Miễn thuế đối với hàng nhập khẩu gia công
Miễn thuế đối với hàng nhập khẩu gia công

1. Nhập khẩu hàng gia công có được miễn thuế không?

Nhập khẩu hàng gia công có thể được miễn thuế, tùy thuộc vào các quy định cụ thể trong Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Điều kiện miễn thuế đối với hàng nhập khẩu gia công

Doanh nghiệp phải có hợp đồng gia công theo quy định tại Điều 39 Nghị định 69/2018/NĐ-CP. Người nộp thuế cần kê khai trên tờ khai hải quan các thông tin liên quan đến số và ngày hợp đồng gia công, cùng với tên đối tác thuê gia công.

Người nộp thuế hoặc doanh nghiệp nhận gia công phải có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam và thực hiện việc thông báo về cơ sở gia công, sản xuất theo quy định của pháp luật hải quan, cũng như thông báo hợp đồng gia công cho cơ quan hải quan.

Nguyên liệu, vật tư và linh kiện nhập khẩu được sử dụng để gia công và sản xuất sản phẩm đã xuất khẩu.

Giá trị hoặc số lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được miễn thuế là giá trị hoặc số lượng thực tế đã sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công và thực tế xuất khẩu. Điều này sẽ được xác định khi quyết toán việc quản lý và sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo quy định của pháp luật hải quan.

Khi thực hiện quyết toán, người nộp thuế phải kê khai một cách chính xác và trung thực giá trị hoặc số lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện đã sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công thực tế nhập khẩu, được miễn thuế khi làm thủ tục hải quan.

Điều kiện miễn thuế đối với hàng nhập khẩu gia công
Điều kiện miễn thuế đối với hàng nhập khẩu gia công

3. Danh sách miễn thuế đối với hàng nhập khẩu gia công

Hàng hóa nhập khẩu phục vụ gia công và sản phẩm gia công xuất khẩu theo hợp đồng sẽ được miễn thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu, bao gồm:

Nguyên liệu, bán thành phẩm, vật tư (bao gồm cả vật tư đóng gói hoặc bao bì cho sản phẩm xuất khẩu), và linh kiện nhập khẩu trực tiếp tạo thành sản phẩm xuất khẩu hoặc tham gia trực tiếp vào quá trình gia công hàng hóa xuất khẩu mà không chuyển hóa thành hàng hóa. Điều này bao gồm cả trường hợp bên nhận gia công tự nhập khẩu nguyên liệu, vật tư và linh kiện để thực hiện hợp đồng gia công.

Hàng hóa nhập khẩu không nhằm mục đích mua bán, trao đổi hoặc tiêu dùng, mà chỉ sử dụng làm hàng mẫu.

Máy móc, thiết bị nhập khẩu được thỏa thuận trong hợp đồng gia công nhằm thực hiện gia công.

Sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn vào sản phẩm gia công hoặc đóng chung với sản phẩm gia công thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu, được ghi rõ trong hợp đồng gia công hoặc phụ lục hợp đồng và được quản lý như nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công.

Linh kiện, phụ tùng nhập khẩu dùng để bảo hành cho sản phẩm gia công xuất khẩu, được thể hiện trong hợp đồng gia công hoặc phụ lục hợp đồng và cũng được quản lý như nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công.

Hàng hóa nhập khẩu để gia công nhưng được phép tiêu hủy tại Việt Nam và thực tế đã được tiêu hủy.

Trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu để gia công được sử dụng làm quà biếu, quà tặng, thì miễn thuế sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.

Sau khi hết thời hạn thực hiện hợp đồng gia công, nếu hàng nhập khẩu để gia công không được sử dụng thì phải tái xuất. Nếu không tái xuất, người nộp thuế phải kê khai và nộp thuế theo quy định.

Xem bài viết có liên quan:

Hướng dẫn kê khai nộp thuế GTGT đối với doanh nghiệp chế xuất mua hàng từ nội địa để xuất khẩu ra nước ngoài?

Các loại hàng hóa được miễn thuế nhập khẩu, xuất khẩu