Xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc phải đảm bảo điều kiện gì?
Xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc phải đảm bảo điều kiện gì?

1. Xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc 2025 phải đảm bảo điều kiện gì?

Điều 25 Luật Trật tự, An toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về giao thông trên đường cao tốc như sau:

Điều 25. Giao thông trên đường cao tốc

1. Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc phải tuân thủ quy tắc giao thông đường bộ sau đây:

a) Trước khi nhập vào làn đường của đường cao tốc phải có tín hiệu xin vào và phải nhường đường cho xe đang chạy trên đường, quan sát xe phía sau bảo đảm khoảng cách an toàn mới cho xe nhập vào làn đường sát bên phải, nếu có làn đường tăng tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi nhập vào làn đường của đường cao tốc;

b) Khi chuẩn bị ra khỏi đường cao tốc phải quan sát biển báo hiệu chỉ dẫn, thực hiện chuyển dần sang làn đường sát bên phải, nếu có làn đường giảm tốc thì phải cho xe di chuyển trên làn đường đó trước khi ra khỏi đường cao tốc;

c) Không được cho xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp và phần lề đường;

d) Các quy tắc giao thông đường bộ khác quy định tại Chương này.

2. Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định; trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe thì được dừng xe, đỗ xe ở làn dừng khẩn cấp cùng chiều xe chạy và phải có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp; trường hợp xe không thể di chuyển được vào làn dừng khẩn cấp, phải có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp và đặt biển hoặc đèn cảnh báo về phía sau xe khoảng cách tối thiểu 150 mét, nhanh chóng báo cho cơ quan Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên tuyến hoặc cơ quan quản lý đường cao tốc.

3. Xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn tốc độ tối thiểu quy định đối với đường cao tốc, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ, người đi bộ không được đi trên đường cao tốc, trừ người, phương tiện giao thông đường bộ và thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.

Theo đó, xe máy chuyên chuyên dùng trên đường cao tốc cần đảm bảo các điều kiện sau:

  • Trước khi nhập vào làn đường của đường cao tốc phải có tín hiệu xin vào và phải nhường đường cho xe đang chạy trên đường, quan sát xe phía sau bảo đảm khoảng cách an toàn mới cho xe nhập vào làn đường sát bên phải, nếu có làn đường tăng tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi nhập vào làn đường của đường cao tốc
  • Khi chuẩn bị ra khỏi đường cao tốc phải quan sát biển báo hiệu chỉ dẫn, thực hiện chuyển dần sang làn đường sát bên phải, nếu có làn đường giảm tốc thì phải cho xe di chuyển trên làn đường đó trước khi ra khỏi đường cao tốc
  • Không được cho xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp và phần lề đường;
  • Các quy tắc giao thông đường bộ khác quy định trong Luật.
  • Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định; trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe thì được dừng xe, đỗ xe ở làn dừng khẩn cấp cùng chiều xe chạy và phải có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp; trường hợp xe không thể di chuyển được vào làn dừng khẩn cấp, phải có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp và đặt biển hoặc đèn cảnh báo về phía sau xe khoảng cách tối thiểu 150 mét, nhanh chóng báo cho cơ quan Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên tuyến hoặc cơ quan quản lý đường cao tốc.
  • Xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn tốc độ tối thiểu quy định đối với đường cao tốc

2. Bằng lái xe máy chuyên dùng là bằng gì mới nhất 2025?

Bằng lái xe máy chuyên dùng là bằng gì mới nhất?
Bằng lái xe máy chuyên dùng là bằng gì mới nhất?

Theo Điều 56 Luật Trật tự, an toàn giao thông năm 2024, điều kiện của người điều khiển phương tiện xe máy chuyên dụng gồm:

Điều 56. Điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ

2. Người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật; có bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng phù hợp loại xe máy chuyên dùng đang điều khiển; có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ. Khi tham gia giao thông đường bộ, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải mang theo các loại giấy tờ sau đây:

a) Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc Giấy biên nhận còn hiệu lực của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;

c) Giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;

d) Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe máy chuyên dùng theo quy định của pháp luật;

đ) Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.

Theo đó, để điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông, người điều khiển phương tiện cần có bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng phù hợp loại xe máy chuyên dùng đang điều khiển.

3. Các câu hỏi thường gặp

3.1. Xe ô tô có được phép quay đầu xe trên cầu hay không?

Người điều khiển xe ô tô khi thực hiện hành vi quay đầu xe ở trên cầu, đầu cầu sẽ bị xử phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

3.2. Chạy quá tốc độ 60/50 phạt bao nhiêu?

Việc chạy quá tốc độ 60/50 sẽ bị phạt như sau:

  • Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với ô tô:

Từ 10km/h đến 20 km/h: mức phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng, trừ 02 điểm

  • Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với với mô tô, xe gắn máy:

Từ 10 km/h đến 20 km/h: mức phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

  • Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với xe máy chuyên dùng:

Từ 10 km/h đến 20 km/h: mức 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

3.3. Mức phạt lỗi quá tốc độ với xe máy chuyên dùng là bao nhiêu?

Tốc độ vượt quá

Mức phạt

Cơ sở pháp lý

Từ 05 km/h đến dưới 10 km/h

Từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng

Điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP

Từ 10 km/h đến 20 km/h

Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng

Điểm a khoản 4 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP

Trên 20 km/h

Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

Điểm a khoản 6 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP

Trường hợp điều khiển xe máy chuyên dùng chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông thì bị phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng (điểm a khoản 8 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).

3.4. Người điều khiển xe máy chuyên dùng không có chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng phạt bao nhiêu tiền?

Người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông nhưng không có chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng sẽ phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

3.5. Xe máy chuyên dùng muốn tham gia giao thông cần đảm bảo các điều kiện gì?

Xe máy chuyên dùng muốn tham gia giao thông cần đảm bảo các điều kiện sau:

  • Bảo đảm các quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
  • Có đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
  • Hoạt động trong phạm vi quy định, bảo đảm an toàn cho người, phương tiện và công trình đường bộ khi di chuyển;
  • Việc sản xuất, lắp ráp, cải tạo, sửa chữa và nhập khẩu xe máy chuyên dùng phải tuân theo quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
  • Chủ phương tiện và người điều khiển xe máy chuyên dùng chịu trách nhiệm duy trì tình trạng an toàn kỹ thuật và kiểm định theo quy định đối với xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông đường bộ.