Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Số hiệu: | 134/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 01/09/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/09/2016 |
Ngày công báo: | 24/10/2016 | Số công báo: | Từ số 1139 đến số 1140 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chính phủ ban hành Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định về đối tượng chịu thuế; áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
1. Đối tượng chịu thuế xuất, nhập khẩu theo Nghị định số 134/2016
+ Hàng hóa xuất nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
+ Hàng hóa xuất khẩu từ nội địa vào doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan và các khu phi thuế quan khác; và ngược lại hàng hóa nhập khẩu từ các doanh nghiệp này vào thị trường trong nước.
+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.
+ Hàng hóa do doanh nghiệp chế xuất xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối theo quy định.
2. Thời hạn nộp thuế, bảo lãnh, đặt cọc số tiền thuế phải nộp
- Thời hạn nộp thuế thực hiện theo Luật thuế xuất, nhập khẩu.
- Bảo lãnh: Nghị định 134/NĐ-CP quy định thực hiện theo một trong hai hình thức bảo lãnh chung hoặc bảo lãnh riêng.
+ Bảo lãnh chung: Là việc tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh cho hai tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trở lên tại một hoặc nhiều Chi cục hải quan.
+ Bảo lãnh riêng là việc tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh nộp số tiền thuế cho một tờ khai hải quan xuất nhập khẩu.
- Đặt cọc: Theo Nghị định số 134, nếu đặt cọc tiền thuế nhập khẩu đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất thì người nộp thuế phải nộp một khoản tiền tương đương số tiền thuế nhập khẩu vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc nhà nước.
3. Miễn thuế, hoàn thuế, giảm thuế xuất nhập khẩu
Nghị định 134/2016 hướng dẫn cụ thể các trường hợp, hồ sơ, thủ tục miễn thuế. Trong đó:
- Miễn thuế đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh:
Nghị định số 134 năm 2016 quy định người nhập cảnh bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu được miễn thuế trong định mức: 1,5 lít rượu từ 20 độ trở lên hoặc 2,0 lít rượu dưới 20 độ hoặc 3,0 lít đồ uống có cồn, bia; 200 điếu hoặc 250 gam thuốc lá sợi hoặc 20 điếu xì gà; đồ dùng cá nhân phù hợp với chuyến đi; các vật phẩm khác không quá 10.000.000 đồng.
Người xuất cảnh bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu có hành lý theo quy định được miễn thuế xuất khẩu không hạn chế định mức.
- Miễn thuế đối với quà biếu, quà tặng theo định mức sau:
+ Quà biếu tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức cá nhân Việt Nam; quà biếu tặng của tổ chức, cá nhân Việt Nam cho nước ngoài không quá 2.000.000 đồng hoặc vượt quá nhưng số tiền nộp thuế dưới 200.000 đồng thì được miễn không quá 04 lần/năm.
+ Quà của nước ngoài cho cơ quan, tổ chức Việt nam do ngân sách đảm bảo; quà biếu, quà tặng vì mục đích nhân đạo không quá 30 triệu được miễn không quá 04 lần/năm.
+ Thuốc, thiết bị y tế bệnh hiểm nghèo của nước ngoài cho cá nhân Việt nam không quá 10 triệu được miễn không quá 04 lần/năm.
Việc giảm thuế, hoàn thuế xuất, nhập khẩu xem chi tiết tại Nghị định số 134.
Nghị định 134/2016/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/9/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nghị định này quy định về đối tượng chịu thuế; áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Nghị định này áp dụng đối với:
a) Người nộp thuế theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
b) Cơ quan hải quan, công chức hải quan;
c) Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
d) Cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc thực hiện các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
2. Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan và các khu phi thuế quan khác phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; hàng hóa nhập khẩu từ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan và các khu phi thuế quan khác phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu vào thị trường trong nước.
3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
4. Hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là hàng hóa do doanh nghiệp chế xuất xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối theo quy định của pháp luật thương mại, pháp luật đầu tư.
1. Thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Trường hợp mức thuế suất ưu đãi của một mặt hàng quy định tại Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi thấp hơn so với mức thuế suất ưu đãi đặc biệt quy định tại Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thì được áp dụng mức thuế suất ưu đãi.
Người nộp thuế được xử lý tiền thuế nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế trong trường hợp đã nộp thuế nhập khẩu theo mức thuế suất ưu đãi đặc biệt cao hơn mức thuế suất ưu đãi.Bổ sung
1. Thời hạn nộp thuế quy định tại Điều 9 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Bảo lãnh tiền thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện theo một trong hai hình thức: Bảo lãnh riêng hoặc bảo lãnh chung.
a) Bảo lãnh riêng là việc tổ chức tín dụng hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng cam kết bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho một tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Bảo lãnh chung là việc tổ chức tín dụng hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng cam kết bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho hai tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trở lên tại một hoặc nhiều Chi cục Hải quan. Bảo lãnh chung được trừ lùi, khôi phục tương ứng với số tiền thuế đã nộp;
c) Trường hợp tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh riêng hoặc bảo lãnh chung nhưng hết thời hạn bảo lãnh đối với từng tờ khai mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp (nếu có), tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp thay người nộp thuế vào ngân sách nhà nước trên cơ sở thông tin trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc thông báo của cơ quan hải quan;
d) Nội dung thư bảo lãnh, việc nộp thư bảo lãnh và kiểm tra, theo dõi, xử lý thư bảo lãnh thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3. Trường hợp sử dụng hình thức đặt cọc tiền thuế nhập khẩu đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong thời hạn tạm nhập, tái xuất (bao gồm cả thời gian gia hạn), người nộp thuế phải nộp một khoản tiền tương đương số tiền thuế nhập khẩu của hàng hóa tạm nhập vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc nhà nước.
Việc hoàn trả tiền đặt cọc thực hiện như quy định về hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
4. Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, quá thời hạn lưu giữ, doanh nghiệp chưa tái xuất hàng hóa ra khỏi Việt Nam thì cơ quan hải quan chuyển số tiền đặt cọc từ tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan vào ngân sách nhà nước; đối với trường hợp bảo lãnh thì tổ chức tín dụng có trách nhiệm nộp số tiền tương ứng với số tiền thuế nhập khẩu vào ngân sách nhà nước trên cơ sở thông tin trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc thông báo của cơ quan hải quan.
1. Hàng hóa của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, gồm:
a) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự được nhập khẩu, tạm nhập khẩu miễn thuế hàng hóa theo danh mục và định lượng quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự được nhập khẩu, tạm nhập khẩu miễn thuế hàng hóa theo danh mục và định lượng quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. Nhân viên hành chính kỹ thuật thuộc cơ quan đại diện ngoại giao, nhân viên lãnh sự thuộc cơ quan lãnh sự được nhập khẩu, tạm nhập khẩu miễn thuế hàng hóa theo danh mục và định lượng quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc, viên chức của cơ quan này được nhập khẩu, tạm nhập khẩu miễn thuế hàng hóa theo danh mục và định lượng quy định tại Phụ lục I, II ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế ngoài hệ thống Liên hợp quốc, thành viên của cơ quan này được miễn thuế nhập khẩu theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
d) Cơ quan đại diện của tổ chức phi chính phủ, thành viên của cơ quan này được miễn thuế nhập khẩu theo quy định trong các thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam với tổ chức phi Chính phủ đó.
2. Đối tượng quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này được nhập khẩu miễn thuế vượt định lượng đối với mặt hàng rượu, bia, thuốc lá quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này để phục vụ hoạt động ngoại giao. Định lượng rượu, bia, thuốc lá nhập khẩu miễn thuế thực hiện theo xác nhận của Bộ Ngoại giao.
3. Ngoài các mặt hàng quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, đối tượng quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này được nhập khẩu miễn thuế các hàng hóa cần thiết khác để phục vụ cho nhu cầu công tác trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại hoặc thông lệ quốc tế. Chủng loại và định lượng hàng hóa nhập khẩu miễn thuế thực hiện theo xác nhận của Bộ Ngoại giao.
4. Trường hợp điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam với tổ chức phi Chính phủ nước ngoài quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này có quy định miễn thuế nhưng không quy định cụ thể về chủng loại và định lượng, Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Ngoại giao báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định chủng loại và định lượng hàng hóa miễn thuế.
Chủng loại và định lượng hàng hóa miễn thuế quy định tại khoản này không vượt quá danh mục và định lượng hàng hóa miễn thuế quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Trường hợp tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy để thay thế cho xe ô tô, xe gắn máy đã tạm nhập khẩu theo tiêu chuẩn định lượng của các đối tượng là cơ quan quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này chỉ được thực hiện sau khi đã hoàn thành thủ tục tái xuất khẩu hoặc tiêu hủy hoặc chuyển nhượng.
Cá nhân quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này chỉ được tạm nhập khẩu miễn thuế xe ô tô, xe gắn máy để thay thế cho xe ô tô, xe gắn máy đã tạm nhập khẩu theo tiêu chuẩn định lượng sau khi đã hoàn thành thủ tục tái xuất khẩu hoặc tiêu hủy đối với xe ô tô, xe gắn máy đã tạm nhập khẩu.
a) Hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật hải quan, trừ trường hợp mua hàng miễn thuế tại cửa hàng miễn thuế;
b) Sổ định mức miễn thuế theo quy định tại khoản 7 Điều này: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan, trừ trường hợp Sổ định mức miễn thuế đã được cập nhật vào Cổng thông tin một cửa quốc gia;
c) Giấy tờ chứng minh đã hoàn thành việc tái xuất khẩu hoặc tiêu hủy hoặc chuyển nhượng đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
d) Văn bản xác nhận của Bộ Ngoại giao đối với trường hợp nhập khẩu hàng hóa quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
đ) Văn bản phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp nhập khẩu hàng hóa quy định tại khoản 4 Điều này: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan.
7. Thủ tục miễn thuế: Thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.
Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan thực hiện theo dõi việc xuất khẩu, nhập khẩu sử dụng định mức bằng phương thức điện tử. Trường hợp chưa thực hiện theo dõi định mức bằng phương thức điện tử, người nộp thuế có trách nhiệm nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính sổ định mức để đối chiếu, trừ lùi.
8. Thủ tục cấp Sổ định mức miễn thuế:
a) Hồ sơ đề nghị cấp Sổ định mức miễn thuế đối với cơ quan, tổ chức:
Công văn đề nghị cấp Sổ định mức miễn thuế của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ theo Mẫu số 01 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính.
Công văn thông báo về việc thành lập cơ quan đại diện tại Việt Nam khi cấp Sổ định mức miễn thuế lần đầu: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan.
b) Hồ sơ đề nghị cấp Sổ định mức miễn thuế đối với cá nhân:
Công văn đề nghị cấp Sổ định mức miễn thuế của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ theo Mẫu số 02 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính.
Chứng minh thư do Bộ Ngoại giao cấp (đối với đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này): 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan.
Giấy phép lao động hoặc văn bản có giá trị tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với thành viên của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ (đối với đối tượng quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này): 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan.
c) Thẩm quyền cấp Sổ định mức miễn thuế:
Cục Lễ tân Nhà nước - Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan được Bộ Ngoại giao ủy quyền thực hiện cấp Sổ định mức miễn thuế cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này trong thời hạn chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở của cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện cấp Sổ định mức miễn thuế cho các tổ chức, cá nhân quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này trong thời hạn chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Bộ Ngoại giao tiếp tục theo dõi và cấp Sổ định mức miễn thuế đối với các đối tượng ưu đãi miễn trừ quy định tại điểm c khoản 1 Điều này đã được Bộ Ngoại giao cấp Sổ định mức miễn thuế trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực.
Cơ quan quy định tại điểm này thực hiện cập nhật thông tin trên Sổ định mức miễn thuế cho Tổng cục Hải quan thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia sau khi cấp Sổ định mức miễn thuế.
1. Người nhập cảnh bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu (trừ giấy thông hành dùng cho việc xuất cảnh, nhập cảnh), do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp, có hành lý mang theo người, hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi được miễn thuế nhập khẩu cho từng lần nhập cảnh theo định mức như sau:
a) Rượu từ 20 độ trở lên: 1,5 lít hoặc rượu dưới 20 độ: 2,0 lít hoặc đồ uống có cồn, bia: 3,0 lít.
Đối với rượu, nếu người nhập cảnh mang nguyên chai, bình, lọ, can (sau đây viết tắt là chai) có dung tích lớn hơn dung tích quy định nhưng không vượt quá 01 lít thì được miễn thuế cả chai. Trường hợp vượt quá 01 lít thì phần vượt định mức phải nộp thuế theo quy định của pháp luật;
b) Thuốc lá điếu: 200 điếu hoặc thuốc lá sợi: 250 gam hoặc xì gà: 20 điếu;
c) Đồ dùng cá nhân với số lượng, chủng loại phù hợp với mục đích chuyến đi;
d) Các vật phẩm khác ngoài hàng hóa quy định tại các điểm a, b, và c khoản này (không nằm trong Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu hoặc nhập khẩu có điều kiện) có tổng trị giá hải quan không quá 10.000.000 đồng Việt Nam;
Trường hợp vượt định mức phải nộp thuế, người nhập cảnh được chọn vật phẩm để miễn thuế trong trường hợp hành lý mang theo gồm nhiều vật phẩm.
2. Người điều khiển tàu bay và nhân viên phục vụ trên các chuyến bay quốc tế; người điều khiển tàu hỏa và nhân viên phục vụ trên tàu hỏa liên vận quốc tế; sĩ quan, thuyền viên làm việc trên tàu biển; lái xe, người lao động Việt Nam làm việc ở các nước láng giềng có chung biên giới đường bộ với Việt Nam không được hưởng định mức hành lý miễn thuế quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này cho từng lần nhập cảnh mà cứ 90 ngày được miễn thuế 01 lần. Định mức quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người dưới 18 tuổi.
3. Người xuất cảnh bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp, có hành lý mang theo người, hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi, không thuộc Danh mục hàng cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu hoặc xuất khẩu có điều kiện theo quy định của pháp luật, được miễn thuế xuất khẩu không hạn chế định mức.
4. Hồ sơ miễn thuế là hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật hải quan.
1. Tổ chức, cá nhân có tài sản di chuyển theo quy định tại khoản 20 Điều 4 Luật hải quan được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, bao gồm:
a) Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đến công tác, làm việc tại Việt Nam từ 12 tháng trở lên;
b) Tổ chức, công dân Việt Nam có hoạt động ở nước ngoài từ 12 tháng trở lên sau khi kết thúc hoạt động trở về nước;
c) Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã đăng ký thường trú tại Việt Nam cho lần đầu tiên nhập khẩu tài sản di chuyển.
2. Định mức miễn thuế nhập khẩu đối với tài sản di chuyển (gồm đồ dùng, vật dụng phục vụ sinh hoạt, làm việc đã qua sử dụng hoặc chưa qua sử dụng, trừ xe ô tô, xe gắn máy) là 01 cái hoặc 01 bộ đối với mỗi tổ chức hoặc cá nhân.
Trường hợp tài sản di chuyển vượt định mức miễn thuế của cơ quan, tổ chức được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động, Bộ Tài chính quyết định miễn thuế đối với từng trường hợp.
3. Hồ sơ miễn thuế:
a) Hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật hải quan;
b) Giấy phép lao động hoặc văn bản có giá trị tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đến công tác, làm việc tại Việt Nam từ 12 tháng trở lên: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
c) Văn bản chứng minh việc chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt thời hạn lao động ở nước ngoài đối với tổ chức, công dân Việt Nam có hoạt động ở nước ngoài từ 12 tháng trở lên sau khi kết thúc hoạt động trở về nước: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
d) Hộ chiếu (có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu hoặc đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu trên thị thực rời đối với trường hợp hộ chiếu được cấp thị thực rời) hoặc giấy tờ thay hộ chiếu còn giá trị (có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu) đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã đăng ký thường trú tại Việt Nam: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
đ) Sổ hộ khẩu thường trú do cơ quan Công an cấp trong đó ghi rõ địa chỉ cư trú ở nước ngoài đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã đăng ký thường trú tại Việt Nam: 01 bản sao công chứng hoặc chứng thực;
e) Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc miễn thuế đối với tài sản di chuyển vượt định mức miễn thuế: 01 bản chính.
1. Quà biếu, quà tặng được miễn thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là những mặt hàng không thuộc Danh mục mặt hàng cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, không thuộc danh mục mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ trường hợp quà biếu, quà tặng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng) theo quy định của pháp luật.
a) Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam; quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài có trị giá hải quan không vượt quá 2.000.000 đồng hoặc có trị giá hải quan trên 2.000.000 đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 200.000 đồng được miễn thuế không quá 04 lần/năm.
b) Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cơ quan, tổ chức Việt Nam được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động theo pháp luật về ngân sách; quà biếu, quà tặng vì mục đích nhân đạo, từ thiện có trị giá hải quan không vượt quá 30.000.000 đồng được miễn thuế không quá 04 lần/năm.
Trường hợp vượt định mức miễn thuế của cơ quan, tổ chức được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động, Bộ Tài chính quyết định miễn thuế đối với từng trường hợp.
c) Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cá nhân Việt Nam là thuốc, thiết bị y tế cho người bị bệnh thuộc Danh mục bệnh hiểm nghèo quy định tại Phụ lục IV Nghị định này có trị giá hải quan không vượt quá 10.000.000 đồng được miễn thuế không quá 4 lần/năm.
a) Hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật hải quan;
b) Văn bản thỏa thuận biếu tặng trong trường hợp người nhận quà tặng là tổ chức: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của tổ chức nhận quà tặng.
Người nhận quà tặng là cá nhân có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là quà biếu, tặng; các thông tin về tên, địa chỉ người tặng, người nhận quà biếu, tặng ở nước ngoài và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai;
c) Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc miễn thuế đối với quà biếu, quà tặng vượt định mức miễn thuế: 01 bản chính;
d) Văn bản của cơ quan chủ quản cấp trên về việc cho phép tiếp nhận để sử dụng hàng hóa miễn thuế hoặc văn bản chứng minh tổ chức được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động đối với quà biếu, quà tặng cho cơ quan, tổ chức được Nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động: 01 bản chính;
đ) Văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố hoặc bộ, ngành chủ quản đối với quà biếu, quà tặng vì mục đích nhân đạo, từ thiện: 01 bản chính.
1. Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới thuộc Danh mục hàng hóa để phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới do Bộ Công Thương công bố trong định mức quy định tại Phụ lục V Nghị định này được miễn thuế theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Trường hợp thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới phải kê khai, nộp thuế theo quy định.
2. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân của nước có chung đường biên giới nước ngoài được phép kinh doanh ở chợ biên giới phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định.
3. Hồ sơ miễn thuế:
a) Hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật hải quan;
b) Giấy thông hành biên giới hoặc thẻ căn cước công dân: Xuất trình bản chính.
1. Hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu theo hợp đồng gia công được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, gồm:
a) Nguyên liệu, bán thành phẩm, vật tư (bao gồm cả vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu), linh kiện nhập khẩu trực tiếp cấu thành sản phẩm xuất khẩu hoặc tham gia trực tiếp vào quá trình gia công hàng hóa xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hóa thành hàng hóa, bao gồm cả trường hợp bên nhận gia công tự nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện để thực hiện hợp đồng gia công;
b) Hàng hóa nhập khẩu không sử dụng để mua bán, trao đổi hoặc tiêu dùng mà chỉ dùng làm hàng mẫu;
c) Máy móc, thiết bị nhập khẩu được thỏa thuận trong hợp đồng gia công để thực hiện gia công;
d) Sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn vào sản phẩm gia công hoặc đóng chung với sản phẩm gia công thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nước ngoài được thể hiện trong hợp đồng gia công hoặc phụ lục hợp đồng gia công và được quản lý như nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công;
đ) Linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để bảo hành cho sản phẩm gia công xuất khẩu được thể hiện trong hợp đồng gia công hoặc phụ lục hợp đồng gia công và được quản lý như nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công;
e) Hàng hóa nhập khẩu để gia công nhưng được phép tiêu hủy tại Việt Nam và thực tế đã tiêu hủy.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu để gia công được sử dụng làm quà biếu, quà tặng thì thực hiện miễn thuế theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
Hết thời hạn thực hiện hợp đồng gia công, hàng nhập khẩu để gia công không sử dụng phải tái xuất. Trường hợp không tái xuất phải kê khai nộp thuế theo quy định;
g) Sản phẩm gia công xuất khẩu.
Trường hợp sản phẩm gia công xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư trong nước có thuế xuất khẩu thì khi xuất khẩu phải chịu thuế đối với phần trị giá nguyên liệu, vật tư trong nước cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu theo thuế suất của nguyên liệu, vật tư.
2. Cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế:
a) Tổ chức, cá nhân có hợp đồng gia công theo quy định của Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.
Người nộp thuế kê khai trên tờ khai hải quan các thông tin về số, ngày hợp đồng gia công, tên đối tác thuế gia công;
b) Người nộp thuế hoặc tổ chức, cá nhân nhận gia công lại cho người nộp thuế có cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam và thực hiện thông báo cơ sở gia công, sản xuất theo quy định của pháp luật về hải quan và thông báo hợp đồng gia công cho cơ quan hải quan.
c) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được sử dụng để gia công, sản xuất sản phẩm đã xuất khẩu.
Trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được miễn thuế là trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công thực tế xuất khẩu, được xác định khi quyết toán việc quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan.
Khi quyết toán, người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện xuất khẩu thực tế sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công thực tế nhập khẩu đã được miễn thuế khi làm thủ tục hải quan.
3. Thiết bị, máy móc, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, sản phẩm gia công do phía nước ngoài thanh toán thay tiền công gia công phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
4. Phế liệu, phế phẩm và nguyên liệu, vật tư dư thừa đã nhập khẩu để gia công không quá 3% tổng lượng của từng nguyên liệu, vật tư thực nhập khẩu theo hợp đồng gia công được miễn thuế nhập khẩu khi tiêu thụ nội địa, nhưng phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) cho cơ quan hải quan.
5. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.
1. Hàng hóa xuất khẩu để gia công, sản phẩm gia công nhập khẩu theo hợp đồng gia công được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, gồm:
a) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện xuất khẩu.
Trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện đã xuất khẩu tương ứng với sản phẩm gia công không nhập khẩu trở lại phải chịu thuế xuất khẩu theo mức thuế suất của nguyên liệu, vật tư, linh kiện xuất khẩu.
Hàng hóa xuất khẩu để gia công là tài nguyên, khoáng sản, sản phẩm có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51 % giá thành sản phẩm trở lên và hàng hóa xuất khẩu để gia công thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu thì không được miễn thuế xuất khẩu.
Việc xác định sản phẩm có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng dưới 51% giá thành sản phẩm căn cứ vào quy định về xác định sản phẩm có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên quy định tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
b) Hàng hóa xuất khẩu không sử dụng để mua bán, trao đổi hoặc tiêu dùng mà chỉ dùng làm hàng mẫu;
c) Máy móc, thiết bị xuất khẩu được thỏa thuận trong hợp đồng gia công để thực hiện gia công;
d) Sản phẩm đặt gia công ở nước ngoài khi nhập khẩu trở lại Việt Nam được miễn thuế nhập khẩu đối với phần trị giá của nguyên liệu, vật tư, linh kiện xuất khẩu cấu thành sản phẩm gia công và phải chịu thuế đối với phần trị giá còn lại của sản phẩm theo mức thuế suất thuế nhập khẩu của sản phẩm gia công nhập khẩu.
2. Cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế:
a) Người nộp thuế có hợp đồng gia công theo quy định của Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.
b) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện xuất khẩu được sử dụng để gia công, sản xuất sản phẩm đã nhập khẩu.
Trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện xuất khẩu được miễn thuế là trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện xuất khẩu thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công thực tế nhập khẩu, được xác định khi quyết toán việc quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan.
Khi quyết toán, người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện xuất khẩu thực tế sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công thực tế nhập khẩu đã được miễn thuế khi làm thủ tục hải quan.
3. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.
Người nộp thuế kê khai trên tờ khai hải quan các thông tin về số, ngày hợp đồng gia công; số, ngày văn bản đã thông báo cho cơ quan hải quan về sản phẩm xuất khẩu có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng dưới 51% giá thành sản phẩm.
1. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 7 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, bao gồm:
a) Nguyên liệu, vật tư (bao gồm cả vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu), linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu trực tiếp cấu thành sản phẩm xuất khẩu hoặc tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hóa thành hàng hóa;
b) Sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn, lắp ráp vào sản phẩm xuất khẩu hoặc đóng chung thành mặt hàng đồng bộ với sản phẩm xuất khẩu;
c) Linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để bảo hành cho sản phẩm xuất khẩu;
d) Hàng hóa nhập khẩu không sử dụng để mua bán, trao đổi hoặc tiêu dùng mà chỉ dùng làm hàng mẫu.
2. Cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa xuất khẩu có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam; có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu và thực hiện thông báo cơ sở sản xuất theo quy định của pháp luật về hải quan;
b) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được sử dụng để sản xuất sản phẩm đã xuất khẩu.
Trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được miễn thuế là trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm thực tế xuất khẩu, được xác định khi quyết toán việc quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan.
Khi quyết toán, người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện xuất khẩu thực tế sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công thực tế nhập khẩu đã được miễn thuế khi làm thủ tục hải quan.
3. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.
1. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định được miễn thuế theo quy định tại khoản 9 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế quy định tại điểm c khoản 9 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải đảm bảo không làm thay đổi hình dáng, công dụng và đặc tính cơ bản của hàng hóa tạm nhập, tạm xuất và không tạo ra hàng hóa khác.
Trường hợp thay thế hàng hóa theo điều kiện bảo hành của hợp đồng mua bán thì hàng hóa thay thế phải đảm bảo về hình dáng, công dụng và đặc tính cơ bản của hàng hóa được thay thế.
3. Phương tiện quay vòng theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, bao gồm:
a) Container rỗng có hoặc không có móc treo;
b) Bồn mềm lót trong Container để chứa hàng lỏng;
c) Các phương tiện khác có thể sử dụng nhiều lần để chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.
Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, người nộp thuế phải nộp thêm thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc giấy nộp tiền đặt cọc vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước: 01 bản chính đối với trường hợp thư bảo lãnh chưa được cập nhật vào hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Việc bảo lãnh hoặc đặt cọc tiền thuế nhập khẩu đối với hàng kinh doanh tạm nhập, tái xuất thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
1. Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 11 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của một dự án đầu tư có phần dự án thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu được phân bổ, hạch toán riêng để sử dụng trực tiếp cho phần dự án thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư.
3. Dự án đầu tư thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư và không thuộc ngành nghề ưu đãi đầu tư thì được miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định phục vụ sản xuất của dự án ưu đãi đầu tư.
4. Căn cứ để xác định vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Tiêu chí xác định phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất của dự án đầu tư thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
5. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Nghị định này.Bổ sung
1. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của dự án đầu tư thuộc danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất theo quy định tại khoản 13 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Thời gian bắt đầu sản xuất là thời gian sản xuất chính thức, không bao gồm thời gian sản xuất thử. Người nộp thuế tự kê khai, tự chịu trách nhiệm về ngày thực tế tiến hành hoạt động sản xuất và thông báo trước khi làm thủ tục hải quan cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ thông báo danh mục miễn thuế.
Hết thời hạn miễn thuế 05 năm, người nộp thuế phải nộp đủ thuế theo quy định đối với lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu nhưng không sử dụng hết đã được miễn thuế.
2. Việc xác định sản phẩm có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng dưới 51 % giá thành sản phẩm căn cứ vào quy định về xác định sản phẩm có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51 % giá thành sản phẩm trở lên quy định tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế, các văn bản hướng dẫn Nghị định này.
3. Căn cứ để xác định ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định tại Luật đầu tư và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư.
Căn cứ để xác định nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Nghị định này.
1. Hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 15 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Căn cứ để xác định phương tiện vận tải chuyên dùng phục vụ cho hoạt động dầu khí thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Căn cứ để xác định hàng hóa trong nước chưa sản xuất được thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Nghị định này
1. Dự án, cơ sở đóng tàu thuộc danh mục ngành, nghề ưu đãi theo quy định của pháp luật về đầu tư được miễn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu theo quy định tại khoản 16 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Căn cứ để xác định phương tiện vận tải trong dây chuyền công nghệ phục vụ trực tiếp cho hoạt động đóng tàu thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Căn cứ để xác định hàng hóa trong nước chưa sản xuất được thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Nghị định này.
1. Giống cây trồng; giống vật nuôi; phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong nước chưa sản xuất được, cần thiết nhập khẩu để phục vụ trực tiếp cho hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 12 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Căn cứ để xác định hàng hóa trong nước chưa sản xuất được thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Căn cứ để xác định hàng hóa nhập khẩu thuộc Danh mục giống cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật cần thiết nhập khẩu thực hiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Nghị định này.
1. Hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 21 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Căn cứ để xác định hàng hóa trong nước chưa sản xuất được thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Căn cứ để xác định máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Danh mục hoặc tiêu chí xác định tài liệu, sách báo khoa học chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Ngoài hồ sơ quy định tại Điều 31 Nghị định này, tùy từng trường hợp cụ thể người nộp thuế phải nộp thêm một trong các giấy tờ sau:
a) Quyết định về việc thực hiện đề tài, chương trình, dự án, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và danh mục hàng hóa cần nhập khẩu để thực hiện đề tài, chương trình, dự án, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật khoa học và công nghệ: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
b) Văn bản xác nhận danh mục hàng hóa để phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học công nghệ của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố, bộ chủ quản nơi có dự án, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học công nghệ: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
c) Văn bản xác nhận danh mục hàng hóa để phục vụ đổi mới công nghệ của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc cơ quan được Bộ Khoa học và Công nghệ ủy quyền: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan.
5. Thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.
1. Hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, trong đó phương tiện vận tải chuyên dùng phải là loại trong nước chưa sản xuất được, được miễn thuế theo quy định tại khoản 22 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế:
a) Hàng hóa thuộc kế hoạch nhập khẩu hàng hóa chuyên dùng trực tiếp phục vụ an ninh, quốc phòng hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ.
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
a) Công văn đề nghị của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc đơn vị được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ủy quyền, phân cấp theo Mẫu số 03a tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này (đối với trường hợp miễn thuế trước khi làm thủ tục hải quan) hoặc Mẫu số 03b tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này (đối với trường hợp đề nghị miễn thuế sau khi làm thủ tục hải quan): 01 bản chính.
b) Hợp đồng mua bán hàng hóa: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
c) Hợp đồng ủy thác nhập khẩu hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa theo văn bản trúng thầu hoặc văn bản chỉ định thầu, trong đó ghi rõ giá cung cấp hàng hóa không bao gồm thuế nhập khẩu đối với trường hợp nhập khẩu ủy thác, đấu thầu: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan.
a) Trường hợp đề nghị miễn thuế trước khi làm thủ tục hải quan, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc đơn vị được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ủy quyền, phân cấp nộp hồ sơ đề nghị miễn thuế đến Tổng cục Hải quan chậm nhất 05 ngày làm việc, trước khi đăng ký tờ khai hải quan.
Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Tổng cục Hải quan có văn bản thông báo hàng hóa được miễn thuế hoặc không thuộc trường hợp miễn thuế hoặc yêu cầu bổ sung hồ sơ.
Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục căn cứ vào thông báo miễn thuế của Tổng cục Hải quan để thực hiện thông quan hàng hóa theo quy định.
b) Trường hợp đề nghị miễn thuế sau khi làm thủ tục hải quan:
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hoặc đơn vị được Bộ Công an, Bộ Quốc phòng ủy quyền nộp hồ sơ đề nghị miễn thuế đến Tổng cục Hải quan. Thời hạn nộp hồ sơ đề nghị miễn thuế chậm nhất là 30 ngày làm việc kể từ ngày thông quan hoặc giải phóng hàng.
Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Tổng cục Hải quan thông báo miễn thuế, thông báo không thuộc trường hợp miễn thuế hoặc yêu cầu người nộp thuế bổ sung hồ sơ.
Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục căn cứ vào quyết định miễn thuế của Tổng cục Hải quan để thực hiện thanh khoản số tiền thuế được miễn theo quy định.
1. Hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được phục vụ trực tiếp cho giáo dục được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 20 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Căn cứ xác định hàng hóa trong nước chưa sản xuất được thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Căn cứ xác định hàng hóa chuyên dùng nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho giáo dục thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.
1. Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 8 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Trường hợp sản phẩm được sản xuất, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường trong nước phải nộp thuế nhập khẩu theo mức thuế suất, trị giá tính thuế của mặt hàng nhập khẩu vào nội địa Việt Nam.
3. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.
1. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế của dự án đầu tư được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất theo quy định tại khoản 14 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Danh mục sản phẩm trang thiết bị y tế được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Ngày bắt đầu sản xuất làm cơ sở miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm cho các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này là ngày thực tế tiến hành hoạt động sản xuất chính thức (không bao gồm thời gian sản xuất thử).
Người nộp thuế tự kê khai, tự chịu trách nhiệm về ngày thực tế tiến hành hoạt động sản xuất và thông báo trước khi làm thủ tục hải quan cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ thông báo danh mục miễn thuế.
3. Căn cứ để xác định hàng hóa trong nước chưa sản xuất được thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Nghị định này.
1. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 18 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Căn cứ xác định hàng hóa trong nước chưa sản xuất được thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Nghị định này.
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để bảo vệ môi trường được miễn thuế theo quy định tại khoản 19 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Căn cứ để xác định hàng hóa trong nước chưa sản xuất được thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Căn cứ để xác định hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ, vật tư chuyên dùng nhập khẩu để thu gom, vận chuyển, xử lý, chế biến nước thải, rác thải, khí thải, quan trắc và phân tích môi trường, sản xuất năng lượng tái tạo; xử lý ô nhiễm môi trường, ứng phó, xử lý sự cố môi trường; sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.
1. Máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bộ phận, phụ tùng nhập khẩu phục vụ hoạt động in, đúc tiền được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 17 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải thuộc Danh mục do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành.
Hàng hóa thuộc đối tượng nhập khẩu được miễn thuế theo quy định tại khoản 1 Điều này phải do các tổ chức được Ngân hàng Nhà nước chỉ định nhập khẩu.
2. Căn cứ xác định máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bộ phận, phụ tùng nhập khẩu phục vụ hoạt động in, đúc tiền thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Hồ sơ miễn thuế:
a) Hồ sơ hải quan thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan;
b) Văn bản của Ngân hàng Nhà nước cho phép tổ chức được phép nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bộ phận, phụ tùng phục vụ hoạt động in, đúc tiền: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính.
4. Thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.
Hàng hóa không nhằm mục đích thương mại được miễn thuế nhập khẩu trong các trường hợp sau:
1. Hàng mẫu, ảnh về hàng mẫu, phim về hàng mẫu, mô hình thay thế cho hàng mẫu có trị giá hải quan không vượt quá 50.000 đồng Việt Nam hoặc đã được xử lý để không thể được mua bán hoặc sử dụng, chỉ để làm mẫu.
2. Ấn phẩm quảng cáo thuộc Chương 49 của Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, bao gồm: Tờ rơi, catalogue thương mại, niên giám, tài liệu quảng cáo, áp phích du lịch được dùng để quảng cáo, công bố hay quảng cáo một hàng hóa hoặc dịch vụ và được cung cấp miễn phí được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 10 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu với điều kiện mỗi lô hàng chỉ gồm 01 loại ấn phẩm và tổng khối lượng không quá 01 kg; trường hợp 01 lô hàng có nhiều loại ấn phẩm khác nhau thì mỗi loại ấn phẩm chỉ có một bản hoặc có tổng khối lượng ấn phẩm không vượt quá 01 kg.
3. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để phục vụ đảm bảo an sinh xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp đặc biệt khác được miễn thuế theo quy định tại khoản 23 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, bao gồm:
a) Hàng hóa trong nước chưa sản xuất được cần thiết nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho dự án thuộc chương trình phục vụ đảm bảo an sinh xã hội của Chính phủ được miễn thuế nhập khẩu.
b) Hàng hóa trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh được miễn thuế nhập khẩu.
c) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp đặc biệt khác được Thủ tướng Chính phủ quyết định từng trường hợp cụ thể được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Căn cứ để xác định hàng hóa trong nước chưa sản xuất được thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Hồ sơ đề nghị miễn thuế trước khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, gồm:
a) Công văn đề nghị miễn thuế của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố hoặc bộ hoặc cấp tương đương trong đó nêu rõ tình hình thiệt hại do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh gây ra trên địa bàn: 01 bản chính;
b) Danh mục hàng hóa nhập khẩu trực tiếp phục vụ khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh theo Mẫu số 04 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
c) Quyết định công bố dịch bệnh của cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm đối với trường hợp nhập khẩu hàng hóa để khắc phục dịch bệnh: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan.
4. Hồ sơ đề nghị miễn thuế trước khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp đảm bảo an sinh xã hội, gồm:
a) Công văn đề nghị miễn thuế của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố hoặc bộ hoặc cấp tương đương: 01 bản chính;
b) Danh mục hàng hóa nhập khẩu trực tiếp phục vụ đảm bảo an sinh xã hội theo Mẫu số 04 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính.
a) Trên cơ sở công văn đề nghị miễn thuế của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố hoặc bộ hoặc cấp tương đương, trong thời hạn 15 ngày, Bộ Tài chính thẩm định hồ sơ đề nghị miễn thuế và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định kèm theo Danh mục hàng hóa đề nghị miễn thuế.
b) Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Chi cục hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thực hiện miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định.
6. Hồ sơ, thủ tục đề nghị miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để trực tiếp phục vụ yêu cầu cứu trợ khẩn cấp khi xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, gồm:
a) Hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 24 Luật hải quan;
b) Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố hoặc bộ hoặc cấp tương đương về việc nhập khẩu hàng hóa phục vụ yêu cầu cứu trợ khẩn cấp, trong đó nêu rõ tình hình thiệt hại do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh gây ra trên địa bàn: 01 bản chính;
c) Danh mục hàng hóa nhập khẩu trực tiếp phục vụ cứu trợ khẩn cấp: 01 bản chính;
d) Quyết định công bố dịch bệnh của cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm đối với trường hợp nhập khẩu hàng hóa để khắc phục dịch bệnh: 01 bản chụp.
Trên cơ sở hồ sơ đề nghị miễn thuế quy định tại khoản này, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan giải quyết miễn thuế khi làm thủ tục hải quan.Bổ sung
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Cơ sở để xác định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là số lượng, chủng loại, trị giá hàng hóa được quy định cụ thể tại điều ước quốc tế.
Trường hợp điều ước quốc tế không quy định cụ thể chủng loại, định lượng miễn thuế thì Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Ngoại giao báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định chủng loại và định lượng hàng hóa miễn thuế.
2. Hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có trị giá hải quan từ 1.000.000 đồng Việt Nam trở xuống hoặc có số tiền thuế phải nộp dưới 100.000 đồng Việt Nam được miễn thuế.
Trường hợp hàng hóa có trị giá hải quan vượt quá 1.000.000 đồng Việt Nam hoặc có tổng số tiền thuế phải nộp trên 100.000 đồng Việt Nam thì phải nộp thuế đối với toàn bộ lô hàng.
3. Hàng hóa có tổng trị giá hải quan dưới 500.000 đồng Việt Nam hoặc có tổng số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp dưới mức 50.000 đồng Việt Nam cho một lần xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
Quy định tại khoản này không áp dụng đối với hàng hóa là quà biếu, quà tặng, hàng hóa mua bán trao đổi của cư dân biên giới và hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh.
Hồ sơ hải quan thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan;
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo điều ước quốc tế, người nộp thuế nộp thêm:
a) Điều ước quốc tế: 01 bản chụp xuất trình bản chính để đối chiếu, khi nộp hồ sơ miễn thuế lần đầu;
b) Hợp đồng ủy thác, hợp đồng cung cấp hàng hóa theo văn bản trúng thầu hoặc văn bản chỉ định thầu ghi rõ giá cung cấp hàng hóa không bao gồm thuế nhập khẩu đối với trường hợp nhập khẩu ủy thác, đấu thầu: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan.
5. Thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.Bổ sung
1. Các trường hợp thông báo Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế gồm các hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 23, Điều 24 Nghị định này.
2. Nguyên tắc xây dựng Danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu (sau đây gọi chung là Danh mục miễn thuế):
a) Tổ chức, cá nhân sử dụng hàng hóa (chủ dự án; chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh; chủ cơ sở đóng tàu; tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí) sau đây gọi chung là chủ dự án, là người thông báo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế. Trường hợp chủ dự án không trực tiếp nhập khẩu hàng hóa miễn thuế mà nhà thầu chính hoặc nhà thầu phụ hoặc công ty cho thuê tài chính nhập khẩu hàng hóa thì nhà thầu, công ty cho thuê tài chính sử dụng danh mục miễn thuế do chủ dự án đã thông báo với cơ quan hải quan;
b) Hàng hóa phải thuộc đối tượng được miễn thuế theo quy định tại một trong các trường hợp quy định tại khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản 14, khoản 15, khoản 16 và khoản 18 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; và phù hợp với ngành nghề, lĩnh vực đầu tư, mục tiêu, quy mô, công suất của dự án, cơ sở sản xuất, hoạt động sử dụng hàng hóa miễn thuế;
c) Danh mục miễn thuế được xây dựng một lần cho dự án, cơ sở sản xuất, hoạt động sử dụng hàng hóa miễn thuế, hoặc xây dựng theo từng giai đoạn, từng hạng mục, từng tổ hợp, dây chuyền phù hợp với thực tế và hồ sơ tài liệu thực hiện dự án, cơ sở sản xuất, hoạt động sử dụng hàng hóa miễn thuế, sau đây gọi chung là dự án.
3. Hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế, gồm:
a) Công văn thông báo Danh mục miễn thuế nêu rõ cơ sở xác định hàng hóa miễn thuế theo Mẫu số 05 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
b) Danh mục miễn thuế gửi qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan. Trường hợp hệ thống gặp sự cố hoặc thông báo Danh mục miễn thuế bằng giấy: Danh mục miễn thuế theo Mẫu số 06 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 02 bản chính, Phiếu theo dõi trừ lùi theo Mẫu số 07 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị tương đương, trừ trường hợp miễn thuế quy định tại khoản 15 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
d) Bản trích lục luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc tài liệu kỹ thuật hoặc bản thuyết minh dự án: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
đ) Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ của cơ quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
e) Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất trang thiết bị y tế hoặc giấy tờ có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật về quản lý trang thiết bị y tế đối với trường hợp miễn thuế quy định tại khoản 14 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
g) Hợp đồng dầu khí, quyết định giao nhiệm vụ thực hiện hoạt động dầu khí, văn bản của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chương trình công tác năm và ngân sách hàng năm đối với trường hợp miễn thuế quy định tại khoản 15 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
h) Hợp đồng đóng tàu, hợp đồng xuất khẩu tàu biển đối với trường hợp miễn thuế quy định tại điểm b, điểm c khoản 16 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
i) Bản thuyết minh dự án sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm đối với trường hợp miễn thuế quy định tại khoản 18 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
k) Hợp đồng bán hàng hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa theo kết quả thầu, hợp đồng ủy thác xuất khẩu, ủy thác nhập khẩu hàng hóa, hợp đồng cho thuê tài chính, trong trường hợp người nhập khẩu không phải là người thông báo Danh mục miễn thuế: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan.
4. Thời gian, địa điểm thông báo Danh mục miễn thuế:
a) Chủ dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế theo quy định tại khoản 2 Điều này trước khi đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu miễn thuế đầu tiên;
b) Nơi tiếp nhận thông báo Danh mục miễn thuế là Cục Hải quan nơi thực hiện dự án, Cục Hải quan nơi đóng trụ sở chính hoặc nơi quản lý tập trung của dự án đối với dự án được thực hiện ở nhiều tỉnh, thành phố, Cục Hải quan nơi lắp đặt tổ hợp, dây chuyền đối với danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu theo tổ hợp, dây chuyền.
5. Trường hợp Danh mục miễn thuế đã thông báo có sai sót hoặc cần sửa đổi, chủ dự án thông báo Danh mục miễn thuế sửa đổi trước thời điểm nhập khẩu hàng hóa kèm theo các tài liệu liên quan để chứng minh việc bổ sung, điều chỉnh là phù hợp với nhu cầu của dự án.
6. Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
a) Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan hải quan thông báo cho chủ dự án về việc đã tiếp nhận Danh mục miễn thuế; bổ sung hồ sơ còn thiếu theo quy định tại khoản 2 Điều này; giải trình, làm rõ những thông tin có trong hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế hoặc thông báo hàng hóa không thuộc đối tượng miễn thuế;
b) Trường hợp sửa đổi Danh mục miễn thuế làm thay đổi số tiền thuế đã được miễn, cơ quan hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế có trách nhiệm thông báo cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để thu hồi số tiền thuế đã được miễn không đúng quy định;
c) Kiểm tra việc sử dụng hàng hóa miễn thuế trên cơ sở áp dụng cơ chế quản lý rủi ro theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, pháp luật hải quan;
d) Thu hồi, thông báo cho chủ dự án điều chỉnh Danh mục miễn thuế, dừng làm thủ tục miễn thuế, thu hồi số tiền thuế đã miễn phù hợp với dự án chấm dứt hoặc điều chỉnh hoạt động đối với trường hợp dự án chấm dứt hoặc điều chỉnh hoạt động.
a) Lập Danh mục miễn thuế theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thông báo Danh mục miễn thuế, sửa đổi Danh mục miễn thuế và nhận thông tin phản hồi của cơ quan hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan (trừ trường hợp chưa thực hiện được bằng phương thức điện tử);
c) Kê khai chính xác, trung thực, đầy đủ và gửi hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế, sử dụng đúng mục đích miễn thuế đối với số hàng hóa này;
d) Lưu giữ các chứng từ liên quan đến cơ sở xác định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và xuất trình cho cơ quan hải quan, cơ quan có thẩm quyền khi thực hiện thanh tra, kiểm tra theo quy định;
đ) Chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính, chủ dự án thông báo việc sử dụng hàng hóa miễn thuế trong năm tài chính cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận Danh mục miễn thuế.
1. Hồ sơ miễn thuế là hồ sơ hải quan theo quy định tại Luật hải quan và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Ngoài hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, tùy từng trường hợp, người nộp thuế nộp thêm một trong các chứng từ sau:
a) Hợp đồng ủy thác trong trường hợp ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
b) Hợp đồng cung cấp hàng hóa theo văn bản trúng thầu hoặc văn bản chỉ định thầu trong đó ghi rõ giá cung cấp hàng hóa không bao gồm thuế nhập khẩu trong trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu nhập khẩu hàng hóa: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
c) Hợp đồng cung cấp hàng hóa cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí trong đó ghi rõ giá cung cấp hàng hóa không bao gồm thuế nhập khẩu trong trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa cho hoạt động dầu khí: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
d) Hợp đồng cho thuê tài chính trong trường hợp cho thuê tài chính nhập khẩu hàng hóa cung cấp cho đối tượng được hưởng ưu đãi miễn thuế, trong đó ghi rõ giá cung cấp hàng hóa không bao gồm thuế nhập khẩu: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
đ) Chứng từ chuyển nhượng hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế đối với trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế chuyển nhượng cho đối tượng miễn thuế khác, trong đó ghi rõ giá chuyển nhượng hàng hóa không bao gồm thuế nhập khẩu: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
e) Văn bản xác nhận của Bộ Khoa học và Công nghệ đối với phương tiện vận tải quy định tại Điều 14 Nghị định này: 01 bản chính.
g) Danh mục miễn thuế đã được cơ quan hải quan tiếp nhận đối với trường hợp thông báo Danh mục miễn thuế dự kiến nhập khẩu bằng giấy kèm Phiếu theo dõi trừ lùi đã được cơ quan hải quan tiếp nhận: 01 bản chụp, xuất trình bản chính để đối chiếu.
Trường hợp thông báo Danh mục miễn thuế thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử, người nộp thuế không phải nộp Danh mục miễn thuế, cơ quan hải quan sử dụng Danh mục miễn thuế trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử để thực hiện miễn thuế theo quy định.
a) Người nộp thuế tự xác định, khai hàng hóa và số tiền thuế được miễn thuế (trừ việc kê khai số tiền thuế phải nộp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để gia công do bên thuế gia công cung cấp) trên tờ khai hải quan khi làm thủ tục hải quan, chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khai báo.
b) Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan căn cứ hồ sơ miễn thuế, đối chiếu với các quy định hiện hành để thực hiện miễn thuế theo quy định.
Trường hợp xác định hàng hóa nhập khẩu không thuộc đối tượng miễn thuế như khai báo thì thu thuế và xử phạt vi phạm (nếu có) theo quy định.
c) Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử tự động trừ lùi số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tương ứng với số lượng hàng hóa trong Danh mục miễn thuế.
Trường hợp thông báo Danh mục bằng giấy, cơ quan hải quan thực hiện cập nhật và trừ lùi số lượng hàng hóa đã xuất khẩu, nhập khẩu tương ứng với số lượng hàng hóa trong Danh mục miễn thuế.
Trường hợp nhập khẩu miễn thuế theo tổ hợp, dây chuyền, phải nhập khẩu làm nhiều chuyến để lắp ráp thành tổ hợp, thành dây chuyền hoàn chỉnh, không thể thực hiện trừ lùi theo số lượng hàng hóa tại thời điểm nhập khẩu thì trong thời hạn 15 ngày kể từ khi kết thúc việc nhập khẩu lô hàng cuối cùng của mỗi tổ hợp, dây chuyền, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tổng hợp các tờ khai đã nhập khẩu và quyết toán với cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
4. Thủ tục miễn thuế đối với hàng hóa vượt định mức miễn thuế của tổ chức theo quy định tại khoản 2 Điều 7, khoản 2 Điều 8 Nghị định này:
a) Hồ sơ đề nghị miễn thuế được gửi đến Tổng cục Hải quan chậm nhất 15 ngày làm việc trước khi làm thủ tục hải quan;
b) Trường hợp hồ sơ đề nghị miễn thuế chưa đầy đủ, trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Tổng cục Hải quan phải thông báo cho tổ chức, cá nhân để hoàn chỉnh hồ sơ;
c) Trong thời hạn chậm nhất 15 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ, Bộ Tài chính ban hành quyết định miễn thuế hoặc thông báo không miễn thuế trên cơ sở đề xuất của Tổng cục Hải quan;
d) Căn cứ hồ sơ hải quan và quyết định miễn thuế của Bộ Tài chính, người nộp thuế và cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan thực hiện thủ tục miễn thuế khi làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 3 Điều này.Bổ sung
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan theo quy định tại Luật hải quan năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành, nếu bị hư hỏng, mất mát do nguyên nhân khách quan được giảm thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Hồ sơ đề nghị giảm thuế, gồm:
a) Công văn đề nghị giảm thuế của người nộp thuế theo Mẫu số 08 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
b) Hợp đồng bảo hiểm, thông báo trả tiền bồi thường của tổ chức nhận bảo hiểm (nếu có), trường hợp hợp đồng bảo hiểm không bao gồm nội dung bồi thường về thuế phải có xác nhận của tổ chức bảo hiểm; hợp đồng hoặc biên bản thỏa thuận đền bù của hãng vận tải đối với trường hợp tổn thất do hãng vận tải gây ra (nếu có): 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
c) Biên bản xác nhận nguyên nhân thiệt hại của cơ quan chức năng tại địa bàn nơi phát sinh thiệt hại (biên bản xác nhận vụ cháy của cơ quan cảnh sát phòng cháy chữa cháy của địa phương nơi xảy ra vụ cháy; văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây thiệt hại cho nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu): 01 bản chính.
Biên bản, văn bản xác nhận nguyên nhân thiệt hại phải được lập trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày xảy ra thiệt hại;
d) Giấy chứng nhận giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số lượng hàng hóa bị mất mát hoặc tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa: nộp 01 bản chính.
Giấy chứng nhận giám định phải được lập trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ.
3. Thủ tục, thẩm quyền giảm thuế:
a) Người nộp thuế nộp hồ sơ cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan tại thời điểm làm thủ tục hải quan hoặc chậm nhất là 30 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản xác nhận về mức độ hư hỏng, mất mát, thiệt hại;
b) Trường hợp tại thời điểm làm thủ tục hải quan, người nộp thuế nộp đủ hồ sơ theo quy định, Chi cục Hải quan kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa, kiểm tra điều kiện giảm thuế và thực hiện giảm thuế trong thời hạn làm thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 23 Luật hải quan;
c) Trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ sau thời điểm làm thủ tục hải quan:
Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Hải quan có trách nhiệm lập hồ sơ, kiểm tra thông tin, thẩm định tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ và gửi Tổng cục Hải quan trình Bộ Tài chính quyết định giảm thuế hoặc thông báo cho người nộp thuế biết lý do không thuộc đối tượng giảm thuế, số tiền thuế phải nộp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ. Hồ sơ chưa đầy đủ thì cơ quan hải quan thông báo cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp cần kiểm tra thực tế đối với hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan để có đủ căn cứ giải quyết giảm thuế thì ban hành quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người nộp thuế; trên cơ sở đó, thực hiện các công việc quy định tại điểm này trong thời hạn tối đa là 40 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
1. Hàng hóa xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu nhưng phải tái nhập được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu, gồm:
a) Hàng hóa đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam;
b) Hàng hóa xuất khẩu do tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế đã nộp thuế nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái nhập.
Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về hàng hóa tái nhập là hàng hóa xuất khẩu trước đây; các thông tin về số, ngày hợp đồng, tên đối tác mua hàng hóa đối với trường hợp có hợp đồng mua bán hàng hóa.
Cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra nội dung khai báo của người nộp thuế, ghi rõ kết quả kiểm tra để phục vụ cho việc giải quyết hoàn thuế.
2. Hồ sơ hoàn thuế, gồm:
a) Công văn yêu cầu hoàn thuế hàng hóa nhập khẩu theo Mẫu số 09 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
b) Chứng từ thanh toán hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp đã thanh toán: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
c) Hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu và hóa đơn theo hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp mua, bán hàng hóa; hợp đồng ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác (nếu có): 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
d) Đối với hàng hóa phải nhập khẩu trở lại do khách hàng nước ngoài từ chối nhận hàng hoặc không có người nhận hàng theo thông báo của hãng vận tải, phải có thêm thông báo của khách hàng nước ngoài hoặc văn bản thỏa thuận với khách hàng nước ngoài về việc nhận lại hàng hóa hoặc văn bản thông báo của hãng vận tải về việc không có người nhận hàng có nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại hàng hóa trả lại đối với trường hợp hàng hóa do khách hàng trả lại: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan.
Trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc người nộp thuế tự phát hiện hàng hóa có sai sót, nhập khẩu trở lại thì không phải có văn bản này nhưng phải nêu rõ lý do nhập khẩu hàng hóa trả lại trong công văn đề nghị hoàn thuế;
đ) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nêu tại điểm b khoản 1 điều này phải nộp thêm văn bản thông báo của doanh nghiệp bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế về việc không giao được cho người nhận: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan.
3. Thủ tục nộp, tiếp nhận, xử lý hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp hàng hóa thuộc diện được hoàn thuế nhưng chưa nộp thuế hoặc không phải nộp thuế theo quy định tại Điều 19 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, hồ sơ, thủ tục thực hiện như hồ sơ, thủ tục hoàn thuế.
1. Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu, gồm:
a) Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan để sử dụng trong khu phi thuế quan.
Việc tái xuất hàng hóa phải được thực hiện bởi người nhập khẩu ban đầu hoặc người được người nhập khẩu ban đầu ủy quyền, ủy thác xuất khẩu;
b) Hàng hóa nhập khẩu do tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế đã nộp thuế nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái xuất;
c) Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế sau đó bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định;
d) Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan được tái xuất ra nước ngoài.
Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về hàng hóa tái xuất là hàng hóa nhập khẩu trước đây; các thông tin về số, ngày hợp đồng, tên đối tác mua hàng hóa.
Cơ quan Hải quan có trách nhiệm kiểm tra nội dung khai báo của người nộp thuế, ghi rõ kết quả kiểm tra để phục vụ cho việc giải quyết hoàn thuế.
2. Hồ sơ hoàn thuế, gồm:
a) Công văn yêu cầu hoàn thuế hàng hóa nhập khẩu theo Mẫu số 09 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
b) Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng theo quy định của pháp luật về hóa đơn đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều này: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
c) Chứng từ thanh toán hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp đã thanh toán: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
d) Hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu và hóa đơn theo hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp mua, bán hàng hóa; hợp đồng ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác (nếu có): 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
đ) Văn bản thỏa thuận trả lại hàng hóa cho phía nước ngoài trong trường hợp xuất trả chủ hàng nước ngoài ban đầu đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
e) Văn bản thông báo của doanh nghiệp bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế về việc không giao được cho người nhận đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm b khoản 1 Điều này: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
g) Văn bản xác nhận của doanh nghiệp cung ứng tàu biển về số lượng, trị giá hàng hóa mua của doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu đã thực cung ứng cho tàu biển nước ngoài kèm bảng kê chứng từ thanh toán của các hãng tàu biển nước ngoài đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm c khoản 1 Điều này: 01 bản chính.
3. Thủ tục nộp, tiếp nhận, xử lý hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp hàng hóa thuộc diện được hoàn thuế nhưng chưa nộp thuế hoặc không phải nộp thuế theo quy định tại Điều 19 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, hồ sơ, thủ tục thực hiện như hồ sơ, thủ tục hoàn thuế.
1. Người nộp thuế có trách nhiệm tự kê khai, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tỷ lệ mức khấu hao, phân bổ trị giá hàng hóa trong thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về kế toán khi đề nghị cơ quan hải quan hoàn thuế để làm cơ sở tính tỷ lệ trị giá sử dụng còn lại của hàng hóa.
Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về hàng hóa tái xuất là hàng hóa nhập khẩu trước đây; các thông tin về số, ngày hợp đồng, tên đối tác mua hàng hóa.
Cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra nội dung khai báo của người nộp thuế, ghi rõ kết quả kiểm tra để phục vụ cho việc giải quyết hoàn thuế.
2. Hồ sơ hoàn thuế, gồm:
a) Công văn yêu cầu hoàn thuế hàng hóa nhập khẩu theo Mẫu số 09 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
b) Chứng từ thanh toán hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp đã thanh toán: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
c) Hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu và hóa đơn theo hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp mua, bán hàng hóa; hợp đồng ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan.
3. Thủ tục nộp, tiếp nhận, xử lý hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp hàng hóa thuộc diện được hoàn thuế nhưng chưa nộp thuế hoặc không phải nộp thuế theo quy định tại Điều 19 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, hồ sơ, thủ tục thực hiện như hồ sơ, thủ tục hoàn thuế.
1. Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài, hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan, được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp.
2. Hàng hóa nhập khẩu được hoàn thuế nhập khẩu, bao gồm:
a) Nguyên liệu, vật tư (bao gồm cả vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu), linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu trực tiếp cấu thành sản phẩm xuất khẩu hoặc tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hóa thành hàng hóa;
b) Sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn, lắp ráp vào sản phẩm xuất khẩu hoặc đóng chung thành mặt hàng đồng bộ với sản phẩm xuất khẩu;
c) Linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để bảo hành cho sản phẩm xuất khẩu.
3. Cơ sở để xác định hàng hóa được hoàn thuế:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa xuất khẩu có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam; có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
b) Trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được hoàn thuế là trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm thực tế xuất khẩu;
c) Sản phẩm xuất khẩu được làm thủ tục hải quan theo loại hình sản xuất xuất khẩu;
d) Tổ chức, cá nhân trực tiếp hoặc ủy thác nhập khẩu hàng hóa, xuất khẩu sản phẩm.
Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hàng hóa nhập khẩu trước đây.
4. Trường hợp một loại nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất nhưng thu được hai hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau và chỉ xuất khẩu một loại sản phẩm, thì được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với phần nguyên liệu, vật tư, linh kiện cấu thành tương ứng với sản phẩm đã xuất khẩu tính trên tổng trị giá các sản phẩm thu được.
Tổng trị giá các sản phẩm thu được là tổng của trị giá sản phẩm xuất khẩu và giá bán sản phẩm tiêu thụ trong thị trường nội địa. Trị giá sản phẩm xuất khẩu không bao gồm phần trị giá nguyên liệu, vật tư, linh kiện mua tại nội địa cấu thành sản phẩm xuất khẩu.
Số tiền thuế nhập khẩu được hoàn được xác định bằng phương pháp phân bổ theo công thức sau đây:
Số tiền thuế nhập khẩu (tương ứng với sản phẩm thực tế xuất khẩu |
= |
Trị giá sản phẩm xuất khẩu |
x |
Tổng số tiền thuế nhập khẩu của nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu |
Tổng trị giá các sản phẩm thu được |
Trị giá sản phẩm xuất khẩu được xác định là số lượng sản phẩm thực xuất khẩu nhân (x) với trị giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu.
5. Hồ sơ hoàn thuế, gồm:
a) Công văn yêu cầu hoàn thuế hàng hóa nhập khẩu theo Mẫu số 09 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
b) Chứng từ thanh toán hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp đã thanh toán: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
c) Hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu và hóa đơn theo hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp mua, bán hàng hóa; hợp đồng ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
Người nộp thuế kê khai trên tờ khai hải quan hàng xuất khẩu các thông tin về số, ngày hợp đồng, tên đối tác mua hàng hóa.
d) Báo cáo tính thuế nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu (theo Mẫu số 10 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định).
Số tiền thuế nhập khẩu của nguyên liệu, vật tư, linh kiện được hoàn thuế phải tương ứng với lượng, chủng loại nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm thực tế đã xuất khẩu;
đ) Hợp đồng gia công ký với khách hàng nước ngoài (đối với trường hợp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện để sản xuất sản phẩm, sau đó sử dụng sản phẩm này để gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng gia công với nước ngoài): nộp 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
e) Tài liệu chứng minh có cơ sở sản xuất trên lãnh thổ Việt Nam; có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan.
6. Thủ tục nộp, tiếp nhận, xử lý hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp hàng hóa thuộc diện được hoàn thuế nhưng chưa nộp thuế hoặc không phải nộp thuế theo quy định tại Điều 19 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, hồ sơ, thủ tục thực hiện như hồ sơ, thủ tục hoàn thuế.
1. Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu nhưng không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế được hoàn thuế nhập khẩu hoặc thuế xuất khẩu đã nộp tương ứng với hàng hóa thực tế không xuất khẩu, nhập khẩu hoặc xuất khẩu, nhập khẩu ít hơn.
2. Các trường hợp thuộc diện được hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định tại Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 36, Điều 37 Nghị định này, có số tiền thuế được hoàn dưới 50.000 đồng Việt Nam theo tờ khai hải quan làm thủ tục hoàn thuế thì không được hoàn thuế.
Cơ quan hải quan không tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế và không hoàn trả số tiền thuế được hoàn theo quy định tại khoản này.
3. Hồ sơ hoàn thuế: Công văn yêu cầu hoàn thuế hàng hóa nhập khẩu theo Mẫu số 09 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính.
4. Thủ tục nộp, tiếp nhận, xử lý hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp hàng hóa thuộc diện được hoàn thuế nhưng chưa nộp thuế hoặc không phải nộp thuế theo quy định tại Điều 19 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì thực hiện hồ sơ, thủ tục không thu thuế như hồ sơ, thủ tục hoàn thuế.
Trường hợp người nộp thuế nộp đủ hồ sơ không thu thuế khi làm thủ tục hải quan và thuộc diện không thu thuế trước, kiểm tra sau, cơ quan hải quan không thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định.Bổ sung
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2016 và thay thế Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Bãi bỏ quy định về miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại các Quyết định: số 31/2015/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2015, số 52/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2015, số 53/2013/QĐ-TTg ngày 13 tháng 9 năm 2013 và Điều 7 Quyết định số 219/2009/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
1. Đối với dự án đang được hưởng ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có mức ưu đãi cao hơn mức ưu đãi quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì được tiếp tục thực hiện theo mức ưu đãi đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án.
2. Đối với dự án đang được hưởng mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thấp hơn hoặc chưa được hưởng mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016 thì được hưởng mức ưu đãi theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu này cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành danh mục hàng hóa trong nước đã sản xuất được làm căn cứ xác định hàng hóa trong nước chưa sản xuất được quy định tại các Điều 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 23, 24, 25 và 28 của Nghị định này.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Danh mục hoặc tiêu chí để xác định:
a) Phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí;
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất của dự án đầu tư;
c) Phương tiện vận tải trong dây chuyền công nghệ phục vụ trực tiếp cho hoạt động đóng tàu;
d) Tài liệu, sách báo, tạp chí khoa học chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ;
đ) Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ trong nước đã sản xuất được.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Danh mục hoặc tiêu chí để xác định hàng hóa chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho giáo dục.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục hoặc tiêu chí để xác định giống cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật cần thiết nhập khẩu.
5. Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục hoặc tiêu chí để xác định nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Danh mục hoặc tiêu chí để xác định máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ, vật tư chuyên dùng nhập khẩu để bảo vệ môi trường và sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải.
7. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thông báo danh mục hàng hóa chuyên dùng nhập khẩu hàng năm trực tiếp phục vụ cho an ninh, quốc phòng Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ và cập nhật danh mục khi có thay đổi cho Tổng cục Hải quan.
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Danh mục máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bộ phận, phụ tùng nhập khẩu phục vụ hoạt động in, đúc tiền của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và chỉ định tổ chức nhập khẩu.
9. Bộ Ngoại giao thông báo với Bộ Tài chính các nội dung có liên quan đến ưu đãi thuế trong các điều ước quốc tế, thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam với tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
10. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
DANH MỤC VÀ ĐỊNH LƯỢNG HÀNG HÓA CẦN THIẾT PHỤC VỤ CHO NHU CẦU CÔNG TÁC VÀ SINH HOẠT CỦA CƠ QUAN ĐẠI DIỆN NGOẠI GIAO, CƠ QUAN LÃNH SỰ VÀ CƠ QUAN ĐẠI DIỆN CỦA CÁC TỔ CHỨC QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM
(Kèm theo Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ)
Số TT |
Tên hàng hóa |
Cơ quan 5 người trở xuống |
Thêm 3 người |
Ghi chú |
1 |
Xe ô tô |
03 chiếc |
01 chiếc |
Tay lái bên trái, chưa qua sử dụng hoặc đã qua sử dụng |
2 |
Xe hai bánh gắn máy |
02 chiếc |
01 chiếc |
Loại chưa qua sử dụng |
3 |
Rượu các loại |
50 lít |
30 lít |
1 quý |
4 |
Bia các loại |
100 lít |
60 lít |
1 quý |
5 |
Thuốc lá |
10 tút |
6 tút |
1 quý, loại 1 tút có 10 bao, mỗi bao có 20 điếu |
Ghi chú: Xe ô tô đã qua sử dụng phải đáp ứng quy định của pháp luật hiện hành về nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng.
DANH MỤC VÀ ĐỊNH LƯỢNG HÀNG HÓA CẦN THIẾT PHỤC VỤ CHO NHU CẦU CÔNG TÁC VÀ SINH HOẠT CỦA CÁC THÀNH VIÊN CƠ QUAN ĐẠI DIỆN NGOẠI GIAO, CƠ QUAN LÃNH SỰ VÀ CƠ QUAN ĐẠI DIỆN CỦA CÁC TỔ CHỨC QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM
(Kèm theo Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ)
Số TT |
Tên hàng hóa |
Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao |
Người đứng đầu cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế |
Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự và viên chức của tổ chức quốc tế |
Ghi chú |
1 |
Xe ô tô |
02 chiếc |
01 chiếc |
01 chiếc |
Tay lái bên trái, chưa qua sử dụng hoặc đã qua sử dụng |
2 |
Xe hai bánh gắn máy |
01 chiếc |
01 chiếc |
01 chiếc |
Chưa qua sử dụng |
3 |
Rượu các loại |
100 lít |
70 lít |
50 lít |
1 quý |
4 |
Bia các loại |
300 lít |
270 lít |
200 lít |
1 quý |
5 |
Thuốc lá |
30 tút |
30 tút |
20 tút |
1 quý, loại 1 tút có 10 bao, mỗi bao có 20 điếu |
Ghi chú:
1. Xe ô tô đã qua sử dụng phải đáp ứng quy định hiện hành của pháp luật về nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng.
2. Chỉ được nhập khẩu các hàng hóa thuộc mục 1, mục 2 danh mục nêu trên, có thời gian công tác tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tối thiểu từ 18 tháng trở lên kể từ ngày được Bộ Ngoại giao cấp chứng minh thư và còn thời gian công tác tại Việt Nam tối thiểu từ 12 tháng trở lên (thời gian công tác tại Việt Nam ghi trên chứng minh thư do Bộ Ngoại giao cấp).
DANH MỤC VÀ ĐỊNH LƯỢNG HÀNG HÓA CẦN THIẾT PHỤC VỤ CHO NHU CẦU CÔNG TÁC VÀ SINH HOẠT CỦA CÁC NHÂN VIÊN HÀNH CHÍNH VÀ KỸ THUẬT CỦA CƠ QUAN ĐẠI DIỆN NGOẠI GIAO, CƠ QUAN LÃNH SỰ VÀ CƠ QUAN ĐẠI DIỆN CỦA CÁC TỔ CHỨC QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM
(Kèm theo Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ)
Số TT |
Tên hàng hóa |
Số lượng |
Ghi chú |
1 |
Xe ô tô |
01 chiếc |
Tay lái bên trái, chưa qua sử dụng hoặc đã qua sử dụng |
2 |
Xe hai bánh gắn máy |
01 chiếc |
Loại chưa qua sử dụng |
3 |
Rượu các loại |
40 lít |
Cho lần nhập khẩu đầu tiên |
4 |
Bia các loại |
400 lít |
Cho lần nhập khẩu đầu tiên |
5 |
Thuốc lá |
20 tút |
Cho lần nhập khẩu đầu tiên, loại 1 tút có 10 bao, mỗi bao có 20 điếu |
Ghi chú:
1. Xe ô tô đã qua sử dụng phải đáp ứng quy định hiện hành của pháp luật về nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng.
2. Chỉ được nhập khẩu các hàng hóa thuộc mục 1, mục 2 danh mục nêu trên, có thời gian công tác tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tối thiểu từ 12 tháng trở lên kể từ ngày được Bộ Ngoại giao cấp chứng minh thư và còn thời gian công tác tại Việt Nam tối thiểu từ 09 tháng trở lên (thời gian công tác tại Việt Nam ghi trên chứng minh thư do Bộ Ngoại giao cấp).
3. Chỉ được nhập khẩu các hàng hóa thuộc mục 3, mục 4, mục 5 danh mục nêu trên cho lần nhập khẩu đầu tiên trong vòng 06 tháng kể từ ngày ghi trên chứng minh thư do Bộ Ngoại giao cấp và thời gian ở Việt Nam từ 90 ngày trở lên.
DANH MỤC BỆNH HIỂM NGHÈO
(Kèm theo Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ)
1. Ung thư |
16. Teo cơ tiến triển |
30. Bệnh Lupus ban đỏ |
2. Nhồi máu cơ tim lần đầu |
17. Viêm đa khớp dạng thấp nặng |
31. Ghép cơ quan (ghép tim, ghép gan, ghép thận) |
3. Phẫu thuật động mạch vành |
18. Hoại thư do nhiễm liên cầu khuẩn tan huyết |
32. Bệnh lao phổi tiến triển |
4. Phẫu thuật thay van tim |
19. Thiếu máu bất sản |
33. Bỏng nặng |
5. Phẫu thuật động mạch chủ |
20. Liệt hai chi |
34. Bệnh cơ tim |
6. Đột quỵ |
21. Mù hai mắt |
35. Bệnh Alzheimer hay sa sút trí tuệ |
7. Hôn mê |
22. Mất hai chi |
36. Tăng áp lực động mạch phổi |
8. Bệnh xơ cứng rải rác |
23. Mất thính lực |
37. Bệnh rối loạn dẫn truyền thần kinh vận động |
9. Bệnh xơ cứng cột bên teo cơ |
24. Mất khả năng phát âm |
38. Chấn thương sọ não nặng |
10. Bệnh Parkinson |
25. Thương tật toàn bộ và vĩnh viễn |
39. Bệnh chân voi |
11. Viêm màng não do vi khuẩn |
26. Suy thận |
40. Nhiễm HIV do nghề nghiệp |
12. Viêm não nặng |
27. Bệnh nang tủy thận |
41. Ghép tủy |
13. U não lành tính |
28. Viêm tụy mãn tính tái phát |
42. Bại liệt |
14. Loạn dưỡng cơ |
29. Suy gan |
|
15. Bại hành tủy tiến triển |
|
|
ĐỊNH MỨC MIỄN THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA MUA BÁN TRAO ĐỔI CỦA CƯ DÂN BIÊN GIỚI
(Kèm theo Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ)
Cư dân biên giới là công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại các khu vực biên giới, người có giấy phép của cơ quan công an tỉnh biên giới cho cư trú ở khu vực biên giới được miễn thuế với trị giá hải quan không quá 2.000.000 đồng/1 người/1 ngày/1 lượt và không quá 4 lượt tháng.
DANH MỤC CÁC SẢN PHẨM TRANG THIẾT BỊ Y TẾ CẦN ĐƯỢC ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU, CHẾ TẠO
(Kèm theo Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ)
STT |
Thông số kỹ thuật cơ bản |
|
I |
Nhóm thiết bị chẩn đoán |
|
1. |
Hệ thống chụp cộng hưởng từ |
≥ 0.3 T |
2. |
Hệ thống chụp cắt lớp vi tính |
≥ 2 lát cắt |
3. |
Hệ thống chụp mạch |
Các loại |
4. |
Máy chụp X-quang kỹ thuật số |
Dòng điện (phát tia) ≥ 300 mA |
5. |
Máy siêu âm, máy siêu âm doppler xuyên sọ |
Các loại |
6. |
Máy theo dõi bệnh nhân |
≥ 5 thông số |
7. |
Máy theo dõi sản khoa |
Các loại |
8. |
Máy điện tim |
≥ 3 kênh |
9. |
Máy ghi điện não |
≥ 32 kênh, kết nối máy tính |
10 |
Máy đo nồng độ bão hòa oxy trong máu SpO2 |
Các loại |
11. |
Máy Doppler tim thai |
Các loại |
12. |
Hệ thống nội soi chẩn đoán |
Các loại |
13. |
Máy đo lưu huyết não |
Các loại |
14. |
Thiết bị chụp chuẩn đoán hình ảnh bằng phương pháp cộng hưởng từ |
Các loại |
15. |
Thiết bị chụp chuẩn đoán hình ảnh bằng phương pháp CT scan |
Các loại |
II |
Nhóm thiết bị điều trị |
|
1. |
Bơm tiêm điện |
Các loại |
2. |
Bơm truyền dịch |
Các loại |
3. |
Máy tạo oxy di động |
Công suất từ 5 lít trở lên |
4. |
Máy hút dịch dùng trong phẫu thuật |
Tốc độ hút tối đa ≥ 5 lít/phút |
5. |
Máy hút dịch áp lực thấp liên tục/ngắt quãng dùng cho dẫn lưu dịch/khí màng phổi |
Tốc độ hút tối đa 2 lít/phút |
6. |
Dao mổ điện cao tần |
Công suất ≥ 300 W |
7. |
Hệ thống Laser CO2 phẫu thuật |
Công suất ≥ 40 W |
8. |
Hệ thống nội soi phẫu thuật |
Các loại |
9. |
Máy điện trị liệu |
Các loại |
10. |
Máy thở |
Các loại |
11. |
Hệ thống tán sỏi ngoài cơ thể |
Các loại |
III |
Nhóm thiết bị tiệt trùng |
|
1. |
Nồi hấp tiệt trùng |
Dung tích từ ≥ 20 lít |
2. |
Tủ sấy |
Dung tích từ ≥ 50 lít |
3. |
Tủ ấm |
Dung tích từ ≥ 50 lít |
4. |
Máy phun dung dịch khử trùng phòng mổ |
Các loại |
5. |
Bộ tiệt trùng nhanh dụng cụ dùng trong y tế |
Các loại |
6. |
Máy khử khuẩn không khí |
Các loại |
7. |
Máy rửa dụng cụ bằng siêu âm |
Các loại |
IV |
Nhóm thiết bị xét nghiệm |
|
1. |
Máy phân tích độ đông máu |
Các loại |
2. |
Máy phân tích nước tiểu tự động |
≥ 10 thông số |
3. |
Máy phân tích sinh hóa bán tự động |
Các loại |
4. |
Máy ly tâm đa năng |
Các loại |
5. |
Máy phân tích huyết học tự động |
≥ 18 thông số |
6. |
Tủ an toàn sinh học cấp II |
Các loại |
V |
Thiết bị xử lý nước thải, rác thải y tế |
|
1. |
Lò đốt rác thải y tế |
≥ 5 kg/mẻ |
2. |
Tủ bảo ôn rác thải y tế (đi kèm với Lò đốt rác thải y tế) |
Dung tích ≥ 1.000 lít |
3. |
Thiết bị xử lý chất thải rắn y tế bằng vi sóng |
Các loại |
4. |
Hệ thống xử lý nước thải y tế |
Các loại |
VI |
Thiết bị phục hồi chức năng |
|
1. |
Máy kéo dãn cột sống |
Các loại |
2. |
Thiết bị phục hồi chức năng chi dưới |
Các loại |
3. |
Thiết bị phục hồi khuỷu tay và khớp vai |
Các loại |
VII |
Các thiết bị y tế gia đình, cá nhân |
|
1. |
Máy đo huyết áp |
Các loại |
2. |
Máy khí dung |
Các loại |
3. |
Máy điện tim bỏ túi |
Các loại |
4. |
Máy đo đường huyết cá nhân |
Các loại |
5. |
Nhiệt kế điện tử |
Các loại |
VIII |
Các thiết bị khác |
|
1. |
Máy lắc máu |
Các loại |
2. |
Máy chưng cất nước |
Các loại |
3. |
Máy sưởi ấm máu và dịch truyền |
Các loại |
4. |
Thiết bị đọc liều và liều kế đo liều xạ trị trong y tế |
Các loại |
5. |
Ghế răng |
Các loại |
6. |
Máy lấy cao răng bằng siêu âm |
Các loại |
BIỂU MẪU MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ, HOÀN THUẾ
(Kèm theo Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ)
Mẫu số 01 |
Công văn đề nghị cấp sổ định mức của tổ chức |
Mẫu số 02 |
Công văn đề nghị cấp sổ định mức của cá nhân |
Mẫu số 03a |
Công văn đề nghị miễn thuế hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng đối với trường hợp miễn thuế trước khi làm thủ tục hải quan |
Mẫu số 03b |
Công văn đề nghị miễn thuế hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng đối với trường hợp đề nghị miễn thuế sau khi làm thủ tục hải quan |
Mẫu số 04 |
Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để phục vụ đảm bảo an sinh xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp đặc biệt khác |
Mẫu số 05 |
Công văn thông báo Danh mục miễn thuế |
Mẫu số 06 |
Danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu |
Mẫu số 07 |
Phiếu theo dõi trừ lùi hàng hóa miễn thuế nhập khẩu |
Mẫu số 08 |
Công văn đề nghị giảm thuế xuất khẩu, nhập khẩu |
Mẫu số 09 |
Công văn đề nghị hoàn thuế |
Mẫu số 10 |
Báo cáo tính thuế nguyên liệu, vật tư đề nghị hoàn thuế nhập khẩu |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
Hanoi, September 01, 2016 |
DECREE
GUIDELINES FOR THE LAW ON EXPORT AND IMPORT DUTIES
Pursuant to the Law on Government organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on Export and import duties dated April 06, 2016;
Pursuant to the Law on Customs dated June 23, 2014;
Pursuant to the Law on Investment dated November 26, 2014;
Pursuant to the Law on Tax administration dated November 29, 2016;
Pursuant to the Law on amendments to the Law on Tax administration dated November 20, 2012;
Pursuant to the Law on amendments to the Law on Value-added tax, the Law on special excise duty and the Law on Tax administration dated April 06, 2016;
At the request of the Minister of Finance;
The Government promulgates a Decree to provide guidelines for the Law on Export and import duties.
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope and regulated entities
1. This Decree provides for dutiable articles; application of export and import duties; deadlines for paying duties on exports and imports; exemption, reduction, refund of export and import duties.
2. This Decree applies to:
a) Taxpayers defined by the Law on Export and import duties;
b) Customs authorities and customs officials;
c) Organizations and individuals whose rights and obligations are relevant to exports and imports;
d) Organizations involved in implementation of the Law on Export and import duties.
1. Goods exported and imported through Vietnam’s border and checkpoints.
2. Goods exported from the domestic market into export processing enterprises, export processing zones, tax-suspension warehouses, bonded warehouses and other free trade zones defined in Clause 1 Article 4 of the Law on Export and import duties; goods imported from export processing enterprises, export processing zones, tax-suspension warehouses, bonded warehouses and other free trade zones defined in Clause 1 Article 4 of the Law on Export and import duties into the domestic market.
3. Provisions of the Government's Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 shall apply to the exports delivered to domestic processors specified in Clause 3 Article 2 of the Law on Export and import duties.
4. Goods of an export processing enterprise which exercises its rights to export, import or distribution specified in Clause 3 Article 2 of the Law on Export and import duties are goods exported or imported by the export processing enterprise to exercise such rights in accordance with trading and investment laws.
Article 3. Application of export and import duties
1. Export and import duties shall be applied in accordance with Article 5, Article 6 and Article 7 of the Law on Export and import duties.
2. Where concessional rate of duty on an article specified in a concessional tariff schedule is lower than the special concessional rate specified in a special concessional tariff schedule, the former shall apply.
Where tax is paid according to a special concessional rate which is higher than a concessional rate on the same article, overpaid tax shall be dealt with in accordance with tax administration laws.
Article 4. Deadline for paying tax, duty payment guarantee and tax deposit
1. Deadlines for paying tax specified in Article 9 of the Law on Export and import duties are applied to dutiable exports and imports prescribed by tax laws.
2. Export and import duty payment guarantee is either a separate or joint guarantee.
a) Separate guarantee means guarantee of full payment of duty on an export/import declaration offered by a credit institution which operates under the Law on credit institutions;
b) Joint guarantee means guarantee of full payment of duty on more than one export/import declaration opened at one or more Sub-department of Customs offered by a credit institution which operates under the Law on credit institutions; Guaranteed amount of duty under a joint guarantee shall vary according to the amount of paid duty;
c) Where a credit institution (the guarantor) offers a separate guarantee or joint guarantee but the taxpayer has failed to pay duty and late payment interest (if any), the credit institution shall fully pay the duty and late payment interest owed by the taxpayer according to information on the customs information processing system or notification given by the customs authority;
d) Contents of a guarantee letter, submission, verification, monitoring and processing of guarantee letters shall comply with tax administration laws.
3. If case of depositing import duty on temporarily imported goods before the deadline for re-export, which might be extended, the taxpayer shall transfer an amount of money equal to the import duty on such temporarily imported goods to the customs authority’s deposit account at a State Treasury.
The deposit shall be returned in accordance with regulations of tax administration laws on return of overpaid taxes, late payment interest and fines.
4. Where temporarily imported goods are not re-exported by the deadline, the customs authority shall transfer the deposit to state budget. If there is a guarantee, the credit institution (the guarantor) shall transfer an amount equal to the import duty to state budget according to information on the customs information processing system or notification given by the customs authority.
EXEMPTION, REDUCTION, REFUND OF DUTIES
Article 5. Grant of duty exemption to goods of foreign entities enjoying diplomatic immunity and privileges
1. Goods of goods of foreign entities enjoying diplomatic immunity and privileges are prescribed in Clause 1 Article 16 of the Law on Export and import duties. To be specific:
a) Diplomatic missions and consular offices may import and temporarily import goods free of duty within the categories and allowance specified in Appendix I enclosed herewith. Diplomatic officials and consuls may import and temporarily import goods free of duty within the categories and allowance specified in Appendix II enclosed herewith. Other employees of diplomatic missions and consular offices may import or temporarily import goods free of duty within the categories and allowance specified in Appendix III enclosed herewith.
b) Representative offices of UN System organizations and officials thereof may import or temporarily import goods free of duty within the categories and allowance specified in Appendix I and Appendix II enclosed herewith.
c) Representative offices of non-UN System organizations and members thereof are exempt from import duties under international treaties to which Vietnam is a signatory.
d) Representative offices of non-governmental organizations and members thereof are exempt from import duties under agreements between them and Vietnam’s Government.
2. The entities specified in Point a and Point b Clause 1 of this Article may import the alcohol, beer and tobacco articles specified in Appendix I enclosed herewith free of duty beyond the duty-free allowance to serve diplomatic activities. Duty-free allowance for alcohol, beer and tobacco shall be confirmed by the Ministry of Foreign Affairs.
3. Apart from the articles specified in Appendix I through III enclosed herewith, the entities mentioned in Point a and Point b of this Clause may import other goods free of duty to serve their works under principle of reciprocity or international practice. Categories and allowance for duty-free goods shall be confirmed by the Ministry of Foreign Affairs.
4. Where an international treaty or agreement between Vietnam’s government and a foreign non-governmental organization does not specify the categories and allowance for duty-free goods, the Ministry of Finance and the Ministry of Foreign Affairs shall submit a proposal to the Prime Minister for approval.
The categories and allowance for duty-free goods mentioned in this Clause must not exceed those specified in Appendix I through III enclosed herewith.
5. A car or motorcycle may be temporarily imported to replace another temporarily imported one within the allowance established by any of the authorities specified in Point a and Point b of this Article is only permitted after procedures for re-export, destruction of transfer of such vehicle have been completed.
A person mentioned in Point a or Point b Clause 1 of this Article may only temporarily import a car or motorcycle free of duty to replace another temporarily imported one within the allowance after the temporarily imported vehicle has been re-exported or destroyed.
6. Application for duty exemption:
a) A customs dossier prescribed by customs laws, except for duty-free goods purchased at duty-free shops;
b) The duty-free allowance book specified in Clause 7 of this Article: 01 certified true copy, unless it has been updated on National Single-window Information Portal;
c) Documents proving completion of re-export, destruction or transfer of the goods mentioned in Clause 4 of this Article: 01 certified true copy;
d) A confirmation of the Ministry of Foreign Affairs in case of import of goods mentioned in Clause 2 or Clause 3 of this Article: 01 certified true copy;
dd) A confirmation given by the Prime Minister in case of import of goods mentioned in Clause 4 of this Article: 01 certified true copy.
7. Procedures for granting duty exemption are specified in Article 31 of this Decree.
The customs authority where customs procedures are followed shall monitor duty-free allowances electronically. If duty-free allowances are not monitored electronically, the taxpayer shall submit a photocopy and present the original duty-free allowance book for comparison.
8. Procedures for issuing a duty-free allowance book:
a) Application for issuance of duty-free allowance book to an organization:
01 original copy of Form No. 01 in Appendix VII enclosed herewith.
01 certified true copy of the written notification of establishment of the representative office in Vietnam in case of applying for the first duty-free allowance book.
b) Application for issuance of duty-free allowance book to a natural person:
01 certified true copy of Form No. 02 in Appendix VII enclosed herewith.
01 certified true copy of the ID card issued by the Ministry of Foreign Affairs (for persons mentioned in Point a and Point b Clause 1 of this Article).
01 certified true copy of the work permit or an equivalent document issued by a competent authority if the applicant is a member of an international organization or non-governmental organization (for persons mentioned in Point d Clause 1 of this Article).
c) Power to issue duty-free allowance books:
Directorate of State Protocol – The Ministry of Foreign Affairs or an agency authorized by the Ministry of Foreign Affairs shall issue duty-free allowance books to the entities mentioned in Point a and Point b Clause 1 of this Article 1 within 05 working days from the day on which adequate documents are received.
Customs Departments of provinces where the organizations mentioned in Clause 1 of this Article are located shall issue duty-free allowance books to the entities mentioned in Point c and Point d Clause 1 of this Article within 05 working days from the day on which adequate documents are received.
The Ministry of Foreign Affairs shall monitor and issue duty-free allowance book to the entities granted diplomatic immunity and privileges mentioned in Point c Clause 1 of this Article if they have been issued with duty-free allowance books by the Ministry of Foreign Affairs before the effective date of this Decree.
The authorities mentioned in this Point shall update General Department of Customs with information in duty-free allowance books via National Single-window Information Portal after each duty-free allowance book is issued.
Article 6. Duty-free allowances for luggage
1. Each time a person immigrates under a passport or a passport substitute (except for laissez-passers) issued by a Vietnamese authority or foreign authority, he/she shall be granted duty-free allowance for his/her luggage, whether it is accompanied luggage or sent before or after his/her arrival:
a) 1.5 liters of alcohol of ≥20% ABV or 2.0 liters of alcohol of <20% ABV or 3.0 liters of other alcoholic drinks or beer.
If the traveler carries a bottle or can of alcohol whose volume exceeds the limit by not more than 01 liter, the whole bottle will be duty-free. If the volume exceeds the limit by more than 01 liter, the exceed amount shall be dutiable;
b) 200 cigarettes or 250 gram of shredded tobacco or 20 cigars;
c) Reasonable quantity and categories of personal belongings;
d) Other items other than those mentioned in Point a through c of this c (not on the List of goods banned from import, suspended from import or subject to conditional import) whose total customs value does not exceed VND 10,000,000;
Where the aforementioned allowance is exceeded, the traveler may decide which items are within the allowance and which are not.
2. Aircraft operators, attendants on international flights; train operators and attendants on international trains; officers and crewmembers on sea-going vessels; Vietnamese workers and drivers working in countries that shares land borders with Vietnam shall be granted the duty-free allowances mentioned in Point a, Point b and Point d of this Clause every 90 days instead of every time they enter Vietnam. The duty-free allowances mentioned in Point a and Point b Clause 1 of this Article do not apply to people aged under 18.
3. Each time a person emigrates under a passport or a passport substitute issued by a Vietnamese authority or foreign authority, his/her luggage shall be exempt from export duties without limit, whether it is accompanied luggage or sent before or after his/her departure, provided it is not on the List of goods banned from export, suspended from export or subject to conditional export.
4. The application for duty exemption is the customs dossier defined by customs law.
5. Procedures for granting duty exemption are specified in Article 31 of this Decree.
Article 7. Exemption of duties on belongings
1. The following organizations and individuals shall have their belongings defined in Clause 20 Article 4 of the Law on Customs Goods exempt from export and import duties as prescribed in Clause 2 Article 16 of the Law on Export and import duties:
a) Foreigners, Vietnamese citizens who reside overseas and work in Vietnam for at least 12 months;
b) Vietnamese organizations and citizens that operate or work oversea for at least 12 months and then return to Vietnam;
c) Vietnamese citizens who reside overseas and have applied for permanent residence registration in Vietnam for the first import of belongings.
2. Only 01 item/piece/set of each type of personal belongings of an organization or individual (used or new, excluding cars and motorcycles) shall be exempt from import duties.
Exemption of duties on belongings of an organization whose operating cost is covered by state budget exceeding the duty-free allowance shall be decided by the Ministry of Finance on a case-by-case basis.
3. Application for duty exemption:
a) A customs dossier defined by customs law;
b) 01 certified true copy of the work permit or an equivalent document issued by a competent authority if the applicant is foreigner or a Vietnamese citizen who resides oversea and works in Vietnam for at least 12 months;
c) 01 certified true copy of a document proving termination of the overseas operation or work if the applicant is a Vietnamese organization or citizen that operates or works overseas for at least 12 months and return to Vietnam afterwards;
d) 01 certified true copy of the passport bearing the seal of the immigration authority at the checkpoint, whether in the passport or a loose leaf visa, or another equivalent unexpired document bearing the seal of the immigration authority at the checkpoint if the applicant is a Vietnamese citizen who resides overseas and has applied for permanent residence registration in Vietnam;
dd) 01 notarized or certified true copy of the family register issued by a police authority which specifies the overseas address if the applicant is a Vietnamese citizen who resides overseas and has applied for permanent residence registration in Vietnam;
e) 01 original copy of the decision on exemption of duties issued by the Minister of Finance if the amount of personal belongings exceeds the duty-free allowance.
4. Procedures for granting duty exemption are specified in Article 31 of this Decree.
Article 8. Exemption of duties on gifts
1. Gifts exempt from duties specified in Clause 2 Article 16 of the Law on Export and import duties are those that are not enumerated on the List of goods banned from import, banned from export, suspended from export, suspended from import and not enumerated on the List of goods subject to special excise tax (excluding those serving national defense and security purposes) as prescribed by law.
2. Duty-free allowance:
a) Gifts given by a foreign organization or individual to a Vietnamese organization or individual; gifts given by a Vietnamese organization or individual to a foreign organization or individual whose customs value does not exceed VND 2,000,000 or whose custom value exceeds VND 2,000,000 but duty on which is under VND 200,000 shall be exempt from duties up to 04 times per year.
b) Gifts given by a foreign organization or individual to a Vietnamese organization whose operating cost is covered by state budget as prescribed by state budget laws; gifts given for humanitarian or charitable purposes whose customs value does not exceed VND 30,000,000 shall be exempt from duties up to 04 times per year.
Where duty-free allowance is exceeded by an organization whose operating cost is covered by state budget, duty exemption shall be decided by the Ministry of Finance on a case-by-case basis.
c) Gifts given by a foreign organization or individual to a Vietnamese individual that are drugs or medical equipment for people having fatal diseases specified in Appendix IV hereof whose customs value does not exceed VND 10,000,000 shall be exempt from duties up to 4 times per year.
3. Application for duty exemption:
a) A customs dossier defined by customs law;
b) A donation agreement if the gift recipient is an organization: 01 certified true copy bearing the seal of such organization.
The recipient who is a natural person shall declare the gifts and information about the overseas giver on the customs declaration, and take responsibility for the truthfulness and adequacy of such information;
c) 01 original copy of the decision on exemption of duties issued by the Minister of Finance if the gifts exceed the duty-free allowance;
d) 01 original copy of the written permission issued by the superior authority for receipt and use of the duty-free goods or a document proving that the organization’s operating cost is covered by state budget (if the recipient is an organization whose operating cost is covered by state budget);
dd) 01 original copy of the document issued by the President of the People’s Committee of the province if the gift is given for humanitarian or charitable purposes.
4. Procedures for granting duty exemption are specified in Article 31 of this Decree.
Article 9. Exemption of duties on goods traded among border residents
1. Goods traded among border residents that are on the List of goods that are meant to serve their business or consumption published by the Ministry of Industry and Trade shall be exempt from duties within the allowances specified in Appendix V hereof according to Clause 3 Article 16 of the Law on Export and import duties.
Goods purchased or transport within the duty-free allowance but are not meant to serve border residents’ business or consumption shall be dutiable.
2. Exports and imports of traders who are nationals of bordering countries and permitted to do business at border markets are dutiable.
3. Application for duty exemption:
a) A customs dossier defined by customs law;
b) Original copy of the laissez-passer or ID card.
4. Procedures for granting duty exemption are specified in Article 31 of this Decree.
Article 10. Exemption of duties on goods imported for further processing and processed exports
1. Goods imported for further processing and processed exports under processing contracts exempt from export and import duties specified in Clause 6 Article 16 of the Law on Export and import duties comprise:
a) Raw materials, semi-finished products, supplies (including those for manufacture of packages of exports), imported components that are incorporated into the exports or used during the processing of exports not incorporated into the exports, including those imported by the processor to execute the processing contract;
b) Goods imported as samples that are not traded or used;
c) Machinery and equipment imported for processing under a processing contract;
d) Imported finished products that are attached on processed products or packed with processed products as a whole for export according to the processing contract or appendices thereof and are considered raw materials or supplies imported for processing;
dd) Components and parts imported for repair of processed exports under warranty according to the processing contract or appendices thereof and are considered raw materials or supplies imported for processing;
e) Goods imported for further processing but are permitted to be destroyed in Vietnam and have been destroyed in reality.
Goods imported for further processing and used as gifts shall be exempt from duties in accordance with Article 8 of this Decree.
When the processing contract expires, it is not required to re-export goods imported for processing. Imported goods that are not re-exported shall be dutiable;
g) Processed exports.
Where processed exports are made of dutiable domestic raw materials or supplies, export duties shall be charged on the value of raw materials or supplies incorporated into the products at the duty rates applied to such raw materials or supplies when the products are exported.
2. Basis for determination of eligibility for duty exemption:
a) Availability of a processing contract specified in Decree No. 187/2013/ND-CP.
The taxpayer shall write the number and date of the processing contract and the hirer on the customs declaration;
b) The taxpayer or processor hired by the taxpayer has a facility in Vietnam where goods are processed or exports are manufactured and the customs authority is notified of such facility and the processing contract in accordance with customs laws.
c) Imported raw materials, supplies and components are used for processing or manufacture of the exported products.
The value or quantity of imported raw materials, supplies and components exempt from duty is the actual value or quantity of raw materials, supplies and components used for manufacture of the processed products that are exported in reality and is determined when making a statement of raw materials, supplies and components imported for processing exports in accordance with customs laws.
The taxpayer shall truthfully declare the value or quantity of raw materials, supplies and components that are used for manufacture of the processed products that are imported in reality and granted duty exemption while following customs procedures.
3. Import duties shall be charged upon machinery, equipment, raw materials, supplies, components and processed products on which processing charges are paid by the foreign party.
4. Refuses, scrap, redundant raw materials and supplies imported for processing under a processing contract shall be exempt from import duties when they are sold domestically provided they do not exceed 3% of the quantity of each type. VAT, special excise tax and environmental protection tax (if any) shall be paid to the customs authority.
5. Procedures for granting duty exemption are specified in Article 31 of this Decree.
Article 11. Exemption of duties on goods exported for processing and processed imports
1. Goods exported for processing and processed imports under processing contracts exempt from export and import duties specified in Clause 6 Article 16 of the Law on Export and import duties comprise:
a) Raw materials, supplies and components for export.
Export duties shall be charged on the value or quantity of raw materials, supplies and components corresponding to the quantity of processed products that are not re-imported at the duty rates applied to such raw materials, supplies and components.
Where goods exported for processing are natural resources, minerals or products in which the value of natural resources or minerals plus (+) energy cost makes up at least 51% of the product price and the goods are subject to export duties, duty exemption shall not be granted.
Products in which the value of natural resources or minerals plus (+) energy cost makes up less than 51% of the product price shall be determined in accordance with Decree No. 100/2016/ND-CP dated July 01, 2016 on guidelines for the Law on amendments to the Law on Value-added tax, the Law on special excise duty, the Law on Tax administration and instructional documents thereof;
b) Goods exported as samples that are not traded or used;
c) Machinery and equipment exported for processing under a processing contract;
d) When products that are processed overseas are imported into Vietnam, import duties on the value of raw materials, supplies and components incorporated into the processed products shall be exempt; the remaining value of the products shall be dutiable at the import duty rates applied to processed imports.
2. Basis for determination of eligibility for duty exemption:
a) The taxpayer has a processing contract specified in Decree No. 187/2013/ND-CP.
b) Exported raw materials, supplies and components are used for processing or manufacture of the imported products.
The value or quantity of raw materials, supplies and components exempt from duty is the actual value or quantity of raw materials, supplies and components used for manufacture of the processed products that are imported in reality and is determined when making a statement of raw materials, supplies and components imported for processing exports in accordance with customs laws.
The taxpayer shall truthfully declare the value or quantity of raw materials, supplies and components that are used for manufacture of the processed products that are imported in reality and is granted duty exemption while following customs procedures.
3. Procedures for granting duty exemption are specified in Article 31 of this Decree.
The taxpayer shall write on the customs declaration the number and date of the processing contract, number and date of the notification to the customs authority of exported products in which the value of natural resources or minerals plus (+) energy cost makes up less than 51% of the product price.
Article 12. Exemption of duties on goods imported for manufacture of domestic exports
1. Raw materials, supplies, components, semi-finished products and finished products import for manufacture of domestic exports exempt from import duties specified in Clause 7 Article 16 of the Law on Export and import duties comprise:
a) Raw materials, supplies (including those for manufacture of packages of exports), components, semi-finished products imported incorporated into the exports or used during the manufacture of exports without being incorporated into the exports;
b) Imported finished products that are attached on exports or packed with exports as a whole;
c) Components and parts imported for repair of exports under warranty;
d) Goods imported as samples that are not traded or used.
2. Basis for determination of eligibility for duty exemption:
a) The manufacturer of exports has a factory where exports are manufactured in Vietnam; owns or has the right to use machinery and equipment at the factory which is suitable for the raw materials, supplies and components imported for manufacture of exports and has notified the customs authority of the factory;
b) The imported raw materials, supplies and components are used for manufacture of the exported products.
The value or quantity of imported raw materials, supplies and components exempt from duty is the actual value or quantity of raw materials, supplies and components used for manufacture of the products that are exported in reality and is determined when making a statement of raw materials, supplies and components imported for manufacture of exports in accordance with customs laws.
The taxpayer shall truthfully declare the value or quantity of raw materials, supplies and components that are used for manufacture of products that are imported in reality and granted duty exemption while following customs procedures.
3. Procedures for granting duty exemption are specified in Article 31 of this Decree.
Article 13. Exemption of duties on temporarily imported goods and temporarily exported goods
1. Goods that are temporarily imported and re-exported or temporarily exported and re-imported within a certain period of time shall be exempt from duties as prescribed in Clause 9 Article 16 of the Law on Export and import duties.
2. Goods that are temporarily imported or temporarily exported for repair or replacement as specified in Point c Clause 9 Article 16 of the Law on Export and import duties must not change the shape, functions and basic features of the temporarily imported goods and must not be used to create other goods.
In case of goods replacement under warranty, the replacing item must have the same shape, functions and basic features of the replaced item.
3. Reusable equipment that are temporarily imported and re-exported or temporarily exported and re-imported to carry exports and imports comprise:
a) Empty containers, with or without hooks;
b) Flex tanks inside containers for storage of liquids;
c) Other reusable equipment for storage of exports and imports.
4. Procedures for granting duty exemption are specified in Article 31 of this Decree.
In case of temporary import of goods, the taxpayer shall submit a guarantee letter issued by a credit institution or a document proving payment of deposit into the deposit account of the customs authority at a State Treasury if the guarantee letter has not been updated on the customs electronic data processing system.
Provisions of Article 4 of this Decree shall apply to provision of guarantee or depositing of import duties on temporarily imported goods.
Article 14. Exemption of duties on imported fixed assets of entities eligible for investment incentives
1. Imported fixed assets of an entity eligible for investment incentives are exempt from import duties as prescribed in Clause 11 Article 16 of the Law on Export and import duties.
2. Regarding an investment project a part of which is eligible for investment incentives, import fixed assets that are exclusively used for such part are exempt from import duties.
3. Regarding an investment project located in an administrative division provided with investment incentives but the project is not eligible, goods that are imported as fixed assets serving manufacturing activities of the project shall be exempt from import duties.
4. The Ministry of Planning and Investment shall establish criteria for identification of supplies that cannot be domestically manufactured.
The Ministry of Science and Technology shall establish criteria for identification of specialized vehicles used in technological line directly serving manufacturing activities of investment projects.
5. Procedures for granting duty exemption are specified in Article 30 and Article 31 of this Decree.
Article 15. 5-year exemption from import duties on raw materials, supplies and components
1. Raw materials, supplies and components that cannot be domestically manufactured and are imported to serve manufacturing activities of investment projects in the fields eligible for special investment incentives or located in extremely disadvantaged areas specified by investment laws, hi-tech enterprises, science and technology enterprises and science and technology organizations are exempt from import duties for 05 years from the manufacture commencement date as prescribed in Clause 13 Article 16 of the Law on Export and import duties.
The manufacture commencement date is the day on which the manufacture process is officially commenced, excluding the experimental manufacture period. The taxpayer shall declare the manufacture commencement date and notify the customs authority where application for duty exemption is received before following customs procedures.
When the 5-year period expires, the taxpayer shall fully pay duties on the amount of imported raw materials, supplies and components that were exempt from import duties but are not used.
2. Products in which the value of natural resources or minerals plus (+) energy cost makes up less than 51% of the product price shall be determined in accordance with Decree No. 100/2016/ND-CP dated July 01, 2016 on guidelines for the Law on amendments to the Law on Value-added tax, the Law on special excise duty, the Law on Tax administration and instructional documents thereof.
3. The basis for identification of fields and business lines eligible for special investment incentives and extremely disadvantaged areas is specified in the Law on Investment and the Government's Decree No. 118/2015/ND-CP.
The Ministry of Planning and Investment shall establish criteria for identification of raw materials, supplies and components that cannot be domestically manufactured.
4. Procedures for granting duty exemption are specified in Article 30 and Article 31 of this Decree.
Article 16. Exemption of duties on imports serving petroleum activities
1. Imports serving petroleum activities are exempt from import duties as prescribed in Clause 15 Article 16 of the Law on Export and import duties.
2. The Ministry of Science and Technology shall establish criteria for identification of specialized vehicles exclusively used for petroleum activities.
3. The Ministry of Planning and Investment shall establish criteria for identification of goods that cannot be domestically manufactured.
4. Procedures for granting duty exemption are specified in Article 30 and Article 31 of this Decree.
Article 17. Exemption of duties on imports serving ship building and sea-going vessels for export
1. Shipbuilding projects and facilities on the list of preferential fields and business lines as prescribed in investment laws are exempt from export and import duties according to Clause 16 Article 16 of the Law on Export and import duties.
2. The Ministry of Science and Technology shall establish criteria for identification of vehicles in the technological line directly serving shipbuilding activities.
3. The Ministry of Planning and Investment shall establish criteria for identification of goods that cannot be domestically manufactured.
4. Procedures for granting duty exemption are specified in Article 30 and Article 31 of this Decree.
Article 18. Exemption of duties on plant varieties, animal breeds, fertilizers and plant protection substances
1. Plant varieties, animal breeds, fertilizers and plant protection substances that cannot be domestically manufactured and have to be imported to serve agriculture, forestry and aquaculture are exempt from import duties as prescribed in Clause 12 Article 16 of the Law on Export and import duties.
2. The Ministry of Planning and Investment shall establish criteria for identification of goods that cannot be domestically manufactured.
3. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall establish criteria for identification of goods on the List of plant varieties, animal breeds, fertilizers and plant protection substances that have to be imported.
4. Procedures for granting duty exemption are specified in Article 30 and Article 31 of this Decree.
Article 19. Exemption of duties on imports serving scientific research and technological development
1. Imports serving scientific research, technological development, development of technology incubation, science and technology enterprise incubation and technological innovation are exempt from import duties as prescribed in Clause 21 Article 16 of the Law on Export and import duties.
2. The Ministry of Planning and Investment shall establish criteria for identification of goods that cannot be domestically manufactured.
The Ministry of Science and Technology shall establish criteria for identification of specialized machinery, equipment, parts and supplies serving scientific research, technological development, development of technology incubation, science and technology enterprise incubation and technological innovation.
3. The Ministry of Science and Technology shall establish criteria for identification of scientific documents serving scientific research, technological development, development of technology incubation, science and technology enterprise incubation and technological innovation.
4. Application for duty exemption:
Apart from the documents specified in Article 31 of this Decree, the taxpayer might be required to submit one of the following documents:
a) A certified true copy of the decision on execution of a scientific research or technological development program, project or mission and a list of necessary imports issued by a competent authority in accordance with the Law on science and technology;
b) 01 certified true copy of the document certifying the list of goods for development of technological incubation or science and technology enterprise incubation issued by the People’s Committee of the province or supervisory Ministry where the technological incubation or science and technology enterprise incubation project is located;
c) 01 certified true copy of the document certifying the list of goods serving technological innovation issued by the Ministry of Science and Technology or an agency authorized by the Ministry of Science and Technology.
5. Procedures for granting duty exemption are specified in Article 31 of this Decree.
Article 20. Exemption of duties on imports serving national defense and security purposes
1. Imports exclusively serving national defense and security purposes and vehicles among which cannot be domestically manufactured are exempt from import duties as prescribed in Clause 22 Article 16 of the Law on Export and import duties.
2. Basis for determination of eligibility for duty exemption:
a) The goods is part of the annual plan for importing goods exclusively serving national defense and security purposes approved by the Prime Minister or by the Minister of Public Security or by the Minister of National Defense on the Prime Minister’s authority.
b) The specialized vehicles cannot be domestically manufactured as defined by Ministry of Planning and Investment.
3. An application for duty exemption consists of:
a) Form 03a in Appendix VII enclosed herewith (if duty exemption is granted before customs procedures are completed) or Form 03b in Appendix VII enclosed herewith (if duty exemption is applied for after customs procedures is completed) prepared by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security or a unit authorized by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security.
b) 01 certified true copy of the sale contract;
c) 01 certified true copy of the import mandate contract or goods supply contract according to the certification of successful bidder or direct contracting decision which specifies that the prices are exclusive of import duties (in case of import mandate or bidding).
4. Procedures for granting duty exemption:
a) If duty exemption is applied for before customs procedures are completed, the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security or a unit authorized by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security shall submit the application for duty exemption to the General Department of Customs at least 05 working days before registration of the customs declaration.
Within 03 working days from the day on which the application is received, the General Department of Customs shall issue a notice whether duty exemption is granted or request supplementation of the application.
The Sub-department of Customs where customs procedures are followed shall grant customs clearance according to the notice sent by the General Department of Customs.
b) If duty exemption is granted after customs procedures are completed:
The Ministry of Public Security or the Ministry of National Defense or a unit authorized by the Ministry of Public Security or the Ministry of National Defense shall submit the application for duty exemption to the General Department of Customs. The application shall be submitted within 30 working days from the date of customs clearance or release of goods.
Within 03 working days from the day on which the application is received, the General Department of Customs shall issue a notice whether duty exemption is granted or request supplementation of the application.
The Sub-department of Customs where customs procedures are followed shall record the duty exempted according to the notice sent by the General Department of Customs.
Article 21. Exemption of duties on imports serving education
1. Imports exclusively serving education that cannot be domestically manufactured are exempt from import duties as prescribed in Clause 20 Article 16 of the Law on Export and import duties.
2. The Ministry of Planning and Investment shall establish criteria for identification of goods that cannot be domestically manufactured.
3. The Board of Directors shall establish criteria for identification of imports exclusively serving education.
4. Procedures for granting duty exemption are specified in Article 31 of this Decree.
Article 22. Exemption of duties on goods manufactured, processed, recycled or assembled in a free trade zone
1. Goods manufactured, processed, recycled or assembled in a free trade zone without using imported raw materials or components are exempt from import duties when they are imported into the domestic market as prescribed in Clause 8 Article 16 of the Law on Export and import duties.
2. Where goods manufactured, processed, recycled or assembled in a free trade zone using imported raw materials or components, they shall be dutiable when imported into the domestic market according to the duty rates and their dutiable values.
3. Procedures for granting duty exemption are specified in Article 31 of this Decree.
Article 23. Exemption of duties on imported raw materials, supplies and components for manufacture or assembly of medical equipment
1. Raw materials, supplies and components that cannot be domestically manufactured and are imported for manufacture or assembly of medical equipment of an investment project given priority are exempt from import duties for 05 years from the manufacture commencement date as prescribed in Clause 14 Article 16 of the Law on Export and import duties.
The List of medical equipment given priority is specified in Appendix VI enclosed herewith.
2. The manufacture commencement date which is the beginning date of the 5-year period is the day on which the manufacture process is officially commenced (excluding experimental manufacture period).
The taxpayer shall declare the manufacture commencement date and notify the customs authority where application for duty exemption is received before following customs procedures.
3. The Ministry of Planning and Investment shall establish criteria for identification of goods that cannot be domestically manufactured.
4. Procedures for granting duty exemption are specified in Article 30 and Article 31 of this Decree.
Article 24. Exemption of duties on raw materials, supplies and components imported for manufacture or information technology products, digital contents or software
1. Raw materials, supplies and components imported for manufacture or information technology products, digital contents or software are exempt from import duties as prescribed in Clause 18 Article 16 of the Law on Export and import duties.
2. The Ministry of Planning and Investment shall establish criteria for identification of goods that cannot be domestically manufactured.
3. Procedures for granting duty exemption are specified in Article 30 and Article 31 of this Decree.
Article 25. Exemption of duties on goods imported for environmental protection purposes
1. Goods imported for environmental protection purposes are exempt from import duties as prescribed in Clause 19 Article 16 of the Law on Export and import duties.
2. The Ministry of Planning and Investment shall establish criteria for identification of goods that cannot be domestically manufactured.
3. The Ministry of Natural Resources and Environment shall establish criteria for identification of specialized machinery, equipment, vehicles, tools and supplies imported for collection, transport, treatment of wastewater, garbage, exhaust gases, environment survey and analysis, production of renewable energy; pollution control, environmental emergency responses; exports derived from the process of waste recycling and treatment.
4. Procedures for granting duty exemption are specified in Article 31 of this Decree.
Article 26. Exemption of duties on imports serving money printing and minting
1. Machinery, equipment, raw materials, supplies, components and parts imported for money printing and minting are exempt from import duties as prescribed in Clause 17 Article 16 of the Law on Export and import duties.
The duty-free goods mentioned in Clause 1 of this Article must be imported by organizations designated by the State bank.
2. The State bank shall establish criteria for identification of machinery, equipment, raw materials, supplies, components and parts imported for money printing and minting.
3. Application for duty exemption:
a) A customs dossier defined by customs law;
b) 01 certified true copy of the State bank’s written permission for import of machinery, equipment, raw materials, supplies, components or parts for money printing and minting.
4. Procedures for granting duty exemption are specified in Article 31 of this Decree.
Article 27. Exemption of duties on goods imported for non-trading purposes
The following goods are exempt from import duties:
1. Samples, pictures of samples, videos of samples, models as substitutes for samples whose customs value does not exceed VND 50,000 or that have been modified in a way that they are no longer tradable or usable and can only be used as samples.
2. Printed advertisements specified in Chapter 49 of Vietnam’s List of exported or imported goods: fliers, commercial catalogues, annual publications, advertisement documents, tourism posters that are used for advertising, announcing or advertising goods or services and provided free of charge shall be exempt from import duties as prescribed in Clause 10 Article 16 of the Law on Export and import duties, provided each shipment only consists of 01 type of printed documents and the total weight of which does not exceed 01 kg. If a shipment consists of more than one type of printed documents, only one copy of a type is permitted or their total weight must not exceed 01 kg.
3. Procedures for granting duty exemption are specified in Article 31 of this Decree.
Article 28. Exemption of duties on goods exported or imported for social welfare, recovery from a disaster, epidemic or other special incidents
1. Goods exported or imported to serve social welfare works, recovery from a disaster, epidemic or other special incidents that are exempt from duties as prescribed in Clause 23 Article 16 of the Law on Export and import duties comprise:
a) Goods that cannot be domestically manufactured and have to be imported to be used for a project which is part of a social welfare program of the Government are exempt from import duties.
b) Goods that cannot be domestically manufactured and are imported to serve recovery from a disaster or epidemic are exempt from import duties.
c) The Prime Minister shall decide exemption of duties on exports and imports in other special incidents on a case-by-case basis.
2. The Ministry of Planning and Investment shall establish criteria for identification of goods that cannot be domestically manufactured.
3. An application for exemption of duties on imports serving recovery from a disaster or epidemic consists of:
a) A written request for duty exemption prepared by the People’s Committee of the province or a Ministry or an equivalent authority which specifies the damage caused by the disaster or epidemic;
b) A list of imports serving recovery from the disaster or epidemic according to Form 04 in Appendix VII enclosed herewith;
c) 01 certified true copy of the decision on outbreak declaration issued by a competent authority as prescribed by the Law on Prevention and treatment of infectious diseases if goods are imported in response to an epidemic.
4. An application for exemption of duties on imports serving social welfare works consists of:
a) A written request for duty exemption prepared by the People’s Committee of the province, a Ministry or an equivalent authority;
b) A list of imports serving social welfare works according to Form 04 in Appendix VII enclosed herewith.
5. Procedures for granting duty exemption:
a) In consideration of the written request for duty exemption, the Ministry of Finance, within 15 days, shall process the application and submit the List of duty-free goods to the Prime Minister for approval.
b) Pursuant to the Prime Minister’s directive, the Sub-department of Customs where export or import procedures are followed shall grant exemption of export or import duties.
6. An application for exemption of duties on goods imported as emergency aid in the event of a disaster or epidemic consists of:
a) A customs dossier specified in Article 24 of the Law on Customs;
b) A written confirmation that the goods are imported as emergency aid issued by the People’s Committee of the province or a Ministry or an equivalent authority. The confirmation must specify the damage caused by the disaster or epidemic;
c) A list of goods imported as emergency aid;
d) 01 photocopy of the decision on outbreak declaration issued by a competent authority as prescribed by the Law on Prevention and treatment of infectious diseases if goods are imported in response to an epidemic.
In consideration of the application for duty exemption, the customs authority where customs procedures are followed shall decide whether to grant duty exemption.
Article 29. Exemption of duties on exports or imports under an international treaty, goods of low values and goods sent by express delivery service
1. Exports and imports exempt from export and import duties under international treaty to which Vietnam is a signatory:
The basis for determination of eligibility for exemption of export or import duties is the quantity, categories and values of the goods specified in the international treaty.
Where an international treaty does not specify the duty-free categories or quantities, the Ministry of Finance shall reach an agreement with the Ministry of Foreign Affairs on the duty-free categories or quantities and submit a report to the Prime Minister for approval.
2. Imports sent by express delivery service whose customs value is not exceeding VND 1,000,000 or duty on which is less than VND 100,000 are exempt from import duties.
Where the customs value of goods exceeds VND 1,000,000 or the duty payable exceeds VND 100,000, the entire shipment shall be dutiable.
3. A shipment whose customs value is less than VND 500,000 or the total export or duty on which is less than VND 50,000 shall be exempt from export and import duties.
Provisions of this Clause do not apply to gifts, goods traded among border residents and goods sent by express delivery service.
4. Application for duty exemption:
A customs dossier defined by customs law;
For goods exported or imported under an international treaty, the taxpayer shall submit the following documents in addition to the customs dossier:
a) 01 photocopy of the international treaty when submitting the application for the first time (the original copy shall be presented for comparison);
b) 01 certified true copy of the import mandate contract or goods supply contract according to the certification of successful bidder or direct contracting decision which specifies that the prices are exclusive of import duties (in case of import mandate or bidding).
5. Procedures for granting duty exemption are specified in Article 31 of this Decree.
Article 30. Registration of duty-free list
1. The cases in which a List of goods to be imported free of duty (hereinafter referred to as “duty-free list”) must be registered are specified in Article 14, Article 15, Article 16, Article 17, Article 18, Article 23 and Article 24 of this Decree.
2. Rules for compilation of a duty-free list:
a) The organization or individual that uses the goods such as project owner, business owner; shipbuilding facility owner, petroleum operator (hereinafter referred to as “project owner”) shall submit the duty-free list. If main contractor or subcontractor or a finance lease company imports the duty-free goods instead of the project owner, such contractor or finance lease company shall use the duty-free list registered with the customs authority by the project owner;
b) The goods must be those exempt from duties specified in Clause 11, Clause 12, Clause 13, Clause 14, Clause 15, Clause 16 or Clause 18 Article 16 of the Law on Export and import duties and suitable for the business lines, objectives, scale, capacity of the project that uses the duty-free goods;
c) A duty-free list shall be compiled for the whole project or each stage, work item, compound or technological line of the project according to the project documents.
3. An application for registration of the duty-free list consists of:
a) A notification of the duty-free list which specifies the basis for identification of duty-free goods according to Form 05 in Appendix VII enclosed herewith;
b) The duty-free list sent via the electronic data processing system of the customs. In case of disruption of the system or submission of a physical duty-free list, 02 original copy of the duty-free list according to Form 06 in Appendix VII enclosed herewith and 01 original copy of the monitoring sheet according to Form 07 in Appendix VII enclosed herewith shall be submitted;
c) 01 certified true copy of the investment registration certificate, certificate of enterprise registration or an equivalent document, except for the cases in which duty exemption is granted specified in Clause 15 Article 16 of the Law on Export and import duties;
d) 01 certified true copy of the economic-technical thesis or technical documents or project description;
dd) 01 certified true copy of the Certificate of high-tech enterprise or science and technology enterprise or science and technology organization issued by a competent authority if the applicant is a high-tech enterprise or science and technology enterprise or science and technology organization;
e) 01 certified true copy of the Certificate of eligibility for manufacture of medical equipment or an equivalent document in the case of duty exemption specified in Clause 14 Article 16 of the Law on Export and import duties;
g) 01 certified true copy of the petroleum contracts or decision on assignment of petroleum tasks issued by the authority entitled to approve the annual program and budget in the case of duty exemption specified in Clause 15 Article 16 of the Law on Export and import duties.
h) 01 certified true copy of the shipbuilding contract or ship export contract in the case of duty exemption specified in Point b or Point c Clause 16 Article 16 of the Law on Export and import duties;
i) 01 certified true copy of the description of the information technology product, digital content or software production in the case of duty exemption specified in Clause 18 Article 16 of the Law on Export and import duties;
k) 01 certified true copy of the sale contract or goods supply contract according to the bidding result, export or import mandate contract or finance lease contract if the importer and the person that registers the duty-free list are not the same.
4. Time and location of registration:
a) The project owner shall send the application for registration of the duty-free list in accordance with Clause 2 of this Article before the first declaration of duty-free imports is registered;
b) The application shall be submitted to the Customs Department of the province where the project or the applicant’s headquarters is located, the supervisory Customs Department of the project if the project is located in more than one province or the Customs Department of the province where the compound or technological line is located if the goods are imported as a compound or technological line.
5. If the duty-free list is incorrect or has to be revised, the project owner shall submit the revised duty-free list together with documents proving the appropriateness of such revisions before goods are imported.
6. Responsibility of the customs:
a) Within 03 working days from the day on which the application is received, the customs authority shall notify the project owner of the receipt of the duty-free list, request the project owner to complete the application if it is incomplete or to clarify information in the application, or reject the application;
b) If revisions to the duty-free list lead to a change to the duty exempted, the customs authority that received the application shall request the customs authority that carry out import procedures to collect the duty that was improperly exempted;
c) The customs authority shall inspect the use of duty-free goods according to the risk management mechanism prescribed by tax administration and customs laws;
d) In case where the project operation is terminated or changed, the customs authority shall request the project owner to revise the duty-free list, stop procedures for duty exemption and pay the exempted duty.
7. The project owner shall:
a) Compile the duty-free list in accordance with Clause 1 of this Article;
b) Register the duty-free list, revise the duty-free list and receive feedbacks from the customs authority via the electronic data processing system (unless it is not available);
c) Provide truthful and adequate information; submit the application for registration of the duty-free list on schedule; take legal responsibility for the truthfulness and adequacy of the application; use the duty-free goods for conformable purposes;
d) Retain documents about identification of duty-free exports or imports and present it to the customs authority or a competent authority during inspection;
dd) Notify the customs authority with which the duty-free list was registered of the use of duty-free goods in the fiscal year within 90 days from the end of the fiscal year.
Article 31. Documents and procedures for duty exemption while following customs procedures
1. The application for duty exemption is the customs dossier defined by the Law on Customs and its instructional documents.
2. Apart from the documents mentioned in Clause 1 of this Article, the taxpayer might be requested to submit one of the following documents on a case-by-case basis:
a) 01 certified true copy of the import or export mandate contract in case of import or export mandate;
b) 01 certified true copy of the certification of successful bidder or direct contracting decision which specifies that the prices are exclusive of import duties if goods are imported by the successful bidder;
c) 01 certified true copy of the contract for supply of goods for a petroleum operator which specifies that the prices are exclusive of import duties if goods are imported for petroleum activities;
d) 01 certified true copy of the finance lease contract in case imported goods are supplied for an entity eligible for tax incentives (the contract must specify that the prices are exclusive of import duties);
dd) 01 certified true copy of the duty-free goods transfer agreement in case where duty-free goods are transferred to another entity which is eligible for duty exemption (the agreement must specify that the prices are exclusive of import duties);
e) A confirmation given the Ministry of Science and Technology of the vehicles specified in Article 14 of this Decree.
g) 01 certified true copy of the physical duty-free list received by the customs authority (the original shall be presented for comparison)
If the duty-free list is submitted electronically and the taxpayer is not required to submit the physical duty-free list, the customs authority shall decide the grant of duty exemption according to the duty-free list on the electronic data processing system.
3. Procedures for granting duty exemption:
a) The taxpayer shall determine and declare the amount of duty-free goods and tax exempted (except duties on goods imported or exported for processing by the hirer) while following customs procedures and take responsibility for such declaration.
b) The customs authority where customs procedures are followed shall examine the declaration and applicable regulations to decide the grant of duty exemption.
If imported goods are not eligible for duty exemption as declared, the taxpayer shall have to pay duties and fines (if any).
c) Electronic data processing system shall deduct the quantity of imports or exports written on the duty-free list.
In case of submission of a physical duty-free list, the customs authority shall update and deduct the quantity of goods exported and imported accordingly.
In case of duty-free import of an entire assembly or production line which has to be divided into more than one shipment, within 15 days from the import of the last shipment of each assembly or line, the importer shall submit a consolidated import declaration to the customs authority in accordance with tax administration laws.
4. Procedures for an organization to obtain exemption of duties on goods that exceed the duty-free allowance specified in Clause 2 Article 7 and Clause 2 Article 8 of this Decree:
a) An application for duty exemption shall be submitted to the General Department of Customs at least 15 working days before customs procedures are initiated;
b) If the application is not satisfactory, within 05 working days from the day on which it is received, the General Department of Customs shall request the applicant to complete it;
c) Within 15 working days from the day on which the satisfactory application is received, the Ministry of Finance shall decide whether to grant duty exemption at the request of the General Department of Customs;
d) The taxpayer and the customs authority where customs procedures are carried out shall follow duty exemption procedures specified in Clause 3 of this Article according to the customs dossier and duty exemption decision issued by the Ministry of Finance.
Article 32. Export and import duty reduction
1. Duties on exports and imports under customs supervision specified in the Law on Customs 2014 and its instructional documents shall be reduced if the goods are damaged or lost because of inevitable causes as prescribed in Clause 1 Article 18 of the Law on Export and import duties.
2. An application for duty reduction consists of:
a) Form 08 in Appendix VII enclosed herewith compiled by the taxpayer;
b) 01 certified true copy of the insurance contract or insurance payout notice issued by the insurer (if any) (a confirmation by the insurer is required if the insurance contract does not specify tax indemnification) or the compensation agreement issued by the shipping company in case the damage is caused by the shipping company (if any);
c) A confirmation of damage issued by a local authority e.g. confirmation of conflagration issued by the local fire department, confirmation of natural disaster or accident issued by the People’s Committee of the district.
The confirmation must be issued within 30 days from the occurrence of damage;
d) Confirmation of loss or damage of goods issued by an assessment service provider.
The confirmation must be issued within 30 days from the occurrence of natural disaster, conflagration or accident.
3. Power to grant duty reduction:
a) The taxpayer shall submit an application to the customs official while following customs procedures or within 30 working days from the issuance date of the confirmation of loss or damage of goods;
b) If a satisfactory application is submitted while following customs procedures, the Sub-department of Customs shall process the application, carry out a physical inspection, inspect the eligibility for duty reduction and decide whether to grant duty reduction before customs procedures are completed as prescribed Article 23 of the Law on Customs;
c) If the application for duty reduction is submitted after customs procedures are completed:
If the application is satisfactory, the Customs Department shall compile a dossier, verify the information, inspect the accuracy and adequacy of the application and, within 15 days from the day on which the satisfactory is received, request the Ministry of Finance to issue a decision on duty reduction or inform the taxpayer and provide explanation if the application is rejected. If the application is not satisfactory, the customs authority shall inform the taxpayer within 03 working days from the day on which it is received.
If a physical inspection of goods that have been released from the customs controlled area is necessary basis for duty reduction, a decision on post-clearance inspection shall be delivered to the taxpayer and the tasks specified in this Point shall be carried out within 40 days from the day on which adequate documents are received.
Article 33. Refund of duties on re-imported exports
1. Paid duties on the following exports that have to re-imported shall be refunded and import duties thereon shall be exempt:
a) Goods that have been exported but have to be re-imported into Vietnam;
b) Goods that are sent by an organization or individual in Vietnam to an overseas organization or individual by international postal service or express delivery service, duties on which have been paid but delivery is failed and the goods have to be re-imported.
The taxpayer shall provide truthful information about the exported goods, the number and date of the sale contract (if any) and the buyer’s name on the import declaration.
The customs authority shall verify information provided by the taxpayer and specify the result to serve the refund of duties.
2. An application for duty refund consists of:
a) Form 09 in Appendix VII enclosed herewith;
b) 01 certified true copy of the document proving payment for the exports or imports (if paid);
c) 01 certified true copy of the export/import contract and invoices enclosed therein or the export/import mandate contract, as the case may be;
d) If goods have to be re-imported because it is rejected by the foreign buyer or there is no recipient as notified by the shipping company, 01 certified true copy of the foreign buyer’s notice or agreement with the foreign buyer on the return of goods or the shipping company’s notice of failed delivery which provides explanation and specifies the quantities and categories of the goods returned.
In case of a force majeure event or the taxpayer re-imports goods because of some errors, such document may be omitted. However, the reasons for re-import must be specified in the request for duty refund;
dd) In case of exports or imports mentioned in Point b Clause 1 of this Article, 01 certified true copy of the notice of failed delivery issued by the postal service provider or international express delivery service provider.
3. Procedures for submission, receipt and processing of application for duty refund are prescribed by tax administration laws.
If the goods are eligible for duty refund but duty has not been paid or is cancelled as prescribed in Article 19 of the Law on Export and Import Duties, documents and procedures are the same as those for duty refund.
Article 34. Refund of duties on re-exported imports
1. Paid import duties on the following imports that have to be re-exported shall be refunded and export duties thereon shall be exempt:
a) Imports that have to be re-exported to a foreign country or exported into a free trade zone for consumption therein.
The re-export of goods must be done by the initial importer or a person authorized by the initial importer;
b) Imports that are sent by an overseas organization or individual to an organization or individual in Vietnam by international postal service or express delivery service, duties on which have been paid but delivery is failed and goods have to be re-exported;
c) Imports on which duties have been paid and then goods are sold to foreign vehicles operating international routes through Vietnamese ports or Vietnamese vehicles operating international routes;
d) Imports on which import duties have been paid and that are re-exported while they are retained at checkpoint depot under customs supervision.
The taxpayer shall provide truthful information about the imported goods, the number and date of the sale contract and the buyer’s name on the export declaration.
The customs authority shall verify information provided by the taxpayer and specify the result to serve the refund of duties.
2. An application for duty refund consists of:
a) Form 09 in Appendix VII enclosed herewith;
b) 01 certified true copy of the VAT invoice or sale invoice in the cases mentioned in Point a or Point c Clause 1 of this Article;
c) 01 certified true copy of the document proving payment for the exports or imports (if paid);
d) 01 certified true copy of the export/import contract and invoices enclosed therein or the export/import mandate contract, as the case may be;
dd) 01 certified true copy of the agreement on return of the imports to the initial foreign exporter in the case specified in Point a Clause 1 of this Article;
e) In case of imports mentioned in Point b Clause 1 of this Article, 01 certified true copy of the notice of failed delivery issued by the postal service provider or international express delivery service provider;
g) In case of imports mentioned in Point c Clause 1 of this Article, a confirmation of quantity and value of purchased goods for foreign ships issued by the ship provider and documents proving payment to foreign shipping companies.
3. Procedures for submission, receipt and processing of application for duty refund shall comply with tax administration laws.
If the goods are eligible for duty refund but duty has not been paid or is cancelled as prescribed in Article 19 of the Law on Export and Import Duties, documents and procedures are the same as those for duty refund.
Article 35. Refund of duties on machinery, equipment, tools, vehicles temporarily imported and re-exported
1. The taxpayer shall declare the depreciation of goods while they are used and retained in Vietnam as prescribed by accounting laws when applying for duty refund. The depreciation declared is the basis for calculation of the remaining value of goods.
The taxpayer shall provide truthful information about the imported goods, the number and date of the sale contract and the buyer’s name on the export declaration.
The customs authority shall verify information provided by the taxpayer and specify the result to serve the refund of duties.
2. An application for duty refund consists of:
a) Form 09 in Appendix VII enclosed herewith;
b) 01 certified true copy of the document proving payment for the exports or imports (if paid);
c) 01 certified true copy of the export/import contract and invoices enclosed therein or the export/import mandate contract, as the case may be;
3. Procedures for submission, receipt and processing of application for duty refund shall comply with tax administration laws.
If the goods are eligible for duty refund but duty has not been paid or is cancelled as prescribed in Article 19 of the Law on Export and Import Duties, documents and procedures are the same as those for duty refund.
Article 36. Refund of duties on goods initially imported for business operation but eventually used for manufacture of domestic exports
1. Paid import duties on goods that are initially imported for business operation but eventually used for manufacture of goods that have been exported into a foreign country or a free trade zone shall be refunded.
2. Import duties on the following imports are refundable:
a) Raw materials, supplies (including those for manufacture of packages of exports), components, semi-finished products imported incorporated into the exports or used during the manufacture of exports without being incorporated into the exports;
b) Imported finished products that are attached on exports or packed with exports as a whole;
c) Components and parts imported for repair of exports under warranty.
3. Basis for determination of eligibility for duty exemption:
a) The manufacturer of exports has a factory where exports are manufactured in Vietnam; owns or has the right to use machinery and equipment at the factory which is suitable for the raw materials, supplies and components imported for manufacture of exports;
b) The value or quantity of imported raw materials, supplies and components on which import duties are refundable is the actual value or quantity of raw materials, supplies and components used for the manufacture of the products that are exported in reality;
c) The exported products are declared as domestic exports;
d) The manufacturer directly imports goods and exports the products or authorizes another entity to do so.
The taxpayer shall provide truthful information about the exports derived from the imported goods on the customs declaration.
4. Where a type of raw materials, supplies or components is used to manufacture more than one type of products but only one of them is exported, import duties shall be refunded according to the ratio of the quantity of raw materials, supplies or components incorporated into the exported products to the total value of products manufactured.
The total value of products manufactured is the total value of exported products and selling price of products sold domestically. The value of products exported products is exclusive of the value of domestically purchased raw materials, supplies or components that are incorporated into the exported products.
Refundable import duty is calculated as follows:
Import duty on products exported in reality |
=
|
Value of exported products |
x
|
Total import duties on imported raw materials, supplies and components |
Total value of products manufactured |
The value of exported products equals (=) the quantity of exported products multiplied by (x) dutiable value of exported products.
5. An application for duty refund consists of:
a) Form 09 in Appendix VII enclosed herewith;
b) 01 certified true copy of the document proving payment for the exports or imports (if paid);
c) 01 certified true copy of the export/import contract and invoices enclosed therein or the export/import mandate contract, as the case may be;
The taxpayer shall write the number and date of the contract and the buyer’s name on the export declaration.
d) A statement of duties on imported raw materials, supplies and components (Form 10 in Appendix VII enclosed herewith).
The refundable import duties on imported raw materials, supplies and components must agree with the quantity of raw materials, supplies and components used for manufacture of the products that are exported in reality;
dd) 01 certified true copy of the processing contract with the foreign hirer if raw materials, supplies and components are imported for manufacture of products that are used for processing exports under a processing contract with a foreign entity;
e) 01 certified true copy of the document proving the existence of a factory in Vietnam, the right to ownership or enjoyment of machinery and equipment therein that are suitable for the raw materials, supplies and components imported for manufacture of exports.
6. Procedures for submission, receipt and processing of application for duty refund shall comply with tax administration laws.
If the goods are eligible for duty refund but duty has not been paid or is cancelled as prescribed in Article 19 of the Law on Export and Import Duties, documents and procedures are the same as those for duty refund.
Article 37. Refund of import duty or export duty in case of no imports or exports; refund of overpaid export or import duty; minimum refundable amount
1. Where import duty or export duty has been paid without imports or exports or the quantity of actual exports or imports is smaller than the quantity on which export or import duty was paid, the amount of paid export or import duty on the goods that are not exported or imported in reality shall be refunded.
2. The minimum refundable amount in the cases specified in Article 35 through 37 of this Decree is VND 50,000.
The customs authority shall reject applications for refund of duty smaller than the aforementioned minimum refundable amount.
3. An application for duty refund consists of form 09 in Appendix VII enclosed herewith.
4. Procedures for submission, receipt and processing of application for duty refund shall comply with tax administration laws.
If the goods are eligible for duty refund but duty has not been paid or is cancelled as prescribed in Article 19 of the Law on Export and Import Duties, documents and procedures are the same as those for duty refund.
Where a taxpayer submits an application for duty cancellation while following customs procedures and is not required to pay duty before inspection, the customs authority shall not collect export or import duty.
IMPLEMENTATION CLAUSE
1. This Decree comes into force from September 01, 2016 and replaces the Government's Decree No. 87/2010/ND-CP dated August 13, 2010.
2. Provisions for exemption of export and import duties in the Prime Minister’s Decision No. 31/2015/QD-TTg dated August 04, 2016, the Prime Minister’s Decision No. 52/2015/QD-TTg dated October 20, 2015, the Prime Minister’s Decision No. 53/2013/QD-TTg dated September 13, 2013 and Article 7 of the Prime Minister’s Decision No. 219/2009/QD-TTg are abolished.
1. If a project is provided with export or import duty incentive that is more favorable than that specified in the Law on Export and import duties, the incentive being applied shall be applied until expiration of the incentive duration.
2. If a project is provided with export or import duty incentive that is less favorable than that specified in the Law on Export and import duties or has not been provided with export or import duty specified in the Law on Export and import duties 2016, the incentives specified in the Law on Export and import duties shall be applied until expiration of the incentive duration.
Article 40. Responsibility for implementation
1. The Ministry of Planning and Investment shall publish a list of goods that can be manufactured domestically mentioned in Article , 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 23, 24, 25 and 28 of this Decree.
2. The Ministry of Science and Technology shall publish a list or establish criteria for identification of:
a) Specialized vehicles used for petroleum activities;
b) Specialized vehicles used in technological line directly serving manufacturing activities of investment projects;
c) Vehicles in the technological line directly serving shipbuilding activities;
d) Scientific documents serving scientific research, technological development, development of technology incubation, science and technology enterprise incubation and technological innovation;
dd) Specialized machinery, equipment, parts and supplies serving scientific research, technological development, development of technology incubation, science and technology enterprise incubation and technological innovation that can be domestically manufactured.
3. The Board of Directors shall publish a list or establish criteria for identification of goods exclusively serving education.
4. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall publish a list or establish criteria for determination of plant varieties, animal breeds, fertilizers and plant protection substances that have to be imported.
5. The Ministry of Information and Communications shall publish a list or establish criteria for identification of imported raw materials, supplies and components for manufacture or information technology products, digital contents or software.
6. The Ministry of Natural Resources and Environment shall publish a list or establish criteria for identification of imported machinery, equipment, vehicles, tools and supplies exclusively serving environmental protection and derived from the process of waste recycling and treatment.
7. The Ministry of Public Security and the Ministry of National Defense shall inform the General Department of Customs of annual plans for importing goods exclusively serving national defense and security purposes approved by the Prime Minister or by the Minister of Public Security or by the Minister of National Defense who is authorized by the Prime Minister as well and any change to the plan.
8. The State bank shall publish a list of machinery, equipment, raw materials, supplies, components and parts imported for money printing and mincing and appoint importers thereof.
9. The Ministry of Foreign Affairs shall inform the Ministry of Finance of tax incentives under international treaties and agreements between Vietnam’s government and foreign non-governmental organizations.
10. Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, Presidents of the People’s Committees of provinces, relevant organizations and individuals are responsible for the implementation of this Decree./.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
APPENDIX I
LIST OF COMMODITIES AND ALLOWANCE FOR COMMODITIES SERVING WORK AND LIFE OF DIPLOMATIC MISSIONS, CONSULAR OFFICES AND REPRESENTATIVE OFFICES OF FOREIGN ORGANIZATIONS IN VIETNAM
(Enclosed with the Government's Decree No. 134/2016/ND-CP dated September 01, 2016)
No. |
Commodity |
Allowance for an organization whose personnel does not 5 persons |
Allowance for every 3 more persons |
Notes |
1 |
Cars |
03 vehicles |
01 vehicle |
Left hand drive, used or new |
2 |
Motorcycles |
02 vehicles |
01 vehicle |
New |
3 |
Alcohols |
50 liters |
30 liters |
Each quarter |
4 |
Beer |
100 liters |
60 liters |
Each quarter |
5 |
Cigarettes |
10 cartons |
6 cartons |
Each quarter, 1 carton has 10 packs, each pack has 20 cigarettes |
Note: Used cars must be conformable with effective regulations of law on import of used cars.
APPENDIX II
LIST OF COMMODITIES AND ALLOWANCE FOR COMMODITIES SERVING WORK AND LIFE OF MEMBERS OF DIPLOMATIC MISSIONS, CONSULAR OFFICES AND REPRESENTATIVE OFFICES OF FOREIGN ORGANIZATIONS IN VIETNAM
(Enclosed with the Government's Decree No. 134/2016/ND-CP dated September 01, 2016)
No. |
Commodity |
Allowance for the head of a diplomatic mission |
Allowance for the head of a consular office or representative office of a international organization |
Allowance for a diplomatic official, a consul or an official of an international organization |
Notes |
1 |
Cars |
02 vehicles |
01 vehicle |
01 vehicle |
Left hand drive, used or new |
2 |
Motorcycles |
01 vehicles |
01 vehicle |
01 vehicle |
New |
3 |
Alcohols |
100 liters |
70 liters |
50 liters |
Each quarter |
4 |
Beer |
300 liters |
270 liters |
200 liters |
Each quarter |
5 |
Cigarettes |
30 cartons |
30 cartons |
20 cartons |
Each quarter, 1 carton has 10 packs, each pack has 20 cigarettes |
Notes:
1. Used cars must be conformable with effective regulations of law on import of used cars.
2. Cars and motorcycles may only be imported if the person has worked in the diplomatic mission, consular office or representative office of a foreign organization in Vietnam which is granted diplomatic immunity and privileges for at least 18 months from the day on which the ID card is issued by the Ministry of Foreign Affairs and the remaining work duration in Vietnam is at least 12 months according to the ID card issued by the Ministry of Foreign Affairs.
APPENDIX III
LIST OF COMMODITIES AND ALLOWANCE FOR COMMODITIES SERVING WORK AND LIFE OF OTHER EMPLOYEES OF DIPLOMATIC MISSIONS, CONSULAR OFFICES AND REPRESENTATIVE OFFICES OF FOREIGN ORGANIZATIONS IN VIETNAM
(Enclosed with the Government's Decree No. 134/2016/ND-CP dated September 01, 2016)
No. |
Commodity |
Allowance |
Notes |
1 |
Cars |
01 vehicle |
Left hand drive, used or new |
2 |
Motorcycles |
01 vehicle |
New |
3 |
Alcohols |
40 liters |
For the first import |
4 |
Beer |
400 liters |
For the first import |
5 |
Cigarettes |
20 cartons |
For the first import; 1 carton has 10 packs, each pack has 20 cigarettes |
Notes:
1. Used cars must be conformable with effective regulations of law on import of used cars.
2. Cars and motorcycles may only be imported if the person has worked in the diplomatic mission, consular office or representative office of a foreign organization in Vietnam which is granted diplomatic immunity and privileges for at least 12 months from the day on which the ID card is issued by the Ministry of Foreign Affairs and the remaining work duration in Vietnam is at least 09 months according to the ID card issued by the Ministry of Foreign Affairs.
3. Alcohols, beer and cigarettes may only imported within the first 06 months from the date written on the ID card is issued by the Ministry of Foreign Affairs if the remaining work duration in Vietnam is at least 90 days or more.
APPENDIX IV
LIST OF FATAL DISEASES
(Enclosed with the Government's Decree No. 134/2016/ND-CP dated September 01, 2016)
1. Cancer |
16. Progressive muscular atrophy |
30. Lupus erythematosus |
2. First-time myocardial infarction |
17. Severe rheumatoid polyarthritis |
31. Organ transplantation (heart, liver, kidney transplantation) |
3. Coronary artery surgery |
18. Gangrene because of hemolytic streptococcal infection |
32. Progressive pulmonary tuberculosis |
4. Heart valve replacement surgery |
19. Aplastic anemia |
33. Severe burns |
5. Aorta surgery |
20. Paralysis of two limbs |
34. Heart muscle disease |
6. Stroke |
21. Blindness of both eyes |
35. Alzheimer’s disease |
7. Coma |
22. Loss of two limbs |
36. Pulmonary arterial hypertension |
8. Multiple sclerosis |
23. Hearing loss |
37. Neurotransmitter disorder |
9. Amyotrophic lateral sclerosis |
24. Mutism |
38. Severe traumatic brain injury |
10. Parkinson’s disease |
25. Systemic and permanent injuries |
39. Podoconiosis |
11. Bacterial meningitis |
26. Renal failure |
40. Occupational HIV infection |
12. Severe encephalitis |
27. Medullary cystic disease |
41. Bone marrow transplantation |
13. Benign brain tumors |
28. Recurrent chronic pancreatitis |
42. Poliomyelitis |
14. Muscular dystrophy |
29. Liver failure |
|
15. Progressive spinal muscular palsy |
|
|
APPENDIX V
DUTY FREE ALLOWANCES FOR GOODS TRADED BY BORDER RESIDENTS
(Enclosed with the Government's Decree No. 134/2016/ND-CP dated September 01, 2016)
Duty-free allowance for each border resident, who is a Vietnamese citizen that has a permanent residence in a bordering area and is permitted by the police authority of the bordering province to reside in the bordering area, is VND 2,000,000 per day per time and not more than 4 times per month.
APPENDIX VI
LIST OF PRIORITIZED MEDICAL EQUIPMENT
(Enclosed with the Government's Decree No. 134/2016/ND-CP dated September 01, 2016)
No. |
Name |
Basic specifications |
I |
Diagnostic equipment |
|
1. |
MRI systems |
≥ 0.3 T |
2. |
Computed tomography systems |
≥ 2 slices |
3. |
Arteriography systems |
of various types |
4. |
Digital radiography machines |
of a tube current of ≥ 300 mA |
5. |
Ultrasound machines, transcranial doppler ultrasound machines |
of various types |
6. |
Medical monitors |
≥ 5 parameters |
7. |
Cardiotocograph |
of various types |
8. |
ECG machines |
≥ 3 channels |
9. |
EEG machines |
≥ 32 channels, connected to a computer |
10 |
Pulse oximeters |
of various types |
11. |
Doppler fetal monitors |
of various types |
12. |
Diagnostic endoscopy systems |
of various types |
13. |
Cerebral blood flow meters |
of various types |
14. |
MRI devices |
of various types |
15. |
CT scan devices |
of various types |
II |
Treatment equipment |
|
1. |
Electric injectors |
of various types |
2. |
Infusion pumps |
of various types |
3. |
Portable oxygen generators |
with a capacity of at least 5 liters |
4. |
Surgical suction units |
Maximum suction rate ≥ 5 liters per minute |
5. |
Low pressure suction units to drain fluid/air from the pleura |
Maximum suction rate = 2 liters per minute |
6. |
High frequency scalpels |
Power ≥ 300 W |
7. |
CO2 surgical laser systems |
Power ≥ 40 W |
8. |
Surgical endoscopy systems |
of various types |
9. |
Electrotherapy machines |
of various types |
10. |
Breathing machines |
of various types |
11. |
Extracorporeal lithotripsy systems |
of various types |
III |
Sterilizing equipment |
|
1. |
Sterilizing steamers |
Capacity ≥ 20 liters |
2. |
Drying cabinets |
Capacity ≥ 50 liters |
3. |
Warming cabinets |
Capacity ≥ 50 liters |
4. |
Disinfection system for operating rooms |
of various types |
5. |
Medical instrument quick sterilization systems |
of various types |
6. |
Air disinfection machines |
of various types |
7. |
Ultrasonic cleaners |
of various types |
IV |
Testing equipment |
|
1. |
Coagulation analyzers |
of various types |
2. |
Automated urine analyzers |
≥ 10 parameters |
3. |
Semi-automatic biochemistry analyzers |
of various types |
4. |
Multipurpose centrifuges |
of various types |
5. |
Automated blood analyzers |
≥ 18 parameters |
6. |
Class II biosafety cabinets |
of various types |
V |
Medical waste and wastewater treatment systems |
|
1. |
Medical waste incinerators |
Capacity ≥ 5 kg |
2. |
Insulated medical waste containers (attached to medical waste incinerator) |
Capacity ≥ 1,000 liters |
3. |
Microwave systems for treatment of solid medical wastes |
of various types |
4. |
Medical wastewater treatment systems |
of various types |
VI |
Rehabilitation equipment |
|
1. |
Spinal stretch machines |
of various types |
2. |
Rehabilitation equipment for pelvic limbs |
of various types |
3. |
Rehabilitation equipment for elbow and shoulder joints |
of various types |
VII |
Domestic and personal medical equipment |
|
1. |
Blood pressure monitors |
of various types |
2. |
Inhalation machines |
of various types |
3. |
Handheld ECG machines |
of various types |
4. |
Personal blood glucose monitors |
of various types |
5. |
Electronic thermometers |
of various types |
VIII |
Other equipment |
|
1. |
Blood pipette shaking machines |
of various types |
2. |
Water distillation machines |
of various types |
3. |
Blood and infusion fluid incubators |
of various types |
4. |
Dose readers and dosimeters in radiotherapy |
of various types |
5. |
Dental chairs |
of various types |
6. |
Ultrasonic tartar removal machines |
of various types |
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 3. Áp dụng thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Điều 4. Thời hạn nộp thuế, bảo lãnh, đặt cọc số tiền thuế phải nộp
Điều 5. Miễn thuế đối với hàng hóa của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ
Điều 7. Miễn thuế đối với tài sản di chuyển
Điều 8. Miễn thuế đối với quà biếu, quà tặng
Điều 9. Miễn thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
Điều 10. Miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu
Điều 11. Miễn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu để gia công, sản phẩm gia công nhập khẩu
Điều 12. Miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu
Điều 14. Miễn thuế hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư
Điều 15. Miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong thời hạn 05 năm
Điều 16. Miễn thuế hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động dầu khí
Điều 17. Miễn thuế hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động đóng tàu, tàu biển xuất khẩu
Điều 18. Miễn thuế đối với giống cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật
Điều 19. Miễn thuế hàng hóa nhập khẩu phục vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ
Điều 20. Miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng
Điều 21. Miễn thuế hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho giáo dục
Điều 22. Miễn thuế hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan
Điều 23. Miễn thuế nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế
Điều 26. Miễn thuế hàng hóa phục vụ hoạt động in, đúc tiền
Điều 27. Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa không nhằm mục đích thương mại
Điều 32. Giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Điều 33. Hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập
Điều 34. Hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất
Điều 36. Hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã xuất khẩu sản phẩm