Mức phạt lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe năm 2024
Mức phạt lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe năm 2024

1. Quy định pháp luật về sử dụng điện thoại khi lái xe

Hành vi sử dụng điện thoại khi lái xe là một trong những hành vi tiềm ẩn nguy cơ tai nạn giao thông rất cao. Bởi khi sử dụng điện thoại (nghe cuộc gọi, lướt web, lướt facebook, nhắn tin…), người điều khiển giao thông không thể tập trung lái xe. Từ đó sẽ thiếu chú ý quan sát, không thể làm chủ được tốc độ, xử lý tình huống không tốt và gây ra tai nạn giao thông.

Theo Khoản 3, Điều 30 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, sử dụng điện thoại khi lái xe là một trong những hành vi không được thực hiện:

3. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không được thực hiện các hành vi sau đây:

a) Đi xe dàn hàng ngang;

b) Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;

c) Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;

d) Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang, vác và chở vật cồng kềnh;

đ) Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai bánh đối với xe ba bánh;

e) Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.

Như vậy, hành vi này sẽ bị xử phạt theo quy định của Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

2. Mức phạt lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe với người điều khiển xe ô tô

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô hoặc các loại xe tương tự xe tô tô có hành vi dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường.

- Ngoài phạt tiền, người điều khiển xe ô tô hoặc các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung như:

+ Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

+ Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng nếu thực hiện hành vi vi phạm gây tai nạn giao thông.

(Theo điểm a khoản 4 và điểm b, điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại điểm c, điểm d khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP))

Mức phạt lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe với người điều khiển xe ô tô
Mức phạt lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe với người điều khiển xe ô tô

3. Mức phạt lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy

- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy có hành vi sử dụng điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.

- Ngoài phạt tiền, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung như:

+ Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

+ Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng nếu thực hiện hành vi vi phạm gây tai nạn giao thông.

(Theo điểm h khoản 4 và điểm b, điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại điểm g khoản 34 và điểm c khoản 35 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP))

4. Mức phạt lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp điện

Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng điện thoại di động.

(Theo điểm h khoản 1 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Như vậy, khi tham gia giao thông, người điều khiển xe không được sử dụng điện thoại và tuân thủ theo quy định của pháp luật, tránh trường hợp sai phạm dẫn đến việc bị xử phạt.

Mức phạt lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp điện
Mức phạt lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp điện

5. Đeo tai nghe khi đang điều khiển xe máy sẽ bị xử phạt như thế nào?

Bên cạnh mức xử phạt hành vi sử dụng điện thoại khi tham gia giao thông. Theo căn cứ tại Khoản 3, Điều 30, Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định:

“Điều 30. Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy

3. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không được thực hiện các hành vi sau đây:

c) Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;”

Theo quy định tại điểm h khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

“Sử dụng tai nghe khi đi xe máy tham gia giao thông sẽ bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng”.

Ngoài ra, tại điểm b khoản 10 Điều 6 Nghị định này có quy định:

“10. Ngoài việc bị phạt tiền; người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”

Như vậy, sử dụng tai nghe khi đi xe máy tham gia giao thông; sẽ bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Đồng thời hành vi đeo tai nghe này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Xem thêm các bài viết liên quan:

Bao nhiêu tuổi được đi xe 50cc? Đi xe máy khi chưa đủ tuổi bị phạt bao nhiêu?

Hướng dẫn thủ tục cấp lại giấy phép lái xe đã mất online

Mức phạt hành vi để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định

Buôn bán lấn chiếm vỉa hè, lòng lề đường có phải hành vi vi phạm pháp luật không? Mức xử phạt đối với hành vi lấn chiếm vỉa hè, lòng lề đường như thế nào?

Tốc độ tối đa mà người lái xe ô tô được phép chạy trên đường cao tốc là bao nhiêu km/h? Nếu chạy quá tốc độ có thể bị xử phạt như thế nào?