Chương III: Thông tư 95/2016/TT-BTC Trách nhiệm quản lý và sử dụng mã số thuế
Số hiệu: | 95/2016/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 28/06/2016 | Ngày hiệu lực: | 12/08/2016 |
Ngày công báo: | 12/08/2016 | Số công báo: | Từ số 853 đến số 854 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
17/01/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 95/2016/TT-BTC quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thuế; thay đổi thông tin đăng ký thuế; chấm dứt hiệu lực mã số thuế, khôi phục mã số thuế, tạm ngừng kinh doanh; đăng ký thuế đối với trường hợp tổ chức lại, chuyển đổi mô hình hoạt động của tổ chức; trách nhiệm quản lý và sử dụng mã số thuế.
1. Quy định chung về đăng ký thuế
Thông tư số 95/2016 hướng dẫn việc cấp và sử dụng mã số thuế cho tổ chức, cá nhân như sau:
- Cấp mã số thuế:
+ Tổ chức kinh tế và tổ chức khác được cấp một mã số thuế duy nhất trong suốt quá trình hoạt động;
+ Cá nhân được cấp một mã số thuế duy nhất trong suốt cuộc đời; Người phụ thuộc được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh, đồng thời cũng là mã số thuế cá nhân nếu phát sinh nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
+ Mã số thuế của hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh là mã số thuế cấp cho cá nhân là đại diện hộ kinh doanh. Nếu thay đổi đại diện phải thông báo cấp lại mã số thuế.
+ Mã số thuế của tổ chức sau khi chuyển đổi loại hình, bán, tặng cho, thừa kế được giữ nguyên.
+ Các đơn vị độc lập sẽ được cấp mã số thuế 10 số, còn các đơn vị trực thuộc được cấp mã số thuế 13 số.
- Sử dụng mã số thuế:
Mã số thuế được sử dụng để khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế và các thủ tục về thuế khác đối với tất cả các nghĩa vụ phải nộp ngân sách nhà nước, kể cả trường hợp người nộp thuế hoạt động ở nhiều địa bàn.
Cụ thể việc sử dụng mã số thuế của cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân, người phụ thuộc được hướng dẫn tại Thông tư số 95 năm 2016.
2. Quy định cụ thể về đăng ký thuế
Thông tư 95/2016 quy định cụ thể việc đăng ký thuế; thay đổi thông tin đăng ký thuế; chấm dứt hiệu lực mã số thuế, khôi phục mã số thuế, tạm ngừng kinh doanh; đăng ký thuế trong trường hợp tổ chức lại, chuyển đổi mô hình hoạt động của tổ chức. Theo đó:
- Đăng ký thuế:
+ Tổ chức kinh tế, tổ chức khác phải đăng ký thuế trong vòng 10 ngày làm việc kể từ: Ngày ghi trên Giấy phép thành lập, Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hoặc tương đương; ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh; ngày phát sinh trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay; ngày ký hợp đồng, hiệp định dầu khí...
+ Tổ chức, cá nhân không sản xuất kinh doanh đăng ký thuế cùng thời hạn khai thuế hoặc nộp hồ sơ hoàn thuế lần đầu;
+ Đối với hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh đăng ký thuế cùng thời hạn khai thuế lần đầu. Trường hợp có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì đăng ký thuế trong vòng 10 ngày kể từ ngày ghi trên Giấy chứng nhận;
+ Đăng ký thuế cho người phụ thuộc sẽ cùng thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh;
+ Cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho cá nhân và người phụ thuộc một lần trong năm, muộn nhất là 10 ngày trước ngày nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Hồ sơ đăng ký thuế; địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế; tiếp nhận và thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký thuế; cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế cũng được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư 95/BTC.
- Thay đổi thông tin đăng ký thuế:
Tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh và cá nhân khác có những thay đổi thông tin trên tờ khai đăng ký thuế, bảng kê kèm theo tờ khai phải thông báo thay đổi thông tin trong vòng 10 ngày kể từ ngày phát sinh thay đổi. Hồ sơ và thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 95.
- Chấm dứt hiệu lực mã số thuế, khôi phục mã số thuế, tạm ngừng kinh doanh:
Thông tư 95 quy định doanh nghiệp sẽ được cơ quan thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế cùng với thời hạn cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp.
Thông tư 95/2016/TT-BTC có hiệu lực ngày 12/8/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Người nộp thuế có trách nhiệm đăng ký thuế, thay đổi bổ sung thông tin đăng ký thuế theo quy định tại Thông tư này. Khi chấm dứt hoạt động hoặc tạm ngừng kinh doanh phải khai báo với cơ quan thuế theo đúng quy định tại Thông tư này.
2. Người nộp thuế nộp 01 (một) bộ hồ sơ duy nhất đối với tất cả các thủ tục quy định tại Thông tư này.
3. Người nộp thuế phải sử dụng mã số thuế theo quy định tại Điều 28 Luật quản lý thuế. Đối với các loại giấy tờ, sổ sách, chứng từ chưa có chỉ tiêu để ghi mã số thuế thì người nộp thuế phải ghi rõ mã số thuế của mình vào góc trên, bên phải trang đầu của các loại giấy tờ, sổ sách, chứng từ đó.
4. Người nộp thuế có trách nhiệm khai báo các thông tin thay đổi của mình cho cơ quan thuế cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế theo đúng quy định. Người nộp thuế có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế và cơ quan Hải quan (nếu có hoạt động xuất, nhập khẩu) trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định.
5. Người nộp thuế không được cho mượn, tẩy xoá, huỷ hoại hoặc làm giả Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế.
1. Cơ quan thuế cung cấp mẫu tờ khai đăng ký thuế, hướng dẫn các thủ tục, kê khai hồ sơ đăng thuế (khi người nộp thuế đề nghị), cấp mã số thuế và Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế đúng thời hạn quy định. Trường hợp kiểm tra phát hiện hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế chưa đầy đủ theo quy định, thông tin kê khai chưa chính xác, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế, trong đó nêu rõ các nội dung còn thiếu, sai và yêu cầu bổ sung, Điều chỉnh.
2. Cơ quan thuế có trách nhiệm sử dụng mã số thuế để quản lý người nộp thuế và ghi mã số thuế trên mọi giấy tờ giao dịch với người nộp thuế.
3. Cơ quan thuế có trách nhiệm xử lý, lưu giữ hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế, xây dựng, quản lý mã số thuế của người nộp thuế và cập nhật thông tin đăng ký thuế thay đổi vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế đầy đủ, chính xác, kịp thời.
4. Cơ quan thuế có trách nhiệm phối hợp, trao đổi thông tin, cung cấp mã số thuế cho các Bộ, ngành để cập nhật vào hệ thống thông tin hiện có của các Bộ, ngành có chức năng quản lý liên quan đến người nộp thuế đảm bảo thống nhất, đồng bộ.
5. Tổng cục Thuế có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin về người nộp thuế được cấp mã số thuế, thay đổi thông tin đăng ký thuế, chấm dứt hiệu lực mã số thuế, tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký và khôi phục mã số thuế cho các cơ quan chức năng theo quy định.
1. Cơ quan Đăng ký kinh doanh hướng dẫn doanh nghiệp, tổ chức kinh tế của doanh nghiệp đến cơ quan thuế để thực hiện các thủ tục về thuế, hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi giải thể doanh nghiệp hoặc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa Điểm kinh doanh.
2. Cơ quan Đăng ký kinh doanh hướng dẫn hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh có đăng ký kinh doanh thực hiện thủ tục đăng ký tạm ngừng kinh doanh với cơ quan thuế theo quy định tại Thông tư này.
3. Thông báo cho cơ quan thuế khi thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh của hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh.
4. Thực hiện trao đổi thông tin và phối hợp công tác trong quản lý, đăng ký doanh nghiệp theo quy định có liên quan.
1. Tiếp nhận thông tin đăng ký thuế, thông tin thay đổi thông tin đăng ký thuế, tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, khôi phục mã số thuế và chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế từ cơ quan thuế.
2. Cung cấp cho cơ quan thuế các thông tin thay đổi của người nộp thuế trong quá trình hoạt động xuất, nhập khẩu khi có phát sinh để đồng bộ thông tin về người nộp thuế giữa hai cơ quan.
3. Cung cấp thông tin nợ thuế của người nộp thuế đối với hoạt động xuất, nhập khẩu đầy đủ, chính xác, kịp thời trên trang thông tin của ngành hải quan, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế của hoạt động xuất nhập khẩu khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế cho người nộp thuế.
1. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm cập nhật mã số thuế của từng người nộp thuế trên chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước, chứng từ hoàn thuế và các chứng từ hạch toán ngân sách nhà nước khác khi thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến hạch toán kế toán thu nộp, hoàn trả từ ngân sách nhà nước; thực hiện trao đổi thông tin về số thuế đã nộp, được hoàn trả của từng người nộp thuế giữa cơ quan Kho bạc và cơ quan thuế theo quy định.
2. Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng phải ghi mã số thuế trong hồ sơ mở tài Khoản của người nộp thuế và các chứng từ giao dịch thanh toán.
3. Các Bộ, ngành và các cơ quan quản lý chuyên ngành có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh của người nộp thuế khi có văn bản yêu cầu và thông báo thông tin thay đổi của người nộp thuế (như giải thể, phá sản, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, tổ chức lại doanh nghiệp) khi hoàn thành việc giải thể, phá sản, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, tổ chức lại doanh nghiệp; bổ sung phần ghi mã số thuế trong các biểu khai báo và các chứng từ có liên quan đến các người nộp thuế thuộc thẩm quyền quản lý và cập nhật thông tin mã số thuế của các người nộp thuế vào hệ thống thông tin dữ liệu của mình và phối hợp thực hiện trao đổi thông tin với Bộ Tài chính, tăng cường quản lý và tạo thuận lợi cho các người nộp thuế trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
1. Cơ quan thuế thực hiện công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế theo các quy định tại Thông tư này trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đối với các trường hợp sau:
a) Người nộp thuế ngừng hoạt động, đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế (trạng thái 01);
b) Người nộp thuế ngừng hoạt động, chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế (trạng thái 03);
c) Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo Thông báo mẫu số 16/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này (trạng thái 06).
d) Người nộp thuế khôi phục mã số thuế theo Thông báo mẫu số 19/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này.
Các thông tin công khai bao gồm: Tên, mã số thuế, địa chỉ, trạng thái mã số thuế, lý do chi Tiết trong trường hợp người nộp thuế ở trạng thái mã số thuế, ngày hiệu lực của thông tin thay đổi.
Cơ quan thuế thực hiện công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế chậm nhất ngày làm việc tiếp theo kể từ khi cập nhật thay đổi thông tin về đăng ký thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
2. Người nộp thuế có nhu cầu tra cứu thông tin về mã số thuế của mình có thể thực hiện tại địa chỉ Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế điện tử được cơ quan thuế gửi các thông báo qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký với cơ quan thuế hoặc tài Khoản giao dịch điện tử theo quy định tại Thông tư số 110/2015/TT-BTC ngày 28/7/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
Chapter III
RESPONSIBILITIES FOR MANAGING AND USING TAX IDENTIFICATION NUMBERS
Article 24. Responsibilities of taxpayers
1. Taxpayers are responsible for tax registration and amendments to tax registration as prescribed in this Circular. When terminating or suspending the business, the taxpayers must notify the tax authorities in accordance with this Circular.
2. The taxpayers shall submit only 1 set of application for all procedures prescribed in this Circular.
3. The taxpayers must use their TIN as prescribed in Article 28 of the Law on Tax administration. For documents, records and receipts without the TIN’s section, the taxpayers must write their TINs on the upper-right corner of the first page of such materials.
4. Tax payers are responsible for notify their amendments to tax registration to tax authorities issuing the certificate of tax registration tax identification number notification as prescribed. The taxpayers are responsible for covering the tax liability with the tax authorities and customs agencies (for export and import activities) before having their TINs deactivated as prescribed.
5. The taxpayers may not lend, erase, destroy or forge certificate of tax registration or tax identification number notification.
Article 25. Responsibilities of tax authorities
1. The tax authorities shall provide tax registration forms, provide guidelines for the procedures for tax returns (if requested), issue TINs and certificates of tax registration or tax identification number notifications within the prescribed time limits. In the case where an application for tax registration of a taxpayer is in sufficient as prescribed or the information is not accurate, the tax authority shall notify the taxpayer within 03 working days as from receiving the application specifying the insufficient or in accurate contents required for amendments.
2. The tax authorities are responsible for using the TINs in the management of taxpayers and write the TINs on every transaction papers with the taxpayers.
3. The tax authorities are responsible for handling and keeping applications for tax registration, creating and managing TINs and update amendments to tax registration on the tax registration system sufficiently, accurately, and promptly.
4. The tax authorities are responsible for cooperate with relevant Ministries and agencies in updating relevant information into the existing information system of the Ministries and agencies in charge of the tax payer management.
5. The General Department of Taxation is responsible for promptly and sufficiently providing functional agencies with the information about the taxpayers to whom the TINs have been issued, amendments to tax registration, TIN deactivation, business suspension, taxpayer’s non-operation at registered address and TIN reactivation.
Article 26. Responsibilities of business registration authorities
1. Instruct enterprises, business entities to follow taxation procedures and cover tax liabilities before they have their branches, representative offices, or business locations dissolved or shut down.
2. Instruct household businesses subject to business registration go through the formalities of registration of business suspension with tax authorities as prescribed in this Circular.
3. Notify tax authorities of revocation of certificates of household business registration of household businesses.
4. Facilitate communication and cooperation in enterprise management and registration as prescribed.
Article 27. Responsibilities of customs authorities
1. Receive tax registration information, amendments to tax registration information, business suspension, taxpayer’s non-operation at registered address, TIN reactivation and TIN deactivation from tax authorities.
2. Provide tax authorities with changes related to taxpayer during export and import operation for the purposes of taxpayers’ information synchronization between the tax authorities and customs authorities.
3. Publish taxpayers’ tax liabilities associated with export and import operation accurately, sufficiently, and promptly on the website of customs authorities, confirm tax liabilities covered associated with export and import operation upon the TIN deactivation.
Article 28. Responsibilities of Ministries, agencies and relevant agencies
1. State Treasuries shall update each taxpayer’s TIN on payment voucher to government budget, tax refund and accounting records of government budget when do accounting for collection and refund government budget; exchange information about paid tax, refundable tax to taxpayers between state treasuries and tax authorities as prescribed.
2. State Treasuries, commercial banks and credit institutions shall display TINs in the applications for opening accounts of the taxpayers and the transaction receipts.
3. Ministries, agencies and sector agencies are responsible for providing information about the business status of taxpayers when being requested in writing and notifying the changed information of taxpayers (such as dissolution, bankruptcy, the revocation of the certificate of business registration, the restructuring of enterprises); adding the TIN section in the forms and documents related to the taxpayers under their management, updating the TIN information of the taxpayer on their data system, cooperating in exchanging information with the Ministry of Finance, enhancing the management and facilitating the production and business of taxpayers.
Article 29. Publishing tax registration information of taxpayers
1. The tax authority shall publish tax registration information of taxpayers as prescribed in this Circular on the website of General Department of Taxation in the following cases:
a) Taxpayer terminates operation and complete procedures for TIN deactivation (status 01);
b) Taxpayer terminates operation and fails to complete procedures for TIN deactivation (status 03);
c) Taxpayer does not operate at the registered address using notification Form No. 16/TB-DKT issued herewith (status 06).
d) Taxpayer reactivates TIN using Form No. 19/TB-DKT issued herewith.
Published information includes: Name, TIN, address, TIN status, detailed reasons for change of TIN status, effective date of change.
Tax authority shall publish tax registration information on website of General Department of Taxation no later than the consecutive working day from the change update on the tax registration system.
2. Each taxpayer wishing to search TIN information may access to website of General Department of Taxation. Each taxpayer making electronic tax registration shall receive notifications via the email registered with the tax authority or the electronic account as prescribed in Circular No. 110/2015/TT-BTC dated July 28, 2015 of the Ministry of Finance on guidelines for electronic transactions in taxation field.