% - 40% if payload limit is below 5 metric tons, by >10% - 30% if the payload limit is ≥ 5 metric tons, or by >20% - 30% if the vehicle is a tanker vehicle (including trailers and semi-trailers);
b) Stacking goods on the roof; stacking goods exceeding the width of the vehicle; stacking goods longer than the length of the vehicle by over 10%;
c) Carrying passengers in the cargo container; allowing the passenger to sit on the roof or hang from the vehicle while it is running;
d) Transporting goods without carrying a transport contract or transport order, except for taxi trucks.
3. A fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed for transporting goods without installing a GPS surveillance device (if required) or the device is not working.
4. A fine of from 2,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for:
a) Driving a taxi truck without a taximeter or the taximeter is installed improperly;
b) Carrying goods beyond the permissible height of cargo of the trucks (including trailers and semi-trailers).
5. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for:
a) Carrying goods beyond the payload limit written on the Certificate of technical and environmental safety by >40% - 40% if payload limit is below 5 metric tons, by >30% - 50% if the payload limit is ≥ 5 metric tons or the vehicle is a tanker vehicle (including trailers and semi-trailers);
b) Operating the vehicle beyond time limits;
c) Operating a vehicle without a badge or with an expired badge (if a badge is required).
6. A fine of from 5,000,000 VND to 7,000,000 VND shall be imposed for carrying goods beyond the payload limit written on the Certificate of technical and environmental safety by >60% - 100% overload if payload limit is below 5 metric tons, by >50% - 100% if the payload limit is ≥ 5 metric tons or the vehicle is a tanker vehicle (including trailers and semi-trailers).
7. A fine of from 7,000,000 VND to 8,000,000 VND shall be imposed for carrying goods by over 100% beyond the payload limit written on the Certificate of technical and environmental safety (including trailers and semi-trailers).
8. Apart from the fines, the violator shall also incur the following additional penalties:
a) The driving license shall be suspended for 01 month when any of the violations in Point b Clause 2 or Point a Clause 5 of this Article is committed;
b) The driving license shall be suspended for 02 month when any of the violations in Point c Clause 2, Point b Clause 4, Point b and Point c Clause 5, and Clause 6 of this Article is committed;
c) The driving license shall be suspended for 03 month when any of the violations in Clause 7 of this Article is committed;
d) If the operator who is also the owner of the vehicle recommits any of the violations in Point a Clause 5, Clause 6, and Clause 7 of this Article using the same vehicle, which has an unconformable trunk, the Certificate of technical safety and environmental safety and the Inspection stamp shall be suspended for 01 month.
9. Apart from incurring the penalties, the violator shall be compelled to take remedial measures as follows:
a) The person that commits the violations in Point a or Point b Clause 2, Point b Clause 4, Point a Clause 5, or Clause 6 of this Article shall also be compelled to remove the amount of goods that exceeds the weight limit or size limit as instructed by duty officers at the scene.
b) If the operator who is also the owner of the vehicle recommits any of the violations in Point a Clause 5, Clause 6, and Clause 7 of this Article using the same vehicle, which has an unconformable trunk, he/she shall be compelled to have the trunk modified according to applicable regulations and apply for another registration before the vehicle is put back into operation.
5. Clause 1 Article 28 is amended as follows:
“1. A fine of from 500,000 VND to 1,000,000 VND shall be imposed upon an individual, a fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed upon an organization that loads goods beyond the payload limit written on the Certificate of technical and environmental safety by >10% to 40%, or loads goods to the vehicle without signing the transport order as prescribed.”
6. Point b Clause 2 Article 28 is amended as follows:
“b) Failing to put the name and phone number of the transport service provider, the net weight of the vehicle, the maximum payload on the truck doors; failing to put the name and phone number of the transport service provider, the net weight of the tractor, the maximum payload, and the maximum trailer weight on the sides of the tractor doors, failing to put the name and phone number of the transport service provider, the net weight of the tractor, the maximum payload, and the gross vehicle weight rating on the trailer or semi-trailer as prescribed;”
7. Point e is added to Clause 2 Article 28 as follows:
“e) Loading goods on the car beyond the payload limit written on the Certificate of technical and environmental safety by over 40%.”
8. Article 30 is amended as follows:
“Article 30. Penalties incurred by vehicle owners
1. For owners of mopeds and motorcycles: a fine of from 100,000 VND to 200,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 200,000 VND to 400,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Changing the brand name or color of the vehicle against the Certificate of vehicle registration;
b) Failing to follow the procedure for transferring the vehicle ownership (replacing the vehicle owner’s name on the Certificate of vehicle registration) when buying, being given, allocated, or inherited a moped or motorcycle.
2. For owners of cars, tractors, specialized motorcycles: a fine of from 300,000 VND to 400,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 600,000 VND to 800,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Using unsafe windshields or windows;
b) Changing the color of the vehicle without permission against the Certificate of vehicle registration;
c) Failing to comply with regulations on license plates and text on the vehicle; except for the violations mentioned in Point a, Point b, and Point c Clause 2 Article 28, Point b Clause 2 Article 37 of this Decree.
3. For owners of mopeds and motorcycles: a fine of from 800,000 VND to 1,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 1,600,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Changing the frame number or engine number without permission;
b) Falsifying or forging the documents about vehicle registration;
c) Changing the chassis, engine, shape, size, or functions of the vehicle;
d) Providing false information or using fake documents to apply for reissuance of the license plate or Certificate of vehicle registration;
dd) Allowing an unqualified people according to Clause 1 Article 58 of the Law on Road traffic to operate the vehicle on public roads.
4. For owners of cars, tractors, specialized motorcycles: a fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 2,000,000 VND to 4,000,000 VND shall be imposed upon the organization that fails to follow the procedure for transferring the vehicle ownership when buying, being given, allocated, or inherited a car, tractor, or specialized motorcycle.
5. For owners of cars, tractors, specialized motorcycles: a fine of from 2,000,000 VND to 4,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 4,000,000 VND to 8,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations
a) Changing the frame number or engine number without permission;
b) Falsifying the Certificate of vehicle registration, vehicle registration documents, or the Certificate of technical and environmental safety;
c) Disobeying the order for confiscation of the Certificate of vehicle registration or the Certificate of technical and environmental safety;
d) Failing to apply for replacement of the Certificate of vehicle registration after the vehicle is modified;
dd) Allowing an unqualified person (according to Clause 1 Article 58 of the Law on Road traffic) to operate the car or tractor or specialized motorcycle (according to Clause 1 Article 62 of the Law on Road traffic) on public roads;
e) Providing false information or using fake documents to apply for the reissuance of the license plate, Certificate of vehicle registration, or Certificate of technical and environmental safety;
g) Allowing an employer or representative to operate the vehicle and subsequently commit the violations mentioned in Clause 2; Point c and Point e Clause 3; Clause 4; Point d Clause 6 Article 23 of this Decree;
h) Allowing an employee or representative to operate the vehicle and subsequently commit the violations mentioned in Point a, Point b Clause 2; Point b Clause 4; Point b Clause 5 Article 24 of this Decree;
i) Allowing an employee or representative to operate the vehicle and subsequently commit the violations mentioned in Point b Clause 2 Article 25 of this Decree;
k) Allowing an employee or representative to operate the vehicle and subsequently commit the violations mentioned in Clause 2, Point b, Point c, Point d, Point dd, or Point e Clause 3Article 33 of this Decree.
6. A fine of from 4,000,000 VND to 6,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 8,000,000 VND to 12,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations:
a) Using hired or borrowed car parts and accessories during inspection;
b) Operating specialized motor vehicles on public roads without the Certificate of technical and environmental safety.
7. For owners of cars, tractors, specialized motorcycles: a fine of from 6,000,000 VND to 8,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 12,000,000 VND to 16,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations
a) Changing the chassis, engine, the brake system, transmission system without permission; changing the original shape or size of the vehicle against the manufacturer’s design or the modified design approved by a competent authority, without permission; changing the functions of the vehicles;
b)Transforming other types of vehicle into passenger vehicles.
8. For owners of cars, tractors, specialized motorcycles: a fine of from 12,000,000 VND to 14,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 24,000,000 VND to 28,000,000 VND shall be imposed upon the organization that allows an employer or representative to operate the vehicle and subsequently commit the violations mentioned in Point a Clause 5 Article 24 of this Decree.
9. For owners of cars, tractors, specialized motorcycles: a fine of from 14,000,000 VND to 16,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 28,000,000 VND to 32,000,000 VND shall be imposed upon the organization that commits one of the following violations
a) Allowing an employee or representative to operate the vehicle and subsequently commit the violations mentioned in Clause 6 Article 24 or Clause 4 Article 33 of this Decree;
b) Allowing an employee or representative to operate the vehicle and consequently commit the violations mentioned in Point a Clause 2 Article 25 of this Decree.
10. For owners of cars, tractors, specialized motorcycles: a fine of from 16,000,000 VND to 18,000,000 VND shall be imposed upon the individual, a fine of from 32,000,000 VND to 36,000,000 VND shall be imposed upon the organization that allows an employee or representative to operate the vehicle and subsequently commit the violations mentioned in Clause 7 Article 24 or Clause 5 Article 33 of this Decree.
11. Apart from the fines, the violator shall also incur the following additional penalties:
a) The license plate, Certificate of vehicle registration (reissued), fake documents shall be confiscated when any of the violations in Point b, Point d Clause 3, Point b or Point e Clause 5 of this Article is committed;
b) The vehicle shall be confiscated when the violation mentioned in Point b Clause 7 of this Article is committed;
c) If any of the violations mentioned in Clause 8, Point a Clause 9, Clause 10 of this are is recommitted using the same vehicle whose trunk is unconformable, the Certificate of technical and environment safety and the Inspection stamp shall be suspended for 01 month.
12. Apart from incurring the penalties, the violator shall be compelled to:
a) Restore the brand name or color written in the Certificate of vehicle registration, comply with the regulations on license plates and text on the vehicle when any of the violations in Point a Clause 1, Point b or Point c Clause 2 of this Article is committed;
b) Restore the original shape, size or technical safety of the vehicle when any of the violations in Point a Clause 2 or Point a Clause 7 of this Article is committed.
c) If any of the violations mentioned in Clause 8, Point a Clause 9, Clause 10 of this are is recommitted using the same vehicle whose trunk is unconformable, the trunk must be modified according to applicable regulations and another registration must be obtained before the vehicle is put back into operation.”
9. Article 33 is amended as follows:
“Article 33. Penalties incurred by operators of tracked vehicles, the vehicles that exceed the capacity or dimensional limits of the bridge or road (including passenger vehicles)
1. A fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed for failing to comply with the License for transport, except for the violations mentioned in Point b, Point d, and Point dd Clause 3 of this Article.
2. A fine of from 2,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for operating a vehicle of which the gross vehicle weight exceeds the capacity of the bridge or road by >10% - 20%, unless an unexpired license for transport is presented.
3. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed upon:
a) Disobeying the order for weight or size inspection; transferring load or using other tricks to pass the inspection;
b) Operating a vehicle with an unexpired License for transport but the gross vehicle weight or gross axle weight of which exceeds the rating in the License for transport;
c) Operating a vehicle of which the gross vehicle weight or gross axle weight exceeds the capacity of the bridge or road by >20% - 50%, unless an unexpired license for transport is presented;
d) Carrying goods that exceed the dimensional limits of the road or bridge written in the License for transport;
dd) Operating a tracked vehicle on public roads without an unexpired License for transport, or without taking measures to protect the road;
e) Operating a vehicle of which the outer size (including cargo) exceeds the dimensional limits of the bridge or road, unless an unexpired license for transport is presented.
4. A fine of from 5,000,000 VND to 7,000,000 VND shall be imposed for operating a vehicle of which the gross vehicle weight or gross axle weight exceeds the capacity of the bridge or road by >50% - 100%, unless an unexpired license for transport is presented.
5. A fine of from 7,000,000 VND to 8,000,000 VND shall be imposed for operating a vehicle of which the gross vehicle weight or gross axle weight exceeds the capacity of the bridge or road by over 100%, unless an unexpired license for transport is presented.
6. Apart from fines, the vehicle operators that commit the violations shall also incur the following additional penalties:
a) The driving license (for cars, tractors) or the certificate of training in traffic rules (for specialized motorcycles) shall be suspended for 01 month when any of the violations in Clause 1 or Point c Clause 3 of this Article is committed;
b) The driving license (for cars, tractors) or the certificate of training in traffic rules (for specialized motorcycles) shall be suspended for 02 month when any of the violations in Point a, Point b, Point d, Point dd, Point e Clause 3 this Article is committed;
c) The driving license (for cars, tractors) or the certificate of training in traffic rules (for specialized motorcycles) shall be suspended for 03 month when any of the violations in Clause 5 of this Article are committed;
d) If the operator who is also the owner of the vehicle recommits any of the violations in Clause 4 and Clause 5 of this Article using the same vehicle, which has an unconformable trunk, the Certificate of technical safety and environmental safety and the Inspection stamp shall be suspended for 01 month
7. Apart from incurring the penalties, the violator shall be compelled to:
a) Remove the excess load as instructed by the duty officers who discover the violations; repair the road infrastructure that is damaged by the violations when any of the violations mentioned in Clause 1, Clause 2, Clause 3, Clause 4, and Clause 5 of this Article is committed;
b) If the operator who is also the owner of the vehicle recommits any of the violations in Clause 4 and Clause 5 of this Article using the same vehicle, which has an unconformable trunk, he/she shall be compelled to have the trunk modified according to applicable regulations and apply for another registration before the vehicle is put back into operation.”
10. Point l Clause 6 Article 68 is amended as follows:
“l) Clause 1; Point a, Point b, Point d Clause 2; Clause 3; Clause 4; Clause 5; Clause 6; Clause 7 Article 24;”
11. Point n Clause 6 Article 68 is amended as follows:
“n) Clause 2; Point a, Point dd, Point g, Point h, Point I, Point k Clause 5; Clause 6; Clause 7; Clause 8; Clause 9; Clause 10 Article 30;"
Article 2. Effect and implementation
1. This Decree takes effect on January 01, 2015.
2. The Ministry of Transport shall cooperate with other Ministries and regulatory bodies in providing guidance on implementation of this Decree.
3. Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, Presidents of the People’s Committees of provinces are responsible for the implementation of this Decree./.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực