Chương II Nghị định 69/2018/NĐ-CP: Quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
Số hiệu: | 69/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 15/05/2018 | Ngày hiệu lực: | 15/05/2018 |
Ngày công báo: | 04/06/2018 | Số công báo: | Từ số 675 đến số 676 |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Danh mục hàng nhập khẩu phải xin cấp GCN lưu hành tự do
Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương được ban hành ngày 15/5/2018.
Theo đó, danh mục hàng hóa nhập khẩu phải xin Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) được quy định tại Phụ lục V của Nghị định.
Căn cứ yêu cầu của từng thời kỳ, bộ, cơ quan ngang bộ công bố chi tiết Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải nộp CFS kèm theo mã HS hàng hóa và quy định cụ thể trường hợp CFS được áp dụng cho nhiều lô hàng.
Trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền quản lý, CFS phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc trên cơ sở có đi có lại.
Nghị định 69/2018/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày ký và bãi bỏ Nghị định 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thương nhân Việt Nam không là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu và thực hiện các hoạt động khác có liên quan không phụ thuộc vào ngành, nghề đăng ký kinh doanh, trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu theo quy định tại Nghị định này; hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu khác theo quy định của pháp luật; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
Chi nhánh của thương nhân Việt Nam được thực hiện hoạt động ngoại thương theo ủy quyền của thương nhân.
2. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam khi tiến hành hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này phải thực hiện các cam kết của Việt Nam trong các Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Danh mục hàng hóa và lộ trình do Bộ Công Thương công bố, đồng thời thực hiện các quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân khác có liên quan thuộc các nước, vùng lãnh thổ là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới và các nước có thỏa thuận song phương với Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ.
1. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép của bộ, cơ quan ngang bộ liên quan.
2. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo điều kiện, thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu phải đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật.
3. Đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra theo quy định tại Điều 65 Luật Quản lý ngoại thương, thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phải chịu sự kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
4. Đối với hàng hóa không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này, thương nhân chỉ phải giải quyết thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan hải quan.
1. Hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành và Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu quy định tại Phụ lục I Nghị định này.
2. Căn cứ Phụ lục I Nghị định này, các bộ, cơ quan ngang bộ công bố chi tiết hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu kèm theo mã số hàng hóa (mã HS) trên cơ sở trao đổi, thống nhất với Bộ Công Thương về Danh mục hàng hóa và thống nhất với Bộ Tài chính về mã HS.
3. Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định cho phép xuất khẩu hàng hóa cấm xuất khẩu; cho phép nhập khẩu hàng hóa cấm nhập khẩu nhằm phục vụ mục đích đặc dụng, bảo hành, phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, bảo vệ quốc phòng, an ninh.
1. Ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo phương thức chỉ định thương nhân quy định tại Phụ lục II Nghị định này.
2. Việc chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của các cơ quan có thẩm quyền quy định tại Phụ lục II Nghị định này.
1. Ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, theo điều kiện tại Phụ lục III Nghị định này.
2. Căn cứ Phụ lục III Nghị định này, các bộ, cơ quan ngang bộ công bố chi tiết hàng hóa kèm theo mã HS trên cơ sở trao đổi, thống nhất với Bộ Công Thương về Danh mục hàng hóa và thống nhất với Bộ Tài chính về mã HS.
3. Căn cứ Phụ lục III Nghị định này, các bộ, cơ quan ngang bộ ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành quy định chi tiết về việc cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu phù hợp với quy định pháp luật và thực hiện việc cấp phép theo quy định.
4. Căn cứ mục tiêu điều hành trong từng thời kỳ, Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định việc áp dụng Giấy phép xuất khẩu tự động, Giấy phép nhập khẩu tự động đối với một số loại hàng hóa.
1. Tái xuất khẩu các loại vật tư nhập khẩu chủ yếu mà Nhà nước bảo đảm cân đối ngoại tệ để nhập khẩu: Các mặt hàng nhập khẩu mà Nhà nước bảo đảm cân đối ngoại tệ cho nhu cầu nhập khẩu chỉ được tái xuất khẩu thu bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc theo giấy phép của Bộ Công Thương. Bộ Công Thương công bố danh mục hàng hóa tái xuất theo giấy phép cho từng thời kỳ và tổ chức thực hiện.
2. Bộ Công Thương hướng dẫn cụ thể việc nhập khẩu gỗ các loại từ các nước có chung đường biên giới phù hợp với pháp luật Việt Nam và các nước cũng như các thỏa thuận có liên quan của Việt Nam với các nước hoặc văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
3. Việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phục vụ quốc phòng, an ninh, thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ Quốc phòng, Công an quy định việc cấp phép xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Việc nhập khẩu hàng hóa có ảnh hưởng trực tiếp đến quốc phòng, an ninh thuộc Danh mục quy định tại Phụ lục IV Nghị định này nhưng không phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh thực hiện theo giấy phép của Bộ Công Thương trên cơ sở ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
5. Việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Hồ sơ, quy trình cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Khoản 3 Điều 7, Khoản 4 Điều 8 Nghị định này và Khoản 1 Điều 14 Luật Quản lý ngoại thương thực hiện như sau:
1. Hồ sơ cấp giấy phép gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy phép của thương nhân: 1 bản chính.
b) Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.
c) Các giấy tờ, tài liệu liên quan theo quy định của pháp luật.
2. Quy trình cấp giấy phép thực hiện như sau:
a) Thương nhân gửi 1 bộ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu có áp dụng) đến bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền cấp giấy phép.
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định hoặc cần bổ sung tài liệu giải trình, trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, bộ, cơ quan ngang bộ thông báo để thương nhân hoàn thiện hồ sơ.
c) Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác về thời hạn cấp giấy phép, trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, bộ, cơ quan ngang bộ có văn bản trả lời thương nhân.
d) Trường hợp pháp luật có quy định về việc bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền cấp giấy phép phải trao đổi ý kiến với các cơ quan liên quan, thời hạn xử lý hồ sơ tính từ thời điểm nhận được ý kiến trả lời của cơ quan liên quan.
đ) Việc cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép, cấp lại giấy phép do mất, thất lạc thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Thương nhân chỉ phải nộp các giấy tờ liên quan đến nội dung cần sửa đổi, bổ sung.
- Thời gian cấp sửa đổi, bổ sung, cấp lại không dài hơn thời gian cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu.
- Trường hợp từ chối sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy phép, bộ, cơ quan ngang bộ có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ căn cứ quy định tại Nghị định và quy định pháp luật có liên quan ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các quy định chi tiết về hồ sơ cấp giấy phép và công bố cơ quan, tổ chức, địa chỉ tiếp nhận hồ sơ cấp giấy phép của thương nhân.
1. Ban hành Danh mục hàng hóa và thẩm quyền quản lý CFS quy định tại Phụ lục V Nghị định này.
2. Căn cứ yêu cầu quản lý trong từng thời kỳ và trong phạm vi Danh mục hàng hóa quy định tại Khoản 1 Điều này, các bộ, cơ quan ngang bộ công bố chi tiết Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải nộp CFS kèm theo mã HS hàng hóa.
3. CFS phải có tối thiểu các thông tin sau:
a) Tên cơ quan, tổ chức cấp CFS.
b) Số, ngày cấp CFS.
c) Tên sản phẩm, hàng hóa được cấp CFS.
d) Loại hoặc nhóm sản phẩm, hàng hóa được cấp CFS.
đ) Tên và địa chỉ của nhà sản xuất.
e) Trên CFS phải ghi rõ là sản phẩm, hàng hóa được sản xuất và được phép bán tự do tại thị trường của nước sản xuất hoặc nước cấp CFS.
g) Họ tên, chữ ký của người ký CFS và dấu của cơ quan, tổ chức cấp CFS.
4. Bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý quy định cụ thể trường hợp CFS được áp dụng cho nhiều lô hàng.
5. Trường hợp có yêu cầu của bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý, CFS phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc trên cơ sở có đi có lại.
6. Trường hợp có nghi ngờ tính xác thực của CFS hoặc hàng hóa nhập khẩu không phù hợp với nội dung CFS, cơ quan có thẩm quyền gửi yêu cầu kiểm tra, xác minh tới cơ quan, tổ chức cấp CFS.
1. Bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý thực hiện cấp CFS đối với hàng hóa xuất khẩu theo các quy định sau:
a) Có yêu cầu của thương nhân xuất khẩu về việc cấp CFS cho hàng hóa.
b) Hàng hóa có tiêu chuẩn công bố áp dụng phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
2. CFS đối với hàng hóa xuất khẩu thể hiện bằng ngôn ngữ tiếng Anh và phải có tối thiểu các thông tin quy định tại Khoản 3 Điều 10 Nghị định này.
Trường hợp nước nhập khẩu yêu cầu thương nhân nộp CFS theo mẫu CFS do nước đó quy định, cơ quan cấp CFS dựa trên mẫu được yêu cầu để cấp CFS.
3. Quy trình cấp CFS đối với hàng hóa xuất khẩu
a) Thương nhân gửi 1 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu có áp dụng) đến cơ quan cấp CFS, hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đề nghị cấp CFS nêu rõ tên hàng, mã HS của hàng hóa, số chứng nhận tiêu chuẩn sản phẩm hoặc số đăng ký, số hiệu tiêu chuẩn (nếu có), thành phần hàm lượng hợp chất (nếu có), nước nhập khẩu hàng hóa: 1 bản chính, thể hiện bằng tiếng Việt và tiếng Anh.
- Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.
- Danh mục các cơ sở sản xuất (nếu có), bao gồm tên, địa chỉ của cơ sở, các mặt hàng sản xuất để xuất khẩu: 1 bản chính.
- Bản tiêu chuẩn công bố áp dụng đối với sản phẩm, hàng hóa kèm theo cách thể hiện (trên nhãn hàng hóa hoặc trên bao bì hàng hóa hoặc tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa): 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định, trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp CFS thông báo để thương nhân hoàn thiện hồ sơ.
c) Thời hạn cấp CFS không quá 3 ngày làm việc, kể từ ngày thương nhân nộp hồ sơ đầy đủ, đúng quy định. Trường hợp không cấp CFS, cơ quan cấp CFS có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
d) Cơ quan cấp CFS có thể tiến hành kiểm tra tại nơi sản xuất trường hợp nhận thấy việc kiểm tra trên hồ sơ là chưa đủ căn cứ để cấp CFS hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm quy định đối với CFS đã cấp trước đó.
đ) Số lượng CFS được cấp cho hàng hóa theo yêu cầu của thương nhân.
e) Trường hợp bổ sung, sửa đổi CFS; cấp lại do mất, thất lạc CFS, thương nhân gửi văn bản đề nghị và các giấy tờ liên quan đến cơ quan cấp CFS. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, cơ quan cấp CFS xem xét điều chỉnh, cấp lại CFS cho thương nhân.
4. Bộ, cơ quan ngang bộ thu hồi CFS đã cấp trong những trường hợp sau:
a) Thương nhân xuất khẩu giả mạo chứng từ, tài liệu.
b) CFS được cấp cho hàng hóa mà không phù hợp các tiêu chuẩn công bố áp dụng.
MANAGEMENT OF EXPORT AND IMPORT
Article 3. Freedoms to export and import
1. A Vietnamese trader which is not a foreign-invested business entity may export, import and carry out other relevant activities without any dependence on its registered business lines except for the goods under the lists of prohibited exports and/or imports as prescribed in this Decree; other prohibited exports and/or imports as per the law; and goods temporarily ceased from export or import.
A branch of a Vietnamese trader shall carry on/conduct foreign trade according to the authorization of the trader.
2. Foreign-invested business entities, branches of foreign traders in Vietnam, when exporting or importing regulated by this Decree, shall carry out undertakings of Vietnam in treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory, tariff nomenclature and road map laid down by the Ministry of Industry and Trade and comply with this Decree and relevant law provisions.
3. Export and import of foreign traders without presence in Vietnam and other relevant organizations and individuals of countries and territories (hereinafter referred to as “countries”) that are members of World Trade Organization (WTO) and countries signing bilateral agreements with Vietnam shall be regulated by the Government.
Article 4. Procedures for export and import
1. For goods requiring export or import license, the exporter or importer shall obtain such a license issued by the involved Ministry or ministerial-level agency.
2. For goods only be exported or imported under given conditions, the exporter or importer must meet certain conditions as per the law.
3. For exports and imports subject to inspection prescribed in Article 65 of the Law on Foreign Trade Management, the exporter or importer shall have its goods inspected by the competent authorities as per the law.
4. For goods not prescribed in Clauses 1, 2, 3 hereof, the trader is only required to follow export or import procedures at the customs authority.
Article 5. Prohibited exports and imports
1. Prohibited exports and imports are regulated in legislative documents in force and the list of prohibited exports and imports in Appendix I thereto.
2. Pursuant to Appendix I thereto, Ministries and ministerial-level agencies shall publish details of prohibited exports and imports and HS headings with mutual consent of the Ministry of Industry and Trade in terms of the list of goods and with mutual consent of the Ministry of Finance in terms of HS headings.
3. The Prime Minister shall consider allowing export of goods prohibited from export; allowing import of goods prohibited from import to serve the special purposes, warranty, analysis, testing, scientific research, medicine, pharmaceutical production and national defense and security.
Article 6. The designation of exporters and importers
1. A list of goods exported or imported under form of designation of exporter and importer is issued together with Appendix II hereof.
2. The designation of exporters or importers shall be regulated by competent authorities prescribed in Appendix II hereof.
Article 7. Goods requiring export or import licenses, goods only be exported or imported under given conditions
1. A list of goods requiring export or import licenses, goods only be exported or imported under given conditions is issued together with Appendix III hereof.
2. Pursuant to Appendix III thereto, Ministries and ministerial-level agencies shall publish details of goods and HS headings with mutual consent of the Ministry of Industry and Trade in terms of the list of goods and with mutual consent of the Ministry of Finance in terms of HS headings.
3. Pursuant to Appendix III thereto, Ministries and ministerial-level agencies shall promulgate or request the competent authorities to promulgate guidelines for export or import licensing as per the law and grant license as prescribed.
4. According to administrative objectives in each period, the Minister of Industry and Trade shall determine the application of automatic import licenses or automatic import licenses as to certain goods.
Article 8. Certain goods exported or imported under particular regulations
1. Re-export of mainly-imported materials that the state guaranteed the foreign currency balance for import: If materials that are imported under state’s guarantee of foreign currency balance, they may only be re-exported if the payment is made in freely convertible foreign currency or a license issued by the Ministry of Industry and Trade is available. The Ministry of Industry and Trade shall publish the list of goods requiring license upon re-export for each period and apply it.
2. The Ministry of Industry and Trade shall provide guidelines for import of wood of all kinds from Vietnam’s neighbor countries in accordance with Vietnam's and their laws and regulations and related agreements or direction documents of the Prime Minister.
3. The export or import of goods serving national defense and security purposes shall be regulated by the Prime Minister. Pursuant to decisions made by the Prime Minister, Ministers of the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security shall govern the export or import licensing.
4. Goods to be imported, under the list prescribed in Appendix IV thereto, which likely exert a direct effect on national defense and security but not for the national defense and security purposes, shall require a given license issued by the Ministry of Industry and Trade with reference to the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security.
5. The import of used machinery, equipment, and technology lines shall be regulated by the Prime Minister.
Article 9. Application and procedures for export or import licensing
Regulations on application and procedures for export or import licensing prescribed in Clause 3 Article 7, Clause 4 Article 8 hereof and Clause 1 Article 14 of the Law on Foreign Trade Management are elaborated as follows:
1. Required application documents:
a) An application form for licensing: 1 original.
b) Investment certificate or business registration certificate, business registration certificate: 1 copy bearing the trader's stamp.
c) Relevant documentation as per the law.
2. Procedures for licensing:
a) The trader shall submit a set of required documents prescribed in Clause 1 hereof, in person, by post or online (if applicable), to the licensing ministry or ministerial-level agency.
b) If the required documents are incomplete or invalid or representations thereto are additionally required, the Ministry or ministerial-level agency shall, within 3 working days from the date on which the application is received, notify the trader of deficiencies and allow the trader to correct the deficiencies.
c) Unless the time limit for licensing is otherwise prescribed by law, within 10 working days from the date on which complete and valid required documents are received, Ministry or ministerial-level agency shall send a written response to the trader.
d) If it is required by law that the licensing ministry or ministerial-level agency must send advisory opinion requests to relevant agencies, the time limit for processing documents commences from the date on which the advisory opinion responses from relevant agencies are received.
dd) Approval for application for amendments to license, replacement license due to loss:
- Only documents relevant to changes need approval.
- The validity period of the amended license or replacement license may not last longer than that of the former license.
- If the application for amendment or replacement is refused, the competent authority must provide explanation in writing.
3. Ministries and ministerial-level agencies shall, based on the regulation laid down in this Decree and relevant law provisions, promulgate or request competent authorities to promulgate guidance on licensing applications and recipients of licensing applications.
Article 10. Certificate of Free Sale for imported goods
1. A list of goods is issued and the power to manage CFS are provided for in Appendix V hereof.
2. According to management requirements in every period and to the extent required in the list of goods prescribed in Clause 1 hereof, Ministries and ministerial-level agencies shall publish a detailed list of imported goods requiring CFS enclosed with HS headings.
3. A CFS must at least contain:
a) Name of CFS issuing authority.
b) CFS number and date of issue.
c) Goods eligible for CFS.
d) Type or category of goods eligible for CFS.
dd) Manufacturer’s name and address.
e) The CFS clearly indicates that the goods are produced and freely sold in the market or the country of production or the country by which the CFS is issued.
g) Full name and signature of the CFS signatory and seal of the CFS issuing authority.
4. Competent ministries and ministerial-levels shall provide guidelines for the circumstance that CFS is applicable to multiple shipments.
5. In certain circumstances, subject to requirement of Ministries and ministerial-levels, the CFS must be consularly legalized as per the law, unless it is eligible for consular legalization exemption as provided for in international treaties to which Vietnam is a signatory or in reliance on principle of reciprocity.
6. If there is reasonable doubts as to the authenticity of CFS or the imported goods do not match with the CFS contents, the competent authority shall send a request for verification to the CFS issuing authority.
Article 11. CFS for exported goods
1. Ministries and ministerial-level agencies empowered to issue CFS for exported goods shall issue a CFS when:
a) Receiving an application for CFS submitted by an exporter; and
b) Considering that goods have applied standards as per the regulations and laws in force.
2. The CFS for exported goods must be expressed in English and at least contain information prescribed in Clause 3 Article 10 hereof.
If an importing country requires the trader to submit a CFS using a form regulated by its regulations and laws, the CFS issuing authority shall issue the CFS according to such required form.
3. Procedures for issuance of CFS for exported goods
a) The trader shall send an application, in person, by post or online (if applicable) to the CFS issuing authority, including required documents below:
- An application form for CFS, stating description and HS head of the good, number of certificate of conformity with standards or registration number, standard number (if any), content of compounding materials (if any), and importing country: 1 original, expressed in Vietnamese and English.
- Investment certificate or business registration certificate, business registration certificate: 1 copy bearing the trader's stamp.
- List of manufacturing facilities (if any), including name and address of facilities, products manufactured for export: 1 original.
- A document of applied standards for the good enclosed with display (on label or packages or packaging manual thereto): 1 copy bearing the trader's stamp.
b) If the required documents are incomplete or invalid, the CFS issuing authority shall, within 3 working days from the date on which the application is received, notify the trader of deficiencies and allow the trader to correct the deficiencies.
c) If the required documents are complete and valid, the issuing authority shall issue the CFS within 3 working days from the receipt date. If the application is rejected, the CFS issuing authority shall provide explanation in writing.
d) The CFS issuing authority may undertake a verification visit to the facility if the verification of application gives insubstantial grounds for issuing a CFS or any breach of regulations associated with the former CFS is found.
dd) The trader may request number of CFS to be issued.
e) If the trader wishes to amend the CFS or have the CFS which is lost replaced, it shall send an application for amendment or replacement and required documents to the CFS issuing authority. Within 3 working days from the date on which a complete and valid application is received, the CFS issuing authority shall consider amending the CFS or grant a duplicate to the trader.
4. The Ministry or ministerial-level agency shall revoke the CFS if:
a) The exporter falsifies the documentary evidence or documents; or
b) CFS is issued for goods that are not conformable to applied standards.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực