Chương I: Thông tư 95/2016/TT-BTC Quy định chung
Số hiệu: | 95/2016/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 28/06/2016 | Ngày hiệu lực: | 12/08/2016 |
Ngày công báo: | 12/08/2016 | Số công báo: | Từ số 853 đến số 854 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
17/01/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 95/2016/TT-BTC quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thuế; thay đổi thông tin đăng ký thuế; chấm dứt hiệu lực mã số thuế, khôi phục mã số thuế, tạm ngừng kinh doanh; đăng ký thuế đối với trường hợp tổ chức lại, chuyển đổi mô hình hoạt động của tổ chức; trách nhiệm quản lý và sử dụng mã số thuế.
1. Quy định chung về đăng ký thuế
Thông tư số 95/2016 hướng dẫn việc cấp và sử dụng mã số thuế cho tổ chức, cá nhân như sau:
- Cấp mã số thuế:
+ Tổ chức kinh tế và tổ chức khác được cấp một mã số thuế duy nhất trong suốt quá trình hoạt động;
+ Cá nhân được cấp một mã số thuế duy nhất trong suốt cuộc đời; Người phụ thuộc được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh, đồng thời cũng là mã số thuế cá nhân nếu phát sinh nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
+ Mã số thuế của hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh là mã số thuế cấp cho cá nhân là đại diện hộ kinh doanh. Nếu thay đổi đại diện phải thông báo cấp lại mã số thuế.
+ Mã số thuế của tổ chức sau khi chuyển đổi loại hình, bán, tặng cho, thừa kế được giữ nguyên.
+ Các đơn vị độc lập sẽ được cấp mã số thuế 10 số, còn các đơn vị trực thuộc được cấp mã số thuế 13 số.
- Sử dụng mã số thuế:
Mã số thuế được sử dụng để khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế và các thủ tục về thuế khác đối với tất cả các nghĩa vụ phải nộp ngân sách nhà nước, kể cả trường hợp người nộp thuế hoạt động ở nhiều địa bàn.
Cụ thể việc sử dụng mã số thuế của cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân, người phụ thuộc được hướng dẫn tại Thông tư số 95 năm 2016.
2. Quy định cụ thể về đăng ký thuế
Thông tư 95/2016 quy định cụ thể việc đăng ký thuế; thay đổi thông tin đăng ký thuế; chấm dứt hiệu lực mã số thuế, khôi phục mã số thuế, tạm ngừng kinh doanh; đăng ký thuế trong trường hợp tổ chức lại, chuyển đổi mô hình hoạt động của tổ chức. Theo đó:
- Đăng ký thuế:
+ Tổ chức kinh tế, tổ chức khác phải đăng ký thuế trong vòng 10 ngày làm việc kể từ: Ngày ghi trên Giấy phép thành lập, Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hoặc tương đương; ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh; ngày phát sinh trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay; ngày ký hợp đồng, hiệp định dầu khí...
+ Tổ chức, cá nhân không sản xuất kinh doanh đăng ký thuế cùng thời hạn khai thuế hoặc nộp hồ sơ hoàn thuế lần đầu;
+ Đối với hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh đăng ký thuế cùng thời hạn khai thuế lần đầu. Trường hợp có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì đăng ký thuế trong vòng 10 ngày kể từ ngày ghi trên Giấy chứng nhận;
+ Đăng ký thuế cho người phụ thuộc sẽ cùng thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh;
+ Cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho cá nhân và người phụ thuộc một lần trong năm, muộn nhất là 10 ngày trước ngày nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Hồ sơ đăng ký thuế; địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế; tiếp nhận và thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký thuế; cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế cũng được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư 95/BTC.
- Thay đổi thông tin đăng ký thuế:
Tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh và cá nhân khác có những thay đổi thông tin trên tờ khai đăng ký thuế, bảng kê kèm theo tờ khai phải thông báo thay đổi thông tin trong vòng 10 ngày kể từ ngày phát sinh thay đổi. Hồ sơ và thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 95.
- Chấm dứt hiệu lực mã số thuế, khôi phục mã số thuế, tạm ngừng kinh doanh:
Thông tư 95 quy định doanh nghiệp sẽ được cơ quan thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế cùng với thời hạn cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp.
Thông tư 95/2016/TT-BTC có hiệu lực ngày 12/8/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Thông tư này quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thuế; thay đổi thông tin đăng ký thuế; chấm dứt hiệu lực mã số thuế, khôi phục mã số thuế, tạm ngừng kinh doanh; đăng ký thuế đối với trường hợp tổ chức lại, chuyển đổi mô hình hoạt động của tổ chức; trách nhiệm quản lý và sử dụng mã số thuế.
Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp thực hiện đăng ký thuế cùng với việc đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành về đăng ký doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp không thành lập theo Luật doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và những nội dung liên quan đến quản lý thuế, đăng ký thuế của doanh nghiệp thành lập theo Luật doanh nghiệp nhưng chưa được quy định tại Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành thì thực hiện đăng ký thuế theo quy định của Luật quản lý thuế và hướng dẫn tại Thông tư này.
1. Người nộp thuế là các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sau:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân thực hiện đăng ký doanh nghiệp (đăng ký thuế và đăng ký kinh doanh) tại cơ quan đăng ký kinh doanh (sau đây gọi là Doanh nghiệp).
b) Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực chứng khoán, bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, luật sư, công chứng hoặc các lĩnh vực chuyên ngành khác không đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế).
c) Đơn vị sự nghiệp; đơn vị vũ trang; tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội, xã hội, xã hội-nghề nghiệp hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật nhưng không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh; tổ chức của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu; hợp tác xã, tổ hợp tác được thành lập và tổ chức hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế).
d) Tổ chức được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền không có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Tổ chức khác).
đ) Tổ chức, cá nhân không phát sinh nghĩa vụ thuế nhưng được hoàn thuế, gồm: Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hoá, dịch vụ có thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo; các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao; Chủ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng, Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA (sau đây gọi là Tổ chức khác).
e) Tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt Nam phù hợp với pháp luật Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà thầu nước ngoài) hoặc có phát sinh nghĩa vụ thuế tại Việt Nam.
g) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài; tổ chức có hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh với cá nhân nộp thay cho cá nhân (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay).
h) Người Điều hành, công ty Điều hành chung, doanh nghiệp liên doanh, nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng, hiệp định dầu khí, công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng, hiệp định dầu khí và tổ chức được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ tiếp nhận phần được chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn.
i) Hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh và cung cấp hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả cá nhân của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu) (sau đây gọi là hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh).
k) Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh).
l) Tổ chức và cá nhân khác có nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
m) Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công (sau đây gọi là cơ quan chi trả thu nhập).
2. Tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu.
3. Người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế cho người phụ thuộc theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
4. Cơ quan thuế gồm: Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế.
5. Cơ quan hải quan gồm: Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan, Chi cục Hải quan.
6. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế là một cấu phần của Hệ thống ứng dụng quản lý thuế tập trung do Tổng cục Thuế xây dựng, quản lý, sử dụng thống nhất trong toàn ngành thuế để thực hiện công tác quản lý thuế về đăng ký thuế.
2. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế được quy định tại Khoản 9 Điều 3 Thông tư số 110/2015/TT-BTC ngày 28/7/2015 hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
3. Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế có địa chỉ http://www.gdt.gov.vn.
1. Mã số thuế là một dãy số, chữ cái hoặc ký tự do cơ quan quản lý thuế cấp cho người nộp thuế theo quy định của Luật quản lý thuế. Mã số thuế để nhận biết, xác định từng người nộp thuế (bao gồm cả người nộp thuế có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu) và được quản lý thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
2. Mã số thuế được cấu trúc như sau:
N1N2 N3N4N5N6N7N8N9 N10 - N11N12N13
Trong đó:
- Hai chữ số đầu N1N2 là số phân Khoảng tỉnh cấp mã số thuế được quy định theo danh Mục mã phân Khoảng tỉnh (đối với mã số thuế cấp cho người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, nhóm cá nhân và cá nhân kinh doanh) hoặc số không phân Khoảng tỉnh cấp mã số thuế (đối với mã số thuế cấp cho các cá nhân khác).
- Bảy chữ số N3N4N5N6N7N8N9 được quy định theo một cấu trúc xác định, tăng dần trong Khoảng từ 0000001 đến 9999999. Chữ số N10 là chữ số kiểm tra.
- Ba chữ số N11N12N13 là các số thứ tự từ 001 đến 999.
- Dấu gạch ngang là ký tự để phân tách nhóm 10 số đầu và nhóm 3 số cuối.
3. Mã số doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ là mã số thuế theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
1. Cấp mã số thuế
Người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số thuế theo quy định tại Điều 21 của Luật quản lý thuế. Cụ thể:
a) Tổ chức kinh tế và tổ chức khác được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi chấm dứt hoạt động, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này.
b) Cá nhân được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời cũng là mã số thuế của cá nhân khi cá nhân phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
c) Mã số thuế đã cấp không được sử dụng lại để cấp cho người nộp thuế khác.
d) Mã số thuế của tổ chức kinh tế, tổ chức khác sau khi chuyển đổi loại hình, bán, tặng cho, thừa kế được giữ nguyên.
đ) Mã số thuế cấp cho hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh là mã số thuế cấp cho cá nhân là đại diện hộ kinh doanh. Khi đại diện hộ kinh doanh chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh được cấp mã số thuế theo mã số thuế của đại diện hộ kinh doanh mới. Trường hợp hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh, mã số thuế của đại diện hộ kinh doanh được sử dụng là mã số thuế của cá nhân đó.
e) Hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh khi thay đổi đại diện hộ kinh doanh phải thông báo với cơ quan thuế để cấp lại mã số thuế. Trường hợp đại diện hộ kinh doanh mới đã được cấp mã số thuế cá nhân thì sử dụng mã số thuế đó.
g) Mã số thuế 10 số được cấp cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác có đầy đủ tư cách pháp nhân và tự chịu trách nhiệm về toàn bộ nghĩa vụ của mình trước pháp luật (sau đây gọi là “Đơn vị độc lập”); đại diện hộ kinh doanh và cá nhân khác quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 2 Thông tư này, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này.
h) Mã số thuế 13 số được cấp cho:
- Các chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp được cấp mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp; các đơn vị phụ thuộc của các tổ chức kinh tế, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật và có phát sinh nghĩa vụ thuế.
Sau đây gọi chung là “đơn vị trực thuộc”. Đơn vị có “đơn vị trực thuộc” được gọi là “đơn vị chủ quản” trong Thông tư này.
- Nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng, hiệp định dầu khí, Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng, hiệp định dầu khí theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này.
- Các địa Điểm kinh doanh của hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh trong trường hợp các địa Điểm kinh doanh trên cùng địa bàn cấp huyện nhưng khác địa bàn cấp xã.
2. Sử dụng mã số thuế
Người nộp thuế phải sử dụng mã số thuế được cấp theo quy định tại Điều 28 Luật quản lý thuế. Cụ thể:
a) Người nộp thuế sử dụng mã số thuế để thực hiện khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế và thực hiện các thủ tục về thuế khác đối với tất cả các nghĩa vụ phải nộp ngân sách nhà nước, kể cả trường hợp người nộp thuế hoạt động sản xuất kinh doanh tại nhiều địa bàn khác nhau.
b) Doanh nghiệp, tổ chức đã được cấp mã số thuế nếu phát sinh các hoạt động sản xuất kinh doanh mới hoặc mở rộng kinh doanh sang địa bàn tỉnh, thành phố khác nhưng không thành lập chi nhánh hoặc đơn vị trực thuộc hoặc có cơ sở sản xuất trực thuộc (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) trên địa bàn khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, thuộc đối tượng được hạch toán Khoản thu của ngân sách nhà nước theo quy định của Luật quản lý thuế, thì được sử dụng mã số thuế đã cấp để khai thuế, nộp thuế với cơ quan thuế tại địa bàn nơi phát sinh hoạt động kinh doanh mới hoặc mở rộng kinh doanh.
c) Hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh có từ 2 (hai) địa Điểm kinh doanh trở lên và mỗi địa Điểm kinh doanh do một cơ quan thuế quản lý thì sử dụng mã số thuế đã cấp để kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế tại địa bàn nơi có địa Điểm kinh doanh.
d) Cá nhân đã được cấp mã số thuế cá nhân, khi phát sinh hoạt động kinh doanh, nếu cá nhân là đại diện hộ kinh doanh thì sử dụng mã số thuế của mình để kê khai, nộp thuế cho hoạt động kinh doanh và ngược lại.
đ) Chủ doanh nghiệp tư nhân phải sử dụng mã số thuế cá nhân của mình để kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân của bản thân chủ doanh nghiệp tư nhân. Trường hợp doanh nghiệp tư nhân phát sinh nghĩa vụ khấu trừ, nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho các cá nhân làm việc tại doanh nghiệp tư nhân thì sử dụng mã số thuế của doanh nghiệp tư nhân để kê khai, khấu trừ, nộp thay.
e) Cá nhân là người phụ thuộc khi phát sinh nghĩa vụ phải nộp ngân sách nhà nước thì sử dụng mã số thuế đã được cấp cho người phụ thuộc để khai thuế, nộp thuế đối với các nghĩa vụ phát sinh phải nộp ngân sách nhà nước. Cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ phát sinh nghĩa vụ thuế lần đầu, thực hiện chuyển mã số thuế của người phụ thuộc thành mã số thuế của người nộp thuế để hạch toán nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế.
3. Cấp mã số thuế trong một số trường hợp cụ thể
a) Cấp mã số thuế cho người nộp thuế tham gia hợp đồng, hiệp định dầu khí:
a1) Đối với hợp đồng, hiệp định tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí (sau đây gọi chung là “hợp đồng dầu khí”), mã số thuế 10 số được cấp cho: Người Điều hành, Công ty Điều hành chung theo từng hợp đồng dầu khí; Doanh nghiệp liên doanh đối với hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng liên doanh.
Trường hợp hợp đồng dầu khí quy định mỗi nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện nghĩa vụ thuế riêng (bao gồm cả thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí) thì nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng được cấp mã số thuế 13 số (kể cả nhà thầu, nhà đầu tư là Người Điều hành và nhà thầu nhận phần lãi được chia) theo mã số thuế 10 số của Người Điều hành hoặc Công ty Điều hành chung hoặc Doanh nghiệp liên doanh.
Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí được cấp mã 13 số (theo mã số thuế 10 số của Người Điều hành hoặc Công ty Điều hành chung hoặc Doanh nghiệp liên doanh của từng hợp đồng dầu khí) để kê khai, nộp thuế đối với phần lãi được chia.
Trường hợp chuyển nhượng làm thay đổi chủ sở hữu của nhà thầu đang nắm giữ quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí tại Việt Nam, nhà thầu đứng tên trong hợp đồng dầu khí tại Việt Nam có trách nhiệm sử dụng mã số thuế 13 số được cấp để kê khai, nộp thuế thay cho bên chuyển nhượng đối với phần thu nhập phát sinh có liên quan đến hợp đồng dầu khí ở Việt Nam và đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế theo mã số thuế 10 số của Người Điều hành hoặc Công ty Điều hành chung hoặc Doanh nghiệp liên doanh.
a2) Đối với tổ chức được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ tiếp nhận phần lãi dầu, khí được chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn, được cấp một mã số thuế 10 số theo từng hợp đồng hoặc văn bản thoả thuận hoặc giấy tờ tương đương khác để kê khai, nộp thuế cho từng hợp đồng.
b) Cấp mã số thuế cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế:
Nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì được cấp mã số thuế 10 số theo từng hợp đồng thầu đã ký.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài liên danh với các tổ chức kinh tế Việt Nam để tiến hành kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng thầu và các bên tham gia liên danh thành lập ra Ban Điều hành liên danh, Ban Điều hành thực hiện hạch toán kế toán, có tài Khoản tại ngân hàng và chịu trách nhiệm phát hành hóa đơn; hoặc tổ chức kinh tế Việt Nam tham gia liên danh chịu trách nhiệm hạch toán chung và chia lợi nhuận cho các bên tham gia liên danh thì Ban Điều hành liên danh, hoặc tổ chức kinh tế Việt Nam được cấp mã số thuế 10 số để kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế cho hợp đồng nhà thầu theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.
c) Cấp mã số thuế cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế thay cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài; tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu; tổ chức nộp thay cho cá nhân hợp đồng, hợp tác kinh doanh (sau đây gọi tắt là mã số thuế nộp thay) như sau:
c1) Doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân là Bên Việt Nam ký hợp đồng với nhà thầu hoặc thanh toán trực tiếp cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài không đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì Bên Việt Nam có trách nhiệm đăng ký thuế và được cấp thêm một mã số thuế 10 số để sử dụng cho việc kê khai, nộp thuế thay cho các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài.
c2) Tổ chức, cá nhân có hợp đồng ủy nhiệm thu với cơ quan thuế được cấp một mã số thuế nộp thay để sử dụng cho việc nộp các Khoản thuế đã thu của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước.
c3) Tổ chức có hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh với cá nhân nộp thay cho cá nhân được cấp một mã số thuế nộp thay để sử dụng cho việc nộp các Khoản thuế đã thu của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước.
c4) Mã số thuế nộp thay được sử dụng để nộp thay các Khoản thuế theo qui định của pháp luật về thuế trong quá trình hoạt động của người nộp thuế. Khi người nộp thuế thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định thì thông tin tương ứng của mã số thuế nộp thay sẽ được cơ quan thuế cập nhật. Khi người nộp thuế chấm dứt hiệu lực của mã số thuế thì đồng thời mã số thuế nộp thay cũng bị chấm dứt hiệu lực.
4. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền đăng ký thuế qua cơ quan chi trả thu nhập
Cá nhân có phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công tại cơ quan chi trả thu nhập được ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập thực hiện thủ tục đăng ký thuế, đăng ký người phụ thuộc với cơ quan thuế thay cho cá nhân.
Cá nhân có trách nhiệm cung cấp các giấy tờ của cá nhân, người phụ thuộc theo quy định tại Khoản 9, Khoản 10 Điều 7 Thông tư này cho cơ quan chi trả thu nhập nhận ủy quyền; cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký thuế, đăng ký người phụ thuộc theo ủy quyền của cá nhân.
Cá nhân cùng lúc nộp thuế thu nhập cá nhân qua nhiều cơ quan chi trả thu nhập chỉ uỷ quyền đăng ký thuế tại một cơ quan chi trả thu nhập để được cấp mã số thuế. Cá nhân thông báo mã số thuế của mình với các cơ quan chi trả thu nhập khác để các cơ quan chi trả thu nhập sử dụng vào việc kê khai, nộp thuế.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope
This Circular deals with applications and procedures; amendments to tax registration information; deactivation of tax identification numbers (hereinafter referred to as TINs), TIN reactivation, business suspension; tax registration regarding restructuring and conversion of business entities; responsibilities for management and usage of TINs.
Enterprises established and operating under the Law on Enterprise shall register for tax in conjunction with business registration as prescribed in the Law on Enterprise and guiding documents on enterprise registration.
Enterprises that are not being established or operating under the Law on Enterprise, organizations, households and individuals, and issues in connection with tax administration and tax registration of enterprises established under the Law on Enterprise that are not specified in the Law on Enterprise and guiding documents shall comply with the Law on Tax administration and this Circular for tax registration.
Article 2. Regulated entities
1. Taxpayers are enterprises, organizations and individuals below:
a) Limited liability companies, joint-stock companies, partnerships, private enterprises that apply for enterprise registration (tax registration and business registration) at business registration authorities (hereinafter referred to as enterprises).
b) Enterprises operating in the sectors of securities, insurance, accounting, auditing, lawyers, notarization, or other specialized sectors that do not apply for enterprise registration at business registration authorities (hereinafter referred to as business entities).
c) Public service providers; armed forces; business entities of political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations that conduct business as prescribed by law but are not required to apply for enterprise registration at business registration authorities; organizations of neighbor countries on land with Vietnam that conduct sale, barter at border marketplaces, checkpoint marketplaces and marketplaces in checkpoint economic zones; cooperatives, co-operative groups that are established and operating under the Law on cooperatives (hereinafter referred to as business entities).
d) Organizations established by competent authorities without production or business operation but taking on liabilities to government budget (hereinafter referred to as other entities).
dd) Organizations and individuals not taking on tax liabilities but eligible for tax refund, including: Foreign organizations and individuals, organizations in Vietnam that use foreign humanitarian aid and/or non-refundable aid to buy VAT-inclusive goods or services in Vietnam to provide non-refundable aid and/or humanitarian aid; diplomatic missions and consular offices and representative agencies of international organizations in Vietnam that are eligible for VAT refund as entities entitled to diplomatic immunity and privileges; ODA project owners that are eligible for VAT refund, representative offices of ODA project sponsors (hereinafter referred to as other entities).
e) Foreign organizations without Vietnamese’s legal status, foreign individuals doing independent business in Vietnam in accordance with Vietnam’s law and earning incomes in Vietnam (hereinafter referred to as foreign contractors) or taking on foreign contractors tax liabilities in Vietnam.
g) Enterprises, business entities, organizations and individuals responsible for withholding and paying taxes on behalf of contractors, foreign subcontractors; organizations obtaining contracts or business cooperation contracts with individuals that pay tax on behalf of individuals (hereinafter referred to as withholding entities).
h) Executives, general executive companies, joint ventures, contractors, and investors entering into petroleum contracts or agreements, parent company – PetroVietnam that is the representative of host country receives profits distributed from petroleum contracts or agreements and the organization authorized by Vietnamese Government to receive profits distributed from petroleum fields in the overlapping areas.
i) Households, groups of individuals, individuals engaging in production, business and provision of goods or services (including individuals of neighbor countries on land with Vietnam engaging in sale and barter at border marketplace, checkpoint marketplaces, marketplaces in checkpoint economic zones) (hereinafter referred to as household businesses).
k) Individuals earning incomes subject to personal income tax (excluding self-employed individuals).
l) Other entities and individuals taking on liabilities to government budget.
m) Organizations and individuals paying incomes earned from wages (hereinafter referred to as employers).
2. Organizations and individuals authorized by tax authorities to collect amounts receivable.
3. Taxpayers shall register dependent(s) for taxation purposes as prescribed in the Law on personal income tax.
4. Tax authorities include: General Department of Taxation, Departments of Taxation, Sub-departments of Taxation.
5. Customs authorities include: The General Department of Customs, Departments of Customs, Sub-department of Customs.
6. Other relevant regulatory agencies, organizations and individuals.
Article 3. Interpretation of terms
For the purposes of this Circular, these terms below shall be construed as follows:
1. Tax registration system is a part of tax management system that is created, managed, and used consistently in the tax sector for the purposes of tax administration in terms of tax registration.
2. The website of General Department of Taxation, prescribed in Clause 9 Article 3 of Circular No. 110/2015/TT-BTC dated July 28, 2015 on guidelines for electronic transactions in the tax field.
3. Website’s address of General Department of Taxation is http://www.gdt.gov.vn.
Article 4. TINs
1. TIN is a series of numbers, letters or characters issued with a taxpayer by a tax authority as prescribed in the Law on Tax administration. TINs are used for identifying every tax payer (including taxpayers engaging in export/import operation) and consistently managed nationwide.
2. A TIN is formed as follows:
N1N2 N3N4N5N6N7N8N9 N10 - N11N12N13
In which:
- The first two digits N1N2 indicate the province that issues TINs specified in a list of province codes (for TINs issued with taxpayers being enterprises, organizations, household businesses, and self-employed individuals) or non-province codes (for TINs issued with other individuals).
- Seven digits N3N4N5N6N7N8N9 are formed in a definite element in ascending order from 0000001 to 9999999. N10 is the check digit.
- Three digits N11N12N13 are formed in ascending order from 001 to 999.
- A dash is used to separate the first 10-digit element and the last 3-digit element.
3. The business identification number prescribed in Clause 1 Article 8 of the Government’s Decree No. 78/2015/ND-CP dated September 14, 2015 is the TIN prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article.
Article 5. TIN issuance and usage
1. Issuing TINs
A taxpayer shall register for tax so as to be issued a TIN as prescribed in Article 21 of the Law on Tax administration. In particular:
a) Each of business entities and other entities shall be issued with a unique TIN for the whole operation as from the tax registration until the shutdown, except for the cases specified in Clause 3 of this Article.
b) An individual shall be issued a unique TIN being used in his/her entire life. A dependent of a personal income taxpayer shall be issued with a TIN for the purpose of exemption. The dependent’s TIN is also his/her TIN upon any of liability to government budget taken on by such person.
c) An assigned TIN may not be reissued to other taxpayers.
d) TINs of business entities and other entities shall, upon occurrence of conversion of business forms, sale, giving, or inheritance, remain valid.
dd) A TIN issued to a household business is the TIN issued to the individual acting as representative of such household business. When the representative of the household business dies, is missing, or lacks of legal capacity, the household business shall be issued with new TIN according to the tax code issued to the new household business’s representative. If the household business shuts down, the TIN of household business’s representative still remains valid as his/her TIN.
e) When a household business amendment its representative, it shall notify the tax authority of such amendment so as to be reissued another TIN. If the new household business’s representative has been issued with a TIN, such TIN shall be used.
g) 10-digit TINs shall be issued to enterprises, business entities, and other entities that have full legal status and take legal responsibility for their obligations (hereinafter referred to as “independent entities”; and household businesses’ representatives and other individuals prescribed in Clauses 1, 2, and 3 Article 2 of this Circular, except for the cases prescribed in Clause 3 of this Article.
h) 13-digit TINs shall be issued to:
- Branches and/or representative offices of an enterprise that are eligible for affiliated entities identification numbers of enterprises as prescribed in Law on enterprises; affiliated entities of business entities and other entities established under regulations of law and taking on tax liabilities.
hereinafter referred to as “affiliated entities”. An entity having “affiliated entity/entities” is called “managing entity” for the purpose of this Circular.
- Contractors, and investors entering into petroleum contracts or agreements, parent company – PetroVietnam that is the representative of host country receives profits distributed from petroleum contracts prescribed in Point a Clause 3 of this Article.
- Business locations of a household business in case where the business locations are in the same district but different communes.
2. Using TINs
A taxpayer shall use its/his/her own TIN issued as prescribed in Article 28 of the Law on Tax administration. In particular:
a) The taxpayer shall use its TIN for the purposes of filing tax returns, remitting payments, requesting refunds and following other tax formalities regarding all types of amounts payable to government budget, even if the taxpayer does businesses in multiple administrative divisions.
b) If an enterprise or organization that is issued with a TIN engages in new business or expand business to another province or city without establishment of any branch or affiliated entity, or with establishment of an affiliated producing facility (including processing or assembling facility) in another administrative division different from the province or city where it has its head office located that is an entity permitted keep records of government budget revenues as prescribed in the Law on Tax administration, it is permitted to use the TIN for the purpose of filing tax returns and remitting payments to the tax authority at the administrative division where new business or expanded business is operating.
c) If a household business has at least 2 business locations of which each business location is under management of a tax authority, its TIN shall be used for the purposes of filing tax returns and remitting payments to both tax authorities.
d) When a person that has been issued with an infidel TIN engages in business and he/she is a household business’s representative, the above TIN shall be used for the purposes of filing tax returns and remitting payments for the household business and vice versa.
dd) Sole proprietorship’s owner shall use his/her individual TIN the purposes of filing personal income tax returns, remitting payments and making final statements. If the sole proprietorship takes on obligation to deduct and pay personal income tax on behalf of employees working for the sole proprietorship, the sole proprietorship’s TIN shall be used for the purposes of filing tax returns, withholding and remitting taxes for such employees
e) When an dependent incurs amounts payable to government budget, his/her TIN shall be used for the purposes of filling tax returns and remitting payments of such amounts. The tax authority shall, according to the initial tax return, amendment the dependent’s TIN into taxpayer’s TIN for the purpose of records of tax liabilities taken on by the taxpayer..
3. Issuing TINs in specific cases
a) Issuing TINs to taxpayers entering into petroleum contracts or agreements:
a1) For petroleum exploration and extraction contracts (hereinafter referred to as petroleum contracts), the 10-digit TINs shall be issued to: The operator (or joint operating company) under each petroleum contract; the joint enterprises of petroleum contracts signed in form of joint contracts.
In case the petroleum contract requires that each contractor, investor must separately fulfill their own tax liability (including corporate income tax on incomes deriving from transfer of interests on entering into petroleum contract), the contractor or investor that enters into the contract shall be issued with 13-digit TIN (including contractors and investors being the operators and the contractors receiving the profit sharing) according to the 10-digit TIN of the operator, the joint operating company, or the joint venture.
Parent company – PetroVietnam being the representative of the host country that receives profit sharing from petroleum contracts shall be issued with a 13-digit TIN (according to the 10-digit TIN of the operator or the joint operating company or the joint venture of each petroleum contract) for the purposes of filing tax return, remitting payments as to the profit sharing.
In case of transfer leading a change of ownership of a contractor receiving interest in a petroleum contract in Vietnam, the signatory in the petroleum contract in Vietnam shall use the 13-digit TIN for the purposes of filing tax return, remitting payments on behalf the transferor as to the income deriving from such petroleum contract and register for amendment to tax registration according to the 10-digit TIN of the operator or the joint operating company or the joint venture.
a2) With regard to the organization that is authorized to receive profit sharing for Vietnam in oil and gas fields at overlapping areas, it shall be issued with a 10-digit TIN according to each contract or arrangement or a equivalent document for the purposes of filing tax return, remitting payments for each contract.
b) Issuing TINs to foreign contractors, foreign subcontractors applying for direct tax payment to the tax authorities:
The foreign contractors and sub-contractors applying for direct tax payment to the tax authorities shall be issued with 10-digit TINs in accordance with the concluded contracts.
If a foreign contractor and business entities in Vietnam create a joint venture in Vietnam under a contract agreement and they also establish a joint Board of Management that does accounting, has bank account and take responsibility for invoice issuance or a business entity in Vietnam take responsibility for joint accounting and distribute profit sharing, the joint Board of Management or the business entity in Vietnam shall be issued with a 10-digit TIN for the purposes of filing tax return, remitting payments, and tax statement for the main contract in accordance with regulations of law on taxation in force.
c) Issuing TINs to enterprises, business entities, other entities, and individuals taking responsibility for withholding or remitting payments of tax on behalf of foreign contractors or subcontractors; organizations and individuals authorized to collect amounts receivables by tax authorities; entities withholding taxes from individuals entering into business cooperation contracts (hereinafter referred to as withholding TINs) as follows:
c1) If an enterprise, organization and individual being the Vietnamese party enters into an agreement with a contractor or make direct payment to a foreign contractor or subcontractor that does not register direct tax payment with tax authorities, the Vietnamese party shall register for tax and be issued with an additional 10-digit TIN for the purposes of filing tax return and remitting payments on behalf of the foreign contractors or subcontractors.
c2) Each entity entering into an agreement on collection of amount receivables with a tax authority shall be issued with an withholding TIN for the purpose of payment of received taxes from taxpayers to government budget.
c3) Each organization entering into an agreement or business cooperation contract with individual(s) and withholding tax for such individual(s) shall be issued with an withholding TIN for the purpose of payment of received taxes from taxpayers to government budget.
c4) Each withholding TIN shall be used for the purposes of remitting taxes receivable as prescribed in the laws on taxation during the operation of taxpayers. When a taxpayer amendments its/his/her tax registration information as prescribed, the equivalent information of withholding TIN shall be updated by the tax authority. When a taxpayer cancel its/his/her TIN, the withholding TIN is also cancelled.
4. Individuals earning incomes from salaries or wages that authorize their employers to register for tax
Each individual earning incomes from salaries or wages (hereinafter referred to as employee) paid by his/her employer may authorize the employer to register for tax and claim a dependent on his/her behalf.
The employee shall provide the withholding employer with documents related to him/her and dependents as prescribed in Clause 9 and Clause 10 Article 7 of this Circular; then the employer shall register for tax and claim dependents within the authorization of the employee.
If an employee pays personal income tax incurred at multiple employers shall register for at with only one employer for a TIN.
The employee shall notify other employers of his/her TIN so as to they use it for the purposes of filing tax return and remitting payments.