Thông tư 95/2016/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 95/2016/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 28/06/2016 | Ngày hiệu lực: | 12/08/2016 |
Ngày công báo: | 12/08/2016 | Số công báo: | Từ số 853 đến số 854 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
17/01/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 95/2016/TT-BTC quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thuế; thay đổi thông tin đăng ký thuế; chấm dứt hiệu lực mã số thuế, khôi phục mã số thuế, tạm ngừng kinh doanh; đăng ký thuế đối với trường hợp tổ chức lại, chuyển đổi mô hình hoạt động của tổ chức; trách nhiệm quản lý và sử dụng mã số thuế.
1. Quy định chung về đăng ký thuế
Thông tư số 95/2016 hướng dẫn việc cấp và sử dụng mã số thuế cho tổ chức, cá nhân như sau:
- Cấp mã số thuế:
+ Tổ chức kinh tế và tổ chức khác được cấp một mã số thuế duy nhất trong suốt quá trình hoạt động;
+ Cá nhân được cấp một mã số thuế duy nhất trong suốt cuộc đời; Người phụ thuộc được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh, đồng thời cũng là mã số thuế cá nhân nếu phát sinh nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
+ Mã số thuế của hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh là mã số thuế cấp cho cá nhân là đại diện hộ kinh doanh. Nếu thay đổi đại diện phải thông báo cấp lại mã số thuế.
+ Mã số thuế của tổ chức sau khi chuyển đổi loại hình, bán, tặng cho, thừa kế được giữ nguyên.
+ Các đơn vị độc lập sẽ được cấp mã số thuế 10 số, còn các đơn vị trực thuộc được cấp mã số thuế 13 số.
- Sử dụng mã số thuế:
Mã số thuế được sử dụng để khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế và các thủ tục về thuế khác đối với tất cả các nghĩa vụ phải nộp ngân sách nhà nước, kể cả trường hợp người nộp thuế hoạt động ở nhiều địa bàn.
Cụ thể việc sử dụng mã số thuế của cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân, người phụ thuộc được hướng dẫn tại Thông tư số 95 năm 2016.
2. Quy định cụ thể về đăng ký thuế
Thông tư 95/2016 quy định cụ thể việc đăng ký thuế; thay đổi thông tin đăng ký thuế; chấm dứt hiệu lực mã số thuế, khôi phục mã số thuế, tạm ngừng kinh doanh; đăng ký thuế trong trường hợp tổ chức lại, chuyển đổi mô hình hoạt động của tổ chức. Theo đó:
- Đăng ký thuế:
+ Tổ chức kinh tế, tổ chức khác phải đăng ký thuế trong vòng 10 ngày làm việc kể từ: Ngày ghi trên Giấy phép thành lập, Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hoặc tương đương; ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh; ngày phát sinh trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay; ngày ký hợp đồng, hiệp định dầu khí...
+ Tổ chức, cá nhân không sản xuất kinh doanh đăng ký thuế cùng thời hạn khai thuế hoặc nộp hồ sơ hoàn thuế lần đầu;
+ Đối với hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh đăng ký thuế cùng thời hạn khai thuế lần đầu. Trường hợp có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì đăng ký thuế trong vòng 10 ngày kể từ ngày ghi trên Giấy chứng nhận;
+ Đăng ký thuế cho người phụ thuộc sẽ cùng thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh;
+ Cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho cá nhân và người phụ thuộc một lần trong năm, muộn nhất là 10 ngày trước ngày nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Hồ sơ đăng ký thuế; địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế; tiếp nhận và thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký thuế; cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế cũng được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư 95/BTC.
- Thay đổi thông tin đăng ký thuế:
Tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh và cá nhân khác có những thay đổi thông tin trên tờ khai đăng ký thuế, bảng kê kèm theo tờ khai phải thông báo thay đổi thông tin trong vòng 10 ngày kể từ ngày phát sinh thay đổi. Hồ sơ và thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 95.
- Chấm dứt hiệu lực mã số thuế, khôi phục mã số thuế, tạm ngừng kinh doanh:
Thông tư 95 quy định doanh nghiệp sẽ được cơ quan thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế cùng với thời hạn cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp.
Thông tư 95/2016/TT-BTC có hiệu lực ngày 12/8/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 95/2016/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2016 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ ĐĂNG KÝ THUẾ
Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Luật số 21/2012/QH12 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật quản lý thuế ngày 20/11/2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ các Luật, Pháp lệnh về thuế, phí, lệ phí, các Khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014; Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ quy định về đăng ký doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi Tiết một số Điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế.
Thông tư này quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thuế; thay đổi thông tin đăng ký thuế; chấm dứt hiệu lực mã số thuế, khôi phục mã số thuế, tạm ngừng kinh doanh; đăng ký thuế đối với trường hợp tổ chức lại, chuyển đổi mô hình hoạt động của tổ chức; trách nhiệm quản lý và sử dụng mã số thuế.
Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp thực hiện đăng ký thuế cùng với việc đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành về đăng ký doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp không thành lập theo Luật doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và những nội dung liên quan đến quản lý thuế, đăng ký thuế của doanh nghiệp thành lập theo Luật doanh nghiệp nhưng chưa được quy định tại Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành thì thực hiện đăng ký thuế theo quy định của Luật quản lý thuế và hướng dẫn tại Thông tư này.
1. Người nộp thuế là các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sau:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân thực hiện đăng ký doanh nghiệp (đăng ký thuế và đăng ký kinh doanh) tại cơ quan đăng ký kinh doanh (sau đây gọi là Doanh nghiệp).
b) Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực chứng khoán, bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, luật sư, công chứng hoặc các lĩnh vực chuyên ngành khác không đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế).
c) Đơn vị sự nghiệp; đơn vị vũ trang; tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội, xã hội, xã hội-nghề nghiệp hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật nhưng không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh; tổ chức của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu; hợp tác xã, tổ hợp tác được thành lập và tổ chức hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế).
d) Tổ chức được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền không có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Tổ chức khác).
đ) Tổ chức, cá nhân không phát sinh nghĩa vụ thuế nhưng được hoàn thuế, gồm: Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hoá, dịch vụ có thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo; các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao; Chủ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng, Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA (sau đây gọi là Tổ chức khác).
e) Tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt Nam phù hợp với pháp luật Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà thầu nước ngoài) hoặc có phát sinh nghĩa vụ thuế tại Việt Nam.
g) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài; tổ chức có hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh với cá nhân nộp thay cho cá nhân (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay).
h) Người Điều hành, công ty Điều hành chung, doanh nghiệp liên doanh, nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng, hiệp định dầu khí, công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng, hiệp định dầu khí và tổ chức được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ tiếp nhận phần được chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn.
i) Hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh và cung cấp hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả cá nhân của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu) (sau đây gọi là hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh).
k) Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh).
l) Tổ chức và cá nhân khác có nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
m) Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công (sau đây gọi là cơ quan chi trả thu nhập).
2. Tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu.
3. Người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế cho người phụ thuộc theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
4. Cơ quan thuế gồm: Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế.
5. Cơ quan hải quan gồm: Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan, Chi cục Hải quan.
6. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế là một cấu phần của Hệ thống ứng dụng quản lý thuế tập trung do Tổng cục Thuế xây dựng, quản lý, sử dụng thống nhất trong toàn ngành thuế để thực hiện công tác quản lý thuế về đăng ký thuế.
2. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế được quy định tại Khoản 9 Điều 3 Thông tư số 110/2015/TT-BTC ngày 28/7/2015 hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
3. Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế có địa chỉ http://www.gdt.gov.vn.
1. Mã số thuế là một dãy số, chữ cái hoặc ký tự do cơ quan quản lý thuế cấp cho người nộp thuế theo quy định của Luật quản lý thuế. Mã số thuế để nhận biết, xác định từng người nộp thuế (bao gồm cả người nộp thuế có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu) và được quản lý thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
2. Mã số thuế được cấu trúc như sau:
N1N2 N3N4N5N6N7N8N9 N10 - N11N12N13
Trong đó:
- Hai chữ số đầu N1N2 là số phân Khoảng tỉnh cấp mã số thuế được quy định theo danh Mục mã phân Khoảng tỉnh (đối với mã số thuế cấp cho người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, nhóm cá nhân và cá nhân kinh doanh) hoặc số không phân Khoảng tỉnh cấp mã số thuế (đối với mã số thuế cấp cho các cá nhân khác).
- Bảy chữ số N3N4N5N6N7N8N9 được quy định theo một cấu trúc xác định, tăng dần trong Khoảng từ 0000001 đến 9999999. Chữ số N10 là chữ số kiểm tra.
- Ba chữ số N11N12N13 là các số thứ tự từ 001 đến 999.
- Dấu gạch ngang là ký tự để phân tách nhóm 10 số đầu và nhóm 3 số cuối.
3. Mã số doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ là mã số thuế theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
1. Cấp mã số thuế
Người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số thuế theo quy định tại Điều 21 của Luật quản lý thuế. Cụ thể:
a) Tổ chức kinh tế và tổ chức khác được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi chấm dứt hoạt động, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này.
b) Cá nhân được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời cũng là mã số thuế của cá nhân khi cá nhân phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
c) Mã số thuế đã cấp không được sử dụng lại để cấp cho người nộp thuế khác.
d) Mã số thuế của tổ chức kinh tế, tổ chức khác sau khi chuyển đổi loại hình, bán, tặng cho, thừa kế được giữ nguyên.
đ) Mã số thuế cấp cho hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh là mã số thuế cấp cho cá nhân là đại diện hộ kinh doanh. Khi đại diện hộ kinh doanh chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh được cấp mã số thuế theo mã số thuế của đại diện hộ kinh doanh mới. Trường hợp hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh, mã số thuế của đại diện hộ kinh doanh được sử dụng là mã số thuế của cá nhân đó.
e) Hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh khi thay đổi đại diện hộ kinh doanh phải thông báo với cơ quan thuế để cấp lại mã số thuế. Trường hợp đại diện hộ kinh doanh mới đã được cấp mã số thuế cá nhân thì sử dụng mã số thuế đó.
g) Mã số thuế 10 số được cấp cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác có đầy đủ tư cách pháp nhân và tự chịu trách nhiệm về toàn bộ nghĩa vụ của mình trước pháp luật (sau đây gọi là “Đơn vị độc lập”); đại diện hộ kinh doanh và cá nhân khác quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 2 Thông tư này, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này.
h) Mã số thuế 13 số được cấp cho:
- Các chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp được cấp mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp; các đơn vị phụ thuộc của các tổ chức kinh tế, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật và có phát sinh nghĩa vụ thuế.
Sau đây gọi chung là “đơn vị trực thuộc”. Đơn vị có “đơn vị trực thuộc” được gọi là “đơn vị chủ quản” trong Thông tư này.
- Nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng, hiệp định dầu khí, Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng, hiệp định dầu khí theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này.
- Các địa Điểm kinh doanh của hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh trong trường hợp các địa Điểm kinh doanh trên cùng địa bàn cấp huyện nhưng khác địa bàn cấp xã.
2. Sử dụng mã số thuế
Người nộp thuế phải sử dụng mã số thuế được cấp theo quy định tại Điều 28 Luật quản lý thuế. Cụ thể:
a) Người nộp thuế sử dụng mã số thuế để thực hiện khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế và thực hiện các thủ tục về thuế khác đối với tất cả các nghĩa vụ phải nộp ngân sách nhà nước, kể cả trường hợp người nộp thuế hoạt động sản xuất kinh doanh tại nhiều địa bàn khác nhau.
b) Doanh nghiệp, tổ chức đã được cấp mã số thuế nếu phát sinh các hoạt động sản xuất kinh doanh mới hoặc mở rộng kinh doanh sang địa bàn tỉnh, thành phố khác nhưng không thành lập chi nhánh hoặc đơn vị trực thuộc hoặc có cơ sở sản xuất trực thuộc (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) trên địa bàn khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, thuộc đối tượng được hạch toán Khoản thu của ngân sách nhà nước theo quy định của Luật quản lý thuế, thì được sử dụng mã số thuế đã cấp để khai thuế, nộp thuế với cơ quan thuế tại địa bàn nơi phát sinh hoạt động kinh doanh mới hoặc mở rộng kinh doanh.
c) Hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh có từ 2 (hai) địa Điểm kinh doanh trở lên và mỗi địa Điểm kinh doanh do một cơ quan thuế quản lý thì sử dụng mã số thuế đã cấp để kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế tại địa bàn nơi có địa Điểm kinh doanh.
d) Cá nhân đã được cấp mã số thuế cá nhân, khi phát sinh hoạt động kinh doanh, nếu cá nhân là đại diện hộ kinh doanh thì sử dụng mã số thuế của mình để kê khai, nộp thuế cho hoạt động kinh doanh và ngược lại.
đ) Chủ doanh nghiệp tư nhân phải sử dụng mã số thuế cá nhân của mình để kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân của bản thân chủ doanh nghiệp tư nhân. Trường hợp doanh nghiệp tư nhân phát sinh nghĩa vụ khấu trừ, nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho các cá nhân làm việc tại doanh nghiệp tư nhân thì sử dụng mã số thuế của doanh nghiệp tư nhân để kê khai, khấu trừ, nộp thay.
e) Cá nhân là người phụ thuộc khi phát sinh nghĩa vụ phải nộp ngân sách nhà nước thì sử dụng mã số thuế đã được cấp cho người phụ thuộc để khai thuế, nộp thuế đối với các nghĩa vụ phát sinh phải nộp ngân sách nhà nước. Cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ phát sinh nghĩa vụ thuế lần đầu, thực hiện chuyển mã số thuế của người phụ thuộc thành mã số thuế của người nộp thuế để hạch toán nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế.
3. Cấp mã số thuế trong một số trường hợp cụ thể
a) Cấp mã số thuế cho người nộp thuế tham gia hợp đồng, hiệp định dầu khí:
a1) Đối với hợp đồng, hiệp định tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí (sau đây gọi chung là “hợp đồng dầu khí”), mã số thuế 10 số được cấp cho: Người Điều hành, Công ty Điều hành chung theo từng hợp đồng dầu khí; Doanh nghiệp liên doanh đối với hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng liên doanh.
Trường hợp hợp đồng dầu khí quy định mỗi nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện nghĩa vụ thuế riêng (bao gồm cả thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí) thì nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng được cấp mã số thuế 13 số (kể cả nhà thầu, nhà đầu tư là Người Điều hành và nhà thầu nhận phần lãi được chia) theo mã số thuế 10 số của Người Điều hành hoặc Công ty Điều hành chung hoặc Doanh nghiệp liên doanh.
Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí được cấp mã 13 số (theo mã số thuế 10 số của Người Điều hành hoặc Công ty Điều hành chung hoặc Doanh nghiệp liên doanh của từng hợp đồng dầu khí) để kê khai, nộp thuế đối với phần lãi được chia.
Trường hợp chuyển nhượng làm thay đổi chủ sở hữu của nhà thầu đang nắm giữ quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí tại Việt Nam, nhà thầu đứng tên trong hợp đồng dầu khí tại Việt Nam có trách nhiệm sử dụng mã số thuế 13 số được cấp để kê khai, nộp thuế thay cho bên chuyển nhượng đối với phần thu nhập phát sinh có liên quan đến hợp đồng dầu khí ở Việt Nam và đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế theo mã số thuế 10 số của Người Điều hành hoặc Công ty Điều hành chung hoặc Doanh nghiệp liên doanh.
a2) Đối với tổ chức được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ tiếp nhận phần lãi dầu, khí được chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn, được cấp một mã số thuế 10 số theo từng hợp đồng hoặc văn bản thoả thuận hoặc giấy tờ tương đương khác để kê khai, nộp thuế cho từng hợp đồng.
b) Cấp mã số thuế cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế:
Nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì được cấp mã số thuế 10 số theo từng hợp đồng thầu đã ký.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài liên danh với các tổ chức kinh tế Việt Nam để tiến hành kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng thầu và các bên tham gia liên danh thành lập ra Ban Điều hành liên danh, Ban Điều hành thực hiện hạch toán kế toán, có tài Khoản tại ngân hàng và chịu trách nhiệm phát hành hóa đơn; hoặc tổ chức kinh tế Việt Nam tham gia liên danh chịu trách nhiệm hạch toán chung và chia lợi nhuận cho các bên tham gia liên danh thì Ban Điều hành liên danh, hoặc tổ chức kinh tế Việt Nam được cấp mã số thuế 10 số để kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế cho hợp đồng nhà thầu theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.
c) Cấp mã số thuế cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế thay cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài; tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu; tổ chức nộp thay cho cá nhân hợp đồng, hợp tác kinh doanh (sau đây gọi tắt là mã số thuế nộp thay) như sau:
c1) Doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân là Bên Việt Nam ký hợp đồng với nhà thầu hoặc thanh toán trực tiếp cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài không đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì Bên Việt Nam có trách nhiệm đăng ký thuế và được cấp thêm một mã số thuế 10 số để sử dụng cho việc kê khai, nộp thuế thay cho các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài.
c2) Tổ chức, cá nhân có hợp đồng ủy nhiệm thu với cơ quan thuế được cấp một mã số thuế nộp thay để sử dụng cho việc nộp các Khoản thuế đã thu của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước.
c3) Tổ chức có hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh với cá nhân nộp thay cho cá nhân được cấp một mã số thuế nộp thay để sử dụng cho việc nộp các Khoản thuế đã thu của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước.
c4) Mã số thuế nộp thay được sử dụng để nộp thay các Khoản thuế theo qui định của pháp luật về thuế trong quá trình hoạt động của người nộp thuế. Khi người nộp thuế thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định thì thông tin tương ứng của mã số thuế nộp thay sẽ được cơ quan thuế cập nhật. Khi người nộp thuế chấm dứt hiệu lực của mã số thuế thì đồng thời mã số thuế nộp thay cũng bị chấm dứt hiệu lực.
4. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền đăng ký thuế qua cơ quan chi trả thu nhập
Cá nhân có phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công tại cơ quan chi trả thu nhập được ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập thực hiện thủ tục đăng ký thuế, đăng ký người phụ thuộc với cơ quan thuế thay cho cá nhân.
Cá nhân có trách nhiệm cung cấp các giấy tờ của cá nhân, người phụ thuộc theo quy định tại Khoản 9, Khoản 10 Điều 7 Thông tư này cho cơ quan chi trả thu nhập nhận ủy quyền; cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký thuế, đăng ký người phụ thuộc theo ủy quyền của cá nhân.
Cá nhân cùng lúc nộp thuế thu nhập cá nhân qua nhiều cơ quan chi trả thu nhập chỉ uỷ quyền đăng ký thuế tại một cơ quan chi trả thu nhập để được cấp mã số thuế. Cá nhân thông báo mã số thuế của mình với các cơ quan chi trả thu nhập khác để các cơ quan chi trả thu nhập sử dụng vào việc kê khai, nộp thuế.
Người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện đăng ký thuế theo đúng thời hạn quy định tại Điều 22 Luật quản lý thuế, cụ thể như sau:
1. Các tổ chức kinh tế, tổ chức khác có hoạt động sản xuất kinh doanh phải thực hiện đăng ký thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ:
- Ngày ghi trên Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Giấy phép tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Ngày ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị trực thuộc, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Giấy phép tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Ngày ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do nước có chung biên giới đất liền với Việt Nam cấp cho tổ chức, hộ kinh doanh thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam.
- Ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh.
- Ngày phát sinh trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài; tổ chức nộp thay cho cá nhân theo hợp đồng, văn bản hợp tác kinh doanh.
- Ngày ký hợp đồng nhận thầu đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
- Ngày ký hợp đồng, hiệp định dầu khí.
2. Tổ chức, cá nhân không hoạt động sản xuất kinh doanh có phát sinh nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước hoặc được hoàn thuế thực hiện đăng ký thuế cùng với thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế lần đầu theo quy định của Luật quản lý thuế.
3. Hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh thực hiện đăng ký thuế cùng với thời hạn nộp hồ sơ khai thuế lần đầu. Trường hợp được cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh phải thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
4. Cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân đăng ký thuế cho người phụ thuộc cùng với thời hạn thực hiện thủ tục Đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân.
5. Cơ quan chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thuế cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và đăng ký thuế cho người phụ thuộc của cá nhân một lần trong năm chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc trước thời Điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân hàng năm.
Hồ sơ đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại Điều 23 Luật quản lý thuế, cụ thể như sau:
1. Hồ sơ đăng ký thuế đối với người nộp thuế là tổ chức kinh tế, tổ chức khác quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều 2 Thông tư này
a) Đối với đơn vị độc lập, đơn vị chủ quản, hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 01-ĐK-TCT và các bảng kê (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Giấy phép tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật của nước có chung biên giới (đối với tổ chức của nước có chung biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam).
b) Đối với đơn vị trực thuộc, hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 02-ĐK-TCT và các bảng kê (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị trực thuộc, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Giấy phép tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật của nước có chung biên giới (đối với tổ chức của nước có chung biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam).
2. Hồ sơ đăng ký thuế đối với người nộp thuế là nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 2 Thông tư này
a) Đối với Người Điều hành, công ty Điều hành chung và doanh nghiệp liên doanh, tổ chức được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ tiếp nhận phần lãi được chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn (sau đây gọi chung là Người Điều hành), hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 01-ĐK-TCT và bảng kê nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí mẫu số 01-ĐK-TCT-BK05, bảng kê tài Khoản ngân hàng mẫu số 01-ĐK-TCT-BK06 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đầu tư, hoặc Giấy phép đầu tư.
b) Đối với nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí (bao gồm cả nhà thầu nhận phần lãi được chia), hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí, hồ sơ đăng ký thuế gồm: Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Đối với người nộp thuế là nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 2 Thông tư này, hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04-ĐK-TCT và các bảng kê (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy phép thầu; hoặc Giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy xác nhận đăng ký văn phòng Điều hành; hoặc Giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có).
4. Đối với người nộp thuế là tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 2 Thông tư này, hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04.1-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế thông qua Bên Việt Nam mẫu số 04.1-ĐK-TCT-BK (đối với trường hợp Bên Việt Nam nộp thay thuế nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài).
- Bản sao hợp đồng hợp tác kinh doanh (đối với trường hợp tổ chức nộp thay cho cá nhân hợp đồng, hợp tác kinh doanh).
5. Đối với người nộp thuế là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Thông tư này, hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 06-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê viên chức ngoại giao thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT mẫu số 06-ĐK-TCT-BK01 ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Đối với người nộp thuế là tổ chức, cá nhân không phát sinh nghĩa vụ nộp thuế nhưng được hoàn thuế (trừ cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam) quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 và các tổ chức không hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 2 Thông tư này, hồ sơ đăng ký thuế gồm:
Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó người nộp thuế chỉ khai các chỉ tiêu: 1, 2, 3, 4, 9, 10, 12, 14, 15.
7. Hồ sơ đăng ký thuế đối với người nộp thuế là hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 2 Thông tư này
a) Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế:
a1) Hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh, trừ trường hợp nêu tại Điểm a2 Khoản này, hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 03-ĐK-TCT và các bảng kê (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam); bản sao không yêu cầu chứng thực Hộ chiếu còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài).
a2) Hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu, hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 03-ĐK-TCT và các bảng kê (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực một trong các giấy tờ còn hiệu lực như sau: Giấy chứng minh thư biên giới, Giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới, Hộ chiếu hoặc Giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh khác được cấp theo quy định của pháp luật của nước có chung biên giới (đối với cá nhân kinh doanh);
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (đối với cá nhân kinh doanh);
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật của nước có chung biên giới (đối với hộ kinh doanh).
a3) Trường hợp đại diện hộ kinh doanh đã được cấp mã số thuế cá nhân, khi phát sinh hoạt động kinh doanh, hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 03-ĐK-TCT và các bảng kê (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư này. Trên tờ khai ghi mã số thuế của đại diện hộ kinh doanh đã được cấp;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (nếu có);
b) Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh đăng ký thuế thông qua hồ sơ khai thuế, chưa có mã số thuế phải gửi kèm theo hồ sơ khai thuế lần đầu một trong các hồ sơ, tài liệu sau:
b1) Hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh, trừ trường hợp nêu tại Điểm b2 Khoản này:
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (nếu có);
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam); bản sao không yêu cầu chứng thực Hộ chiếu còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài).
b2) Hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu:
- Bản sao không yêu cầu chứng thực một trong các giấy tờ còn hiệu lực như sau: Giấy chứng minh thư biên giới, Giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới, Hộ chiếu hoặc Giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh khác được cấp theo quy định của pháp luật của nước có chung biên giới (đối với cá nhân kinh doanh);
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (đối với cá nhân kinh doanh);
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật của nước có chung biên giới (đối với hộ kinh doanh).
8. Hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế là cá nhân thông qua hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều này:
a) Đối với cá nhân có nghĩa vụ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chưa có mã số thuế, cơ quan thuế cấp mã số thuế khi nhận hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp lần đầu của cá nhân.
b) Đối với cá nhân có hoạt động chuyển nhượng bất động sản chưa có mã số thuế, cơ quan thuế cấp mã số thuế cho cá nhân căn cứ trên thông tin cá nhân tại hồ sơ chuyển nhượng bất động sản.
c) Đối với cá nhân nộp hồ sơ cấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất chưa có mã số thuế, cơ quan thuế cấp mã số thuế cho cá nhân căn cứ trên thông tin cá nhân tại hồ sơ cấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
d) Đối với các Khoản thu phát sinh không thường xuyên của cá nhân như lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy, tàu, thuyền, hoặc các Khoản thu phát sinh không thường xuyên khác chưa có mã số thuế, cơ quan thuế cấp mã số thuế cho cá nhân căn cứ trên thông tin cá nhân tại hồ sơ khai thuế để quản lý thuế.
9. Hồ sơ đăng ký thuế đối với người nộp thuế là cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân và các loại thuế khác, trừ các cá nhân quy định tại Khoản 7, Khoản 8, Khoản 10 Điều này
a) Đối với cá nhân nộp hồ sơ đăng ký thuế trực tiếp tại cơ quan thuế, hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam); bản sao không yêu cầu chứng thực Hộ chiếu còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài).
b) Đối với cá nhân nộp hồ sơ đăng ký thuế với cơ quan chi trả thu nhập:
Cá nhân gửi văn bản ủy quyền và giấy tờ của cá nhân (bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam); bản sao không yêu cầu chứng thực Hộ chiếu còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài)) cho cơ quan chi trả thu nhập.
Cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp thông tin đăng ký thuế của cá nhân vào tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thông qua cơ quan chi trả thu nhập mẫu số 05-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (trên tờ khai đánh dấu vào ô "Đăng ký thuế" và ghi đầy đủ các thông tin) và gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
10. Hồ sơ đăng ký thuế cho người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh của người nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư này
a) Cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân nộp hồ sơ đăng ký thuế cho người phụ thuộc trực tiếp tại cơ quan thuế, hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công mẫu số 20-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (trên tờ khai đánh dấu vào ô "Đăng ký thuế" và ghi đầy đủ các thông tin).
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên) hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực (đối với cá nhân là người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi); bản sao không yêu cầu chứng thực Hộ chiếu hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực (đối với cá nhân là người phụ thuộc có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài).
b) Cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân đăng ký thuế cho người phụ thuộc qua cơ quan chi trả thu nhập:
Cá nhân gửi văn bản ủy quyền và giấy tờ của người phụ thuộc (bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên) hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực (đối với cá nhân là người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi); bản sao không yêu cầu chứng thực Hộ chiếu hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực (đối với cá nhân là người phụ thuộc có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài) cho cơ quan chi trả thu nhập.
Cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp hồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc và gửi Tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thông qua cơ quan chi trả thu nhập mẫu số 20-ĐKT-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (trên tờ khai đánh dấu vào ô "Đăng ký thuế" và ghi đầy đủ các thông tin) qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc bằng giấy.
Địa Điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại Điều 24 Luật quản lý thuế, cụ thể:
1. Tổ chức kinh tế và các đơn vị trực thuộc (trừ hợp tác xã, tổ hợp tác); nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí; nhà thầu nước ngoài nộp hồ sơ đăng ký thuế tại Cục Thuế nơi đặt trụ sở.
2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thay thuế cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài; tổ chức nộp thay cho cá nhân hợp đồng, hợp tác kinh doanh và tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
3. Tổ chức khác nộp hồ sơ đăng ký thuế tại:
a) Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở đối với tổ chức do cơ quan trung ương và cơ quan cấp tỉnh ra quyết định thành lập.
b) Chi cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở đối với tổ chức do cơ quan cấp huyện ra quyết định thành lập.
4. Cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân thông qua cơ quan chi trả thu nhập nếu có uỷ quyền cho cơ quan chi trả đăng ký thuế cho bản thân và cho người phụ thuộc thì nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan chi trả thu nhập; cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp tờ khai đăng ký thuế của từng cá nhân để nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
5. Cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân, cá nhân đăng ký thuế cho người phụ thuộc nộp trực tiếp không qua cơ quan chi trả thu nhập, nộp hồ sơ đăng ký thuế tại các địa Điểm tương ứng với từng trường hợp sau:
a) Tại Cục Thuế nơi cá nhân có địa chỉ thường trú tại Việt Nam đối với cá nhân nước ngoài sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hoá, dịch vụ có thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
b) Tại Cục Thuế trực tiếp quản lý nơi cá nhân làm việc đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng tổ chức này chưa thực hiện khấu trừ thuế.
c) Tại Cục Thuế nơi phát sinh công việc tại Việt Nam đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài (trường hợp cá nhân không làm việc tại Việt Nam).
d) Tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
6. Hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh thực hiện đăng ký thuế tại Chi cục Thuế nơi đặt trụ sở chính.
7. Các cá nhân khác có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước thực hiện đăng ký thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước (chuyển nhượng bất động sản, cấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, lệ phí trước bạ ô tô, xe máy, tàu, thuyền...).
1. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế
Việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại Điều 25 Luật quản lý thuế, cụ thể:
a) Đối với hồ sơ đăng ký thuế bằng giấy:
Công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế, ghi rõ thời Điểm nhận hồ sơ, số lượng tài liệu theo bảng kê danh Mục hồ sơ đăng ký thuế đối với trường hợp hồ sơ đăng ký thuế nộp trực tiếp tại cơ quan thuế. Công chức thuế viết phiếu hẹn ngày trả kết quả đăng ký thuế, thời hạn trả kết quả không được quá số ngày quy định của Thông tư này.
Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế gửi bằng đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi sổ văn thư của cơ quan thuế.
Công chức thuế kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế, trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho người nộp thuế ngay trong ngày làm việc (đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại cơ quan thuế); trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ (đối với hồ sơ gửi qua đường bưu chính).
b) Đối với hồ sơ đăng ký thuế điện tử: Việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 110/2015/TT-BTC ngày 28/07/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
2. Thời gian giải quyết hồ sơ
Chậm nhất không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ theo quy định của người nộp thuế.
Việc cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật quản lý thuế, cụ thể:
1. Giấy chứng nhận đăng ký thuế
Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh quy định tại Điểm b, Điểm c và Điểm i Khoản 1 Điều 2 Thông tư này có hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ theo quy định được cơ quan thuế cấp “Giấy chứng nhận đăng ký thuế” mẫu số 10-MST ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Giấy chứng nhận mã số thuế cá nhân
Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh), các cá nhân khác có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước quy định tại Điểm k, Điểm l Khoản 1 Điều 2 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế trực tiếp tại cơ quan thuế đầy đủ theo quy định được cơ quan thuế cấp "Giấy chứng nhận mã số thuế cá nhân" mẫu số 12-MST ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp cá nhân ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thuế: Cơ quan thuế trả Thông báo danh sách mã số thuế của cá nhân đăng ký thuế qua cơ quan chi trả thu nhập mẫu số 14-MST ban hành kèm theo Thông tư này bằng giấy hoặc qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm thông báo mã số thuế cho từng cá nhân hoặc lý do chưa được cấp mã số thuế để cá nhân Điều chỉnh, bổ sung thông tin để được cấp mã số thuế theo quy định.
Trường hợp cá nhân ủy quyền đăng ký thuế qua cơ quan chi trả thu nhập và cá nhân đăng ký thuế qua hồ sơ khai thuế có văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận mã số thuế cá nhân gửi đến cơ quan thuế thì cơ quan thuế thực hiện cấp “Giấy chứng nhận mã số thuế cá nhân” cho cá nhân.
3. Thông báo mã số thuế
Tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm l Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Thông tư này có hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ theo quy định và hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh thiếu bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài được cơ quan thuế cấp “Thông báo mã số thuế” mẫu số 11-MST ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Thông báo mã số thuế người phụ thuộc
Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công đăng ký thuế cho người phụ thuộc theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế trực tiếp tại cơ quan thuế đầy đủ theo quy định được cơ quan thuế cấp "Thông báo mã số thuế người phụ thuộc" mẫu số 21-MST ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp cá nhân ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thuế cho người phụ thuộc: Cơ quan thuế trả Thông báo danh sách mã số thuế của người phụ thuộc đăng ký thuế qua cơ quan chi trả thu nhập mẫu số 22-MST ban hành kèm theo Thông tư này bằng giấy hoặc qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm thông báo mã số thuế cho từng cá nhân hoặc lý do chưa được cấp mã số thuế để cá nhân Điều chỉnh, bổ sung thông tin để được cấp mã số thuế theo quy định.
1. Người nộp thuế khi bị mất, rách, nát, cháy Giấy chứng nhận đăng ký thuế (bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Giấy chứng nhận mã số thuế cá nhân), Thông báo mã số thuế (bao gồm: Thông báo mã số thuế, Thông báo mã số thuế người phụ thuộc) thì gửi hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý, hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế mẫu số 13-MST ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Cơ quan thuế thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của người nộp thuế đầy đủ theo quy định.
Việc thay đổi thông tin đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại Điều 27 Luật quản lý thuế, cụ thể:
1. Doanh nghiệp đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo hướng dẫn tại Nghị định của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và các văn bản hiện hành. Trường hợp các doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp thay đổi địa chỉ trụ sở kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, trước khi đăng ký thay đổi thông tin với cơ quan đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải thông báo thay đổi thông tin và thực hiện các thủ tục liên quan về thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư này.
2. Tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh và cá nhân khác đã đăng ký thuế với cơ quan thuế, khi có thay đổi một trong các thông tin trên tờ khai đăng ký thuế, bảng kê kèm theo tờ khai đăng ký thuế phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi.
a) Trường hợp người nộp thuế thay đổi địa chỉ trụ sở kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Thông báo người nộp thuế chuyển địa Điểm (mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này) của cơ quan thuế nơi chuyển đi, người nộp thuế phải thực hiện đăng ký với cơ quan thuế nơi chuyển đến.
b) Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh và cá nhân khác có thay đổi thông tin đăng ký thuế thông qua hồ sơ khai thuế thì khai báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ khai thuế của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện cập nhật các thông tin thay đổi cho người nộp thuế.
c) Đối với người nộp thuế là cá nhân có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thuế, khi thay đổi thông tin đăng ký thuế của cá nhân và người phụ thuộc, cá nhân phải khai báo với cơ quan chi trả thu nhập. Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp và gửi hồ sơ thông tin thay đổi của các cá nhân ủy quyền đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần trong năm, chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc trước thời Điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân hàng năm.
d) Đối với cá nhân có phát sinh thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh) khi thay đổi địa chỉ dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý không phải thực hiện thủ tục chuyển địa Điểm, chỉ đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế.
3. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân có mã số thuế nộp thay, khi thay đổi thông tin đăng ký thuế thì các thông tin tương ứng của mã số thuế nộp thay được Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế tự động cập nhật theo mã số thuế của người nộp thuế. Các thủ tục chuyển nghĩa vụ thuế đối với mã số thuế nộp thay được thực hiện tương tự và cùng thời Điểm với thủ tục chuyển nghĩa vụ của người nộp thuế.
1. Người nộp thuế là tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh và cá nhân khác thay đổi các thông tin đăng ký thuế không làm thay đổi cơ quan thuế quản lý
a) Các trường hợp thay đổi thông tin đăng ký thuế không làm thay đổi cơ quan thuế quản lý:
a1) Tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh và cá nhân khác thay đổi thông tin đăng ký thuế, trừ thông tin địa chỉ trụ sở.
a2) Tổ chức kinh tế, tổ chức khác do Cục Thuế quản lý thay đổi địa chỉ trụ sở trong phạm vi cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
a3) Tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh do Chi cục Thuế quản lý thay đổi địa chỉ trụ sở trong phạm vi cùng quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh.
b) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế:
b1) Đối với người nộp thuế là tổ chức kinh tế, tổ chức khác (kể cả đơn vị trực thuộc), hồ sơ gồm:
- Tờ khai Điều chỉnh thông tin đăng ký thuế mẫu 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị trực thuộc, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Giấy phép tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp nếu thông tin đăng ký thuế trên các Giấy tờ này có thay đổi.
b2) Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh (thay đổi thông tin đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế), hồ sơ gồm:
- Tờ khai Điều chỉnh thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh nếu thông tin đăng ký thuế trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh có thay đổi;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam); bản sao không yêu cầu chứng thực hộ chiếu còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài) nếu thông tin đăng ký thuế trên các Giấy tờ này có thay đổi.
c) Đối với người nộp thuế là cá nhân có phát sinh thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, trừ cá nhân kinh doanh:
c1) Người nộp thuế thay đổi thông tin trực tiếp với cơ quan thuế, hồ sơ gồm:
- Tờ khai Điều chỉnh thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này để thay đổi thông tin cho cá nhân người nộp thuế và người phụ thuộc;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam); hộ chiếu còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài) nếu thông tin đăng ký thuế của cá nhân trên các Giấy tờ này có thay đổi.
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên) hoặc Giấy khai sinh (đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi); bản sao không yêu cầu chứng thực hộ chiếu hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài) nếu thông tin đăng ký thuế của người phụ thuộc trên các Giấy tờ này có thay đổi.
c2) Người nộp thuế thay đổi thông tin qua cơ quan chi trả thu nhập
- Trường hợp thay đổi thông tin cho cá nhân người nộp thuế:
Cá nhân gửi Bản sao không yêu cầu chứng thực các giấy tờ có thay đổi thông tin liên quan đến đăng ký thuế cho cơ quan chi trả thu nhập. Cơ quan chi trả thu nhập lập Tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thông qua cơ quan chi trả thu nhập mẫu số 05-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này. Trên tờ khai đánh dấu vào ô “Thay đổi thông tin đăng ký thuế” và ghi các thông tin đăng ký thuế có thay đổi.
- Trường hợp thay đổi thông tin cho người phụ thuộc:
Cá nhân gửi Bản sao không yêu cầu chứng thực các giấy tờ có thay đổi thông tin liên quan đến đăng ký thuế của người phụ thuộc cho cơ quan chi trả thu nhập. Cơ quan chi trả thu nhập lập Tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thông qua cơ quan chi trả thu nhập mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này. Trên tờ khai đánh dấu vào ô “Thay đổi thông tin đăng ký thuế” và ghi các thông tin đăng ký thuế có thay đổi.
2. Trường hợp người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức (bao gồm cả đơn vị trực thuộc), hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh có thay đổi địa chỉ trụ sở dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý.
a) Các trường hợp thay đổi thông tin đăng ký thuế dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, gồm:
a1) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh thay đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác;
a2) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh do Chi cục Thuế quản lý thay đổi địa chỉ trụ sở trong cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhưng khác quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh;
a3) Cá nhân có phát sinh thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh) thay đổi địa chỉ trong cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhưng khác quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
b) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế:
b1) Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh
- Tại cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đi:
+ Đối với doanh nghiệp, hồ sơ gồm: Tờ khai Điều chỉnh thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;
+ Đối với tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hồ sơ gồm:
(i) Tờ khai Điều chỉnh thông tin đăng ký thuế theo mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;
(ii) Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị trực thuộc, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Giấy phép tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp theo địa chỉ mới.
+ Đối với hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh, hồ sơ gồm:
(i) Tờ khai Điều chỉnh thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;
(ii) Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh có thay đổi thông tin đăng ký thuế trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế (nếu có);
(iii) Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam); bản sao không yêu cầu chứng thực hộ chiếu còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài) nếu thông tin đăng ký thuế trên các Giấy tờ này có thay đổi.
- Tại cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến:
+ Đối với doanh nghiệp: Doanh nghiệp thực hiện đăng ký tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp, Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
+ Đối với tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh, hồ sơ gồm:
(i) Thông báo người nộp thuế chuyển địa Điểm theo mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này do cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đi cấp;
(ii) Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (đối với hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh phải thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định) hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp theo địa chỉ mới.
b2) Cá nhân có phát sinh thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh): Hồ sơ thay đổi thông tin địa chỉ tương tự như hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của cá nhân theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.
3. Thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với nhà đầu tư khi chuyển nhượng phần vốn góp trong tổ chức kinh tế, chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí, hồ sơ gồm: Tờ khai Điều chỉnh thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Đối với hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế bằng giấy
Công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế, ghi rõ thời Điểm nhận hồ sơ, tên tài liệu theo bảng kê danh Mục hồ sơ đăng ký thuế. Công chức thuế viết phiếu hẹn ngày trả kết quả đăng ký thuế, thời hạn trả kết quả không được quá số ngày quy định của Thông tư này.
Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế gửi bằng đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi sổ văn thư của cơ quan thuế.
Công chức thuế kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế, trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho người nộp thuế ngay trong ngày làm việc (đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại cơ quan thuế); trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ (đối với hồ sơ gửi qua đường bưu chính).
2. Đối với hồ sơ đăng ký thuế điện tử
Việc tiếp nhận hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 110/2015/TT-BTC ngày 28/07/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
1. Trường hợp người nộp thuế thay đổi các thông tin đăng ký thuế không có trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế (trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều này)
Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm cập nhật các thông tin thay đổi vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
2. Trường hợp người nộp thuế thay đổi các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm cập nhật các thông tin thay đổi vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế. Đồng thời, cơ quan thuế cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế. Các giấy tờ đã được cấp trước đó không còn hiệu lực.
3. Trường hợp người nộp thuế thay đổi địa chỉ trụ sở kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý
a) Người nộp thuế thay đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác:
a1) Tại cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đi:
Người nộp thuế có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi thay đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
Cơ quan thuế chuyển đi thực hiện đối chiếu nghĩa vụ đến thời Điểm thay đổi địa chỉ trụ sở với người nộp thuế, lập Thông báo người nộp thuế chuyển địa Điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này, gửi 01 (một) bản cho người nộp thuế, 01 (một) bản cho cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến để thông báo về tình hình thực hiện nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
Thời gian giải quyết hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của cơ quan thuế: Chậm nhất không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ theo quy định của người nộp thuế.
a2) Tại cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến:
Cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến, căn cứ hồ sơ chuyển địa Điểm của người nộp thuế, thông tin thay đổi địa chỉ trụ sở của cơ quan đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp), cập nhật thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để tiếp tục quản lý người nộp thuế.
b) Người nộp thuế do Chi cục Thuế quản lý thay đổi địa chỉ trụ sở trong cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhưng khác quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh:
b1) Tại cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đi:
Cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đi thực hiện đối chiếu nghĩa vụ đến thời Điểm thay đổi địa chỉ trụ sở với người nộp thuế, lập Thông báo người nộp thuế chuyển địa Điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này gửi 01 (một) bản cho người nộp thuế, 01 (một) bản cho cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến để thông báo tình hình thực hiện nghĩa vụ của người nộp thuế.
Thời gian giải quyết hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của cơ quan thuế: Chậm nhất không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ theo quy định của người nộp thuế.
b2) Tại cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến:
Cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến căn cứ hồ sơ chuyển địa Điểm của người nộp thuế, thông tin thay đổi địa chỉ trụ sở của cơ quan đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp), cập nhật thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để tiếp tục quản lý người nộp thuế.
c) Xử lý đối với người nộp thuế đã hoàn thành chuyển địa Điểm tại cơ quan thuế nơi đi nhưng không đến làm thủ tục tại cơ quan thuế nơi chuyển đến:
Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể ngày cơ quan thuế nơi chuyển đi ban hành Thông báo người nộp thuế chuyển địa Điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này, nếu người nộp thuế không thực hiện chuyển địa Điểm thì phải có văn bản gửi cơ quan thuế nơi chuyển đi và nơi chuyển đến, nêu rõ lý do và đề nghị tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa bàn cũ.
Quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày Thông báo người nộp thuế chuyển địa Điểm của cơ quan thuế nơi chuyển đi được ban hành, nếu người nộp thuế không đến làm thủ tục tại cơ quan thuế nơi chuyển đến hoặc không có văn bản gửi cơ quan thuế nơi chuyển đi và cơ quan thuế nơi chuyển đến đề nghị không thực hiện chuyển địa chỉ trụ sở thì cơ quan thuế nơi chuyển đến gửi văn bản yêu cầu người nộp thuế giải trình. Sau 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế gửi thông báo yêu cầu giải trình mà người nộp thuế không giải trình bằng văn bản, cơ quan thuế nơi chuyển đến sẽ ban hành Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký mẫu số 16/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này, chuyển trạng thái “Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” và gửi cho các cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
Việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại Điều 29 Luật quản lý thuế, cụ thể:
1. Các trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế
a) Đối với doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động hoặc giải thể, phá sản;
- Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, sáp nhập, hợp nhất);
b) Đối với tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh:
- Tổ chức kinh tế, tổ chức khác chấm dứt hoạt động; hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh chấm dứt hoạt động kinh doanh.
- Tổ chức kinh tế, tổ chức khác bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Giấy phép tương đương; hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh do vi phạm pháp luật.
- Tổ chức lại đối với tổ chức kinh tế (chia, sáp nhập, hợp nhất), chuyển đổi tổ chức từ đơn vị trực thuộc thành đơn vị độc lập hoặc đơn vị độc lập thành đơn vị trực thuộc hoặc đơn vị trực thuộc của đơn vị chủ quản này thành đơn vị trực thuộc của đơn vị chủ quản khác.
- Tổ chức kinh tế, tổ chức khác bị cơ quan thuế ra Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký trên một năm và không đăng ký hoạt động trở lại.
- Nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí khi kết thúc hợp đồng hoặc chuyển nhượng toàn bộ quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí.
- Nhà thầu nước ngoài khi kết thúc hợp đồng.
c) Đối với đơn vị trực thuộc:
- Đơn vị trực thuộc có Quyết định chấm dứt hoạt động của đơn vị chủ quản.
- Đơn vị trực thuộc bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi đơn vị chủ quản chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
- Đơn vị trực thuộc bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Giấy phép tương đương theo quy định của pháp luật.
d) Đối với cá nhân không kinh doanh:
Cá nhân bị chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Nguyên tắc chấm dứt hiệu lực mã số thuế
a) Chấm dứt hiệu lực mã số thuế là thủ tục cơ quan thuế xác định mã số thuế không còn giá trị sử dụng trong Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế. Cơ quan thuế thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế và thông báo công khai việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
b) Mã số thuế không được sử dụng trong các giao dịch kinh tế, kể từ ngày cơ quan thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại Điều 29 Luật quản lý thuế.
c) Tổ chức kinh tế, tổ chức khác sau khi đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế, nếu hoạt động trở lại phải thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số thuế mới, mã số thuế đã chấm dứt hiệu lực không được sử dụng lại.
d) Hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế chỉ chấm dứt đối với hoạt động kinh doanh của hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh. Mã số thuế của đại diện hộ kinh doanh không bị chấm dứt hiệu lực và được sử dụng để thực hiện nghĩa vụ thuế của cá nhân đó.
đ) Doanh nghiệp trước khi nộp hồ sơ giải thể tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo hướng dẫn tại Luật doanh nghiệp, Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ, Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT ngày 01/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì phải gửi hồ sơ cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Khoản 3 Điều 202 Luật doanh nghiệp (đối với trường hợp tự giải thể) hoặc Khoản 2 Điều 203 Luật doanh nghiệp (đối với trường hợp giải thể trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của toà án) để làm thủ tục hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế.
e) Khi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì đồng thời phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực đối với mã số thuế nộp thay.
g) Người nộp thuế là đơn vị chủ quản chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì các đơn vị trực thuộc cũng bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định.
3. Các nghĩa vụ người nộp thuế phải hoàn thành trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế
a) Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí, nhà thầu nước ngoài:
- Người nộp thuế nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quy định của pháp luật về hoá đơn;
- Người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định tại Điều 41, Điều 42 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính;
- Trường hợp đơn vị chủ quản có các đơn vị trực thuộc thì toàn bộ các đơn vị trực thuộc phải hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị chủ quản.
b) Đối với hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh:
- Người nộp thuế nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quy định của pháp luật về hoá đơn nếu hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh có sử dụng hoá đơn;
- Người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định tại Điều 40, Điều 41, Điều 43 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính.
4. Thời hạn và địa Điểm nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế
a) Đối với doanh nghiệp: Việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của doanh nghiệp được cơ quan thuế thực hiện cùng với thời hạn cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp (giải thể) trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
b) Đối với tổ chức kinh tế, tổ chức khác, nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí, nhà thầu nước ngoài, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh:
Người nộp thuế có trách nhiệm gửi hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày có văn bản chấm dứt hoạt động (đối với tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh, trừ hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh) hoặc ngày kết thúc hợp đồng hoặc ngày chấm dứt hoạt động đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp để làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
1. Đối với tổ chức kinh tế, tổ chức khác
a) Đối với đơn vị chủ quản, hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế (bản gốc); hoặc công văn giải trình mất Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Quyết định giải thể, hoặc Quyết định mở thủ tục phá sản, hoặc Quyết định chia, hoặc Hợp đồng hợp nhất, hoặc Hợp đồng sáp nhập, hoặc Quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ quan có thẩm quyền, hoặc Thông báo chấm dứt hoạt động;
- Văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan nếu tổ chức có hoạt động xuất nhập khẩu.
Trường hợp đơn vị chủ quản có các đơn vị trực thuộc đã được cấp mã số thuế 13 số thì đơn vị chủ quản phải có văn bản thông báo chấm dứt hoạt động của đơn vị chủ quản cho các đơn vị trực thuộc để yêu cầu đơn vị trực thuộc thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị trực thuộc với cơ quan thuế quản lý đơn vị trực thuộc trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị chủ quản.
b) Đối với đơn vị trực thuộc, hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế (bản gốc); hoặc công văn giải trình mất Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Quyết định chấm dứt hoạt động đơn vị trực thuộc, hoặc Thông báo chấm dứt hoạt động của đơn vị chủ quản, hoặc Quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đối với đơn vị trực thuộc của cơ quan có thẩm quyền;
- Văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan nếu tổ chức có hoạt động xuất nhập khẩu.
2. Đối với nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí, nhà thầu nước ngoài
- Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản thanh lý hợp đồng (nếu có) hoặc văn bản về việc chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp tham gia hợp đồng dầu khí đối với nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí;
- Văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan nếu tổ chức có hoạt động xuất nhập khẩu.
3. Đối với hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh, hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế (bản gốc); hoặc công văn giải trình mất Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh (nếu có).
4. Đối với Doanh nghiệp
Hồ sơ của doanh nghiệp để làm thủ tục hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế trước khi doanh nghiệp làm thủ tục giải thể tại cơ quan đăng ký kinh doanh như sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp tự giải thể, hồ sơ gồm:
- Quyết định giải thể;
- Biên bản họp;
- Văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan nếu doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu.
b) Trường hợp giải thể trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của toà án, hồ sơ gồm:
- Quyết định giải thể;
- Bản sao Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định của Toà án có hiệu lực;
- Văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan nếu doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu.
1. Xử lý hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế trong trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động
a) Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và tổ chức khác:
- Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế phải thực hiện Thông báo người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 17/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho người nộp thuế. Đồng thời chuyển trạng thái của người nộp thuế và các đơn vị trực thuộc của người nộp thuế về trạng thái "NNT ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế" trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
- Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với cơ quan thuế và cơ quan hải quan hoặc cơ quan thuế hoàn thành việc chuyển toàn bộ nghĩa vụ thuế của đơn vị trực thuộc sang đơn vị chủ quản theo quy định, cơ quan thuế ban hành Thông báo người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 18/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho người nộp thuế (trừ người nộp thuế là doanh nghiệp).
- Đơn vị chủ quản có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế của đơn vị trực thuộc với cơ quan thuế quản lý đơn vị trực thuộc sau khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị trực thuộc.
- Trường hợp đơn vị chủ quản gửi hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế nhưng các đơn vị trực thuộc chưa thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì cơ quan thuế quản lý đơn vị chủ quản có trách nhiệm thông báo cho đơn vị chủ quản, đơn vị trực thuộc, cơ quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị trực thuộc. Các đơn vị trực thuộc phải thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế trước khi đơn vị chủ quản chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
- Sau khi đơn vị chủ quản chấm dứt hoạt động, nếu đơn vị trực thuộc vẫn tiếp tục hoạt động thì đơn vị trực thuộc phải thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được cấp mã số thuế mới hoặc chuyển đổi theo quy định tại Điều 23 Thông tư này. Trường hợp đơn vị chủ quản đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế mà đơn vị trực thuộc vẫn sử dụng mã số thuế 13 số theo mã số thuế của đơn vị chủ quản đều bị coi là sử dụng mã số thuế không hợp pháp.
b) Đối với hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh:
- Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế là hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh, cơ quan thuế phải thực hiện Thông báo người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 17/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho người nộp thuế. Đồng thời chuyển trạng thái của người nộp thuế về trạng thái "NNT ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế" trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế đối với hoạt động kinh doanh.
- Cơ quan thuế ban hành Thông báo người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 18/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh hoàn thành nghĩa vụ về thuế.
Sau khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế của hoạt động kinh doanh, mã số thuế của cá nhân đại diện hộ kinh doanh vẫn được sử dụng để thực hiện nghĩa vụ thuế cho cá nhân.
Trường hợp hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh ngành nghề không phải có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì khi mã số thuế của đại diện hộ kinh doanh chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì mã số thuế của các địa Điểm kinh doanh không bị chấm dứt hiệu lực.
2. Xử lý hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác (chia, sáp nhập, hợp nhất)
a) Đối với doanh nghiệp:
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất khi nhận được thông báo chấm dứt tồn tại doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh nếu doanh nghiệp chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế thì thực hiện chuyển toàn bộ nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất cho doanh nghiệp mới được chia, nhận sáp nhập, nhận hợp nhất. Doanh nghiệp mới có trách nhiệm thực hiện quyết toán thuế và hoàn thành nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất theo quy định của Luật quản lý thuế.
b) Đối với tổ chức kinh tế, tổ chức khác:
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức kinh tế, tổ chức khác bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất khi nhận được hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của tổ chức kinh tế và tổ chức khác thì yêu cầu tổ chức phải hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định tại Điều 42 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính trước khi cơ quan thuế ban hành Thông báo người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 18/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Đối với cá nhân chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự
Trường hợp người nộp thuế là cá nhân đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật, cơ quan thuế căn cứ giấy tờ liên quan của cơ quan có thẩm quyền xác nhận việc chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự của cá nhân để thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế theo quy định. Hàng năm, cơ quan thuế có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn để xác định cá nhân đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật để thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế.
4. Chấm dứt hiệu lực mã số thuế trong trường hợp người nộp thuế bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương do vi phạm pháp luật
Khi cơ quan thuế nhận được Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương đối với người nộp thuế của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan thuế phải yêu cầu người nộp thuế thực hiện các thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế theo quy định. Cơ quan thuế cập nhật thông tin người nộp thuế về trạng thái người nộp thuế ngừng hoạt động đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế và thông báo cho người nộp thuế biết theo mẫu số 17/TB-ĐKT để yêu cầu người nộp thuế làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại Thông tư này.
1. Cơ quan thuế thực hiện xác minh thực tế để xác định người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo một trong các trường hợp sau:
a) Quá thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế, cơ quan thuế đã áp dụng các biện pháp về quản lý thuế nhưng người nộp thuế vẫn không nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế. Cụ thể:
- Hết hạn nộp theo qui định, người nộp thuế chưa nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế, cơ quan thuế lập và gửi Thông báo yêu cầu nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế. Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế điện tử, thông báo được gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
- Sau 05 (năm) ngày làm việc kể từ thời Điểm cơ quan thuế gửi thông báo, người nộp thuế vẫn chưa nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế, cơ quan thuế tiếp tục gửi thông báo lần 2. Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế điện tử, thông báo được gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, đồng thời, gửi cho người nộp thuế qua đường bưu chính theo địa chỉ đã đăng ký hoạt động.
- Sau 05 (năm) ngày làm việc kể từ thời Điểm gửi thông báo lần 2, người nộp thuế vẫn chưa nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế, cơ quan thuế thực hiện xác minh thực tế hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký.
b) Các văn bản của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế qua đường bưu chính nhưng bưu điện trả lại do không có người nhận hoặc do địa chỉ không tồn tại (Quyết định, Văn bản, Thông báo...), cơ quan thuế thực hiện xác minh thực tế hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký.
c) Cơ quan thuế nhận được thông tin bằng văn bản do các tổ chức, cá nhân cung cấp về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, cơ quan thuế thực hiện xác minh thực tế hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký.
d) Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có văn bản gửi cơ quan thuế thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, cơ quan thuế thực hiện xác minh thực tế hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký.
2. Cơ quan thuế hoàn thành xác minh thực tế hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày phát sinh các trường hợp phải thực hiện xác minh nêu tại Khoản 1 Điều này.
a) Trường hợp kết quả xác minh là người nộp thuế còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký thì người nộp thuế phải ký xác nhận vào Biên bản xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký mẫu số 15/BB-BKD ban hành kèm theo Thông tư này, đồng thời người nộp thuế phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế, yêu cầu của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật.
b) Trường hợp kết quả xác minh là người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký thì cơ quan thuế phối hợp với chính quyền địa phương (Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan công an trên địa bàn) lập Biên bản xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký mẫu số 15/BB-BKD ban hành kèm theo Thông tư này. Cơ quan thuế ban hành Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký mẫu số 16/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ghi trên biên bản, đồng thời cập nhật trạng thái “NNT không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
Thông báo được gửi cho người nộp thuế (theo địa chỉ nhận thông báo thuế đã đăng ký; địa chỉ của: người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế, chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ tịch hội đồng thành viên của công ty hợp danh; địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế để nộp hồ sơ khai thuế qua mạng - nếu có) và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan (cơ quan Hải quan; cơ quan đăng ký kinh doanh; Viện Kiểm sát; cơ quan công an; cơ quan quản lý thị trường trên địa bàn; cơ quan cấp giấy phép thành lập và hoạt động) ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ký thông báo. Trường hợp cơ quan thuế và cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đã có quy chế trao đổi thông tin bằng phương thức điện tử, Thông báo được gửi theo quy định tại Quy chế. Trường hợp người nộp thuế là đơn vị trực thuộc thì thông báo đồng thời gửi cho đơn vị chủ quản.
Cơ quan thuế phối hợp cùng cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý đối với người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan nhà nước theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Trường hợp người nộp thuế là đơn vị chủ quản thuộc một trong các trường hợp được nhận diện là không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo quy định tại Khoản 1 Điều này có đơn vị trực thuộc thì:
a) Cơ quan thuế quản lý đơn vị chủ quản phải thông báo cho đơn vị trực thuộc về việc đơn vị chủ quản được nhận diện không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký mẫu số 26/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này chậm nhất trong 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày phát sinh các trường hợp phải thực hiện xác minh thực tế hoạt động của người nộp thuế là đơn vị chủ quản tại địa chỉ đã đăng ký nêu tại Khoản 1 Điều này để cảnh báo cho đơn vị trực thuộc được biết. Trường hợp đơn vị chủ quản và đơn vị trực thuộc khác cơ quan thuế quản lý trực tiếp, thì thông báo đồng thời phải gửi cho cơ quan thuế quản lý đơn vị trực thuộc.
b) Cơ quan thuế khi ban hành Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký nêu tại Khoản 2 Điều này đồng thời gửi cho đơn vị chủ quản và đơn vị trực thuộc. Đơn vị trực thuộc sẽ bị cơ quan thuế cập nhật tình trạng không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế kể từ ngày cơ quan thuế ban hành thông báo.
4. Người nộp thuế bị xử lý vi phạm về sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật có liên quan. Sau thời hạn một năm kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, cơ quan thuế thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Thông tư này hoặc phối hợp với cơ quan đăng ký kinh doanh để thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo qui định tại Điểm 1c Điều 211 Luật doanh nghiệp.
1. Các trường hợp khôi phục mã số thuế
a) Người nộp thuế là tổ chức kinh tế hoặc tổ chức khác bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương, cơ quan thuế đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định, nhưng sau đó cơ quan có thẩm quyền có văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương.
b) Người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh ở tình trạng cơ quan thuế đã ban hành Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký nhưng cơ quan đăng ký kinh doanh chưa ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; cơ quan quản lý nhà nước khác chưa ban hành văn bản thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương, người nộp thuế có văn bản đề nghị cơ quan thuế khôi phục mã số thuế và cam kết thanh toán các nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước, chấp hành việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
c) Người nộp thuế là tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh đã có hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế gửi đến cơ quan thuế nhưng chưa được cơ quan thuế ban hành Thông báo người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế, đề nghị được tiếp tục hoạt động trở lại.
d) Cơ quan thuế xác định người nộp thuế không thuộc trường hợp phải chấm dứt hiệu lực mã số thuế do lỗi của cơ quan thuế.
2. Hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế
a) Trường hợp người nộp thuế là tổ chức kinh tế, tổ chức khác đề nghị khôi phục mã số thuế do cơ quan có thẩm quyền có văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương.
Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế mẫu số 25/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao không cần chứng thực văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương của cơ quan có thẩm quyền.
b) Trường hợp người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh đề nghị khôi phục mã số thuế sau khi cơ quan thuế có Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký và chưa có Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; văn bản thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương của cơ quan nhà nước có liên quan.
Hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế mẫu số 25/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Trường hợp người nộp thuế là tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh đề nghị khôi phục mã số thuế đã có hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế gửi đến cơ quan thuế nhưng chưa được cơ quan thuế ban hành Thông báo người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế, người nộp thuế đề nghị được tiếp tục hoạt động trở lại.
Hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế mẫu số 25/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Xử lý khôi phục mã số thuế và trả kết quả
a) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của người nộp thuế trong trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này hoặc ngay sau khi phát hiện việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế sai do lỗi của cơ quan thuế theo qui định tại Điểm d Khoản 2 Điều này, cơ quan thuế thực hiện:
- Lập Thông báo khôi phục mã số thuế mẫu số 19/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này, gửi người nộp thuế.
- In lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế đã nộp bản gốc cho cơ quan thuế theo hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
Cơ quan thuế thực hiện cập nhật trạng thái mã số thuế cho người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban hành Thông báo khôi phục mã số thuế.
b) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế của người nộp thuế trong trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này, cơ quan thuế lập danh sách các hồ sơ khai thuế còn thiếu, tình hình sử dụng hoá đơn, số tiền thuế còn nợ, số tiền phạt, tiền chậm nộp (nếu có) và thực hiện xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, hoá đơn theo quy định, đồng thời thực hiện xác minh thực tế tại địa chỉ trụ sở kinh doanh của người nộp thuế và lập Biên bản xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký theo hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của người nộp thuế (người nộp thuế phải ký xác nhận vào Biên bản), đồng thời người nộp thuế phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế, yêu cầu của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế chấp hành đầy đủ các hành vi vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn, nộp đủ số tiền thuế còn nợ, số tiền phạt, tiền chậm nộp (nếu có), cơ quan thuế thực hiện:
- Lập Thông báo khôi phục mã số thuế cho người nộp thuế mẫu số 19/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này, gửi người nộp thuế.
- In lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế đã nộp bản gốc cho cơ quan thuế theo hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
Thông báo khôi phục mã số thuế cho người nộp thuế được gửi người nộp thuế (theo địa chỉ nhận thông báo thuế đã đăng ký; địa chỉ của người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế, chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ tịch hội đồng thành viên của công ty hợp danh; địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế để nộp hồ sơ khai thuế qua mạng - nếu có); cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Viện Kiểm sát, cơ quan Công an trên địa bàn; cơ quan cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban hành Thông báo, đồng thời thực hiện cập nhật trạng thái mã số thuế của người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
c) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế của người nộp thuế trong trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này, cơ quan thuế lập danh sách các hồ sơ khai thuế còn thiếu, tình hình sử dụng hoá đơn, số tiền thuế còn nợ, số tiền phạt, tiền chậm nộp (nếu có) và thực hiện xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, hoá đơn theo quy định.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế chấp hành đầy đủ các hành vi vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn, nộp đủ số tiền thuế còn nợ, số tiền phạt, tiền chậm nộp (nếu có), cơ quan thuế thực hiện:
- Lập Thông báo khôi phục mã số thuế cho người nộp thuế mẫu số 19/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này, gửi người nộp thuế.
- In lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế đã nộp bản gốc cho cơ quan thuế theo hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
Cơ quan thuế thực hiện cập nhật trạng thái mã số thuế cho người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban hành Thông báo khôi phục mã số thuế.
d) Mã số thuế nộp thay sẽ được tự động khôi phục khi mã số thuế của người nộp thuế được cơ quan thuế cập nhật vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
1. Tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn ghi trong thông báo phải có thông báo bằng văn bản mẫu số 23/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và cơ quan cấp Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh chậm nhất 15 (mười lăm) ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn.
Trường hợp hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh không phải đăng ký kinh doanh thì thời hạn gửi thông báo tạm ngừng kinh doanh đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 (một) ngày làm việc trước khi tạm ngừng kinh doanh.
2. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh không được quá 01 (một) năm. Sau khi hết thời hạn ghi trên thông báo, nếu tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải gửi thông báo tiếp cho cơ quan thuế và cơ quan cấp Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh chậm nhất 15 (mười lăm) ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh kỳ tiếp theo. Trường hợp hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh không phải đăng ký kinh doanh thì thời hạn gửi thông báo tạm ngừng kinh doanh đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất là 01 (một) ngày làm việc trước khi tạm ngừng kinh doanh.
Tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá 02 (hai) năm.
3. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân khi tạm ngừng kinh doanh nếu có mã số thuế nộp thay thì mã số thuế nộp thay được Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế tự động cập nhật theo mã số thuế của người nộp thuế.
1. Chia tổ chức kinh tế
a) Đối với tổ chức kinh tế bị chia:
Tổ chức kinh tế bị chia phải làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của tổ chức kinh tế bị chia, cơ quan thuế thực hiện các thủ tục và trình tự để chấm dứt hiệu lực mã số thuế của tổ chức kinh tế bị chia theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.
b) Đối với tổ chức kinh tế mới được chia:
Các tổ chức kinh tế mới thành lập từ tổ chức kinh tế bị chia phải thực hiện thủ tục đăng ký thuế với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư này.
2. Tách tổ chức kinh tế
a) Đối với tổ chức kinh tế bị tách:
Trường hợp sau khi tách, tổ chức kinh tế bị tách có phát sinh thay đổi thông tin đăng ký thuế, tổ chức kinh tế phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế trong thời hạn là 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy tờ tương đương khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hồ sơ gồm:
- Tờ khai Điều chỉnh đăng ký thuế mẫu số 08-MST;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Quyết định tách tổ chức kinh tế hoặc văn bản tương đương;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy tờ tương đương khác.
Cơ quan thuế thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế của tổ chức kinh tế bị tách theo quy định tại Điều 15 Thông tư này. Tổ chức kinh tế bị tách vẫn sử dụng mã số thuế đã được cấp trước đây để tiếp tục thực hiện nghĩa vụ về thuế.
b) Đối với tổ chức kinh tế được tách:
Tổ chức kinh tế được tách phải thực hiện thủ tục đăng ký thuế với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư này.
3. Sáp nhập tổ chức kinh tế
Tổ chức kinh tế nhận sáp nhập sẽ giữ nguyên mã số thuế. Các tổ chức kinh tế bị sáp nhập sẽ bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
a) Tổ chức kinh tế bị sáp nhập:
Khi có Hợp đồng sáp nhập và văn bản tương đương, các tổ chức kinh tế bị sáp nhập phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của tổ chức kinh tế bị sáp nhập, cơ quan thuế thực hiện thủ tục và trình tự để chấm dứt hiệu lực mã số thuế của tổ chức kinh tế bị sáp nhập theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.
b) Tổ chức kinh tế nhận sáp nhập:
Trong thời hạn 10 (mười) làm việc ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy tờ tương đương khác, tổ chức kinh tế nhận sáp nhập phải làm thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế (trường hợp sáp nhập phát sinh thay đổi thông tin đăng ký thuế). Hồ sơ gồm:
- Tờ khai Điều chỉnh đăng ký thuế mẫu số 08-MST;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Hợp đồng sáp nhập hoặc văn bản tương đương;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy tờ tương đương khác.
Cơ quan thuế thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế của tổ chức kinh tế nhận sáp nhập theo quy định tại Điều 15 Thông tư này.
4. Hợp nhất tổ chức kinh tế
a) Tổ chức kinh tế bị hợp nhất:
Khi có Hợp đồng hợp nhất hoặc văn bản tương đương, các tổ chức kinh tế bị hợp nhất phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày có Hợp đồng hợp nhất hoặc văn bản tương đương theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của tổ chức kinh tế bị hợp nhất, cơ quan thuế thực hiện thủ tục và trình tự để chấm dứt hiệu lực mã số thuế của tổ chức kinh tế bị hợp nhất theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.
b) Tổ chức kinh tế hợp nhất:
Tổ chức kinh tế hợp nhất phải thực hiện thủ tục đăng ký thuế với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư này.
1. Chuyển đơn vị trực thuộc thành đơn vị độc lập hoặc ngược lại
Đơn vị trực thuộc có quyết định chuyển thành đơn vị độc lập hoặc ngược lại phải thực hiện đăng ký thuế lại để được cơ quan thuế cấp mã số thuế mới theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư này. Khi có Quyết định chuyển đổi, đơn vị trước chuyển đổi phải làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Thông tư này.
2. Chuyển đơn vị độc lập thành đơn vị trực thuộc của một đơn vị chủ quản khác
Một đơn vị độc lập chuyển thành đơn vị trực thuộc của một đơn vị chủ quản khác thì được cấp mã số thuế 13 số theo mã số thuế của đơn vị chủ quản mới. Đơn vị được chuyển đổi phải làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế trước khi chuyển đổi theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Thông tư này. Đơn vị trực thuộc mới thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư này.
3. Chuyển đơn vị trực thuộc của một đơn vị chủ quản thành đơn vị trực thuộc của một đơn vị chủ quản khác
Một đơn vị trực thuộc của một đơn vị chủ quản chuyển thành đơn vị trực thuộc của một đơn vị chủ quản khác phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế cũ theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Thông tư này. Đơn vị trực thuộc mới thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư này.
1. Người nộp thuế có trách nhiệm đăng ký thuế, thay đổi bổ sung thông tin đăng ký thuế theo quy định tại Thông tư này. Khi chấm dứt hoạt động hoặc tạm ngừng kinh doanh phải khai báo với cơ quan thuế theo đúng quy định tại Thông tư này.
2. Người nộp thuế nộp 01 (một) bộ hồ sơ duy nhất đối với tất cả các thủ tục quy định tại Thông tư này.
3. Người nộp thuế phải sử dụng mã số thuế theo quy định tại Điều 28 Luật quản lý thuế. Đối với các loại giấy tờ, sổ sách, chứng từ chưa có chỉ tiêu để ghi mã số thuế thì người nộp thuế phải ghi rõ mã số thuế của mình vào góc trên, bên phải trang đầu của các loại giấy tờ, sổ sách, chứng từ đó.
4. Người nộp thuế có trách nhiệm khai báo các thông tin thay đổi của mình cho cơ quan thuế cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế theo đúng quy định. Người nộp thuế có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế và cơ quan Hải quan (nếu có hoạt động xuất, nhập khẩu) trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định.
5. Người nộp thuế không được cho mượn, tẩy xoá, huỷ hoại hoặc làm giả Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế.
1. Cơ quan thuế cung cấp mẫu tờ khai đăng ký thuế, hướng dẫn các thủ tục, kê khai hồ sơ đăng thuế (khi người nộp thuế đề nghị), cấp mã số thuế và Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế đúng thời hạn quy định. Trường hợp kiểm tra phát hiện hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế chưa đầy đủ theo quy định, thông tin kê khai chưa chính xác, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế, trong đó nêu rõ các nội dung còn thiếu, sai và yêu cầu bổ sung, Điều chỉnh.
2. Cơ quan thuế có trách nhiệm sử dụng mã số thuế để quản lý người nộp thuế và ghi mã số thuế trên mọi giấy tờ giao dịch với người nộp thuế.
3. Cơ quan thuế có trách nhiệm xử lý, lưu giữ hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế, xây dựng, quản lý mã số thuế của người nộp thuế và cập nhật thông tin đăng ký thuế thay đổi vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế đầy đủ, chính xác, kịp thời.
4. Cơ quan thuế có trách nhiệm phối hợp, trao đổi thông tin, cung cấp mã số thuế cho các Bộ, ngành để cập nhật vào hệ thống thông tin hiện có của các Bộ, ngành có chức năng quản lý liên quan đến người nộp thuế đảm bảo thống nhất, đồng bộ.
5. Tổng cục Thuế có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin về người nộp thuế được cấp mã số thuế, thay đổi thông tin đăng ký thuế, chấm dứt hiệu lực mã số thuế, tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký và khôi phục mã số thuế cho các cơ quan chức năng theo quy định.
1. Cơ quan Đăng ký kinh doanh hướng dẫn doanh nghiệp, tổ chức kinh tế của doanh nghiệp đến cơ quan thuế để thực hiện các thủ tục về thuế, hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi giải thể doanh nghiệp hoặc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa Điểm kinh doanh.
2. Cơ quan Đăng ký kinh doanh hướng dẫn hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh có đăng ký kinh doanh thực hiện thủ tục đăng ký tạm ngừng kinh doanh với cơ quan thuế theo quy định tại Thông tư này.
3. Thông báo cho cơ quan thuế khi thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh của hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh.
4. Thực hiện trao đổi thông tin và phối hợp công tác trong quản lý, đăng ký doanh nghiệp theo quy định có liên quan.
1. Tiếp nhận thông tin đăng ký thuế, thông tin thay đổi thông tin đăng ký thuế, tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, khôi phục mã số thuế và chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế từ cơ quan thuế.
2. Cung cấp cho cơ quan thuế các thông tin thay đổi của người nộp thuế trong quá trình hoạt động xuất, nhập khẩu khi có phát sinh để đồng bộ thông tin về người nộp thuế giữa hai cơ quan.
3. Cung cấp thông tin nợ thuế của người nộp thuế đối với hoạt động xuất, nhập khẩu đầy đủ, chính xác, kịp thời trên trang thông tin của ngành hải quan, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế của hoạt động xuất nhập khẩu khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế cho người nộp thuế.
1. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm cập nhật mã số thuế của từng người nộp thuế trên chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước, chứng từ hoàn thuế và các chứng từ hạch toán ngân sách nhà nước khác khi thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến hạch toán kế toán thu nộp, hoàn trả từ ngân sách nhà nước; thực hiện trao đổi thông tin về số thuế đã nộp, được hoàn trả của từng người nộp thuế giữa cơ quan Kho bạc và cơ quan thuế theo quy định.
2. Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng phải ghi mã số thuế trong hồ sơ mở tài Khoản của người nộp thuế và các chứng từ giao dịch thanh toán.
3. Các Bộ, ngành và các cơ quan quản lý chuyên ngành có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh của người nộp thuế khi có văn bản yêu cầu và thông báo thông tin thay đổi của người nộp thuế (như giải thể, phá sản, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, tổ chức lại doanh nghiệp) khi hoàn thành việc giải thể, phá sản, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, tổ chức lại doanh nghiệp; bổ sung phần ghi mã số thuế trong các biểu khai báo và các chứng từ có liên quan đến các người nộp thuế thuộc thẩm quyền quản lý và cập nhật thông tin mã số thuế của các người nộp thuế vào hệ thống thông tin dữ liệu của mình và phối hợp thực hiện trao đổi thông tin với Bộ Tài chính, tăng cường quản lý và tạo thuận lợi cho các người nộp thuế trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
1. Cơ quan thuế thực hiện công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế theo các quy định tại Thông tư này trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đối với các trường hợp sau:
a) Người nộp thuế ngừng hoạt động, đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế (trạng thái 01);
b) Người nộp thuế ngừng hoạt động, chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế (trạng thái 03);
c) Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo Thông báo mẫu số 16/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này (trạng thái 06).
d) Người nộp thuế khôi phục mã số thuế theo Thông báo mẫu số 19/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này.
Các thông tin công khai bao gồm: Tên, mã số thuế, địa chỉ, trạng thái mã số thuế, lý do chi Tiết trong trường hợp người nộp thuế ở trạng thái mã số thuế, ngày hiệu lực của thông tin thay đổi.
Cơ quan thuế thực hiện công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế chậm nhất ngày làm việc tiếp theo kể từ khi cập nhật thay đổi thông tin về đăng ký thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
2. Người nộp thuế có nhu cầu tra cứu thông tin về mã số thuế của mình có thể thực hiện tại địa chỉ Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế điện tử được cơ quan thuế gửi các thông báo qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký với cơ quan thuế hoặc tài Khoản giao dịch điện tử theo quy định tại Thông tư số 110/2015/TT-BTC ngày 28/7/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 8 năm 2016.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế.
3. Bãi bỏ Điều 9 hướng dẫn về thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế và Khoản 3 Điều 20 về thời gian đăng ký thuế đối với bên Việt Nam kê khai và nộp thuế cho nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính; Bãi bỏ nội dung “cá nhân nộp thuế khoán ngừng/nghỉ kinh doanh thì thông báo ngừng/nghỉ kinh doanh đến cơ quan thuế chậm nhất là một ngày trước khi ngừng/nghỉ kinh doanh” quy định tại Điểm 11.a Điều 6 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính và mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN, mẫu số 02/TB-MST-NPT ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.
4. Trường hợp các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
1. Người nộp thuế đã được cấp mã số thuế trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì vẫn được tiếp tục sử dụng mã số thuế đã được cấp. Việc thay đổi thông tin đăng ký thuế được thực hiện kể từ thời Điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành.
2. Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện hướng dẫn cơ quan thuế các cấp trong việc đăng ký thuế, cấp mã số thuế, cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế và quản lý sử dụng mã số thuế.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC I
DANH MỤC TRẠNG THÁI MÃ SỐ THUẾ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính)
Mã trạng thái |
Tên trạng thái |
Nội dung của trạng thái |
00 |
NNT đang hoạt động (đã được cấp GCN đăng ký thuế) |
NNT đã được cấp MST và đang hoạt động (trừ các trường hợp được cấp Thông báo MST) |
00-01 |
NNT vi phạm đã chuyển cơ quan công an |
NNT vi phạm pháp luật thuế và cơ quan thuế đã có hồ sơ chuyển cơ quan công an giải quyết theo quy định |
01 |
NNT ngừng hoạt động và đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực MST |
NNT đã được cơ quan thuế ban hành Thông báo chấm dứt hiệu lực mã số thuế |
02 |
NNT đã chuyển cơ quan thuế quản lý |
NNT đã hoàn thành thủ tục thuế tại cơ quan thuế nơi đi khi làm thủ tục thay đổi địa chỉ trụ sở theo quy định |
03 |
NNT ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực MST |
NNT đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực MST và được cơ quan thuế ra Thông báo người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế |
Giải thể, phá sản |
NNT có quyết định giải thể và đang làm thủ tục giải thể, Quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án |
|
Tổ chức lại tổ chức kinh tế |
NNT chấm dứt hoạt động trong trường hợp tổ chức lại tổ chức kinh tế nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực MST |
|
Bị thu hồi Giấy phép hoạt động |
NNT bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép hoạt động do vi phạm pháp luật nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực MST |
|
03 |
Cưỡng chế nợ thuế |
NNT bị áp dụng biện pháp cưỡng chế nợ thuế quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 93 Luật quản lý thuế |
Đóng theo ĐV chủ quản (đối với MST 13 số) |
NNT là đơn vị trực thuộc có đơn vị chủ quản chấm dứt hiệu lực mã số thuế nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt mã số thuế của đơn vị trực thuộc |
|
Cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự |
Cá nhân bị chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách nhà nước |
|
Khác |
Các trường hợp người nộp thuế ngừng hoạt động với các lý do khác nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách nhà nước |
|
04 |
NNT đang hoạt động (được cấp thông báo MST) |
NNT thuộc các trường hợp được cấp Thông báo mã số thuế quy định |
04-01 |
NNT vi phạm pháp luật đã chuyển cơ quan công an |
NNT vi phạm pháp luật thuế và cơ quan thuế đã có hồ sơ chuyển cơ quan công an giải quyết theo quy định |
05 |
NNT tạm ngừng KD có thời hạn |
NNT đăng ký tạm ngừng KD theo quy định |
06 |
NNT không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký |
NNT bị CQT ra Thông báo không hoạt động tại địa chỉ KD đã đăng ký với cơ quan nhà nước theo quy định |
THE MINISTRY OF FINANCE |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 95/2016/TT-BTC |
Hanoi, June 28, 2016 |
ON GUILDELINES FOR TAX REGISTRATION
Pursuant to Law on Tax administration No. 78/2006/QH11 dated November 29, 2006; Law No. 21/2012/QH12 on amendments to the Law on Tax administration dated November 20, 2012; Law on amendments to Laws on Taxation No. 71/2014/QH13 dated November 26, 2014 and guiding documents;
Pursuant to Laws and Ordinances on taxes, fees, charges and government budget revenues and guiding documents;
Pursuant to Law on Enterprise No. 68/2014/QH13 dated November 26, 2014; the Government's Decree No. 78/2015/ND-CP dated September 14, 2015 on enterprise registration and guiding documents on enterprise registration;
Pursuant to the Government's Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013 on guidelines for the Law on Tax administration and Law on amendments to the Law on Tax administration;
Pursuant to the Government's Decree No. 65/2013/ND-CP dated June 27, 2013 on guidelines for the Law on personal income tax and Law on amendments to the Law on personal income tax;
Pursuant to the Government's Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Finance;
At the proposal of Director General of the General Department of Taxation,
The Minister of Finance promulgates a Circular on guidelines for tax registration.
This Circular deals with applications and procedures; amendments to tax registration information; deactivation of tax identification numbers (hereinafter referred to as TINs), TIN reactivation, business suspension; tax registration regarding restructuring and conversion of business entities; responsibilities for management and usage of TINs.
Enterprises established and operating under the Law on Enterprise shall register for tax in conjunction with business registration as prescribed in the Law on Enterprise and guiding documents on enterprise registration.
Enterprises that are not being established or operating under the Law on Enterprise, organizations, households and individuals, and issues in connection with tax administration and tax registration of enterprises established under the Law on Enterprise that are not specified in the Law on Enterprise and guiding documents shall comply with the Law on Tax administration and this Circular for tax registration.
1. Taxpayers are enterprises, organizations and individuals below:
a) Limited liability companies, joint-stock companies, partnerships, private enterprises that apply for enterprise registration (tax registration and business registration) at business registration authorities (hereinafter referred to as enterprises).
b) Enterprises operating in the sectors of securities, insurance, accounting, auditing, lawyers, notarization, or other specialized sectors that do not apply for enterprise registration at business registration authorities (hereinafter referred to as business entities).
c) Public service providers; armed forces; business entities of political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations that conduct business as prescribed by law but are not required to apply for enterprise registration at business registration authorities; organizations of neighbor countries on land with Vietnam that conduct sale, barter at border marketplaces, checkpoint marketplaces and marketplaces in checkpoint economic zones; cooperatives, co-operative groups that are established and operating under the Law on cooperatives (hereinafter referred to as business entities).
d) Organizations established by competent authorities without production or business operation but taking on liabilities to government budget (hereinafter referred to as other entities).
dd) Organizations and individuals not taking on tax liabilities but eligible for tax refund, including: Foreign organizations and individuals, organizations in Vietnam that use foreign humanitarian aid and/or non-refundable aid to buy VAT-inclusive goods or services in Vietnam to provide non-refundable aid and/or humanitarian aid; diplomatic missions and consular offices and representative agencies of international organizations in Vietnam that are eligible for VAT refund as entities entitled to diplomatic immunity and privileges; ODA project owners that are eligible for VAT refund, representative offices of ODA project sponsors (hereinafter referred to as other entities).
e) Foreign organizations without Vietnamese’s legal status, foreign individuals doing independent business in Vietnam in accordance with Vietnam’s law and earning incomes in Vietnam (hereinafter referred to as foreign contractors) or taking on foreign contractors tax liabilities in Vietnam.
g) Enterprises, business entities, organizations and individuals responsible for withholding and paying taxes on behalf of contractors, foreign subcontractors; organizations obtaining contracts or business cooperation contracts with individuals that pay tax on behalf of individuals (hereinafter referred to as withholding entities).
h) Executives, general executive companies, joint ventures, contractors, and investors entering into petroleum contracts or agreements, parent company – PetroVietnam that is the representative of host country receives profits distributed from petroleum contracts or agreements and the organization authorized by Vietnamese Government to receive profits distributed from petroleum fields in the overlapping areas.
i) Households, groups of individuals, individuals engaging in production, business and provision of goods or services (including individuals of neighbor countries on land with Vietnam engaging in sale and barter at border marketplace, checkpoint marketplaces, marketplaces in checkpoint economic zones) (hereinafter referred to as household businesses).
k) Individuals earning incomes subject to personal income tax (excluding self-employed individuals).
l) Other entities and individuals taking on liabilities to government budget.
m) Organizations and individuals paying incomes earned from wages (hereinafter referred to as employers).
2. Organizations and individuals authorized by tax authorities to collect amounts receivable.
3. Taxpayers shall register dependent(s) for taxation purposes as prescribed in the Law on personal income tax.
4. Tax authorities include: General Department of Taxation, Departments of Taxation, Sub-departments of Taxation.
5. Customs authorities include: The General Department of Customs, Departments of Customs, Sub-department of Customs.
6. Other relevant regulatory agencies, organizations and individuals.
Article 3. Interpretation of terms
For the purposes of this Circular, these terms below shall be construed as follows:
1. Tax registration system is a part of tax management system that is created, managed, and used consistently in the tax sector for the purposes of tax administration in terms of tax registration.
2. The website of General Department of Taxation, prescribed in Clause 9 Article 3 of Circular No. 110/2015/TT-BTC dated July 28, 2015 on guidelines for electronic transactions in the tax field.
3. Website’s address of General Department of Taxation is http://www.gdt.gov.vn.
1. TIN is a series of numbers, letters or characters issued with a taxpayer by a tax authority as prescribed in the Law on Tax administration. TINs are used for identifying every tax payer (including taxpayers engaging in export/import operation) and consistently managed nationwide.
2. A TIN is formed as follows:
N1N2 N3N4N5N6N7N8N9 N10 - N11N12N13
In which:
- The first two digits N1N2 indicate the province that issues TINs specified in a list of province codes (for TINs issued with taxpayers being enterprises, organizations, household businesses, and self-employed individuals) or non-province codes (for TINs issued with other individuals).
- Seven digits N3N4N5N6N7N8N9 are formed in a definite element in ascending order from 0000001 to 9999999. N10 is the check digit.
- Three digits N11N12N13 are formed in ascending order from 001 to 999.
- A dash is used to separate the first 10-digit element and the last 3-digit element.
3. The business identification number prescribed in Clause 1 Article 8 of the Government’s Decree No. 78/2015/ND-CP dated September 14, 2015 is the TIN prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article.
Article 5. TIN issuance and usage
1. Issuing TINs
A taxpayer shall register for tax so as to be issued a TIN as prescribed in Article 21 of the Law on Tax administration. In particular:
a) Each of business entities and other entities shall be issued with a unique TIN for the whole operation as from the tax registration until the shutdown, except for the cases specified in Clause 3 of this Article.
b) An individual shall be issued a unique TIN being used in his/her entire life. A dependent of a personal income taxpayer shall be issued with a TIN for the purpose of exemption. The dependent’s TIN is also his/her TIN upon any of liability to government budget taken on by such person.
c) An assigned TIN may not be reissued to other taxpayers.
d) TINs of business entities and other entities shall, upon occurrence of conversion of business forms, sale, giving, or inheritance, remain valid.
dd) A TIN issued to a household business is the TIN issued to the individual acting as representative of such household business. When the representative of the household business dies, is missing, or lacks of legal capacity, the household business shall be issued with new TIN according to the tax code issued to the new household business’s representative. If the household business shuts down, the TIN of household business’s representative still remains valid as his/her TIN.
e) When a household business amendment its representative, it shall notify the tax authority of such amendment so as to be reissued another TIN. If the new household business’s representative has been issued with a TIN, such TIN shall be used.
g) 10-digit TINs shall be issued to enterprises, business entities, and other entities that have full legal status and take legal responsibility for their obligations (hereinafter referred to as “independent entities”; and household businesses’ representatives and other individuals prescribed in Clauses 1, 2, and 3 Article 2 of this Circular, except for the cases prescribed in Clause 3 of this Article.
h) 13-digit TINs shall be issued to:
- Branches and/or representative offices of an enterprise that are eligible for affiliated entities identification numbers of enterprises as prescribed in Law on enterprises; affiliated entities of business entities and other entities established under regulations of law and taking on tax liabilities.
hereinafter referred to as “affiliated entities”. An entity having “affiliated entity/entities” is called “managing entity” for the purpose of this Circular.
- Contractors, and investors entering into petroleum contracts or agreements, parent company – PetroVietnam that is the representative of host country receives profits distributed from petroleum contracts prescribed in Point a Clause 3 of this Article.
- Business locations of a household business in case where the business locations are in the same district but different communes.
2. Using TINs
A taxpayer shall use its/his/her own TIN issued as prescribed in Article 28 of the Law on Tax administration. In particular:
a) The taxpayer shall use its TIN for the purposes of filing tax returns, remitting payments, requesting refunds and following other tax formalities regarding all types of amounts payable to government budget, even if the taxpayer does businesses in multiple administrative divisions.
b) If an enterprise or organization that is issued with a TIN engages in new business or expand business to another province or city without establishment of any branch or affiliated entity, or with establishment of an affiliated producing facility (including processing or assembling facility) in another administrative division different from the province or city where it has its head office located that is an entity permitted keep records of government budget revenues as prescribed in the Law on Tax administration, it is permitted to use the TIN for the purpose of filing tax returns and remitting payments to the tax authority at the administrative division where new business or expanded business is operating.
c) If a household business has at least 2 business locations of which each business location is under management of a tax authority, its TIN shall be used for the purposes of filing tax returns and remitting payments to both tax authorities.
d) When a person that has been issued with an infidel TIN engages in business and he/she is a household business’s representative, the above TIN shall be used for the purposes of filing tax returns and remitting payments for the household business and vice versa.
dd) Sole proprietorship’s owner shall use his/her individual TIN the purposes of filing personal income tax returns, remitting payments and making final statements. If the sole proprietorship takes on obligation to deduct and pay personal income tax on behalf of employees working for the sole proprietorship, the sole proprietorship’s TIN shall be used for the purposes of filing tax returns, withholding and remitting taxes for such employees
e) When an dependent incurs amounts payable to government budget, his/her TIN shall be used for the purposes of filling tax returns and remitting payments of such amounts. The tax authority shall, according to the initial tax return, amendment the dependent’s TIN into taxpayer’s TIN for the purpose of records of tax liabilities taken on by the taxpayer..
3. Issuing TINs in specific cases
a) Issuing TINs to taxpayers entering into petroleum contracts or agreements:
a1) For petroleum exploration and extraction contracts (hereinafter referred to as petroleum contracts), the 10-digit TINs shall be issued to: The operator (or joint operating company) under each petroleum contract; the joint enterprises of petroleum contracts signed in form of joint contracts.
In case the petroleum contract requires that each contractor, investor must separately fulfill their own tax liability (including corporate income tax on incomes deriving from transfer of interests on entering into petroleum contract), the contractor or investor that enters into the contract shall be issued with 13-digit TIN (including contractors and investors being the operators and the contractors receiving the profit sharing) according to the 10-digit TIN of the operator, the joint operating company, or the joint venture.
Parent company – PetroVietnam being the representative of the host country that receives profit sharing from petroleum contracts shall be issued with a 13-digit TIN (according to the 10-digit TIN of the operator or the joint operating company or the joint venture of each petroleum contract) for the purposes of filing tax return, remitting payments as to the profit sharing.
In case of transfer leading a change of ownership of a contractor receiving interest in a petroleum contract in Vietnam, the signatory in the petroleum contract in Vietnam shall use the 13-digit TIN for the purposes of filing tax return, remitting payments on behalf the transferor as to the income deriving from such petroleum contract and register for amendment to tax registration according to the 10-digit TIN of the operator or the joint operating company or the joint venture.
a2) With regard to the organization that is authorized to receive profit sharing for Vietnam in oil and gas fields at overlapping areas, it shall be issued with a 10-digit TIN according to each contract or arrangement or a equivalent document for the purposes of filing tax return, remitting payments for each contract.
b) Issuing TINs to foreign contractors, foreign subcontractors applying for direct tax payment to the tax authorities:
The foreign contractors and sub-contractors applying for direct tax payment to the tax authorities shall be issued with 10-digit TINs in accordance with the concluded contracts.
If a foreign contractor and business entities in Vietnam create a joint venture in Vietnam under a contract agreement and they also establish a joint Board of Management that does accounting, has bank account and take responsibility for invoice issuance or a business entity in Vietnam take responsibility for joint accounting and distribute profit sharing, the joint Board of Management or the business entity in Vietnam shall be issued with a 10-digit TIN for the purposes of filing tax return, remitting payments, and tax statement for the main contract in accordance with regulations of law on taxation in force.
c) Issuing TINs to enterprises, business entities, other entities, and individuals taking responsibility for withholding or remitting payments of tax on behalf of foreign contractors or subcontractors; organizations and individuals authorized to collect amounts receivables by tax authorities; entities withholding taxes from individuals entering into business cooperation contracts (hereinafter referred to as withholding TINs) as follows:
c1) If an enterprise, organization and individual being the Vietnamese party enters into an agreement with a contractor or make direct payment to a foreign contractor or subcontractor that does not register direct tax payment with tax authorities, the Vietnamese party shall register for tax and be issued with an additional 10-digit TIN for the purposes of filing tax return and remitting payments on behalf of the foreign contractors or subcontractors.
c2) Each entity entering into an agreement on collection of amount receivables with a tax authority shall be issued with an withholding TIN for the purpose of payment of received taxes from taxpayers to government budget.
c3) Each organization entering into an agreement or business cooperation contract with individual(s) and withholding tax for such individual(s) shall be issued with an withholding TIN for the purpose of payment of received taxes from taxpayers to government budget.
c4) Each withholding TIN shall be used for the purposes of remitting taxes receivable as prescribed in the laws on taxation during the operation of taxpayers. When a taxpayer amendments its/his/her tax registration information as prescribed, the equivalent information of withholding TIN shall be updated by the tax authority. When a taxpayer cancel its/his/her TIN, the withholding TIN is also cancelled.
4. Individuals earning incomes from salaries or wages that authorize their employers to register for tax
Each individual earning incomes from salaries or wages (hereinafter referred to as employee) paid by his/her employer may authorize the employer to register for tax and claim a dependent on his/her behalf.
The employee shall provide the withholding employer with documents related to him/her and dependents as prescribed in Clause 9 and Clause 10 Article 7 of this Circular; then the employer shall register for tax and claim dependents within the authorization of the employee.
If an employee pays personal income tax incurred at multiple employers shall register for at with only one employer for a TIN.
The employee shall notify other employers of his/her TIN so as to they use it for the purposes of filing tax return and remitting payments.
Article 6. Time limits for tax registration
Each taxpayer shall register for tax within the time limits prescribed in Article 22 of the Law on Tax administration, in particular:
1. Each of business entities and other entities engaging in business shall register for tax within 10 working days from:
- The date specified in the establishment and operation license, or establishment decision, or equivalent license issued by competent authorities.
- The date specified in the certification of registration of affiliate operation, or establishment decision, or equivalent license issued by competent authorities.
- The date specified in the business registration certificate issued to the household business that conduct sale, barter at border marketplaces, checkpoint marketplaces and marketplaces in checkpoint economic zones of Vietnam by a neighbor country on land with Vietnam.
- The stating date of an organization not subject to business registration.
- The date on which the responsibility for withholding and remitting tax payment on behalf of a foreign contractor or subcontract is taken on; or the responsibility for tax payment on behalf of an individual as specified in a contract or business cooperation contract is taken on.
- The date on which the contract award agreement is signed with a foreign contractor or subcontract that filing tax return and remit payment directly to the tax authority.
- The date on which an oil and gas contract or agreement is signed.
2. When an entity or an individual not engaging in business takes on liability to government budget or is eligible for tax refund, it/he/she shall register for tax within the time limit for filing of tax return or initial filing of tax refund as prescribed in the Law on Tax administration.
3. A household business shall register for tax within the time limit for initial filing of tax return. If a household business is issued with a certificate of household business registration by a business registration authority, it shall register for tax at the tax authority within 10 working days from the date specified in the certificate of household business registration.
4. Each personal income taxpayer shall claim dependent(s) within the time limit for exemption registration as prescribed in the Law on personal income tax.
5. Each employer shall make tax registration for employees earning income from salaries or wages and make tax registration for employees’ dependents once a year within 10 working days before the submission of annual statement of personal income tax.
Article 7. Tax registration application
Tax registration applications (hereinafter referred to as applications) shall be in accordance with Article 23 of the Law on Tax administration, in particular:
1. Taxpayers being business entities or other entities shall submit applications as prescribed in Point b and Point c Clause 1 Article 2 of this Circular
a) With regard to managing entities, the application includes:
- A tax registration form using Form No. 01-DK-TCT and lists (if any) issued herewith;
- A copy (no authentication required) of the business registration certificate, establishment decision, or equivalent license issued by competent authorities, or business registration certificate as prescribed in the neighbor country on land with Vietnam (regarding organizations in the neighbor country on land with Vietnam that conduct sale or barter at border marketplaces, checkpoint marketplaces, marketplaces in checkpoint economic zones of Vietnam).
b) With regard to affiliated entities, the application includes:
- A tax registration form using Form No. 02-DK-TCT and lists (if any) issued herewith;
- A copy/copies (no authentication required) of the operation registration certificate of affiliated entity, establishment decision, or equivalent license issued by competent authorities, or business registration certificate as prescribed in the neighbor country on land with Vietnam (regarding organizations in the neighbor country on land with Vietnam that conduct sale or barter at border marketplaces, checkpoint marketplaces, marketplaces in checkpoint economic zones of Vietnam).
2. Taxpayers being contractors or investors entering into petroleum contracts shall submit applications as prescribed in Point h Clause 1 Article 2 of this Circular
a) With regard to operators, joint operating companies and joint ventures, entities authorized to receive profit sharing of Vietnam at oil and gas field in overlapping areas by Vietnam’s Government (hereinafter referred to as operator), the application includes:
- A tax registration form using Form No. 01-DK-TCT and a list of contractors/investors using Form No. 01-DK-TCT-BK05, a list of banking accounts using Form No. 01-DK-TCT-BK06 issued herewith;
- A copy/copies (no authentication required) of the investment certificate or investment license.
b) With regard to petroleum contractors or investors (including the contractors receiving profit sharing), the application includes:
- A tax registration form using Form No. 02-DK-TCT issued herewith;
c) With regard to parent company – PetroVietnam being the representative of the host country that receives profit sharing from petroleum contracts, the application includes: A tax registration form using Form No. 02-DK-TCT issued herewith.
3. With regard to taxpayers being a foreign contractors or subcontractors that register for direct tax payment to tax authorities as prescribed in Point e Clause 1 Article 2 of this Circular, the application includes:
- A tax registration form using Form No. 04-DK-TCT and lists (if any) issued herewith;
- A copy/copies (no authentication required) of the contract license (or the equivalent issued by competent agencies);
- A copy/copies (no authentication required) of the operation office certificate (or the equivalent issued by competent agencies, if any).
4. With regard to withholding taxpayers prescribed in Point g Clause 1 Article 2 of this Circular, the application includes:
- A tax registration form using Form No. 04.1-DK-TCT issued herewith;
- A list of foreign contractors and subcontractors paying taxes by way of withholding by Vietnamese party using Form No. 04.1-DK-TCT-BK (if the Vietnamese party withholds and remits taxes for them).
- A copy/copies of business cooperation contract (if an entity withholds and remits on behalf of an individual in the contract).
5. With regard to taxpayers being diplomatic missions, consular offices and representative bodies of international organizations in Vietnam prescribed in Point dd Clause 1 Article 2 of this Circular, the application includes:
- A tax registration form using Form No. 06.1-DK-TCT issued herewith;
- A list of diplomatic agents eligible for VAT refund using Form No. 06-DK-TCT-BK01 issued herewith.
6. With regard to taxpayers not taking on tax liabilities but eligible for tax refund (except for diplomatic missions, consular offices and representatives of international organizations in Vietnam) prescribed in Point dd Clause 1 Article 2 and entities not engaging in business but taking on tax liabilities, the application includes:
A tax registration form using Form No. 01-DK-TCT issued herewith (only filling in items: 1, 2, 3, 4, 9, 10, 12, 14, 15).7. Taxpayers being household businesses shall submit applications as prescribed in Point I Clause 1 Article 2 of this Circular
a) With regard to taxpayers being household business that register for tax directly with tax authority:
a1) For household businesses, except for the case prescribed in Point a2 of this Clause, the application includes:
- A tax registration form using Form No. 03-DK-TCT and lists (if any) issued herewith;
- A copy/copies (no authentication required) of the business registration certificate;
- A copy/copies (no authentication required) of identification card/citizen identification that remains valid (for person holding Vietnamese nationality); a copy/copies (no authentication required) of passport that remains valid (for person holding foreign nationality and overseas Vietnamese).
a2) For household businesses of neighbor countries on land with Vietnam engaging in sale and barter at border marketplace, checkpoint marketplaces, marketplaces in checkpoint economic zones, the application includes:
- A tax registration form using Form No. 03-DK-TCT and lists (if any) issued herewith;
- A copy/copies (no authentication required) of one any the following documents that remain valid: Border identification cards, border laissez-passers, passports or documents valid for entry and exit purposes issued in accordance with laws and regulations of neighbor countries (for self-employed individuals);
- A copy/copies (no authentication required) of certificate of household business registration issued by competent authority of Vietnam (for self-employed individuals);
- A copy/copies (no authentication required) of business registration certificate in accordance with laws and regulations of neighbor countries (for household businesses).
a3) When a household business whose representative has been issued with a personal TIN engages in business, the application includes:
- A tax registration form using Form No. 03-DK-TCT and lists (if any) issued herewith; The TIN of household business’s representative shall be filled in the tax registration form;
- A copy/copies (no authentication required) of the certificate of household business registration(if any);
b) With regard to taxpayers being household businesses that register for tax through the tax return without TIN, they shall enclose with the initial tax return one of the following documents:
b1) For household businesses, except for the case prescribed in Point b2 of this Clause, the application includes:
- A copy/copies (no authentication required) of the certificate of household business registration(if any);
- A copy/copies (no authentication required) of identification card/citizen identification that remains valid (for person holding Vietnamese nationality); a copy/copies (no authentication required) of passport that remains valid (for person holding foreign nationality and overseas Vietnamese).
b2) Household businesses of neighbor countries on land with Vietnam engaging in sale and barter at border marketplace, checkpoint marketplaces, marketplaces in checkpoint economic zones, a tax registration application includes:
- A copy/copies (no authentication required) of one any the following documents that remain valid: Border identification cards, border laissez-passers, passports or documents valid for entry and exit purposes issued in accordance with laws and regulations of neighbor countries (for self-employed individuals);
- A copy/copies (no authentication required) of certificate of household business registration issued by competent authority of Vietnam (for self-employed individuals);
- A copy/copies (no authentication required) of business registration certificate in accordance with laws and regulations of neighbor countries (for household businesses).
8. Applications applied to taxpayers being individuals through tax returns, except for the case prescribed in Point b Clause 7 of this Article:
a) Regarding an individual without TIN taking on tax liabilities on non-agricultural land use, the tax authority shall issue the individual with a TIN upon receipt of his/her initial tax return on non-agricultural land use.
b) Regarding an individual without TIN engaging in real estate transfer, the tax authority shall issue the individual with a TIN according to the real estate transfer documents.
c) Regarding an individual without TIN submitting an application for right to land use and property on land, the tax authority shall issue the individual with a TIN according to the application.
d) Regarding amounts receivable arising irregularly namely registration fees for cars, motorcycles, boats, or other amounts receivable arising irregularly without TIN, the tax authority shall issue the individual with TIN according to his/her tax return.
9. Applications of personal income taxpayers and other taxpayers, other than individuals prescribed in Clauses 7, 8, and 10 of this Article
a) For individuals submitting tax registration application at the tax authority, the application for tax registration includes:
- A tax registration form using Form No. 05-DK-TCT issued herewith;
- A copy/copies (no authentication required) of identification card/citizen identification that remains valid (for person holding Vietnamese nationality); a copy/copies (no authentication required) of passport that remains valid (for person holding foreign nationality and overseas Vietnamese).
b) For individuals submitting tax registration application to employers:
The individual shall send a written authorization and personal documents (including a copy/copies (no authentication required) of identification card/citizen identification that remains valid (for person holding Vietnamese nationality); a copy/copies (no authentication required) of passport that remains valid (for person holding foreign nationality and overseas Vietnamese)) to the employer.
The employer shall add tax registration information of employees to a consolidated tax registration form for employees earning wages from employer using Form No. 05-DK-TH-TCT issued herewith (tick in the box “tax registration” and fill sufficient information in the form) and then send it to General Department of Taxation via its website.
10. Applications applied to dependents claimed for exemption of personal income taxpayers prescribed in Clause 3 Article 2 of this Circular
a) For personal income taxpayers submitting tax registration application and claiming dependents at the tax authority, the application for tax registration includes:
- A dependent care claim form for employees earning income from wages using Form No. 20-DK-TCT issued herewith (tick in the box “tax registration” and fill sufficient information in the form).
- A copy/copies (no authentication required) of identification card/citizen identification that remains valid (for dependent aged 14 or more and holding Vietnamese nationality) or birth certificate that remains valid (for dependent aged under 14 and holding Vietnamese nationality); a copy/copies (no authentication required) of passport or birth certificate that remains valid (for dependent holding foreign nationality and overseas Vietnamese).
b) For personal income taxpayers claiming dependents to employers:
The individual shall send a written authorization and personal documents of dependent(s) (a copy/copies (no authentication required) of identification card/citizen identification that remains valid (for dependent aged 14 or more and holding Vietnamese nationality) or birth certificate that remains valid (for dependent aged under 14 and holding Vietnamese nationality); a copy/copies (no authentication required) of passport or birth certificate that remains valid (for dependent holding foreign nationality and overseas Vietnamese) to the employer.
The employer shall add dependent care claims of employees to a consolidated dependent care form for employees earning wages from employer using Form No. 20-DK-TH-TCT issued herewith (tick in the box “tax registration” and fill sufficient information in the form) and then send it to General Department of Taxation via its website or in physical form.
Article 8. Location of tax registration application submission
Locations of tax registration application submission shall be in accordance with Article 24 of the Law on Tax administration, in particular:
1. Business entities and affiliated entities (excluding cooperatives and co-operative groups), contractors/investors entering into petroleum contracts, and foreign contractors shall submit applications the Departments of Taxation’s premises.
2. Enterprises, business entities, other entities, and individuals responsible for tax withholding and payments on behalf of foreign contractors and sub-contractors; withholding entities, and entities authorized to collect amounts receivable by tax authorities shall submit applications at the supervisory tax authority’s premises.
3. Other entities shall submit applications at:
a) Department of Taxation’s premises where they have their head offices located (for entities established under decisions of central government bodies and bodies of provinces).
b) or Sub-departments of Taxation’s premises where they have their head offices located (for entities established under decisions of bodies of districts).
4. If personal income taxpayers via employers authorize the employers to make tax registration for himself/herself and claim his/her dependent(s), they shall submit applications to the employer; and then the employer shall collect and submit individual tax registration form to the supervisory tax authority.
5. If personal income taxpayers and individuals claiming dependent(s) not via employers, they shall submit applications at the equivalent entities:
a) Departments of Taxation’s premises where the individual, being foreign individual using humanitarian aid, non-refundable aid to buy VAT-inclusive goods or services in Vietnam for the purposes of non-refundable aid or humanitarian aid, has permanent residence in Vietnam.
b) Departments of Taxation’s premises in charge of resident employees earning income from wages paid by international organizations, embassies, consuls in Vietnam if those entities have not withheld tax from employees’ wage.
c) Departments of Taxation’s premises where resident employees earning income from wages paid by foreign entities that are employed in Vietnam(for employees not working in Vietnam).
d) Sub-departments of Taxation’s premises where individuals reside (permanent or temporary residence).
6. Cooperatives, co-operative groups, household businesses shall register for tax at Sub-departments of Taxations where they have head offices located.
7. Other individuals incurring amounts payable to government budget shall register for tax at Sub-departments of Taxation where they incurring such amounts (real estate transfer, issuance of land use right and property on land, registration fees for cars, motorcycles, boats, etc.).
Article 9. Receiving and time limit for processing applications
1. Receiving applications
Applications shall be received in accordance with Article 25 of the Law on Tax administration, in particular:
a) With regard to physical applications:
The tax official shall receive and append the receipt seal to the application, and then specify the receipt time, the document quantity under the list of applications if they are directly submitted at the tax authorities’ premises. The tax official shall issue an appointment note specifying the date of returning the tax registration results within the time limit prescribed in this Circular.
For applications sent by post, tax officials shall append the date seal specifying the date of receipt and keep records of tax authority
The tax official shall, after verification of an application, in case of necessary amendments, notify the taxpayer of such amendments within that working day (for applications directly submitted at tax authority) or within 2 working days from the submission date (for applications sent by post).
b) For electronic applications: The application receipt shall comply with Circular No. 110/2015/TT-BTC dated July 28, 2015 of the Ministry of Finance on guidelines for electronic transactions in taxation area.
2. Time limit for processing applications
Within 3 working days from the date on which the tax authority receives the sufficient application as prescribed.
Article 10. Issuing certificates of tax registration
Certificates of tax registration shall be issued in accordance with Article 26 of the Law on Tax administration, in particular:
1. Certificates of tax registration
Each of enterprises, business entities, and household businesses engaging in business prescribed in Points b, c and i Clause 1 Article 2 of this Circular that has submitted a sufficient application shall be issued with a certificate of tax registration using Form No. 10-MST issued herewith by the tax authority.
2. Certificates of personal tax registration
Individuals earning income subject to personal income tax (except for self-employed individuals) and other individuals taking on amounts payable to government budget prescribed in Point k and l Clause 1 Article 2 of this Circular that has submitted a sufficient application at the tax authority as prescribed shall be issued with a certificate of personal tax registration using Form No. 12-MST issued herewith.
For employees authorizing employers to register for tax: The tax authority shall send a physical or electronic notification (via General Department of Taxation’s website) in terms of a list of personal TINs registered by the employer using Form No. 14-MST issued herewith.
The employer shall notify each employee of his/her personal TIN or reasons for rejection of TIN issuance in order for the individual make necessary amendments as prescribed.
If an individual that authorizes his/her employer to register for tax or an individual register for tax through his/her tax return apply for issuance of certificate of personal tax registration to the tax authority, the tax authority shall issue such individual with a certificate of personal tax registration.
3. Notifying TINs
When entities prescribed in Point d, dd, e, g, h or l Clause 1 and Clause 2 Article 2 of this Circular have submitted sufficient applications as prescribed and household businesses have submitted applications without copies (no authentication required) of citizen identification or identity cards for persons holding Vietnamese nationality, or copies (no authentication required) of passports that remain valid for persons holding foreign nationality and overseas Vietnamese, they shall be issued with Tax identification number notifications using Form No. 11-MST issued herewith.
4. Notifying dependents’ TINs
Each wage-based personal income taxpayer that claimed dependents as prescribed in Clause 3 Article 2 of this Circular and has submitted sufficient application at tax authority as prescribed shall be issued with a Notification of dependent’s tax identification number using Form No. 21-MST issued herewith.
For employees authorizing employers to make tax registration for dependents: The tax authority shall send a physical or electronic notification (via General Department of Taxation’s website) in terms of a list of dependent’s TINs registered by the employer using Form No. 22-MST issued herewith.
The employer shall notify each employee of his/her personal TIN or reasons for rejection of application in order for the individual make necessary amendments as prescribed.
Article 11. Reissuing certificates of tax registration
1. When a certificate of tax registration is lost, damaged, or burned (including certificate of tax registration, certificate of personal tax registration), tax identification number notification (including tax identification number notification, notification of dependent’s tax identification number), an application for reissuance of certificate of tax registration or tax identification number notification shall be sent to the supervisory tax authority, including: An application form for reissuance of certificate of tax registration or tax identification number notification using Form No. 13-MST issued herewith.
2. The tax authority shall reissue a certificate of tax registration or tax identification number notification within 2 working days from the date on which the sufficient application is submitted as prescribed.
Section 2. AMENDMENTS TO TAX REGISTRATION
Article 12. Responsibilities, time limits and locations related to submission of applications for amendments to tax registration
The amendments to tax registration shall be carried out in accordance with Article 27 of the Law on Tax administration, in particular:
1. Enterprises shall apply for amendments to tax registration at the business registration authorities as prescribed in the Government's Decree on enterprise registration and prevailing documents. If an enterprise or an enterprise’s affiliate relocates it premises resulting in change of the supervisory tax authority, the enterprise must, before registering such amendment with the business registration authority, notify the supervisory tax authority of the amendment and complete all tax formalities with the supervisory tax authority as prescribed in Clause 2 Article 13 of this Circular.
2. When a business entity, an other entity, a household business or an individual that has registered for tax with the tax authority, make amendments to tax registration form or the list enclosed with the tax registration form, it must complete the procedures for amendments to tax registration with the supervisory tax authority within 10 working days from the date on which the amendment occurs.
a) If a taxpayer relocates its premises leading a change of its supervisory tax authority, within 10 working days from the date on which the notification of relocation (using Form No. 09-MST issued herewith) is received, the taxpayer shall register with the new tax authority.
b) If a taxpayer being household business or other individual make amendments to tax registration through tax return, it/he/she shall notify the supervisory tax authority of such amendment. The tax authority shall, according to tax return of the household business or individual, update requested amendments for the taxpayer.
c) If a taxpayer being employee that authorizes his/her employer to register for tax wishes to make amendments in terms of information about him/her and dependents to tax registration, he/she shall notify the employer of such amendment. The employer shall gather and send a document on amendments of authorizing employees to the supervisory tax authority once a year within 10 working days before the date on which the annual final personal income tax statement is submitted.
d) If an individual who earns income subject to personal income tax (except for self-employed individual) relocates his/her premises resulting in change of the supervisory tax authority, he/she is not required to follow procedures for relocation, but only required to register for amendments to tax registration.
3. When an enterprise, business entity, other entity, or individual that obtains an withholding TIN makes amendments to tax registration, corresponding withholding TIN’s information shall be updated on the tax registration system. Procedures for tax liability transfer (upon restructuring) in terms of withholding TINs shall be carried out similarly and at the same time with procedures for taxpayer’s obligation transfer.
Article 13. Applications for amendments to tax registration
1. Regarding taxpayers being business entities, other entities, household businesses and other individuals that register for amendments to tax registration not resulting in amendments to supervisory tax authorities
a) Cases of amendments to tax registration not resulting in changes of supervisory tax authorities
a1) Business entities, other entities, household businesses and other individuals making amendments to tax registration, except for premises’ addresses.
a2) Business entities and other entities under management of Departments of Taxation relocating their premises within then same province or central-affiliated city (hereinafter referred to as province).
a3) Business entities and other entities under management of Sub-departments of Taxation relocating their premises within then same district or provincial-affiliated city (hereinafter referred to as district).
b) Applications for amendments to tax registration:
b1) For taxpayers being business entities or other entities (including affiliated entities), the application includes:
- An application form for amendments to tax registration using Form No. 08-MST issued herewith;
- A copy/copies (no authentication required) of establishment and operation license, or certificate of registration of affiliate operation, or establishment decision, or an equivalent document issued by competent authority upon amendments to tax registration on those documents.
b2) For taxpayers being household businesses (amendments to tax information directly registered with the tax authority), the application includes:
- An application form for amendments to tax registration using Form No. 08-MST issued herewith;
- A copy/copies (no authentication required) of certificate of household business registration upon amendments to the certificate’s tax registration;
- A copy/copies (no authentication required) of identification card/citizen identification that remains valid (for person holding Vietnamese nationality); a copy/copies (no authentication required) of passport that remains valid (for person holding foreign nationality and overseas Vietnamese) upon amendments to those documents’ tax registration.
c) For taxpayers being individuals earning incomes subject to personal income tax, except for self-employed individuals:
c1) Regarding taxpayers registering for amendments with the tax authority, the application includes:
- An application form for amendments to tax registration using Form No. 08-MST issued herewith in terms of information about the taxpayer and dependent(s);
- A copy/copies (no authentication required) of identification card/citizen identification that remains valid (for person holding Vietnamese nationality); a copy/copies (no authentication required) of passport that remains valid (for person holding foreign nationality and overseas Vietnamese) upon amendments to tax registration’s taxpayer in those documents.
- A copy/copies (no authentication required) of identification card that remains valid (for dependent aged 14 or more and holding Vietnamese nationality) or birth certificate that remains valid (for dependent aged under 14 and holding Vietnamese nationality); a copy/copies (no authentication required) of passport or birth certificate that remains valid (for dependent holding foreign nationality and overseas Vietnamese) upon amendments to tax registration’s dependent(s) in those documents.
c2) Regarding taxpayers registering for amendments with employers
- Amendments to taxpayer’s registration:
The taxpayer shall send copies (no authentication required) of documents to be amended to the employer. The employer shall make a consolidated tax registration form of employees earning wages from employer using Form No. 05-DK-TH-TCT issued herewith. The employer shall tick in the box “Amendments to tax registration” and filling in amended registration.
- Amendments to dependents‘ registration:
The taxpayer shall send copies (no authentication required) of documents to be amended in terms of dependents’ registration to the employer. The employer shall make a consolidated tax registration form of dependents of employees earning wages from employer using Form No. 20-DK-TH-TCT issued herewith. The employer shall tick in the box “Amendments to tax registration” and filling in amended registration.
2. Regarding taxpayers being enterprises, entities (including affiliated entities), household business that change premises’ addresses resulting in change of supervisory tax authority.
a) Cases of amendments to tax registration not resulting in changes of supervisory tax authorities:
a1) Business entities and other entities under management of Sub-departments of Taxation relocating their premises to other provinces;
a2) Business entities and other entities under management of Sub-departments of Taxation relocating their premises to other districts;
a3) Individuals earning incomes subject to personal income tax (except for self-employed individuals) that relocate premises within the same province but to another district or to another province.
b) Applications for amendments to tax registration:
b1) For enterprises, business entities, other entities, household businesses
- At the tax authority from which the taxpayer relocates:
+ For enterprises, the application includes: An application form for amendments to tax registration using Form No. 08-MST issued herewith;
+ For business entities, other entities, the application includes:
(i) An application form for amendments to tax registration using Form No. 08-MST issued herewith;
(ii) A copy/copies (no authentication required) of establishment and operation license, or certificate of registration of affiliate operation, or establishment decision, or an equivalent document issued by competent authority with the new address.
+ For business households, the application includes:
(i) An application form for amendments to tax registration using Form No. 08-MST issued herewith;
(ii) A copy/copies (no authentication required) of certificate of household business registration upon amendments to the certificate’s tax registration, tax identification number notification (if any);
(iii) A copy/copies (no authentication required) of identification card/citizen identification that remains valid (for person holding Vietnamese nationality); a copy/copies (no authentication required) of passport that remains valid (for person holding foreign nationality and overseas Vietnamese) upon amendments to those documents’ tax registration.
- At the tax authority to which the taxpayer relocates:
+ For enterprises: The enterprise shall register with the business registration authority in accordance with the Law on Enterprise, Government's Decree No. 78/2015/ND-CP dated September 14, 2015 and guiding documents.
+ For business entities, other entities, household businesses, the application includes:
(i) A notification of relocation using Form No. 09-MST issued herewith issued by the tax authority from which the taxpayer relocates;
(ii) A copy/copies (no authentication required) of certificate of household business registration (for household business that is required to apply for business registration as prescribed) or establishment and operation license, or an equivalent document issued by competent authority with the new address.
b2) For taxpayers earning incomes subject to personal income tax, except for self-employed individuals: The application for amendments to address shall be similar to the application for amendments to tax registration as prescribed in Point c Clause 1 of this Article.
3. Regarding amendments to tax registration as to investors that transfer stakes in business entities or transfer interests in petroleum contracts, the application includes: An application form for amendments to tax registration using Form No. 08-MST issued herewith;
Article 14. Receiving applications for amendments to tax registration
1. For physical applications:
The tax official shall receive and append the receipt seal to the application, and then specify the receipt time, the document quantity under the list of applications. The tax official shall issue an appointment note specifying the date of returning the tax registration results within the time limit prescribed in this Circular.
For applications sent by post, tax officials shall append the date seal specifying the date of receipt and keep records of tax authority.
The tax official shall, after verification of an application, in case of necessary amendments, notify the taxpayer of such amendments within that working day (for applications directly submitted at tax authority) or within 2 working days from the submission date (for applications sent by post).
2. For electronic applications:
The receipt of applications for amendments to tax registration shall comply with Circular No. 110/2015/TT-BTC dated July 28, 2015 of the Ministry of Finance on guidelines for electronic transactions in taxation field.
Article 15. Processing applications for amendments to tax registration and sending results
1. For taxpayers making amendments to tax registration not mentioned in the certificate of tax registration or tax identification number notification (except for the case prescribed in Clause 3 of this Article)
The supervisory tax authority of the tax payer shall update the amended information on the tax registration system within 02 (two) working days as from receiving the completed application for amendments to tax registration.
2. For taxpayers making amendments to tax registration mentioned in the certificate of tax registration or tax identification number notification
The supervisory tax authority of the tax payer shall update the amended information on the tax registration system within 03 (two) working days as from receiving the completed application for amendments to tax registration. Concurrently, the tax authority shall reissue a certificate of tax registration or tax identification number notification to the taxpayer. The documents that were issued previously are no longer valid.
3. For taxpayers relocating premises resulting in change of supervisory tax authorities
a) Taxpayers relocating to other provinces:
a1) At the tax authority from which the taxpayer relocates:
The taxpayer must cover tax liabilities before relocating to another province as prescribed in Clause 2 Article 8 of the Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22.
The tax authority from which the taxpayer relocates shall inspect the taxpayer’s tax liability up to the date on which the taxpayer relocates its premises, make a notification of relocation using Form No. 09-MST issued herewith, and then send a copy of notification to the taxpayer and a copy of notification to the tax authority to which the taxpayer relocates for the purposes of notifying tax liabilities taken on by the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 8 of the Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22.
Time limit for processing application for amendments to tax registration: Within 10 working days from the date on which the tax authority receives the sufficient application as prescribed.
a2) At the tax authority to which the taxpayer relocates:
The tax authority to which the taxpayer relocates shall, according to the registration for relocation of taxpayer, amendments to premises' address under management of business registration authority (for enterprises), update tax registration information of the taxpayer on the tax registration system for continuous management.
b) Taxpayers under management of Sub-departments of Taxation relocating within the same provinces but to other districts:
b1) At the tax authority from which the taxpayer relocates:
The tax authority from which the taxpayer relocates shall inspect the taxpayer’s tax liability up to the date on which the taxpayer relocates its premises, make a notification of relocation using Form No. 09-MST issued herewith, and then send a copy of notification to the taxpayer and a copy of notification to the tax authority to which the taxpayer relocates for the purposes of notifying tax liabilities taken on by the taxpayer.
Time limit for processing application for amendments to tax registration: Within 10 working days from the date on which the tax authority receives the sufficient application as prescribed.
b2) At the tax authority to which the taxpayer relocates:
The tax authority to which the taxpayer relocates shall, according to the registration for relocation of taxpayer, amendments to premises' address under management of business registration authority (for enterprises), update tax registration information of the taxpayer on the tax registration system.
c) Actions against the taxpayer that finishes the relocation at the tax authority from which it relocates but fails to carry out procedures for relocation at the tax authority to which is relocates:
Within 10 working days from the date on which the tax authority from which it relocates issues a notification of relocation using Form No. 09-MST issued herewith, if the taxpayer fails to finish the relocation procedures, it must notify the tax authority from and to which it relocates of explanation and request for resuming business operation in the current premises.
After 10 working days from the date on which the tax authority from which it relocates issues a notification of relocation, if the taxpayer fails to finish the relocation procedures at the tax authority to which it relocates or it does not notify both tax authorities of non-relocation, the tax authority to which it relocates shall require explanation from the taxpayer. After 10 working days from the date on which the tax authority require explanation from the taxpayer, if the taxpayer fails to do so, the tax authority to which it relocates shall issue a notification of non-operation at registered address using Form No. 16/TB-DKT issued herewith, change the taxpayer’s status to “non-operation at the registered address", and then send notifications to relevant regulatory agencies as prescribed in Article 19 of this Circular.
Section 3. TIN DEACTIVATION, TIN REACTIVATION, BUSINESS SUSPENSION
Article 16. Cases, time limit and locations of submission of applications for TIN deactivation
A TIN shall be deactivated as prescribed in Article 29 of the Law on Tax administration, in particular:
1. Cases of TIN deactivation
a) For enterprises:
- An enterprise is shut down, dissolved, or goes bankrupt;
- An enterprise has enterprise registration certificate revoked;
- An enterprise is restructured (division, acquisition, consolidation);
b) For business entities, other entities, household businesses:
- A business entity or other entity terminates its operation; a household business is shut down.
- A business entity or other entity has establishment and operation license or equivalent document revoked; a household business has certificate of household business registration revoked due to legal violations.
- A business entity is restructured (division, acquisition, consolidation), a conversion of entity from an affiliated entity to an independent entity or vice versa or from an affiliated entity of a managing entity to another managing entity.
- A business entity or other entity is issued with a notification of non-operation at registered address for one year or more and failure to register for resuming operation.
- A contractor/investor entering into petroleum contract has petroleum contract terminated or transfers all interests associated with the petroleum contract.
- A foreign contractor has contract terminated.
c) For affiliated entities:
- An affiliated entity is issued with a decision on shutdown by the managing entity.
- An affiliated entity also has its TIN deactivated when its managing entity has its TIN deactivated.
- An affiliated entity has its establishment and operation license or equivalent license revoked as prescribed by law.
d) For non-business individuals:
An individual dies, is missing, lack of legal capacity as prescribed by law.
2. Rules for TIN deactivation
a) TIN deactivation is the procedures of the tax authorities for determining that a TIN is no longer valid in the tax registration system. The tax authority shall revoke the certificate of tax registration or tax identification number notification and publicly announce the deactivated TIN.
b) The TIN shall not be used in any of business transactions, from the date on which the tax authority deactivate it as prescribed in Article 29 of the Law on Tax administration.
c) If a business entity or an other entity wishes, after a TIN deactivation, to resume its operation, it must re-register for tax for new TIN, the deactivated TIN shall not be used again.
d) When a household business is shut down, the TIN is only deactivated associated with such household business’s shut down. The TIN associated with the household business’s representative shall not be deactivated and still be used for such representative’s tax liabilities.
d) If an enterprise is going to be dissolved, it shall, before submitting dissolution documents to the business registration authority as prescribed in Law on enterprises, the Government's Decree No. 78/2015/ND-CP dated September 14, 2015, Circular No. 20/2015/TT-BKHDT dated December 1, 2015 of the Ministry of Planning and Investment, send a terminal tax statement to the tax authority as prescribed in Clause 3 Article 202 of Law on enterprises (for voluntary dissolution) or Clause 2 Article 203 of Law on enterprises (for dissolutions in case of revocation of enterprise registration certificate or court’s decision).
e) When an enterprise, business entity, other entity or an individual deactivates a TIN, it must also deactivate the withholding TIN.
g) When a managing entity deactivates its TIN, the affiliated entities’ TINs also be deactivated as prescribed.
3. Taxpayer’s obligations required to be fulfilled before TIN deactivation
a) For enterprises, business entities, other entities, contractors, investors entering into petroleum contracts, and foreign contractors:
- The taxpayer must send a report on invoice usage as prescribed in law on invoicing;
- The taxpayer must cover tax liabilities as prescribed in Articles 41 and 42 of 156/2013/TT-BTC dated November 6, 2013 of the Ministry of Finance;
- All affiliated entities of an managing entity must deactivate their TINs before the managing entity must also deactivate its TIN.
b) For business households:
- The taxpayer must send a report on invoice usage as prescribed in law on invoicing (if available);
- The taxpayer must cover tax liabilities as prescribed in Articles 40, 41 and 43 of 156/2013/TT-BTC dated November 6, 2013 of the Ministry of Finance.
4. Time limits and locations of submission of applications for TIN deactivation
a) For enterprises: An enterprise shall has its TIN deactivated by the tax authority within the same time limit over which the business registration authority updates the legal status of the enterprise as dissolution on the national business registration database.
b) For business entities, other entities, contractors, investors entering into petroleum contracts, foreign contractors, and household businesses:
The taxpayer shall send an application for TIN deactivation within 10 working days from the date on which a decision on shutdown (for business entities, other entities, household businesses, except for household businesses without certificate of household business registration) is issued, or the date of contract termination, or the date of shutdown to the supervisory tax authority for the TIN deactivation procedures.
Article 17. Applications for TIN deactivation
1. For business entities, other entities
a) Regarding a managing entity, the application includes:
- An application form for TIN deactivation using Form No. 24/DK-TCT issued herewith;
- A certificate of tax registration or tax identification number notification (original copy); or an dispatch on explanation for lost certificate of tax registration or tax identification number notification:
- A copy/copies (no authentication required) of dissolution decision, or decision on initiating bankruptcy process, decision on division, or consolidation agreement, acquisition agreement, or decision on revocation of certificate of operation registration issued by competent authority, or notification of shutdown;
- A document certifying fulfillment of tax liability associated with export and import issued by the General Department of Customs if the entity involves in export and import operation.
When a managing entity whose affiliated entities are issued with 13-digit TINs wishes to terminates its operation, it shall notify the affiliated entities of such termination and request they to have their TINs deactivated by the supervisory tax authorities before the managing entity also deactivates its TIN.
b) Regarding an affiliated entity, the application includes:
- An application form for TIN deactivation using Form No. 24/DK-TCT issued herewith;
- A certificate of tax registration or tax identification number notification (original copy); or an dispatch on explanation for lost certificate of tax registration or tax identification number notification:
- A copy/copies (no authentication required) of decision on termination of affiliated entities, or notification of termination of managing entity, or a decision on revocation of certificate of operation registration as to affiliated entity issued by competent authority;
- A document certifying fulfillment of tax liability associated with export and import issued by the General Department of Customs if the entity involves in export and import operation.
2. For contractors, investors entering into petroleum contracts, and foreign contractors:
- An application form for TIN deactivation using Form No. 24/DK-TCT issued herewith;
- A contract termination (if any) or a document on transfer of total stakes in petroleum contract into which investors entering;
- A document certifying fulfillment of tax liability associated with export and import issued by the General Department of Customs if the entity involves in export and import operation.
3. For business households, the application includes:
- An application form for TIN deactivation using Form No. 24/DK-TCT issued herewith;
- A certificate of tax registration or tax identification number notification (original copy); or an dispatch on explanation for lost certificate of tax registration or tax identification number notification:
- A copy/copies (no authentication required) of decision on revocation of Certificate of household business registration (if any).
4. For enterprises:
Documents on fulfillment of tax liabilities submitted to the tax authority by an enterprise before it files for bankruptcy at the business registration authority:
a) In case of voluntary dissolution, documents include:
- A dissolution decision;
- Meeting minutes;
- A document certifying fulfillment of tax liability associated with export and import issued by the General Department of Customs if the enterprise involves in export and import operation.
b) In case of dissolution associated with revocation of enterprise registration certificate or court’s decision, documents include:
- A dissolution decision;
- A copy/copies of decision on revocation of enterprise registration certificate or a court’s decision comes into force;
- A document certifying fulfillment of tax liability associated with export and import issued by the General Department of Customs if the enterprise involves in export and import operation.
Article 18. Processing applications for TIN deactivation and sending results
1. Processing application for TIN deactivation in case of dissolution or termination
a) For enterprises, business entities and other entities:
- Within 2 working days from the date on which the tax authority receives an application for TIN deactivation, the tax authority shall send the taxpayer a notification of termination and ongoing procedures for TIN deactivation using the Form No. 17/TB-DKT issued herewith. The tax authority shall concurrently change the status of taxpayer and its affiliated entities to "operation's taxpayer is terminated without completion of TIN deactivation procedures" on the tax registration system.
- Within 3 working days from the date on which the taxpayer fulfill its tax liability with the tax authority and customs authority or the tax authority has transferred total tax liabilities of affiliated entities to the managing entity as prescribed, the tax authority shall send the taxpayer a notification of TIN deactivation using Form No. 18/TB-DKT issued herewith (except for taxpayers being enterprises).
- The managing entity must cover tax liabilities of affiliated entities with supervisory tax authorities upon the affiliated entities’ TIN deactivation.
- If the managing entity submits an application for TIN deactivation while the affiliated entities fail to submit applications for TIN deactivation, the supervisory tax authority of the managing entity shall notify the managing entity, affiliated entities, and supervisory tax authorities of affiliated entities. All affiliated entities must have their TINs deactivated before the managing entity has its TIN deactivated.
- After the managing entity operation is terminated, if an affiliated entity still operates, it must register for tax with the supervisory tax authority for the issuance of a new TIN or changes its entity type as prescribed in Article 23 of this Circular. In case an affiliated entity still use the 13-digit TIN under the managing entity’s TIN after the managing entity has shut down, such TIN is considered illegal.
b) For business households:
- Within 2 working days from the date on which the tax authority receives an application for TIN deactivation, the tax authority shall notify the taxpayer of termination and ongoing procedures for TIN deactivation in writing using the Form No. 17/TB-DKT issued herewith. The tax authority shall concurrently change the status of taxpayer and its affiliated entities to "operation's taxpayer is terminated without completion of TIN deactivation procedures" on the tax registration system associated with business operation.
- The tax authority shall issue a notification of TIN deactivation using Form No. 18/TB-DKT issued herewith in terms of business operation within 3 working days from the date on which the household business covers its tax liability completely.
After the TIN associated with the business operation is deactivated, the TIN of household business’s representative may still be used for his/her own tax liabilities.
With respect to a household business whose certificate of household business registration is not required, when the TIN of household business’s representative is deactivated, the TINs of business locations shall not be deactivated.
2. Processing applications for TIN deactivation in case of restructuring of enterprises, business entities, other entities (division, acquisition, consolidation)
a) For enterprises:
The supervisory tax authority of a transferor company, an acquired company, or a consolidating company shall, upon receipt of notification of the enterprise ceasing to exist issued by the business registration authority, in a case where the enterprise fails to cover its tax liabilities, transfer all tax liabilities of the above company to the transferor company, acquiring company, or consolidated company. The latter company must make a terminal tax statement and cover tax liabilities taken on by the transferor company, acquiring company or consolidated company as prescribed in the Law on Tax administration.
b) For business entities, other entities:
The supervisory tax authority of a transferor company, acquired company, or consolidating company shall, upon receipt of the application for TIN deactivation submitted by a business entity or other entity, request the entity to cover tax liabilities as prescribed in Article 42 of Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 6, 2013 of the Ministry of Finance before it issues a notification of TIN deactivation using Form No. 18/TB-DKT issued herewith.
3. For dead, missing or lack of legal capacity individuals
If an individual is considered dead, missing or lack of legal capacity as prescribed by law, the tax authorities in charge shall, based on the relevant documents certifying the death, the missing or the lack of legal capacity of the individual, carry out the procedures for TIN deactivation as prescribed. Annually, the tax authority shall cooperate with competent agencies in the administrative division to determine dead, missing or lack of legal capacity individuals as prescribed by law for the purposes of TIN deactivation.
4. TIN deactivation in case of the taxpayer having certificate of household business registration or establishment and operation license or equivalent license revoked due to legal violations
When a tax authority receives a decision on revocation of certificate of household business registration or establishment and operation license or equivalent license associated to a taxpayer by a competent authority, the tax authority shall request the taxpayer to follow procedures for TIN deactivation as prescribed. The tax authority shall change the taxpayer’s status to “termination and ongoing TIN deactivation” on the tax registration system and request the taxpayer to follow procedures for TIN deactivation using the Form No. 17/TB-DKT as prescribed in this Circular.
Article 19. Taxpayers not operating at registered addresses
1. A tax authority shall undertake verification visit to consider whether a taxpayer is not operating at registered address if it falls into one of the following cases:
a) The taxpayer fails to file a tax return or a tax report for which time limit is overdue and the tax authority has taken measures for tax administration in accordance with regulations of law on taxation and tax administration. In particular:
- The taxpayer fails to file the tax return or tax report for which the time limit is overdue and the tax authority has sent a notification of request for tax return or tax report within 5 working days from the deadline for submission of tax return or tax report. If the taxpayer follows electronic tax return policy, the notification shall be sent via the General Department of Taxation’s website.
- After 5 working days from the date on which the notification is sent, if the taxpayer still fails to file a tax return or tax report, the tax authority shall continue sending the second notification. If the taxpayer follows electronic tax return policy, the notification shall be sent via the General Department of Taxation’s website and by post according the registered mailing address.
- After 5 working days from the date on which the second notification is sent, if the taxpayer still fails to file a tax return or tax report, the tax authority shall undertake a verification visit at the taxpayer’s registered address.
b) If all documents (decisions, notifications, etc.) sent by the tax authority to the taxpayer by post are returned for the reasons of no recipient or non-existent address, the tax authority shall undertake a verification visit at the taxpayer’s registered address.
c) The tax authority receives a document specifying that the taxpayer fails to operate at its registered address sent by an entity, the tax authority shall undertake a verification visit at the taxpayer’s registered address.
d) The tax authority receives a document specifying that the taxpayer fails to operate at its registered address sent by a regulatory agency, the tax authority shall undertake a verification visit at the taxpayer’s registered address.
2. The tax authority shall undertake a verification visit at the taxpayer’s registered address within 5 working days from the date on which one of the cases aforementioned prescribed in Clause 1 of this Article occurs.
a) In the case where the taxpayer is verified that it still operates at the registered address, it shall sign in the record of verification of operation status of taxpayer at registered address using Form No. 15/BB-BKD issued herewith, and the taxpayer is responsible for cover all tax liabilities and fulfill obligations required by the tax authority as prescribed by law.
b) In the case where the taxpayer is verified that it no longer operates at the registered address, the tax authority shall cooperate with local government (People’s Committee of commune, police authority in the administrative division) in making a record of operation status of taxpayer at registered address using Form No. 15/BB-BKD issued herewith. The tax authority shall subsequently issue a notification of non-operation at the registered address using Form No. 16/TB-DKT issued herewith within 3 working days from the date of record, and change the taxpayer's status to "non-operation at registered address" on the tax registration system.
The notification of non-operation at registered address shall be sent to the taxpayer (according to the registered mailing tax; address of legal representative, sole proprietorship owner, president of the Member assembly of partnership; taxpayer's email which is registered online - if any) and relevant regulatory agencies (customs authority, business registration authority, procuracy, police authority, and market management authority, authority issuing establishment and operation license) within the working day or no later than early time of the consecutive working day from the date on which the notification is signed. If the tax authority and relevant regulatory agencies has established a regulation on electronic communication, the notification shall be sent as stipulated in the regulation. If the taxpayer is an affiliated entity, the notification shall be also sent to the managing entity.
The tax authority shall cooperate with competent regulatory agencies in actions against the taxpayer failing to operates at the registered address as prescribed in Law on enterprises, the Law on Tax administration and guiding documents.
3. If a taxpayer is a managing entity having affiliated entities that falls into one of the cases considered as non-operation at the registered address prescribed in Clause 1 of this Article:
a) The supervisory tax authority of the managing entity shall send affiliated entities notifications of non-operation at registered address associated with managing entity using Form No. 26/TB-DKT issued herewith within 3 working days from the date on which the managing entity is subject to a verification visit at the registered address upon the occurrence of one of the cases prescribed in Clause 1 of this Article. If the managing entity and an affiliated entity are not under supervision of the same tax authority, the notification shall be also sent to the supervisory tax authority of the affiliated entity.
b) The tax authority shall send the notification of non-operation at registered address prescribed in Clause 2 of this Article to both managing entity and affiliated entities. The affiliated entity's status shall be changed to " non-operation at registered address" on the tax registration system from the day on which the tax authority issues the notification.
4. The taxpayer shall be imposed sanctions for TIN usage as prescribed by relevant law provisions. After one year from the date on which the tax authority issued a notification of non-operation at the registered address, the tax authority shall deactivate the TIN as prescribed in Articles 16 and 17 of this Circular and cooperate with business registration authority in revocation of enterprise registration certificate as prescribed in Point 1c Article 211 of Law on enterprises.
1. A TIN shall be reactivated when:
a) A taxpayer being business entity or other entity has establishment and operation license or equivalent license revoked by competent authority and has its TIN deactivated by the tax authority as prescribed, but subsequently the competent authority cancels the revocation of such license.
b) A taxpayer being enterprise, business entity, other entity or household business requests the tax authority in writing to reactivate its TIN and commit to cover all tax liabilities payable to government budget or comply with penalties for administrative violations associated with taxation when it has received a notification of non-operation at the registered address but has not received a decision on revocation of enterprise registration certificate or certificate of household business registration, or has not received a decision on revocation of establishment and operation license or equivalent license by a regulatory agency.
c) A taxpayer being business entity, other entity, or household business that has submitted an application for TIN deactivation to the tax authority requests for resuming operation in the case where the tax authority has not issued a notification of TIN deactivation.
d) The tax authority determines that the taxpayer does not fall into the case of TIN deactivation due to the tax authority’s fault.
2. Applications for TIN reactivation
a) For a taxpayer being business entity, other organization that apply for TIN reactivation since the competent authority has cancelled the revocation of establishment and operation license or equivalent license.
The application includes:
- An application form for TIN reactivation using Form No. 25/DK-TCT issued herewith;
- A copy/copies (no authentication required) of decision on revocation of establishment and operation license or equivalent license issued by the competent authority.
b) For a taxpayer being enterprise, business entity, other entity or household business that applies for TIN reactivation to the tax authority after it has received a notification of non-operation at the registered address but has not received a decision on revocation of enterprise registration certificate or certificate of household business registration, or has not received a decision on revocation of establishment and operation license or equivalent license by a regulatory agency.
The application includes: An application form for TIN reactivation using Form No. 25/DK-TCT issued herewith;
c) For a taxpayer being business entity, other entity, or household business that has applied for TIN deactivation but then has applied for TIN reactivation and resuming operation in the case where the tax authority has not issued a notification of TIN deactivation.
The application includes: An application form for TIN reactivation using Form No. 25/DK-TCT issued herewith;
3. Processing TIN reactivation and sending results
a) Within 3 working days from the date on which the tax authority receives the application for TIN reactivation in the case prescribed in Point a Clause 2 of this Article or the case in which the TIN termination is considered wrong due to the tax authority’s fault prescribed in Point d Clause 2 of this Article, the tax authority shall:
- Make a notification of TIN reactivation using Form No. 19/TB-DKT issued herewith and send it to the taxpayer.
- Reprint the certificate of tax registration or tax identification number notification and send it to the taxpayer in the case where the taxpayer has submitted the original copy of which enclosed with the application for TIN deactivation.
The tax authority shall update the taxpayer’s TIN on the tax registration system within the working days or no later than the early time of the consecutive working day from the issue date of notification of TIN reactivation.
b) Within 10 working days from the date on which an application for TIN reactivation sent by the taxpayer is received as prescribed in Point b Clause 2 of this Article, the tax authority shall make a list of insufficient tax return, invoicing usage, outstanding tax arrears, fines, late payment interest (if any) and impose penalty against violations of law on taxation and invoices as prescribed, and undertake a verification visit at the taxpayer’s premises and make a record verifying the operation of the taxpayer at the registered address based on its application for TIN reactivation (with the taxpayer’s signature), and the taxpayer must cover all tax liabilities and comply with requests of the tax authority as prescribed by law.
Within 3 working days from the date on which the taxpayer comply with all penalties for administrative violations against taxation and invoices, and make full payments of outstanding tax arrears, fines, late payment interest (if any), the tax authority shall:
- Make a notification of TIN reactivation using Form No. 19/TB-DKT issued herewith and send it to the taxpayer.
- Reprint the certificate of tax registration or tax identification number notification and send it to the taxpayer in the case where the taxpayer has submitted the original copy of which enclosed with the application for TIN deactivation.
The notification of TIN reactivation shall be sent to the taxpayer (according to the registered mailing tax; address of legal representative, sole proprietorship owner, president of the Member assembly of partnership; taxpayer's email which is registered online - if any) and relevant regulatory agencies (business registration authority, procuracy, police authority, authority issuing establishment and operation license) within the working day or no later than early time of the consecutive working day from the date on which the notification is signed, and then update the reactivated TIN on the tax registration system.
c) Within 10 working days from the date on which an application for TIN reactivation sent by the taxpayer is received as prescribed in Point c Clause 2 of this Article, the tax authority shall make a list of insufficient tax return, invoicing usage, outstanding tax arrears, fines, late payment interest (if any) and impose penalty against violations of law on taxation and invoices as prescribed.
Within 3 working days from the date on which the taxpayer comply with all penalties for administrative violations against taxation and invoices, and make full payments of outstanding tax arrears, fines, late payment interest (if any), the tax authority shall:
- Make a notification of TIN reactivation using Form No. 19/TB-DKT issued herewith and send it to the taxpayer.
- Reprint the certificate of tax registration or tax identification number notification and send it to the taxpayer in the case where the taxpayer has submitted the original copy of which enclosed with the application for TIN deactivation.
The tax authority shall update the taxpayer’s TIN on the tax registration system within the working days or no later than the early time of the consecutive working day from the issue date of notification of TIN reactivation.
d) The withholding TIN shall be automatically reactivated when the taxpayer’s TIN is updated on the tax registration system.
Article 21. Tax registration in case of business suspension
1. When a business entity, other entity, or household business suspends business or resumes business ahead of schedule specified in the notification, it must send a notification using Form no. 23/DK-TCT issued herewith to the supervisory tax authority and the authority issuing establishment and operation license or certificate of household business registration at least 15 working days before the business suspension or resumption of business ahead of schedule.
If a household business is exempted from business registration, it must send a notification of business suspension to the supervisory tax authority at least 1 working day before the business suspension.
2. The suspension duration must not exceed 1 year. When the period mentioned in the notification is overdue, if the business entity, other entity, or household business still suspend business, it must send another notification to the supervisory tax authority and the authority issuing establishment and operation license or certificate of household business registration at least 15 working days before the following period of business suspension. If a household business is exempted from business registration, it must send a notification of business suspension to the supervisory tax authority at least 1 working day before the business suspension.
Total consecutive period of business suspension time must not exceed 2 years.
3. When an enterprise, business entity, other entity, or individual that suspends business obtains an withholding TIN, the withholding TIN shall be updated with the status similarly to the taxpayer’s TIN.
Section 4. TAX REGISTRATION IN TERMS OF ENTITY RESTRUCTURING AND CONVERSION OF ENTITY TYPES
Article 22. Tax registration in case of restructuring of business entities
1. Total division of a business entity
a) Regarding transferor business entity:
The transferor business entity shall follow procedures for TIN deactivation with the tax authority as prescribed in Articles 16 and 17 of this Circular.
According to the application for TIN deactivation submitted by the transferor business entity, the tax authority shall process the procedures for TIN deactivation of the transferor business entity as prescribed in Article 18 of this Circular.
b) Regarding transferee business entities:
New business entities established from the transferor business entity shall go through the formalities of tax registration with the tax authority as prescribed in Articles 6, 7, and 8 of this Circular.
2. Partial division of a business entity
a) Regarding transferor business entity:
After partial division, if there is any amendments to tax registration information associated with the transferor company, the business entity must apply for amendments to tax registration within 10 working days from the issue date of establishment and operation license or equivalent document issued by the competent authority, the application includes:
- An application for amendments to tax registration declaration using the form No. 08-MST;
- A copy/copies (no authentication required) of decision on partial division of business entity or equivalent;
- A copy/copies (no authentication required) of establishment and operation license or equivalent.
The tax authority shall process the procedures for amendments to tax registration associated with the transferor business entity as prescribed in Article 15 of this Circular. The transferor business entity may still use the TIN previously issued to cover the tax liabilities.
b) Regarding transferee business entity/entities:
The transferee entity/entities shall go through the formalities of tax registration with the tax authority as prescribed in Articles 6, 7, and 8 of this Circular.
3. Acquisition of business entities
The acquiring business entity shall remain the TIN. The acquired business entities shall have their TIN deactivated.
a) Acquired business entities:
Upon the occurrence of an acquisition contract and equivalent, acquired business entities shall follow procedures for TIN deactivation with the tax authority as prescribed in Articles 16 and 17 of this Circular.
According to the application for TIN deactivation submitted by the acquired business entity, the tax authority shall process the procedures for TIN deactivation of the acquired business entity as prescribed in Article 18 of this Circular.
b) Acquiring business entity:
Within 10 working days as from being issued with the establishment and operation license or equivalent, the acquiring business entity must apply for amendments to tax registration (in the case where the acquisition causes changes of the tax registration information). The application includes:
- An application for amendments to tax registration declaration using the form No. 08-MST;
- A copy/copies (no authentication required) of the acquisition contract or equivalent;
- A copy/copies (no authentication required) of establishment and operation license or equivalent.
The tax authority shall process the procedures for amendments to tax registration associated with the acquiring business entity as prescribed in Article 15 of this Circular.
4. Consolidation of business entities
a) Consolidating business entities:
Upon occurrence of a consolidation contract or equivalent, consolidating business entities shall apply for TIN deactivation to the tax authority within 10 working days from the occurrence of such contract or equivalent as prescribed in Articles 16 and 17 of this Circular.
According to the application for TIN deactivation submitted by the consolidating business entities, the tax authority shall process the procedures for TIN deactivation of the consolidating business entities as prescribed in Article 18 of this Circular.
b) Consolidated business entity:
The consolidated business entity shall go through the formalities of tax registration with the tax authority as prescribed in Articles 6, 7, and 8 of this Circular.
Article 23. Tax registration in case of conversion of types associated with business entities and other entities
1. Converting an affiliated entity into an independent unit and vice versa
If an affiliated entity is converted into an independent entity under a decision or vice versa, it shall register for tax for a new TIN as prescribed in Articles 6, 7, and 8 of this Circular. Before a decision on conversion is issued, the entity existing prior to conversion event must apply for TIN deactivation to the tax authority as prescribed in Articles 16 and 17 of this Circular.
2. Converting an independent entity into an affiliated entity of another managing entity
An independent entity being converted into an affiliated entity of another managing entity shall be issued with the 13-digit TIN under the new managing entity’s TIN. Before a decision on conversion is issued, the entity existing prior to conversion event must apply for TIN deactivation to the tax authority as prescribed in Articles 16 and 17 of this Circular. The new affiliated entity shall apply for tax registration at the supervisory tax authority as prescribed in Articles 6, 7, and 8 of this Circular.
3. Converting an affiliated entity of a managing entity into an affiliated entity of another managing entity
An affiliated entity of a managing entity being converted into an affiliated entity of another managing entity must follow the procedures for deactivating the old TIN as prescribed in Articles 16 and 17 of this Circular. The new affiliated entity shall apply for tax registration at the supervisory tax authority as prescribed in Articles 6, 7, and 8 of this Circular.
RESPONSIBILITIES FOR MANAGING AND USING TAX IDENTIFICATION NUMBERS
Article 24. Responsibilities of taxpayers
1. Taxpayers are responsible for tax registration and amendments to tax registration as prescribed in this Circular. When terminating or suspending the business, the taxpayers must notify the tax authorities in accordance with this Circular.
2. The taxpayers shall submit only 1 set of application for all procedures prescribed in this Circular.
3. The taxpayers must use their TIN as prescribed in Article 28 of the Law on Tax administration. For documents, records and receipts without the TIN’s section, the taxpayers must write their TINs on the upper-right corner of the first page of such materials.
4. Tax payers are responsible for notify their amendments to tax registration to tax authorities issuing the certificate of tax registration tax identification number notification as prescribed. The taxpayers are responsible for covering the tax liability with the tax authorities and customs agencies (for export and import activities) before having their TINs deactivated as prescribed.
5. The taxpayers may not lend, erase, destroy or forge certificate of tax registration or tax identification number notification.
Article 25. Responsibilities of tax authorities
1. The tax authorities shall provide tax registration forms, provide guidelines for the procedures for tax returns (if requested), issue TINs and certificates of tax registration or tax identification number notifications within the prescribed time limits. In the case where an application for tax registration of a taxpayer is in sufficient as prescribed or the information is not accurate, the tax authority shall notify the taxpayer within 03 working days as from receiving the application specifying the insufficient or in accurate contents required for amendments.
2. The tax authorities are responsible for using the TINs in the management of taxpayers and write the TINs on every transaction papers with the taxpayers.
3. The tax authorities are responsible for handling and keeping applications for tax registration, creating and managing TINs and update amendments to tax registration on the tax registration system sufficiently, accurately, and promptly.
4. The tax authorities are responsible for cooperate with relevant Ministries and agencies in updating relevant information into the existing information system of the Ministries and agencies in charge of the tax payer management.
5. The General Department of Taxation is responsible for promptly and sufficiently providing functional agencies with the information about the taxpayers to whom the TINs have been issued, amendments to tax registration, TIN deactivation, business suspension, taxpayer’s non-operation at registered address and TIN reactivation.
Article 26. Responsibilities of business registration authorities
1. Instruct enterprises, business entities to follow taxation procedures and cover tax liabilities before they have their branches, representative offices, or business locations dissolved or shut down.
2. Instruct household businesses subject to business registration go through the formalities of registration of business suspension with tax authorities as prescribed in this Circular.
3. Notify tax authorities of revocation of certificates of household business registration of household businesses.
4. Facilitate communication and cooperation in enterprise management and registration as prescribed.
Article 27. Responsibilities of customs authorities
1. Receive tax registration information, amendments to tax registration information, business suspension, taxpayer’s non-operation at registered address, TIN reactivation and TIN deactivation from tax authorities.
2. Provide tax authorities with changes related to taxpayer during export and import operation for the purposes of taxpayers’ information synchronization between the tax authorities and customs authorities.
3. Publish taxpayers’ tax liabilities associated with export and import operation accurately, sufficiently, and promptly on the website of customs authorities, confirm tax liabilities covered associated with export and import operation upon the TIN deactivation.
Article 28. Responsibilities of Ministries, agencies and relevant agencies
1. State Treasuries shall update each taxpayer’s TIN on payment voucher to government budget, tax refund and accounting records of government budget when do accounting for collection and refund government budget; exchange information about paid tax, refundable tax to taxpayers between state treasuries and tax authorities as prescribed.
2. State Treasuries, commercial banks and credit institutions shall display TINs in the applications for opening accounts of the taxpayers and the transaction receipts.
3. Ministries, agencies and sector agencies are responsible for providing information about the business status of taxpayers when being requested in writing and notifying the changed information of taxpayers (such as dissolution, bankruptcy, the revocation of the certificate of business registration, the restructuring of enterprises); adding the TIN section in the forms and documents related to the taxpayers under their management, updating the TIN information of the taxpayer on their data system, cooperating in exchanging information with the Ministry of Finance, enhancing the management and facilitating the production and business of taxpayers.
Article 29. Publishing tax registration information of taxpayers
1. The tax authority shall publish tax registration information of taxpayers as prescribed in this Circular on the website of General Department of Taxation in the following cases:
a) Taxpayer terminates operation and complete procedures for TIN deactivation (status 01);
b) Taxpayer terminates operation and fails to complete procedures for TIN deactivation (status 03);
c) Taxpayer does not operate at the registered address using notification Form No. 16/TB-DKT issued herewith (status 06).
d) Taxpayer reactivates TIN using Form No. 19/TB-DKT issued herewith.
Published information includes: Name, TIN, address, TIN status, detailed reasons for change of TIN status, effective date of change.
Tax authority shall publish tax registration information on website of General Department of Taxation no later than the consecutive working day from the change update on the tax registration system.
2. Each taxpayer wishing to search TIN information may access to website of General Department of Taxation. Each taxpayer making electronic tax registration shall receive notifications via the email registered with the tax authority or the electronic account as prescribed in Circular No. 110/2015/TT-BTC dated July 28, 2015 of the Ministry of Finance on guidelines for electronic transactions in taxation field.
1. This Circular comes into force on August 12, 2016.
2. This Circular replaces Circular No. 80/2012/TT-BTC dated May 22, 2012 of the Ministry of Finance on guidelines for the Law on Tax administration.
3. Article 9 on amendments to tax registration and Clause 3 Article 20 on tax registration made by Vietnamese party in charge of tax return and payment on behalf of foreign contractors, foreign sub-contractors prescribed in Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 6, 2013 shall be annulled; the regulation in terms of “when an individual paying fixed tax suspends business, it shall notify the tax authority of business suspension within one day” prescribed in Point 11.a Article 6 Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015 of the Ministry of Finance and Form No. 02/ĐK-NPT-TNCN, Form No. 02/TB-MST-NPT issued together with Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015 of the Ministry of Finance shall be annulled.
4. If any documents referred to in this Circular is amended or replaced, the amending or replacing document shall prevail.
1. Each taxpayer that is issued with a TIN before the effective date of this Circular may continue using that TIN. The amendments to tax registration shall be made from the effective date of this Circular.
2. The General Department of Taxation shall provide tax authority with guidelines for tax registration, TIN issuance, issuance of certificates of tax registration and TIN management.
The difficulties that arise during the implementation must be reported to the Ministry of Finance for consideration./.
|
PP. MINISTER |
APPENDIX I
LIST OF TIN STATUSES
(Issued together with Circular No. 95/2016/TT-BTC dated June 28, 2016 of the Ministry of Finance)
Code |
Status name |
Description |
00 |
Operating taxpayer (issued with certification of tax registration) |
Taxpayer has been issued with TIN and is operating (unless taxpayer is issued with a tax identification number notification) |
00-01 |
Accused taxpayer transferred to police authority |
Taxpayer committing tax violations and tax authority has transferred records to police authority as prescribed |
01 |
Taxpayer terminating operation and completing procedures for TIN deactivation |
Taxpayer has been issued a notification of TIN deactivation by tax authority |
02 |
Taxpayer changing supervisory tax authority |
Taxpayer has completed tax formalities at tax authority from which it relocates as prescribed |
03 |
Taxpayer terminating operation and failing to complete procedures for TIN deactivation |
Taxpayer is following procedures for TIN deactivation and is issued with a notification of taxpayer’s termination and ongoing procedures for TIN deactivation |
Dissolution, bankruptcy |
Taxpayer has a decision on dissolution, is following dissolution procedures and obtains a decision on initiating bankruptcy issued by court |
|
Business entity restructuring |
Taxpayer being business entity terminates operation in case of restructuring but fails to complete procedures for TIN deactivation |
|
Operation license revoked |
Taxpayer has operation license revoked by competent authority due to legal violation but fails to complete procedures for TIN deactivation |
|
03 |
Tax arrears-related coercive measures |
Taxpayer be liable to coercive measures related to tax arrears prescribed in Clause 1 Article 93 of the Law on Tax administration |
TIN deactivation in company with managing entity (for 13-digit TIN) |
Taxpayer being affiliated entity of an managing entity deactivating TIN but fails to complete procedures for TIN deactivation of the affiliated entity |
|
Dead, missing or lack of legal capacity individuals |
An individual dies, is missing, or lack of legal capacity but fails to fulfill obligations to government budget |
|
Others |
Taxpayer terminates operation due to other reasons but fails to fulfill obligations to government budget |
|
04 |
Operating taxpayer (issued with TIN notification) |
Taxpayer entitled to be issued with tax identification number notification as prescribed |
04-01 |
Accused taxpayer transferred to police authority |
Taxpayer committing tax violations and tax authority has transferred records to police authority as prescribed |
05 |
Definite-term business suspension |
Taxpayer registers for business suspension as prescribed |
06 |
Taxpayer’s non-operation at the registered address |
Taxpayer is issued with a notification of non-operation at the registered address as prescribed |