Chương II Nghị định 100/2019/NĐ-CP: Hành vi vi phạm, hình thức, mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
Số hiệu: | 100/2019/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 30/12/2019 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2020 |
Ngày công báo: | 08/01/2020 | Số công báo: | Từ số 21 đến số 22 |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính, Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Từ 01/01/2020, đi xe máy vượt đèn vàng phạt tới 01 triệu đồng
Đây là nội dung tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Theo đó, Điểm e, khoản 4, Điều 6 quy định người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông sẽ bị phạt từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
(Hiện hành mức phạt quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP với cùng hành vi là 300.000 đồng đến 400.000 đồng).
Điều 10. Hệ thống báo hiệu đường bộ (Luật giao thông đường bộ 2008) 3. Tín hiệu đèn giao thông có ba mầu, quy định như sau: a) Tín hiệu xanh là được đi; b) Tín hiệu đỏ là cấm đi; c) Tín hiệu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường. |
Ngoài ra, người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô khi vượt đèn đỏ, đèn vàng sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng theo Điểm a Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100.
(Hiện hành mức phạt là từ 1.200.000 đến 2.000.000 đồng theo Điểm a, Khoản 5, Điều 5 của Nghị định 46).
“Nghị định 100/2019 đã có những chế tài mạnh (nhiều quy định xử phạt mới, mức phạt tăng cao), đủ sức răn đe người uống rượu, bia mà còn điều khiển phương tiện giao thông sẽ phần nào giảm bớt số vụ tai nạn giao thông do rượu, bia gây ra. Đồng thời, các cơ quan báo chí, truyền thông… cần đẩy mạnh tuyên truyền quy định mới này để người dân được biết, thực hiện đúng nhằm đảm bảo an toàn giao thông cho bản thân và người khác” – Đây là chia sẻ của Luật gia Bùi Tường Vũ, Giám đốc THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Xem thêm chi tiết tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2020.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 2; điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm l, điểm o, điểm r, điểm s khoản 3; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm I khoản 4; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; điểm a, điểm c khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này;
b) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;
c) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;
d) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
đ) Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 6 Điều này và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe;
e) Không gắn biển báo hiệu ở phía trước xe kéo, phía sau xe được kéo; điều khiển xe kéo rơ moóc không có biển báo hiệu theo quy định;
g) Bấm còi trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;
b) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định;
c) Chở người trên buồng lái quá số lượng quy định;
d) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường bộ giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m, điểm n khoản 3 Điều này;
đ) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 8 Điều này;
e) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định;
g) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;
h) Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này;
i) Quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư;
k) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt, trừ trường hợp tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe.
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
b) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
c) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);
d) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;
đ) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa;
e) Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này;
g) Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;
h) Điều khiển xe ô tô kéo theo xe khác, vật khác (trừ trường hợp kéo theo một rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc một xe ô tô, xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được); điều khiển xe ô tô đẩy xe khác, vật khác; điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác, vật khác; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau;
i) Chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển;
k) Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”;
l) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;
m) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;
n) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
o) Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;
p) Không thắt dây an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường;
q) Chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy;
r) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần;
s) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường;
b) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5, điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
c) Điều khiển xe không đủ điều kiện để thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng đi vào làn đường dành riêng thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng tại các trạm thu phí;
d) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này;
đ) Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;
e) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;
g) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
h) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn;
i) Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
b) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
c) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
d) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái;
đ) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều này; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;
e) Tránh xe đi ngược chiều không đúng quy định, trừ hành vi vi phạm sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều quy định tại điểm g khoản 3 Điều này; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
g) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;
h) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;
i) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.
6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;
b) Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;
b) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường;
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.
8. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
b) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
9. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều này mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn giao thông.
10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;
d) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;
d) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 9 Điều này hoặc tái phạm hành vi quy định tại điểm b khoản 7 Điều này, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng;
e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;
g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;
h) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm đ, điểm e, điểm h khoản 2; điểm d, điểm g, điểm i, điểm m khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm d khoản 8 Điều này;
b) Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt;
c) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”;
d) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;
đ) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;
e) Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
g) Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù);
h) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm e khoản 2 Điều này;
i) Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước;
k) Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên;
l) Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn;
m) Tránh xe không đúng quy định; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
n) Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
o) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định;
p) Quay đầu xe tại nơi không được quay đầu xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này;
q) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
b) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
d) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông;
đ) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật;
e) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
g) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;
h) Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;
i) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;
k) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
l) Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
m) Ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em ngồi phía trước.
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);
b) Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;
c) Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
đ) Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;
e) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 8 Điều này;
g) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;
h) Vượt bên phải trong trường hợp không được phép;
i) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
k) Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;
l) Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe đối với loại xe có quy định về trọng tải thiết kế;
m) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần.
4. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
b) Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;
c) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 3 Điều này;
d) Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
đ) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;
e) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
g) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
h) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;
b) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
b) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;
b) Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;
c) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
d) Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;
đ) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
g) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
h) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;
i) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.
9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 6; điểm đ khoản 8; khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;
e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;
g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2; điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ, điểm h, điểm i khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g khoản 4; điểm a, điểm c, điểm đ khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; điểm a khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8 Điều này;
b) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;
c) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt, trừ trường hợp tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe;
b) Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
c) Đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật;
d) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn đường đã có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này;
đ) Dừng xe, đỗ xe tại các vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này;
e) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị trái quy định; dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, các chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;
g) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
h) Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe.
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
b) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4; điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
c) Không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d khoản 4; điểm a khoản 8 Điều này;
d) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
đ) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
e) Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;
g) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;
h) Tránh xe, vượt xe không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
i) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
b) Chạy xe trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng;
c) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
d) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;
đ) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;
e) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;
g) Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”.
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ;
b) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi phương tiện bị hư hỏng trên đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
c) Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;
d) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
đ) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.
6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc;
b) Chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này;
b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lùi xe trên đường cao tốc; đi ngược chiều trên đường cao tốc;
b) Điều khiển xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h, máy kéo đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
c) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.
9. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;
d) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c, điểm g khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a khoản 1; điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i khoản 3; điểm b, điểm d, điểm e khoản 4; điểm b, điểm d, điểm đ khoản 5 Điều này;
c) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 8 Điều này thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 05 tháng đến 07 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 10 tháng đến 12 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 7 Điều này thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 16 tháng đến 18 tháng;
e) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 9 bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 22 tháng đến 24 tháng.
1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đi bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định;
b) Dừng xe đột ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước;
c) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3 Điều này;
d) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;
đ) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
e) Chạy trong hầm đường bộ không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
g) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy đi dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ 02 xe trở lên;
h) Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù), điện thoại di động; chở người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù);
i) Điều khiển xe thô sơ đi ban đêm không có báo hiệu bằng đèn hoặc vật phản quang;
k) Để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông;
l) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;
m) Dùng xe đẩy làm quầy hàng lưu động trên đường, gây cản trở giao thông;
n) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
o) Xe đạp, xe đạp máy, xe xích lô chở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu;
p) Xếp hàng hóa vượt quá giới hạn quy định, không bảo đảm an toàn, gây trở ngại giao thông, che khuất tầm nhìn của người điều khiển;
q) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay; chuyển hướng đột ngột trước đầu xe cơ giới đang chạy; dùng chân điều khiển xe đạp, xe đạp máy;
b) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
c) Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;
d) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn hoặc gây cản trở đối với xe cơ giới xin vượt, gây cản trở xe ưu tiên;
đ) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; đuổi nhau trên đường;
b) Đi xe bằng một bánh đối với xe đạp, xe đạp máy; đi xe bằng hai bánh đối với xe xích lô;
c) Đi vào khu vực cấm; đường có biển báo hiệu nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển; đi ngược chiều đường của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”;
d) Người điều khiển xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;
đ) Chở người ngồi trên xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
b) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
d) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện.
1. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người đi bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đi đúng phần đường quy định; vượt qua dải phân cách; đi qua đường không đúng nơi quy định hoặc không bảo đảm an toàn;
b) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
d) Mang, vác vật cồng kềnh gây cản trở giao thông;
đ) Đu, bám vào phương tiện giao thông đang chạy.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người đi bộ đi vào đường cao tốc, trừ người phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.
1. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không nhường đường theo quy định, không báo hiệu bằng tay khi chuyển hướng;
b) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Không đủ dụng cụ đựng chất thải của súc vật hoặc không dọn sạch chất thải của súc vật thải ra đường, hè phố;
d) Điều khiển, dẫn dắt súc vật đi không đúng phần đường quy định, đi vào đường cấm, khu vực cấm, đi vào phần đường của xe cơ giới;
đ) Để súc vật đi trên đường bộ không bảo đảm an toàn cho người và phương tiện đang tham gia giao thông;
e) Đi dàn hàng ngang từ 02 xe trở lên;
g) Để súc vật kéo xe mà không có người điều khiển;
h) Điều khiển xe không có báo hiệu theo quy định.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
b) Dắt súc vật chạy theo khi đang điều khiển hoặc ngồi trên phương tiện giao thông đường bộ;
c) Xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định.
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo đi vào đường cao tốc trái quy định.
1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người được chở trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù).
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tập trung đông người trái phép, nằm, ngồi trên đường bộ gây cản trở giao thông;
b) Đá bóng, đá cầu, chơi cầu lông hoặc các hoạt động thể thao khác trái phép trên đường bộ; sử dụng bàn trượt, pa-tanh, các thiết bị tương tự trên phần đường xe chạy;
c) Người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy sử dụng ô (dù);
d) Người được chở trên xe đạp, xe đạp máy bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh.
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ.
4. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 400.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức để vật che khuất biển báo, đèn tín hiệu giao thông.
5. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người được chở trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy.
6. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh, đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái.
7. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cứu giúp người bị tai nạn giao thông khi có yêu cầu;
b) Ném gạch, đất, đá, cát hoặc vật thể khác vào phương tiện đang tham gia giao thông trên đường bộ.
8. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức cố ý thay đổi, xóa dấu vết hiện trường vụ tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm b khoản 8 Điều 5; điểm e khoản 3, điểm đ khoản 8 Điều 6; điểm g khoản 3, điểm c khoản 8 Điều 7; điểm b khoản 4 Điều 8 Nghị định này.
9. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 9, điểm b, điểm d khoản 10 Điều 5; điểm g, điểm i khoản 8, khoản 9 Điều 6; điểm b, điểm d khoản 9 Điều 7; điểm d khoản 4 Điều 8; điểm b khoản 6 Điều 33 Nghị định này.
10. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Ném đinh, rải đinh hoặc vật sắc nhọn khác, đổ dầu nhờn hoặc các chất gây trơn khác trên đường bộ; chăng dây hoặc các vật cản khác qua đường gây nguy hiểm đến người và phương tiện tham gia giao thông;
b) Xâm phạm sức khỏe, tài sản của người bị nạn hoặc người gây tai nạn;
c) Lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông.
11. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều này nếu là người điều khiển phương tiện còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
12. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 4 Điều này buộc phải tháo dỡ các vật che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 10 Điều này buộc phải thu dọn đinh, vật sắc nhọn, dây hoặc các vật cản khác và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bán hàng rong hoặc bán hàng hóa nhỏ lẻ khác trên lòng đường đô thị, trên vỉa hè các tuyến phố có quy định cấm bán hàng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản 5, điểm e khoản 6 Điều này;
b) Phơi thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản trên đường bộ; đặt máy tuốt lúa trên đường bộ.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng, khai thác tạm thời trên đất hành lang an toàn đường bộ vào mục đích canh tác nông nghiệp làm ảnh hưởng đến an toàn công trình đường bộ và an toàn giao thông;
b) Trồng cây trong phạm vi đất dành cho đường bộ làm che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông;
c) Chiếm dụng dải phân cách giữa của đường đôi làm nơi: Bày, bán hàng hóa; để vật liệu xây dựng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5; điểm d, điểm e khoản 6 Điều này;
d) Họp chợ, mua, bán hàng hóa trong phạm vi đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 5; điểm d, điểm i khoản 6 Điều này;
đ) Xả nước ra đường bộ không đúng nơi quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 6 Điều này.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng đường bộ trái quy định để tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội;
b) Dựng cổng chào hoặc các vật che chắn khác trái quy định trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
c) Treo băng rôn, biểu ngữ trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông đường bộ;
d) Đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo trên đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 8 Điều này;
đ) Chiếm dụng dải phân cách giữa của đường đôi làm nơi để xe, trông, giữ xe;
e) Sử dụng trái phép đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị làm nơi sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe, bơm nước mui xe gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông đường bộ.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi đổ rác ra đường bộ không đúng nơi quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại: điểm a khoản 6 Điều này; khoản 3, khoản 4 Điều 20 Nghị định này.
5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dựng rạp, lều quán, cổng ra vào, tường rào các loại, công trình khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 6, điểm b khoản 8, điểm a khoản 9 Điều này;
b) Sử dụng trái phép lòng đường đô thị, hè phố để: Họp chợ; kinh doanh dịch vụ ăn uống; bày, bán hàng hóa; sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe; đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo; xây, đặt bục bệ; làm mái che hoặc thực hiện các hoạt động khác gây cản trở giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 6; khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này;
c) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố dưới 05 m2 làm nơi trông, giữ xe;
d) Chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô thị dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe.
6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đổ, để trái phép vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 20 Nghị định này;
b) Tự ý đào, đắp, san, lấp mặt bằng trong: Hành lang an toàn đường bộ, phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ;
c) Tự ý gắn vào công trình báo hiệu đường bộ các nội dung không liên quan tới ý nghĩa, mục đích của công trình đường bộ;
d) Sử dụng trái phép đất của đường bộ hoặc hành lang an toàn đường bộ làm nơi tập kết hoặc trung chuyển hàng hóa, vật tư, vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị, các loại vật dụng khác;
đ) Dựng rạp, lều quán, công trình khác trái phép trong khu vực đô thị tại hầm đường bộ, cầu vượt, hầm cho người đi bộ, gầm cầu vượt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 9 Điều này;
e) Bày, bán máy móc, thiết bị, vật tư, vật liệu xây dựng hoặc sản xuất, gia công hàng hóa trên lòng đường đô thị, hè phố;
g) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 05 m2 đến dưới 10 m2 làm nơi trông, giữ xe;
h) Xả nước thải xây dựng từ các công trình xây dựng ra đường phố;
i) Chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô thị từ 20 m2 trở lên làm nơi trông, giữ xe.
7. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 10 m2 đến dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe.
8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 20 m2 trở lên làm nơi trông, giữ xe;
b) Dựng biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ khi chưa được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản hoặc dựng biển quảng cáo trên phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ.
9. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chiếm dụng đất của đường bộ hoặc đất hành lang an toàn đường bộ để xây dựng nhà ở;
b) Mở đường nhánh đấu nối trái phép vào đường chính.
10. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này buộc phải thu dọn thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản, thiết bị trên đường bộ;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này buộc phải di dời cây trồng không đúng quy định và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều này buộc phải thu dọn vật tư, vật liệu, hàng hóa và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
d) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3; khoản 4; điểm b, điểm c, điểm d khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 6; khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này buộc phải thu dọn rác, chất phế thải, phương tiện, vật tư, vật liệu, hàng hóa, máy móc, thiết bị, biển hiệu, biển quảng cáo, các loại vật dụng khác và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 5, điểm đ khoản 6, điểm b khoản 8, khoản 9 Điều này buộc phải tháo dỡ công trình xây dựng trái phép (không có giấy phép hoặc không đúng với giấy phép) và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 250.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân, từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi thi công trên đường bộ đang khai thác không treo biển báo thông tin công trình hoặc treo biển báo thông tin không đầy đủ nội dung theo quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ không thực hiện theo đúng các quy định trong Giấy phép thi công hoặc trong văn bản thỏa thuận thi công của cơ quan có thẩm quyền, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, điểm a khoản 4, khoản 5 Điều này;
b) Không bố trí người hướng dẫn, điều khiển giao thông khi thi công ở chỗ đường hẹp hoặc ở hai đầu cầu, cống, đường ngầm đang thi công theo đúng quy định;
c) Để vật liệu, đất đá, phương tiện thi công ngoài phạm vi thi công gây cản trở giao thông;
d) Không thu dọn ngay các biển báo hiệu, rào chắn, phương tiện, vật dụng thi công, các vật liệu khác hoặc không hoàn trả phần đường (gồm lòng đường, lề đường, hè phố), phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ, hành lang an toàn đường bộ theo nguyên trạng khi thi công xong.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ có Giấy phép thi công nhưng đã hết thời hạn ghi trong Giấy phép hoặc có văn bản thỏa thuận thi công của cơ quan có thẩm quyền nhưng đã hết thời hạn thi công ghi trong văn bản;
b) Thi công trên đường bộ đang khai thác không có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông thông suốt để xảy ra ùn tắc giao thông nghiêm trọng.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công trên đường bộ đang khai thác có bố trí biển báo hiệu, cọc tiêu di động, rào chắn nhưng không đầy đủ theo quy định; không đặt đèn đỏ vào ban đêm tại hai đầu đoạn đường thi công;
b) Thi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ không có Giấy phép thi công hoặc không có văn bản thỏa thuận thi công của cơ quan có thẩm quyền theo quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình trên đường đô thị không thực hiện theo phương án thi công hoặc thời gian quy định;
b) Thi công trên đường bộ đang khai thác không thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định để xảy ra tai nạn giao thông;
c) Thi công trên đường bộ đang khai thác không bố trí biển báo hiệu, cọc tiêu di động, rào chắn theo quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
6. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2, điểm b khoản 3, điểm c khoản 5 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động thi công hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép thi công (nếu có) từ 01 tháng đến 03 tháng.
7. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này buộc phải treo biển báo thông tin công trình có đầy đủ nội dung theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2; khoản 3; điểm a khoản 4; khoản 5 Điều này buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c, điểm d khoản 2; điểm b khoản 4 Điều này buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây dựng hoặc thành lập bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước về giao thông vận tải đồng ý theo quy định;
b) Xây dựng bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định.
2. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này còn buộc phải tháo dỡ công trình xây dựng trái phép và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này còn buộc phải xây dựng lại bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ theo đúng quy định, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chăn dắt súc vật ở mái đường; buộc súc vật vào hàng cây hai bên đường hoặc vào cọc tiêu, biển báo, rào chắn, các công trình phụ trợ của giao thông đường bộ;
b) Tự ý leo trèo lên mố, trụ, dầm cầu.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với cá nhân, từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý đốt lửa trên cầu, dưới gầm cầu; neo đậu tàu, thuyền dưới gầm cầu hoặc trong phạm vi hành lang an toàn cầu;
b) Tự ý be bờ, tát nước qua mặt đường giao thông; đặt ống bơm nước, bơm cát qua đường, đốt lửa trên mặt đường.
3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không bổ sung hoặc sửa chữa kịp thời theo quy định các biển báo hiệu nguy hiểm đã bị mất, bị hư hỏng mất tác dụng; không có biện pháp khắc phục kịp thời theo quy định các hư hỏng của công trình đường bộ gây mất an toàn giao thông;
b) Không phát hiện hoặc không có biện pháp ngăn chặn, báo cáo kịp thời các hành vi lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn giao thông đường bộ, phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ;
c) Không cắm cột thủy chí và có biện pháp ngăn chặn phương tiện qua những đoạn đường bị ngập nước sâu trên 0,2 m;
d) Không có quy trình quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì đường bộ theo quy định hoặc không thực hiện đầy đủ các nội dung quy định trong quy trình quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì đường bộ đã được phê duyệt.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Di chuyển chậm trễ các công trình, nhà, lều quán xây dựng trái phép hoặc cố tình trì hoãn việc di chuyển gây cản trở cho việc giải phóng mặt bằng để xây dựng, cải tạo, mở rộng và bảo vệ công trình đường bộ khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Làm hư hỏng hoặc làm mất tác dụng của hệ thống thoát nước công trình đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này;
c) Tự ý tháo dỡ, di chuyển, treo, đặt, làm hư hỏng, làm sai mục đích sử dụng hoặc làm sai lệch biển báo hiệu, đèn tín hiệu giao thông, rào chắn, cọc tiêu, cột cây số, vạch kẻ đường, tường bảo vệ, lan can phòng hộ, mốc chỉ giới;
d) Tự ý đập phá, tháo dỡ bó vỉa hè hoặc sửa chữa, cải tạo vỉa hè trái phép, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm c khoản 5 Điều này.Bổ sung
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khoan, đào, xẻ đường, hè phố trái phép;
b) Phá dỡ trái phép dải phân cách, gương cầu, các công trình, thiết bị an toàn giao thông trên đường bộ, cấu kiện, phụ kiện của công trình đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều này;
c) Tự ý tháo, mở làm hư hỏng nắp cống, nắp ga các công trình ngầm, hệ thống tuy nen trên đường giao thông;
d) Nổ mìn hoặc khai thác đất, cát, đá, sỏi, khoáng sản khác trái phép làm ảnh hưởng đến công trình đường bộ;
đ) Rải, đổ hóa chất gây hư hỏng công trình đường bộ.
6. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức quản lý, vận hành trạm thu phí đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy trình quản lý, vận hành theo quy định để số lượng xe ô tô xếp hàng chờ trước trạm thu phí trên một làn xe chờ dài nhất lớn hơn 100 xe đến 150 xe hoặc để chiều dài dòng xe xếp hàng chờ trước trạm thu phí (tính từ cabin thu phí đến xe cuối cùng của hàng xe chờ) từ 750 m đến 1.000 m;
b) Không thực hiện đúng quy trình quản lý, vận hành theo quy định để thời gian đi qua trạm thu phí của một xe ô tô bất kỳ kể từ lúc dừng xe chờ thu phí đến lúc ra khỏi trạm thu phí lớn hơn 10 phút đến 20 phút.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức quản lý, vận hành trạm thu phí đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy trình quản lý, vận hành theo quy định để số lượng xe ô tô xếp hàng chờ trước trạm thu phí trên một làn xe chờ dài nhất lớn hơn 150 xe đến 200 xe hoặc để chiều dài dòng xe xếp hàng chờ trước trạm thu phí (tính từ cabin thu phí đến xe cuối cùng của hàng xe chờ) lớn hơn 1.000 m đến 2.000 m;
b) Không thực hiện đúng quy trình quản lý, vận hành theo quy định để thời gian đi qua trạm thu phí của một xe ô tô bất kỳ kể từ lúc dừng xe chờ thu phí đến lúc ra khỏi trạm thu phí lớn hơn 20 phút đến 30 phút.
8. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức quản lý, vận hành trạm thu phí đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy trình quản lý, vận hành theo quy định để số lượng xe ô tô xếp hàng chờ trước trạm thu phí trên một làn xe chờ dài nhất lớn hơn 200 xe hoặc để chiều dài dòng xe xếp hàng chờ trước trạm thu phí (tính từ cabin thu phí đến xe cuối cùng của hàng xe chờ) lớn hơn 2.000 m;
b) Không thực hiện đúng quy trình quản lý, vận hành theo quy định để thời gian đi qua trạm thu phí của một xe ô tô bất kỳ kể từ lúc dừng xe chờ thu phí đến lúc ra khỏi trạm thu phí lớn hơn 30 phút.
9. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức quản lý, vận hành trạm thu phí đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vi phạm khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều này mà không chấp hành yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc triển khai các giải pháp để khắc phục ùn tắc giao thông tại khu vực trạm thu phí;
b) Không thực hiện việc kết nối, chia sẻ dữ liệu từ trạm thu phí cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
10. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này buộc phải bổ sung hoặc sửa chữa các biển báo hiệu bị mất, bị hư hỏng và khắc phục các hư hỏng của công trình đường bộ;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 2; điểm b, điểm c, điểm d khoản 4; khoản 5 Điều này buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có kính chắn gió hoặc có nhưng vỡ hoặc có nhưng không có tác dụng (đối với xe có thiết kế lắp kính chắn gió).
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dây an toàn, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế (đối với loại xe được quy định phải có những thiết bị đó), trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m khoản 3 Điều 23, điểm q khoản 4 Điều 28 Nghị định này;
b) Điều khiển xe không có còi hoặc có nhưng còi không có tác dụng;
c) Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn.
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe lắp thêm đèn phía trước, phía sau, trên nóc, dưới gầm, một hoặc cả hai bên thành xe;
b) Điều khiển xe có hệ thống chuyển hướng của xe không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật;
c) Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
d) Điều khiển xe không lắp đủ bánh lốp hoặc lắp bánh lốp không đúng kích cỡ hoặc không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
đ) Điều khiển xe ô tô tải có kích thước thùng xe không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế đã đăng ký với cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
e) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách lắp thêm hoặc tháo bớt ghế, giường nằm hoặc có kích thước khoang chở hành lý (hầm xe) không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế đã đăng ký với cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
b) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số);
c) Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
d) Điều khiển xe lắp đặt, sử dụng còi vượt quá âm lượng theo quy định;
đ) Điều khiển xe không đủ hệ thống hãm hoặc có đủ hệ thống hãm nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật.
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đăng ký tạm, xe có phạm vi hoạt động hạn chế hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép;
b) Điều khiển xe quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông (đối với loại xe có quy định về niên hạn sử dụng);
c) Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông (bao gồm cả xe công nông thuộc diện bị đình chỉ tham gia giao thông);
d) Điều khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
đ) Sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
e) Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm e khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3, điểm d khoản 4 Điều này bị tịch thu đèn lắp thêm, còi vượt quá âm lượng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d, điểm đ khoản 5 Điều này bị tịch thu Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa; bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 5 Điều này bị tịch thu phương tiện (trừ trường hợp xe ô tô từ 10 chỗ ngồi trở lên kinh doanh vận tải hành khách có niên hạn sử dụng vượt quá quy định về điều kiện kinh doanh của hình thức kinh doanh đã đăng ký nhưng chưa quá 20 năm tính từ năm sản xuất, xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi kinh doanh vận tải hành khách) và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 4, điểm đ khoản 5 Điều này trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.
7. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 3; điểm d, điểm đ khoản 4 Điều này buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm e khoản 3 Điều này buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định, tháo bỏ những thiết bị lắp thêm không đúng quy định.
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;
b) Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển;
c) Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng;
d) Sử dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe;
đ) Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;
e) Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;
g) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
h) Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;
b) Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đăng ký tạm hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép;
b) Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này bị tịch thu còi;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này bị tịch thu phương tiện và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có đăng ký, không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải đăng ký và gắn biển số).
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng;
b) Điều khiển xe thô sơ chở khách, chở hàng không bảo đảm tiêu chuẩn về tiện nghi và vệ sinh theo quy định của địa phương.
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển;
b) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có hệ thống hãm nhưng không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật; điều khiển xe có hệ thống chuyển hướng không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
c) Điều khiển xe có các bộ phận chuyên dùng lắp đặt không đúng vị trí; không bảo đảm an toàn khi di chuyển;
d) Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng; không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;
đ) Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc).
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe hoạt động không đúng phạm vi quy định;
b) Điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp hoặc cải tạo trái quy định tham gia giao thông;
c) Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc);
d) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng (kể cả rơ moóc);
đ) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc);
e) Sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc).
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này bị tịch thu phương tiện;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 1; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ, điểm e khoản 2 Điều này bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d, điểm e khoản 2 Điều này trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc) mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định.
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không đáp ứng yêu cầu về vệ sinh lưu thông trong đô thị.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để dầu nhờn, hóa chất rơi vãi xuống đường bộ;
b) Chở hàng rời, chất thải, vật liệu xây dựng dễ rơi vãi mà không có mui, bạt che đậy hoặc có mui, bạt che đậy nhưng vẫn để rơi vãi; chở hàng hoặc chất thải để nước chảy xuống mặt đường gây mất an toàn giao thông và vệ sinh môi trường;
c) Lôi kéo bùn, đất, cát, nguyên liệu, vật liệu hoặc chất phế thải khác ra đường bộ gây mất an toàn giao thông và vệ sinh môi trường.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đổ trái phép rác, đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi đổ trái phép rác, đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải ra đường phố.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải thu dọn rác, chất phế thải, vật liệu, hàng hóa và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; nếu gây ô nhiễm môi trường phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra.
1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;
c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy đăng ký xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 06 tháng.
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
c) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).
6. Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô.
7. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển;
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
c) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
d) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 06 tháng trở lên;
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
c) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
d) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm c khoản 5; điểm b, điểm d khoản 7; điểm b, điểm d khoản 8 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không hợp lệ;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5, điểm d khoản 7, điểm d khoản 8 bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không đúng độ tuổi hoặc tuổi không phù hợp với ngành nghề theo quy định;
b) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
c) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy đăng ký xe;
d) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định).
2. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng không có bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không hướng dẫn hành khách đứng, nằm, ngồi đúng vị trí quy định trong xe;
b) Không mặc đồng phục, không đeo thẻ tên của lái xe theo quy định.
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đóng cửa lên xuống khi xe đang chạy;
b) Để người ngồi trên xe khi xe lên, xuống phà, cầu phao hoặc khi xe đang ở trên phà (trừ người già yếu, người bệnh, người khuyết tật);
c) Không chạy đúng tuyến đường, lịch trình, hành trình vận tải quy định;
d) Để người mắc võng nằm trên xe hoặc đu bám ở cửa xe, bên ngoài thành xe khi xe đang chạy;
đ) Sắp xếp, chằng buộc hành lý, hàng hóa không bảo đảm an toàn; để rơi hành lý, hàng hóa trên xe xuống đường; để hàng hóa trong khoang chở hành khách;
e) Chở hành lý, hàng hóa vượt quá kích thước bao ngoài của xe;
g) Vận chuyển hàng có mùi hôi thối trên xe chở hành khách;
h) Điều khiển xe vận chuyển hành khách không có nhân viên phục vụ trên xe đối với những xe quy định phải có nhân viên phục vụ;
i) Điều khiển xe taxi không có đồng hồ tính tiền cước (đối với loại xe đăng ký sử dụng đồng hồ tính tiền) hoặc có nhưng không đúng quy định hoặc không sử dụng đồng hồ tính tiền cước theo quy định khi chở khách;
k) Điều khiển xe niêm yết hành trình chạy xe không đúng với hành trình đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;
l) Điều khiển xe kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách, thu tiền vé cao hơn quy định;
m) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải không có dây an toàn tại các vị trí ghế ngồi, giường nằm theo quy định (trừ xe buýt nội tỉnh);
n) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải không có hướng dẫn cho hành khách về an toàn giao thông và thoát hiểm khi xảy ra sự cố trên xe theo quy định;
o) Điều khiển xe taxi không sử dụng phần mềm tính tiền (đối với loại xe đăng ký sử dụng phần mềm tính tiền) hoặc sử dụng phần mềm tính tiền không bảo đảm các yêu cầu theo quy định;
p) Điều khiển xe taxi sử dụng phần mềm tính tiền mà trên xe không có thiết bị để kết nối trực tiếp với hành khách theo quy định.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300 km thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ.
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để người lên, xuống xe khi xe đang chạy;
b) Sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác mà không được hành khách đồng ý; đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn;
c) Xuống khách để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền;
d) Xếp hành lý, hàng hóa trên xe làm lệch xe;
đ) Đón, trả hành khách không đúng nơi quy định trên những tuyến đường đã xác định nơi đón, trả khách hoặc dừng đón, trả hành khách quá thời gian quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 7 Điều này;
e) Đón, trả hành khách tại nơi cấm dừng, cấm đỗ, nơi đường cong tầm nhìn bị che khuất, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 7 Điều này;
g) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hành khách không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 6 Điều này;
h) Điều khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng sử dụng hợp đồng bằng văn bản giấy không có hoặc không mang theo danh sách hành khách theo quy định, chở người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc), không có hoặc không mang theo hợp đồng vận chuyển hoặc có hợp đồng vận chuyển nhưng không đúng theo quy định;
i) Vận chuyển hành khách theo tuyến cố định không có hoặc không mang theo Lệnh vận chuyển hoặc có mang theo Lệnh vận chuyển nhưng không ghi đầy đủ thông tin, không có xác nhận của bến xe khách nơi đi, bến xe khách nơi đến theo quy định;
k) Đón, trả hành khách không đúng địa điểm đón, trả hành khách được ghi trong hợp đồng, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 7 Điều này;
l) Vận chuyển khách liên vận quốc tế theo tuyến cố định không có danh sách hành khách theo quy định hoặc chở người không có tên trong danh sách hành khách, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định này;
m) Chở hành lý, hàng hóa vượt quá trọng tải theo thiết kế của xe;
n) Điều khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng gom khách, bán vé, thu tiền hoặc thực hiện việc xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe; điều khiển xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng ấn định hành trình, lịch trình cố định để phục vụ cho nhiều hành khách hoặc nhiều người thuê vận tải khác nhau;
o) Không sử dụng thẻ nhận dạng lái xe để đăng nhập thông tin theo quy định hoặc sử dụng thẻ nhận dạng lái xe của lái xe khác để đăng nhập thông tin khi điều khiển xe ô tô chở khách;
p) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách không lắp camera theo quy định (đối với loại xe có quy định phải lắp camera) hoặc có lắp camera nhưng không ghi, không lưu trữ được hành ảnh trên xe (kể cả người lái xe) trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy định;
q) Điều khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng sử dụng hợp đồng điện tử không có thiết bị để truy cập được nội dung của hợp đồng điện tử và danh sách hành khách hoặc có nhưng không cung cấp cho lực lượng chức năng khi có yêu cầu, chở người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc).
6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng nguy hiểm, hàng độc hại, dễ cháy, dễ nổ hoặc động vật, hàng hóa khác có ảnh hưởng đến sức khỏe của hành khách trên xe chở hành khách;
b) Chở người trên mui xe, nóc xe, trong khoang chở hành lý của xe;
d) Điều khiển xe ô tô quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 65 của Luật giao thông đường bộ;
đ) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hành khách có gắn thiết bị giám sát hành trình của xe nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô;
e) Điều khiển xe chở hành khách liên vận quốc tế không có hoặc không gắn ký hiệu phân biệt quốc gia, phù hiệu liên vận theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đón, trả hành khách trên đường cao tốc;
b) Điều khiển xe chở hành khách không có hoặc không gắn phù hiệu (biển hiệu) theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu (biển hiệu) không do cơ quan có thẩm quyền cấp.Bổ sung
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm o, điểm q khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều này (trường hợp vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện) bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 6, điểm b khoản 7 Điều này bị tịch thu phù hiệu (biển hiệu) đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều này (trường hợp chở hành khách) buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm l khoản 3 Điều này (trường hợp thu tiền vé cao hơn quy định) buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.
1. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng trên xe phải chằng buộc mà không chằng buộc hoặc có chằng buộc nhưng không chắc chắn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều này;
b) Điều khiển xe xếp hàng trên nóc buồng lái, xếp hàng làm lệch xe;
c) Không chốt, đóng cố định cửa sau thùng xe khi xe đang chạy.
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng), trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng;
b) Chở hàng trên nóc thùng xe; chở hàng vượt quá bề rộng thùng xe; chở hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe;
c) Chở người trên thùng xe trái quy định; để người nằm, ngồi trên mui xe, đu bám bên ngoài xe khi xe đang chạy;
d) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không có hoặc không mang theo Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) bằng văn bản giấy theo quy định hoặc không có thiết bị để truy cập vào được phần mềm thể hiện nội dung của Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) theo quy định hoặc có thiết bị để truy cập nhưng không cung cấp cho lực lượng chức năng khi có yêu cầu;
đ) Điều khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30%.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5 Điều này;
b) Không sử dụng thẻ nhận dạng lái xe để đăng nhập thông tin theo quy định hoặc sử dụng thẻ nhận dạng lái xe của lái xe khác để đăng nhập thông tin khi điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa;
c) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa không lắp camera theo quy định (đối với loại xe có quy định phải lắp camera) hoặc có lắp camera nhưng không ghi, không lưu trữ được hình ảnh của người lái xe trong quá trình điều khiển xe tham gia giao thông theo quy định.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe taxi tải không lắp đồng hồ tính tiền cước hoặc lắp đồng hồ tính tiền cước không đúng quy định;
b) Chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
c) Chở công-ten-nơ trên xe (kể cả sơ mi rơ moóc) mà không sử dụng thiết bị để định vị chắc chắn công-ten-nơ với xe hoặc có sử dụng thiết bị nhưng công-ten-nơ vẫn bị xê dịch trong quá trình vận chuyển.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%;
b) Điều khiển xe quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 65 của Luật Giao thông đường bộ;
c) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa có gắn thiết bị giám sát hành trình của xe nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô;
d) Điều khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%.
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%;
b) Điều khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%;
c) Nhận, trả hàng trên đường cao tốc;
d) Điều khiển xe không có hoặc không gắn phù hiệu theo quy định (đối với loại xe có quy định phải gắn phù hiệu) hoặc có phù hiệu nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
7. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100% đến 150%;
b) Điều khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100% đến 150%.
8. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 150%;
b) Điều khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 150%;
c) Vi phạm quy định tại khoản 1, điểm c khoản 4 Điều này mà gây tai nạn giao thông.Bổ sung
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6, khoản 7, điểm c khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 6 Điều này bị tịch thu phù hiệu đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng siêu trường, siêu trọng không có báo hiệu kích thước của hàng theo quy định;
b) Không thực hiện đúng quy định trong Giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng siêu trường, siêu trọng không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép lưu hành nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng Giấy phép lưu hành không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng, kích thước bao ngoài của xe (sau khi đã xếp hàng lên xe) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành;
c) Chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng đi không đúng tuyến đường quy định trong Giấy phép lưu hành;
d) Chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng chở không đúng loại hàng quy định trong Giấy phép lưu hành.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này bị tịch thu Giấy phép lưu hành đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng nguy hiểm mà dừng xe, đỗ xe ở nơi đông người, khu dân cư, công trình quan trọng; không có báo hiệu hàng nguy hiểm theo quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Vận chuyển các chất gây ô nhiễm môi trường không theo đúng quy định về bảo vệ môi trường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển hàng nguy hiểm không có giấy phép hoặc có nhưng không thực hiện đúng quy định trong giấy phép, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều 23 Nghị định này.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này nếu gây ô nhiễm môi trường còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không chạy đúng tuyến, phạm vi, thời gian quy định.
2. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 50% (trừ xe xi téc chở chất lỏng), trên 20% đến 50% đối với xe xi téc chở chất lỏng;
b) Xếp hàng hóa lên xe ô tô mà không ký xác nhận việc xếp hàng hóa vào Giấy vận tải theo quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải ở phần đầu mặt ngoài hai bên thân hoặc mặt ngoài hai bên cánh cửa xe ô tô chở hành khách theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này;
b) Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa, khối lượng bản thân xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông trên cánh cửa xe ô tô tải theo quy định;
c) Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa, khối lượng bản thân ô tô đầu kéo, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép kéo theo trên cánh cửa xe ô tô đầu kéo theo quy định; không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông trên rơ moóc, sơ mi rơ moóc theo quy định;
d) Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh taxi tải, chữ taxi tải, tự trọng của xe, trọng tải được phép chở của xe ở mặt ngoài hai bên thành xe hoặc mặt ngoài hai bên cánh cửa buồng lái xe taxi tải theo quy định;
đ) Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ theo quy định trên xe ô tô chở hành khách về: Biển số xe; khối lượng hành lý miễn cước; số điện thoại đường dây nóng;
e) Không đánh số thứ tự ghế ngồi trên xe ô tô chở hành khách theo quy định;
g) Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt không có chỗ ưu tiên cho người khuyết tật, người cao tuổi và phụ nữ mang thai theo quy định;
h) Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách không có hướng dẫn cho hành khách về an toàn giao thông, thoát hiểm khi xảy ra sự cố trên xe theo quy định.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cấp Lệnh vận chuyển, Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) cho lái xe theo quy định;
b) Không thực hiện việc đăng ký, niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ theo quy định về: Hành trình chạy xe; điểm đầu, điểm cuối của tuyến; giá cước; giá dịch vụ; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải; trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
c) Sử dụng loại xe ô tô chở người có thiết kế từ từ 09 chỗ (kể cả người lái) trở lên làm xe taxi chở hành khách;
d) Sử dụng xe taxi chở hành khách không gắn hộp đèn với chữ "TAXI" trên nóc xe và không niêm yết cụm từ “XE TAXI” trên kính phía trước, kính phía sau xe theo quy định hoặc có gắn hộp đèn, có niêm yết cụm từ “XE TAXI” nhưng không cố định, không đúng kích thước, không làm bằng vật liệu phản quang theo quy định; không có hoặc có số điện thoại giao dịch ghi trên xe không đúng với đăng ký của doanh nghiệp (hợp tác xã);
đ) Sử dụng xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, xe kinh doanh vận tải khách du lịch không niêm yết cụm từ “XE HỢP ĐỒNG” (đối với xe chở hành khách theo hợp đồng), cụm từ “XE DU LỊCH” (đối với xe chở khách du lịch) trên kính phía trước, kính phía sau xe theo quy định hoặc có niêm yết cụm từ “XE HỢP ĐỒNG”, cụm từ “XE DU LỊCH” nhưng không cố định, không đúng kích thước, không làm bằng vật liệu phản quang theo quy định;
e) Không cấp “thẻ nhận dạng lái xe” cho lái xe theo quy định;
g) Sử dụng lái xe, nhân viên phục vụ trên xe để tham gia kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà không được tập huấn, hướng dẫn về nghiệp vụ vận tải hành khách và an toàn giao thông theo quy định (đối với hình thức kinh doanh vận tải có quy định lái xe, nhân viên phục vụ trên xe phải được tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ);
h) Sử dụng lái xe, nhân viên phục vụ trên xe để tham gia kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà không có hợp đồng lao động theo quy định;
i) Không xây dựng quy trình bảo đảm an toàn giao thông hoặc xây dựng nhưng không đầy đủ các nội dung theo quy định hoặc không thực hiện đúng quy trình bảo đảm an toàn giao thông theo quy định;
k) Không bố trí người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải hoặc có bố trí nhưng không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định;
l) Sử dụng phương tiện thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã để kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà không có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã theo quy định hoặc sử dụng phương tiện không thuộc quyền sử dụng hợp pháp để kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
m) Không có nơi đỗ xe theo quy định;
n) Bến xe không xác nhận hoặc xác nhận không chính xác, đầy đủ các thông tin trong Lệnh vận chuyển theo quy định hoặc xác nhận vào Lệnh vận chuyển khi xe không có ở bến;
o) Không thông báo nội dung hợp đồng vận chuyển khách tới Sở Giao thông vận tải trước khi thực hiện hợp đồng vận chuyển hành khách theo quy định;
p) Gom khách, bán vé, thu tiền, xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, xe kinh doanh vận tải khách du lịch; ấn định hành trình, lịch trình cố định để phục vụ cho nhiều hành khách hoặc nhiều người thuê vận tải khác nhau đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng;
q) Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách không có dây an toàn tại các vị trí ghế ngồi, giường nằm theo quy định (trừ xe buýt nội tỉnh);
r) Sử dụng xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, xe kinh doanh vận tải khách du lịch mà xe đó có số chuyến trùng lặp điểm đầu và trùng lặp điểm cuối vượt quá quy định;
s) Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, kinh doanh vận tải khách du lịch không thực hiện đúng quy định về đón, trả khách tại trụ sở chính, trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc tại một địa điểm cố định khác do đơn vị kinh doanh vận tải thuê, hợp tác kinh doanh;
t) Sử dụng xe taxi, xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, xe kinh doanh vận tải khách du lịch có trên 70% tổng thời gian hoạt động trong 01 tháng (của xe) tại địa bàn của một địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) mà không có phù hiệu do Sở Giao thông vận tải địa phương đó cấp theo quy định.
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100%.
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức hoạt động khai thác bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định;
b) Để xe ô tô không đủ điều kiện kinh doanh vận tải khách vào bến xe ô tô khách đón khách;
c) Không thực hiện việc cung cấp, cập nhật, truyền, lưu trữ, quản lý các thông tin từ thiết bị giám sát hành trình theo quy định; không cung cấp tên đăng nhập, mật khẩu truy cập vào phần mềm xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của các xe ô tô thuộc đơn vị cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không thực hiện đúng các nội dung đã đăng ký, niêm yết về: Hành trình chạy xe; điểm đầu, điểm cuối của tuyến; giá cước; giá dịch vụ; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải;
đ) Sử dụng phương tiện kinh doanh vận tải không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe (đối với hình thức kinh doanh vận tải có quy định phương tiện phải gắn thiết bị) hoặc gắn thiết bị nhưng thiết bị không hoạt động, không đúng quy chuẩn theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô;
e) Sử dụng xe trung chuyển chở hành khách không đúng quy định;
g) Sử dụng lái xe điều khiển xe khách giường nằm hai tầng chưa đủ số năm kinh nghiệm theo quy định;
h) Không có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông theo quy định hoặc có nhưng bộ phận này không thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo quy định;
i) Sử dụng phương tiện kinh doanh vận tải có chất lượng, niên hạn sử dụng không bảo đảm điều kiện của hình thức kinh doanh đã đăng ký;
k) Không lưu trữ theo quy định các hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động vận tải của đơn vị;
l) Không lập hoặc có lập nhưng không cập nhật đầy đủ, chính xác lý lịch phương tiện, lý lịch hành nghề của lái xe theo quy định;
m) Sử dụng xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, xe kinh doanh vận tải khách du lịch mà trên xe không có hợp đồng vận chuyển (hợp đồng lữ hành), danh sách hành khách kèm theo, thiết bị để truy cập nội dung hợp đồng điện tử và danh sách hành khách theo quy định hoặc có hợp đồng vận chuyển (hợp đồng lữ hành), danh sách hành khách, thiết bị để truy cập nhưng không bảo đảm yêu cầu theo quy định, chở người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc);
n) Sử dụng xe taxi chở hành khách không lắp đồng hồ tính tiền (đối với loại xe đăng ký sử dụng đồng hồ tính tiền) hoặc lắp đồng hồ tính tiền không đúng quy định; không có thiết bị in hóa đơn (phiếu thu tiền) được kết nối với đồng hồ tính tiền theo quy định hoặc có nhưng không sử dụng được hoặc in ra phiếu thu tiền nhưng không có đầy đủ các thông tin theo quy định;
o) Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải không lắp camera theo quy định (đối với loại xe có quy định phải lắp camera) hoặc có lắp camera nhưng không ghi, không lưu trữ được hành ảnh trên xe, người lái xe trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy định;
p) Không thực hiện việc truyền, lưu trữ hình ảnh từ camera lắp trên xe ô tô về máy chủ của đơn vị, không cung cấp tài khoản truy cập vào máy chủ của đơn vị cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
q) Sử dụng xe taxi chở hành khách mà trên xe không có thiết bị để kết nối trực tiếp với hành khách theo quy định (đối với loại xe đăng ký sử dụng phần mềm tính tiền) hoặc sử dụng phần mềm tính tiền không bảo đảm các yêu cầu theo quy định.
7. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 14.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà không có Giấy phép kinh doanh vận tải theo quy định;
b) Thực hiện không đúng hình thức kinh doanh đã đăng ký trong Giấy phép kinh doanh vận tải;
c) Thành lập điểm giao dịch đón, trả khách trái phép (bến dù, bến cóc);
d) Bến xe không thực hiện quy trình đảm bảo an toàn giao thông cho xe ra, vào bến hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông cho xe ra, vào bến;
đ) Không tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho lái xe theo quy định hoặc có tổ chức khám nhưng không đầy đủ các nội dung theo quy định;
e) Không thực hiện việc cung cấp các thông tin trên Lệnh vận chuyển của từng chuyến xe buýt, xe chạy tuyến cố định theo quy định;
g) Bến xe khách không áp dụng phần mềm quản lý bến xe, hệ thống camera giám sát theo quy định;
h) Vi phạm quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô để xảy ra tai nạn giao thông gây hậu quả từ mức nghiêm trọng trở lên;
i) Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải để đón, trả khách; nhận, trả hàng trên đường cao tốc;
k) Đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng hợp đồng điện tử không có giao diện phần mềm cung cấp cho hành khách hoặc người thuê vận tải theo quy định hoặc có nhưng giao diện không bảo đảm các yêu cầu theo quy định; không thực hiện việc gửi hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hợp đồng điện tử theo quy định.
8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô, đơn vị cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô không có nhân sự cho từng vị trí công việc theo quy định;
b) Đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô không báo cáo về việc cập nhật, thay đổi Firmware của thiết bị theo quy định;
c) Đơn vị cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải không thực hiện đúng quy định về cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải; không công bố quy trình giải quyết khiếu nại của khách hàng, không có hệ thống lưu trữ các khiếu nại của khách hàng theo quy định.
9. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ giám sát hành trình của xe ô tô thực hiện hành vi làm sai lệch các thông tin, dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô.
10. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 2; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm l, điểm o, điểm p, điểm q, điểm r, điểm s, điểm t khoản 4; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 6; điểm e, điểm i khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có hoặc đã được cấp) đối với xe vi phạm;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm i, điểm k khoản 4; điểm h khoản 6; điểm b, điểm h khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d, điểm đ, điểm i, điểm m khoản 6 Điều này trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm i khoản 7 Điều này trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm i khoản 6 Điều này còn bị tịch thu phương tiện (trừ trường hợp xe ô tô từ 10 chỗ ngồi trở lên kinh doanh vận tải hành khách có niên hạn sử dụng vượt quá quy định về điều kiện kinh doanh của hình thức kinh doanh đã đăng ký nhưng chưa quá 20 năm tính từ năm sản xuất, xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi kinh doanh vận tải hành khách).
11. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2; điểm b khoản 4 Điều này buộc phải đăng ký, niêm yết đầy đủ, chính xác các thông tin theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d, điểm đ khoản 4 Điều này buộc phải gắn hộp đèn với chữ “TAXI” hoặc buộc phải niêm yết cụm từ “XE TAXI”, “XE HỢP ĐỒNG”, “XE DU LỊCH” theo đúng quy định;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này buộc phải cấp “thẻ nhận dạng lái xe” cho lái xe theo quy định;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 4, điểm đ khoản 7 Điều này buộc phải tổ chức tập huấn nghiệp vụ hoặc tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho lái xe và nhân viên phục vụ trên xe theo quy định;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 4 Điều này buộc phải ký hợp đồng với lái xe và nhân viên phục vụ trên xe theo quy định;
e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm i khoản 4 Điều này buộc phải xây dựng và thực hiện quy trình bảo đảm an toàn giao thông theo quy định;
g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm k khoản 4 Điều này buộc phải bố trí người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải đủ điều kiện theo quy định;
h) Thực hiện hành vi quy định tại điểm q khoản 4; điểm đ, điểm n, điểm o khoản 6 Điều này buộc phải lắp đặt camera, dây an toàn, đồng hồ tính tiền cước, thiết bị in hóa đơn, thiết bị giám sát hành trình trên xe theo đúng quy định;
i) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c, điểm p khoản 6 Điều này buộc phải cung cấp, cập nhật, truyền, lưu trữ, quản lý các thông tin từ thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên xe ô tô theo quy định; cung cấp tên đăng nhập, mật khẩu truy cập vào phần mềm xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô hoặc máy chủ của đơn vị cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
k) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 6 Điều này (trường hợp thu tiền cước, tiền dịch vụ cao hơn quy định) buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính;
l) Thực hiện hành vi quy định tại điểm k, điểm l khoản 6 Điều này buộc phải lập, cập nhật, lưu trữ đầy đủ, chính xác lý lịch phương tiện, lý lịch hành nghề của lái xe, các hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động vận tải của đơn vị theo quy định.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi bán biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không phải là biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền sản xuất hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi sản xuất biển số trái phép hoặc sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu biển số, phương tiện sản xuất, lắp ráp trái phép.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện hành vi tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn của xe không đúng với Giấy đăng ký xe.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lắp kính chắn gió, kính cửa của xe không phải là loại kính an toàn;
b) Tự ý thay đổi màu sơn của xe không đúng với màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe;
c) Không làm thủ tục khai báo với cơ quan đăng ký xe theo quy định trước khi cải tạo xe (đối với loại xe có quy định phải làm thủ tục khai báo).
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 80.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này.
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô;
b) Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi thay đổi địa chỉ của chủ xe;
c) Không thực hiện đúng quy định về biển số, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 5 Điều này.Bổ sung
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số khung, số máy trái quy định tham gia giao thông;
b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe;
c) Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe;
d) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe;
đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);
e) Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe theo quy định;
g) Đưa phương tiện không có Giấy đăng ký xe tham gia giao thông hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng; đưa phương tiện có Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời tham gia giao thông quá thời hạn, tuyến đường, phạm vi cho phép;
h) Đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa tham gia giao thông; đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không đúng với số khung số máy của xe tham gia giao thông;
i) Lắp đặt, sử dụng thiết bị thay đổi biển số trên xe trái quy định;
k) Đưa phương tiện không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số) tham gia giao thông; đưa phương tiện gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp tham gia giao thông.
6. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 80.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 23 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 23 Nghị định này.
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số khung, số máy trái quy định tham gia giao thông;
b) Tẩy xóa hoặc sửa chữa hồ sơ đăng ký xe;
c) Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe; biển số xe; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định;
d) Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi xe đã được cải tạo hoặc khi thay đổi địa chỉ của chủ xe;
đ) Không thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe, trừ các hành vi vi phạm quy định tại: điểm g khoản 8 Điều này và các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 28; điểm b khoản 3 Điều 37 Nghị định này;
e) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
g) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3, điểm m khoản 5 Điều 23 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3, điểm m khoản 5 Điều 23 Nghị định này;
h) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm đ khoản 2 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm đ khoản 2 Điều 24 Nghị định này;
i) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định này;
k) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này;
l) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô;
m) Đưa phương tiện không có Giấy đăng ký xe tham gia giao thông hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng; đưa phương tiện có Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời tham gia giao thông quá thời hạn, tuyến đường, phạm vi cho phép.
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thuê, mượn linh kiện, phụ kiện của xe ô tô khi kiểm định;
b) Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;
c) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều 24 Nghị định này;
d) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 6 Điều 23; điểm b khoản 5 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 6 Điều 23; điểm b khoản 5 Điều 24 Nghị định này;
đ) Đưa phương tiện quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 6 Điều 28 Nghị định này;
e) Đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa tham gia giao thông; đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không đúng với số khung số máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;
g) Đưa phương tiện không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số) tham gia giao thông; đưa phương tiện gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;
h) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 (đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô), khoản 1 Điều 62 (đối với xe máy chuyên dùng) của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);
i) Lắp đặt, sử dụng thiết bị thay đổi biển số trên xe trái quy định (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý thay đổi tổng thành khung, tổng thành máy (động cơ), hệ thống phanh, hệ thống truyền động (truyền lực), hệ thống chuyển động hoặc tự ý cải tạo kết cấu, hình dáng, kích thước của xe không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế đã đăng ký với cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tự ý thay đổi tính năng sử dụng của xe;
b) Cải tạo các xe ô tô khác thành xe ô tô chở khách;
c) Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;
d) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d khoản 5 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d khoản 5 Điều 24 Nghị định này;
đ) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định này;
e) Đưa xe ô tô tải có kích thước thùng xe không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế đã đăng ký với cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tham gia giao thông;
g) Đưa xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách lắp thêm hoặc tháo bớt ghế, giường nằm hoặc có kích thước khoang chở hành lý (hầm xe) không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế đã đăng ký với cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tham gia giao thông;
h) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều 23; điểm d khoản 6 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều 23; điểm d khoản 6 Điều 24 Nghị định này.
10. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 24 Nghị định này;
b) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 25 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 25 Nghị định này;
c) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 25 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 25 Nghị định này;
d) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều 25 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều 25 Nghị định này;
đ) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều 25 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều 25 Nghị định này;
e) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều 33 Nghị định này;
g) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 Nghị định này;
h) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều 33 Nghị định này.
11. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 32.000.000 đồng đến 36.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô khi giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều 24 Nghị định này.
12. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 36.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều 24 Nghị định này;
b) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 33 Nghị định này.
13. Phạt tiền từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 56.000.000 đồng đến 64.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô khi giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều 33 Nghị định này.
14. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm d, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm b, điểm e khoản 7; điểm e, điểm g, điểm i khoản 8 Điều này bị tịch thu biển số, Giấy đăng ký xe (trường hợp đã được cấp lại); tịch thu hồ sơ, các loại giấy tờ, tài liệu giả mạo; tịch thu biển số, thiết bị thay đổi biển số, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện, Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 5, điểm a khoản 7, điểm đ khoản 8, điểm b khoản 9 Điều này bị tịch thu phương tiện;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm h khoản 5; điểm m khoản 7; điểm e khoản 8 Điều này trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc có Giấy đăng ký xe nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm g, điểm i, điểm m khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 8; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm h khoản 9; điểm a, điểm e khoản 10 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h khoản 10; khoản 11; điểm b khoản 12 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng;
e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 12, khoản 13 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 03 tháng đến 05 tháng;
g) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện chở vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện, còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
h) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện chở vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện, còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
i) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 7, điểm d khoản 9, điểm a khoản 10, khoản 11, điểm a khoản 12 Điều này mà phương tiện đó có thùng xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng;
k) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm e, điểm g khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng;
l) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều này trong trường hợp chở vượt trên 50% số người quy định được phép chở của phương tiện còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có). Thực hiện hành vi quy định tại điểm h, điểm i khoản 7; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 9; khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13 Điều này còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có).
15. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1; điểm b khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục lại nhãn hiệu, màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này buộc phải thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật theo quy định (lắp đúng loại kính an toàn);
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 4, điểm đ khoản 7 Điều này buộc phải thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm e, điểm g khoản 9 Điều này buộc phải khôi phục lại hình dáng, kích thước, tình trạng an toàn kỹ thuật ban đầu của xe và đăng kiểm lại trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 7, điểm d khoản 9, điểm a khoản 10, khoản 11, điểm a khoản 12 Điều này mà phương tiện đó có thùng xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị buộc phải thực hiện điều chỉnh thùng xe theo đúng quy định hiện hành, đăng kiểm lại và điều chỉnh lại khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;
e) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều này (trường hợp chở hành khách) buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện;
g) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 7; điểm c khoản 8; điểm d, điểm đ khoản 9; khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
h) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4; điểm e, điểm g khoản 5; điểm c, điểm d, điểm l, điểm m khoản 7 Điều này buộc phải làm thủ tục đăng ký xe, đăng ký sang tên, đổi lại, thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định (trừ trường hợp bị tịch thu phương tiện).Bổ sung
1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không hỗ trợ, giúp đỡ hành khách đi xe là người cao tuổi, trẻ em không tự lên xuống xe được, người khuyết tật vận động hoặc khuyết tật thị giác;
b) Không mặc đồng phục, không đeo thẻ tên của nhân viên phục vụ trên xe theo quy định.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với nhân viên phục vụ trên xe buýt thực hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn quy định.
3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân viên phục vụ trên xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định thực hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn quy định.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác mà không được hành khách đồng ý; đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn;
b) Xuống khách để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hành hung hành khách.
6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này (trường hợp thu tiền vé cao hơn quy định) còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.
1. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe về các quy định bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mang hóa chất độc hại, chất dễ cháy, nổ, hàng nguy hiểm hoặc hàng cấm lưu thông trên xe khách;
b) Đu, bám vào thành xe; đứng, ngồi, nằm trên mui xe, nóc xe, trong khoang chở hành lý; tự ý mở cửa xe hoặc có hành vi khác không bảo đảm an toàn khi xe đang chạy.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi đe dọa, xâm phạm sức khỏe của người khác đi trên xe, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu hóa chất độc hại, chất dễ cháy, nổ, hàng nguy hiểm, hàng cấm lưu thông mang theo trên xe chở khách.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định trong Giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4 Điều này.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 10% đến 20%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường ghi trong Giấy phép lưu hành;
b) Điều khiển xe bánh xích tham gia giao thông không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép lưu hành nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định hoặc lưu thông trực tiếp trên đường mà không thực hiện biện pháp bảo vệ đường theo quy định;
c) Điều khiển xe vượt quá khổ giới hạn của cầu, đường hoặc chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường tham gia giao thông, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;
d) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 20% đến 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 50% đến 100%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;
b) Điều khiển xe có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe nếu có) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành;
c) Điều khiển xe có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng đi không đúng tuyến đường quy định trong Giấy phép lưu hành.
5. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 100% đến 150%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
6. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 150%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;
b) Không chấp hành việc kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe khi có tín hiệu, hiệu lệnh yêu cầu kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe; chuyển tải hoặc dùng các thủ đoạn khác để trốn tránh việc phát hiện xe chở quá tải, quá khổ.
7. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1, khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 6 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 03 tháng đến 05 tháng.
8. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tụ tập để cổ vũ, kích động hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép;
b) Đua xe đạp, đua xe đạp máy, đua xe xích lô, đua xe súc vật kéo, cưỡi súc vật chạy đua trái phép trên đường giao thông.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép.
3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người đua xe ô tô trái phép.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bị tịch thu phương tiện (trừ súc vật kéo, cưỡi);
b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và tịch thu phương tiện.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gắn biển số nước ngoài thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển phương tiện không gắn ký hiệu phân biệt quốc gia theo quy định;
b) Giấy tờ của phương tiện không có bản dịch sang tiếng Anh hoặc tiếng Việt theo quy định;
c) Xe chở khách không có danh sách hành khách theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lưu hành phương tiện trên lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn quy định;
b) Hoạt động quá phạm vi được phép hoạt động;
c) Điều khiển phương tiện không có Giấy phép vận tải quốc tế, phù hiệu vận tải quốc tế liên vận theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng;
d) Điều khiển phương tiện không gắn biển số tạm thời hoặc gắn biển số tạm thời không do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có quy định phải gắn biển số tạm thời);
đ) Vận chuyển hành khách hoặc hàng hóa không đúng với quy định tại Hiệp định vận tải đường bộ, Nghị định thư đã ký kết;
e) Điều khiển xe ô tô có tay lái bên phải, xe ô tô hoặc xe mô tô của người nước ngoài vào Việt Nam du lịch tham gia giao thông mà không có xe dẫn đường theo quy định;
g) Điều khiển xe ô tô có tay lái bên phải, xe ô tô gắn biển số nước ngoài tham gia giao thông mà người điều khiển xe không đúng quốc tịch theo quy định.
3. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tái xuất phương tiện khỏi Việt Nam.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập, tái xuất theo quy định;
b) Điều khiển xe không có phù hiệu kiểm soát theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập, tái xuất theo quy định;
b) Điều khiển xe không có phù hiệu kiểm soát theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều này trường hợp sử dụng phù hiệu đã hết giá trị sử dụng, phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp còn bị tịch thu phù hiệu;
b) Tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này bị tịch thu phương tiện.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải đưa phương tiện quay trở lại Khu kinh tế thương mại đặc biệt, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế.
1. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với giáo viên dạy lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giáo viên dạy thực hành để học viên không có phù hiệu “Học viên tập lái xe” lái xe tập lái hoặc có phù hiệu nhưng không đeo khi lái xe tập lái;
b) Giáo viên dạy thực hành chở người, hàng trên xe tập lái trái quy định;
c) Giáo viên dạy thực hành chạy sai tuyến đường trong Giấy phép xe tập lái; không ngồi bên cạnh để bảo trợ tay lái cho học viên thực hành lái xe (kể cả trong sân tập lái và ngoài đường giao thông công cộng);
d) Không đeo phù hiệu “Giáo viên dạy lái xe” khi giảng dạy;
đ) Không có giáo án của môn học được phân công giảng dạy theo quy định hoặc có giáo án nhưng không phù hợp với môn được phân công giảng dạy;
e) Giáo viên dạy thực hành không mang theo Giấy phép xe tập lái hoặc mang theo Giấy phép xe tập lái đã hết giá trị sử dụng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng xe tập lái không có mui che mưa, nắng; không có ghế ngồi gắn chắc chắn trên thùng xe cho người học theo quy định;
b) Không thực hiện việc ký hợp đồng đào tạo, thanh lý hợp đồng đào tạo với người học lái xe theo quy định hoặc có ký hợp đồng đào tạo, thanh lý hợp đồng đào tạo nhưng không do người học lái xe trực tiếp ký;
c) Không công khai quy chế tuyển sinh, quản lý đào tạo và mức thu học phí theo quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái xe không bố trí giáo viên dạy thực hành ngồi bên cạnh để bảo trợ tay lái cho học viên thực hành lái xe; bố trí giáo viên không đủ tiêu chuẩn để giảng dạy;
b) Cơ sở đào tạo lái xe sử dụng xe tập lái không có “Giấy phép xe tập lái” hoặc có nhưng hết hạn, không gắn biển xe "Tập lái" trên xe theo quy định, không ghi tên cơ sở đào tạo, số điện thoại ở mặt ngoài hai bên cánh cửa hoặc hai bên thành xe theo quy định;
c) Cơ sở đào tạo lái xe sử dụng xe tập lái không trang bị thêm bộ phận hãm phụ hoặc có nhưng không có tác dụng;
d) Cơ sở đào tạo lái xe tuyển sinh học viên không đủ điều kiện về độ tuổi, sức khỏe, trình độ văn hóa, thâm niên, số km lái xe an toàn tương ứng với từng hạng đào tạo; tuyển sinh học viên không đủ hồ sơ theo quy định;
đ) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ số lượng giáo viên dạy thực hành lái xe các hạng để đáp ứng với lưu lượng thực tế đào tạo tại các thời điểm;
e) Cơ sở đào tạo lái xe không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ theo quy định của 01 khóa đào tạo;
g) Cá nhân khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được học, kiểm tra, sát hạch cấp mới, cấp lại Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
h) Trung tâm sát hạch lái xe không duy trì đủ các điều kiện quy định trong “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 7 Điều này;
i) Trung tâm sát hạch lái xe không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ theo quy định của 01 kỳ sát hạch lái xe;
k) Người dự sát hạch mang điện thoại di động, thiết bị viễn thông liên lạc bằng hình ảnh, âm thanh vào phòng sát hạch lý thuyết, lên xe sát hạch hoặc có hành vi gian dối khác làm sai lệch kết quả sát hạch.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức tuyển sinh, đào tạo vượt quá lưu lượng quy định trong Giấy phép đào tạo lái xe;
b) Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức đào tạo lái xe ngoài địa điểm được ghi trong Giấy phép đào tạo lái xe;
c) Cơ sở đào tạo lái xe không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ theo quy định của 02 khóa đào tạo trở lên;
d) Cơ sở đào tạo lái xe bố trí số lượng học viên tập lái trên xe tập lái vượt quá quy định;
đ) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ hệ thống phòng học; phòng học không đủ trang thiết bị, mô hình học cụ;
e) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ sân tập lái hoặc sân tập lái không đủ điều kiện theo quy định;
g) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ số lượng xe tập lái các hạng để đáp ứng với lưu lượng đào tạo thực tế tại các thời điểm hoặc sử dụng xe tập lái không đúng hạng để dạy thực hành lái xe;
h) Trung tâm sát hạch lái xe không niêm yết mức thu phí sát hạch, giá các dịch vụ khác theo quy định;
i) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ thiết bị giám sát thời gian học lý thuyết, thời gian, quãng đường học thực hành lái xe của học viên hoặc có các thiết bị đó nhưng không hoạt động theo quy định;
k) Trung tâm sát hạch lái xe không có hệ thống âm thanh thông báo công khai lỗi vi phạm của thí sinh sát hạch lái xe trong hình theo quy định hoặc có hệ thống âm thanh thông báo nhưng không hoạt động theo quy định trong quá trình sát hạch lái xe trong hình;
l) Trung tâm sát hạch lái xe không có đủ màn hình để công khai hình ảnh giám sát phòng sát hạch lý thuyết, kết quả sát hạch lái xe theo quy định hoặc có đủ màn hình nhưng không hoạt động theo quy định trong quá trình sát hạch.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức tuyển sinh, đào tạo không đúng hạng Giấy phép lái xe được phép đào tạo;
b) Cơ sở đào tạo lái xe đào tạo không đúng nội dung, chương trình, giáo trình theo quy định;
c) Cơ sở đào tạo lái xe cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp hoặc chứng chỉ sơ cấp, chứng chỉ đào tạo cho học viên sai quy định;
d) Cơ sở đào tạo lái xe sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát thời gian học lý thuyết, thời gian, quãng đường học thực hành lái xe;
đ) Trung tâm sát hạch lái xe không lắp đủ camera giám sát phòng sát hạch lý thuyết, sân sát hạch theo quy định hoặc có lắp camera giám sát nhưng không hoạt động theo quy định;
e) Trung tâm sát hạch lái xe có trên 50% số xe sát hạch lái xe trong hình không bảo đảm điều kiện để sát hạch theo quy định;
g) Trung tâm sát hạch lái xe có trên 50% số xe sát hạch lái xe trên đường không bảo đảm điều kiện để sát hạch theo quy định;
h) Trung tâm sát hạch lái xe có trên 50% số máy tính sát hạch lý thuyết không bảo đảm điều kiện để sát hạch theo quy định;
i) Trung tâm sát hạch lái xe tự ý di chuyển vị trí các phòng chức năng hoặc thay đổi hình các bài sát hạch mà chưa được chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
k) Trung tâm sát hạch lái xe không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ theo quy định của 02 kỳ sát hạch lái xe trở lên.
6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.0000.0000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi tổ chức tuyển sinh, đào tạo lái xe mà không có Giấy phép đào tạo lái xe.
7. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trung tâm sát hạch lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý thay đổi hoặc sử dụng phần mềm sát hạch, thiết bị chấm điểm, chủng loại xe ô tô sát hạch khi chưa được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Sử dụng máy tính trong kỳ sát hạch lý thuyết có đáp án của câu hỏi sát hạch lý thuyết hoặc kết nối với đường truyền ra ngoài phòng thi trái quy định;
c) Để phương tiện, trang thiết bị chấm điểm hoạt động không chính xác trong kỳ sát hạch; để các dấu hiệu, ký hiệu trái quy định trên sân sát hạch, xe sát hạch trong kỳ sát hạch.
8. Giáo viên dạy thực hành để học viên thực hành lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại Điều 5 của Nghị định này, bị xử phạt theo quy định đối với hành vi vi phạm đó.
9. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái xe thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 4; điểm d khoản 5 Điều này bị đình chỉ tuyển sinh từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Cơ sở đào tạo lái xe thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 4; điểm a, điểm b, điểm c khoản 5 Điều này bị đình chỉ tuyển sinh từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Trung tâm sát hạch lái xe thực hiện hành vi quy định tại điểm i khoản 3; điểm k, điểm l khoản 4; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng “Giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động” từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Trung tâm sát hạch lái xe thực hiện hành vi quy định tại điểm k khoản 5; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng “Giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động” từ 02 tháng đến 04 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 3 Điều này bị tịch thu các giấy tờ, tài liệu giả mạo.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ của Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Làm sai lệch kết quả kiểm định;
b) Không tuân thủ đúng quy định tại các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan trong kiểm định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không công khai các thủ tục, quy trình kiểm định tại trụ sở đơn vị theo quy định;
b) Không thực hiện kiểm định phương tiện theo đúng thẩm quyền được giao;
c) Sử dụng đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ không có đủ điều kiện theo quy định;
d) Thực hiện kiểm định mà không bảo đảm đầy đủ các trang thiết bị, dụng cụ kiểm định, bảo hộ lao động theo quy định;
đ) Không bố trí đủ số lượng đăng kiểm viên tối thiểu trên dây chuyền kiểm định;
e) Thực hiện kiểm định, cấp giấy chứng nhận kiểm định vượt quá số lượng phương tiện theo quy định đối với mỗi dây chuyền kiểm định.
3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực hiện kiểm định khi tình trạng thiết bị, dụng cụ kiểm định chưa được xác nhận hoặc xác nhận không còn hiệu lực để bảo đảm tính chính xác theo quy định;
b) Thực hiện kiểm định khi tình trạng thiết bị, dụng cụ kiểm định đã bị hư hỏng không bảo đảm tính chính xác theo quy định;
c) Không thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát quá trình kiểm định, kết quả kiểm định theo quy định;
d) Không lưu trữ dữ liệu kiểm định theo quy định.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này bị tước quyền sử dụng chứng chỉ đăng kiểm viên từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2; điểm a, điểm b khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng “Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới” từ 01 tháng đến 03 tháng.
VIOLATIONS, PENALTIES, FINES, AND REMEDIAL MEASURES FOR ADMINISTRATIVE ROAD TRAFFIC OFFENCES
Section 1. VIOLATIONS AGAINST TRAFFIC RULES
Article 5. Penalties imposed upon operators of cars and car-like vehicles violating traffic rules
1. A fine ranging from VND 200,000 to VND 400,000 shall be imposed upon a vehicle operator who commits any of the following violations:
a) Failure to comply with road signs and road markings, except for violations specified in Points a, d, g, h, i and k Clause 2; Points a, d, dd, e, k, l, o, r and s Clause 3; Points b, c, d, dd and i Clause 4; Points a, c, d, dd, e, g and i Clause 5; Points a and b Clause 6; Points a and c Clause 7; Point a Clause 8 of this Article;
b) Turning without yielding to the pedestrians and wheelchairs of the disabled that cross the street at crosswalks, or without yielding to non-motorized vehicles running in the cycle lane.
c) Turning without yielding to oncoming vehicles, the pedestrians and wheelchairs of the disabled that cross the street at other positions than crosswalks;
d) Stopping or parking without signaling;
dd) Occupying part of the roadway when parking on the street without placing a warning sign as prescribed, except for the violations specified in Point c Clause 6 of this Article and parking at permissible positions;
e) No placement of signs in front of the towing vehicle and behind the towed vehicle; operating a tractor-trailer without signs as prescribed;
g) Honking from 10 pm to 5 am in urban and residential areas, except for emergency vehicles on duty as per the law;
2. A fine ranging from VND 400,000 to VND 600,000 shall be imposed upon a vehicle operator who commits any of the following violations:
a) Changing lanes where prohibited or without signaling, except for the violations specified in Point g Clause 5 of this Article;
b) Operating the vehicle at a lower speed than that of other vehicles in the same direction without moving to the right of the roadway, unless the other vehicles are running faster than the legal limit;
c) Carrying more people in the cockpit than the legal limit;
d) Failure to comply with regulations on yielding at intersections, except for the violations specified in Points m and n Clause 3 of this Article;
dd) Operating a vehicle that involves in an accident without stopping the vehicle, protecting the crash scene, or giving first aid to the victims, except for the violations specified in Point b Clause 8 of this Article;
e) Operating an emergency vehicle without conformable warning devices or using warning devices without a license issued by a competent authority or without an unexpired one;
g) Stopping, parking on the roadway outside urban areas where the sidewalk is spacious enough; stopping or parking away from the right curb where the sidewalk is narrow or there is no sidewalk; stopping, parking against the traffic direction; stopping or parking on median barriers between carriageways; parking on a slope without choking the wheels; opening doors carelessly or leaving doors unsafely open;
h) Failure to stop the vehicle close to the sidewalk on the right side, or the right wheel is more than 0.25 m away from the side walk; stopping on the tramway or bus lane; stopping right above a manhole, cable duct opening, at a fire hydrant; getting out of the driving position or turning off the engine while stopping; stopping or parking at inappropriate positions where parking space is provided; stopping or parking at the crosswalk; stopping where a “Cấm dừng xe và đỗ xe” (No stopping and parking) sign is erected, except for the violations specified in Point i Clause 4 and Point b Clause 6 of this Article;
i) Making a u-turn in a residential area against the rules;
k) Making a u-turn at pedestrian crossings, on bridges, bridge approaches, in tunnels, under overpass, except for cases in which places for u-turn are established in locations above.
3. A fine ranging from VND 800,000 to VND 1,000,000 shall be imposed upon a vehicle operator who commits any of the following violations:
a) Exceeding the speed limits by from 5 km/h to under 10 km/h;
b) Continuously honking, revving up the engine, using air horns or high beam in an urban area or residential area, except for emergency vehicles on duty;
c) Turning without slowing down or signaling (unless going along a curved segment where there is no intersection);
d) Failure to obey the regulations on stopping or parking at intersection with the railway; stopping or parking within the railway safety perimeter, except for the violations specified in Point b Clause 2, Point b Clause 3 Article 49 hereof;
dd) Stopping or parking on the left side of a one-way road, on a curved road or near the top of the slope where view is blocked, on a bridge, under an overpass, parallel to a stopping or parking vehicle, at an intersection within 05 m from the edge of the intersection, at a bus stop, in front of or within 05 m beside a gate of an organization that has car way, on a road that is wide enough for only one lane; stopping or parking in a manner that block road signs; stopping or parking at median barriers;
e) Failure to stop the vehicle close to the sidewalk on the right side, or the distance from the right wheel to the sidewalk exceeds 0.25 m; stopping on the tramway or bus lane; stopping right above a manhole, cable duct opening, at a fire hydrant; parking on the sidewalk against the law; parking where a “Cấm đỗ xe” (No parking) sign or “Cấm dừng xe và đỗ xe” (No stopping and parking) sign is erected, except for the violations specified in Point i Clause 4 and Point b Clause 6 of this Article;
g) Failure to turn on the lights or using insufficient lighting from 7 pm to 5 am or in a foggy or bad weather when visibility is short; using the full beam when facing oncoming vehicles;
h) Towing another vehicle or object (except for a trailer, semi-trailer, car, or heavy-duty vehicle that cannot run itself); operating a car pushing another vehicle or object; towing a trailer or semi-trailer and another trailer or another vehicle or object; failure to safely connect the towing and towed vehicles;
i) Carrying passengers on the towed vehicle, except for the driver;
k) Making a u-turn at a level crossing; making a u-turn at narrow section of the road, on a slope, on a curve section of the road with limited sight or at location erected with the sign “Cấm quay đầu xe” (No u-turn allowed);
l) Causing a collision with the vehicle ahead due to failure to keep a safe distance; failure to keep the safe distance in accordance with the “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” (Safety distance) sign, except for the violations specified in Point g Clause 5 of this Article;
m) Failure to reduce speed and yield when joining the traffic from an alley or when moving from a small road to a major road;
n) Failure to yield to vehicles in the emergency lane or on the major road at an intersection;
o) Reversing the vehicle on a one-way road or a road where a “Cấm đi ngược chiều” (No entry) sign is erected, where stopping is prohibited, at a crosswalk, at an intersection with another road or railway, where view is blocked; reversing the vehicle without observation or without signals; except for cases specified in Point a Clause 8 of this Article;
p) Failure to fasten seat belt while operating the vehicle;
q) Carrying passengers who fail to fasten the seat belts (if available) while the vehicle is running;
r) Failure to turn on low beam while operating the vehicle in a road tunnel;
s) Operating the vehicle at a lower speed than the lowest permissible speed.
4. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed upon a vehicle operator who commits any of the following violations:
a) Using a cell phone with hands while operating the vehicle on public roads;
b) Entering prohibited areas, roads erected with signs prohibiting entry of operated vehicles, except for violations specified in Point c Clause 5, Point a Clause 8 of this Article and emergency vehicles on missions;
c) Failure to stop vehicle ineligible for free-flow tolling from entering lanes for free-flow tolling at toll roads;
d) Stopping or parking on the left of one-way street or on the left (along direction of motion) of dual carriageway; on curve section of the road or near top of slopes where vision is obstructed; on bridges, under overpass, parallel with another parking or stopping vehicle, except for violations specified in Point b Clause 6 of this Article;
dd) Stopping, parking, making a u-turn against the rules and thus causing traffic congestion;
e) Using warning devices for emergency vehicles on a non-emergency vehicle;
g) Failure to take safety measures when the vehicle breaks down at an intersection with a railway;
h) Failure to yield overtaking vehicles provided safety conditions are satisfied;
i) Backing up or making a u-turn in road tunnels; stopping, parking or overtaking in road tunnels where such activities are not permitted.
5. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed upon a vehicle operator who commits any of the following violations:
a) Failure to comply with the traffic lights;
b) Failure to obey the orders or instructions of the traffic conductor or traffic guard;
c) Entering a blocked road or restricted area; going against traffic direction of a one-way road or a road where a “Cấm đi ngược chiều” (No entry) sign is erected, except for the violations specified in Point a Clause 8 of this Article and emergency vehicles on duty;
d) Overtaking in cases where overtaking is not permitted, overtaking in roads erected with signs prohibiting operated vehicles from overtaking; failure to signal before overtake; overtaking on the right of other vehicles in case not allowed to, except cases in which roads with multiple lanes with same direction of motion separated by road markings where vehicles on lanes on the right are faster than vehicles on lanes on the left;
dd) Failure to keep the vehicle to the right; going in the wrong lane (along or against traffic direction) except for cases specified in Point c Clause 4 of this Article; crossing the median strip; going on a sidewalk unless for entering a house;
e) Avoiding oncoming traffic against regulations and law, except for violations of using high beam when avoiding oncoming traffic specified in Point g Clause 3 of this Article; failure to yield to oncoming traffic as per the law in narrow or steep sections or in case of obstacles;
g) Failure to obey the rules when entering or leaving the freeway; going in the emergency lane or on the shoulder of the freeway; changing lanes on a freeway at inappropriate positions or without signals; failure to keep a safe following distance on the freeway;
h) Failure to yield to or obstructing emergency vehicles on duty that are sending out emergency signals;
i) Exceeding the speed limits by 10 km/h - 20 km/h.
6. A fine ranging from VND 6,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed upon a vehicle operator who commits any of the following violations:
a) Exceeding the speed limits by >20 km/h to 35 km/h;
b) Stopping or parking on freeway in locations against regulations and law; failure to provide signals to inform other drivers in case of compulsory stop or parking on freeway in locations against regulations and law; making a u-turn on freeway;
c) Operating a vehicle under the influence of alcohol but BAC does not exceed 50 mg per 100 ml of blood or BrAC does not exceed 0.25 mg per liter of breath;
7. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 12,000,000 shall be imposed upon a vehicle operator who commits any of the following violations:
a) Failure to observe, operating the vehicle exceeding speed limit thus causing accidents; stopping, parking, making a u-turn, backing, avoiding, overtaking, changing direction or changing lanes against regulations and law causing accidents; failure to operate in correct sections, lanes, failure to maintain safety distance between 2 vehicles as per the law thus causing accidents or entering roads erected with signs prohibiting entry of operated vehicles, going against traffic direction on one-way roads or on roads erected with “Cấm đi ngược chiều” (No entry) signs causing accidents, except for violations specified in Point a Clause 8 of this Article;
b) Weaving, speeding, chasing on public roads; steering a vehicle running on public roads with the legs;
c) Exceeding the speed limits by more than 35 km/h.
8. A fine ranging from VND 16,000,000 to VND 18,000,000 shall be imposed upon a vehicle operator who commits any of the following violations:
a) Going against the traffic direction on a freeway, backing up on a freeway, except for emergency vehicles on duty;
b) Failure to stop, protect the scene, inform the authority, or give first aid to the victim after causing an accident;
c) Operating the vehicle while BAC exceeds 50 - 80 mg per 100 ml of blood, or BrAC exceeds 0.25 - 0.4 mg per liter of breath;
9. A fine of VND 18,000,000 - VND 20,000,000 shall be imposed upon an operator who commits any of the violations specified in Point b Clause 7 of this Article and causes a traffic accident or fails to stop on a law enforcement officer’s order.
10. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed upon a vehicle operator who commits any of the following violations:
b) Operating the vehicle while BAC exceeds 80 mg per 100 ml of blood, or BrAC exceeds 0.4 mg per liter of breath;
b) Failure to comply with the law enforcement officer’s order for alcohol content testing;
c) Operating vehicles on roads under influence of narcotics;
d) Failure to comply with traffic conductor’s or law enforcement officer’s order for drug testing.
11. Apart from incurring fines, the violating operator shall also incur the following additional penalties:
a) The violation(s) specified in Point e Clause 4 of this Article shall lead to confiscation of the warning device(s) installed illegally;
b) The violation(s) specified in Point dd Clause 2; Points h and i Clause 3; Clause 4; Points a, b, d, dd, g, h and i Clause 5 of this Article shall lead to suspension of driving license from 1 month to 3 months;
c) The violation(s) specified in Point c Clause 5; Points a and b Clause 6; Clause 7 of this Article shall lead to suspension of driving license from 2 months to 4 months. Committing violation(s) specified in Points a, d, dd, e and g of Clause 1; Points b, d and g of Clause 2; Points b, g, h, m, n, r and s of Clause 3; Points a, c, e, g and h of Clause 4; Points a, b, e, g and h Clause 5 of this Article and causing accidents shall lead to suspension of driving license from 2 months to 4 months;
d) The violation(s) specified in Clause 9 of this Article or repetition of violation(s) specified in Point b Clause 7 of this Article shall lead to suspension of driving license from 3 months to 5 months;
dd) The violation(s) specified in Points a and b Clause 8 of this Article shall lead to suspension of driving license from 5 months to 7 months;
e) The violation(s) specified in Point c Clause 6 of this Article shall lead to suspension of driving license from 10 months to 12 months;
g) The violation(s) specified in Point c Clause 8 of this Article shall lead to suspension of driving license from 16 months to 18 months;
h) The violation(s) specified in Clause 10 of this Article shall lead to suspension of driving license from 22 months to 24 months;
Article 6. Penalties imposed upon operators of mopeds and motorcycles (including electric motorcycles) and the like violating road traffic rules
1. A fine ranging from VND 100,000 to VND 200,000 shall be imposed upon a vehicle operator who commits any of the following violations:
a) Failure to comply with road signs and road markings, except for violations specified in Points c, dd, e and h Clause 2; Points d, g, i and m Clause 3; Points a, b, c, d and e Clause 4; Clause 5; Point b Clause 6; Points a and b Clause 7; Point d Clause 8 of this Article;
b) No signaling before overtaking;
c) Failure to keep a safe distance that leads to a collision with the vehicle ahead; failure to keep a safe distance in accordance with the sign “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” (Safe distance);
d) Turning without yielding to the pedestrians and wheelchairs of the disabled that cross the street at crosswalks or non-motorized vehicles running in the cycle lane;
dd) Turning without yielding to oncoming vehicles, the pedestrians and wheelchairs of the disabled that cross the street at other positions than crosswalks;
e) Reversing motor tricycles without observation or signaling;
g) Carrying a passenger who uses an umbrella;
h) Failure to comply with regulations on yielding at intersections, except for the violations specified in Points b and e Clause 2 of this Article;
i) Changing lanes where prohibited or without signaling;
k) Going three abreast or more;
l) Failure to turn on the lights from 7 pm to 5 am or in a foggy or bad weather when visibility is short;
m) Dodging oncoming vehicles improperly; using high beams while avoiding oncoming traffic; failure to yield to oncoming vehicles where the road is narrow, sloping, or obstructed;
n) Honking from 10 pm to 5 am, using the high beam in rural areas or residential areas, except for emergency vehicles on duty;
o) Operating an emergency vehicle without conformable warning devices or using warning devices without a license issued by a competent authority or without an unexpired one;
p) Making a u-turn in places where making a u-turn is prohibited, except for violation(s) specified in Point d Clause 4 of this Article;
q) Operating the vehicle at a lower speed than the lowest permissible speed.
2. A fine ranging from VND 200,000 to VND 300,000 shall be imposed upon a vehicle operator who commits any of the following violations:
a) Stopping, parking on the roadway outside urban areas where sidewalks are available;
b) Failure to reduce speed and yield when joining the traffic from an alley or when moving from a small road to a major road;
c) Exceeding the speed limits by from 5 km/h to under 10 km/h;
dd) Going slowly without keeping to the right of the roadway in a manner that obstructs the traffic;
dd) Stopping, parking on the roadway in a manner that obstructs the traffic; stopping in groups of 03 vehicles or more on the roadway or in a road tunnel; parking on the roadway or on the sidewalk in urban areas against the law;
e) Failure to allow another vehicle to overtake when it is safe to do so; failure to yield to vehicles in the emergency lane or on the major road at the intersection;
g) Using warning devices for emergency vehicles on a non-emergency vehicle;
h) Stopping, parking on the tramway, at the bus stop, at an intersection, at a crosswalk; stopping where a “Cấm dừng xe và đỗ xe” (No stopping and parking) sign is erected, parking where a “Cấm đỗ xe” (No parking) sign or “Cấm dừng xe và đỗ xe” (No stopping and parking) sign is erected; breaking the rules on stopping and parking at intersection with the railway; stopping or parking within the railway safety perimeter, except for the violations specified in Point b Clause 2, Point b Clause 3 Article 49 of this Decree;
i) The operator or the passenger on the vehicle does not wear a motorcycle helmet or does not wear it properly;
k) Carrying a passenger who does not wear a motorcycle helmet properly, unless that person is a patient who needs urgent medical care, a child under 06 years of age, or a criminal being escorted;
l) Carrying two people on a vehicle, unless a person being carried is a person who needs urgent medical care, a child under 14 years of age, or a criminal being escorted;
m) The vehicle is operated by the person from behind another person, unless such the latter is a child.
3. A fine ranging from VND 400,000 to VND 600,000 shall be imposed upon a vehicle operator who commits any of the following violations:
a) Turning without slowing down or signaling (unless going along a curved segment where there is no level crossing);
b) Carrying 03 people or more on the vehicle;
c) Continuously honking, revving the engine in urban areas or residential areas, except for the emergency vehicles on duty;
d) Stopping or parking on a bridge;
dd) Going in groups in a manner that obstructs the traffic, except for the cases permitted by competent authorities;
e) Operating a vehicle that involves in an accident without stopping the vehicle, protecting the crash scene, or giving first aid to the victims, except for the violations specified in Point dd Clause 8 of this Article;
g) Failure to keep the vehicle to the right; going in the wrong lane; crossing the median strip; going on a sidewalk unless for entering a house;
h) Overtaking on the right side where prohibited;
i) Entering prohibited areas, roads erected with signs prohibiting entry of operated vehicles, except for violations specified in Clause 5, Point b Clause 6 of this Article and emergency vehicles on missions;
k) The operator’s or passenger’s pulling or pushing another vehicle or item while sitting on the vehicle; leading an animal or carrying a bulky object while sitting on the vehicle; standing on the seat, the cargo bracket, or sitting on the handle; loading cargo to the vehicle beyond permissible limits; towing another vehicle or object;
l) Exceeding the gross vehicle weight rating (GVWR) written on the Certificate of vehicle registration (if the GVWR is stated);
m) Failure to turn on low beam while operating the vehicle in a road tunnel.
4. A fine ranging from VND 600,000 to VND 1,000,000 shall be imposed upon a vehicle operator who commits any of the following violations:
a) Exceeding the speed limits by 10 km/h - 20 km/h;
b) Stopping or parking at inappropriate positions in a road tunnel;
c) Overtaking in cases where overtaking is prohibited, overtaking on roads erected with signs prohibiting operated vehicles from overtaking, except for violations specified in Point h Clause 3 of this Article;
d) Overtaking in road tunnels in inappropriate places; making u-turn in road tunnels;
dd) Failure to yield to or obstructing emergency vehicles that are sending out emergency signals;
e) Failure to comply with the traffic lights;
g) Failure to obey the orders or instructions of the traffic conductor or traffic guard;
h) Using an umbrella, cell phone, or audio device other than hearing aid devices while operating the vehicle.
5. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed upon vehicle operators entering blocked roads or restricted areas; going against traffic direction of one-way roads or roads where “Cấm đi ngược chiều” (No entry) signs are erected, except for the violations specified in Point b Clause 6 of this Article and emergency vehicles on duty as per the law.
6. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed upon a vehicle operator who commits any of the following violations:
a) Letting the sidestand or other object touching against the road while running;
b) Entering a freeway, except for the vehicles serving the management and maintenance of the freeway;
c) Operating a vehicle under the influence of alcohol but BAC does not exceed 50 mg per 100 ml of blood or BrAC does not exceed 0.25 mg per liter of breath;
7. A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed upon a vehicle operator who commits any of the following violations:
a) Exceeding the speed limits by more than 20 km/h;
b) Failure to observe, operating the vehicle exceeding speed limit thus causing accidents; entering a freeway, stopping, parking, making a u-turn, backing, avoiding, overtaking, changing direction or changing lanes against regulations and law causing accidents; failure to operate in correct sections, lanes, failure to maintain safety distance between 2 vehicles as per the law thus causing accidents or entering roads erected with signs prohibiting entry of operated vehicles, going against traffic direction on one-way roads or on roads erected with “Cấm đi ngược chiều” (No entry) signs causing accidents, except for violations specified in Point d Clause 8 of this Article;
c) Operating the vehicle while BAC exceeds 50 - 80 mg per 100 ml of blood, or BrAC exceeds 0.25 - 0.4 mg per liter of breath.
8. A fine ranging from VND 6,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed upon a vehicle operator who commits any of the following violations:
a) Release both hands while operating the vehicle; steering with the legs; sitting on one side to operate the vehicle; lying on the seat while operating the vehicle; swapping positions while operating the vehicle; turning the whole body to the back or wearing a blind fold while operating the vehicle;
b) Weaving on public roads whether inside or outside an urban area;
c) Running on one wheel (or two wheel if the vehicle is a motor tricycle);
d) Exceeding the speed limits in a group of 02 vehicles or more;
dd) Failure to stop, protect the scene, inform the authority, or give first aid to the victim after causing an accident;
e) Operating the vehicle while BAC exceeds 80 mg per 100 ml of blood or BrAC exceeds 0.4 mg per liter of breath;
g) Failure to comply with the law enforcement officer’s order for alcohol content testing;
h) Operating vehicles on roads under influence of narcotics;
i) Failure to comply with traffic conductor’s or law enforcement officer’s order for drug testing.
9. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 14,000,000 shall be imposed upon an operator who commits any of the violations specified in Points a, b, c or d Clause 8 of this Article and causes a traffic accident or fails to stop on a law enforcement officer’s order.
10. Apart from incurring fines, the violating operator shall also incur the following additional penalties:
a) The violation(s) specified in Point g Clause 2 of this Article shall lead to confiscation of the warning device(s) installed illegally;
b) The violation(s) specified in Points b, e and i Clause 3; Points dd, e, g and h Clause 4; Clause 5 of this Article shall lead to suspension of driving license from 1 month to 3 months;
c) The violation(s) specified in Point a Clause 6; Points a and b Clause 7; Points a, b, c and d Clause 8 of this Article shall lead to suspension of driving license from 2 months to 4 months; repetition or multiple violations of offence(s) specified in Points a, b, c and d Claus 8 of this Article shall lead to suspension of driving license from 3 months to 5 months and confiscation of vehicle. Committing violation(s) specified in Points a, g, h, k, l, m and q of Clause 1; Points b, d, e, g, l and m of Clause 2; Points b, c, k and m of Clause 3; Points dd, e, g and h of Clause 4 of this Article and causing accidents shall lead to suspension of driving license from 2 months to 4 months;
d) The violation(s) specified in Point b Clause 6; Point dd Clause 8; Clause 9 of this Article shall lead to suspension of driving license from 3 months to 5 months;
dd) The violation(s) specified in Point c Clause 6 of this Article shall lead to suspension of driving license from 10 months to 12 months;
e) The violation(s) specified in Point c Clause 7 of this Article shall lead to suspension of driving license from 16 months to 18 months;
g) The violation(s) specified in Points e, g, h and i Clause 8 of this Article shall lead to suspension of driving license from 22 months to 24 months;
Article 7. Penalties imposed upon operators of tractors and heavy-duty vehicles (hereinafter referred to as vehicles) violating traffic rules
1. A fine ranging from VND 100,000 to VND 200,000 shall be imposed upon a vehicle operator who commits any of the following violations:
a) Failure to comply with road signs and road markings, except for violations specified in Points a, b, c, d, dd and e Clause 2; Points a, b, c, dd , h and i Clause 3; Points a, b, c, d, dd and g Clause 4; Points a, c and dd Clause 5; Points a and b Clause 6; Point a Clause 7; Points a and b Clause 8 of this Article;
b) Turning without yielding to the pedestrians and wheelchairs of the disabled that cross the street at crosswalks, or without yielding to non-motorized vehicles running in the cycle lane;
c) Turning without yielding to the oncoming vehicles, the pedestrians and wheelchairs of the disabled that cross the street at other positions than crosswalks.
2. A fine ranging from VND 200,000 to VND 400,000 shall be imposed upon a vehicle operator who commits any of the following violations:
a) Making a u-turn at pedestrian crossings, on bridges, bridge approaches, in tunnels, under overpass, except for cases in which places for u-turn are established in locations above;
b) Reversing the vehicle on a one-way road or a road where a “Cấm đi ngược chiều” (No entry) sign is erected, where stopping is prohibited, at a crosswalk, at an intersection with another road or railway, where view is blocked; reversing the vehicle without observation or without signals;
c) Parking on the sidewalk against the law;
d) Stopping, parking on the roadway outside urban areas where the sidewalk is spacious; stopping or parking away from the right curb where the sidewalk is narrow or unavailable; stopping or parking against traffic direction of the lane; stopping or parking on median strip between carriageway; stopping or parking at inappropriate positions where parking positions are provided; parking on a slope without chocking the wheels; stopping where a “Cấm dừng xe và đỗ xe” (No stopping and parking) sign is erected; parking where a “Cấm đỗ xe” (No parking) sign “or “Cấm dừng xe và đỗ xe” (No stopping and parking) sign is erected, except for the violations specified in Point a Clause 6 of this Article;
dd) Stopping or parking on the left side of a one-way road or left of a dual carriageway, on a curved road or near the top of the slope where view is blocked, on a bridge, under an overpass, parallel to a stopping or parking vehicle, at an intersection within 05 m from the edge of the intersection, at a bus stop, in front of or within 05 m beside a gate of an organization that has car way, on a road that is wide enough for only one lane; stopping or parking in a manner that block road signs; on median strip except for violations specified in Point a Clause 6 of this Article;
e) Stopping or parking on the roadway against the law in urban area;; stopping on the tramway or bus lane; stopping right above a manhole, cable duct opening, at a fire hydrant or crosswalk; get out of the driving position or turning off the engine while stopping; opening the door carelessly or leaving the door unsafely open;
g) Stopping or parking without signaling;
h) Occupying part of the roadway when parking on the street without placing a warning sign as prescribed, except for the violations specified in Point a Clause 6 of this Article and parking at permissible positions;
3. A fine ranging from VND 400,000 to VND 600,000 shall be imposed upon a vehicle operator who commits any of the following violations:
a) Exceeding the speed limits by from 5 km/h to under 10 km/h;
b) Entering prohibited areas, roads erected with signs prohibiting entry of operated vehicles, except for violations specified in Point c Clause 4; Point a Clause 8 of this Article and emergency vehicles on missions
c) Failure to keep the vehicle to the right; going in the wrong lane (along or against traffic direction) ; crossing the median strip, except for cases specified in Points c and d Clause 4; Point a Clause 8 of this Article;
d) Continuously honking, revving the engine, using the high beam in the urban area or residential area, except for emergency vehicles on duty;
dd) Failure to yield to vehicles in the emergency lane or on the major road at an intersection;
e) Failure to turn on the lights or using insufficient lighting from 7 pm to 5 am or in a foggy or bad weather when visibility is short; using the full beam when facing oncoming vehicles;
g) Operating a vehicle that involves in an accident without stopping the vehicle, protecting the crash scene, or giving first aid to the victims, except for the violations specified in Point c Clause 8 of this Article;
h) Dodging other vehicles improperly; failure to yield to oncoming vehicles where the road is narrow, sloping, or obstructed;
i) Operating the vehicle at a lower speed than the lowest permissible speed.
4. A fine ranging from VND 800,000 to VND 1,000,000 shall be imposed upon a vehicle operator who commits any of the following violations:
a) Exceeding the speed limits by 10 km/h - 20 km/h;
b) Failure to turn on low beam while operating the vehicle in a road tunnel.
c) Entering a blocked road or restricted area; going against traffic direction of a one-way road or a road where a “Cấm đi ngược chiều” (No entry) sign is erected, except for the violations specified in Point a Clause 8 of this Article and emergency vehicles on duty;
d) Failure to obey the rules when entering or leaving the freeway; going in the emergency lane or on the shoulder of the freeway; changing lanes on a freeway at inappropriate positions or without signals; failure to keep a safe following distance on the freeway;
dd) Failure to obey the regulations on stopping or parking at intersection with the railway; stopping or parking within the railway safety perimeter, except for the violations specified in Point b Clause 2, Point b Clause 3 Article 49 hereof;
e) Failure to yield to or obstructing emergency vehicles on duty that are sending out emergency signals;
g) Making a u-turn at a level crossing; making a u-turn at narrow section of the road, on a slope, on a curve section of the road with limited sight or at location erected with the sign “Cấm quay đầu xe” (No u-turn allowed).
5. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed upon a vehicle operator who commits any of the following violations:
a) Backing or making a u-turn in road tunnels;
b) Failure to take safety measures when the vehicle breaks down at a level crossing;
c) Stopping or parking at inappropriate positions in a road tunnel;
d) Failure to obey the orders or instructions of the traffic conductor or traffic guard;
dd) Failure to comply with the traffic lights.
6. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed upon a vehicle operator who commits any of the following violations:
a) Stopping or parking on freeway in locations against regulations and law; failure to provide signals to inform other drivers in case of compulsory stop or parking on freeway in locations against regulations and law; making a u-turn on freeway;
b) Exceeding the speed limits by more than 20 km/h;
c) Operating a vehicle under the influence of alcohol but BAC does not exceed 50 mg per 100 ml of blood or BrAC does not exceed 0.25 mg per liter of breath.
7. A fine ranging from VND 6,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed upon a vehicle operator who commits any of the following violations:
a) Failure to observe, operating the vehicle exceeding speed limit thus causing accidents; stopping, parking, making a u-turn, backing, avoiding, overtaking, changing direction or changing lanes against regulations and law causing accidents; failure to operate in correct sections, lanes, failure to maintain safety distance between 2 vehicles as per the law thus causing accidents or entering roads erected with signs prohibiting entry of operated vehicles, going against traffic direction on one-way roads or on roads erected with “Cấm đi ngược chiều” (No entry) signs causing accidents, except for violations specified in Points a and b Clause 8 of this Article;
b) Operating a vehicle while BAC exceeds 50 - 80 mg per 100 ml of blood or BrAC exceeds 0.25 - 0.4 mg per liter of breath;
8. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 12,000,000 shall be imposed upon a vehicle operator who commits any of the following violations:
a) Backing on a freeway; going against traffic direction on a freeway;
b) Operating a heavy-duty vehicles with a designed maximum speed below 70 km/h or an agricultural tractor on a freeway, except for the vehicles and equipment serving the management and maintenance of the freeway;
c) Failure to stop, protect the scene, inform the authority, or give first aid to the victim after causing an accident.
9. A fine ranging from VND 16,000,000 to VND 18,000,000 shall be imposed upon a vehicle operator who commits any of the following violations:
a) Operating the vehicle while BAC exceeds 80 mg per 100 ml of blood, or BrAC exceeds 0.4 mg per liter of breath;
b) Failure to comply with the law enforcement officer’s order for alcohol content testing;
c) Operating vehicles on roads under influence of narcotics;
d) Failure to comply with traffic conductor’s or law enforcement officer’s order for drug testing.
10. Apart from incurring fines, the violating operator shall also incur the following additional penalties:
a) The violation(s) specified in Points b, c and g Clause 3; Points a, c, d and e Clause 4; Clause 5 of this Article shall lead to suspension of driving license (when operating tractors) and certificates of training in knowledge about the road traffic law (when operating heavy-duty vehicles) from 1 month to 3 months;
b) The violation(s) specified in Points a and b Clause 6; Point a Clause 7 of this Article shall lead to suspension of driving license (when operating tractors) and certificates of training in knowledge about the road traffic law (when operating heavy-duty vehicles) from 2 months to 4 months. Committing violation(s) specified in Point a Clause 1; Points e, g and h Clause 2; Points d, dd, e and i Clause 3; Points b, d and e Clause 4; Points b, d and dd Clause 5 of this Article and causing accidents shall lead to suspension of driving license (when operating tractors) and certificates of training in knowledge about the road traffic law (when operating heavy-duty vehicles) from 2 months to 4 months;
c) The violation(s) specified in Clause 8 of this Article shall lead to suspension of driving license (when operating tractors) and certificates of training in knowledge about the road traffic law (when operating heavy-duty vehicles) from 5 months to 7 months;
d) The violation(s) specified in Point c Clause 6 of this Article shall lead to suspension of driving license (when operating tractors) and certificates of training in knowledge about the road traffic law (when operating heavy-duty vehicles) from 10 months to 12 months;
dd) The violation(s) specified in Point b Clause 7 of this Article shall lead to suspension of driving license (when operating tractors) and certificates of training in knowledge about the road traffic law (when operating heavy-duty vehicles) from 16 months to 18 months;
e) The violation(s) specified in Clause 9 of this Article shall lead to suspension of driving license (when operating tractors) and certificates of training in knowledge about the road traffic law (when operating heavy-duty vehicles) from 22 months to 24 months;
Article 8. Penalties imposed upon operators of bicycles, motored bicycles (including electric bicycles), and other non-motorized vehicles violating traffic rules
1. A fine ranging from VND 80,000 to VND 100,000 shall be imposed upon a vehicle operator who commits any of the following violations:
a) Failure to keep the vehicle to the right; going in the wrong lane;
b) Stopping suddenly; turning without signaling;
c) Failure to comply with traffic signs and road markings, except for violations specified in Point dd Clause 2, Point c Clause 3 of this Article;
d) Overtaking on the right side where prohibited;
dd) Stopping, parking on the roadway outside urban areas where sidewalks are available;
e) Going through a road tunnel without turning on the lights; making a u-turn in a road tunnel; stopping or parking at inappropriate positions in a road tunnel;
g) Going three abreast or more with bicycles, motored bicycles; going two abreast or more with other non-motorized vehicles;
h) Using an umbrella or cell phone while operating the bicycle or motored bicycle; using an umbrella while sitting on the bicycle or motored bicycle;
i) Operating a non-motorized vehicle at night without lights or reflectors;
k) Placing the vehicle on the roadway or sidewalk against the law; parking on the roadway in a manner that obstructs the traffic; parking on the tramway or on the bridge in a manner that obstructs the traffic;
l) Failure to obey the regulations on stopping or parking at level crossing except for violations specified in Point b Clause 2, Point b Clause 3 Article 49 hereof;
m) Using trolleys as street kiosks in a manner that obstructs the traffic;
n) Failure to yield to vehicles in the emergency lane or on the major road at an intersection;
o) Carrying more people than the legal limit, unless the person being carried needs emergency care;
p) Loading cargo to the vehicle beyond the legal limit; stacking goods unsafely or in a manner that obstructs the traffic and block the operator’s view;
q) Operating a vehicle under the influence of alcohol but BAC does not exceed 50 mg per 100 ml of blood or BrAC does not exceed 0.25 mg per liter of breath.
2. A fine ranging from VND 100,000 to VND 200,000 shall be imposed upon a vehicle operator who commits any of the following violations:
a) Releasing both hands while operating a bicycle or motored bicycle; suddenly making a turn in front of a moving motor vehicle; steering a bicycle or motored bicycle with the legs;
b) Failure to comply with orders or instructions of the traffic conductor or traffic guard;
c) Pulling or pushing another vehicle or object or carrying bulky objects while operating or sitting on the vehicle; towing another vehicle or object.
d) Failure to allow other vehicles to overtake at their request when it is safe to do so; preventing motor vehicles from overtaking; obstructing emergency vehicles;
dd) Failure to comply with the traffic lights.
3. A fine ranging from VND 200,000 to VND 300,000 shall be imposed upon a vehicle operator who commits any of the following violations:
a) Weaving, speeding and chasing on public roads;
b) Running on one wheel (or two wheel if the vehicle is a tricycle);
c) Entering restricted areas; roads erected with signs prohibiting entry of operated vehicles; going against traffic direction on one-way streets, roads erected with “Cấm đi ngược chiều” (No entry) signs;
d) The operator of motored bicycle (including electric bicycle) not wearing motorcycle helmets properly or wearing helmets improperly;
dd) Carrying a person on a motored bicycle (including electric bicycle) who does not wear the motorcycle helmet or does not wear the helmet properly, unless that person is a patient who needs urgent medical care, a child under 06 years of age, or a criminal being escorted;
e) Operating a vehicle while BAC exceeds 50 - 80 mg per 100 ml of blood or BrAC exceeds 0.25 - 0.4 mg per liter of breath;
4. A fine ranging from VND 400,000 to VND 600,000 shall be imposed upon a vehicle operator who commits any of the following violations:
a) Entering a freeway, except for the vehicles serving the management and maintenance of the freeway;
b) Failure to stop, protect the scene, inform the authority, or give first aid to the victim after causing an accident;
c) Operating the vehicle while BAC exceeds 80 mg per 100 ml of blood or BrAC exceeds 0.4 mg per liter of breath;
d) Failure to comply with the law enforcement officer’s order for alcohol content testing.
5. Apart from incurring fines, the vehicle operator that recommits or commits many of the violations specified in Point a and Point b Clause 3 of this Article shall also have his/her vehicle confiscated.
Article 9. Penalties imposed upon pedestrians violating traffic rules
1. A fine ranging from VND 60,000 to VND 100,000 shall be imposed upon a pedestrian who commits any of the following violations:
a) Failure to stay on designated section of the road; crossing the median strip; crossing the street unsafely or at inappropriate positions;
b) Failure to comply with traffic light, traffic signs and road markings, except for violations specified in Clause 2 of this Article;
c) Failure to obey the orders or instructions of the traffic conductor or traffic guard;
d) Carrying bulky objects in a manner that obstructs the traffic;
dd) Hanging from a moving vehicle.
2. A fine ranging from VND 100,000 to VND 200,000 shall be imposed upon a pedestrian that walks on a freeway, except for the persons in charge of management and maintenance of the freeway.
Article 10. Penalties imposed upon people riding, leading animals, or operating of animal-powered vehicles violating traffic rules
1. A fine ranging from VND 60,000 to VND 100,000 shall be imposed for:
a) Failure to give way; failure to give hand signals when making a turn;
b) Failure to comply with traffic light, traffic signs and road markings, except for violations specified in Clause 3 of this Article;
c) Failure to bring adequate equipment to contain waste matters of animals or failure to clean up waste matters of animals on the street;
d) Riding or leading animals on the wrong part of the street; taking them to a blocked road, restricted area, or roadway;
dd) Allowing an animal to walk on public roads or cross the street by itself;
e) Going two abreast or more;
g) Leaving an animal drawing a vehicle without a rider;
h) Using a vehicle without signals.
2. A fine ranging from VND 100,000 to VND 200,000 shall be imposed for:
a) Failure to obey the orders or instructions of the traffic conductor or traffic guard;
b) Leading an animal while operating or sitting in/on a road vehicle;
c) Loading cargo to the vehicle beyond the legal limit.
3. A fine ranging from VND 400,000 to VND 600,000 shall be imposed upon any person who rides or leads an animal on a freeway or operates an animal-powered vehicle on a freeway.
Article 11. Penalties for other violations against traffic rules
1. A fine ranging from VND 80,000 to VND 100,000 shall be imposed on persons sitting on bicycles and motored bicycles using umbrellas.
2. A fine ranging from VND 100,000 to VND 200,000 shall be imposed upon any person who:
a) Gathering, sitting, lying on public roads in a manner that obstructs the traffic;
b) Playing sports illegally on public roads; using roller skates, skateboards and the likes on the roadway;
c) Person sitting on motorcycles, mopeds (including electric mopeds), motorcycle-like vehicles and moped-like vehicles using umbrellas;
d) Persons sitting on bicycles and motored bicycles hanging onto, pulling or pushing other vehicles, other objects or carrying bulky objects.
3. A fine ranging from VND 200,000 to VND 300,000 shall be imposed on persons sitting on motorcycles, mopeds (including electric mopeds), motorcycle-like vehicles, moped-like vehicles, motored bicycles (including electric bicycles) who do not wear motorcycle helmets or improperly wear motorcycle helmets while participating in traffic.
4. A fine ranging from VND 200,000 to VND 400,000 shall be imposed upon an individual and from VND 400,000 to VND 800,000 upon an organization that places objects blocking a road sign or traffic light.
5. A fine ranging from VND 300,000 to VND 500,000 shall be imposed on persons on motorcycles who fail to fasten the seat belts (if available) while the vehicle is running.
6. A fine ranging from VND 400,000 to VND 600,000 shall be imposed on persons on motorcycles, mopeds (including electric mopeds), motorcycle-like vehicles and moped-like vehicles hanging onto, pulling or pushing other vehicles, other objects, leading animals, carrying bulky objects, standing on the seat, cargo racks or sitting on the handles.
7. A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed upon an individual, from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Failure to assist a road accident victim on request;
b) Throwing stones, dirt, or other objects at a vehicle running on public roads.
8. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed on individuals and from VND 4,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed on organizations deliberately altering or destroying accident scenes, except for violations specified in Point dd Clause 2, Point d Clause 8 Article 5; Point e Clause 3, Point dd Clause 8 Article 6; Point g Clause 3, Point c Clause 8 Article 7; Point b Clause 4 Article 8 of this Decree.
9. A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed on individuals and from VND 8,000,000 to VND 12,000,000 shall be imposed on organizations obstructing or failing to comply with request for inspection and control of law enforcers, except for violations specified in Clause 9, Points b and d Clause 10 Article 5; Points g and i Clause 8, Clause 9 Article 6; Points b and d Clause 9 Article 7; Point d Clause 4 Article 8; Point b Clause 6 Article 33 of this Decree.
10. A fine ranging from VND 6,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed upon any person:
a) Spreading nails or other pointed objects on public roads, spilling oil or other slippery substances on public roads; stretching strings or placing obstacles on public roads that threaten people and vehicles in traffic;
b) Infringing upon the health or belongings of the victim or the culprit;
c) Taking advantage of the accident to attack, threaten, inciting, harassing other people, disturb the order, or obstruct the handling of the road collision.
11. Apart from incurring fines, a vehicle operator that commits any of the violations specified in Clause 10 of this Article shall also have his/her driving license suspended for 1 - 3 months.
12. Apart from incurring penalties, following remedial measures shall also be adopted:
a) Individuals and organizations committing violations specified in Clause 4 of this Article must remove objects obstructing vision of traffic signs and traffic lights;
b) Individuals and organizations committing violations specified in Point a Clause 10 of this Article must collect pointy, sharp objects, string or other obstacles and restore to original conditions prior to the administrative violations.
Section 2. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON ROAD INFRASTRUCTURE
Article 12. Penalties for violations against regulations on the use of land area for road traffic
1. A fine ranging from VND 100,000 to VND 200,000 shall be imposed upon an individual, from VND 200,000 to VND 400,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Hawking on the roadway or on the sidewalk where street vendors are prohibited, except for the violations specified in Point c Clause 2, Point b Clause 5, Point e Clause 6 of this Article;
b) Airing out rice, straw, or other agricultural, forestry, aquaculture products on public roads; placing a threshing machine on the roadway.
2. A fine ranging from VND 300,000 to VND 400,000 shall be imposed upon an individual, from VND 600,000 to VND 800,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Using the land within the road safety corridor for farming purposes threatening the safety of the road infrastructure and the traffic;
b) Planting trees within the land area for road traffic blocking the view of road users;
c) Illegally occupying the median strip to place building materials or display, sell goods, except for the violations specified in Point b Clause 5; Point d, Point e Clause 6 of this Article;
d) Trading goods within the land area for road traffic outside urban areas, except for the violations specified in Point d Clause 5; Point d, Point i Clause 6 of this Article;
dd) Releasing water on roads where not allowed to, except for violations specified in Point h Clause 6 of this Article.
3. A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed upon an individual, from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Holding artistic activities, sports competitions, parades, or festivals on the street against the law;
b) Raising an ornamental gate or other obstacles within the land area for road traffic affecting road traffic safety and order;
c) Illegally raising a banner within the land area for road traffic affecting road traffic safety and order;
d) Placing, hanging an advertising board within the land area for road traffic outside urban areas, except for the violations specified in Point b Clause 8 of this Article;
dd) Occupying the median strip to provide parking services;
e) Illegally using land area for road traffic outside urban areas to repair vehicles, machinery and equipment, wash vehicles, or pump water affecting road traffic safety and order.
4. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed on an individual and from VND 2,000,000 to 4,000,000 on an organization for dumping garbage on roads where not allowed to, except for violations specified in Point a Clause 6 of this Article; Clauses 3 and 4 Article 20 of this Decree.
5. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed upon an individual, from VND 4,000,000 to VND 6,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Erecting a booth, tent, gate, fences, walls, or other types of temporary works within the land area for road traffic, except for the violations specified in Point dd Clause 6, Point b Clause 8 and Point a Clause 9 of this Article;
b) Holding market; selling food and drink; displaying and selling goods placing signboards; repairing vehicles, machinery and equipment; washing vehicles; placing a signboard or advertising board; building or placing a platform; raising a roof or doing other activities on the roadway or sidewalk in a manner that obstructs the traffic, except for the violations specified in Point d, Point dd, Point e, Point g Clause 6; Clause 7; Point a Clause 8 of this Article;
c) Illegally occupying less than 5 m2 of the roadway or sidewalk within an urban area to provide parking services;
d) Illegally occupying less than 20 m2 of the roadway or sidewalk outside urban areas to provide parking services.
6. A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed upon an individual, from VND 8,000,000 to VND 12,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Dumping, placing materials or wastes within the land area for road traffic, except for the violations specified in Clause 3, Clause 4 of Article 20 hereof;
b) Digging, leveling land within the road safety corridor, land area along the sides of the road dedicated to management, maintenance or protection or road infrastructure without permission;
c) Adding irrelevant information to road signs without permission;
d) Illegally using land for road traffic or road safety corridor to store goods, building materials, machinery, equipment, or other objects;
dd) Erecting a booth, tent, or other kinds of temporary works in the road tunnel, overpass, pedestrian overpass or underpass, or under the overpass, except for violations specified in Point a Clause 9 of this Article;
e) Displaying, selling machinery, equipment, building materials or manufacturing or processing goods on the roadway or sidewalk in an urban area;
g) Illegally occupying from 5 m2 to under 10 m2 of the roadway or sidewalk to provide parking services;
h) Discharging sewage from a construction site to the street;
i) Illegally occupying 20 m2 of the roadway or sidewalk or more outside urban areas to provide parking services.
7. A fine ranging from VND 6,000,000 to VND 8,000,000 VND shall be imposed upon an individual, from VND 12,000,000 to VND 16,000,000 upon an organization that illegally occupies from 10 m2 to under 20 m2 of the roadway or sidewalk within an urban area to provide parking services.
8. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed upon an individual, from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Illegally occupying 20 m2 of the roadway or sidewalk or more in an urban area to provide parking services;
b) Erecting an advertising board within the road safety corridor without written approval by competent authorities; Erecting an advertising board on the a side of the road which is dedicated to management, maintenance, or protection of road infrastructure.
9. A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed upon an individual, from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Appropriating land of road or land along road safety corridor for housing construction;
b) Illegally opening a minor road that connects to a major road.
10. Apart from incurring penalties, following remedial measures shall also be adopted:
a) The violation(s) specified in Point b Clause 1 of this Article shall lead to retrieval of rice, straw, agro-forestry-fishery products and equipment on roads;
b) The violation(s) specified in Points a and b Clause 2 of this Article shall lead to removal of trees planted in inappropriate locations and restoration to original conditions prior to the administrative violations;
c) The violation(s) specified in Points c and d Clause 2 of this Article shall lead to collection of pointy, sharp objects, string or other obstacles and restoration to original conditions prior to the administrative violations;
d) The violation(s) specified in Clause 3; Clause 4; Points b, c and d Clause 5; Points a, b, c, d, e, g, h and i Clause 6; Clause 7; Point a Clause 8 of this Article shall lead to cleaning of garbage, waste matters, vehicles, materials, goods, machinery, equipment, signboards, advertising panels and other objects and restoration to original conditions prior to the administrative violations;
dd) The violation(s) specified in Point a Clause 5, Point dd Clause 6, Point b Clause 8, Clause 9 of this Article shall lead to deconstruction of constructions illegally built (without permit or different from permits) and restoration to original conditions prior to the administrative violations.
Article 13. Penalties for violations against regulations on construction and maintenance of works within the land area for road traffic
1. Warnings or a fine ranging from VND 250,000 to VND 500,000 shall be imposed on an individual and from VND 500,000 to VND 1,000,000 on an organization which constructs on road works in operation without erecting construction notice boards or erecting inadequate construction notice boards as per the law.
2. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed upon an individual, from VND 2,000,000 to VND 6,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Executing construction within the land area for road traffic against a license for construction or agreement of a competent authority, except for the violations specified in Clause 3, Point a Clause 4, Clause 5 of this Article;
b) Failure to appoint people to control the traffic if the construction site is located at a narrow road, the end of a bridge or tunnel;
c) Placing building materials or equipment outside the construction site in a manner that obstructs the traffic;
d) Failure to remove the signs, fences, building equipment, materials, or failure to restore the original condition of the road (roadway, sidewalk, and the land area at the sides of the road dedicated to management, maintenance, and protection or work constructions) after the construction is completed.
3. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed upon an individual, from VND 6,000,000 to VND 10,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Executing construction within the land area for road traffic under an expired license for construction or under an agreement with a competent authority in which the time limit for construction has expired;
b) Executing construction on a road in operation without taking any measure for ensuring continuous traffic and thus causing serious traffic congestion.
4. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed upon an individual, from VND 10,000,000 to VND 14,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Executing construction on an operating road without placing adequate warning signs, markings and fences; failure to put red lights at two ends of the road segment under construction;
b) Executing construction within the land area for road traffic without a license for construction or agreement with a competent authority, except for the violations specified in Point a Clause 3 of this Article.
5. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed upon an individual, from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Executing construction on an urban road against the construction plan or behind schedule;
b) Executing construction on an operating road without taking adequate measures to ensure traffic safety as prescribed and thus causing a traffic accident;
c) Executing construction on an operating road without placing any warning signs, markings and fences, except for the violations specified in Point a Clause 4 of this Article.
6. Apart from incurring fines, the organization or individual that commits any of the violations specified in Point a Clause 2, Point b Clause 3, Point c Clause 5 of this Article shall also be suspended from construction or has the construction license (if any) suspended from 1 month to 3 months.
7. Apart from incurring penalties, following remedial measures shall also be adopted:
a) The violation(s) specified in Clause 1 of this Article shall lead to erection of construction notice boards displaying adequate information as per the law;
b) The violation(s) specified in Points a and b Clause 2; Clause 3; Point a Clause 4; Clause 5 of this Article shall lead to immediate adoption of measures to ensure traffic safety as per the law;
c) The violation(s) specified in Points c and d Clause 2; Point b Clause 4 of this Article shall lead to immediate adoption of measures to ensure traffic safety as per the law and restoration to original conditions prior to the administrative violations.
Article 14. Penalties for violations against regulations on bus stations, parking lots, rest stops, and tollbooths
1. A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed upon an individual, from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Constructing or establishing bus stations, parking lots, rest stops and tollbooths without acceptance of regulatory agencies regarding transport as per the law;
b) Constructing bus station, parking lots, rest stops and tollbooths without satisfying technical standards as per the law.
2. Apart from incurring penalties, following remedial measures shall also be adopted:
a) The violation(s) specified in Point a Clause 1 of this Article shall lead to removal of illegal construction and restoration to the original condition prior to the administrative violations;
b) The violation(s) specified in Point b Clause 1 of this Article shall also lead to reconstruction of bus stations, parking lots, rest stops and tollbooths as per the law and satisfactory to technical standards.
Article 15. Penalties for violations against regulations on management, operation, maintenance, and protection of road infrastructure
1. A fine ranging from VND 60,000 to VND 100,000 shall be imposed upon an individual that commits any of the following violations:
a) Herding animals at the road slopes; tying animals to the trees along the road, to a milestone, road sign, fence, or any ancillary work of the road;
b) Climbing the abutment, pier, or girder of the bridge without permission.
2. A fine ranging from VND 200,000 to VND 300,000 shall be imposed upon an individual, from VND 400,000 to VND 600,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Setting fire on a bridge or under a bridge without permission; anchoring the boat or ship under a bridge or within the safety corridor of a bridge;
b) Illegally embanking and pumping water onto the roadway; placing pipes across the road to pump water or sand, setting fire of public roads without permission.
3. A fine ranging from VND 6,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed upon the organization responsible for management, operation, maintenance of road infrastructure that commits any of the following violations:
a) Failure to replace or repair the danger signs that are lost or damaged as per the law; failure to repair damaged road infrastructure threatening road traffic safety;
b) Failure to discover and report illegal occupation of the road safety corridor, land area along the sides of the road serving management, maintenance or protection or road infrastructure;
c) Failure to place staff gauges and take measures to prevent vehicles from entering the flooded segments where road surface is more than 0,2 m under the water surface;
d) Failure to establish procedures for road management, operation, maintenance or failure to comply with approved procedures for road management, operation, maintenance.
4. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed upon an individual, from VND 6,000,000 to VND 10,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Delaying moving the illegal construction, house, or booth, whether deliberately or unintentionally, that obstructs land clearance serving the construction, expansion, improvement, and protection of road infrastructure under a decision of a competent authority;
b) Damaging or disabling the drainage system of road infrastructure, except for the violations specified in Clause 5 of this Article;
c) Removing, moving, placing, damaging, or falsifying road signs, traffic lights, fences, milestones, road markings, protective walls, protective barriers, structures, or other parts of infrastructure without permission;
d) Dismantling, removing curbs without permission; illegally repairing or renovating the sidewalk; except for the violations specified in Point a, Point c Clause 5 of this Article.
5. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed upon an individual, from VND 10,000,000 to VND 14,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Illegally drilling, digging, cutting the road or the sidewalk;
b) Removing the median strip, convex mirrors, and safety works and equipment of public roads, parts and components of road structures without permission, except for the violations specified in Point c Clause 4 of this Article;
c) Opening and damaging manhole covers of underground works and tunnel systems of public roads without permission;
d) Illegally setting of a blast, extracting earth, sand, stone, gravel, or other minerals that affect the road infrastructure;
dd) Spreading, spilling chemicals damaging road infrastructure.
6. A fine of VND 8,000,000 - VND 10,000,000 shall be imposed upon an organization managing and operating tollbooths that commits any of the following violations:
a) Failure to comply with management and operation procedures as per the law thus leading to more than 100 to 150 vehicles queuing in a single toll lane, or the total queue length (from the toll booth to the last vehicle in the queue) is 750 to 1,000 m;
b) Failure to comply with management and operation procedures as per the law thus extending period of time required for a vehicle to pass the tollbooths determined from the moment the vehicle starts to queue until it exits the tollbooths to from exceeding 10 minutes to 20 minutes.
7. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed upon an organization managing and operating tollbooths that commits any of the following violations:
a) Failure to comply with management and operation procedures as per the law thus leading to more than 150 to 200 vehicles queuing in a single toll lane, or the total queue length (from the toll booth to the last vehicle in the queue) is from exceeding 1,000 to 2,000 m;
b) Failure to comply with management and operation procedures as per the law thus extending period of time required for a vehicle to pass the tollbooths determined from the moment the vehicle starts to queue until it exits the tollbooths to from exceeding 20 minutes to 30 minutes.
8. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed upon an organization managing and operating tollbooths that commits any of the following violations:
a) Failure to comply with management and operation procedures as per the law thus leading to more than 200 vehicles queuing in a single toll lane, or the total queue length (from the toll booth to the last vehicle in the queue) is more than 2,000 m;
b) Failure to comply with management and operation procedures as per the law thus extending period of time required for a vehicle to pass the tollbooths determined from the moment the vehicle starts to queue until it exits the tollbooths to more than 30 minutes.
9. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed upon an organization managing and operating tollbooths that commits any of the following violations:
a) Committing violation(s) specified in Clauses 6, 7 and 8 of this Article without complying with orders of regulatory agencies regarding adopting measures to rectify traffic congestion at tollbooths;
b) Failure to connect and share data of tollbooths to regulatory agencies as per the law.
10. Apart from incurring penalties, following remedial measures shall also be adopted:
a) The violation(s) specified in Point a Clause 3 of this Article shall lead to replacement or repair of lost or damaged road signs and repair of damaged road infrastructure;
b) The violation(s) specified in Point b Clause 2; Points b, c and d Clause 4; Clause 5 of this Article shall lead to restoration to original conditions prior to the administrative violations.
Section 3. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS APPLIED TO VEHICLES RUNNING ON PUBLIC ROAD
Article 16. Penalties imposed upon by operators of cars and car-like vehicles (including the trailers or semi-trailers being towed) violating regulations on roadworthiness of vehicles
1. A fine ranging from VND 100,000 to VND 200,000 shall be imposed for operating a car without a windshield or without an intact and functional one (for vehicles having a windshield).
2. A fine ranging from VND 300,000 to VND 400,000 shall be imposed for:
a) Operating a car without adequate and functional headlamps, plate lamp, brake lamps, turn signals, windshield wipers, mirrors, safety belts, emergency equipment, fire safety equipment, pressure meter, and speedometer (for vehicles required to have them), except for violations specified in Point m Clause 3 Article 23, Point q Clause 4 Article 28 of this Decree;
b) Operating a vehicle without a horn or without a functional one;
c) Operating a vehicle without a sound or smoke suppression device or a functional one or without one that meets environmental requirements in terms of exhaust and noise.
3. A fine ranging from VND 800,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for:
a) Controlling vehicles with additional lights at the front, the back, on top, underneath, on either or both sides of the vehicles;
b) Operating a vehicle with a steering system that fails to meet technical standards;
c) Operating a vehicle without an adequate quantity of license plates, or the license plates are installed at wrong positions; or the letters and numbers on which are not clear; or with a license plate that is bent, blocked, or damaged; painting and altering additional letters and numbers or changing color of letters, numbers and background of the license plates (including trailers and semi-trailers);
d) Operating a vehicle without sufficient wheels or tires; or the sizes of the wheels or tires do not fit or not comply with technical standards (including trailers and semi-trailers);
dd) Operating trucks with trunks different from designs of manufacturers or designs registered with vehicle registration bodies or revised designs approved by competent agencies (including trailers and semi-trailers);
e) Operating vehicles for passenger transportation with more or less seats and beds or dimension of cargo bays different from designs of manufacturers or designs registered with vehicle registration bodies or revised designs approved by competent agencies.
4. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for:
a) Operating a vehicle without a corresponding certificate of vehicle registration or trailer/semi-trailer registration or using an expired certificate of vehicle registration (including trailers and semi-trailers);
b) Operating a vehicle without a license plate (if license plate is required for respective vehicle);
c) Operating a vehicle with certificate of technical and environmental safety or stamp of technical and environmental safety (if required) that has expired for less than 01 month (including those for trailers and semi-trailer);
d) Installing or using a horn the loudness of which is beyond legal limit on the vehicle;
dd) Operating a vehicle without a decent or functional and conformable brake system.
5. A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed for:
a) Operating a temporarily registered vehicle beyond its temporary operational period; operating a restricted vehicle beyond its permissible operating area;
b) Operating a vehicle beyond its maximum service life (if limited);
c) Operating an illegally manufactured or assembled vehicle on public road (including modified farm vehicles banned from traffic);
d) Operating a vehicle whose license plate is not consistent with the certificate of registration, or whose a license plate is not issued by a competent authority (including trailers and semi-trailers);
dd) Using a Certificate of technical and environmental safety or stamp of technical and environmental safety or Certificate of vehicle registration that is not issued by a competent authority; using a Certificate of vehicle registration that is not consistent with the chassis or engine number (including trailers and semi-trailers);
e) Operating a vehicle without a certificate of technical and environmental safety or stamp of technical and environmental safety (if required, except for temporarily registered vehicles) or with one that has expired for 01 month or more (including those for trailers and semi-trailer);
6. Apart from incurring fines, the violating operator shall also incur the following additional penalties:
a) The violation(s) specified in Points a and b Clause 3; Clause 4; Points a and e Clause 5 of this Article shall lead to suspension of driving license from 1 month to 3 months;
b) The violation(s) specified in Point a Clause 3, Point d Clause 4 of this Article shall lead to confiscation of additional lights and horns exceeding loudness limit;
c) The violation(s) specified in Point d or Point dd Clause 5 of this Article shall lead to confiscation of the Certificate of technical and environmental safety or stamp of technical and environmental safety, the Certificate of vehicle registration, or the license plate that is not issued by a competent authority; suspension of the driving license from 1 month to 3 months;
d) The violation(s) specified in Points b and c Clause 5 of this Article shall lead to confiscation of vehicles (except for cases in which automobiles with 10 seats or more providing passenger transportation services whose service life exceeds regulations on business conditions of registered business form less than 20 years from the year of manufacture and automobiles with less than 10 seats providing passenger transportation services) and suspension of driving license from 1 month to 3 months;
dd) The violation(s) specified in Point a Clause 4, Point dd Clause 5 of this Article in case of no certificates of vehicle registration or using certificates of vehicle registration issued by other than competent agencies, not matching chassis number or engine number of the vehicle or erased (including trailers and semi-trailers) without documents proving vehicle origin (no documents, certificates on transfer of vehicle ownership or documents, certificates on legal vehicle origin) shall lead to confiscation of vehicle.
7. Apart from the penalties, the violator shall be compelled to:
a) The violation(s) specified in Clause 1; Clause 2; Points b, c, d and dd Clause 3; Points d and dd Clause 4 of this Article shall lead to installation of equipment or replacement with equipment satisfactory to technical safety standards or restoration of technical attributes of equipment as per the law;
b) The violation(s) specified in Points a and e Clause 3 of this Article shall lead to adequate installation of equipment or restoration of technical attributes of equipment as per the law or removal of additional equipment against the law.
Article 17. Penalties imposed upon by operators of mopeds and motorcycles (including electric motorcycles) and the like violating regulations on roadworthiness of vehicles running on public roads
1. A fine ranging from VND 100,000 to VND 200,000 shall be imposed for:
a) Operating the vehicle without a horn, plate lamp, brake lamp, or a mirror on the left, or without a functional one;
b) Operating a vehicle with an inappropriate license plate; the letters and numbers on the license plate are not clear; a license plate that is bent, blocked, or damaged; painting and altering additional letters and numbers or changing color of letters, numbers and background of the license plates (including trailers and semi-trailers);
c) Operating a vehicle without turn signals or without functional ones;
d) Using an inappropriate horn for the type of vehicle;
dd) Operating a vehicle without a sound or smoke suppression system or without one that meets environmental requirements with regard to exhaust and noise;
e) Operating a vehicle without a lamp with low beam and a high beam, or without a functional and conformable one;
g) Operating a vehicle without a brake system or without a functional and conformable one;
h) Operating a vehicle with an additional headlamp towards the back.
2. A fine ranging from VND 300,000 to VND 400,000 shall be imposed for:
a) Operating a vehicle without a corresponding certificate of vehicle registration or trailer/semi-trailer registration or using an expired certificate of vehicle registration;
b) Using a Certificate of vehicle registration that is falsified, or not consistent with the chassis number or engine number, or not issued by a competent authority;
c) Operating a vehicle without a license plate (if required); or the license plate of which is not consistent with the Certificate of vehicle registration or not issued by a competent authority;
3. A fine ranging from VND 800,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for:
a) Operating a temporarily registered vehicle beyond its temporary operational period or operating area;
b) Operating an illegally manufactured or assembled vehicle on public roads.
4. Apart from incurring fines, the violating operator shall also incur the following additional penalties:
a) The violation(s) specified in Point d Clause 1 of this Article shall lead to confiscation of horns;
b) The violation(s) specified in Points b and c Clause 2 of this Article shall lead to confiscation of certificates of vehicle registration and license plates unsatisfactory to regulations and law or erased;
c) The violation(s) specified in Point a Clause 3 of this Article shall lead to suspension of driving license from 01 month to 03 months;
d) The violation(s) specified in Point b Clause 3 of this Article shall lead to confiscation of vehicle and suspension of driving license from 01 month to 03 months;
dd) The violation(s) specified in Points a and b Clause 2 of this Article in case of no certificates of vehicle registration or using certificates of vehicle registration issued by other than competent agencies, not matching chassis number or engine number of the vehicle or erased without documents proving vehicle origin (no documents, certificates on transfer of vehicle ownership or documents, certificates on legal vehicle origin) shall lead to confiscation of vehicle.
Article 18. Penalties imposed upon operators of non-motorized vehicles violating regulations on roadworthiness of vehicles running on public roads
1. A warning or a fine ranging from VND 100,000 to VND 200,000 shall be imposed for operating a vehicle without registration or without a license plate (if required).
2. A fine ranging from VND 200,000 to VND 300,000 shall be imposed for:
a) Operating a vehicle without a brake system or without a functional one;
b) Carrying passengers or cargo on a non-motorized vehicle that fails to meet local convenience and hygiene standards.
Article 19. Penalties imposed upon operators of tractors (including towed trailers) and heavy-duty vehicles violating regulations on roadworthiness of vehicles running on public roads
1. A fine ranging from VND 300,000 to VND 400,000 shall be imposed for:
a) Operating a vehicle with a license plate installed in inappropriate position; the letters and numbers on the license plate are not clear; a license plate that is bent, blocked, or damaged; painting and altering additional letters and numbers or changing color of letters, numbers and background of the license plates (including trailers and semi-trailers);
b) Operating a vehicle without a brake system or without one that meets technical standards; operating a vehicle with a steering system that fails to meet technical standards;
c) Operating the vehicle whose specialized equipment is not installed in place or not safe while the vehicle is moving;
d) Operating a vehicle without sufficient lights, without a sound or smoke suppression device or without one that is functional or meets environmental requirements in terms of exhaust and noise;
dd) Operating a vehicle with a certificate of technical and environmental safety or stamp of technical and environmental safety that has expired for less than 01 month (including trailers).
2. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for:
a) Operating a vehicle beyond the permissible area;
b) Operating an illegally manufactured, assembled, or modified tractor or heavy-duty vehicle on public roads;
c) Operating a vehicle without a certificate of technical and environmental safety or stamp of technical and environmental safety (if required, except for temporarily registered vehicles) or with one that has expired for 01 month or more (including trailers);
d) Operating a vehicle without a corresponding certificate of vehicle registration or using an expired certificate of vehicle registration (including trailers);
dd) Operating a vehicle without a license plate (if required); or the license plate of which is not consistent with the Certificate of vehicle registration or not issued by a competent authority (including trailers);
e) Using a Certificate of technical and environmental safety or stamp of technical and environmental safety or Certificate of vehicle registration that is not issued by a competent authority; using a Certificate of vehicle registration that is not consistent with the chassis or engine number (including trailers);
3. Apart from incurring fines, the vehicle operator that commits the violations shall also incur the following additional penalties:
a) The violation(s) specified in Point b Clause 2 of this Article shall lead to confiscation of vehicles;
b) The violation(s) specified in Point dd Clause 1; Points b, c, d, dd and e Clause 2 of this Article shall lead to suspension of driving license (when operating tractors) and certificates of training in knowledge about the road traffic law (when operating heavy-duty vehicles) from 1 month to 3 months;
c) The violation(s) specified in Points d, dd and e Clause 2 of this Article shall lead to confiscation of the Certificate of technical and environmental safety or stamp of technical and environmental safety, the Certificate of vehicle registration;
d) The violation(s) specified in Points d and e Clause 2 of this Article in case of no certificates of vehicle registration or using certificates of vehicle registration issued by other than competent agencies, not matching chassis number or engine number of the vehicle or erased (including trailers) without documents proving vehicle origin (no documents, certificates on transfer of vehicle ownership or documents, certificates on legal vehicle origin) shall lead to confiscation of vehicle.
4. Apart from incurring penalties, the vehicle operator that commits any of the violations specified in Points b, c and d Clause 1 of this Article shall be compelled to install sufficient equipment or restore the technical functions of the equipment, or replace it with those that meet technical standards.
Article 20. Penalties incurred by operators of cars, tractors and car-like vehicles violations against regulations on environmental protection
1. A warning or a fine ranging from VND 100,000 to VND 200,000 shall be imposed for operating a vehicle that fails to meet hygienic requirements in urban areas.
2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed for:
a) Spilling oil or chemicals on public roads;
b) Carrying break bulk cargo, wastes or building materials that are likely to be spilled without a cover or an effective cover; spilling water from goods or waste being carried threatening traffic safety and environmental hygiene;
c) Dragging mud, dirt, sand, materials or other wastes on public roads threatening traffic safety and environmental hygiene.
3. A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed upon a vehicle operator who illegally dumping garbage, earth, sand, stones, materials and wastes within the land area for road traffic outside urban areas.
4. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed upon a vehicle operator who illegally dumping garbage, earth, sand, stones, materials, wastes on public roads.
5. Apart from incurring fines, a vehicle operator that commits any of the violations specified in Clauses 3 and 4 of this Article shall also have his/her driving license suspended from 1 month to 3 months.
6. Apart from the penalties, the vehicle operator that commits any of the violations specified in Clauses 2, 3 and 4 of this Article shall be compelled to clean up the materials, garbage, waste, and recover the original condition that has been changed by the violation. Remedial measures shall be taken if pollution is caused.
Section 4. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON ROAD VEHICLE OPERATORS
Article 21. Penalties for violations against regulations on qualification for operating motor vehicles
1. A person from 14 to under 16 years of age that operates a moped or motorcycle (including electric motorcycles), car, tractor or car-like vehicle shall receive a warning.
2. A fine ranging from VND 100,000 to VND 200,000 shall be imposed for:
a) Any person operating a motorcycle or moped and the like without carrying an unexpired Certificate of civil liability insurance for motor vehicles;
b) Any person operating a motorcycle or moped and the like without carrying the Certificate of vehicle registration;
c) Any person operating a motorcycle and the like without carrying a driving license, except for the violations specified in Point b Clause 5, Point c Clause 7 of this Article.
3. A fine ranging from VND 200,000 to VND 400,000 shall be imposed for:
a) Any person operating a car, tractor or car-like vehicle without carrying a driving license, except for the violations specified in Point c Clause 8 of this Article;
b) Any person operating a car, tractor or car-like vehicle without carrying the Certificate of vehicle registration (including trailers and semi-trailers);
c) Any person operating a car, tractor or car-like vehicle without carrying the certificate of technical and environmental safety (if required, including trailers and semi-trailers).
4. A fine ranging from VND 400,000 to VND 600,000 shall be imposed for:
a) Any person from 16 to under 18 years of age operating a motorcycle with engine displacement of 50 cm3 or more;
b) Any person operating a car, tractor or car-like vehicle without an unexpired Certificate of civil liability insurance for motor vehicles;
c) Any person operating a car, tractor or car-like vehicle with a driving license that has been expired for less than 06 months.
5. A fine ranging from VND 800,000 to VND 1,200,000 shall be imposed upon an operator of a motorcycle whose engine displacement is under 175 cm3 and the like who commits any of the following violations:
a) Failure to have a driving license or using a driving license that is not issued by a competent authority, or using a falsified driving license;
b) Using an international driving license issued by any of the Member States of the Convention of Road Traffic 1968 (except for international driving licenses issued by Vietnam’s authority) without carrying a national driving license;
c) Using an invalid driving license (driving license template number at the back does not match with the latest issued template number in system for management of driving license).
6. A fine ranging from VND 1,200,000 to VND 3,000,000 shall be imposed upon a person from 16 to under 18 years of age that operates a car, tractor or car-like vehicle.
7. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed upon an operator of a motorcycle whose engine displacement is under 175 cm3 and motorcycles with three wheels who commits any of the following violations:
a) Possessing a driving license inconsistent with the operated vehicle;
b) Failure to have a driving license or using a driving license that is not issued by a competent authority, or using a falsified driving license;
c) Using an international driving license issued by any of the Member States of the Convention of Road Traffic 1968 (except for international driving licenses issued by Vietnam’s authority) without carrying a national driving license.
d) Using an invalid driving license (driving license template number at the back does not match with the latest issued template number in system for management of driving license).
8. A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed upon the operators of a car, tractor or car-like vehicle who commits any of the following violations:
a) Using a driving license that is not consistent with the type of vehicle being operated or that has expired for 06 months or more;
b) Failure to have a driving license or using a driving license that is not issued by a competent authority, or using a falsified driving license;
c) Using an international driving license issued by any of the Member States of the Convention of Road Traffic 1968 (except for international driving licenses issued by Vietnam’s authority) without carrying a national driving license;
d) Using an invalid driving license (driving license template number at the back does not match with the latest issued template number in system for management of driving license).
9. Apart from incurring fines, the vehicle operator that commits the violations shall also incur the following additional penalties:
a) The violation(s) specified in Points a and c Clause 5; Points b and d Clause 7; Points b and d Clause 8 of this Article shall lead to confiscation of driving license issued by other than competent agencies, erased driving license and inappropriate driving license;
b) The violation(s) specified in Point c Clause 5, Point d Clause 7, Point d Clause 8 shall lead to suspension of the most recently-issued driving license according to information system for management of driving license from 1 month to 3 months.
Article 22. Penalties for violations against regulations on qualification for operating heavy-duty vehicles
1. A fine ranging from VND 100,000 to VND 200,000 shall be imposed for:
a) Any person operating a heavy-duty vehicle without reaching the permissible age;
b) Any person operating a heavy-duty vehicle without carrying a suitable driving license or certificate of training in traffic rules;
c) Any person operating a heavy-duty vehicle without carrying the Certificate of vehicle registration;
d) Any person operating a heavy-duty vehicle without carrying the certificate of technical and environmental safety (if required).
2. A fine ranging from VND 600,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for upon a person operating a heavy-duty vehicle without obtaining an appropriate driving license or certificate of training in traffic rules.
Section 5. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON ROAD TRANSPORT
Article 23. Penalties imposed upon operators of civil and commercial passenger automobiles, and similar automobiles violating road traffic regulations
1. A fine ranging from VND 100,000 to VND 200,000 shall be imposed for:
a) Failure to instruct passengers to stand, sit, or lie in place;
b) Failure to wear uniform and the driver’s name tag.
2. A fine ranging from VND 400,000 to VND 600,000 shall be imposed upon the operator of a passenger vehicle (except for buses) for each passenger carried beyond the following permissible limits: 02 or more excess passengers on a 9 seater vehicle or smaller, 03 or more excess passengers on a 10 - 15 seater vehicle; 04 or more excess passengers on a 16 - 30 seater vehicle; 05 or more excess passengers on a vehicle with more than 30 seats, except for the violations mentioned in Clause 4 of this Article. Nevertheless, the total fine incurred by such operator shall not exceed VND 40,000,000.
3. A fine ranging from VND 600,000 to VND 800,000 shall be imposed for:
a) Leaving the door open while the vehicle is running;
b) Allowing the passengers to stay in the vehicle while the vehicle is entering or leaving a barge or a floating bridge (except for weak and old people, the disabled, and sick people);
c) Failure to stick to the prescribed route;
d) Allowing passengers to lie on hammocks in the vehicle or hang from the vehicle while it is running;
dd) Stacking luggage and goods unsafely; dropping luggage or goods from the vehicle; placing goods in the passenger cabin;
e) Carrying luggage or goods beyond the outer size of the vehicle;
g) Carrying stinky goods on a passenger vehicle;
h) Transporting passengers without attendants (if required);
i) Operating taxis without taximeters (in case of vehicles registering for taximeters) or without appropriate taximeters or without using taximeters as per the law when transporting passengers;
k) Operating a fixed-route vehicle without adhering to the route licensed by a competent authority (if any);
l) Operating a fixed-route passenger vehicle and collecting money without giving tickets to passengers, or sell tickets at higher prices than prescribed rates;
m) Operating a passenger vehicle without seat belts at seats and beds as per the law (except for provincial bus lines);
n) Operating a passenger vehicle without providing passengers with instructions on traffic safety and emergency exit upon vehicular accidents as per the law;
o) Operating taxis without using applications to calculate taxi fares (in case of vehicles registering for such applications) or without using applications satisfactory to regulations and law;
p) Operating taxis using taxi fare applications without installing devices to directly connect with passengers on the vehicles as per the law.
4. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed upon the operator of a passenger vehicle with routes longer than 300 km for every excess passenger carried beyond the following permissible limits: 02 or more excess passengers on a 9 sweater vehicle or smaller, 03 or more excess passengers on a 10 - 15 sweater vehicle; 04 or more excess passengers on a 16 - 30 sweater vehicle; 05 or more excess passengers on a 30 sweater vehicle or bigger. Nevertheless, the total fine incurred by such operator shall not exceed VND 40,000,000.
5. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for:
a) Allowing passengers to get on or off the vehicle while it is running;
b) Transferring passengers to another vehicle without their consents; threatening, humiliating passengers; fighting over passengers; forcing passengers to use services against their will;
c) Forcing passengers to get off the vehicle to avoid inspection by law enforcement officers;
d) Making the vehicle imbalanced when loading cargo;
dd) Picking up or disembarking passengers at improper places on fixed routes where such places are already determined; disembarking passengers or stopping to pickup or disembark passengers longer than permitted, except for the violations specified in Point a Clause 7 of this Article;
e) Picking up or disembarking passengers where stopping or parking is prohibited or at a curved segment where view is blocked, except for the violations specified in Point a Clause 7 of this Article;
g) Operating a vehicle providing passenger transportation services without installing tracking devices on the vehicle as per the law, except for violations specified in Point dd Clause 6 of this Article;
h) Operating a tourist vehicle or contract-based passenger vehicle using written contracts without a list of passengers, carrying passengers not on the list or carrying passengers inconsistent with regulations and law (applicable to vehicles under contracts for transporting students and employees to schools and to workplaces); failure to have or carry the transport contract or a conformable one as prescribed;
i) Transporting passengers along a fixed route without carrying a transport order or one that has sufficient information and certified by both stations at the route ends;
k) Picking up or disembarking passengers at places not specified in the contract, except for the violations specified in Point a Clause 7 of this Article;
l) Operating a fixed-route international passenger transport vehicle without a list of passengers or carrying passengers not on the list; except for the violations specified in Point c Clause 1 Article 35 hereof;
m) Carrying luggage or cargo beyond the GVWR of the vehicle;
n) Operating a vehicle providing transportation for tourism or a contract-based passenger transportation vehicle and picking up, charging or verifying booking of individual passenger; operating contract-based vehicle and designating fixed-routes to serve different customers and service recipients;
o) Failure to use driver identification cards to input information as per the law or using driver identification cards of other drivers to input information when operating passenger vehicle;
p) Operating a vehicle providing passenger transportation services without installing cameras as per the law (if required by the law) or installing cameras without capability to record and store images on the vehicle (including those of the driver) during the vehicle's operation as per the law;
q) Operating a vehicle transporting tourists or passengers under contract using electronic contract without having devices to access contents of the electronic contract and the passenger list or failure to provide the electronic contract and passenger list for competent authorities where requested, transporting passengers whose names are not on the passenger list or transporting passengers inconsistent with regulations and law (with respect to contract-based vehicle transporting students and employees to schools and workplaces).
6. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for:
a) Transporting dangerous, toxic, flammable, explosive goods, transporting animals or other goods that affect the health of passengers on the passenger vehicle;
b) Carrying people on the hood, roof, or in the trunk;
c) Attacking passengers physically;
d) Operating the vehicle beyond time limits specified in Clause 1 Article 65 of the Law on Road traffic;
dd) Failure to install functional tracking devices on vehicles providing passenger transportation services as per the law or using technical measures, peripheral equipment or other measures to falsify data of tracking devices installed on automobiles;
e) Operating an international passenger transport vehicle without a national symbol or international transport badge or an unexpired one or one issued by a competent authority.
7. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed for:
a) Picking up and disembarking passengers on a freeway;
b) Operating an international passenger transport vehicle without a badge or an unexpired one or one issued by a competent authority.
8. Apart from incurring fines, the vehicle operator that commits the violations shall also incur the following additional penalties:
a) The violation(s) specified in Clause 2, Clause 4 (in case of exceeding from more than 50% to 100% of number of passengers permissible for transportation); Points c, d and e Clause 3; Points a, b, c ,d , dd, e, h, i, k, l, m, o and q Clause 5; Clause 6; Point b Clause 7 of this Article shall lead to suspension of driving license from 1 month to 3 months;
b) The violation(s) specified in Point a Clause 7 of this Article shall lead to suspension of driving license from 02 months to 04 months;
c) The violation(s) specified in Clause 2 and Clause 4 of this Article (in case of exceeding 100% of number of passengers permissible for transport) shall lead to suspension of driving license from 3 months to 5 months;
d) The violation(s) specified in Point e Clause 6, Point b Clause 7 of this Article shall lead to confiscation of expired badges or badges issued by other than competent authorities.
9. Apart from the penalties, the violating vehicle operator shall be compelled to:
a) The violation(s) specified in Clause 2 and Clause 4 of this Article (in case of passenger transportation) shall lead to allocation of other vehicles to carry passengers exceeding permissible amount;
b) The violation(s) specified in Point l Clause 3 of this Article (in case of charging beyond the limit) shall lead to return of illegal profit earned from the administrative violation.
Article 24. Penalties imposed upon operators of trucks, tractors (including trailers and towed semi-trailers) and or car-like vehicles transporting goods violating traffic rules
1. A fine ranging from VND 600,000 to VND 800,000 shall be imposed for:
a) Transporting goods without securing or without proper securing when goods require securing, except for violations specified in Point c Clause 4 of this Article;
b) Operating a vehicle to stack goods on top of the cockpit or loading goods in a manner that causes the vehicle to be unbalance;
c) Failure to lock or secure the trunks when the vehicle is moving.
2. A fine ranging from VND 800,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for:
a) Operating a vehicle (including trailers and semi-trailers) carrying cargo beyond the maximum permissible payload written in the Certificate of technical and environmental safety by exceeding 10% to 30% (for vehicles other than tanker trucks) or by exceeding 20% to 30% (for tanker trucks);
b) Putting cargo on the roof; stacking cargo beyond the width of the cargo container; stacking goods longer than the length of the vehicle by more than 10%;
c) Carrying passengers in the cargo container; allowing the passenger to sit or lie on the roof or hang from the vehicle while it is running;
d) Operating vehicle for goods transportation without transport permit in written form as per the law or without devices to access software displaying contents of the transport permit as per the law or failure to provide competent authorities with devices to access the transport permit upon request;
dd) Operating vehicles towing trailers and semi-trailers whose total weight (including weight of the trailers, semi-trailers and carried goods) of trailers and semi-trailers exceed permissible weight to be towed as specified in the certificates for technical and environmental safety by exceeding 10% to 30%.
3. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for:
a) Operating a vehicle providing goods transportation services without installing tracking devices on the vehicle as per the law, except for violations specified in Point c Clause 5 of this Article;
b) Failure to use driver identification cards to input information as per the law or using driver identification cards of other drivers to input information when operating vehicle for goods transportation;
c) Operating a vehicle providing goods transportation services without installing cameras as per the law (if required by the law) or installing cameras without capability to record and store images on the vehicle (including those of the driver) during the vehicle's operation as per the law.
4. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for:
a) Driving a taxi truck without a taximeter or a properly installed one;
b) Carrying cargo beyond the permissible height (for trucks, including trailers and semi-trailers);
c) Carrying containers on the vehicles (including semi-trailers) without employing devices to secure the containers to the vehicles or using improper devices leading to displacement of containers during transportation.
5. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for:
a) Operating a vehicle (including trailers and semi-trailers) carrying cargo beyond the maximum permissible payload written in the Certificate of technical and environmental safety by exceeding 30% - 50%;
b) Operating the vehicle beyond time limits specified in Clause 1 Article 65 of the Law on Road traffic;
c) Failure to install functional tracking devices on vehicles providing goods transportation services as per the law or using technical measures, peripheral equipment or other measures to falsify data of tracking devices installed on automobiles;
dd) Operating vehicles towing trailers and semi-trailers whose total weight (including weight of the trailers, semi-trailers and carried goods) of trailers and semi-trailers exceed permissible weight to be towed as specified in the certificates for technical safety and environmental protection by exceeding 30% to 50%.
6. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed for:
a) Operating a vehicle (including trailers and semi-trailers) carrying cargo beyond the maximum permissible payload written in the Certificate of technical and environmental safety by exceeding 50% to 100%;
b) Operating vehicles towing trailers and semi-trailers whose total weight (including weight of the trailers, semi-trailers and carried goods) of trailers and semi-trailers exceed permissible weight to be towed as specified in the certificates for technical safety and environmental protection by exceeding 50% to 100%;
c) Loading and unloading on a freeway;
d) Operating a vehicle a badge (if required) or an unexpired one or one issued by a competent authority.
7. A fine ranging from VND 7,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed upon:
a) Operating a vehicle (including trailers and semi-trailers) carrying cargo beyond the maximum permissible payload written in the Certificate of technical and environmental safety by exceeding 100% to 150%;
b) Operating vehicles towing trailers and semi-trailers whose total weight (including weight of the trailers, semi-trailers and carried goods) of trailers and semi-trailers exceed permissible weight to be towed as specified in the certificates for technical and environmental safety by exceeding 100% to 150%;
8. A fine ranging from VND 8,000,000 to VND 12,000,000 shall be imposed upon:
a) Operating a vehicle (including trailers and semi-trailers) carrying cargo beyond the maximum permissible payload written in the Certificate of technical and environmental safety by exceeding 150%;
b) Operating vehicles towing trailers and semi-trailers whose total weight (including weight of the trailers, semi-trailers and carried goods) of trailers and semi-trailers exceed permissible weight to be towed as specified in the certificates for technical and environmental safety by exceeding 150%;
c) Committing the violation(s) specified in Clause l, Point c Clause 4 of this Article and causing traffic accidents.
9. Apart from incurring fines, the vehicle operator that commits the violations shall also incur the following additional penalties:
a) The violation(s) specified in Points b and c Clause 2; Point b Clause 3; Points b and c Clause 4; Clause 5; Points a, b and d Clause 6 of this Article shall lead to suspension of driving license from 1 month to 3 months;
b) The violation(s) specified in Point c Clause 6, Clause 7, Point c Clause 8 of this Article shall lead to suspension of driving license from 2 months to 4 months;
c) The violation(s) specified in Points a and b Clause 8 of this Article shall lead to suspension of driving license from 3 months to 5 months;
d) The violation(s) specified in Point d Clause 6 of this Article shall lead to confiscation of expired badges or badges issued by other than competent authorities.
Article 25. Penalties imposed upon vehicle operators violating regulations on transport of oversized cargo
1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for:
a) Transporting oversized cargo without a sign indicating its size;
b) Failure to comply with transport permit, except for violations specified in Points b, c and d Clause 2 of this Article.
2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed for:
a) Transporting oversized cargo without a license for transport or an unexpired one or one issued by a competent authority;
b) Transporting oversized cargo with an unexpired license for transport but the gross vehicle weight (GVW) or outer size (after cargo is loaded) exceeds the limits in the license for transport;
c) Transporting oversized cargo with valid license for transport without sticking to routes designated in the license for transport;
d) Transporting oversized cargo with valid license for transport without transporting the correct type of goods designated in the license for transport.
3. Apart from incurring fines, the violator shall also incur the following additional penalties:
a) The violation(s) specified in Clause 1 of this Article shall lead to suspension of driving license from 01 month to 03 months;
b) The violation(s) specified in Clause 2 of this Article shall lead to suspension of driving license from 02 month to 04 months;
c) The violation(s) specified in Point a Clause 2 of this Article shall lead to confiscation of license for transport that is expired or issued by other than competent authorities.
4. If the road infrastructure is damaged by the violations specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article, the violator shall be compelled to repair the damage apart from incurring the penalties.
Article 26. Penalties imposed upon vehicle operators violating regulations on transport of pollutants and dangerous goods
1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for:
a) Stopping or parking at crowded places, in residential areas, at important works while transporting dangerous goods; transporting dangerous goods without danger signs, except for the violations specified in Clause 2 of this Article;
b) Transporting pollutants against the regulations on environment protection, except for the violations mentioned in Clause 2 of this Article.
2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for transporting dangerous goods without a license or against the license, except for the violations specified in Point a Clause 6 Article 23 hereof.
3. Apart from incurring fines, a vehicle operator that commits any of the violations specified in Clauses 1 and 2 of this Article shall also have his/her driving license suspended from 1 month to 3 months.
4. Apart from the penalties, persons committing any of the violations specified in Clauses 1 and 2 of this Article shall be compelled remedial measures to rectify environmental pollution caused by the administrative violations.
Article 27. Penalties impose upon operators of garbage trucks, vehicles transporting wastes, bulk cargo, or other goods violating regulations on transport in urban areas
1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for the operating such vehicle with adhering to the prescribed route, range, and time.
2. Apart from incurring fines, a vehicle operator that commits any of the violations specified in Clause 1 of this Article shall also have his/her driving license suspended from 1 month to 3 months.
Article 28. Penalties for violations against regulations on road transport and ancillary services for road transport
1. A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed upon an individual, from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Loading cargo on each vehicle (including trailers and semi-trailers) beyond the maximum permissible payload written in the Certificate of technical and environmental safety by exceeding 10% to 50% (for vehicles other than tanker trucks) or by exceeding 20% to 50% (for tanker trucks);
b) Loading goods onto a vehicle without certifying the loading on the transport order as prescribed.
2. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed upon an individual, from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Failure to put or failure to accurately and adequately put the name and phone number of the transport service provider on the outer sides of the body or doors of the passenger vehicle, except for the violations specified in Point d Clause 4 of this Article;
b) Failure to put or failure to accurately and adequately put the name and phone number of the cargo transport service provider, GVW, maximum permissible payload, and GVWR on the door of the truck as prescribed;
c) Failure to put or adequately put full name and phone number of entities providing goods transportation services, GVW, maximum permissible payload, and GVWR on the door of the container trucks as prescribed; failure to put or adequately put full name and phone number of entities providing goods transportation services, GVW, maximum permissible payload, and GVWR on the door of the trailers and semi-trailers as prescribed;
d) Failure to put or failure to accurately and adequately put the name and phone number of the taxi truck service provider, the net weight of the vehicle, the maximum permissible payload of the vehicle on the outer sides of the body or doors of the taxi truck as prescribed;
dd) Failure to put up or accurately and adequately put up the license plates; luggage allowance, hotline number;
e) Failure to number the passenger seats;
g) Operating a vehicle providing passenger transportation services along fixed routes or vehicle providing passenger transportation services in form of buses that are not installed with priority seats for persons with disabilities, old people and pregnant women as per the law;
h) Operating a passenger vehicle without providing passengers with instructions on traffic safety and emergency exit upon vehicular accidents as per the law.
3. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed on an individual and from VND 4,000,000 to VND 6,000,000 on an organization who loads cargo on each vehicle (including trailers and semi-trailers) beyond the maximum permissible payload written in the Certificate of technical and environmental safety by exceeding 50% to 100%.
4. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed upon an individual, from VND 6,000,000 to VND 8,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Failure to provide transport order and transport permit for drivers as per the law;
b) Failure to register and put up or accurately and adequately put up information about the routes, starting points and destinations, charges, quality standards of the transport services or ancillary services, except for the violations specified in Point dd Clause 2 of this Article;
c) Using a 09 seater vehicle or bigger as a passenger taxi;
d) Operating passenger taxis without installing the “TAXI” roof signs and posting “XE TAXI” (taxi) on the front and rear windshields as per the law or improperly installing the “TAXI” roof signs (not fixed, incorrect dimensions and made with materials other than reflectors); failure to include accurate service phone number according to business (cooperative) registration;
dd) Operating contract-based vehicles providing passenger transportation services and vehicles providing tourism transportation services without including the phrase “XE HỢP DỒNG” (contract vehicle) in case of contract-based vehicles and “XE DU LỊCH” (tourism vehicle) in case of vehicle for tourism transportation on the front and rear windshields as per the law or improperly including the 2 phrases above (not fixed, incorrect dimensions and made with materials other than reflectors);
e) Failure to issue “Thẻ nhận dạng lái xe” (driver identification) for drivers as per the law;
g) Employing drivers and attendants who are not trained in passenger transport and road safety (if the type of transport requires that drivers and attendants be so trained);
h) Employing drivers and attendants without employment contracts;
i) Failure to develop procedures to ensure traffic safety or failure to adequately develop as per the law or failure to follow the procedures for ensuring traffic safety as per the law;
k) Failure to assign personnel to directly operate transportation activities or failure to satisfy requirements after assigning as per the law;
l) Using the vehicles of cooperative members to provide transport services without written agreements between such members and the cooperative; or using vehicles that are not under their right to enjoyment to provide transport services;
m) Failure to park in designated areas;
n) The information in the transport order is not completely certified by the station or not certified at all, or the transport order is certified while the vehicle is not present at the station;
o) Failure to notify content of the passenger transport contract to the Provincial Department of Transport before executing such contract;
p) Picking up, selling tickets, charging and verifying booking for individual passenger in case of contract-based vehicles providing passenger transportation an vehicles providing tourism transportation; designating fixed routes to serve different customers or other service recipients in case of contract-based vehicles providing passenger transportation;
g) Operating a passenger vehicle without seat belts at seats and beds as per the law (except for provincial bus lines);
r) Operating contract-based passenger vehicles and vehicles providing tourism transportation whose number of trips sharing departure locations and sharing destination exceed the limit as per the law;
s) Operating contract-based passenger vehicle and vehicles providing tourism transportation without complying with regulations on picking up and disembarking passengers at head offices, branch offices, representative offices or other specific locations hired or cooperated with transport service providers;
t) Operating taxis, contract-based passenger vehicles and vehicles providing tourism transportation whose 70% of total operational period in a month in a province (or central-affiliated city) without possessing the badges issued by Departments of Transports of corresponding province (or central-affiliated city).
5. A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed on an individual and from VND 8,000,000 to VND 10,000,000 on an organization who loads cargo on each vehicle (including trailers and semi-trailers) beyond the maximum permissible payload written in the Certificate of technical and environmental safety by exceeding 100%.
6. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed upon an individual, from VND 10,000,000 to VND 12,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Running a bus station, parking lot, or rest stop without permission by a competent authority;
b) Allowing the vehicles that are not suitable for passenger transports to pick up passengers in the station;
c) Failure to provide, update, transmit, store and manage information from tracking devices as per the law; failure to provide username and password to log onto software processing data from the tracking devices under management for regulatory authorities;
d) Failure to adhere to the registered routes, starting points and destinations, charges, and service standards;
dd) Using vehicles without GPS surveillance devices to provide transport services (if required) or without functional or conformable ones; employing technical measures, peripheral equipment and other measures to falsify data of the tracking devices of the automobiles;
e) Operating intermediate transportation against regulations and law;
g) Employing drivers operating double decker sleeper bus with in adequate experience as per the law;
h) Failure to establish a department to monitor traffic safety conditions or failure to adequately execute all tasks as per the law;
i) Using vehicles whose quality or service life fail to meet the conditions for the registered type of transport services;
k) Failure to retain relevant documents during the operation;
l) Failure to prepare or adequately prepare backgrounds of vehicles and operators as per the law;
m) Operating contract-based passenger vehicles and vehicles providing tourism transportation without bringing transport contracts on the vehicles, attached passenger list and devices to access electronic contracts and passenger list as per the law or failure to meet requirements as per the law, carrying passengers not in the passenger list or carrying incorrect passengers in case of contract-based vehicles transporting students and employees to schools, universities and workplaces);
n) Operating passenger taxis without installing taximeters (if registered for one) or installing improper taximeters; failure to install receipt printers connected with taximeters as per the law or installing improper receipt printers or printing receipts containing inadequate information as per the law;
o) Operating a vehicle providing passenger transportation services without installing cameras as per the law (if required by the law) or installing cameras without capability to record and store images of the vehicle and the driver during the vehicle's operation as per the law;
p) Failure to store and transmit images from cameras installed on the automobile to servers, failure to provide accounts to access the servers for competent regulatory authorities as per the law;
q) Operating passenger taxis without installing devices to directly connect with the passengers as per the law (if registered for taxi fare software) or using taxi fare software unsatisfactory to regulations and law.
7. A fine ranging from VND 7,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed upon an individual, from VND 14,000,000 to VND 20,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Providing transport services by car without a License for transport services;
b) Conducting the business in contravention of the License for transport services;
c) Establishing illegal stations;
d) Bus station's failure to adhere to safety procedures for allowing vehicles to enter and leave the station;
dd) Failure to organize adequate periodic medical check-up for driver as per the law;
e) Failure to provide information on transport order of each bus route and fixed-route vehicles as per the law;
g) Bus station’s failure to apply software for station management and surveillance system as per the law;
h) Violating regulations and law on business and conditions for providing automobile transport services thus causing traffic accidents at serious level or higher;
i) Operating vehicles providing transport services to pick up and disembark passengers, load and unload cargo on a freeway;
k) Transport service providers utilizing electronic contracts without adequate software interface for passengers or service recipients as per the law; failure to send electronic invoices and store data of electronic contracts as per the law.
8. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on entities manufacturing, assembling and importing tracking devices of automobiles and entities providing transport solution software for:
a) Entities manufacturing, assembling and importing tracking devices of automobiles failing to assign personnel for each position as per the law;
b) Entities manufacturing, assembling and importing tracking devices of automobiles failing to update and adjust firmware of devices as per the law;
c) Entities providing transport solution software failing to comply with regulations and law on provision of transport solution application; failing to publicize procedures of handling complaints of customers and failing to develop systems to store complaints of customers as per the law.
9. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed on entities manufacturing, assembling and importing tracking devices of automobiles or entities providing automobile tracking services for falsifying information and data of automobile tracking devices.
10. Apart from incurring fines, the violator shall also incur the following additional penalties:
a) The violation(s) specified in Point h Clause 2; Points a, b, d, dd, e, g, h, l, o, p, q, r, s and t Clause 4; Points d, dd, e, g, i, k, l, m, n, o, p and q Clause 6; Points e and i Clause 7 of this Article shall lead to suspension of (available or issued) badges of violating vehicles from 1 month to 3 months;
b) The violation(s) specified in Points i and k Clause 4; Point h Clause 6; Points b and h Clause 7 of this Article shall lead to suspension of license for transport services from 1 month to 3 months;
c) The violation(s) specified in Points d, dd, i and m Clause 6 of this Article shall also lead to suspension of driver license from 1 month to 3 months if transport service providers are direct operators of violating vehicles;
d) The violation(s) specified in Point i Clause 7 of this Article shall also lead to suspension of driver license from 2 months to 4 months if transport service providers are direct operators of violating vehicles;
dd) The violation(s) specified in Point i Clause 6 of this Article shall lead to confiscation of vehicles (except for cases in which automobiles with 10 seats or more providing passenger transportation services whose service life exceeds regulations on business conditions of registered business form less than 20 years from the year of manufacture and automobiles with less than 10 seats providing passenger transportation services);
11. Apart from incurring penalties, following remedial measures shall also be adopted:
a) The violation(s) specified in Points a, b, c, d and dd Clause 2; Point b Clause 4 of this Article shall lead to adequate and accurate registration and declaration of information as per the law;
b) The violation(s) specified in Points d and dd Clause 4 of this Article shall lead to installation of roof signs specifying “TAXI” or enforced display of phrases “XE TAXI” (taxi), “XE HỢP DỒNG” (vehicle operated under contracts) or “XE DU LỊCH” (vehicles for tourism);
c) The violation(s) specified in Point e Clause 4 of this Article shall lead to issuance of driver identification for vehicle operators as per the law;
d) The violation(s) specified in Point g Clause 4, Point dd Clause 7 of this Article shall lead to organization of professional training or periodic medical check-up for vehicle operators and personnel working on vehicles as per the law;
dd) The violation(s) specified in Point h Clause 4 of this Article shall lead to entering into contracts with vehicle operators and personnel working on the vehicles as per the law;
e) The violation(s) specified in Point i Clause 4 of this Article shall lead to development and adoption of procedures for traffic safety as per the law;
g) The violation(s) specified in Point k Clause 4 of this Article shall lead to assignment of eligible personnel to directly operate transportation as per the law;
h) The violation(s) specified in Points q Clause 4; Points dd, n and o Clause 6 of this Article shall lead to installation of cameras, seat belts, taximeters, receipt printers and tracking devices on the vehicles as per the law;
i) The violation(s) specified in Points c and p Clause 6 of this Article shall lead to provision, update, transmission, storage and management of information from tracking devices and cameras installed on the vehicles as per the law; provision of username and password to access software processing data from tracking devices of the vehicles or to the servers for competent agencies as per the law;
k) The violation(s) specified in Point d Clause 6 of this Article (in case of charging beyond the limit) shall lead to return of illegal profit earned from the administrative violation;
l) The violation(s) specified in Points k and l Clause 6 of this Article shall lead to adequate and accurate preparation, update and storage of vehicles’ background, occupation background of drivers and relevant documents during management and operation of transportation as per the law.
Section 6. OTHER OFFENCES RELATED TO ROAD TRAFFIC
Article 29. Penalties for illegal manufacture, assembly of motor vehicles; illegal manufacture or sale of license plates
1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed upon an individual, from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 upon an organization that sells license plates that are not manufactured or allowed by competent authorities.
2. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed upon an individual, from VND 6,000,000 to VND 10,000,000 upon an organization that illegally manufactures or assembles motor vehicles.
3. Apart from incurring fines, the violator that commits any of the violations specified in Clause 1 or Clause 2 of this Article shall have the illegal license plates or illegally manufactured or assembled vehicles confiscated.
4. If the road infrastructure is damaged by the violations specified in Clause 1 or Clause 2 of this Article, the violator shall be compelled to repair and restore the original condition apart from incurring the penalties.
Article 30. Penalties imposed upon vehicle owners
1. For owners of mopeds and motorcycles: A fine ranging from VND 100,000 to VND 200,000 shall be imposed upon an individual, from VND 200.000 to VND 400.000 upon an organization which deliberately changes brand and color of vehicle causing inconsistent with certificate of vehicle registration.
2. For owners of cars, tractors, heavy-duty vehicles and car-like vehicles: A fine ranging from VND 300,000 to VND 400,000 shall be imposed upon an individual, from VND 600,000 to VND 800,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Using windshields or windows made of glass other than safety glass;
b) Changing the color of the vehicle without permission (according to the Certificate of vehicle registration);
c) Failure to declare to vehicle registration authorities as per the law before renovating the vehicles (if specific type of vehicles is required to be declared).
3. For each passenger carried beyond the permissible limit, a fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed upon an individual, from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 upon an organization that is the owner of a passenger vehicle (except for buses) that directly operates the vehicle or requests/allows their employee or representative to operate the vehicle committing the violation specified in Clause 2 Article 23 of this Decree (nevertheless, the total fine incurred by such individual shall not exceed VND 40,000,000; the total fine incurred by such organization shall not exceed VND 80,000,000).
4. For owners of mopeds and motorcycles: A fine ranging from VND 400,000 to VND 600,000 shall be imposed upon an individual, from VND 800,000 to VND 1,200,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Failure to follow procedures for transferring the vehicle ownership when buying, being given, allocated, or inherited a moped or motorcycle;
b) Failure to follow procedures for issuance of revised certificates of vehicle registration as per the law when changing address of vehicle owners;
c) Failure to comply with regulations on license plates, except for violations specified in Point i Clause 5 of this Article.
5. For owners of mopeds and motorcycles: A fine ranging from VND 800,000 to VND 2,000,000 shall be imposed upon an individual, from VND 1,600,000 to VND 4,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Deliberately cutting, welding and punching to modify chassis number and engine number; operating vehicles whose chassis number and engine number have been modified due to being cut, welded and punched;
b) Falsifying or forging the documents about vehicle registration;
c) Changing the chassis, engine, shape, size, or functions of the vehicle;
d) Providing false information or using fraudulent documents to apply for the license plate or Certificate of vehicle registration;
dd) Allowing an unqualified person according to Clause 1 Article 58 of the Law on Road traffic to operate the vehicle on public roads (including those using an expired driving license or those with revoked driving license);
e) Failure to comply with revocation of certificates of vehicle registration and license plates as per the law;
g) Operating vehicles without certificates of vehicle registration or with expired certificates of vehicle registration; operating vehicles with temporary certificates of vehicle registration beyond the permitted period, route and range;
h) Operating vehicles with certificates of vehicle registration issued by other than competent authorities or with modified certificates of vehicle registration; operating vehicles with certificates of vehicle registration inconsistent with chassis number of the vehicles;
i) Installing and using devices modifying license plates against regulations and law;
k) Operating a vehicle without a license plate (if required); or the license plate of which is not consistent with the Certificate of vehicle registration or not issued by a competent authority.
6. For each passenger carried beyond the permissible limit, a fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed upon an individual, from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 upon an organization that is the owner of a passenger vehicle (except for buses) that directly operates the vehicle or requests/allows their employee or representative to operate the vehicle committing the violation specified in Clause 4 Article 23 of this Decree (nevertheless, the total fine incurred by such individual shall not exceed VND 40,000,000; the total fine incurred by such organization shall not exceed VND 80,000,000).
7. For owners of cars, tractors, heavy-duty vehicles and car-like vehicles: A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed upon an individual, from VND 4,000,000 to VND 8,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Deliberately cutting, welding and punching to modify chassis number and engine number; operating vehicles whose chassis number and engine number have been modified due to being cut, welded and punched;
b) Erasing or modifying vehicle registration documents;
c) Failure to comply with revocation of certificates of vehicle registration and license plates; Certificate of technical and environmental safety for road vehicle as per the law;
d) Failure to follow procedures for issuance of revised certificates of vehicle registration as per the law after renovating the vehicle or when changing address of vehicle owners;
dd) Failure to comply with regulations and law on license plates and lettering on sides and doors of vehicles, except for violations specified in Point g Clause 8 of this Article, Points a, b, c, d and dd Clause 2 Article 28; Point b Clause 3 Article 37 of this Decree;
e) Providing false information or using fraudulent documents to apply for the reissuance of the license plate, Certificate of vehicle registration, or Certificate of technical and environmental safety;
g) Allowing an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations specified in Point e Clause 3, Point m Clause 5 Article 23 hereof, or directly operating the vehicle committing any of the violations specified in Point e Clause 3, Point m Clause 5 Article 23 hereof;
h) Allowing an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations specified in Points a and dd Clause 2 Article 24 hereof, or directly operating the vehicle committing any of the violations specified in Points a and dd Clause 2 Article 24 hereof;
i) Allowing an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations specified in Point b Clause 2 Article 24 hereof, or directly operating the vehicle committing any of the violations specified in Point b Clause 2 Article 24 hereof;
k) Allowing an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations specified in Clause 2 Article 33 hereof, or directly operating the vehicle committing any of the violations specified in Clause 2 Article 33 hereof;
l) Failure to follow procedures for transferring the vehicle ownership when buying, being given, allocated, or inherited an automobile, tractor, heavy-duty vehicle or car-like vehicles;
m) Operating vehicles without certificates of vehicle registration or with expired certificates of vehicle registration; operating vehicles with temporary certificates of vehicle registration beyond the permitted period, route and range.
8. For owners of cars, tractors, heavy-duty vehicles and car-like vehicles: A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed upon an individual, from VND 8,000,000 to VND 12.000.000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Using hired or borrowed car parts and accessories during inspection;
b) Operating a motor vehicle or heavy-duty vehicle on public roads with a certificate of technical and environmental safety or stamp of technical and environmental safety (if required) that has expired for less than 01 month (including those for trailers and semi-trailer);
c) Allowing an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations specified in Point b Clause 4 Article 24 hereof, or directly operating the vehicle committing any of the violations specified in Point b Clause 4 Article 24 hereof;
d) Allowing an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations specified in Point d Clause 6 Article 23; Point b Clause 5 Article 24 hereof, or directly operating the vehicle committing any of the violations specified in Point d Clause 6 Article 23; Point b Clause 5 Article 24 hereof;
dd) Operating vehicles that have exceeding service life, except for violations specified in Point I Clause 6 Article 28 hereof;
e) Operating vehicles with certificates of vehicle registration, certificates and stamps certifying technical and environmental safety of the vehicles issued by other than competent authorities or with modified certificates of vehicle registration; operating vehicles with certificates of vehicle registration inconsistent with chassis number of the vehicles (including trailers and semi-trailers);
g) Operating a vehicle without a license plate (if required); or the license plate of which is not consistent with the Certificate of vehicle registration or not issued by a competent authority (including trailers and semi-trailers);
h) Allowing an unqualified person according to Clause l Article 58 (in case of automobiles, tractors and car-like vehicles), Clause l Article 62 (in case of heavy-duty vehicles) of the Law on Road traffic to operate the vehicle on public roads (including those using an expired or revoked driving license or certificates of training in traffic rules);
i) Installing and using devices modifying license plates against regulations and law (including trailers and semi-trailers).
9. For owners of cars, tractors, heavy-duty vehicles and car-like vehicles: A fine ranging from VND 6,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed upon an individual, from VND 12,000,000 to VND 16,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Changing the chassis, engine, brake system, transmission system without permission; changing the original shape or size of the vehicle against the manufacturer’s design or the modified design approved by a competent authority without permission; changing the functions of the vehicles without permission;
b) Transforming other types of vehicle into passenger vehicles;
c) Operating a motor vehicle or heavy-duty vehicle on public roads without a certificate of technical and environmental safety or stamp of technical and environmental safety (if required) or with one that has expired for 01 month or more (including those for trailers and semi-trailer);
d) Allowing an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations specified in Points a and d Clause 5 Article 24 hereof, or directly operating the vehicle committing any of the violations specified in Points a and d Clause 5 Article 24 hereof;
dd) Allowing an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations specified in Clause 3 Article 33 hereof, or directly operating the vehicle committing any of the violations specified in Clause 3 Article 33 hereof;
e) Operating trucks with trunks different from designs of manufacturers or designs registered with vehicle registration bodies or revised designs approved by competent agencies;
g) Operating vehicles for tourism transportation with more or less seats and beds or dimension of cargo bays different from designs of manufacturers or designs registered with vehicle registration bodies or revised designs approved by competent agencies;
h) Allowing an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations specified in Point b Clause 7 Article 23; Point d Clause 6 Article 24 hereof, or directly operating the vehicle committing any of the violations specified in Point b Clause 7 Article 23; Point d Clause 6 Article 24 hereof.
10. For owners of cars, tractors, heavy-duty vehicles and car-like vehicles: A fine ranging from VND 14,000,000 to VND 16,000,000 shall be imposed upon an individual, from VND 28,000,000 to VND 32,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Allowing an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations specified in Points a and b Clause 6 Article 24 hereof, or directly operating the vehicle committing any of the violations specified in Points a and b Clause 6 Article 24 hereof;
b) Allowing an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations specified in Point a Clause 2 Article 25 hereof, or directly operating the vehicle committing any of the violations specified in Point a Clause 2 Article 25 hereof;
c) Allowing an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations specified in Point b Clause 2 Article 25 hereof, or directly operating the vehicle committing any of the violations specified in Point b Clause 2 Article 25 hereof;
d) Allowing an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations specified in Point c Clause 2 Article 25 hereof, or directly operating the vehicle committing any of the violations specified in Point c Clause 2 Article 25 hereof;
dd) Allowing an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations specified in Point d Clause 2 Article 25 hereof, or directly operating the vehicle committing any of the violations specified in Point d Clause 2 Article 25 hereof;
e) Allowing an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations specified in Point a Clause 4 Article 33 hereof, or directly operating the vehicle committing any of the violations specified in Point a Clause 4 Article 33 hereof;
g) Allowing an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations specified in Point b Clause 4 Article 33 hereof, or directly operating the vehicle committing any of the violations specified in Point b Clause 4 Article 33 hereof;
h) Allowing an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations specified in Point c Clause 4 Article 33 hereof, or directly operating the vehicle committing any of the violations specified in Point c Clause 4 Article 33 hereof.
11. A fine ranging from VND 16,000,000 to VND 18,000,000 shall be imposed upon an individual, from VND 32,000,000 to VND 36,000,000 upon an organization that is the owner of a car, tractor, heavy-duty vehicle, or car-like vehicle and requests or allows an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations specified in Clause 7 Article 24 hereof, or directly operates the vehicle committing any of the violations specified in Clause 7 Article 24 hereof.
12. For owners of cars, tractors, heavy-duty vehicles and car-like vehicles: A fine ranging from VND 18,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed upon an individual, from VND 36,000,000 to VND 40,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Allowing an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations specified in Points a and b Clause 8 Article 24 hereof, or directly operating the vehicle committing any of the violations specified in Points a and b Clause 8 Article 24 hereof;
b) Allowing an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations specified in Point b Clause 5 Article 33 hereof, or directly operating the vehicle committing any of the violations specified in Point b Clause 5 Article 33 hereof;
13. A fine ranging from VND 28,000,000 to VND 32,000,000 shall be imposed upon an individual, from VND 56,000,000 to VND 64,000,000 upon an organization that is the owner of a car, tractor, heavy-duty vehicle, or car-like vehicle and requests or allows an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations specified in Point a Clause 6 Article 33 hereof, or directly operates the vehicle committing any of the violations specified in Point a Clause 6 Article 33 hereof.
14. Apart from incurring fines, the violator shall also incur the following additional penalties:
a) The violation(s) specified in Points b, d, h, i and k Clause 5; Points b and e Clause 7; Points e, g and i Clause 8 of this Article shall lead to confiscation of license plates and certificates of vehicle registration (in case already reissued); confiscation of fabricated documents, files and paper; confiscation of license plates, equipment used to modify the license plates, certificates of vehicle registration, certificates and stamps certifying technical and environmental safety of the vehicles and temporary vehicle registration that are unsatisfactory or erased;
b) The violation specified in Point a Clause 5, Point a Clause 7, Point dd Clause 8, Point b Clause 9 of this Article shall lead to confiscation of vehicles;
c) The violation(s) specified in Points g and h Clause 5, Point m Clause 7; Point e Clause 8 of this Article in case of no certificates of vehicle registration or using certificates of vehicle registration issued by other than competent agencies, not matching chassis number or engine number of the vehicle or erased (including trailers and semi-trailers) without documents proving vehicle origin (no documents, certificates on transfer of vehicle ownership or documents, certificates on legal vehicle origin) shall lead to confiscation of vehicle;
d) The violation(s) specified in Points g, h, i and k Clause 5; Points g, i and m Clause 7; Points b, c, d, dd, e, g and i Clause 8; Points c, d, dd and h Clause 9; Points a and e Clause 10 of this Article in case vehicle owners directly operate the vehicles shall lead to suspension of driving license (in case of road vehicles) and certificates of training in traffic rules (in case of heavy-duty vehicles) from 1 month to 3 months;
dd) The violation(s) specified in Points b, c, d, dd, g and h Clause 10; Clause 11; Point b Clause 12 of this Article in case vehicle owners directly operate the vehicles shall lead to suspension of driving license (in case of road vehicles) and certificates of training in traffic rules (in case of heavy-duty vehicles) from 2 months to 4 months;
e) The violation(s) specified in Point a Clause 12 and Clause 13 of this Article in case vehicle owners directly operate the vehicles shall lead to suspension of driving license (for motor vehicles) or certificate of training in traffic rules (for heavy-duty vehicles) for 3 months to 5 months;
g) The violation(s) specified in Clauses 3 and 6 of his Article in case vehicle owners directly operate vehicle carrying exceeding 50% to 100% more passenger than permitted number shall lead to suspension of driving license from 1 month to 3 months;
h) The violation(s) specified in Clauses 3 and 6 of his Article in case vehicle owners directly operate vehicle carrying exceeding 100% more passenger than permitted number shall lead to suspension of driving license from 3 months to 5 months;
i) The violations specified in Point h Clause 7, Point d Clause 9, Point a Clause 10, Clause 11, Point a Clause 12 of this Article where the cargo container or payload of the vehicle is not conformable shall lead to suspension of the certificate of technical and environmental safety and stamp of technical and environmental safety for 1 month to 3 months;
k) The violation specified in Points a, e and g Clause 9 of this Article shall lead to suspension of certificates and stamps of technical and environmental safety for 1 month to 3 months;
l) The violation(s) specified in Clause 3 and Clause 6 of this Article in case carrying exceeding 50% of number of passengers permissible for transport shall lead to suspension of badges from 1 month to 3 months (if any). The violation(s) specified in Points h and i Clause 7; Points c, d and dd Clause 9; Clause 10; Clause 11; Clause 12; Clause 13 of this Article shall lead to suspension of badges from 1 month to 3 months (if any).
15. Apart from incurring penalties, following remedial measures shall also be adopted:
a) In case of violation(s) specified in Clause 1; Point b Clause 2 of this Article, enforced restoration of brands and paint color according to certificates of vehicle registration as per the law;
b) In case of violation(s) specified in Point a Clause 2 of this Article, enforced replacement with equipment satisfactory to technical safety standards as per the law;
c) In case of violation(s) specified in Point c Clause 4 and Point dd Clause 7 of this Article, enforced compliance with regulations and law on license plates and lettering on sides and doors of vehicles;
d) In case of violation(s) specified in Points a, e and g Clause 9 of this Article, enforced restoration to original shape, size or technical condition of the vehicle and inspection before permitting operation;
dd) In case of violation(s) specified in Point h Clause 7, Point d Clause 9, Point a Clause 10, Clause 11, Point a Clause 12 of this Article where trunks and amount of goods permissible for transport are not conformable to applicable regulations and law, enforced adjustment of trunks in a manner that is satisfactory to applicable regulations and law, inspection and adjustment of amount of goods in a manner that is satisfactory to certificates of technical and environmental safety before permitting operation of vehicle;
e) In case of violation(s) specified in Clause 3 and Clause 6 of this Article (in case of passenger transportation), enforced allocation of other vehicles to carry passengers exceeding permissible amount;
g) In case of violation(s) specified in Point g, h, i and k Clause 7; Point c Clause 8; Point d and dd Clause 9; Clause 10; Clause 11; Clause 12; Clause 13 of this Article where bridges and roads are damaged, enforced restoration to original condition prior to the administrative violations;
h) In case of violation(s) specified in Point b Clause 4; Points e and g Clause 5; Points c, d, l and m Clause 7 of this Article, enforced adoption of procedures for vehicle registration, registration for transfer, revision and revocation of certificates of vehicle registration, license plates and certificates of technical and environmental safety as per the law (except for cases of vehicle confiscation).
Article 31. Penalties imposed upon attendants on buses, fixed-route passenger vehicles, contract-based passenger vehicles, and tourist vehicles violating traffic rules
1. A fine ranging from VND 80,000 to VND 100,000 shall be imposed for:
a) Failure to help passengers that are children or the elderly that cannot get on and off the vehicle themselves, the people suffering from mobility or visual impairments;
b) Failure to wear uniforms and name tags.
2. A fine ranging from VND 100,000 to VND 200,000 shall be imposed upon a bus attendant that collects money without giving tickets to passengers, or sells tickets at higher prices than prescribed rates.
3. A fine ranging from VND 300,000 to VND 400,000 shall be imposed upon an attendant on a fixed-route passenger vehicle that collects money without giving tickets to passengers, or sells tickets at higher prices than prescribed rates.
4. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for:
a) Transfer passengers to another vehicle without their consent; threatening, humiliating passengers; fighting over passengers; forcing passengers to use services against their will;
b) Forcing passengers to get off the vehicle to avoid inspection by competent persons.
5. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for assaulting passengers.
6. The person committing any of the violations specified in Clause 2, Clause 3 of this Article (overcharging passengers) shall be compelled to return the illegal profit earned from committing the violation.
Article 32. Penalties imposed passengers violating traffic rules
1. A fine ranging from VND 50,000 to VND 100,000 shall be imposed for:
a) Failure to follow the instructions on road safety of the driver and attendants;
b) Disturb the order on the vehicle.
2. A fine ranging from VND 300,000 to VND 400,000 shall be imposed for:
a) Bringing hazardous, flammable explosive chemicals, dangerous goods, or prohibited goods to the vehicle;
b) Hanging from the vehicle; standing, sitting, lying on the hood, roof, or luggage trunk; opening vehicle doors or committing other unsafe acts while the vehicle is running.
3. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for threatening and harming health of other passengers, drivers and attendants on vehicles.
4. Apart from incurring fines, the person that commits any of the violations specified in Point a Clause 2 of this Article shall have the hazardous, flammable explosive chemicals, dangerous goods, or prohibited goods that are brought on the passenger vehicle confiscated.
Article 33. Penalties imposed upon operators of tracked vehicles, the vehicles exceeding the capacity or dimensional limit of the bridge or road (including passenger vehicles)
1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for failure to comply with transport permit, except for violations specified in Points a and b Clause 3; Points b and c Clause 4 of this Article.
2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for operating a vehicle whose GVW exceeds the capacity of the bridge or road by exceeding 10% to 20%, unless it is permitted in an unexpired license for transport.
3. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for:
a) Carrying goods exceeding the dimensional limit of the bridge or road written in the License for transport;
b) Operating a tracked vehicle on public roads without a License for transport or an unexpired one, or without taking measures to protect the road on which it is running;
c) Operating a vehicle whose size or cargo size exceeds the dimensional limit of the bridge or road on which it is running, unless it is permitted in an unexpired license for transport;
d) Operating a vehicle whose GVW or gross axle weight (including cargo and passengers thereof) exceeds the capacity of the bridge or road by exceeding 20% to 50%, unless it is permitted in an unexpired license for transport.
4. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed for:
a) Operating a vehicle whose GVW or gross axle weight (including cargo and passengers thereof) exceeds the capacity of the bridge or road by exceeding 50% to 100%, unless it is permitted in an unexpired license for transport.
b) Operating a vehicle with an unexpired License for transport but the GVW or gross axle weight of which (including cargo and passengers thereof) exceeds the limit written in the License for transport;
c) Operating vehicles with valid license for transport without sticking to routes designated in the license for transport.
5. A fine ranging from VND 7,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed for operating a vehicle whose GVW or gross axle weight (including cargo and passengers thereof) exceeds the capacity of the bridge or road by exceeding 100% to 150%, unless it is permitted in an unexpired license for transport.
6. A fine ranging from VND 14,000,000 to VND 16,000,000 shall be imposed for:
a) Operating a vehicle whose GVW or gross axle weight (including cargo and passengers thereof) exceeds the capacity of the bridge or road by exceeding 150% unless it is permitted in an unexpired license for transport;
b) Disobeying the order for weight or size inspection; transferring load or using other tricks to pass the inspection.
7. Apart from incurring fines, the vehicle operator that commits the violations shall also incur the following additional penalties:
a) The violation(s) specified in Clause 1, Clause 3, Point a Clause 4 of this Article shall lead to suspension of driving license (for cars, tractors, and car-like vehicles) or the certificate of training in traffic rules (for heavy-duty vehicles) for 1 month to 3 months;
b) The violation(s) specified in Points b and c Clause 4; Clause 5 of this Article shall lead to suspension of driving license (for cars, tractors, and car-like vehicles) or the certificate of training in traffic rules (for heavy-duty vehicles) from 2 months to 4 months;
c) The violation(s) specified in Clause 6 of this Article shall lead to suspension of driving license (for cars, tractors, and car-like vehicles) or the certificate of training in traffic rules (for heavy-duty vehicles) from 3 months to 5 months.
8. If the road infrastructure is damaged by the violations specified in Clauses 1, 2, 3, 4, 5 and 6 of this Article, the vehicle operator committing such violations shall be compelled to repair the damage apart from incurring the penalties.
Article 34. Penalties imposed upon street racers and street racing watchers
1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for:
a) Gathering to cheer, incite speeding, weaving, chasing, or street racing;
b) Illegally racing bicycles, motored bicycles, tricycles, animal-powered vehicles, or animals on public roads.
2. A fine ranging from VND 7,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed for illegally racing motorcycles, mopeds, and electric motorcycles.
3. A fine ranging from VND 8,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for illegally racing cars.
4. Apart from incurring fines, the vehicle operator that commits the violations shall also incur the following additional penalties:
a) The violation(s) specified in Point b Clause 1 of this Article shall lead to confiscation of vehicles (except for animals use to ride or tow);
b) The violation(s) specified in Clauses 2 and 3 of this Article shall lead to confiscation of vehicle and revocation suspension of driving license from 03 months to 05 months.
Article 35. Penalties imposed upon operators of motor vehicles bearing foreign license plates
1. A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed upon the operator of a motor vehicle bearing a foreign license plate who commits any of the following violations:
a) Operating a vehicle without a symbol for nationality recognition;
b) The vehicle documents are not translated into English or Vietnamese;
c) Operating a passenger vehicle without a list of passengers.
2. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for:
a) Operating the vehicle within Vietnam’s territory beyond the deadline;
b) Operating the vehicle beyond permissible areas;
c) Operating the vehicle without a license for international transport or international shipping badge or without an unexpired one;
d) Operating a vehicle without a temporary license plate (if required) or one issued by a competent authority;
dd) Transporting passengers or cargo against concluded Agreements or Protocols on road transport;
e) Operating a right-hand drive vehicle or a foreigner’s vehicle in Vietnam on public roads for tourism purposes without a guiding vehicle as prescribed;
g) The nationality of the operator of the right-hand drive vehicle or a vehicle bearing a foreign license plate is not correct.
3. Apart from incurring penalties, the vehicle operator that commits any of the violations in Point a, Point c, Point d, Point dd Clause 2 of this Article shall be compelled to re-export the vehicle from Vietnam.
Article 36. Penalties imposed upon operators of vehicles registered to be operated within in free trade zones and border checkpoint economic zones
1. A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed upon the operator of a motorcycle or moped who commits any of the following violations:
a) Failure to present the declaration of temporarily imported road vehicles;
b) Operating the vehicle without a badge or an unexpired one or one issued by a competent authority.
2. A fine of VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed upon the operators of a car or car-like vehicle who commits any of the following violations:
a) Failure to present the declaration of temporarily imported road vehicles;
b) Operating the vehicle without a badge or an unexpired one or one issued by a competent authority.
3. Apart from incurring fines, the vehicle operator that commits the violations shall also incur the following additional penalties:
a) The violation(s) specified in Point b Clause 1, Point b Clause 2 of this Article in case of expired badges or badges issued by other than competent authorities shall lead to confiscation of badges;
b) The vehicle shall be confiscated in case of recommitment of any of the violations specified in Clause 1, Clause 2 of this Article.
4. Apart from incurring penalties, the vehicle operator that commits any of the violations specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article shall be compelled to return the vehicle to the free trade zone or border checkpoint economic zone.
Article 37. Penalties for violations against regulations on driver training and driving test
1. A fine ranging from VND 600,000 to VND 800,000 shall be imposed upon the driving instructor who commits any of the following violations:
a) Allowing the learner who is not wearing the learner’s badge to drive the instructional vehicle;
b) Carrying passengers or cargo on the instructional vehicle against the law;
c) Failure to adhere to the route in the license for instructional vehicle; failure to sit next to the learner to assist in steering (even in the practice yard and on public roads);
d) Failure to wear the instructor’s badge while teaching;
dd) Failure to have a lesson plan or a suitable one;
e) Driving instructors' failure to carry valid license for instructional vehicle.
2. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed upon a driver training institution that commits any of the following violations:
a) Using a vehicle without a roof or solid seat for learners as an instructional vehicle as per the law;
b) Failure to sign and finalize training contracts with learners; signing or finalizing a training contract not bearing the learner’s signature;
c) Failure to publicize enrolment and training regulations and tuition rate as per the law.
3. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for:
a) The driver training institution that fails to appoint an instructor to sit next to the learner to assist in driving, or appoint an unqualified person as an instructor;
b) The driver training institution that uses an instructional vehicle without the license for instructional vehicle or the “Tập lái” (Driving instruction) sign, fails to write the name of the training institution on the doors or both sides of the vehicle;
c) The driver training institution that uses an instructional vehicle without a twin brake system or a working one;
d) The driver training institution that recruits learners whose age, health, education, seniority, or length of safe driving does not match the class of vehicle they learn;
dd) The driver training institution that does not have adequate driving instructors to serve the training capacity from time to time;
e) The driver training institutions’ failure to fully store documents of a training course as per the law;
g) The individual that provides false information or fraudulent documents to be allowed to learn, take the test and to be granted the driving license or certificate of training in traffic rules;
h) Driver training institutions' failure to maintain conditions specified in “National technical regulations on road driver training institutions”, except for violation(s) specified in Clauses 4, 5 and 7 of this Article;
i) The driver training institutions' failure to fully store documents of a training period;
k) Persons attending driving test carrying cell phones or devices allowing telecommunication via images and sound to rooms for written test, on testing vehicles or conducting other violations thus falsifying the test results.
4. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed upon:
a) The driver training institution that provides driver training beyond the capacity written in the license for driver training;
b) The driver training institution that provides driver training at a location other than that written in the license for driver training;
c) The driver training institutions’ failure to fully store documents of 2 or more training courses as per the law;
d) The driver training institution that allows more learners on an instructional vehicle than the legal limit;
dd) The driver training institution that fails to have adequate classrooms or classrooms having adequate teaching materials;
e) The driver training institution that fails to a decent practice yard or without one that satisfies all requirements;
g) The driver training institution that does not have adequate instructional vehicles of all levels to serve the training capacity from time to time or using instructional vehicles for training of inadequate level;
h) The driving test center that fails to publicly post the testing charges and other service charges as prescribed;
i) The driver training institution’s failure to obtain properly functional devices to monitor attendance during theory classes, period and route of practice driving classes of learners;
k) The driver training institution's failure to install properly functional sound system to publicly announce errors of driving examinees during circuit tests as per the law;
l) The driving training institution’s failure to equip adequate properly functional screens to publicize recorded images of rooms for theory tests and driving test results as per the law.
5. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed upon:
a) The driver training institution that provides driver training in vehicle classes other than those permitted;
b) The driver training institution that fails to adhere to the prescribed training program;
c) The driver training institution that issues Certificates of course completion or certificates of basic training to learners against the rules;
d) The driver training institution that uses technical measures, peripheral equipment and other measures to interfere in operation and falsify data of devices monitoring attendance in theory classes, period and route of practice classes;
dd) The driver training institution that fails to install adequate and properly functional surveillance camera recording images of theory tests and circuit tests as per the law;
e) The driver training institution whose more than 50% of vehicles for circuit testing are ineligible for testing as per the law;
g) The driver training institution whose more than 50% of vehicles for road testing are ineligible for testing as per the law;
h) The driver training institution whose more than 50% of computers for theory testing are ineligible for testing as per the law;
i) The driver training institution that deliberately repositions function rooms or changes the tests without acceptance of competent regulatory agencies;
k) The driver training institutions' failure to fully store documents of 2 or more training periods as per the law.
6. A fine ranging from VND 6,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed on an individual and from VND 12,000,000 to VND 16,000,000 on an organization which organizes admission and training for driver without having license for driver training.
7. A fine ranging from VND 16,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed upon the driving test center that:
a) Changing or using the testing software, grading devices, and classes of testing vehicles without approval by a competent authority;
b) Using a computer having answers to the questions or connected to a network outside the examination room during the driver knowledge test;
c) Using inaccurate grading devices during the test; using improper markings or symbols on the testing yard or testing vehicle during the test.
8. The driving instructor that allows the learner to commit any of the violations specified in Article 5 of this Decree shall incur a corresponding penalty for such violation.
9. Apart from incurring fines, the violator shall also incur the following additional penalties:
a) The driver training institutions committing violation(s) specified in Points a, b, c, d, dd and e Clause 3; Points a, b, d, dd, e, g and i Clause 4; Point d Clause 5 of this Article shall be suspended from admission from 1 month to 3 months;
b) The driver training institutions committing violation(s) specified in Point c Clause 4; Points a, b, c Clause 5 of this Article shall be suspended from admission from 2 months to 4 months;
c) The driver training institutions committing violation(s) specified in Point i Clause 3; Points k and l Clause 4; Points dd, e, g, h and i Clause 5 of this Article shall have the “Certificate of qualified driving test center” suspended from 1 month to 3 months;
d) The driving test center that commits any of the violations specified in Point k Clause 5; Clause 7 of this Article shall have the certificate of qualified driving test center suspended from 2 months to 5 months;
dd) The violation(s) specified in Point g Clause 3 of this Article shall lead to confiscation of fraudulent documents.
Article 38. Penalties for violations against regulations on inspection of technical and environmental safety of motor vehicles
1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed upon the inspector of the Registry who commits any of the following violations:
a) Falsifying inspection results;
b) Failure to follow relevant procedures and regulations during the inspection.
2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 7.000.000 shall be imposed upon the Registry that commits any of the following violations:
a) Failure to publicly put up inspection procedures at its office;
b) Failure to carry out inspections as assigned;
c) Employing unqualified people as inspectors;
d) Carrying out inspections without adequate devices and personal protective equipment;
dd) Failure to assign adequate number of inspector per inspection line;
e) Number of vehicles inspected and issued with certificates per inspection line exceeding that prescribed by regulations and law.
3. A fine ranging from VND 8,000,000 to VND 12,000,000 shall be imposed upon the Registry that commits any of the following violations:
a) Using a testing device without a certification or an unexpired one;
b) Using a testing device that is broken and thus inaccurate;
c) Failure to supervise the inspection processes and verify inspection results;
d) Failure to store inspection data as per the law.
4. Apart from incurring fines, the violator shall also incur the following additional penalties:
a) The violation(s) specified in Clause 1 of this Article shall lead to suspension of inspector certificate shall be suspended from 1 month to 3 months;
b) The violation(s) specified in Points c, d ,dd and e Clause 2; Points a and b Clause 3 of this Article shall lead to suspension of certificates of satisfaction of conditions for motor vehicle inspection from 1 month to 3 months.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 86. Giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương
Điều 4. Các biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng
Điều 11. Xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ
Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
Điều 28. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
Điều 34. Xử phạt người đua xe trái phép, cổ vũ đua xe trái phép
Điều 35. Xử phạt người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gắn biển số nước ngoài
Điều 42. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về chạy tàu
Điều 43. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đón, gửi tàu
Điều 44. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về chấp hành tín hiệu giao thông đường sắt
Điều 46. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều độ chạy tàu
Điều 66. Xử phạt đối với lái tàu, phụ lái tàu
Điều 74. Phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
Điều 75. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
Điều 79. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm