Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu mới nhất 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu mới nhất 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành

1. Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu mới nhất 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành

Hiện tại, chưa có quy định mới về Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Do đó, trong năm 2024, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016 vẫn sẽ được áp dụng.

Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016 đã thay thế Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2005, với tổng cộng 22 điều, được chia thành 5 chương. Nội dung quy định bao gồm các vấn đề như: đối tượng chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ tính thuế, thời điểm tính thuế, biểu thuế, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, cũng như các quy định về miễn, giảm và hoàn thuế.

Hiện nay, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016 được hướng dẫn thực hiện bởi các văn bản sau:

Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (có hiệu lực từ ngày 01/09/2016)

Công văn 12166/BTC-TCHQ năm 2016 về thực hiện quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (có hiệu lực từ ngày 31/08/2016)

Công văn 12167/BTC-TCHQ năm 2016 về thực hiện quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (có hiệu lực từ ngày 31/08/2016)

Quyết định 15/2023/QĐ-TTg quy định thuế suất thông thường đối với hàng hóa nhập khẩu (có hiệu lực từ ngày 15/07/2023)

Nghị định 18/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 134/2016/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 25/04/2021)

Nghị định 26/2023/NĐ-CP về Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu ưu đãi và các mức thuế khác (có hiệu lực từ ngày 15/07/2023).

2. Những điểm mới của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Miễn thuế cho hàng hóa sản xuất để xuất khẩu

Từ ngày 01/9/2016, hàng hóa nhập khẩu dùng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu sẽ được miễn thuế. Doanh nghiệp không cần nộp thuế nhập khẩu và sau đó được hoàn thuế khi xuất khẩu như trước đây. Để được miễn thuế, người nộp thuế cần gửi văn bản đề nghị cơ quan hải quan xử lý thủ tục miễn thuế đối với tờ khai hải quan đăng ký trước ngày 01/9/2016, trong đó phải kê khai rõ số lượng hàng hóa và số tiền thuế cần hoàn hoặc không thu thuế.

Số lượng hàng hóa và số tiền thuế tương ứng với hàng hóa miễn thuế phải được kê khai theo tờ khai hải quan mới, dựa trên các quy định hiện hành về chuyển đổi mục đích sử dụng. Thời gian kê khai được quy định đến hết ngày 31/12/2016.

Ngoài ra, Bộ Tài chính đã ban hành văn bản hướng dẫn về việc miễn thuế đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất hoặc tạm xuất tái nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế mà không làm thay đổi đặc tính cơ bản của hàng hóa trong thời hạn nhất định, theo khoản 9 Điều 16 của Luật Thuế Xuất khẩu, Thuế Nhập khẩu.

Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất

Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, người nộp thuế cần cung cấp thêm thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc giấy nộp tiền đặt cọc vào tài khoản của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước, bao gồm 1 bản photo và xuất trình bản gốc để đối chiếu nếu thư bảo lãnh chưa được cập nhật vào hệ thống điện tử hải quan.

Miễn thuế đối với hàng hóa phục vụ sản xuất đặc thù

Bộ Tài chính cũng hướng dẫn miễn thuế đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho các ngành sản xuất như công nghệ thông tin, nông nghiệp, giáo dục, hoặc hàng hóa phục vụ hoạt động in đúc tiền.

Miễn thuế đối với hàng xuất khẩu gia công

Theo Luật Thuế Xuất khẩu, Thuế Nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu để gia công và sau đó nhập khẩu sẽ được miễn thuế dựa trên phần giá trị nguyên liệu cấu thành sản phẩm gia công. Tuy nhiên, với tài nguyên, khoáng sản có tổng giá trị tài nguyên và chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên (theo Nghị định số 100/2016/NĐ-CP), thì không được miễn thuế xuất khẩu. Do đó, người nộp thuế phải tự kê khai và xác định rõ giá trị tài nguyên, khoáng sản trước khi làm thủ tục xuất khẩu để xác định hàng hóa có thuộc diện miễn thuế hay không.

Doanh nghiệp ưu tiên chỉ cần kê khai nộp thuế 1 lần/tháng

Từ ngày 01/9/2016, doanh nghiệp thuộc diện ưu tiên trong lĩnh vực hải quan chỉ cần kê khai và nộp thuế 1 lần/tháng, thay vì phải nộp thuế cho từng tờ khai như trước đây, giúp giảm thiểu chi phí và thời gian. Những doanh nghiệp này cũng không phải trả phí bảo lãnh.

Tổng cục Hải quan hiện đã công nhận 54 doanh nghiệp xuất nhập khẩu lớn, đóng góp ngân sách lớn, đáp ứng yêu cầu về thanh toán qua ngân hàng, tuân thủ quy định pháp luật về kế toán, hải quan, và thuế.

Những điểm mới của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Những điểm mới của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

3. Nguyên tắc ban hành biểu thuế, thuế suất xuất nhập khẩu

Theo quy định tại Điều 10 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016, các nguyên tắc để ban hành biểu thuế và thuế suất xuất nhập khẩu bao gồm:

Khuyến khích nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu, đặc biệt là những loại trong nước chưa đáp ứng đủ nhu cầu; ưu tiên phát triển các ngành công nghệ cao, công nghệ nguồn, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường.

Đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước và các cam kết quốc tế về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu mà Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Góp phần bình ổn thị trường và đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

Đơn giản, minh bạch, tạo thuận lợi cho người nộp thuế và thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính về thuế.

Áp dụng thống nhất thuế suất đối với hàng hóa có cùng bản chất, cấu tạo, công dụng và tính năng kỹ thuật tương tự. Thuế suất thuế nhập khẩu sẽ giảm dần từ thành phẩm đến nguyên liệu thô, trong khi thuế suất thuế xuất khẩu sẽ tăng dần từ nguyên liệu thô đến thành phẩm.

Xem bài viết có liên quan:

Doanh nghiệp mới thành lập được miễn các loại thuế gì?

Các loại thuế doanh nghiệp phải nộp hàng năm