Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu và sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp chế xuất tại Việt Nam, việc thực hiện đúng quy định về thuế là một yếu tố quan trọng để đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra suôn sẻ và tuân thủ pháp luật. Một trong những vấn đề nổi bật mà các doanh nghiệp chế xuất cần quan tâm là việc kê khai và nộp thuế Giá trị gia tăng (GTGT) đối với hàng hóa mua từ nội địa để xuất khẩu ra nước ngoài. Quá trình này không chỉ liên quan đến việc đảm bảo tuân thủ các quy định pháp lý mà còn ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính và quản lý thuế của doanh nghiệp. Bài viết này sẽ hướng dẫn chi tiết cách kê khai và nộp thuế GTGT cho doanh nghiệp chế xuất khi mua hàng từ nội địa với mục đích xuất khẩu, cung cấp thông tin cần thiết để doanh nghiệp thực hiện các thủ tục thuế một cách chính xác và hiệu quả.

Hướng dẫn kê khai nộp thuế GTGT đối với doanh nghiệp chế xuất mua hàng từ nội địa để xuất khẩu ra nước ngoài?

1. Doanh nghiệp chế xuất cung cấp hàng hóa cho hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài có chịu thuế GTGT không?

Tại Điều 2 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định về đối tượng chịu thuế GTGT như sau:

“Đối tượng chịu thuế

Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.”

Tại Điều 3 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định về người nộp thuế như sau:

“Người nộp thuế

Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:

...

6. Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.

…”

Như vậy, theo quy định pháp luật hiện hành, doanh nghiệp chế xuất không nằm trong đối tượng phải nộp thuế Giá trị gia tăng (GTGT) đối với hàng hóa được cung cấp cho hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp chế xuất không cần phải thực hiện việc kê khai thuế GTGT liên quan đến các giao dịch xuất khẩu hàng hóa này với cơ quan thuế.

Cụ thể, doanh nghiệp chế xuất được hưởng ưu đãi về thuế GTGT, trong đó bao gồm việc miễn trừ hoặc không áp dụng thuế GTGT đối với các hàng hóa xuất khẩu, nhằm khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ ra thị trường quốc tế. Do đó, doanh nghiệp chỉ cần tập trung vào việc quản lý và thực hiện các nghĩa vụ thuế liên quan đến các hoạt động nội địa khác, trong khi các giao dịch xuất khẩu hàng hóa sẽ không bị ảnh hưởng bởi nghĩa vụ kê khai thuế GTGT. Điều này không chỉ giúp giảm bớt gánh nặng hành chính cho doanh nghiệp mà còn hỗ trợ quá trình xuất khẩu diễn ra thuận lợi và hiệu quả hơn.

Hướng dẫn kê khai nộp thuế GTGT đối với doanh nghiệp chế xuất mua hàng từ nội địa để xuất khẩu ra nước ngoài?

.2. Hướng dẫn kê khai nộp thuế GTGT đối với doanh nghiệp chế xuất mua hàng từ nội địa để xuất khẩu?

Tại khoản 6 Điều 26 Nghị định 35/2022/NĐ-CP có quy định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất như sau:

“Quy định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất

...

6. Doanh nghiệp chế xuất được thực hiện các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan và đảm bảo đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Việc bố trí khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ hoạt động chế xuất phải bảo đảm ngăn cách với khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh khác;

b) Hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động chế xuất và các hoạt động kinh doanh khác;

…”

Tại khoản 1 Điều 77 Thông tư 38/2015/TT-BTC có quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối của DNCX như sau:

“Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối của DNCX

1. DNCX được thực hiện mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12/2/2007 của Chính phủ phải thực hiện hạch toán riêng, không hạch toán chung vào hoạt động sản xuất; phải bố trí khu vực riêng để lưu giữ hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu theo quyền nhập khẩu, quyền xuất khẩu, quyền phân phối.

…”

Tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế như sau:

“Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế

1. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu thuộc loại khai theo tháng, bao gồm:

a) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điều 9 Nghị định này thì được lựa chọn khai theo quý.

…”

Tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về tiêu chí khai thuế theo quý đối với thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân như sau:

“Tiêu chí khai thuế theo quý đối với thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân

1. Tiêu chí khai thuế theo quý

a) Khai thuế giá trị gia tăng theo quý áp dụng đối với:

a.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là tổng doanh thu trên các tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch.

Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh thì doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.

a.2) Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh thì được lựa chọn khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch liền kề tiếp theo năm đã đủ 12 tháng sẽ căn cứ theo mức doanh thu của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo kỳ tính thuế tháng hoặc quý.

...

2. Người nộp thuế có trách nhiệm tự xác định thuộc đối tượng khai thuế theo quý để thực hiện khai thuế theo quy định.

a) Người nộp thuế đáp ứng tiêu chí khai thuế theo quý được lựa chọn khai thuế theo tháng hoặc quý ổn định trọn năm dương lịch.

…”

Tại Công văn 3008/CTHN-TTHT năm 2024 có hướng dẫn về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp chế xuất như sau:

“Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn như sau:

- Doanh nghiệp chế xuất không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hoạt động sản xuất để xuất khẩu nên không phải kê khai thuế GTGT với cơ quan thuế cho hoạt động này.

- Doanh nghiệp chế xuất phải hạch toán riêng giao dịch mua hàng từ nội địa để xuất khẩu (hoặc giao dịch nhập khẩu hàng để bán vào nội địa - gọi chung là quyền xuất nhập khẩu) và thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế nội địa để kê khai nộp thuế GTGT riêng đối với hoạt động này (quyền xuất nhập khẩu).

Doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế GTGT theo tháng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ; trường hợp doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì được lựa chọn khai thuế GTGT theo quý.”

Như vậy, doanh nghiệp chế xuất phải hạch toán riêng giao dịch mua hàng từ nội địa để xuất khẩu, không hạch toán chung vào hoạt động sản xuất và thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế để kê khai nộp thuế GTGT riêng đối với hoạt động này.

Theo đó, trong trường hợp này doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế GTGT theo tháng.

Tuy nhiên, doanh nghiệp chế xuất cũng có thể lựa chọn khai thuế GTGT theo quý nếu đáp ứng các tiêu chí sau:

- Người nộp thuế thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng nếu có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được khai thuế giá trị gia tăng theo quý.

Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là tổng doanh thu trên các tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch.

Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh thì doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.

- Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh thì được lựa chọn khai thuế giá trị gia tăng theo quý.

Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch liền kề tiếp theo năm đã đủ 12 tháng sẽ căn cứ theo mức doanh thu của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo kỳ tính thuế tháng hoặc quý.

Hướng dẫn kê khai nộp thuế GTGT đối với doanh nghiệp chế xuất mua hàng từ nội địa để xuất khẩu ra nước ngoài?