Mang tiền mặt về Việt Nam thì cần khai báo hải quan hay không? Thủ tục khai báo tiến hành ra sao?

1. Quy định của pháp luật về khai báo khi mang tiền mặt về Việt Nam

Việc khai báo Hải quan khi nhập cảnh mà mang theo tiền mặt được quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Hải quan 2014 như sau:

Kiểm tra, giám sát hải quan đối với ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, công cụ chuyển nhượng, vàng, kim loại quý, đá quý của người xuất cảnh, nhập cảnh

...

2. Người nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, công cụ chuyển nhượng, vàng, kim loại quý, đá quý vượt mức quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải khai hải quan tại cửa khẩu.

Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 15/2011/TT-NHNN quy định, cá nhân khi xuất, nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bằng hộ chiếu và mang theo tiền mặt trên mức quy định dưới đây phải khai báo Hải quan cửa khẩu:

- 5.000 USD hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương;

- 15 triệu đồng.

- Trường hợp cá nhân nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt thấp hơn hoặc bằng mức 5.000 USD hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương và có nhu cầu gửi số ngoại tệ tiền mặt này vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của cá nhân cũng phải khai báo hải quan cửa khẩu. Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt mang vào là cơ sở để tổ chức tín dụng cho gửi ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản thanh toán.

Mức ngoại tệ tiền mặt và đồng Việt Nam tiền mặt quy định phải khai báo Hải quan cửa khẩu trên không áp dụng với cá nhân mang theo các loại phương tiện thanh toán, giấy tờ có giá như séc du lịch, thẻ ngân hàng, sổ tiết kiệm, các loại chứng khoán và các loại giấy tờ có giá khác.

Như vậy, khi mang tiền mặt là ngoại tệ có giá trị trên 5.000 USD hoặc tiền Việt Nam trên 15.000.000 VNĐ nhập cảnh vào Việt Nam thì cá nhân phải làm thủ tục khai báo hải quan cửa khẩu.

thể thấy, thủ tục mang tiền mặt nhập cảnh vào Việt Nam tương đối đơn giản, Thông tư 15/2011/TT-NHNN không có quy định yêu cầu cung cấp thêm bất kỳ loại giấy tờ nào khi thực hiện thủ tục.

Do vậy, người mang tiền mặt vượt quá mức quy định nhập cảnh vào Việt Nam chỉ cần khai báo hải quan qua Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh là được.

2. Ngoài tiền mặt được phép mang những gì và số lượng tối đa là bao nhiêu ?

Theo quy định tại Nghị định 134/2016/NĐ-CP thì hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh bao gồm:

- Người nhập cảnh bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu (trừ giấy thông hành dùng cho việc xuất cảnh, nhập cảnh), do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp, có hành lý mang theo người, hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi được miễn thuế nhập khẩu cho từng lần nhập cảnh theo định mức như sau:

+ Rượu từ 20 độ trở lên: 1,5 lít hoặc rượu dưới 20 độ: 2,0 lít hoặc đồ uống có cồn, bia: 3,0 lít.

Đối với rượu, nếu người nhập cảnh mang nguyên chai, bình, lọ, can (sau đây viết tắt là chai) có dung tích lớn hơn dung tích quy định nhưng không vượt quá 01 lít thì được miễn thuế cả chai. Trường hợp vượt quá 01 lít thì phần vượt định mức phải nộp thuế theo quy định của pháp luật;

+ Thuốc lá điếu: 200 điếu hoặc thuốc lá sợi: 250 gam hoặc xì gà: 20 điếu;

+ Đồ dùng cá nhân với số lượng, chủng loại phù hợp với mục đích chuyến đi;

+ Các vật phẩm khác ngoài hàng hóa quy định tại các điểm a, b, và c khoản này (không nằm trong Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu hoặc nhập khẩu có điều kiện) có tổng trị giá hải quan không quá 10.000.000 đồng Việt Nam;

Trường hợp vượt định mức phải nộp thuế, người nhập cảnh được chọn vật phẩm để miễn thuế trong trường hợp hành lý mang theo gồm nhiều vật phẩm.

- Người điều khiển tàu bay và nhân viên phục vụ trên các chuyến bay quốc tế; người điều khiển tàu hỏa và nhân viên phục vụ trên tàu hỏa liên vận quốc tế; sĩ quan, thuyền viên làm việc trên tàu biển; lái xe, người lao động Việt Nam làm việc ở các nước láng giềng có chung biên giới đường bộ với Việt Nam không được hưởng định mức hành lý miễn thuế quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 nêu trên cho từng lần nhập cảnh mà cứ 90 ngày được miễn thuế 01 lần. Định mức quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 nêu trên không áp dụng đối với người dưới 18 tuổi.

- Người xuất cảnh bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp, có hành lý mang theo người, hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi, không thuộc Danh mục hàng cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu hoặc xuất khẩu có điều kiện theo quy định của pháp luật, được miễn thuế xuất khẩu không hạn chế định mức.

Do đó, khi xuất nhập cảnh có đem tiền mặt thì phải khai báo Hải quan cửa khẩu là trên 5.000 USD (Năm nghìn Đô la Mỹ) hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương và trên 15.000.000 VNĐ (Mười lăm triệu đồng Việt Nam). Các vật dụng khác thì căn cứ theo quy định như trên.

3. Cách khai báo hải quan khi mang tiền mặt về Việt Nam

Mang tiền mặt về Việt Nam thì cần khai báo hải quan hay không? Thủ tục khai báo tiến hành ra sao?

Căn cứ Điều 4 Thông tư 120/2015/TT-BTC quy định về khai báo trên tờ khai Hải quan khi mang tiền mặt về nước như sau:

Quy định việc khai trên Tờ khai Hải quan

1. Người xuất cảnh, nhập cảnh phải khai Tờ khai Hải quan khi xuất cảnh, nhập cảnh nếu thuộc các đối tượng sau:

...

d) Mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, kim loại quý, đá quý, công cụ chuyển nhượng, mang vàng xuất cảnh, mang vàng nhập cảnh phải khai báo hải quan theo quy định tại Thông tư số 35/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013 và Thông tư số 11/2014/TT-NHNN ngày 28/3/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cụ thể:

d.1. Mang theo ngoại tệ có trị giá trên 5.000 USD hoặc ngoại tệ khác tương đương hoặc mang trên 15.000.000 đồng Việt Nam;

d.2. Mang theo hối phiếu, séc hoặc kim loại quý (bạc, bạch kim và các loại hợp kim có bạc, bạch kim), đá quý (kim cương, ruby, sapphire, e-mơ-rốt) có giá trị từ 300 triệu đồng Việt Nam trở lên;

d.3. Mang theo vàng trang sức, mỹ nghệ có trọng lượng từ 300 gram trở lên;

đ) Người nhập cảnh có nhu cầu xác nhận hải quan đối với ngoại tệ tiền mặt trị giá bằng hoặc thấp hơn 5.000 USD (hoặc ngoại tệ khác tương đương).

2. Người xuất cảnh, nhập cảnh thực hiện khai Tờ khai Hải quan theo trang 4 của mẫu Tờ khai Hải quan và Phụ lục số 04 ban hành kèm Thông tư này; khai đầy đủ thông tin vào các ô trên các trang 02, trang 03 của Tờ khai Hải quan trước khi làm thủ tục với các cơ quan Hải quan tại cửa khẩu theo từng lần xuất cảnh, nhập cảnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khai của mình; ghi rõ ràng, không được tẩy xóa, sửa chữa; không sử dụng bút chì, bút mực đỏ để khai.

Như vậy, khi về Việt Nam có mang theo tiền mặt vượt mức quy định cần phải khai báo Hải quan thì người nhập cảnh thực hiện khai Tờ khai Hải quan theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 52/2017/TT-BTC. Người nhập cảnh có trách nhiệm khai đầy đủ thông tin, ghi rõ ràng và không được tẩy xóa, sử dụng bút chì, bút mực đỏ để khai.



4. Mang quá nhiều tiền mật về Việt Nam mà không khai báo thì bị phạt thế nào ?

Căn cứ Điều 6 Thông tư 15/2011/TT-NHNN thì cá nhân mang tiền mặt vượt quá mức quy định khi nhập cảnh mà không khai báo hoặc khai báo sai thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Quy định về mức phạt hành chính và xử lý hình sự được cưn cứ theoĐiều 10 Nghị định 128/2020/NĐ-CP.

Về mức phạt hành chính

· Người nhập cảnh không khai hoặc khai sai số ngoại tệ tiền mặt thuộc loại tiền được phép mang theo thì bị phạt từ 01 - 20 triệu đồng;

· Người nhập cảnh đã khai nhiều hơn số lượng thực tế mang theo thì bị phạt từ 02 - 25 triệu đồng.

Về trường hợp xử lý hình sự

Điều 189 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định: Người nào vận chuyển qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa trái pháp luật tiền mặt trị giá từ 100 triệu đồng trở lên hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc hành vi khác như: buôn lậu, buôn bán hàng cấm… thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới. Các khung phạt được quy định như sau:

- Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

- Khung 2: Phạt tiền từ 200 triệu đến 01 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 02 - 05 năm nếu thuộc một trong các trường hợp:

· Phạm tội có tổ chức;

· Vật phạm pháp trị giá từ 300 - 500 triệu đồng;

· Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;

· Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

· Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

· Phạm tội 02 lần trở lên;

· Tái phạm nguy hiểm.

- Khung 3: Phạt tiền từ 01 - 03 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 05 - 10 năm nếu phạm tội trong trường hợp vật phạm pháp trị giá 500 triệu đồng trở lên.

Hình phạt bổ sung của tội này là phạt tiền từ 10 - 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm.

Xem thêm các bài viết có liên quan:

Khi xuất cảnh thì được phép mang tối đa bao nhiêu tiền mặt thì không phải khai báo hải quan?

Kho ngoại quan là gì? Những quy định về kho ngoại quan theo quy định pháp luật hiện hành

Xuất khẩu tại chỗ là gì? Doanh nghiệp muốn xuất khẩu tại chỗ cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào và thủ tục ra sao?

Điều kiện thành lập khu chế xuất?