Nghị định 93/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 91/2009/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
Số hiệu: | 93/2012/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 08/11/2012 | Ngày hiệu lực: | 25/12/2012 |
Ngày công báo: | 19/11/2012 | Số công báo: | Từ số 657 đến số 658 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/12/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định mới về màu sơn xe taxi
Doanh nghiệp (DN) kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi chỉ phải đăng ký màu sơn trang trí đặc trưng và không trùng với màu sơn trang trí đã đăng ký của DN trước đó.
Theo quy định trước đây, DN phải đăng kí màu sơn của cả phương tiện.
Nội dung này được quy định tại Nghị định 93/2012/NĐ-CP.
Đối với những thành phố trực thuộc Trung ương có quy định màu sơn cho xe taxi thì DN phải thực hiện đúng màu sơn của thành phố.
UBND cấp tỉnh có trách nhiệm quy hoạch phát triển vận tải khách bằng taxi, quy định số lượng xe taxi bảo đảm phù hợp với điều kiện giao thông.
Nghị định này có hiệu lực từ 25/12/2012.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 93/2012/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2012 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU NGHỊ ĐỊNH SỐ 91/2009/NĐ-CP NGÀY 21 THÁNG 10 NĂM 2009 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ KINH DOANH VÀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật hợp tác xã ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô,
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô như sau:
1. Sửa đổi Điểm c Khoản 3 Điều 4 như sau:
“c) Chấp thuận mở tuyến, khai thác trên tuyến, bổ sung hoặc ngừng hoạt động của phương tiện.”
2. Sửa đổi Điểm d Khoản 4 Điều 4 như sau:
“d) Cơ quan quản lý tuyến quyết định: Tăng doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động trên tuyến khi hệ số có khách (xuất phát tại hai đầu bến) bình quân trên tuyến đạt trên 50%; tăng tần suất chạy xe trên tuyến của doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động khi hệ số có khách (xuất phát tại hai đầu bến) bình quân trên tuyến của doanh nghiệp, hợp tác xã đạt trên 50%.”
3. Sửa đổi Điểm b Khoản 4 Điều 11 như sau:
“b) Đơn vị kinh doanh bố trí đủ số lượng lái xe và nhân viên phục vụ trên xe phù hợp phương án kinh doanh và các quy định của pháp luật; đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách từ 30 (ba mươi) chỗ ngồi trở lên phải có nhân viên phục vụ trên xe (trừ xe hợp đồng chuyên đưa đón công nhân đi làm tại các khu công nghiệp, đưa đón học sinh và sinh viên đi học).”
4. Sửa đổi Điểm b Khoản 2 Điều 12 như sau:
“b) Thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe được sử dụng làm tài liệu trong quản lý hoạt động của đơn vị vận tải; đơn vị kinh doanh vận tải, lái xe có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan quản lý tuyến vận tải các thông tin được quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này đối với tất cả các chuyến xe hoạt động trong thời gian được cấp phù hiệu, biển hiệu và cung cấp cho lực lượng tuần tra kiểm soát giao thông khi có yêu cầu.”
5. Sửa đổi Khoản 4 Điều 15 như sau:
“4. Trên xe có gắn đồng hồ tính tiền theo kilômét lăn bánh và thời gian chờ đợi, được cơ quan có thẩm quyền về đo lường kiểm định và kẹp chì; doanh nghiệp, hợp tác xã phải đăng ký trang trí màu sơn đặc trưng thống nhất trên nền màu sơn đăng ký của phương tiện (không trùng với trang trí màu sơn đã đăng ký của doanh nghiệp, hợp tác xã trước đó), biểu trưng (logo) và số điện thoại giao dịch trên phương tiện của doanh nghiệp, hợp tác xã. Đối với các thành phố trực thuộc Trung ương có quy định màu sơn cho xe taxi thì doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện màu sơn theo quy định của thành phố.”
6. Sửa đổi Khoản 2 Điều 16 như sau:
“2. Xe hợp đồng có niên hạn sử dụng theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định này.”
7. Sửa đổi Khoản 4 Điều 18 như sau:
“4. Phương tiện kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách theo hợp đồng, vận tải hành khách bằng xe taxi, vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ phải được gắn phù hiệu. Phương tiện kinh doanh vận chuyển khách du lịch phải được gắn biển hiệu.”
“Điều 19. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép
1. Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã:
a) Giấy đề nghị cấp Giấy phép (hoặc giấy đề nghị thay đổi nội dung Giấy phép) theo mẫu do Bộ Giao thông vận tải ban hành;
b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ của người trực tiếp điều hành vận tải;
d) Phương án kinh doanh;
đ) Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi ngoài các quy định tại các Điểm a, b, c, Khoản 1 Điều 19 còn phải có thêm: Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ phận theo dõi an toàn giao thông; bản đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải (đơn vị đã thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO gửi bản sao chụp giấy chứng nhận);
Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ còn phải có thêm văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ phận theo dõi an toàn giao thông.
2. Đối với hộ kinh doanh:
a) Giấy đề nghị cấp Giấy phép (hoặc giấy đề nghị thay đổi nội dung Giấy phép) theo mẫu do Bộ Giao thông vận tải ban hành;
b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.”
9. Sửa đổi Khoản 1 Điều 20 như sau:
“1. Tiếp nhận hồ sơ
a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép (01 bộ) được gửi đến cơ quan cấp Giấy phép theo đường bưu điện hoặc người đại diện của đơn vị kinh doanh nộp trực tiếp, cơ quan cấp Giấy phép tiếp nhận hồ sơ và gửi giấy biên nhận cho người nộp;
b) Trường hợp hồ sơ nhận theo đường bưu điện còn thiếu hoặc không đúng quy định, cơ quan cấp Giấy phép thông báo rõ nội dung còn thiếu cần bổ sung, sửa đổi trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ nhận trực tiếp, cán bộ nhận hồ sơ phải kiểm tra và thông báo ngay cho người nộp những nội dung cần bổ sung, sửa đổi.”
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau:
“Điều 21. Thu hồi, tước quyền sử dụng Giấy phép
1. Đơn vị kinh doanh bị thu hồi Giấy phép khi vi phạm một trong số các trường hợp sau đây:
a) Khi bị phát hiện có sự cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ xin cấp Giấy phép;
b) Không kinh doanh vận tải trong thời hạn 06 (sáu) tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép hoặc ngừng kinh doanh vận tải trong thời gian 06 (sáu) tháng liên tục;
c) Kinh doanh không đúng nội dung ghi trong Giấy phép;
d) Phá sản, giải thể.
2. Đơn vị kinh doanh bị tước quyền sử dụng Giấy phép khi vi phạm điều kiện kinh doanh gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng dịch vụ và an toàn vận tải. Cụ thể vi phạm một trong các nội dung sau (tính trong thời gian còn hiệu lực của phù hiệu, biển hiệu được cấp): Đơn vị kinh doanh vận tải có 5% số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người lái xe vi phạm hành trình hoặc có 20% số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người lái xe vi phạm quy định về tốc độ hoặc 20% số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người lái xe vi phạm đón, trả khách không đúng nơi quy định hoặc 10% số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người lái xe vi phạm quy định về thời gian điều khiển phương tiện.
3. Cơ quan cấp Giấy phép được thu hồi, tước quyền sử dụng Giấy phép do cơ quan mình cấp và thực hiện theo trình tự:
a) Ban hành quyết định thu hồi hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép;
b) Thông báo quyết định thu hồi hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải đến các cơ quan quản lý tuyến;
c) Khi cơ quan quản lý tuyến ban hành quyết định thu hồi hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép, Giấy phép đã được cấp của đơn vị kinh doanh vận tải sẽ không còn hiệu lực, đơn vị kinh doanh phải nộp lại Giấy phép cho cơ quan đã cấp Giấy phép.”
11. Bổ sung Khoản 3 Điều 27 như sau:
“3. Quy hoạch phát triển vận tải khách bằng xe taxi; quy định số lượng xe taxi bảo đảm phù hợp với điều kiện giao thông. Các thành phố trực thuộc Trung ương được phép quy định màu sơn xe taxi của doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn thành phố.”
12. Sửa đổi Khoản 2 Điều 29 như sau:
“2. Các xe ô tô buýt hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng chưa phù hợp với quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, được phép hoạt động đến khi hết niên hạn sử dụng theo quy định.”
Điều 2. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2012.
2. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 93/2012/ND-CP |
Hanoi, November 08, 2012 |
DECREE
AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE GOVERNMENT’S DECREE NO.91/2009/ND-CP, OF OCTOBER 21, 2009 ON ROAD TRANSPORT BUSINESS AND BUSINESS CONDITIONS
Pursuant to the Law on Government organization of December 25, 2001;
Pursuant to the Law on Road traffic of November 13, 2008;
Pursuant to the Law on cooperatives of November 26, 2003;
Pursuant to the Commercial Law of June 14, 2005;
Pursuant to the Law on tourism, of June 14, 2005;
Pursuant to the Law on Enterprise, of November 29, 2005;
At the proposal of The Minister of Transport;
Government promulgates Decree amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No.91/2009/ND-CP, of October 21, 2009 on road transport business and business conditions,
Article 1. To amend and supplement a number of articles of the Government’s Decree No.91/2009/ND-CP, of October 21, 2009 on road transport business and business conditions as follows:
1. To amend point c, clause 3 Article 4 as follows:
“c) Approving the opening of routes, exploitation on routes, addition or suspension of operation of means of transport.”
2. To amend point d, clause 4 Article 4 as follows:
“d) Route management agencies shall decide: to increase the number of enterprises, cooperatives operating on a route when the average coefficient of passengers (departing from two terminals) on the route reaches over 50%; to increase the frequency of means of transport on a route of operating enterprises, cooperatives when the average coefficient of passengers (departing from two terminals) on the route reaches over 50%.”
3. To amend point b, clause 4 Article 11 as follows:
“b) Business units shall arrange adequate drivers and attendants in conformity with their business plans and regulations of law; passenger cars of 30 or more seats must have attendants onboard (except for contractual cars servicing in carrying workers going for work in industrial zones, carrying pupils and students going to the school).”
4. To amend point b, clause 2 Article 12 as follows:
“b) Information from vehicle itinerary supervision devices will be used as documents for management of transport units' activities; transport business units, drivers are responsible for supply to management agencies of transport routes informations specified in point a, clause 2 of this Article relating to all means of transport operating in duration of being granted insignias, signboards and supply to forces of traffic control patrol upon having request."
5. To amend clause 4 Article 15 as follows:
“4. On taxis must be installed with meters for fare calculation by kilometers traveled and waiting duration, which are inspected and lead-sealed by a competent measurement agency; enterprises, cooperatives must register to decorate by painting uniformity typical colors on background of color registered of means of transport (not coinciding with colors painted for decoration which have been registered prior by other enterprises, cooperatives) and with logos and telephone numbers on means of transport of enterprises or cooperatives. In case central-affiliated cities provided colors to paint for taxis, enterprises and cooperatives must implement in according to colors as prescribed by cities.”
6. To amend clause 2 Article 16 as follows:
“2. The useful life of contracted cars must comply with Clause 2, Article 13 of this Decree.”
7. To amend clause 4 Article 18 as follows:
“4. Means for passenger transport on fixed routes, passenger transport under contracts, or passenger transport by taxi, cargo container transport must be affixed with insignias. Means for tourist transport must be affixed with signboards.”
8. To amend Article 19 as follows:
“Article 19. Dossiers of application for licenses
1. For enterprises and cooperatives:
a) An application for a license (or application for change of the details of the license), made according to a form promulgated by the Ministry of Transport;
b) An authenticated copy of the business registration certificate;
c) Authenticated copies of diplomas and certificates of persons directly administering the transportation;
d) The business plan;
e) For enterprises and cooperatives doing business in passenger transport on fixed routes, by bus or by taxi, apart from the documents specified at Points a, b, c and d, Clause 1, Article 19, must add: the documents defining the functions and tasks of the traffic safety- monitoring sections, transport service quality registration (units which have applied the ISO standard-based quality management system shall submit copies of the certificates);
For enterprises and cooperatives doing business in cargo container transport, it must add the document defining the functions and tasks of the traffic safety monitoring section.
2. For business households:
a) An application for a license (or application for change of the details of the license), made according to a form promulgated by the Ministry of Transport;
b) A authenticated copy of the business registration certificate.”
9. To amend clause 1 Article 20 as follows:
“1. Receipt of dossiers
a/ Dossiers of application for licenses (01 set) may be sent by mail or submitted in person by representatives of business units to licensing agencies, which will receive the dossiers and issue receipts to the submitters;
b/ If the dossiers received by mail are incomplete or invalid, the licensing agencies shall clearly notify the contents to be supplemented or modified within 03 working days after the receipt thereof; for dossiers directly received, the dossier recipients shall check them and clearly notify the submitters of contents to be supplemented or modified.”
10. To amend and supplement Article 21 as follows:
“Article 21. Revocation, depriving the right to use licenses
1. Business units may have their licenses revoked when violating one of the following circumstances:
a) Being detected to have deliberately inserted falsified information into the dossiers of application for licenses;
b) Failing to conduct transport business within 06 (six) months after obtaining the license or ceasing transport business for 06 (six) consecutive months;
c) Conducting business improperly with the details of the licenses;
d) Going bankrupt or being dissolved.
2. Business units may be deprived right to use licenses when breaching the business conditions, seriously affecting the transport service quality and transport safety. Particularly breaching one of following contents (calculated in effective duration of insignias, signboards granted): Transport business units have 5% of number of means of transportation on route which drivers breaching their itineraries or have 20% of number of means of transportation operating on route which drivers breaching provisions of speed or 20% of number of means of transportation operating on route which drivers breaching passenger embarkation and disembarkation which being improper stipulated places or 10% of number of means of transportation operating on route which drivers breaching provision on time of driving means of transportation.
3. The licensing agencies shall revoke, deprive right to use the licenses they have issued and implement in the following order:
a) Issuing decisions on withdrawal or deprivation of licenses;
b) Notifying decisions on withdrawal or deprivation of licenses to route management agencies;
c) When route management agencies issue decisions on withdrawal or deprivation of licenses, the granted licenses of transport business units shall be invalid, business units must return them to the agencies which have issued them.”
11. To supplement clause 3 Article 27 as follows:
“3. Planning to develop passenger transport by taxi; defining number of taxis in conformity with traffic condition. The central-affiliated cities are allowed to stipulate colors to paint taxis of enterprises, cooperatives in their localities.”
12. To amend clause 2 Article 29 as follows:
“2. Buses operating before the effective date of this Decree but failing to meet the requirements defined in Clause 2, Article 14 of the Government’s Decree No.91/2009/ND-CP, of October 21, 2009 on road transport business and business conditions, may operate until the end of their prescribed life as prescribed.”
Article 2. Effect and responsibility for implementation
1. This Decree takes effect on December 25, 2012.
2. The Ministry of Transport shall coordinate with relevant ministries, branches to guide implementation of this Decree.
3. Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, the President of the People’s Committee shall implement this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực