Chương II Nghị định 128/2020/NĐ-CP: Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính; thẩm quyền, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
Số hiệu: | 128/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 19/10/2020 | Ngày hiệu lực: | 10/12/2020 |
Ngày công báo: | 04/11/2020 | Số công báo: | Từ số 1027 đến số 1028 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Vi phạm hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Những trường hợp không xử phạt VPHC trong lĩnh vực hải quan
Ngày 19/10/2020, Chính phủ ban hành Nghị định 128/2020/NĐ-CP về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
Theo đó, quy định những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, gồm:
- Các trường hợp không xử phạt theo quy định tại Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
- Các trường hợp được khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn theo quy định tại Khoản 4 Điều 29 Luật Hải quan 2014.
- Các trường hợp người khai hải quan thực hiện theo văn bản hướng dẫn, quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế theo Khoản 11 Điều 16 Luật Quản lý thuế.
- Trường hợp hàng hoá gửi vào Việt Nam không phù hợp với hợp đồng theo Điều 39 Luật Thương mại 2005 đã được người gửi hàng, người vận tải, người nhận hàng hoặc người đại diện hợp pháp thông báo theo quy định.
Xem nội dung chi tiết tại Nghị định 128/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 10/12/2020.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng thời hạn quy định thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Khai, nộp, xuất trình, cung cấp thông tin hồ sơ hải quan, trừ vi phạm quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 Điều này và điểm b khoản 3 Điều 11 Nghị định này;
b) Khai sửa đổi, bổ sung khi có sự thay đổi thông tin số hiệu container hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất hàng, phương tiện vận chuyển hàng hóa xuất khẩu;
c) Tái xuất phương tiện vận tải của cá nhân, tổ chức qua lại khu vực cửa khẩu để giao, nhận hàng hóa;
d) Khai bổ sung về trị giá hải quan quá thời hạn quy định đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa có giá chính thức, hàng hóa có khoản thực thanh toán, hàng hóa có các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan chưa xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng thời hạn quy định thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Cung cấp báo cáo kiểm toán, báo cáo tài chính của doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên;
b) Thông báo cho cơ quan hải quan quyết định xử lý vi phạm pháp luật về quản lý thuế, kế toán đối với doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên;
c) Báo cáo về lượng hàng hóa nhập khẩu phục vụ xây dựng nhà xưởng, hàng hóa gửi kho bên ngoài của doanh nghiệp chế xuất;
d) Báo cáo về lượng hàng hóa trung chuyển đưa vào, đưa ra, còn lưu tại cảng;
đ) Báo cáo thống kê thông quan hàng bưu chính đưa vào Việt Nam để chuyển tiếp đi quốc tế.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nộp tờ khai hải quan khi chưa có hàng hóa xuất khẩu tập kết tại địa điểm đã thông báo với cơ quan hải quan;
b) Không nộp báo cáo quyết toán, báo cáo tình hình sử dụng hàng hóa miễn thuế đúng thời hạn quy định;
c) Nộp hồ sơ đề nghị áp dụng mức thuế suất 0% đối với linh kiện nhập khẩu theo Chương trình ưu đãi thuế để sản xuất, lắp ráp ô tô hoặc Chương trình ưu đãi thuế công nghiệp hỗ trợ ô tô không đúng thời hạn quy định;
d) Không xử lý đúng thời hạn quy định đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị thuê, mượn và sản phẩm gia công khi hợp đồng gia công kết thúc hoặc hết hiệu lực;
đ) Thông báo bổ sung thông tin không đúng thời hạn quy định khi có sự thay đổi cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu;
e) Thông báo hợp đồng gia công lại, phụ lục hợp đồng gia công lại không đúng thời hạn quy định;
g) Không tái xuất, tái nhập hàng hóa đúng thời hạn quy định hoặc thời gian đã đăng ký với cơ quan hải quan, trừ vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
h) Thông báo định mức thực tế của lượng sản phẩm đã sản xuất không đúng thời hạn quy định.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập, tái xuất đúng thời hạn quy định;
b) Lưu giữ hàng hóa quá cảnh, hàng hóa trung chuyển trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quá thời hạn quy định;
c) Khai báo và làm thủ tục sau khi chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế, hoàn thuế, không thu thuế, hàng áp dụng thuế suất theo hạn ngạch thuế quan nhưng trước thời điểm quyết định kiểm tra, thanh tra.
5. Không tái xuất, tái nhập phương tiện vận tải tạm nhập, tạm xuất đúng thời hạn quy định (trừ các trường hợp xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này, trường hợp phương tiện vận tải của cá nhân, tổ chức qua lại khu vực cửa khẩu để giao nhận hàng hóa) thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp quá thời hạn tái xuất, tái nhập dưới 30 ngày;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp quá thời hạn tái xuất, tái nhập từ 30 ngày trở lên.
6. Không tái xuất phương tiện vận tải tạm nhập là ô tô chở người dưới 24 chỗ ngồi (được xác định căn cứ giấy đăng ký lưu hành phương tiện hoặc thực tế kiểm tra phương tiện) đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp xử phạt theo điểm c khoản 1 Điều này thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp quá thời hạn tái xuất dưới 30 ngày;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp quá thời hạn tái xuất từ 30 ngày trở lên.
7. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa tạm nhập trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 3; điểm a khoản 4 Điều này; trừ các trường hợp được phép tiêu thụ hàng hóa tại Việt Nam theo quy định của pháp luật quản lý ngoại thương và quy định khác của pháp luật có liên quan, trường hợp được gia hạn, kéo dài thời hạn tạm nhập tái xuất theo quy định của pháp luật quản lý ngoại thương, pháp luật hải quan;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất phương tiện vi phạm hành chính tạm nhập trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1, khoản 5, khoản 6 Điều này;
c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa quá cảnh, trung chuyển trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Khai sai so với thực tế về lượng (tang vật có trị giá trên 10.000.000 đồng), tên hàng, chủng loại, xuất xứ hàng hóa là hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Khai sai so với thực tế về lượng (tang vật có trị giá trên 10.000.000 đồng), tên hàng, chủng loại, chất lượng, trị giá hải quan, xuất xứ, mã số hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế nhưng không làm ảnh hưởng đến số thuế phải nộp; trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều này;
c) Không khai trên tờ khai hải quan mối quan hệ đặc biệt giữa người mua và người bán theo quy định của pháp luật hải quan mà không ảnh hưởng đến trị giá hải quan.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi khai sai so với thực tế về lượng (tang vật có trị giá trên 10.000.000 đồng), tên hàng, chủng loại, chất lượng, trị giá hải quan, xuất xứ hàng hóa và thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, hàng hóa trung chuyển;
b) Hàng hóa sử dụng, tiêu hủy trong khu phi thuế quan.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi khai sai so với thực tế về lượng (tang vật có trị giá trên 10.000.000 đồng), tên hàng, chủng loại, chất lượng, trị giá hải quan, xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 và điểm d khoản 4 Điều này.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khai sai số lượng vận đơn chủ, vận đơn thứ cấp trên bản khai hàng hóa của hồ sơ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
b) Khai sai số lượng hành khách trên danh sách hành khách của hồ sơ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
c) Khai sai số lượng kiện hành lý trên bản khai hành lý của hồ sơ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
d) Khai sai so với thực tế về lượng (tang vật có trị giá trên 10.000.000 đồng), tên hàng, chủng loại, xuất xứ hàng hóa đưa vào kho ngoại quan, kho bảo thuế; hàng hóa từ kho ngoại quan, kho bảo thuế đưa ra nước ngoài.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi đã làm thủ tục hải quan nhưng không xuất khẩu, xuất khẩu thiếu so với khai hải quan về lượng (tang vật có trị giá trên 10.000.000 đồng), tên hàng, trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu; trừ hàng hóa xuất khẩu là sản phẩm gia công, sản phẩm sản xuất xuất khẩu, sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài của doanh nghiệp chế xuất, hàng kinh doanh tạm nhập, tái xuất.
Quy định này không áp dụng cho các trường hợp tờ khai hải quan không có giá trị làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Hải quan năm 2014.
6. Vi phạm quy định về khai hải quan tại Điều này mà người khai hải quan tự phát hiện và khai bổ sung quá thời hạn quy định thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Phạt tiền từ 2.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này;
7. Vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, khoản 3, khoản 5 Điều này dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu hoặc trốn thuế hoặc vi phạm quy định pháp luật về quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì xử phạt theo các Điều 9, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22 Nghị định này.
8. Quy định tại Điều này không áp dụng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 8 Điều 11 Nghị định này.
1. Các hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu gồm:
a) Khai sai về lượng, tên hàng, chủng loại, chất lượng, trị giá hải quan, mã số hàng hóa, thuế suất, mức thuế, xuất xứ, trừ quy định tại khoản 8 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định này;
b) Khai sai đối tượng không chịu thuế, đối tượng miễn thuế, hàng quản lý theo hạn ngạch thuế quan;
c) Lập và khai không đúng các nội dung trong hồ sơ miễn thuế, hồ sơ xét miễn, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, hồ sơ xử lý tiền thuế, tiền phạt nộp thừa;
d) Vi phạm quy định về quản lý nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất dẫn đến hàng hóa thực tế tồn kho thiếu so với chứng từ kế toán, sổ kế toán, hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không thuộc trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e và điểm g khoản 1 Điều 14 Nghị định này;
đ) Vi phạm quy định quản lý hàng hóa trong kho bảo thuế dẫn đến hàng hóa thực tế tồn kho thiếu so với chứng từ, sổ sách kế toán, hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không thuộc trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 Nghị định này;
e) Lập báo cáo quyết toán về lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu đã sử dụng để sản xuất không đúng với thực tế sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công, sản phẩm xuất khẩu;
g) Khai báo hàng hóa nhập khẩu theo loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu nhưng không có cơ sở sản xuất hàng gia công, cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; hoặc không có máy móc, thiết bị thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng xuất khẩu.
2. Phạt 10% tính trên số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế khai tăng trong trường hợp được miễn, giảm, hoàn, không thu thuế đối với vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này mà người nộp thuế tự phát hiện và khai bổ sung hồ sơ thuế theo quy định pháp luật hải quan thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Sau thời điểm cơ quan hải quan thông báo việc kiểm tra trực tiếp hồ sơ hải quan đối với hàng hóa đang làm thủ tục hải quan;
b) Sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan và trước thời điểm quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra đối với hàng hóa đã được thông quan;
c) Quá thời hạn quy định khai bổ sung báo cáo quyết toán nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan ban hành quyết định kiểm tra báo cáo quyết toán.
3. Phạt 20% tính trên số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế khai tăng trong trường hợp được miễn, giảm, hoàn, không thu thuế đối với một trong các trường hợp sau:
a) Vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này mà cơ quan hải quan phát hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan;
b) Vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này bị phát hiện khi kiểm tra, thanh tra đối với hàng hóa đã thông quan;
c) Không khai bổ sung về trị giá hải quan theo quy định mà bị phát hiện khi kiểm tra, thanh tra đối với trường hợp hàng hóa chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, hàng hóa có khoản thực thanh toán, hàng hóa có các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan chưa xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan;
d) Vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này mà người khai hải quan tự phát hiện và khai bổ sung hồ sơ thuế sau khi có kết luận kiểm tra, thanh tra.
Vi phạm quy định tại các điểm b, c, d khoản này mà cá nhân, tổ chức vi phạm không tự nguyện khắc phục hậu quả bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính thì xử phạt theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 Nghị định này.
4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu; số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn, không thu không đúng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
5. Thực hiện xử phạt theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này chỉ áp dụng trong trường hợp số tiền thuế chênh lệch từ 500.000 đồng/tờ khai hải quan đối với vi phạm do cá nhân thực hiện, từ 2.000.000 đồng/tờ khai hải quan đối với vi phạm do tổ chức thực hiện.
6. Vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này là hành vi trốn thuế thì xử phạt theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
7. Quy định tại Điều này không áp dụng đối với các trường hợp vi phạm quy định tại các Điều 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22 Nghị định này.
1. Người xuất cảnh bằng hộ chiếu hoặc bằng các loại giấy tờ khác có giá trị thay cho hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp, giấy thông hành hoặc chứng minh thư biên giới không khai hoặc khai sai số ngoại tệ tiền mặt thuộc loại tiền được phép mang theo, đồng Việt Nam tiền mặt, vàng mang theo vượt mức quy định khi xuất cảnh thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 5.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng Việt Nam;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 30.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng Việt Nam;
c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng Việt Nam;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Người nhập cảnh bằng hộ chiếu hoặc bàng các loại giấy tờ khác có giá trị thay cho hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp, giấy thông hành, chứng minh thư biên giới không khai hoặc khai sai số ngoại tệ tiền mặt thuộc loại tiền được phép mang theo, đồng Việt Nam tiền mặt, vàng mang theo vượt mức quy định khi nhập cảnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng Việt Nam;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng Việt Nam;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này mà số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, vàng đã khai nhiều hơn số lượng thực tế mang theo thì xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, vàng đã khai nhiều hơn số lượng thực tế mang theo có trị giá tương đương từ 5.000.000 đồng đến dưới 20.000. 000 đồng Việt Nam;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, vàng đã khai nhiều hơn số lượng thực tế mang theo có trị giá tương đương từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng Việt Nam;
c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với trường hợp số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, vàng đã khai nhiều hơn số lượng thực tế mang theo có trị giá tương đương từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Người xuất cảnh, nhập cảnh bằng giấy thông hành hoặc giấy chứng minh thư biên giới mang theo ngoại tệ tiền mặt thuộc loại tiền không được mang theo mà không khai hoặc khai sai thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng Việt Nam;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng Việt Nam;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Người xuất cảnh, nhập cảnh mang theo kim loại quý khác, đá quý, công cụ chuyển nhượng theo quy định phải khai hải quan khi xuất cảnh, nhập cảnh mà không khai hoặc khai sai thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 5.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng Việt Nam;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng Việt Nam;
c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng Việt Nam;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
6. Trị giá tang vật vi phạm tại Điều này là trị giá sau khi đã trừ đi trị giá ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, công cụ chuyển nhượng, vàng, kim loại quý khác, đá quý không phải khai hải quan theo quy định của pháp luật.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tẩy xóa, sửa chữa chứng từ thuộc hồ sơ hải quan đã nộp, xuất trình hoặc gửi cho cơ quan hải quan theo tờ khai hải quan đã được đăng ký mà không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 7 Điều này, các Điều 9,14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22 Nghị định này;
b) Lập báo cáo quyết toán không đúng so với sổ, chứng từ kế toán, tờ khai hải quan mà người nộp thuế tự phát hiện, sửa đổi, bổ sung báo cáo quyết toán ngoài thời hạn quy định nhưng không thuộc trường hợp quy định tại điểm e khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không bố trí người, phương tiện để thực hiện các yêu cầu của cơ quan hải quan về kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải;
b) Vi phạm các quy định về lập, lưu trữ hồ sơ, chứng từ, sổ sách, dữ liệu điện tử;
c) Lập báo cáo quyết toán không đúng so với sổ, chứng từ kế toán, tờ khai hải quan mà không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, điểm e khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không xuất trình hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan, hàng hóa còn đang lưu giữ là đối tượng kiểm tra sau thông quan để cơ quan hải quan kiểm tra theo quy định của pháp luật hải quan;
b) Cung cấp không đầy đủ, không đúng thời hạn hồ sơ, chứng từ, tài liệu, dữ liệu điện tử liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh cho cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra của cơ quan hải quan.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Đánh tráo hàng hóa đã kiểm tra hải quan với hàng hóa chưa kiểm tra hải quan;
b) Không cung cấp hồ sơ, chứng từ, tài liệu, dữ liệu điện từ liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh cho cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật.
6. Bán hàng hóa có nguồn gốc hợp pháp tại cửa hàng miễn thuế mà không dán tem “Vietnam duty not paid” theo quy định bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 50.000.000 đồng trở lên.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Sử dụng chứng từ, tài liệu giả mạo; sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp để khai, nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Sử dụng bất hợp pháp tài khoản đăng nhập, chữ ký số được cấp cho tổ chức, cá nhân khác để thực hiện thủ tục hải quan;
c) Truy cập trái phép, làm sai lệch, phá hủy hệ thống thông tin hải quan;
d) Bán tại cửa hàng miễn thuế loại hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu, hàng hóa chưa được phép phổ biến, lưu hành tại Việt Nam theo quy định.
8. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thực tế không đúng với khai hải quan về lượng, tên hàng, chủng loại mà không có chứng từ để khai bổ sung theo quy định của pháp luật hải quan về khai bổ sung, trừ trường hợp vi phạm quy định tại các Điều 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22 Nghị định này thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá dưới 30.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5, điểm a khoản 7, khoản 8 Điều này, trừ tang vật vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b khoản 10, khoản 11 Điều này;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính là chứng từ, tài liệu giả mạo; chứng từ, tài liệu không hợp pháp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 7 Điều này.
10. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt đối với tang vật vi phạm hành chính là phế liệu không đáp ứng điều kiện, quy chuẩn kỹ thuật môi trường, hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 7, khoản 8 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy tang vật trong trường hợp hàng hóa vi phạm là văn hóa phẩm có nội dung độc hại đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 7, khoản 8 Điều này;
c) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5; điểm a khoản 7, khoản 8 Điều này;
d) Buộc dán tem “Vietnam duty not paid” theo quy định đối với hành vi vi phạm tại khoản 6 Điều này.
11. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 7 Điều này để trốn thuế thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện việc trung chuyển, chuyển tải, lưu kho, chia tách lô hàng, đóng chung container, đóng chung toa xe chở hàng, thay đổi phương thức vận chuyển, thay đổi phương tiện vận tải trong quá trình vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan mà không thông báo hoặc không được sự đồng ý của cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện tiêu hủy phế liệu, phế phẩm từ hoạt động gia công, sản xuất hàng xuất khẩu, hoạt động của doanh nghiệp chế xuất mà không thông báo với cơ quan hải quan;
c) Đưa nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị đến cơ sở khác gia công lại hoặc đến cơ sở, nơi lưu giữ khác với địa điểm ban đầu đã thông báo với cơ quan hải quan để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu mà không thông báo cho cơ quan hải quan;
d) Thực hiện vận chuyển hàng hóa từ kho chứa hàng miễn thuế đến cửa hàng miễn thuế, tàu bay và ngược lại mà không thông báo hoặc không được sự đồng ý của cơ quan hải quan.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Vận chuyển hàng hóa quá cảnh, chuyển cảng, chuyển khẩu, chuyển cửa khẩu, hàng kinh doanh tạm nhập, tái xuất không đúng tuyến đường, lộ trình, địa điểm, cửa khẩu, thời gian quy định hoặc đăng ký trong hồ sơ hải quan;
b) Tự ý thay đổi bao bì, nhãn hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan;
c) Không bảo quản nguyên trạng hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan hoặc hàng hóa được giao bảo quản theo quy định của pháp luật chờ hoàn thành việc thông quan;
d) Lưu giữ hàng hóa không đúng địa điểm quy định hoặc địa điểm đã đăng ký với cơ quan hải quan;
đ) Lưu giữ hàng hóa được đưa về bảo quản tại địa điểm không đáp ứng đủ điều kiện quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không bảo đảm nguyên trạng niêm phong hải quan, không bảo đảm nguyên trạng niêm phong của hãng vận chuyển đối với trường hợp không phải niêm phong hải quan theo quy định trong quá trình vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan, sử dụng niêm phong hải quan giả mạo hoặc niêm phong của hãng vận chuyển giả mạo.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tiêu thụ hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
Trường hợp vi phạm quy định tại điểm này mà tang vật vi phạm thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế, hàng hóa áp dụng thuế suất theo hạn ngạch thuế quan và không vi phạm quy định về chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì xử phạt theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 Nghị định này;
b) Tiêu thụ phương tiện vận tải đăng ký lưu hành tại nước ngoài tạm nhập cảnh vào Việt Nam.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tiêu thụ hàng hóa được đưa về bảo quản chờ hoàn thành việc thông quan theo quy định.
6. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không bảo đảm nguyên trạng niêm phong hải quan, không bảo đảm nguyên trạng niêm phong của hãng vận chuyển đối với trường hợp không phải niêm phong hải quan theo quy định trong quá trình vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan, sử dụng niêm phong hải quan giả mạo hoặc niêm phong của hãng vận chuyển giả mạo mà hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan đã bị tiêu thụ.
a) Tịch thu niêm phong giả mạo đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều này;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này trong trường hợp còn tang vật vi phạm.
8. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện việc vận chuyển hàng hóa quá cảnh, chuyển cảng, chuyển khẩu, chuyển cửa khẩu, hàng kinh doanh tạm nhập, tái xuất đúng cửa khẩu, tuyến đường quy định đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
c) Buộc loại bỏ bao bì, nhãn hàng hóa đã thay đổi do hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
9. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều này mà hàng hóa đã bị tiêu thụ và vi phạm quy định tại các Điều 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22 Nghị định này thì ngoài việc bị xử phạt theo điểm a khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều này còn bị xử phạt về hành vi tương ứng quy định tại các Điều 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22 Nghị định này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối vái một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không chấp hành lệnh dừng, khám xét phương tiện vận tải theo quy định;
b) Không cung cấp sơ đồ hầm hàng, chỉ dẫn, mở nơi nghi vấn cất giữ hàng hóa trên phương tiện vận tải để thực hiện quyết định khám hành chính.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chứa chấp, mua, bán, vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không có chứng từ hợp pháp trong địa bàn hoạt động hải quan mà tang vật vi phạm có trị giá dưới 30.000.000 đồng;
b) Vận chuyển trái phép hàng hóa, đồng Việt Nam tiền mặt, ngoại tệ tiền mặt, vàng, kim loại quý khác, đá quý qua biên giới mà tang vật vi phạm có trị giá dưới 30.000.000 đồng;
c) Đưa phương tiện vận tải qua lại biên giới quốc gia trên đất liền không đúng tuyến đường, không đúng cửa khẩu quy định, không làm thủ tục hải quan theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều này mà tang vật vi phạm có trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều này mà tang vật vi phạm có trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều này mà tang vật vi phạm có trị giá từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
b) Bốc dỡ hàng hóa không đúng cảng đích ghi trong bản lược khai hàng hóa, vận tải đơn;
c) Xếp dỡ, chuyển tải, sang mạn, sang toa, cắt toa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh trên phương tiện vận tải đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan mà không được sự đồng ý của cơ quan hải quan;
d) Tẩu tán, tiêu hủy hoặc vứt bỏ hàng hóa để trốn tránh sự kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
đ) Vận chuyển phế liệu vào Việt Nam cho người nhận hàng trên Bản lược khai hàng hóa không đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất.
6. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều này mà tang vật vi phạm có trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b khoản 2; khoản 3; khoản 4; các điểm a, d khoản 5; khoản 6 Điều này; trừ tang vật vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d khoản 8 Điều này.
8. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 5 Điều này;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất phương tiện vận tải đăng ký lưu hành tại nước ngoài trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 5 Điều này mà tang vật vi phạm là phế liệu không đáp ứng điều kiện, quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
d) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b khoản 2; khoản 3; khoản 4; điểm a khoản 5; khoản 6 Điều này.
a) Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp, không đúng với thực tế giao dịch để kê khai thuế; tự ý tẩy xóa, sửa chữa chứng từ dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu;
b) Khai sai mã số hàng hóa, thuế suất, mức thuế đối với những mặt hàng đã được Bộ Tài chính, cơ quan hải quan hướng dẫn mã số hàng hóa, thuế suất, mức thuế theo quy định;
c) Vi phạm quy định tại các điểm b, c, d khoản 3 Điều 9 mà cá nhân, tổ chức vi phạm không nộp đủ số tiền thuế phải nộp theo quy định trước thời điểm lập biên bản vi phạm;
d) Làm thủ tục xuất khẩu nhưng không xuất khẩu sản phẩm gia công; sản phẩm sản xuất xuất khẩu; sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài của doanh nghiệp chế xuất;
đ) Khai sai so với thực tế hàng hóa xuất khẩu về lượng, chủng loại, sản phẩm gia công; sản phẩm sản xuất xuất khẩu; sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài của doanh nghiệp chế xuất; hàng tái xuất;
e) Không kê khai về nguyên liệu, vật tư mua trong nước có thuế xuất khẩu cấu thành sản phẩm gia công xuất khẩu; khai sai phần trị giá nguyên liệu, vật tư, linh kiện xuất khẩu cấu thành sản phẩm gia công làm tăng số tiền thuế được miễn đối với sản phẩm gia công khi nhập khẩu trở lại Việt Nam;
g) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế, hàng quản lý theo hạn ngạch thuế quan không đúng mục đích mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan hải quan;
h) Khai sai về lượng, tên hàng, chủng loại, chất lượng, trị giá, xuất xứ hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào nội địa;
i) Không ghi chép trong sổ sách kế toán các khoản thu, chi liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
k) Bán hàng miễn thuế không đúng đối tượng, định lượng, điều kiện theo quy định của pháp luật;
l) Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa nhằm mục đích trốn thuế.
2. Người nộp thuế có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt tiền như sau:
a) Phạt 01 lần số tiền thuế trốn trong trường hợp không có tình tiết tăng nặng;
b) Trường hợp có tình tiết tăng nặng thì mỗi tình tiết tăng nặng mức phạt tăng lên 0,2 lần nhưng không vượt quá 03 lần số tiền thuế trốn.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
4. Quy định tại Điều này không áp dụng đối với các trường hợp vi phạm quy định tại các Điều 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22 Nghị định này.
5. Vi phạm quy định tại các điểm c, h khoản 1 Điều này mà không có chứng từ để khai bổ sung thì xử phạt theo quy định tại khoản 8 Điều 11 Nghị định này.
1. Xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển vào Việt Nam hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá dưới 20.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Mang vào hoặc mang ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trái phép ma túy, vũ khí, pháo các loại thuộc danh mục hàng cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu thì xử phạt theo quy định tại Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.
3. Vận chuyển ngà voi, sừng tê giác thuộc loại cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu bị xử phạt về hành vi “Vận chuyển lâm sản trái pháp luật” quy định tại Điều 22 Nghị định số 35/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; xuất khẩu, nhập khẩu ngà voi, sừng tê giác thuộc loại cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu bị xử phạt về hành vi “mua bán lâm sản trái pháp luật” quy định tại Điều 23 Nghị định số 3 5/2019/NĐ-CP.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, trừ tang vật vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b khoản 5 Điều này.
5. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt đối với tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm nhập khẩu gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc tiêu hủy đối với tang vật vi phạm hành chính là văn hoá phẩm có nội dung độc hại; sản phẩm văn hóa thuộc diện cấm phổ biến, cấm lưu hành hoặc đã có quyết định đình chỉ phổ biến, đình chỉ lưu hành; xuất bản phẩm thuộc diện cấm phổ biến, cấm lưu hành tại Việt Nam; hàng hóa xuất khẩu gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
1. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa có hình ảnh, nội dung thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia hoặc hàng hóa có nội dung khác gây ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, kinh tế, xã hội, quan hệ ngoại giao của Việt Nam thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có số lượng đến dưới 20 đơn vị sản phẩm hàng hóa;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có số lượng từ 20 đến dưới 50 đơn vị sản phẩm hàng hóa;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có số lượng từ 50 đến dưới 70 đơn vị sản phẩm hàng hóa;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có số lượng từ 70 đến dưới 100 đơn vị sản phẩm hàng hóa;
đ) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có số lượng từ 100 đơn vị sản phẩm hàng hóa trở lên.
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa có hình ảnh, nội dung thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia hoặc có nội dung khác gây ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, kinh tế, xã hội, quan hệ ngoại giao của Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
1. Xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh tạm nhập, tái xuất, quá cảnh, chuyển khẩu hàng hóa giả mạo xuất xứ Việt Nam thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá dưới 30.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên.
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ tang vật vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
1. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo quy định phải có hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu nhưng không có hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu hàng hóa; xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành mà không có thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá dưới 20.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 20.000.000 đồng dưới 30.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền bằng 02 lần mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp quá thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hàng hóa về đến cửa khẩu người khai hải quan mới nộp hồ sơ hải quan.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất tang vật vi phạm hành chính trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này; trừ hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép trong thời hạn nêu tại điểm này;
b) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu mà không có văn bản chỉ định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất tang vật vi phạm hành chính trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này mà tang vật vi phạm là hàng nhập khẩu; trừ trường hợp hàng hóa được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bản chỉ định nhập khẩu trong thời hạn nêu tại điểm này;
b) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tạm nhập, tái xuất hàng hóa (trừ hàng kinh doanh tạm nhập, tái xuất) phải có giấy phép tạm nhập, tái xuất mà không có giấy phép;
b) Tạm xuất, tái nhập hàng hóa phải có giấy phép tạm xuất, tái nhập mà không có giấy phép, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tạm nhập, tái xuất (trừ hàng kinh doanh tạm nhập, tái xuất) hàng hóa cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu;
b) Tạm xuất, tái nhập hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu mà không có giấy phép tạm xuất, tái nhập.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa thuộc danh mục kinh doanh tạm nhập, tái xuất có điều kiện mà không đủ điều kiện để kinh doanh tạm nhập, tái xuất.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa phải có giấy phép mà không có giấy phép, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này mà tang vật vi phạm là hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, hàng chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam.
6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa thuộc danh mục cấm kinh doanh tạm nhập, tái xuất hoặc tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất.
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3, 5 Điều này, trừ tang vật vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm b, c khoản 8 Điều này.
8. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất tại cửa khẩu nhập tang vật vi phạm hành chính trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, khoản 4, khoản 6 Điều này;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất tại cửa khẩu nhập tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3, 5 Điều này;
c) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính là văn hoá phẩm có nội dung độc hại; sản phẩm văn hóa thuộc diện cấm phổ biến, cấm lưu hành hoặc đã có quyết định đình chỉ phổ biến, đình chỉ lưu hành; xuất bản phẩm thuộc diện cấm phổ biến, cấm lưu hành tại Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
d) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi chuyển khẩu hàng hóa phải có giấy phép mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Quá cảnh hàng hóa theo quy định phải có giấy phép mà không có giấy phép;
b) Chuyển khẩu hàng hóa thuộc danh mục cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, hàng chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam mà không có giấy phép theo quy định.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi chuyển khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh chuyển khẩu, tạm ngừng kinh doanh chuyển khẩu.
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 Điều này, trừ tang vật vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm b, c khoản 5 Điều này
5. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất tại cửa khẩu nhập tang vật vi phạm hành chính trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, trừ tang vật vi phạm là hàng hóa bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm c khoản 5 Điều này;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất tại cửa khẩu nhập tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
c) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính là văn hoá phẩm có nội dung độc hại; sản phẩm văn hóa thuộc diện cấm phổ biến, cấm lưu hành hoặc đã có quyết định đình chỉ phổ biến, đình chỉ lưu hành; xuất bản phẩm thuộc diện cấm phổ biến, cấm lưu hành tại Việt Nam đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
d) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu hàng hóa có nhãn gốc nhưng không đọc được các nội dung trên nhãn theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa mà cá nhân, tổ chức nhập khẩu hàng hóa không khắc phục được.
2. Nhập khẩu hàng hóa có nhãn hàng hóa ghi sai các nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa đối với hàng hóa nhập khẩu (trừ trường hợp hàng giả, hàng hóa giả mạo xuất xứ Việt Nam) thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
3. Nhập khẩu hàng hóa theo quy định phải có nhãn gốc mà không có nhãn gốc hàng hóa thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trị giá đến dưới 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trị giá từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên.
4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất đối với tang vật vi phạm hành chính quy định tại Điều này trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt;
b) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Đưa hàng hóa, máy móc, thiết bị từ nội địa vào kho ngoại quan để phục vụ cho các hoạt động đóng gói, phân loại, bảo dưỡng mà không thông báo với cơ quan hải quan;
b) Thực hiện các dịch vụ gia cố, chia gói, đóng gói bao bì; đóng ghép hàng hóa, phân loại phẩm cấp hàng hóa, bảo dưỡng hàng hóa và lấy mẫu hàng hóa trong kho ngoại quan mà không thông báo để cơ quan hải quan theo dõi, giám sát;
c) Chuyển quyền sở hữu hàng hóa gửi kho ngoại quan mà không thông báo để cơ quan hải quan quản lý, theo dõi;
d) Không đưa hàng hóa, nguyên liệu, vật tư ra khỏi kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ, cửa hàng miễn thuế, kho của doanh nghiệp bán hàng miễn thuế khi quá thời hạn lưu giữ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Di chuyển hàng hóa từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác khi chưa có văn bản đồng ý của người có thẩm quyền của cơ quan hải quan nơi quản lý kho ngoại quan;
b) Mở rộng, thu hẹp, di chuyển địa điểm cửa hàng miễn thuế, kho ngoại quan, kho hàng không kéo dài, địa điểm thu gom hàng lẻ, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan không được phép của cơ quan hải quan;
c) Thực hiện các dịch vụ không được phép trong kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ;
d) Không thực hiện chế độ báo cáo đối với kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ đúng thời hạn quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Đưa vào kho ngoại quan hàng hóa thuộc diện không được gửi kho ngoại quan theo quy định của pháp luật;
b) Tẩu tán hàng hóa lưu giữ trong kho ngoại quan;
c) Tiêu hủy hàng hóa lưu giữ trong kho ngoại quan, kho bảo thuế không đúng quy định pháp luật.
a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này trong trường hợp tang vật là hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; trừ trường hợp tang vật vi phạm hành chính bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm b, c khoản 5 Điều này.
5. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tang vật vi phạm hành chính trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, trừ tang vật vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm c khoản 5 Điều này;
c) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính là văn hóa phẩm có nội dung độc hại; sản phẩm văn hóa thuộc diện cấm phổ biến, cấm lưu hành hoặc đã có quyết định đình chỉ phổ biến, đình chỉ lưu hành; xuất bản phẩm thuộc diện cấm phổ biến, cấm lưu hành tại Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
d) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn hàng hóa trước khi đưa tang vật vi phạm hành chính ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này trong trường hợp hàng hóa giả mạo xuất xứ Việt Nam.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo đúng thời hạn tình hình hàng hóa tồn đọng tại cảng, kho, bãi thuộc địa bàn hoạt động hải quan;
b) Không sắp xếp hàng hóa trong khu vực cảng, kho, bãi theo yêu cầu giám sát, quản lý của cơ quan hải quan.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện đầy đủ chế độ quản lý, thống kê, lưu giữ chứng từ, sổ sách, số liệu hàng hóa đưa vào lưu giữ, đưa ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi theo quy định của pháp luật và xuất trình, cung cấp cho cơ quan hải quan khi có yêu cầu;
b) Không thực hiện việc cung cấp thông tin và phối hợp với cơ quan hải quan trong việc theo dõi, kiểm tra, giám sát hàng hóa ra, vào, lưu giữ tại khu vực cảng, kho, bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi cho phép đưa hàng hóa ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi khi chưa nhận được thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hoặc đã nhận được thông tin tạm dừng đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp không thực hiện trích chuyển tiền của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan của người có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền tương ứng với số tiền không trích chuyển vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với ngân hàng thương mại không thực hiện trách nhiệm trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với số tiền thuế nợ phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, trừ trường hợp các tài khoản của người nộp thuế không còn số dư hoặc đã trích chuyển toàn bộ số dư tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước nhưng vẫn không đủ số tiền thuế nợ mà người nộp thuế phải nộp.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cố tình không thực hiện quyết định cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương, thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế theo quyết định cưỡng chế của cơ quan hải quan.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không cung cấp hoặc cung cấp không chính xác thông tin, chứng từ, tài liệu, nội dung giao dịch qua tài khoản của người nộp thuế mở tại tổ chức tín dụng liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh khi cơ quan hải quan yêu cầu theo quy định của pháp luật;
b) Thông đồng, bao che người nộp thuế trốn thuế, không thực hiện quyết định cưỡng chế hành chính thuế trong lĩnh vực hải quan.
1. Việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Phần thứ tư Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và quy định tại Nghị định này.
2. Trong một lô hàng có hàng hóa là tang vật vi phạm hành chính và hàng hóa không phải là tang vật vi phạm hành chính thì chỉ được tạm giữ hàng hóa là tang vật vi phạm.
3. Đối với tang vật là ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt của người xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu hoặc bằng các loại giấy tờ khác có giá trị thay cho hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp, giấy thông hành, chứng minh thư biên giới thì chỉ tạm giữ số ngoại tệ, tiền Việt Nam bằng tiền mặt vượt quá số ngoại tệ, tiền Việt Nam không phải khai hải quan theo quy định của pháp luật.
1. Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại các Điều 28, 29, 30, 31 Nghị định này khi đang thi hành công vụ.
2. Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, công chức thuộc cơ quan quy định tại các Điều 28, 29, 30, 31 của Nghị định này đang thi hành công vụ, nhiệm vụ.
3. Đối với những hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực hải quan xảy ra trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa thì người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu có trách nhiệm tổ chức lập biên bản vi phạm hành chính và chuyển ngay cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các Điều 28, 29, 30, 31, 32 Nghị định này khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa về đến sân bay, bến cảng, nhà ga.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có trị giá không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, i khoản 5 Điều 5 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa theo quy định tại Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ; e, i khoản 5 Điều 5 Nghị định này.
1. Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức.
3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định này.
6. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan và Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế với mức phạt tối đa theo quy định tại các điểm b, c, d khoản 2 Điều 138 Luật Quản lý thuế năm 2019.
1. Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức.Bổ sung
3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 5 Nghị định này.Bổ sung
4. Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm đ, e khoản 5 Điều 5 Nghị định này.
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 5 Nghị định này.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 40.000. 00 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ khoản 5 Điều 5 Nghị định này.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ khoản 5 Điều 5 Nghị định này.
6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ khoản 5 Điều 5 Nghị định này.
7. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ khoản 5 Điều 5 Nghị định này.
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người được quy định tại Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính.
2. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể.
3. Trong trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
4. Trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được xác định theo nguyên tắc sau đây:
a) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;
b) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt.
Trường hợp vượt thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục Hải quan thì Cục trưởng Cục Hải quan chuyển vụ vi phạm để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm ra quyết định xử phạt.
Trường hợp vượt thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thì những người này chuyển vụ vi phạm để Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định xử phạt;
c) Nếu hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của nhiều người thuộc các ngành khác nhau, thì thẩm quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm.
5. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hải quan xảy ra thuộc địa bàn hoạt động hải quan thì hải quan được giao quản lý địa bàn có trách nhiệm xử phạt theo thẩm quyền quy định tại Nghị định này; trường hợp do Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục Kiểm tra sau thông quan phát hiện thì thực hiện xử phạt theo thẩm quyền.
6. Thẩm quyền xử phạt của Hải quan
a) Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 7; điểm a khoản 6 Điều 8; điểm a khoản 2 Điều 22 Nghị định này;
b) Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan có thẩm quyền xử phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm a, b, d khoản 1 Điều 7; khoản 2 Điều 7; các điểm a, b, c, d, đ, e, h khoản 3 Điều 7; điểm c khoản 4 Điều 7; các khoản 1, 2, 3,4 Điều 8; các điểm a, b, c, d khoản 6 Điều 8; điểm a khoản 1, điểm a khoản 2, điểm a khoản 3, điểm a khoản 5 Điều 10; các khoản 1, 2, 3 Điều 11; khoản 1 Điều 12; khoản 1 Điều 13; các khoản 1, 2 Điều 23; các khoản 1, 2 Điều 24 Nghị định này;
c) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có thẩm quyền xử phạt tiền, xử phạt bổ sung và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 7; Điều 8; các điểm a, b, c khoản 1, khoản 2, khoản 3, điểm a khoản 4, điểm a, b khoản 5 Điều 10; các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 11; các điểm a, b, c khoản 8, khoản 9, khoản 10 Điều 11; các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 8 Điều 12; khoản 1, 2, 3, 4, 7, 8 Điều 13; các điểm a, b, c, d khoản 1, khoản 4, khoản 5 Điều 15; điểm a, b, c khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 16; các điểm a, b, c khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 17; Điều 18 (trừ trường hợp mức phạt tiền vượt quá thẩm quyền của các chức danh này); Điều 19; các khoản 1, 2, 3, 7, 8 Điều 20; các khoản 1, 2, 4, 5 Điều 21; các khoản 1, 2, điểm a, b, c, d, đ, e, g khoản 3, khoản 4 Điều 22; Điều 23; các khoản 1, 2 Điều 24; các khoản 1, 3, 4 Điều 25 Nghị định này;
d) Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền xử phạt tiền, xử phạt bổ sung và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 7, 8, 10, 11, 12, 13,15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24; các khoản 1, 3, 4 Điều 25 Nghị định này;
đ) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có thẩm quyền xử phạt tiền, xử phạt bổ sung và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 7, 8, 10, 11, 12, 13, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24; các khoản 1, 3,4 Điều 25 Nghị định này;
e) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan và Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có thẩm quyền xử phạt tiền và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế quy định tại các Điều 9, 14 và khoản 2 Điều 25 Nghị định này.
7. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt tiền, xử phạt bổ sung và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 7, 8, 10, 11, 12, 13, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21,22, 23,24 Nghị định này.
8. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt tiền, xử phạt bổ sung và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định này đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình; trừ hành vi vi phạm quy định tại các Điều 9, 14, 25 Nghị định này.
9. Ở những địa điểm dọc biên giới quốc gia, nơi không có tổ chức hải quan thì Bộ đội Biên phòng đóng tại địa bàn đó có thẩm quyền xử phạt tiền, xử phạt bổ sung và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Điều 30 Nghị định này đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan quy định tại Điều 13 Nghị định này, cụ thể như sau:
a) Trạm trưởng, Đội trưởng của Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng đang thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này;
b) Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, điểm a, b khoản 2, khoản 7, điểm d khoản 8 Điều 13 Nghị định này;
c) Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, điểm a, b khoản 2, khoản 3, khoản 4, các điểm a, b, c khoản 5, khoản 6, khoản 7, điểm a, d khoản 8 Điều 13 Nghị định này.
10. Ở những địa điểm trong vùng biển Việt Nam, nơi không có tổ chức hải quan thì Cảnh sát biển Việt Nam đóng tại địa bàn đó có thẩm quyền xử phạt tiền, xử phạt bổ sung và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Điều 31 Nghị định này đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan quy định tại Điều 13 Nghị định này, cụ thể như sau:
a) Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này;
b) Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này;
c) Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, điểm a, b khoản 2, điểm d khoản 8 Điều 13 Nghị định này;
d) Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 7, điểm d khoản 8 Điều 13 Nghị định này;
đ) Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, điểm d khoản 8 Điều 13 Nghị định này;
e) Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, điểm d khoản 8 Điều 13 Nghị định này.
1. Thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan thực hiện theo quy định tại Chương III Phần thứ hai Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và quy định tại Nghị định này.
2. Quá thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn thi hành quyết định xử phạt mà biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a và b khoản 5 Điều 5 Nghị định này ghi trong quyết định xử phạt chưa được thực hiện thì người có thẩm quyền quy định tại Điều 28; các khoản 3, 4, 5 Điều 29; các khoản 3, 4 Điều 30; các khoản 3, 4, 5, 6, 7 Điều 31 Nghị định này áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại; tịch thu đối với các loại tang vật khác.Bổ sung
1. Đối tượng được miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính:
a) Tổ chức, cá nhân bị phạt tiền do vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được miễn tiền phạt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
b) Cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính khác trong lĩnh vực hải quan được miễn, giảm tiền phạt theo quy định tại Điều 77 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
2. Hồ sơ đề nghị miễn tiền phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân quy định tại điểm a khoản 1 Điều này gồm:
a) Văn bản đề nghị miễn tiền phạt, trong đó nêu rõ: Lý do đề nghị miễn tiền phạt; giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, thảm họa, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh, chi phí chữa bệnh, bệnh hiểm nghèo, hoặc trường hợp bất khả kháng khác; số tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt (nếu có) đề nghị miễn; số, ký hiệu, ngày, người ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đề nghị miễn tiền phạt;
b) Trường hợp thiệt hại về tài sản, chữa bệnh được cơ quan bảo hiểm bồi thường (nếu có) thì phải kèm theo văn bản chứng thực về bồi thường thiệt hại, về thanh toán chi phí khám, chữa bệnh của cơ quan bảo hiểm (nếu có);
c) Văn bản của một trong các cơ quan, tổ chức sau: Công an xã, phường, thị trấn; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy ra sự kiện bất khả kháng; cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy xác nhận người nộp thuế bị thiệt hại do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc các trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ và thời gian, địa điểm xảy ra sự kiện bất khả kháng, trừ trường hợp có văn bản công bố tình trạng thiên tai, thảm họa, dịch bệnh của cơ quan có thẩm quyền.
3. Trình tự miễn tiền phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đề nghị miễn tiền phạt do vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đến người đã ra quyết định xử phạt;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ nhận đủ hồ sơ người đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm lập hồ sơ, kiểm tra thông tin, thẩm định tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ và gửi đến cấp trên trực tiếp.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, người đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm thông báo cho tổ chức, cá nhân để bổ sung theo quy định;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cấp trên trực tiếp phải xem xét quyết định và thông báo cho người đã ra quyết định xử phạt, người có văn bản đề nghị miễn biết; nếu không đồng ý với việc miễn tiền phạt thì phải nêu rõ lý do.
4. Không miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp đã thực hiện xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
5. Thủ tục miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thực hiện theo Điều 77 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
ADMINISTRATIVE OFFENCES, PENALTIES, REMEDIAL MEASURES, MEASURES FOR PREVENTING ADMINISTRATIVE OFFENCES AND ENSURING THE IMPOSITION OF PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE OFFENCES; PROCEDURES AND POWER TO IMPOSE PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE OFFENCES
Article 7. Offences against regulations on time limit for completing customs procedures and submitting tax dossier
1. A fine ranging from VND 500,000 VND to VND 1,000,000 shall be imposed for failure to perform any of the following tasks on schedule:
a) Complete, submit, produce the customs dossier or provide information about the customs dossier on schedule, except for the offences specified in Clauses 3, 4, 5 and 6 of this Article and Point b Clause 3 Article 11 of this Decree;
b) Make an additional declaration when there are changes to the container number, port of loading, checkpoint of export or vehicle carrying goods for export;
c) Re-export the transport vehicle that crosses the border checkpoint to deliver goods.
d) Declare additional information about the customs value behind schedule in the cases where the official prices of the exports or imports are not available or goods for which the payment or goods for which payments and added amounts to the customs value are unknown when the customs declaration is registered.
2. A fine ranging from VND 1,000,000 VND to VND 2,000,000 shall be imposed for failure to perform any of the following tasks on schedule:
a) Provide the audit report or financial statement of enterprises eligible for priority;
b) Send notification of penalties for offences against tax administration or accounting offences of enterprises eligible for priority;
c) Submit a report on quantity of goods imported serving factory construction and goods stored externally of an export processing enterprise;
d) Submit a report on quantity of transshipped goods entering, leaving, and stored in the port;
dd) Submit a statistical report on customs clearance of international postal packages transited through Vietnam.
3. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following offences:
a) Submitting a customs declaration before goods for export are gathered at the location notified to the customs authority;
b) Failure to punctually submit the statement or report on use of tax-free goods as prescribed;
c) Submitting the application for imposition of the 0% duty rate on imported parts according to tax incentive program for the purpose of automobile manufacturing and assembly or the tax incentive program for automobile supporting industry behind schedule;
d) Failure to punctually handle excess raw materials and supplies, waste, scrap, machinery or equipment that are rented or borrowed and processed products when the processing contract expires;
dd) Failure to send a notification of additional information on schedule when there is a change of the processor or the manufacturer of goods for export; storage location of raw materials, supplies, machinery and equipment, products for export;
e) Notifying the processing contract and appendices thereof behind schedule;
g) Failure to re-export or re-import goods on schedule or within the time limit registered with the customs authority, except for the offence specified in Point a Clause 4 of this Article;
h) Failure to punctually notify the consumption rates applied to the products manufactured.
4. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following offences:
a) Failure to punctually re-export the goods temporarily imported for re-export;
b) Storing goods transshipped or in transit within the territory of the Socialist Republic of Vietnam behind schedule;
c) Declaring and completing procedures after home use or repurposing goods which are tax-free, eligible for tax exemption, considered to be eligible for tax exemption, tax refund or tax cancellation or concessional tax within tariff quota before an inspection decision is made.
5. Penalties for failure to re-export or re-import temporarily imported or temporarily exported vehicles on schedule (except for the case specified in Clause 1 of this Article or the case where vehicles crosses the border checkpoint to deliver goods) are as follows:
a) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if the vehicle is re-exported or re-imported less than 30 days behind schedule;
b) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if the vehicle is re-exported or re-imported 30 days or more behind schedule.
6. Penalties for failure to re-export vehicles for the transport of fewer than 24 people (the seats are determined according to vehicle’s certificate of registration or by physical inspection) on schedule, except for the case specified in Point c Clause 1 of this Article are as follows:
a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if the vehicle is re-exported less than 30 days behind schedule;
b) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if the vehicle is re-exported 30 days or more behind schedule.
7. Remedial measures:
The violator is compelled to:
a) remove from the territory of the Socialist Republic of Vietnam or re-export the temporarily imported the exhibits which are goods during the effective period of the decision on penalty imposition if the offence in Point g Clause 3; Point a Clause 4 of this Article is committed; except for the cases where such goods are allowed to be sold in Vietnam in accordance with regulations of law on foreign trade management and other relevant regulations of law or where the deadline for temporary import and re-export is allowed to be extended in accordance with regulations of laws on foreign trade management and customs;
b) remove from the territory of the Socialist Republic of Vietnam or re-export the temporarily imported vehicle during the effective period of the decision on penalty imposition if the offence in Point c Clause 1, Clause 5 or Clause 6 of this Article is committed;
c) remove from the territory of the Socialist Republic of Vietnam the exhibits which are goods in transit or transshipped during the effective period of the decision on penalty imposition if the offence in Point b Clause 4 of this Article is committed.
Article 8. Offences against regulations on customs declaration
1. A fine ranging from 1,000,000 to 2,000,000 shall be imposed for any of the following offences:
a) Providing incorrect information about the quantity (the exhibit is worth more than VND 10,000,000), names, categories and origins of goods being humanitarian aid or grant aid approved by competent authorities;
b) Providing incorrect information about the quantity (the exhibit is worth more than VND 10,000,000), names, categories, quality, customs values, origins and codes of taxable imports without affecting the tax payable; except for the cases specified in Point a Clause 1, and Clause 2 of this Article;
c) Failure to specify the special relationship between the buyer and the seller in the customs declaration in accordance with regulations of law on customs without affecting the customs values.
2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed for failure to declare or to provide correct information about the names, categories, quality, customs values and origins of goods that are:
a) Goods in transit, transshipped or involved in the merchanting trade transactions;
b) Goods used or destroyed within a free trade zone.
3. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for providing incorrect information about the quantity (the exhibit is worth more than VND 10,000,000), names, categories, quality, customs values and origins of exports or imports that are exempt from tax or tax-free as prescribed by law; except for the cases specified in Point a Clause 1 and Point d Clause 4 of this Article.
4. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following offences:
a) Incorrectly specifying the number of master and house bills of lading in the goods manifest included in the dossier on the vehicle entering and leaving Vietnam or the vehicle in transit;
b) Incorrectly specifying the number of passengers in the passenger list included in the dossier on the vehicle entering and leaving Vietnam or the vehicle in transit;
c) Incorrectly specifying the number of pieces of baggage in the baggage declaration included in the dossier on the vehicle entering and leaving Vietnam or the vehicle in transit;
d) Providing incorrect information about the quantity (the exhibit is worth more than VND 10,000,000), names, categories and origins of goods sent to a bonded warehouse or tax-suspension warehouse; goods sent abroad from a bonded warehouse or tax-suspension warehouse.
5. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for following customs procedures for exporting goods without actually exporting them or failure to sufficiently export goods as declared in terms of the quantity (the exhibit is worth more than VND 10,000,000), names and customs values of exports; except for those that are processed products, domestic exports, exports of export processing enterprises and temporarily imported goods.
This regulation shall not apply in the cases where the customs declaration is not valid for completing customs procedures as prescribed in Clause 2 Article 25 of the Law on Customs 2014.
6. If the customs declarant discovers an offence against regulations on customs declaration himself/herself and makes an additional declaration behind schedule, penalties shall be imposed as follows:
a) A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for the offence in Clause 1 of this Article;
b) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for the offence in Clause 2 of this Article;
c) A fine ranging from VND 1,500,000 to VND 2,500,000 shall be imposed for the offence in Clause 3 of this Article;
d) A fine ranging from VND 2,500,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for the offence in Clause 4 of this Article;
dd) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the offence in Clause 5 of this Article;
7. Where any of the offences specified in Point b Clause 1, Clause 3 or Clause 5 of this Article results in understatement of the tax payable or overstatement of tax exempted, reduced, refunded, cancelled or tax evasion or any regulation on management of exports and imports is violated, the penalties specified in Articles 9, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21 and 22 of this Decree shall be imposed.
8. Regulations set out in this Article shall not apply to the case specified in Clause 8 Article 11 of this Decree.
Article 9. Offences against regulations on customs declaration resulting in understatement of tax payable or overstatement of tax eligible for refund, remission or cancellation
1. The acts of making understatement of tax payable or overstatement of tax eligible for refund, remission or cancellation include:
a) Incorrectly declaring the quantity, names, categories, quality, customs values, codes, tax rates, tax amount and origins of goods, except for the cases in Clause 8 Article 11 and Point b Clause 1 Article 14 of this Decree;
b) Incorrectly declaring goods that are tax-free or exempt from tax or goods subject to tariff quotas;
c) Providing incorrect information in the application for tax exemption/reduction/refund/cancellation or application for refund of overpaid tax/fine;
d) Violating regulations on management of materials, supplies, machinery and equipment, processed products or domestic exports, thereby resulting in discrepancy between actual stock and values in accounting documents, accounting books or customs dossier on exports/imports other than the cases specified in Points d, dd, e and g Clause 1 Article 14 of this Decree;
dd) Violating against regulations on management of goods in a tax-suspension warehouse, thereby resulting in discrepancy between actual stock and values in accounting documents, accounting books or custom dossier on exports/imports other than the case specified in Point g Clause 1 Article 14 of this Decree;
e) Preparing the statement in which the quantity of imported materials, supplies and parts used for production does not match the actual one.
g) Declaring imported goods as processed abroad or domestic exports without a processor or manufacturer within the territory of the Socialist Republic of Vietnam; or without having machinery or equipment under the ownership or within the right of use at the manufacturing facility suitable for materials, supplies and parts imported for the purpose of processing and production of goods for export.
2. A fine of 10% of the understated amount of tax payable or the overstated amount of tax exempted, reduced, refunded or cancelled shall be imposed in the case specified in Clause 1 of this Article if the taxpayer realizes the mistake and adjusts the tax declaration dossier in accordance with regulations of law on customs in one of the following cases:
a) After the customs authority notifies the examination of the customs dossier on the goods following customs procedures;
b) 60 days after the date of customs clearance and before the decision on post-clearance inspection or inspection of the goods granted customs clearance is issued;
c) After the deadline for adding the statement but before the customs authority issues a decision on statement examination.
3. A fine of 20% of the understated amount of tax payable or the overstated amount of tax exempted, reduced, refunded or cancelled shall be imposed in one of the following cases:
a) The offence in Clause 1 of this Article is discovered by the customs authority during the course of following customs procedures;
b) The offence in Clause 1 of this Article is discovered during the inspection of goods granted customs clearance;
c) Failure to declare additional information about the customs value as prescribed is discovered during the inspection in the cases where the official prices of the goods are not available or goods for which the payment or goods for which payments and added amounts to the customs value are unknown when the customs declaration is registered;
d) The offence in Clause 1 of this Article is discovered by the customs declarant himself/herself and he/she has adjusted the tax declaration dossier after the inspection conclusion is given.
If an organization or individual violates any of the offences in Point b, c or d of this Clause and fails to voluntarily take a remedial measure by fully paying the tax payable before the record on administrative offence is made, the penalty prescribed in Point c Clause 1 Article 14 hereof shall be imposed.
4. Remedial measures:
The violator is compelled to fully pay the outstanding tax; the incorrectly reduced, exempted, refunded or cancelled tax if any of the offences in this Article is committed.
5. The penalties specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article shall be is imposed in the cases where the tax difference does not exceed VND 500,000 per custom declaration if the offence is committed by an individual, or VND 2,000,000 per custom declaration if the offence is committed by an organization.
6. If the offence specified in Clause 1, 2 or 3 of this Article involves tax evasion, the penalty prescribed in Article 14 hereof shall be imposed.
7. Regulations set out in this Article shall not apply to the cases specified in Articles 15 through 22 hereof.
Article 10. Offences against regulations on declaration of cash in foreign currencies, cash in Vietnamese currency, negotiable instruments, gold, other precious metals, gemstones taken along when leaving or entering Vietnam
1. Penalties for failure to declare or to correctly declare the amount of cash in foreign currencies allowed to be carried along, cash in Vietnamese currency or gold carried in excess of the legal limit by a person when leaving Vietnam using a passport or passport alternative granted by a Vietnamese competent authority, laissez-passer or bordering resident’s ID card are as follows:
a) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth from VND 5,000,000 to less than VND 30,000,000;
b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth from VND 30.000.000 to less than VND 70,000,000;
c) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth from VND 70,000,000 to less than VND 100,000,000;
d) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth VND 100,000,000 or more but below the value that is liable to criminal prosecution.
2. Penalties for failure to declare or to correctly declare the amount of cash in foreign currencies allowed to be carried along, cash in Vietnamese currency or gold carried in excess of the legal limit by a person when entering Vietnam using a passport or passport alternative granted by a Vietnamese or foreign competent authority, laissez-passer or bordering resident’s ID card, except for the case in Clause 3 of this Article are as follows:
a) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth from VND 5,000,000 to less than VND 50,000,000;
b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth from VND 50,000,000 to less than VND 100,000,000;
c) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth VND 100,000,000 or more but below the value that is liable to criminal prosecution.
3. Penalties for overstating the amount of cash in foreign currencies, cash in VND or gold carried are as follows:
a) A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed if the value of overstated amount of cash in foreign currencies, cash in VND or gold in excess of the actual amount carried is from VND 5,000,000 to less than VND 20,000,000;
b) A fine ranging from VND 5,000,000 to less than VND 15,000,000 shall be imposed if the value of overstated amount of cash in foreign currencies, cash in VND or gold in excess of the actual amount carried is from VND 20,000,000 to less than VND 100,000,000;
c) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed if the value of overstated amount of cash in foreign currencies, cash in VND or gold in excess of the actual amount carried is VND 100,000,000 or more but below the value that is liable to criminal prosecution.
4. Penalties for failure to declare or to declare correctly the amount of gold or cash in foreign currencies carried by a person against the law when entering or leaving Vietnam using a laissez-passer or bordering resident’s ID card are as follows:
a) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth from VND 5,000,000 to less than VND 50,000,000;
b) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth from VND 50,000,000 to less than VND 100,000,000;
c) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth VND 100,000,000 or more but below the value that is liable to criminal prosecution.
5. Penalties for failure to declare or to correctly declare the amount of other precious metals, gemstones or negotiable instruments carried by a person which, by law, must be declared when entering or leaving Vietnam are as follows:
a) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth from VND 5,000,000 to less than VND 30,000,000;
b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth from VND 30.000.000 to less than VND 50,000,000;
c) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth from VND 50,000,000 to less than VND 100,000,000;
d) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth VND 100,000,000 or more but below the value that is liable to criminal prosecution.
6. The value of an exhibit specified in this Article is the value exclusive of the value of foreign currencies, Vietnamese currency in cash, negotiable instruments, gold, other precious metals or exempt from customs declaration as prescribed by law.
Article 11. Offences against regulations on customs inspection
1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for any of the following offences:
a) Making erasures or alterations on the documents included in the customs dossier submitted, produced or sent to the customs authority according to the registered customs declaration other than the cases specified in Point a Clause 7 of this Article, Articles 9, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21 and 22 hereof;
b) Preparing the statement inconsistently with the accounting books, accounting documents or customs declaration and the taxpayer realizes the mistake and adjusts the statement behind schedule other than the case specified in Point e Clause 1 or Point c Clause 2 Article 9 hereof.
2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed for any of the following offences:
a) Failure to assign employees or provide instruments serving physical inspection of goods or vehicles at the request of the customs authority;
b) Violating regulations on preparation and retention of documents, books, files and electronic data.
c) Preparing the statement inconsistently with the accounting books, accounting documents or customs declaration other than the cases specified in Point b Clause 1 of this Article, Point e Clause 1, Point c Clause 2 Article 9 hereof.
3. A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following offences:
a) Failure to present the goods under customs supervision or goods in storage which must undergo post-clearance inspection at the request of the customs authority in accordance with regulations of law on customs;
b) Failure to provide sufficient documents, files or electronic data on exports, imports or vehicles entering or leaving Vietnam to the customs authority as prescribed by law or providing them behind schedule.
4. A fine ranging from VND 8,000,000 to VND 12,000,000 shall be imposed for failure to comply with the inspection decision issued by a customs authority.
5. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following offences:
a) Swapping goods that have undergone customs inspections and goods that have not;
b) Failure to provide documents, files or electronic data on exports, imports or vehicles entering or leaving Vietnam to the customs authority as prescribed by law.
6. Penalties for selling goods of legal origin at duty-free shops without sticking the “Vietnam duty not paid” stamp as prescribed are as follows:
a) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth less than VND 10,000,000;
b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth from VND 10,000,000 to less than VND 20,000,000;
c) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth from VND 20,000,000 to less than VND 30,000,000;
d) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth from VND 30,000,000 to less than VND 50,000,000;
dd) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth VND 50,000,000 or more.
7. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for any of the following offences:
a) Use of forged documents; submission or presentation of illegal documents to the customs authority without initiating criminal prosecution;
b) Illegal use of another entity’s account or digital signature to follow customs procedures;
c) Illegal access, falsification or destruction of the customs information system;
d) Selling goods banned from export, banned from import or suspended from export or import, goods which have not yet been allowed to be sold in Vietnam as prescribed at duty-free shops.
8. Penalties for exporting or importing goods inconsistently with the customs declaration in terms of quantity, names and categories without any document for additional declaration in accordance with regulations of law on customs regarding additional declaration, except for the cases specified in Articles 15 through 22 hereof are as follows:
a) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth less than VND 30,000,000;
b) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth from VND 30,000,000 to less than VND 50,000,000;
c) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth from VND 50,000,000 to less than VND 70,000,000;
d) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth from VND 70,000,000 to less than VND 100,000,000;
dd) A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth VND 100,000,000 or more but below the value that is liable to criminal prosecution.
9. Additional penalties:
a) The exhibit of the administrative offence in Point a Clause 5, Point a Clause 7 or Clause 8 of this Article shall be confiscated, except for the exhibits subject to the remedial measures specified in Points a and b Clause 10, and Clause 11 of this Article.
b) The exhibits which are forged documents or illegal documents shall be confiscated if the offence in Point a Clause 7 of this Article is committed.
10. Remedial measures:
The violator is compelled to:
a) remove from the territory of the Socialist Republic of Vietnam or re-export the exhibits which are waste failing to meet conditions or technical standards on environment, goods or items detrimental to human, animal and plant health and the environment during the effective period of the decision on penalty imposition if the offence in Point a Clause 7, or Clause 8 of this Article is committed;
b) destroy incident materials if the offence in Point a Clause 7, or Clause 8 of this Article is committed;
c) pay an amount equal to the value of the exhibits that have been sold, concealed and disguised or destroyed against the law if the offence in Point a Clause 5; Point a Clause 7, or Clause 8 of this Article is committed;
d) stick the “Vietnam duty not paid” stamp as prescribed if the offence in Clause 6 of this Article is committed.
11. An individual or organization that commits the offence specified in Point a Clause 7 of this Article for the purpose of tax evasion shall incur the penalties specified in Article 14 of this Decree.
Article 12. Offences against regulations on customs supervision
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following offences:
a) Transshipping, storing, deconsolidating or consolidating shipments in the same container or the same carriage, change of the mode of transport or change of the transport vehicle during transport of goods under customs supervision without notifying the customs authority or obtaining approval from the customs authority as prescribed by law;
b) Destroying waste or scrap generated from the processing or manufacturing of goods for export or from activities of an export processing enterprise without notifying the customs authority;
c) Moving raw materials, supplies, machinery and equipment to another factory for re-processing or to another factory or storage area other than the original one already notified to the customs authority for the purposes of processing or manufacturing of goods for export without notifying the customs authority;
d) Transporting goods from the duty-free goods warehouse to a duty-free shop or aircraft and vice versa without notifying the customs authority or obtaining approval from the customs authority.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following offences:
a) Transporting goods in transit, transshipped goods, goods involved in the merchanting trade transactions, goods being moved to another custom post outside the checkpoint area or temporarily imported goods without adherence to prescribed or registered route, location, destination or time specified in the customs dossier;
b) Changing the packages or labels of goods under customs supervision without permission;
c) Failure to maintain the status quo of the goods under customs supervision or goods in storage pending customs clearance in accordance with regulations of law;
d) Storing goods at a location other than that prescribed by the customs authority or registered with the customs authority;
dd) Storing goods in storage at a location that fails to satisfy all the conditions as prescribed by law.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failure to maintain the status quo of the customs seal or the seal of the carrier in the case where the customs seal is exempt as prescribed during transport of goods under customs supervision or for using forged customs seal or carrier’s forged seal.
4. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following offences:
a) Selling goods under customs supervision, except for the case specified in Clause 5 of this Article.
If the goods sold are tax-free, eligible for tax exemption or considered to be eligible for tax exemption, tax refund or tax cancellation or concessional tax within tariff quota and do not violate exports and imports management policies, penalties specified in Point g Clause 1 Article 14 of this Decree shall be imposed;
b) Selling a vehicle that is registered overseas and temporarily imported into Vietnam.
5. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for selling goods in storage pending customs clearance as prescribed.
6. A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for failure to maintain the status quo of the customs seal or the seal of the carrier in the case where the customs seal is exempt as prescribed during transport of goods under customs supervision or for using forged customs seal or carrier’s forged seal while the goods under customs supervision have been sold.
7. Additional penalties:
a) The forged seal shall be confiscated if the offence in Clause 3 or 6 of this Article is committed;
b) The exhibit of the offence in Point b Clause 4 of this Article shall be confiscated.
8. Remedial measures:
The violator is compelled to:
a) transport goods involved in the merchanting trade transactions, goods being moved to another custom post outside the checkpoint area or temporarily imported goods at the correct border checkpoint or route if the offence in Point a Clause 2 of this Article is committed;
b) pay an amount equal to the value of the exhibits that have been sold, concealed and disguised or destroyed against the law if the offence in Point b Clause 4 of this Article is committed;
c) remove the packages and labels that are changed because of the offence specified in Point b Clause 2 of this Article.
9. If an organization or individual commits the offence in Point a Clause 4, Clause 5 or Clause 6 of this Article while the goods have been sold and violates the regulation set out in Article 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21 or 22 hereof, in addition to incurring a penalty as specified in Point a Clause 4, Clause 5 or Clause 6 of this Article, he/she shall incur a penalty for the corresponding offence specified in Article 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21 or 22 hereof.
Article 13. Offences against regulations on customs control
1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for any of the following offences:
a) Failure to obey the order to stop and inspect the vehicle as prescribed;
b) Failure to provide the hold diagram, give instructions or open the suspected cargo hold on the vehicle for inspection.
2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following offences:
a) Storing, trading, transporting exports or imports without illegal documents in a customs area without legitimate documents if the exhibit is worth less than VND 30,000,000;
b) Illegally transporting cash in Vietnamese currency, cash in foreign currencies, gold, other precious metals or gemstones across the border if the exhibit is worth less than VND 30,000,000;
c) Sending a foreign vehicle across the border without adherence to the prescribed route or checkpoint or without following customs procedures as prescribed.
3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the violating the regulations in Points a and b Clause 2 of this Article if the exhibit is worth from VND 30,000,000 to less than VND 50,000,000.
4. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for the violating the regulations in Points a and b Clause 2 of this Article if the exhibit is worth from VND 50,000,000 to less than VND 70,000,000.
5. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for any of the following offences:
a) The offences specified in Points a and b Clause 2 of this Article where the exhibit is worth from VND 70,000,000 to less than VND 100,000,000;
b) Unloading goods at a port other than the port of destination specified in the goods manifest or bill of lading;
c) Loading, unloading, transshipment, carriage transfer or carriage detachment of exports, imports or goods in transit on a vehicle under customs control without permission by the customs authority;
d) Concealing and disguising, destroying or disposing goods to avoid customs inspection or customs supervision;
dd) Transporting waste to Vietnam for the consignee on the goods manifest who is ineligible to import waste as production materials.
6. A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for the violating the regulations in Points a and b Clause 2 of this Article if the exhibit is worth VND 100,000,000 or more but below the value that is liable to criminal prosecution.
7. Additional penalties:
The exhibit of the administrative offence in Point a or b Clause 2; Clause 3; Clause 4; Point a or d Clause 5; Clause 6 of this Article shall be confiscated, except for the exhibit subject to the remedial measure specified in Point d Clause 8 of this Article.
8. Remedial measures:
The violator is compelled to:
a) pay an amount equal to the value of the exhibits that have been sold, concealed and disguised or destroyed against the law if the offence in Point d Clause 5 of this Article is committed;
b) remove from the territory of the Socialist Republic of Vietnam or re-export the vehicle registered overseas during the effective period of the decision on penalty imposition if offence in Point c Clause 2 of this Article is committed;
c) remove from the territory of the Socialist Republic of Vietnam or re-export the exhibit which is waste failing to meet conditions or technical standards on environment during the effective period of the decision on penalty imposition if the offence specified in Point dd Clause 5 of this Article is committed;
d) destroy goods or items detrimental to human, animal and plant health and the environment, and indecent materials if the offence in Point a or b Clause 2; Cause 3; Clause 4; Point a Clause 5; Clause 6 of this Article is committed.
Article 14. Penalties for tax evasion
1. Acts of tax evasion include:
a) Use of illegal or false documents to make tax declaration; making erasures or alterations on documents leading to understatement of tax payable or overstatement of tax exempted, reduced, refunded or cancelled;
b) Incorrectly declaring codes of goods, tax rates or tax amount though instructions have been provided by the Ministry of Finance or the customs authority as prescribed;
c) Violating any of the offences in Point b, c or d Clause 3 of Article 9 but failing to fully pay the tax payable as prescribed before the offence record is made;
d) Following procedures for exporting processed products; domestic exports; exports of an export processing enterprise without actually exporting them;
dd) Overstatement of the quantity or categories of processed products; domestic exports; exports of an export processing enterprise; re-exported goods;
e) Failure to declare domestically purchased raw materials or supplies subject to export duty incorporated into the processed products for export; incorrectly declaring value of the exported raw materials, supplies or parts incorporated into the processed products, thereby resulting in the overstatement of tax exempted for the products processed overseas and then imported into Vietnam;
g) Repurposing goods which are tax-free, eligible for tax exemption, considered to be eligible for tax exemption or subject to tariff quotas without notifying the customs authority as prescribed;
h) Incorrectly declaring quantity, names, categories, quality, value or origins of goods imported from a free trade zone into the domestic market;
i) Failure to record the revenues and expenditures related to the determination of tax payables in accounting books;
k) Selling duty-free goods to ineligible buyers, in excess of the prescribed allowances or without satisfying conditions as prescribed by law;
l) Colluding with the consignor to import goods for the purpose of tax evasion.
2. The taxpayer that commits any of the offences specified in Clause 1 of this Article which is not liable to criminal prosecution shall also incur a fine as follows:
a) A fine equal to the amount of evaded tax if no aggravating circumstances are found;
b) Every aggravating circumstance that is found will cause the fine to increase by 20% but not exceeding 03 times the evaded tax.
3. Remedial measures:
The violator is compelled to fully pay the outstanding tax if any of the offences in this Article is committed.
4. Regulations set out in this Article shall not apply to the cases specified in Articles 15 through 22 hereof.
5. If any of the offences in Point c or h Clause 1 of this Article is committed and documents are not available for additional declaration, the penalty specified in Clause 8 Article 11 hereof shall be imposed.
Article 15. Regulations on export, import and transport of goods banned and suspended from export and import to Vietnam
1. Penalties for exporting, importing or transporting goods banned or suspended from export or import to Vietnam, except for the cases specified in Clauses 2 and 3 of this Article are as follows:
a) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth less than VND 20,000,000;
b) A fine ranging from VND 6,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth from VND 20,000,000 to less than VND 30,000,000;
c) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth from VND 30,000,000 to less than VND 50,000,000;
d) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth from VND 50,000,000 to less than VND 70,000,000;
dd) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth from VND 70,000,000 to less than VND 100,000,000;
e) A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100.000.000 shall be imposed if the exhibit is worth VND 100,000,000 or more but below the value that is liable to criminal prosecution.
2. Penalties for illegally bringing in or out of the territory of the Socialist Republic of Vietnam narcotics, weapons and firecrackers of all types on the list of goods banned or suspended from export and import shall be imposed as prescribed in the Government’s Decree No. 167/2013/ND-CP dated November 12, 2013.
3. Penalties for transporting types of elephant ivory or rhino horns which are banned from export and import shall be imposed as prescribed in Article 22 of the Government’s Decree No. 35/2019/ND-CP dated April 25; for export and import of types of elephant ivory or rhino horns which are banned from export and import shall be imposed as prescribed in Article 23 of the Decree No. 35/2019/ND-CP.
4. Additional penalties:
The exhibit of the offence in Clause 1 of this Article shall be confiscated, except for the exhibits subject to the remedial measures specified in Points a and b Clause 5 of this Article.
5. Remedial measures:
The violator is compelled to:
a) remove from the territory of the Socialist Republic of Vietnam or re-export the exhibits which are goods or items detrimental to human, animal and plant health and the environment during the effective period of the decision on penalty imposition if any of the offences in this Article is committed;
b) destroy the exhibits which are incident materials; cultural products banned from dissemination or sale or subject to the decision to terminate dissemination or sale; publications banned from dissemination or sale in Vietnam; exports detrimental to human, animal and plant health and the environment if any of the offences in this Article is committed;
c) pay an amount equal to the value of the exhibits that have been sold, concealed and disguised or destroyed against the law if any of the offences in this Article is committed.
Article 16. Export, import, temporary import, re-export, transit and merchanting trade of goods with images and contents inaccurately representing national sovereignty or other contents affecting security, politics, economy, society and diplomatic relations of Vietnam
1. Penalties for export or import of goods with images or contents inaccurately representing national sovereignty or other contents affecting security, politics, economy, society and diplomatic relations of Vietnam are as follows:
a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if there are fewer than 20 units of product involved in the offence;
b) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed if there are from 20 to fewer than 50 units of product involved in the offence;
c) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if there are from 50 to fewer than 70 units of product involved in the offence;
d) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed if there are from 70 to fewer than 100 units of product involved in the offence;
dd) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed if there are 100 units of product or more involved in the offence.
2. Additional penalties:
The exhibits which are goods with images or contents inaccurately representing national sovereignty or other contents affecting security, politics, economy, society and diplomatic relations of Vietnam shall be confiscated if the offence in Clause 1 of this Article is committed.
3. Remedial measures:
The violator is compelled to pay an amount equal to the value of the exhibits that have been sold, concealed and disguised or destroyed against the law if the offence in this Article is committed.
Article 17. Export, import, temporary import, re-export, transit and merchanting trade of goods with falsely declared Vietnamese origins
1. Penalties for export, import, temporary import, re-export, transit and merchanting trade of goods with falsely declared Vietnamese origins are as follows:
a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth less than VND 30,000,000;
b) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth from VND 30,000,000 to less than VND 50,000,000;
c) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth from VND 50,000,000 to less than VND 70,000,000;
d) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth from VND 70,000,000 to less than VND 100,000,000;
dd) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth VND 100,000,000 or more.
2. Additional penalties:
The exhibit of the offence in this Article shall be confiscated, except for the exhibit subject to the remedial measure specified in Point a Clause 3 of this Article.
3. Remedial measures:
The violator is compelled to:
a) destroy the exhibits which are goods or items detrimental to human, animal and plant health and the environment, and indecent materials if the offence in this Article is committed;
b) pay an amount equal to the value of the exhibits that have been sold, concealed and disguised or destroyed against the law if the offence in this Article is committed.
Article 18. Offences against regulations on export and import of goods subject to quotas, licenses, conditions, standards and regulations
1. Penalties for export or import of goods without a quota, export or import license though the quota, export or import license is compulsory; export or import of goods that fail to satisfy conditions, standards or technical regulations; export or import of goods that have to undergo specialized inspection but failure to notify the specialized inspection result as prescribed by law:
a) A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth less than VND 20,000,000;
b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth from VND 20,000,000 to less than VND 30,000,000;
c) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth from VND 30,000,000 to less than VND 50,000,000;
d) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth from VND 50,000,000 to less than VND 100,000,000;
dd) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth VND 100,000,000 or more but below the value that is liable to criminal prosecution.
2. A fine that is twice as much as the fine imposed for the offence mentioned in Clause 1 of this Article shall be imposed for failure to submit the customs dossier within 30 days from the date on which the shipment arrives at the border checkpoint.
3. Remedial measures:
The violator is compelled to:
a) remove from the territory of the Socialist Republic of Vietnam or re-export the exhibit within 30 days from the date on which the decision on penalty imposition is received if any of the offence in this Article is committed; except for exports and imports licensed by the competent authority within the aforementioned time limit.
b) pay an amount equal to the value of the exhibits that have been sold, concealed and disguised or destroyed against the law if the offence in this Article is committed.
Article 19. Offences against regulation on export and import of goods on the list of goods exported or imported by designated traders
1. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for exporting or importing goods on the list of goods exported or imported by designated traders without the designation decision issued by a competent authority as prescribed.
2. Remedial measures:
The violator is compelled to:
a) remove from the territory of the Socialist Republic of Vietnam or re-export the exhibit within 30 days from the date on which the decision on penalty imposition is received if the offence in this Article is committed and the exhibits are imports; except for the goods designated by the competent authority in writing to be imported within the aforementioned time limit.
b) pay an amount equal to the value of the exhibits that have been sold, concealed and disguised or destroyed against the law if the offence in this Article is committed.
Article 20. Offences against regulations on temporary import and temporary export of goods
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following offences:
a) Temporarily importing goods (except for temporarily imported goods) without a temporary import license though a temporary import license is compulsory;
b) Temporarily exporting goods without a license, except for the case specified in Point b Clause 2 of this Article.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following offences:
a) Temporarily importing (except for temporarily imported goods) goods banned or suspended from export or import;
b) Temporarily exporting goods banned or suspended from export or import without a temporary export license.
3. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for temporary import of goods on the list of goods to be temporarily imported or exported under certain conditions without failure to satisfy the conditions for temporary import.
4. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for temporary import of goods without a license though a license is compulsory, except for the case specified in Clause 5 of this Article.
5. A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for the offence in Clause 4 of this Article if the exhibits are goods banned or suspended from export or import or goods which have not yet been allowed to be sold or used in Vietnam.
6. A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for temporary import of goods on the list of goods banned or suspended from temporary import.
7. Additional penalties:
The exhibits of the offences in Clauses 2, 3 and 5 of this Article shall be confiscated, except for the exhibits subject to the remedial measures specified in Points b and c Clause 8 of this Article.
8. Remedial measures:
The violator is compelled to:
a) remove from the territory of the Socialist Republic of Vietnam or re-export the exhibit during the effective period of the decision on penalty imposition if the offence in Point c Clause 1, Clause 4 or Clause 6 of this Article is committed;
b) remove from the territory of the Socialist Republic of Vietnam or re-export the exhibits which are goods or items detrimental to human, animal and plant health and the environment at the checkpoint of import during the effective period of the decision on penalty imposition if the offence in Clause 2, 3 or 5 of this Article is committed;
c) destroy the exhibits which are incident materials; cultural products banned from dissemination or sale or subject to the decision to terminate dissemination or sale; publications banned from dissemination or sale in Vietnam if any of the offences in this Article is committed;
d) pay an amount equal to the value of the exhibits that have been sold, concealed and disguised or destroyed against the law if any of the offences in this Article is committed.
Article 21. Offences against regulations on transit and merchanting trade of goods
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for transiting goods without a license issued by a competent authority though a license is compulsory, except for the case specified in Clause 2 of this Article.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following offences:
a) Transiting goods without a license though a license is compulsory;
b) Merchanting trade of goods on the list of goods banned or suspended from export or import or goods which have not yet been allowed to be sold or used in Vietnam without a license as prescribed.
3. A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for merchanting trade of goods on the list of goods banned or suspended from merchanting trade.
4. Additional penalties:
The exhibit of the offence in Clause 2 or 3 of this Article shall be confiscated, except for the exhibits subject to the remedial measures specified in Points b and c Clause 5 of this Article.
5. Remedial measures:
The violator is compelled to:
a) remove from the territory of the Socialist Republic of Vietnam or re-export the exhibit at the checkpoint of import during the effective period of the decision on penalty imposition if the offence in Clause 1 of this Article is committed, except for the exhibits subject to the remedial measures specified in Point c Clause 5 of this Article;
b) remove from the territory of the Socialist Republic of Vietnam or re-export the exhibits which are goods or items detrimental to human, animal and plant health and the environment at the checkpoint of import during the effective period of the decision on penalty imposition if the offence in Clause 2 or 3 of this Article is committed;
c) destroy the exhibits which are incident materials; cultural products banned from dissemination or sale or subject to the decision to terminate dissemination or sale; publications banned from dissemination or sale in Vietnam if any of the offences in this Article is committed;
d) pay an amount equal to the value of the exhibits that have been sold, concealed and disguised or destroyed against the law if any of the offences in this Article is committed.
Article 22. Offences against regulations on labeling of imports
1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for importing goods on which contents are illegible as prescribed by the law on goods labels but the importer fails to remedy the situation.
2. Penalties for importing goods whose labels contain incorrect compulsory contents as prescribed by the law on goods labels with respect to imports (except for counterfeit goods and goods with falsely declared Vietnamese origins) are as follows:
a) A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 if the exhibit is worth less than VND 5,000,000;
b) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 if the exhibit is worth from VND 5,000,000 to less than VND 10,000,000;
c) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 7,000,000 if the exhibit is worth from VND 10,000,000 to less than VND 20,000,000;
d) A fine ranging from VND 7,000,000 to VND 10,000,000 if the exhibit is worth from VND 20,000,000 to less than VND 30,000,000;
dd) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 if the exhibit is worth from VND 30,000,000 to less than VND 50,000,000;
e) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 if the exhibit is worth from VND 50,000,000 to less than VND 70,000,000;
g) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 25,000,000 if the exhibit is worth from VND 70,000,000 to less than VND 100.000.000;
h) A fine ranging from VND 25,000,000 to VND 30,000,000 if the exhibit is worth VND 100,000,000 or more.
3. Penalties for importing goods without original labels though original labels are compulsory:
a) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 if the exhibit is worth less than VND 5,000,000;
b) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 if the exhibit is worth from VND 5,000,000 to less than VND 10,000,000;
c) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 if the exhibit is worth from VND 10,000,000 to less than VND 20,000,000;
d) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 if the exhibit is worth from VND 20,000,000 to less than VND 30,000,000;
dd) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 25,000,000 if the exhibit is worth from VND 30,000,000 to less than VND 50,000,000;
e) A fine ranging from VND 25,000,000 to VND 35,000,000 if the exhibit is worth from VND 50,000,000 to less than VND 70,000,000;
g) A fine ranging from VND 35,000,000 to VND 50,000,000 if the exhibit is worth from VND 70,000,000 to less than VND 100.000.000;
h) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 60,000,000 if the exhibit is worth VND 100,000,000 or more.
4. Remedial measures:
The violator is compelled to:
a) remove from the territory of the Socialist Republic of Vietnam or re-export the exhibits of offences in this Article during the effective period of the decision on penalty imposition;
b) pay an amount equal to the value of the exhibits that have been sold, concealed and disguised or destroyed against the law if any of the offences in this Article is committed.
Article 23. Offences against regulations on management of bonded warehouses, tax-suspension warehouses, container freight stations and duty-free shops
1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for any of the following offences:
a) Taking goods, machinery and equipment from the domestic market into a bonded warehouse serving packaging, classification or maintenance without notifying the customs authority;
b) Providing package reinforcement, splitting and packaging services; consolidation, classification, preservation and sampling of goods in the bonded warehouse without notifying the customs authority;
c) Transferring the ownership of goods in the bonded warehouse without notifying the customs authority;
d) Failure to take goods, machinery and equipment out of the bonded warehouse, tax-suspension warehouse, container freight station, duty-free shop or warehouse of the duty-free business when the storage period expires.
2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following offences:
a) Moving goods from one bonded warehouse to another without a written permission from the competent person of the customs authority in charge of the bonded warehouse;
b) Expanding, narrowing or relocating a duty-free shop, bonded warehouse, off-airport cargo terminal, container freight station or site for customs clearance, customs inspection and supervision without permission from the customs authority;
c) Providing banned services in the bonded warehouse or container freight station;
d) Failure to punctually submit reports on the bonded warehouse, tax-suspension warehouse or container freight station.
3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following offences:
a) Sending goods that, by law, must not be stored in bonded warehouses to a bonded warehouse;
b) Concealing and disguising goods in a bonded warehouse or tax-suspension warehouse;
c) Destroying goods in a bonded warehouse or tax-suspension warehouse against the law.
4. Additional penalties:
a) The exhibit of the offence in Point b Clause 3 of this Article shall be confiscated;
b) The exhibit of the offence in Point a Clause 3 of this Article shall be confiscated, except for the exhibits which are goods banned or suspended from export or import; except for the exhibits subject to the remedial measures specified in Points b and c Clause 5 of this Article.
5. Remedial measures:
The violator is compelled to:
a) pay an amount equal to the value of the exhibits that have been sold, concealed and disguised or destroyed against the law if the offence in Point b Clause 3 of this Article is committed;
b) remove from the territory of the Socialist Republic of Vietnam or re-export the exhibit during the effective period of the decision on penalty imposition if the offence in Point a Clause 3 of this Article is committed, except for the exhibit subject to the remedial measure specified in Point c Clause 5 of this Article;
c) destroy the exhibits which are incident materials; cultural products banned from dissemination or sale or subject to the decision to terminate dissemination or sale; publications banned from dissemination or sale in Vietnam if the offence in Point a Clause 3 of this Article is committed;
d) remove the illegal elements of goods with falsely declared Vietnamese origins before they are removed from the territory of the Socialist Republic of Vietnam if the offence in Point a Clause 3 of this Article is committed.
Article 24. Offences against regulations on management of exports and imports at ports, warehouses, depots and sites for customs clearance, customs inspection and supervision (except for bonded warehouses and tax-suspension warehouses)
1. A fine ranging from 1,000,000 to 3,000,000 shall be imposed for any of the following offences:
a) Failure to punctually notify the inventory of goods the port, warehouse or depot within customs area;
b) Failure to arrange goods in the port, warehouse or depot at the request of the customs authority.
2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following offences:
a) Failure to adhere to regulations on management, production of statistics, document retention and data about goods entering and leaving the port, warehouse or depot as prescribed by law and provide them for the customs authority on request;
b) Failure to provide information and cooperate with the customs authority in monitoring, inspecting and supervising goods being taken in, out and stored in the port, warehouse, depot or site for customs clearance, customs inspection and supervision.
3. A fine ranging from VND 40,000,000 ND to VND 60,000,000 shall be imposed for allowing goods to be released from a port, warehouse or depot when the goods are not eligible for release from the customs-controlled area or a notification of suspension of release of goods from the customs-controlled area has been issued.
Article 25. Offences against regulations on enforcement of administrative decisions
1. A fine ranging from VND 5,000,000 ND to VND 10,000,000 shall be imposed for failure to transfer money of an individual or organization that has to implement the decision to impose penalties for administrative customs offences issued by a competent authority, except for the case specified in Clause 2 of this Article.
2. A fine equal to the outstanding tax shall be imposed on the commercial bank that fails to transfer outstanding tax from the taxpayer’s account to the state budget account at the request of the tax authority, unless the taxpayer’s account balance is not sufficient to fully pay the outstanding tax.
3. A fine ranging from VND 1,000,000 ND to VND 5,000,000 shall be imposed for deliberate failure to implement the decision on enforced deductions from the violator’s salary or income.
4. A fine ranging from 5,000,000 to 10,000,000 shall be imposed for any of the following offences:
a) Failure to provide information or to provide correct information about the transactions related to exported or imported goods or vehicles entering or leaving Vietnam that are made via the taxpayer’s account at the credit institution at the request of the customs authority as prescribed by law;
b) Collaborating or assisting the taxpayer in tax evasion or avoiding the implementation of the administrative decisions pertaining to customs.
Article 26. Application of measures for preventing administrative offences and ensuring the imposition of penalties for administrative offences
1. The application of measures for preventing administrative offences and ensuring the imposition of penalties for administrative offences shall comply with Part 4 of the Law on Penalties for Administrative Vioklations 2012 and this Decree.
2. If illegal goods and legal goods are in the same shipment, only illegal goods shall be impounded.
3. If the exhibits are cash in foreign currencies or Vietnamese currency in cash of the person entering or leaving Vietnam with a passport or passport alternative issued by a Vietnamese or foreign competent authority, laissez-passer, bordering resident’s ID card only the amount that exceeds the allowance shall be impounded.
Article 27. The power to make records on administrative offences
1. The persons who have the power to impose penalties specified in Articles 28 through 31 hereof Article, who are performing their duties.
2. Persons of people’s army or people’s security forces performing their duties at the authorities prescribed in Articles 28 through 31 hereof.
3. If the administrative offences are committed on the aircraft, on the ship or on the train, the pilot in command or the captain shall make the administrative offence record and transfer it to the persons specified in Articles 28 through 32 hereof when the aircraft, the ship or the train arrives at the aerodrome, the wharf or the terminal.
Article 28. Power to impose penalties of Presidents of People’s Committees at all levels
1. Presidents of district-level People’s Committees are entitled to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 50,000,000 upon an individual and VND 100,000,000 upon an organization;
c) confiscate the exhibits which have been used for committing administrative offence but are worth less than the fine specified in Point b of this Clause;
d) enforce the remedial measures mentioned in Points a, b, c, d, dd, e and i Clause 5 Article 5 hereof.
2. Presidents of provincial People’s Committees are entitled to:
a) issue warnings;
b) impose a fine up to the maximum fine prescribed herein;
c) confiscate the exhibits used for committing administrative offences;
d) enforce the remedial measures mentioned in Points a, b, c, d, dd, e and i Clause 5 Article 5 hereof.
Article 29. Power to impose penalties of the customs
1. Customs officials on duty are entitled to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 500,000 upon an individual and VND 1,000,000 upon an organization.
2. Team leaders of Sub-departments of Customs and Sub-departments of Post-Clearance Inspection are entitled to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 5,000,000 upon an individual and VND 10,000,000 upon an organization.
3. Directors of Sub-departments of Customs, Sub-departments of Post-Clearance Inspection, leaders of customs enforcement teams affiliated to provincial, inter-provincial or city Customs Departments, smuggling prevention team leaders, leaders of customs control teams at sea and leaders of intellectual property right protection teams of the Smuggling Investigation and Prevention Department of the General Department of Customs are entitled to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 25,000,000 upon an individual and VND 50,000,000 upon an organization;
c) confiscate the exhibits which have been used for committing administrative offence but are worth less than the fine specified in Point b of this Clause;
d) enforce the remedial measures mentioned in this Decree.
4. Director of Smuggling Investigation Department, Director of Post-clearance Inspection Department affiliated to the General Department of Customs and Directors of provincial, inter-provincial or city Customs Departments are entitled to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 50,000,000 upon an individual and VND 100,000,000 upon an organization;
c) confiscate the exhibits which have been used for committing administrative offence but are worth less than the fine specified in Point b of this Clause;
d) enforce the remedial measures mentioned in this Decree.
5. Director General of General Department of Customs is entitled to:
a) issue warnings;
b) impose a fine up to the maximum fines specified in Article 24 of the Law on Penalties for Administrative Vioklations 2012;
c) confiscate the exhibits used for committing administrative offences;
d) enforce the remedial measures mentioned in this Decree.
6. Directors of Sub-departments of Customs, Directors of Sub-departments of Post-Clearance Inspection, Directors of provincial and inter-provincial Customs Departments, Director of the Smuggling Prevention Department, Director of the Department of Post-Clearance Inspection, and the Director General of the General Department of Customs are entitled to impose penalties for tax offences with maximum fines specified in Points b, c and d Clause 2 Article 138 of the Law on Tax Administration.
Article 30. Power to impose penalties of the Border Guard
1. The Border Guard officers on duty are entitled to issue warnings.
2. Senior officers of the persons mentioned in Clause 1 of this Article are entitled to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 2,500,000 upon an individual and VND 5,000,000 upon an organization.
3. Captains of border-guard posts, commanders of border-guard flotillas and commanders of border guards at port checkpoints are entitled to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 20,000,000 upon an individual and VND 40,000,000 upon an organization;
c) confiscate the exhibits which have been used for committing administrative offence but are worth less than the fine specified in Point b of this Clause;
d) enforce the remedial measures mentioned in Point d Clause 5 Article 5 hereof.
4. Commanders of provincial border guards and commanders of coastal guard fleets affiliated to the Border Guard High Command are entitled to:
a) issue warnings;
b) impose a fine up to the maximum fine prescribed herein;
c) confiscate the exhibits used for committing administrative offences;
d) enforce the remedial measures mentioned in Points dd and e Clause 5 Article 5 hereof.
Article 31. The power to impose penalties of the Vietnam Coast Guard
1. Coastguard officers on duty are entitled to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 1,500,000 upon an individual and VND 3,000,000 upon an organization.
2. Captains of coastguard teams are entitled to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 5,000,000 upon an individual and VND 10,000,000 upon an organization.
3. Coastguard squad leaders and captains of coastguard stations are entitled to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 10,000,000 upon an individual and VND 20,000,000 upon an organization;
c) enforce the remedial measures mentioned in Point dd Clause 5 Article 5 hereof.
4. Commanders of coastguard platoons are entitled to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 20,000,000 upon an individual and VND 400,000,000 upon an organization;
c) confiscate the exhibits which have been used for committing administrative offence but are worth less than the fine specified in Point b of this Clause;
d) enforce the remedial measures mentioned in Points a and dd Clause 5 Article 5 hereof.
5. Commanders in chief of coastguard squadrons are entitled to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 30,000,000 upon an individual and VND 60,000,000 upon an organization;
c) confiscate the exhibits which have been used for committing administrative offence but are worth less than the fine specified in Point b of this Clause;
d) enforce the remedial measures mentioned in Points a and dd Clause 5 Article 5 hereof.
6. Commanders of regional coastguard command centers are entitled to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 50,000,000 upon an individual and VND 100,000,000 upon an organization;
c) confiscate the exhibits which have been used for committing administrative offence but are worth less than the fine specified in Point b of this Clause;
d) enforce the remedial measures mentioned in Points a and dd Clause 5 Article 5 hereof.
7. Commander of Vietnam Coast Guard is entitled to:
a) issue warnings;
b) impose a fine up to the maximum fine prescribed herein;
c) confiscate the exhibits used for committing administrative offences;
d) enforce the remedial measures mentioned in Points a and dd Clause 5 Article 5 hereof.
Article 32. Determination and delegation of the power to impose penalties for administrative offences and take remedial measures
1. The maximum fines the persons specified in this Decree may impose are applied to an administrative offence.
2. Where a fine is imposed, the maximum fine the person may impose depends on the maximum fine of the fine bracket for that offence.
3. If multiple persons are entitled to impose a penalty, the penalty shall be imposed by the first person who examines the case.
4. If multiple administrative offences are committed by a person, the power to impose penalties shall be determined according to the following principles:
a) If the penalties, fines, value of illegal goods or vehicles that are confiscated and remedial measures are within the competence of a competent person, that person shall impose penalties;
b) If the penalties, fines, value of illegal goods or vehicles that are confiscated and remedial measures are beyond the competence of a competent person, the case shall be transferred to a competent authority.
The case that is beyond the competence of the Director of the Customs Department shall be transferred to the President of the People’s Committee of the province where the offence is committed.
The case that is beyond the competence of the Director of the Smuggling Investigation and Prevention Department or the Director of the Post-clearance Inspection Department shall be transferred to the Director General of the General Department of Customs.
c) If multiple persons specialized in various fields are entitled to impose penalties for an offence, the President of the competent People’s Committee of the area where the offence is committed shall impose the penalties.
5. Penalties for all customs offences committed within a customs area shall be imposed by the customs authority in charge of that customs area within its power prescribed in this Circular; if a customs offence is discovered by the Smuggling Investigation and Prevention Department or the Post-clearance Inspection Department, penalties shall be imposed within its power.
6. The power to impose penalties of the customs
a) Customs officials on duty shall impose fines for the administrative offences in Clause 1 Article 7; Point a Clause 6 Article 8; Point a Clause 2 Article 22 of this Decree;
b) Team leaders of Sub-departments of Customs and Sub-departments of Post-Clearance Inspection shall impose fines for the administrative offences in Points a, b and d Clause 1 Article 7; Clause Article 7; Points a, b, c, d, dd, e and h Clause 3 Article 7; Point c Clause 4 Article 7; Clauses 1, 2, 3 and 4 Article 8; Points a, b, c and d Clause 6 Article 8; Point a Clause 1, Point a Clause 2, Point a Clause 3, Point a Clause 5 Article 10; Clauses 1, 2 and 3 Article 11; Clause 1 Article 12; Clause 1 Article 13; Clauses 1 and 2 Article 23; Clauses 1 and 2 Article 24 hereof;
c) Directors of Sub-departments of Customs, Sub-departments of Post-Clearance Inspection, leaders of customs enforcement teams affiliated to provincial, inter-provincial or city Customs Departments, smuggling prevention team leaders, leaders of customs control teams at sea and leaders of intellectual property right protection teams of the Smuggling Investigation and Prevention Department of the General Department of Customs shall impose fines, additional penalties and remedial measures against the administrative offences in Article 7; Article 8; Points a, b and c Clause 1, Clause 2, Clause 3, Point a Clause 4, Points a and b Clause 5 Article 10; Clauses 1, 2, 3, 4, 5 and 6 Article 11; Points a, b and c Clause 8, Clause 9, Clause 10 Article 11; Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 7 and 8 Article 12; Clauses 1, 2, 3, 4, 7 and 8 Article 13; Points a, b, c and d Clause 1, Clause 4, Clause 5 Article 15; Points a, b and c Clause 1, Clause 2, Clause 3 Article 16; Points a, b and c Clause 1, Clause 2, Clause 3 Article 17; Article 18 (unless the fines are beyond the competence of these persons); Article 19; Clauses 1, 2, 3, 7 and 8 Article 20; Clauses 1, 2, 4 and 5 Article 21; Clauses 1 and 2, Points a, b, c, d, dd, e and g Clause 3, Clause 4 Article 22; Article 23; Clauses 1 and 2 Article 24; Clauses 1, 3 and 4 Article 25 of this Decree;
d) Director of Smuggling Investigation Department, Director of Post-clearance Inspection Department affiliated to the General Department of Customs and Directors of provincial, inter-provincial or city Customs Departments shall impose fines, additional penalties and remedial measures against the administrative offences in Articles 7, 8, 10, 11, 12, 13, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23 and 24; Clauses 1, 3 and 4 Article 25 of this Decree;
dd) Director General of General Department of Customs has the power to impose fines, additional penalties and remedial measures against the administrative offences in Articles 7, 8, 10, 11, 12, 13, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23 and 24; Clauses 1, 3 and 4 Article 25 of this Decree;
e) Directors of Sub-departments of Customs, Directors of Sub-departments of Post-Clearance Inspection, Directors of provincial and inter-provincial Customs Departments, Director of the Smuggling Prevention Department, Director of the Department of Post-Clearance Inspection, and the Director General of the General Department of Customs shall impose fines and remedial measures for the tax offences specified in Articles 9 and 14, and Clause 2 Article 25 of this Decree.
7. Power to impose penalties of Presidents of district-level People’s Committees
Presidents of district-level People’s Committees shall impose fines, additional penalties and remedial measures against the administrative offences in Articles 7, 8, 10, 11, 12, 13, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23 and 24 hereof committed within the areas under their management.
8. Power to impose penalties of Presidents of provincial People’s Committees
Presidents of provincial People’s Committees shall impose fines, additional penalties and remedial measures against the administrative offences in Clause 2 Article 28 hereof committed within the areas under their management; except for the offences specified in Articles 9, 14 and 25 of this Decree.
9. At the positions along the national border where the customs authority is not available, the local Border Guard shall impose fines, additional penalties and remedial measures in accordance with Article 30 of this Article for the administrative customs offences specified in Article 13 of this Decree. To be specific:
a) Senior officers of the Border Guard officers on duty shall impose penalties for the offences in Clause 1 Article 13 of this Decree;
b) Captains of border-guard posts, commanders of border-guard flotillas and commanders of border guards at port checkpoints are entitled to impose penalties for the administrative offences in Clause 1, Points a and b Clause 2, Clause 7, Point d Clause 8 Article 13 of this Decree;
c) Commanders of provincial border guards and commanders of coastal guard fleets affiliated to the Border Guard High Command shall impose penalties for the administrative offences in Clause 1, Points a and b Clause 2, Clause 3, Clause 4, Points a, b and c Clause 5, Clause 6, Clause 7, Points a and d Clause 8 Article 13 of this Decree.
10. At the positions within Vietnam’s territorial waters where the customs authority is not available, the local Vietnam Coast Guard shall impose fines, additional penalties and remedial measures in accordance with Article 31 of this Article for the administrative customs offences specified in Article 13 of this Decree. To be specific:
a) Coastguard officers on duty shall impose penalties for the offences in Clause 1 Article 13 of this Decree;
b) Captains of coastguard teams shall impose penalties for the offences in Clause 1 Article 13 of this Decree;
c) Coastguard squad leaders and captains of coastguard stations shall impose penalties for the offences in Clause 1, Points a and b Clause 2, Point d Clause 8 Article 13 of this Decree;
d) Commanders of coastguard platoons shall impose penalties for the offences in Clauses 1, 2, 3, 4 and 7, Point d Clause 8 Article 13 of this Decree;
dd) Commanders of coastguard platoons shall impose penalties for the offences in Clauses 1, 2, 3, 4 and 7 and Point d Clause 8 Article 13 of this Decree;
e) Commanders of regional coastguard command centers and Commander of Vietnam Coast Guard shall impose penalties for the offences in Clauses 1 through 7 Point d Clause 8 Article 13 of this Decree.
Article 33. Procedure for imposing penalties and implementing decisions on penalty imposition
1. The procedure for imposing penalties and implementing decisions to impose penalties for customs offences shall comply with Chapter III Part 2 of the Law on Penalties for Administrative Vioklations 2012 and regulations of this Decree.
2. If the remedial measures in Points a and b Clause 5 Article 5 of this Decree specified in the decision on penalty imposition fail to be taken within 30 days from the expiry date of the decision on penalty imposition, the competent persons specified in Article 28; Clauses 3, 4 and 5 Article 29; Clauses 3 and 4 Article 30; Clauses 3, 4, 5, 6 and 7 Article 31 of this Decree shall compel the violator to destroy the exhibits which are goods or items detrimental to human, animal and plant health and the environment, and indecent materials; confiscate other exhibits.
Article 34. Exemption and reduction of fines for administrative customs offences
1. Entities eligible for exemption and reduction of fines for administrative offences:
a) Any organization or individual that commits a offence against administration of tax on exports and imports shall be exempt from paying fines as prescribed by law on tax administration;
b) Individuals that incur penalties for other administrative tax offences shall be eligible for exemption or reduction of fines as prescribed in Article 77 of the Law on Penalties for Administrative Vioklations 2012.
2. An application for exemption of fine incurred by the organization or individual mention in Point a Clause 1 of this Article consists of:
a) A written request for exemption of fine, specifying: The reason for requesting the exemption; The value of property or goods damaged by the natural disaster, conflagration, calamity, accident, epidemics, the cost of fatal disease treatment or other force majeure events; the amount of fine or late payment interest (if any) to be exempted; the number, symbol and date of the decision on penalty imposition and the person issuing it.
b) Where the damage to property or treatment cost is covered by the insurer (if any), a notarized copy of the certification of compensation for damage or treatment cost provided by the insurer must be enclosed (if any);
c) A document issued by one of the following agency: Communal police; communal People’s Committee; Management Board of the industrial park, export-processing zone or economic zone where the force majeure event occurs; fire department stating that the taxpayer suffers from damage caused by the natural disaster, calamity, epidemics, conflagration or accident or other force majeure event in accordance with the Government’s regulations and date and place of the force majeure event, except for the case where a declaration of status of the natural disaster, calamity or epidemics made by the competent authority is available.
3. Procedures for granting exemption of fine incurred by the organization or individual mention in Point a Clause 1 of this Article are as follows:
a) The applicant shall submit an application to the person issuing the decision on penalty imposition;
b) Within 03 working days from the receipt of a sufficient application, the person issuing the decision on penalty imposition shall compile documents, verify information and validate the accuracy and adequacy of the application for submission to the supervisory authority.
If the application is insufficient, the person issuing the decision on penalty imposition shall request the applicant in writing to provide additional documents as prescribed;
c) Within 05 working days from the receipt of the application, the supervisory authority shall consider it and notify the person issuing the decision on penalty imposition and the applicant; in the case of rejection of the application, an explanation shall be provided.
4. Exemption and reduction of fines for administrative offences shall not be granted if the decision on penalty imposition has been implemented.
5. The procedures and power to grant exemption or reduction of fines to the individual mentioned in Point b Clause 1 of this Article shall comply with Article 77 of the Law on Penalties for Administrative Vioklations 2012.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 4. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
Điều 6. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
Điều 29. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của hải quan
Điều 33. Thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt
Điều 34. Miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
Điều 4. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
Điều 5. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
Điều 26. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính
Điều 28. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
Điều 29. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của hải quan
Điều 30. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng
Điều 31. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển
Điều 33. Thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt
Điều 34. Miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan