Thông tư 120/2015/TT-BTC Quy định về mẫu, chế độ in, phát hành, quản lý và sử dụng Tờ khai hải quan dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 120/2015/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 14/08/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/10/2015 |
Ngày công báo: | 31/08/2015 | Số công báo: | Từ số 961 đến số 962 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 120/2015/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 14 tháng 08 năm 2015 |
QUY ĐỊNH VỀ MẪU, CHẾ ĐỘ IN, PHÁT HÀNH, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TỜ KHAI HẢI QUAN DÙNG CHO NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Quyết định số 31/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định về định mức hành lý, tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng, hàng mẫu được miễn thuế, xét miễn thuế, không chịu thuế;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về mẫu, chế độ in, phát hành, quản lý và sử dụng Tờ khai Hải quan dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
2. Quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị thuộc và trực thuộc thống nhất thực hiện Thông tư này.
2. Trên cơ sở thông báo của Bộ Công an về các cửa khẩu đã được trang bị máy đọc hộ chiếu và nối mạng máy tính, Tổng cục Hải quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quyết định bổ sung các cửa khẩu áp dụng Tờ khai Hải quan dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định tại Thông tư này.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thực hiện nội dung quy định tại Thông tư này./.
1. Tờ khai Hải quan dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh (sau đây gọi tắt là Tờ khai Hải quan) được áp dụng tại các cửa khẩu theo Danh sách quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm Thông tư này; và theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này.
2. Trường hợp cửa khẩu không quy định tại khoản 1 Điều này cơ quan Hải quan sử dụng mẫu tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh ban hành kèm theo Quyết định số 3195/QĐ-BCA/A61 ngày 10/8/2010 của Bộ Công an.
Mẫu Tờ khai Hải quan quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
Tờ khai Hải quan in song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh, kích thước là 12cm x 24cm gồm 04 trang, chữ màu đen và màu đỏ, nền trắng, phông chữ Time New Roman, bố cục như sau:
1. Trang 1: Phía trên chính giữa ghi quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” (màu đen, cơ chữ 10 pt), tên Bộ chủ quản “BỘ TÀI CHÍNH” (màu đen, cỡ chữ 9 pt); chính giữa trang là biểu tượng của ngành Hải quan Việt Nam đường kính 3 cm; phía dưới là dòng chữ “TỜ KHAI HẢI QUAN” (màu đỏ, cỡ chữ 14 pt) và dòng chữ “dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh” (màu đen, cỡ chữ 11 pt).
2. Trang 2, 3 là phần nội dung liên quan đến các thông tin về người xuất cảnh, nhập cảnh và định lượng các mặt hàng của người xuất cảnh, nhập cảnh phải khai báo, chữ màu đen, cỡ chữ 9 pt, góc trên bên phải in số seri.
3. Trang 4: Phía trên cùng bên trái là biểu tượng ngành Hải quan đường kính 1,5 cm, chính giữa là dòng chữ “TỜ KHAI HẢI QUAN” (màu đỏ, cỡ chữ 14 pt), phía dưới là dòng chữ “Phần Hải quan lưu” (màu đen, in nghiêng, cỡ chữ 11 pt); ở giữa là phần xác nhận của cơ quan Hải quan; phía dưới là nội dung hướng dẫn khai hải quan, tiêu đề “HƯỚNG DẪN KHAI HẢI QUAN” (màu đỏ, cỡ chữ 12 pt) và những thông tin cần thiết về hải quan đối với người xuất cảnh, nhập cảnh (màu đen, cỡ chữ 7 pt).
1. Người xuất cảnh, nhập cảnh phải khai Tờ khai Hải quan khi xuất cảnh, nhập cảnh nếu thuộc các đối tượng sau:
a) Có hành lý ký gửi trước hoặc sau chuyến đi;
b) Có hàng hóa tạm nhập - tái xuất hoặc tạm xuất - tái nhập;
c) Có hàng hóa phải nộp thuế: rượu từ 22 độ trở lên vượt trên 1,5 lít hoặc rượu dưới 22 độ vượt trên 2 lít hoặc đồ uống có cồn, bia vượt trên 3 lít; thuốc lá vượt trên 200 điếu; xì gà vượt trên 100 điếu; thuốc lá sợi vượt trên 500 gram; các vật phẩm khác có tổng trị giá trên 10.000.000 đồng Việt Nam;
d) Mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, kim loại quý, đá quý, công cụ chuyển nhượng, mang vàng xuất cảnh, mang vàng nhập cảnh phải khai báo hải quan theo quy định tại Thông tư số 35/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013 và Thông tư số 11/2014/TT-NHNN ngày 28/3/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cụ thể:
d.1. Mang theo ngoại tệ có trị giá trên 5.000 USD hoặc ngoại tệ khác tương đương hoặc mang trên 15.000.000 đồng Việt Nam;
d.2. Mang theo hối phiếu, séc hoặc kim loại quý (bạc, bạch kim và các loại hợp kim có bạc, bạch kim), đá quý (kim cương, ruby, sapphire, e-mơ-rốt) có giá trị từ 300 triệu đồng Việt Nam trở lên;
d.3. Mang theo vàng trang sức, mỹ nghệ có trọng lượng từ 300 gram trở lên;
đ) Người nhập cảnh có nhu cầu xác nhận hải quan đối với ngoại tệ tiền mặt trị giá bằng hoặc thấp hơn 5.000 USD (hoặc ngoại tệ khác tương đương).
2. Người xuất cảnh, nhập cảnh thực hiện khai Tờ khai Hải quan theo trang 4 của mẫu Tờ khai Hải quan và Phụ lục số 04 ban hành kèm Thông tư này; khai đầy đủ thông tin vào các ô trên các trang 02, trang 03 của Tờ khai Hải quan trước khi làm thủ tục với các cơ quan Hải quan tại cửa khẩu theo từng lần xuất cảnh, nhập cảnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khai của mình; ghi rõ ràng, không được tẩy xóa, sửa chữa; không sử dụng bút chì, bút mực đỏ để khai.
1. Chỉ đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu trực thuộc thực hiện các nội dung sau:
a) Thông báo rộng rãi việc sử dụng Tờ khai Hải quan (theo dạng tờ rơi, bảng hiệu thông tin ...) tại khu vực làm thủ tục của người xuất cảnh, nhập cảnh tại cửa khẩu Việt Nam;
b) Tại cửa khẩu, bố trí vị trí, khay hộp đặt Tờ khai Hải quan thuận lợi, dễ nhận biết để người xuất cảnh, nhập cảnh khai (vị trí trước khu làm thủ tục của cơ quan Hải quan); và có đầy đủ bàn để người xuất cảnh, nhập cảnh thực hiện khai;
c) Tại cửa khẩu đường bộ, dịch nội dung Tờ khai Hải quan sang tiếng của nước láng giềng, công bố tại khu vực làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh để người xuất cảnh, nhập cảnh được biết và thực hiện.
2. Xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ 6 tháng một lần tại các Chi cục Hải quan cửa khẩu trực thuộc việc thực hiện quản lý và hướng dẫn người xuất cảnh, nhập cảnh sử dụng tờ khai.
3. Định kỳ hàng năm (vào ngày 15 của tháng 9) báo cáo Tổng cục Hải quan (Vụ Tài vụ - Quản trị) về nhu cầu sử dụng Tờ khai Hải quan để được cấp số lượng Tờ khai Hải quan theo quy định; cấp phát Tờ khai Hải quan, túi hồ sơ cho các Chi cục Hải quan cửa khẩu trực thuộc.
1. Thực hiện nội dung hướng dẫn tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này và lập sổ theo dõi số lượng Tờ khai Hải quan được đưa vào sử dụng tại khu vực làm thủ tục hải quan của cửa khẩu theo mẫu do Chi cục quy định.
2. Đảm bảo yêu cầu văn minh, lịch sự, thuận lợi tại cửa khẩu Việt Nam, Chi cục Hải quan cửa khẩu cung cấp trước Tờ khai Hải quan cho Hãng vận tải quốc tế, đại diện Hãng hàng không quốc tế, cơ quan Hàng không Việt Nam, tổ chức du lịch ...(sau đây gọi tắt là tổ chức) khi các tổ chức này có Văn bản gửi đến cơ quan Hải quan đề nghị cấp phát trước Tờ khai Hải quan để phát cho người xuất cảnh, nhập cảnh khai trước khi đến cửa khẩu Việt Nam và hướng dẫn các tổ chức này quản lý chặt chẽ, tránh lãng phí, thất thoát Tờ khai Hải quan.
3. Tổ chức chỉ đạo công chức Hải quan hướng dẫn người xuất cảnh, nhập cảnh khai báo trên Tờ khai Hải quan theo quy định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm Thông tư này.
4. Chỉ đạo công chức hải quan kiểm tra, xác nhận trên Tờ khai Hải quan, cụ thể:
a) Trường hợp không phát hiện nghi vấn, xác nhận, ký tên đóng dấu công chức tại mục “Hải quan xác nhận” trên trang 02 và trang 04;
b) Trường hợp người xuất cảnh, nhập cảnh khai Tờ khai Hải quan không đúng quy định thì công chức làm thủ tục hướng dẫn người xuất cảnh, nhập cảnh khai lại trên Tờ khai Hải quan mới trước thời điểm cơ quan Hải quan tiến hành kiểm tra thực tế hành lý, hàng hóa, ngoại tệ, hối phiếu, séc, kim loại quý, đá quý tại cửa khẩu;
c) Trường hợp phát hiện những nghi vấn gian lận, báo cáo Lãnh đạo Chi cục và thực hiện theo chỉ đạo; và
d) Trường hợp phải kiểm tra thực tế hành lý, hàng hóa, ngoại tệ, hối phiếu, séc, kim loại quý, đá quý thực hiện theo quy định;
đ) Trường hợp kiểm tra người xuất cảnh, nhập cảnh khai tại các trang 02, trang 03 của Tờ khai Hải quan phát hiện hàng hóa tạm nhập - tái xuất hoặc tạm xuất - tái nhập mang theo để phục vụ mục đích chuyến đi khai tại ô số 10; hoặc hàng hóa phải nộp thuế khai tại ô số 11, công chức hải quan yêu cầu người xuất cảnh, nhập cảnh khai trên Tờ khai Hải quan giấy quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính (sau đây gọi là Tờ khai Hải quan giấy), và thực hiện các quy định; kiểm tra, xác nhận hàng hóa tạm nhập - tái xuất, hoặc tạm xuất - tái nhập hoặc hàng hóa phải nộp thuế, ký tên đóng dấu công chức trên Tờ khai Hải quan giấy, xác nhận số, ngày tháng năm của Tờ khai Hải quan giấy và ký tên, đóng dấu công chức tại mục “Hải quan xác nhận” trên trang 02 và trang 04 của Tờ khai Hải quan;
e) Trường hợp người nhập cảnh, xuất cảnh có hàng hóa, hành lý thuộc sự quản lý của cơ quan quản lý chuyên ngành thì công chức Hải quan căn cứ văn bản hoặc giấy phép của cơ quan quản lý chuyên ngành, kiểm tra đối chiếu với hàng hóa do người xuất cảnh, nhập cảnh mang theo; Xác nhận, ký tên đóng dấu công chức tại mục “Hải quan xác nhận” trên trang 02 và trang 04 của Tờ khai Hải quan;
g) Trả người xuất cảnh, nhập cảnh phần trang 01, trang 02 của Tờ khai Hải quan; lưu phần còn lại theo quy định.
1. Tổng cục Hải quan thống nhất quản lý việc in và phát hành Tờ khai Hải quan.
2. Trên mỗi Tờ khai Hải quan được đánh số seri ở góc trên bên phải tại trang 02 và trang 03.
3. Seri ghép bởi 02 trong số 26 chữ (gồm A, B, C, D, E, F, G, H, I, J, K, L, M, N, O, P, Q, R, S, T, U, V, W, X, Y và Z) và dãy số tự nhiên với số lượng gồm 07 chữ số.
4. Số seri được in bằng mực màu đỏ, cỡ chữ 12, phông chữ Time New Roman. Ví dụ: AA 0000001
1. Tờ khai Hải quan được phát miễn phí cho người nhập cảnh, xuất cảnh mang hộ chiếu, giấy tờ có giá trị tương đương hộ chiếu có hành lý, hàng hóa, ngoại tệ, hối phiếu, séc, kim loại quý, đá quý phải khai báo hải quan theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Tổng cục Hải quan căn cứ đề xuất của các Cục Hải quan tỉnh, thành phố có nhu cầu sử dụng, thực hiện in ấn, phát hành theo quy định.
1. Tổng cục Hải quan (Vụ Tài vụ - Quản trị) cung cấp, theo dõi việc sử dụng Tờ khai Hải quan của từng Cục Hải quan tỉnh, thành phố theo kế hoạch hàng năm của từng Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
2. Cục Hải quan tỉnh, thành phố cấp Tờ khai Hải quan cho Chỉ cục Hải quan cửa khẩu trực thuộc và hướng dẫn cụ thể việc quản lý, sử dụng và bảo quản Tờ khai Hải quan.
3. Chi cục Hải quan cửa khẩu phát Tờ khai Hải quan cho người nhập cảnh, xuất cảnh hàng ngày hoặc cấp các tổ chức; lập sổ theo dõi số lượng cấp phát.
1. Chi cục Hải quan cửa khẩu tổ chức lưu trữ phần Tờ khai Hải quan mà người xuất cảnh, nhập cảnh đã khai báo theo từng chuyến phương tiện vận tải chuyên chở người xuất cảnh, nhập cảnh và theo từng ngày. Mỗi chuyến trong một ngày (sau 24h thì được tính cho ngày hôm sau), toàn bộ Tờ khai Hải quan và các giấy tờ có liên quan kèm theo được cho vào các túi đựng hồ sơ riêng, trên túi đựng hồ sơ ghi rõ tổng số Tờ khai Hải quan, ngày tháng năm và bàn giao từ bộ phận làm thủ tục xuất nhập với bộ phận lưu trữ của Chi cục Hải quan cửa khẩu. Bộ phận lưu trữ hồ sơ tổ chức lưu trữ theo đúng quy định.
2. Túi hồ sơ dùng để đựng Tờ khai Hải quan và các giấy tờ liên quan được Tổng cục Hải quan thống nhất in và phát hành theo mẫu kèm theo. Túi hồ sơ thiết kế dạng phong bì, giấy bìa cứng, khổ giấy A4, nội dung in trên túi được hướng dẫn cụ thể tại Phụ lục số 03 ban hành kèm Thông tư này. Mỗi túi hồ sơ nêu trên được sử dụng đựng lượng Tờ khai Hải quan cho 01 chuyến phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh.
3. Tờ khai Hải quan được lưu giữ trong thời hạn 5 năm tại cửa khẩu, hết thời hạn này thì thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Sao chụp phần Tờ khai Hải quan lưu.
a) Trách nhiệm của người đề nghị sao chụp phần Tờ khai Hải quan lưu:
Người xuất cảnh, nhập cảnh (hoặc người được ủy quyền) khi có nhu cầu sao chụp phần Tờ khai Hải quan lưu thì nộp hồ sơ gồm những giấy tờ sau:
a.1) Đơn đề nghị;
a.2) 01 bản sao công chứng chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị tương đương hộ chiếu, xuất trình bản chính chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị tương đương hộ chiếu để đối chiếu;
a.3) Trường hợp người được ủy quyền của người xuất cảnh, nhập cảnh phải có Giấy ủy quyền có xác nhận của Chính quyền địa phương hoặc cơ quan chủ quản (01 bản chính).
b) Trách nhiệm của công chức hải quan:
b.1) Thực hiện tiếp nhận hồ sơ do người xuất cảnh, nhập cảnh (hoặc người được ủy quyền) nộp;
b.2) Kiểm tra, đối chiếu thông tin trên hồ sơ, trình Lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu cung cấp thông tin hoặc cho phép sao chụp phần Tờ khai Hải quan lưu.
b.3) Thực hiện cung cấp thông tin hoặc sao chụp phần Tờ khai Hải quan lưu sau khi Lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt tại Đơn đề nghị của người xuất cảnh, nhập cảnh (hoặc người được ủy quyền).
b.4) Nghiêm cấm cán bộ, công chức Hải quan tự ý cung cấp, sao chụp, thay đổi, sửa chữa tờ khai lưu và các chứng từ, hồ sơ liên quan lưu kèm tờ khai.
c) Trách nhiệm của Lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu:
Căn cứ nội dung hồ sơ, văn bản đề xuất của công chức Hải quan, thực hiện xác nhận, ký tên, đóng dấu trên Đơn đề nghị của người xuất cảnh, nhập cảnh (hoặc người được ủy quyền).
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
2. Quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị thuộc và trực thuộc thống nhất thực hiện Thông tư này.
2. Trên cơ sở thông báo của Bộ Công an về các cửa khẩu đã được trang bị máy đọc hộ chiếu và nối mạng máy tính, Tổng cục Hải quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quyết định bổ sung các cửa khẩu áp dụng Tờ khai Hải quan dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định tại Thông tư này.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thực hiện nội dung quy định tại Thông tư này./.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thực hiện nội dung quy định tại Thông tư này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
MẪU TỜ KHAI HẢI QUAN DÙNG CHO NGƯỜI XUẤT CẢNH/ NHẬP CẢNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 120/2015/TT-BTC ngày 14/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
CỬA KHẨU ÁP DỤNG TỜ KHAI HẢI QUAN DÙNG CHO NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 120/2015/TT-BTC ngày 14/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
TT |
Tên cửa khẩu |
Cục Hải quan quản lý |
Tỉnh/Thành phố |
01 |
Tịnh Biên |
An Giang |
An Giang |
02 |
Vĩnh Xương |
An Giang |
An Giang |
03 |
Cảng Vũng Tàu |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
04 |
Cảng Quy Nhơn |
Bình Định |
Bình Định |
05 |
Hoa Lư |
Bình Phước |
Bình Phước |
06 |
Cảng Đà Nẵng |
Đà Nẵng |
TP. Đà Nẵng |
07 |
Cảng Hàng không Đà Nẵng |
Đà Nẵng |
TP. Đà Nẵng |
08 |
Bờ Y |
Gia Lai - Kon Tum |
KomTum |
09 |
Cảng Hàng không Nội Bài |
Hà Nội |
Hà Nội |
10 |
Cảng Hải Phòng KV I |
Hải Phòng |
Hải Phòng |
11 |
Cầu Treo |
Hà Tĩnh |
Hà Tĩnh |
12 |
Cảng KV2 Hồ Chí Minh |
TP Hồ Chí Minh |
TP Hồ Chí Minh |
13 |
Cảng Hàng không Tân Sơn Nhất |
TP Hồ Chí Minh |
TP Hồ Chí Minh |
14 |
Cảng Dương Đông |
Kiên Giang |
Kiên Giang |
15 |
Hà Tiên |
Kiên Giang |
Kiên Giang |
16 |
Cảng Nha Trang |
Khánh Hòa |
Khánh Hòa |
17 |
Hữu Nghị |
Lạng Sơn |
Lạng Sơn |
18 |
Lào Cai |
Lào Cai |
Lào Cai |
19 |
Nậm Cắn |
Nghệ An |
Nghệ An |
20 |
Cha Lo |
Quảng Bình |
Quảng Bình |
21 |
Móng Cái |
Quảng Ninh |
Quảng Ninh |
22 |
Hòn Gai |
Quảng Ninh |
Quảng Ninh |
23 |
Lao Bảo |
Quảng Trị |
Quảng Trị |
24 |
Mộc Bài |
Tây Ninh |
Tây Ninh |
25 |
Xa Mát |
Tây Ninh |
Tây Ninh |
26 |
Na Mèo |
Thanh Hóa |
Thanh Hóa |
27 |
Cảng Chân Mây |
Thừa Thiên - Huế |
Thừa Thiên - Huế |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
MẪU TÚI ĐỰNG TỜ KHAI HẢI QUAN
DÙNG CHO NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 120/2015/TT-BTC ngày 14/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
(mặt trước)
TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN TỈNH/ THÀNH PHỐ: …………………………………………………………… Chi cục Hải quan cửa khẩu: ………………………………………………………………………….
Ngày …… tháng …… năm ………………. Số hiệu chuyến bay/ số hiệu phương tiện vận tải: ………………………………………………… Tổng số Tờ khai Hải quan: …………………………………………………………………………… Tổng số giấy tờ khác liên quan: ……………………………………………………………………… Họ tên người lưu trữ xác nhận: ……………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… Cán bộ phụ trách xác nhận: ………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… |
(mặt sau)
|
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
HƯỚNG DẪN KHAI CÁC TIÊU CHÍ/ Ô TRÊN TỜ KHAI HẢI QUAN DÙNG CHO NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 120/2015/TT-BTC ngày 14/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Tiêu chí/ ô trên Tờ khai Hải quan |
Nội dung hướng dẫn |
Hướng dẫn khai báo tại trang 2: |
|
- Ô số 1: |
- Người nhập cảnh, xuất cảnh kê khai rõ ràng, đầy đủ họ tên theo hộ chiếu, chữ viết in hoa theo thứ tự từng ô “trống”, ngăn cách giữa họ, tên đệm và tên là 01 ô “trống”; |
- Ô số 2: |
- Đánh dấu “X” vào ô tương ứng; |
- Ô số 3, |
- Ghi chữ số vào ô “trống”; |
- Ô số 4: |
- Ghi quốc tịch theo hộ chiếu hoặc giấy tờ xuất nhập cảnh khi xuất cảnh, nhập cảnh; |
- Ô số 5, Ô số 6: |
- Ghi phần chữ và số vào ô; |
- Ô số 7: |
- Người xuất cảnh, nhập cảnh ghi ngày, tháng, năm nhập cảnh, xuất cảnh và ký, ghi rõ họ tên. |
- Ô số 8: |
- Công chức Hải quan xác nhận nội dung khai báo của người xuất cảnh, nhập cảnh, ký tên và đóng dấu công chức. |
Hướng dẫn khai báo tại trang 3: |
|
- Ô số 1 đến Ô số 6: |
- Khai báo tương tự như trang 2 nêu trên; |
- Ô số 7: |
- Ghi thời gian quy đổi theo ngày, chỉ dùng cho người nhập cảnh là người nước ngoài để làm căn cứ hoàn thuế giá trị gia tăng nếu có (VD: 45 ngày) |
- Ô số 8, Ô số 9: |
- Ghi bằng số tổng số kiện, túi (VD: 02,12); |
- Ô số 10: |
- Đánh dấu “X” vào ô khai báo “Có/Yes” nếu có hàng hóa tạm nhập - tái xuất hoặc tạm xuất - tái nhập, đánh dấu “X” vào ô khai báo “Không/No” nếu không có hàng hóa tạm nhập - tái xuất hoặc tạm xuất - tái nhập. Khai báo cụ thể trên Tờ khai Hải quan giấy (tên, nhãn hiệu, trị giá), hành lý và thời gian tạm nhập - tái xuất hoặc tạm xuất - tái nhập. |
- Ô số 11: |
- Đánh dấu “X” vào ô khai báo “Có/Yes” nếu có hàng hóa phải nộp thuế, hoặc mang theo vượt định mức thuế đánh dấu “X” vào ô khai báo “Không/No” nếu không có hàng hóa phải nộp thuế hoặc mang theo vượt định mức thuế. Khai báo cụ thể trên Tờ khai Hải quan giấy (tên, nhãn hiệu, trị giá, số lượng). |
- Ô số 12: |
- Trường hợp phải khai báo cụ thể vào ô “trị giá”: + Mang theo đồng Việt Nam tiền mặt có trị giá trên 15.000.000 VNĐ; + Mang theo ngoại tệ tiền mặt có trị giá trên 5.000 USD; + Mang theo ngoại tệ tiền mặt loại khác có trị giá quy đổi trên 5.000 USD (Bảng Anh, EURO, Canada...); + Trường hợp người nhập cảnh mang ngoại tệ tiền mặt bằng hoặc thấp hơn mức 5.000 USD nhưng có nhu cầu xác nhận của cơ quan Hải quan để gửi vào tài khoản tại Ngân hàng. |
+ Mang theo công cụ chuyển nhượng (séc, hối phiếu) có giá trị quy đổi theo tỷ giá liên Ngân hàng từ 300.000.000 VND trở lên. |
|
- Ô số 13: |
- Trường hợp phải khai báo khi mang theo kim loại quý (trừ vàng), đá quý có giá trị quy đổi theo tỷ giá liên Ngân hàng: + Kim loại quý (trừ vàng): bạc, bạch kim; đồ mỹ nghệ và đồ trang sức bằng bạc, bạch kim; các loại hợp kim có bạc, bạch kim giá trị từ 300.000.000 VND trở lên; + Đá quý gồm: Kim cương, Ruby, Saphia, Ê-mơ-rốt giá trị từ 300.000.000 VND trở lên. |
- Mang theo từ 300 gram trở lên đối với vàng trang sức, mỹ nghệ, khai cụ thể trọng lượng tính theo đơn vị gram. |
|
- Ô số 15: |
- Ghi ngày, tháng, năm nhập cảnh/ xuất cảnh và ký, ghi rõ họ tên. |
THE MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 120/2015/TT-BTC |
Hanoi, August 14, 2015 |
PROMULGATING FORMS, PRINTING, ISSUANCE, MANAGEMENT AND USE OF CUSTOMS DECLARATIONS FOR INCOMING/OUTGOING PASSENGERS
Pursuant to the Law on Customs No. 54/2014/QH13 dated June 23, 2014;
Pursuant to Decree the Government's Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Finance;
Pursuant to Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 of the Government on guidelines for the Law on Customs on customs procedures, inspection, supervision and control of customs;
Pursuant to Decision No. 31/2015/QD-TTg dated August 4, 2015 of the Prime Minister on allowance of baggage, movables, gifts, donations and sample goods eligible for tax exemption, tax exemption consideration and non-taxable status;
At the request of the Director General of the General Department of Customs;
The Minister of Finance promulgates a Circular on forms, printing, issuance, management and use of customs declarations for incoming/outgoing passengers
1. Customs declarations for incoming/outgoing passengers (hereinafter referred to as customs declarations) shall apply at checkpoints whose names are mentioned in the list prescribed in Appendix No. 02 issued herewith; and according to Decision of the Minister of Finance prescribed in Clause 2 Article 12 of this Circular.
2. With respect to a checkpoint whose name is not mentioned in the list as prescribed in Clause 1 of this Article, the customs authority shall use the customs declaration form issued together with Decision No. 3195/QD-BCA/A61 dated August 10, 2010 of the Ministry of Public Security.
1. Customs authorities, customs officials;
2. Incoming/outgoing passengers (hereinafter referred to as passengers)bringing passports or equivalents subject to customs declaration as prescribed in Clause 1 Article 4 of this Circular.
Section I. CUSTOMS DECLARATION FORMS AND DECLARATION
Article 3. Customs declaration forms
Customs declaration forms shall comply with Appendix No. 01 issued herewith.
Each customs declaration shall be printed in Vietnamese and English, 12cm x 24cm size, with 4 pages, black and red letters, white background, Time New Roman font and layout as follows:
1. Page 1: Top middle: the national official name “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” (the Socialist Republic of Vietnam) (black letters, font size 10pt) and name of the Ministry in charge “BỘ TÀI CHÍNH” (the Ministry of Finance) (black letters, font size 9pt); middle: symbol of General Department of Vietnam Customs (3cm in diameter); bottom: “TỜ KHAI HẢI QUAN” (customs declaration) (red letters, font size 14pt) and “incoming/outgoing passenger form” (black letters, font size 11 pt).
2. Page 2, 3: information about the passenger and allowance of items subject to declaration carried by the passenger with black letters, font size 9pt and a serial number in the top right corner.
3. Page 4: Top left: symbol of the customs authority (1.5cm in diameter), middle: “TỜ KHAI HẢI QUAN” (red letters, font size 14pt), bottom: “Phần Hải quan lưu” (black letters, italic, font size 11pt); middle: certification by customs; bottom: guidelines for declaration, title “HƯỚNG DẪN KHAI HẢI QUAN” (red letters, font size 12pt) and other necessary information related to the passenger (black letters, font size 7pt).
1. Passengers are requested to declare in the following cases:
a) Having unaccompanied baggage;
b) Having temporarily imported and re-exported goods or vice versa;
c) Having dutiable goods: carrying over 1.5 liters of liquor with concentration of alcohol of above 22 degrees or over 2 liters of liquor with concentration of alcohol of below 22 degrees or over 3 liters of alcoholic drinks, beer; over 200 cigarettes; over 100 cigars; over 500 grams of raw tobacco; and other items with value of over VND 10,000,000;
d) Carrying cash in foreign currencies, cash in Vietnamese currency, precious metal, gemstones, negotiable instruments, gold subject to customs declaration in accordance with Circular No. 35/2013/TT-NHNN dated December 31, 2013 and Circular No. 11/2014/TT-NHNN dated March 28, 2014 of the State bank of Vietnam, in particular:
d.1. Carrying over USD 5,000 or foreign equivalents or over VND 15,000,000;
d.2. Carrying drafts, cheques or precious metals (silver, platinum and alloy with silver or platinum), gemstones (diamond, ruby, sapphire, and emerald) with value of VND 300,000,000 or more;
d.3. Carrying gold jewelry or art gold with weight of 300 grams or more;
dd) Incoming passenger requiring customs authentication when bringing foreign currency with value of USD 5,000 or less (or other foreign currencies of equivalent value).
2. Before following customs procedures with customs authority at a checkpoint (for each time of entry or exit), each passenger is required insert adequate information in the pages 2 and 3 according to the guidelines in page 4 of the customs declaration form and Appendix No. 04 issued herewith. The passenger shall take legal responsibility for their declaration. The form must be declared clearly with no erasure, correction; no use of pencil or red-colored pen.
Section II. RESPONSIBILITY OF CUSTOMS AUTHORITY PERTAINING TO MANAGEMENT, GUIDELINES AND CERTIFICATION
Article 5. Responsibility of Customs Departments of provinces or cities
1. Direct affiliated Sub-departments of Customs at the checkpoints to implement the following regulations:
a) Announce the application of the customs declaration (leaflets, signboards, etc.) at customs post of incoming/outgoing passenger at Vietnam’s checkpoints;
b) At each checkpoint, place trays/boxes of customs declarations in a visible location for passengers (front of the customs post); and adequate number of desks for passengers;
c) At land checkpoints, the customs declaration shall be translated to neighbor’s language and announced at the custom post.
2. Formulate biannual inspection plans at affiliated Sub-department of Customs at the checkpoints in terms of management and guidelines for passengers.
3. Report demand for quantity of customs declarations to the General Department of Customs (Department of Finance – Administration) every September 15; and provide affiliated Sub-departments of Customs at the checkpoints with customs declarations and envelopes.
Article 6. Responsibility of Sub-departments of Customs at the checkpoints
1. Comply with Clause 1 Article 5 of this Circular and make a logbook of quantity of customs declarations being used at the customs posts using the forms prescribed by the Sub-departments.
2. Ensure requirements for civilization, politeness, and convenience at Vietnam’s checkpoint, each Sub-department of Customs at the checkpoint shall provide customs declarations in advance for international carriers, representatives of international airlines, Vietnam airline, tourism organizations, etc. (hereinafter referred to as organizations) at their requests and recommend them to preserve those customs declarations.
3. Direct customs officers to instruct passengers to fill in customs declarations as prescribed in Appendix No. 04 issued herewith.
4. Direct customs officers to inspect and certify the customs declaration, in particular:
a) If there is no suspicious issue, the customs officer shall bear his/her signature and seal in the item “Certification by customs” in pages 2 and 4;
b) If an passenger fails to fill in customs declaration form in accordance with regulations, the customs officer shall instruct him/her to fill in a new form before the customs authority carries out the physical verification of his/her baggage, goods, foreign currencies, drafts, cheques, precious metals or gemstones at the checkpoint;
c) If there are suspicious frauds, the customs officer shall report Head of Sub-department;
d) If the baggage, goods, foreign currencies, drafts, cheques, precious metals or gemstones of passenger are subject to physical verification, the customs officer shall comply with regulations;
dd) If a passenger carries temporarily imported and re-exported goods or vice versa as specified in item 10 or dutiable goods in item 11, the customs officer shall request such passenger to complete the form in accordance with Appendix IV issued together with Circular No. 38/2015/TT-BTC dated March 25, 2015 of the Ministry of Finance (hereinafter referred to as paper customs declaration) and comply with regulations. The customs officer shall inspect, certify number and date and bear his/her signature and seal in the paper customs declaration, at the item “Certification by customs” in pages 2 and 4;
e) If a passenger has goods or baggage under management of specialized authority, the customs officer shall compare documents or permit of such authority with the passenger’s goods or baggage; and then certify and bear his/her signature and seal at the item “Certification by customs” in pages 2 and 4;
g) Return pages 1 and 2 of the customs declaration to the passenger and archive the remaining pages as prescribed.
Section III. PRINTING, ISSUANCE, MANAGEMENT AND ARCHIVE OF CUSTOMS DECLARATIONS
1. The General Department of Customs shall be in charge of printing and issuance of customs declarations.
2. Each customs declaration shall bear a serial number in the top-right corner of pages 2 and 3.
3. The serial number shall be combined by 02 in 26 letters (including A, B, C, D, E, F, G, H, I, J, K, L, M, N, O, P, Q, R, S, T, U, V, W, X, Y and Z) and a sequence of 7 natural numbers.
4. The serial number shall be printed in red figures, font size 12pt, and Time New Roman font. For example: AA 0000001
1. Customs declarations are free for passengers bringing passports or equivalents and baggage, goods, foreign currencies, drafts, cheques, precious metals and gemstones subject to customs declaration as prescribed in Vietnamese law.
2. The General Department of Customs shall print and issue customs declarations according to requests of Customs Departments of provinces and cities.
Article 9. Management of customs declarations
1. The General Department of Customs (Department of Finance and Administration) shall provide customs declarations and monitor their use in each Customs department of province or city according to their annual plans.
2. Customs Departments of provinces or cities shall provide customs declarations for Sub-departments of Customs at the checkpoint and provide guidelines for management, use and preservation.
3. Sub-department of Customs at the checkpoint shall provide customs declarations for passengers or organizations daily; and make logbooks of quantity of customs declarations.
Article 10. Archives of customs declarations (archived by customs)
1. Each Sub-department of Customs at the checkpoint shall archive the remaining of customs declaration submitted by passengers by every trip and every day. Every trip per day (over 24 hours shall be considered two days), all customs declarations and relevant documents shall be put in separate envelopes, the envelope shall clarify total number of customs declarations, date and they shall be transferred from the customs post to archive office of the Sub-department of Customs at the checkpoint. Archive office shall archive documents as prescribed.
2. The envelope of customs declarations and relevant documents shall be printed and issued by the General Department of Customs. The envelope shall be in the form of hard cover, A4 size with the form as prescribed in Appendix 03 issued herewith. Each envelope shall contain customs declaration for 01 trip.
3. Each customs declaration shall be archived within 5 years at the checkpoint, and then be processed upon its expiry as prescribed.
4. The achieved customs declaration may be copied.
a) Responsibility of the applicant for copy of achieved customs declaration:
Any passenger (or authorized person) wishing a copy of archived customs declaration shall apply:
a.1) An application form;
a.2) 01 notarized photocopy of ID card or passport or equivalents, present original copy of them for comparison;
a.3) A letter of authorization certified by local government or governing body(01 original copy) regarding authorized person of the passenger.
b) Responsibility of customs officers:
b.1) Receive documents submitted by passengers (authorized persons);
b.2) Inspect and compare information and request the Head of Sub-department of Customs at the checkpoint to provide information and permit the copy of archived customs declaration.
b.3) Provide information or copy of archived customs declaration after the Head of Sub-department of Customs approves the application of the passenger (or authorized person).
b.4) Prohibit customs officers from intentionally providing, copying, changing or correcting archived customs declaration and relevant documents attached.
c) Responsibility of the Head of Sub-departments of Customs at the checkpoint:
Certify and bear his/her signature and seal on the application of the passenger (or the authorized person) according to the documents and request of the customs officer.
1. This Circular comes into force from October 1, 2015.
2. During the implementation, if legislative documents related to this Circular are amended or replaced, new legislative documents shall apply.
1. The Director General of the General Department of Customs shall instruct its affiliated agencies to implement this Circular.
2. According to reports on checkpoints being equipped with passport screeners and computer networking, the General Department of Customs shall request the Minister of Finance to issue a decision on new checkpoints applying customs declarations for passengers as prescribed in this Circular.
3. Relevant agencies, organizations, and individuals shall implement this Circular./.
|
PP. MINISTER |
THE MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
CUSTOMS DECLARATION FORMS FOR INCOMING/OUTGOING PASSENGERS
(Issued together with Circular No. 120/2015/TT-BTC dated August 14, 2015 of the Minister of Finance)
THE MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
CHECKPOINTS APPLYING CUSTOMS DECLARATIONS FOR INCOMING/OUTGOING PASSENGERS
(Issued together with Circular No. 120/2015/TT-BTC dated August 14, 2015 of the Minister of Finance)
No. |
Checkpoint’s name |
Customs Department in charge |
Province/City |
01 |
Tinh Bien |
An Giang |
An Giang |
02 |
Vinh Xuong |
An Giang |
An Giang |
03 |
Vung Tau port |
Ba Ria – Vung Tau |
Ba Ria – Vung Tau |
04 |
Quy Nhon port |
Binh Dinh |
Binh Dinh |
05 |
Hoa Lu |
Binh Phuoc |
Binh Phuoc |
06 |
Da Nang port |
Da Nang |
Da Nang |
07 |
Da Nang Airline |
Da Nang |
Da Nang |
08 |
Bo Y |
Gia Lai - Kon Tum |
KonTum |
09 |
Noi Bai Airline |
Hanoi |
Hanoi |
10 |
Cảng Hải Phòng KV I |
Hai Phong |
Hai Phong |
11 |
Cau Treo |
Ha Tinh |
Ha Tinh |
12 |
Cảng KV2 Ho Chi Minh |
Ho Chi Minh |
Ho Chi Minh |
13 |
Tan Son Nhat Airline |
Ho Chi Minh |
Ho Chi Minh |
14 |
Duong Dong Airline |
Kien Giang |
Kien Giang |
15 |
Ha Tien |
Kien Giang |
Kien Giang |
16 |
Nha Trang port |
Khanh Hoa |
Khanh Hoa |
17 |
Huu Nghi |
Lang Sơn |
Lang Sơn |
18 |
Lao Cai |
Lao Cai |
Lao Cai |
19 |
Nam Can |
Nghe An |
Nghe An |
20 |
Cha Lo |
Quang Binh |
Quang Binh |
21 |
Mong Cai |
Quang Ninh |
Quang Ninh |
22 |
Hon Gai |
Quang Ninh |
Quang Ninh |
23 |
Lao Bao |
Quang Trị |
Quang Trị |
24 |
Moc Bai |
Tay Ninh |
Tay Ninh |
25 |
Xa Mat |
Tay Ninh |
Tay Ninh |
26 |
Na Meo |
Thanh Hoa |
Thanh Hoa |
27 |
Chan May port |
Thua Thien - Hue |
Thua Thien - Hue |
THE MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
CUSTOMS DECLARATION ENVELOPE FOR INCOMING/OUTGOING PASSENGERS
(Issued together with Circular No. 120/2015/TT-BTC dated August 14, 2015 of the Minister of Finance)
(front page)
GENERAL DEPARTMENT OF CUSTOMS
Customs Department of province: Sub-departments of Customs at the checkpoint:
Date: Flight/vehicle number: Total number of customs declarations: Total number of relevant documents: Full name of receiving person: …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… Officer in charge: …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… |
(back page)
|
THE MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
GUIDELINES FOR CUSTOMS DECLARATION FOR INCOMING/OUTGOING PASSENGERS
(Issued together with Circular No. 120/2015/TT-BTC dated August 14, 2015 of the Minister of Finance)
Item/Box in customs declarations |
Guidelines |
Guidelines in page 2: |
|
- Item 1: |
- The passenger declares his/her full name as mentioned in the passport, in capital letters, in order by every blank box, there is a blank box between last name and middle name, between middle name and first name; |
- Item 2: |
- Mark “X” in equivalent box; |
- Item 3: |
- Insert figures in blank box; |
- Item 4: |
- Insert nationality as mentioned in their passport or travel documents; |
- Item 5 and 6: |
- Insert letters and figures in blank box; |
- Item 7: |
- Insert incoming/outgoing date and signature and full name. |
- Item 8: |
- The customs officer certifies the declarations of the passenger and bears his/her signature and seal. |
Guidelines in page 3: |
|
- Item 1 through 6: |
- Similar to page 2; |
- Item 7: |
- Insert number of days (after conversion), only applicable to the passenger being foreigner for VAT refund (if any) (for example: 45 days) |
- Item 8 and 9: |
- Insert number of pieces or parcels in figures (for example: 02, 12); |
- Item 10: |
- Mark “X” in box “Yes” in case of temporarily imported and re-exported goods or vice versa, mark “X” in box “No” in case of no temporarily imported and re-exported good or vice versa. Insert name, trademark, value, baggage and temporarily-imported duration or vice versa on paper customs declaration. |
- Item 11: |
- Mark “X” in “Yes” box in case of dutiable goods or goods exceeding dutiable allowance, mark “X” in “No” box in case of no dutiable good or no good exceeding dutiable allowance. Insert name, trademark, value, and quantity of goods on paper customs declaration. |
- Item 12: |
- Detail declaration in “Amount/Value” box: + Carrying cash in VND with value of over VND 15,000,000; + Carrying cash with value of over USD 5,000; + Carrying cash in foreign currency with value of over USD 5,000 (British Pound Sterling, Euro, Canada Dollar, etc.); + If the passenger carries cash in foreign currency equal or lower than USD 5,000 but he/she requires certification by customs for bank’s deposit. |
+ Carrying negotiable instruments (cheques and/or drafts) with value of VND 300,000,000 or more (according to interbank exchange rates). |
|
- Item 13: |
- The passenger must declare when carrying precious metals (other than gold) or gemstones with the value as follows: (applying interbank exchange rates) + Precious metals (other than gold): silver, platinum; gold jewelry or art gold; alloys with silver or platinum with value of VND 300,000,000 or more; + Gemstones include: diamond, ruby, sapphire, and emerald with value of VND 300,000,000 or more. |
- Item 14: |
- Carrying gold jewelry or art gold with weight of 300 grams or more. |
- Item 15: |
- Insert incoming/outgoing date and signature and full name. |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực