Nghị định 26/2023/NĐ-CP về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan
Số hiệu: | 26/2023/NĐ-CP | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Minh Khái |
Ngày ban hành: | 31/05/2023 | Ngày hiệu lực: | 15/07/2023 |
Ngày công báo: | 19/06/2023 | Số công báo: | Từ số 743 đến số 744 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Xuất nhập khẩu | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ban hành Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu ưu đãi theo Danh mục hàng chịu thuế
Ngày 31/5/2023, Chính phủ ban hành Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan kèm theo Nghị định 26/2023/NĐ-CP .
Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục mặt hàng chịu thuế
Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục mặt hàng chịu thuế quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 26/2023/NĐ-CP gồm mã số hàng hóa (mã hàng), mô tả hàng hoá, mức thuế suất thuế xuất khẩu quy định cho từng nhóm mặt hàng, mặt hàng chịu thuế xuất khẩu.
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu không có tên trong Biểu thuế xuất khẩu thì người khai hải quan khai mã hàng của hàng hoá xuất khẩu tương ứng với mã hàng 08 chữ số của hàng hóa đó theo Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi quy định tại Mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 26/2023/NĐ-CP và không phải khai thuế suất trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu.
Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo Danh mục mặt hàng chịu thuế
Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo Danh mục mặt hàng chịu thuế (Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi) quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 26/2023/NĐ-CP bao gồm:
- Mục I: Quy định mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với 97 chương theo Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; nội dung gồm:
+ Tên các Phần, Chương;
+ Chú giải;
+ Chú giải phân nhóm;
+ Danh mục Biểu thuế nhập khẩu gồm mô tả hàng hoá, mã hàng (08 chữ số) theo Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi quy định cho mặt hàng chịu thuế.
Trường hợp Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được sửa đổi, bổ sung, người khai hải quan kê khai mô tả, mã hàng theo Danh mục sửa đổi, bổ sung và áp dụng thuế suất của mã hàng sửa đổi, bổ sung.
- Mục II: Quy định Danh mục hàng hóa và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng thuộc Chương 98; nội dung gồm:
+ Chú giải;
+ Cách thức phân loại, điều kiện, thủ tục áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi quy định tại Chương 98, báo cáo kiểm tra quyết toán việc sử dụng hàng hóa được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi quy định tại Chương 98;
+ Danh mục hàng hóa và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi.
Xem nội dung chi tiết tại Nghị định 26/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15/7/2023.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2023/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2023 |
BIỂU THUẾ XUẤT KHẨU, BIỂU THUẾ NHẬP KHẨU ƯU ĐÃI, DANH MỤC HÀNG HÓA VÀ MỨC THUẾ TUYỆT ĐỐI, THUẾ HỖN HỢP, THUẾ NHẬP KHẨU NGOÀI HẠN NGẠCH THUẾ QUAN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 71/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 của Quốc hội phê chuẩn Nghị định thư gia nhập Hiệp định thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan.
Nghị định này ban hành Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp và thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan.
1. Người nộp thuế theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Cơ quan hải quan, công chức hải quan.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 3. Ban hành Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo Danh mục mặt hàng chịu thuế, Danh mục hàng hoá và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan
Ban hành kèm theo Nghị định này:
1. Phụ lục I - Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục mặt hàng chịu thuế.
2. Phụ lục II - Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo Danh mục mặt hàng chịu thuế.
3. Phụ lục III - Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp đối với mặt hàng xe ô tô chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống, đã qua sử dụng.
4. Phụ lục IV - Danh mục hàng hóa và mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan đối với các mặt hàng thuộc diện áp dụng hạn ngạch thuế quan.
Điều 4. Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục mặt hàng chịu thuế
1. Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục mặt hàng chịu thuế quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này gồm mã số hàng hóa (mã hàng), mô tả hàng hoá, mức thuế suất thuế xuất khẩu quy định cho từng nhóm mặt hàng, mặt hàng chịu thuế xuất khẩu. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu không có tên trong Biểu thuế xuất khẩu thì người khai hải quan khai mã hàng của hàng hoá xuất khẩu tương ứng với mã hàng 08 chữ số của hàng hóa đó theo Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi quy định tại Mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này và không phải khai thuế suất trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu.
2. Các mặt hàng xuất khẩu thuộc nhóm có STT 211 tại Biểu thuế xuất khẩu đáp ứng đồng thời 02 điều kiện sau:
a) Điều kiện 1: Vật tư, nguyên liệu, bán thành phẩm (gọi chung là hàng hoá) không thuộc các nhóm có STT từ 01 đến STT 210 tại Biểu thuế xuất khẩu.
b) Điều kiện 2: Được chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính là tài nguyên, khoáng sản có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên. Việc xác định tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên thực hiện theo quy định tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Hàng hóa xuất khẩu thuộc các trường hợp loại trừ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 không thuộc nhóm có STT 211 của Biểu thuế xuất khẩu ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Mã số và thuế suất thuế xuất khẩu các mặt hàng thuộc nhóm có số thứ tự 211:
Đối với các mặt hàng được chi tiết mã hàng 08 chữ số và mô tả hàng hóa của các nhóm 25.23, 27.06, 27.07, 27.08, 68.01, 68.02, 68.03 tại STT 211 của Biểu thuế xuất khẩu, người khai hải quan kê khai mức thuế suất thuế xuất khẩu tương ứng với mã hàng đó quy định tại STT 211. Trường hợp không kê khai mức thuế suất thuế xuất khẩu theo quy định tại nhóm có STT 211 thì người nộp thuế phải nộp Bảng kê tỷ lệ giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng chi phí năng lượng trong giá thành sản phẩm của hàng hóa xuất khẩu theo Mẫu số 14 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này tại thời điểm làm thủ tục hải quan để chứng minh hàng hoá kê khai có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng chi phí năng lượng dưới 51% giá thành sản phẩm. Trường hợp người nộp thuế là doanh nghiệp thương mại mua hàng từ doanh nghiệp sản xuất hoặc doanh nghiệp thương mại khác để xuất khẩu nhưng không kê khai mức thuế suất thuế xuất khẩu theo quy định tại nhóm có STT 211 thì người nộp thuế căn cứ thông tin của doanh nghiệp sản xuất cung cấp để thực hiện kê khai theo Mẫu số 14 tại Phụ lục II nêu trên để chứng minh tỷ lệ tài nguyên, khoáng sản cộng chi phí năng lượng dưới 51% giá thành sản phẩm. Người nộp thuế phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc khai báo.
Đối với các mặt hàng xuất khẩu thuộc nhóm có STT 211 nhưng chưa được chi tiết cụ thể mã hàng 08 chữ số và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này, người khai hải quan kê khai hàng hoá xuất khẩu theo mã hàng 08 chữ số quy định tại Mục I Phụ lục II về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Nghị định này và khai mức thuế suất thuế xuất khẩu là 5%.
Điều 5. Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo Danh mục mặt hàng chịu thuế
Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo Danh mục mặt hàng chịu thuế (Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi) quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này bao gồm:
1. Mục I: Quy định mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với 97 chương theo Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. Nội dung gồm: Tên các Phần, Chương; Chú giải; Chú giải phân nhóm; Danh mục Biểu thuế nhập khẩu gồm mô tả hàng hoá, mã hàng (08 chữ số) theo Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi quy định cho mặt hàng chịu thuế.
Trường hợp Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được sửa đổi, bổ sung, người khai hải quan kê khai mô tả, mã hàng theo Danh mục sửa đổi, bổ sung và áp dụng thuế suất của mã hàng sửa đổi, bổ sung.
2. Mục II: Quy định Danh mục hàng hóa và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng thuộc Chương 98. Nội dung gồm: Chú giải; Cách thức phân loại, điều kiện, thủ tục áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi quy định tại Chương 98, báo cáo kiểm tra quyết toán việc sử dụng hàng hóa được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi quy định tại Chương 98; Danh mục hàng hóa và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi.
a) Các mặt hàng có tên tại Danh mục hàng hóa và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi quy định tại khoản 3 Mục II Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này thì áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi quy định tại khoản 3 Mục II Phụ lục II.
Việc phân loại hàng hoá và áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi tại Chương 98 đối với mặt hàng bộ linh kiện ô tô rời đồng bộ (bộ linh kiện CKD của ô tô), mặt hàng bộ linh kiện ô tô không đồng bộ, mặt hàng khung gầm đã gắn động cơ, có buồng lái (ô tô sát xi, có buồng lái) được thực hiện theo quy định tại khoản 1.1 Mục II Phụ lục II.
Các mặt hàng: Thép hợp kim có chứa nguyên tố Bo và/hoặc Crôm và/hoặc Titan thuộc nhóm 98.11; Chất làm đầy da, Kem hỗ trợ chức năng bảo vệ da, gel làm giảm sẹo thuộc nhóm 98.25; Vải mành nylong 1680/D/2 và 1890 D/2 thuộc nhóm 98.26; Dây đồng có kích thước mặt cắt ngang tối đa trên 6 mm nhưng không quá 8 mm thuộc nhóm 98.30; Hạt nhựa Polypropylene dạng nguyên sinh thuộc nhóm 98.37; Thép không hợp kim, dạng thanh và dạng cuộn cuốn không đều, được cán nóng thuộc nhóm 98.39; Set-top-boxes thuộc nhóm 98.46; Ô ngăn hình mạng làm từ vật liệu Nano- composite Polymeric Alloy (Neoweb) thuộc nhóm 98.47 áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi tại Chương 98 nếu đáp ứng các tiêu chuẩn, thông số kỹ thuật quy định cụ thể tại khoản 1 Mục II Phụ lục II.
b) Cách thức phân loại, điều kiện, thủ tục áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi quy định tại Chương 98, báo cáo kiểm tra quyết toán việc sử dụng hàng hóa được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi quy định tại Chương 98: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Mục II Phụ lục II.
c) Danh mục hàng hóa và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi quy định tại Chương 98 đối với một số mặt hàng gồm: Mã hàng; mô tả hàng hoá; mã hàng tương ứng của mặt hàng đó tại Mục I Phụ lục II về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo Danh mục mặt hàng chịu thuế; mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi quy định tại Chương 98.
d) Hàng hóa đáp ứng điều kiện để phân loại vào Chương 98 và đủ điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo quy định hiện hành được lựa chọn áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt quy định tại các Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt hoặc thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi quy định tại Chương 98 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.
Đối với các mặt hàng được phân loại vào Chương 98, khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan kê khai cột “Mã hàng tương ứng tại Mục I Phụ lục II” nêu tại Chương 98, đồng thời ghi bên cạnh mã hàng của Chương 98.
Điều 6. Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với các mặt hàng máy gia công cơ khí
Các mặt hàng máy gia công cơ khí thuộc các nhóm hàng từ 84.54 đến 84.63 áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi như sau:
1. Các mặt hàng máy gia công cơ khí trong nước chưa sản xuất được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi bằng 0%. Máy gia công cơ khí nêu tại khoản này là loại không thuộc Danh mục máy móc, thiết bị trong nước đã sản xuất được do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định.
2. Các mặt hàng máy gia công cơ khí không thuộc trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi của các nhóm từ 84.54 đến 84.63 quy định tại Mục I Phụ lục II về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo Danh mục mặt hàng chịu thuế ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 7. Thuế nhập khẩu đối với mặt hàng xe ô tô đã qua sử dụng
1. Xe ô tô chở người đã qua sử dụng từ 09 chỗ ngồi trở xuống có dung tích xi lanh không quá 1.000cc thuộc nhóm hàng 87.03 áp dụng mức thuế tuyệt đối quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Xe ô tô chở người đã qua sử dụng từ 09 chỗ ngồi trở xuống có dung tích xi lanh trên 1.000cc thuộc nhóm hàng 87.03 và từ 10 đến 15 chỗ ngồi thuộc nhóm hàng 87.02 áp dụng mức thuế hỗn hợp quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Xe ô tô chở người đã qua sử dụng từ 16 chỗ ngồi trở lên thuộc nhóm hàng 87.02 và xe có động cơ đã qua sử dụng dùng để chở hàng hoá có khối lượng toàn bộ theo thiết kế không quá 05 tấn, thuộc nhóm hàng 87.04 (trừ ô tô đông lạnh, ô tô thu gom phế thải có bộ phận nén phế thải, ô tô xi téc, ô tô bọc thép để chở hàng hóa có giá trị; ô tô chở xi măng kiểu bồn và ô tô chở bùn có thùng rời nâng hạ được) áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi là 150%.
4. Các loại xe ô tô khác đã qua sử dụng thuộc nhóm hàng 87.02, 87.03, 87.04 áp dụng mức thuế suất bằng 1,5 lần so với mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi của xe ô tô chưa qua sử dụng cùng chủng loại thuộc cùng nhóm hàng quy định tại Mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 8. Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với linh kiện ô tô nhập khẩu theo Chương trình ưu đãi thuế để sản xuất, lắp ráp xe ô tô (Chương trình ưu đãi thuế)
1. Quy định thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 0% đối với linh kiện ô tô nhập khẩu thuộc nhóm 98.49 tại khoản 3 Mục II Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này như sau:
a) Tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, người khai hải quan thực hiện kê khai, tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu theo mức thuế suất thuế nhập khẩu thông thường hoặc mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo quy định, chưa áp dụng mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi 0% của nhóm 98.49.
b) Việc áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 0% cho các linh kiện ô tô thuộc nhóm 98.49 thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều này.
2. Đối tượng áp dụng
Doanh nghiệp có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô do Bộ Công Thương cấp.
3. Điều kiện áp dụng
a) Linh kiện ô tô nhập khẩu phải đáp ứng các điều kiện sau:
a.1) Linh kiện ô tô có tên trong nhóm 98.49 và thuộc loại trong nước chưa sản xuất được và sử dụng để sản xuất, lắp ráp xe ô tô trong kỳ xét ưu đãi (bao gồm cả linh kiện tồn kho của các kỳ xét ưu đãi trước được sử dụng để sản xuất, lắp ráp xe xuất xưởng tại các kỳ xét ưu đãi sau). Việc xác định linh kiện trong nước chưa sản xuất được căn cứ theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Danh mục nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước đã sản xuất được.
a.2) Linh kiện ô tô nhập khẩu do doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe ô tô trực tiếp nhập khẩu hoặc ủy thác nhập khẩu hoặc ủy quyền nhập khẩu.
a.3) Trường hợp bộ linh kiện nhập khẩu (bao gồm nhập khẩu theo nhiều nguồn, nhiều chuyến) có thân vỏ ô tô và khung ô tô thì phải đáp ứng:
Thân vỏ ô tô bao gồm tối thiểu các cụm: cụm nóc, cụm sàn, cụm sườn trái, cụm sườn phải, cụm trước, cụm sau và các mảng liên kết (nếu có) rời nhau và chưa sơn tĩnh điện;
Khung ô tô: loại có chiều dài dưới 3,7 m nhập khẩu, đã hoặc chưa liên kết với nhau, phải chưa sơn tĩnh điện; loại có chiều dài từ 3,7 m trở lên, đã hoặc chưa liên kết với nhau, được phép sơn tĩnh điện trước khi nhập khẩu.
a.4) Linh kiện ô tô nhập khẩu không có mặt hàng thuộc nhóm 87.07 (thân xe, kể cả ca-bin).
b) Đối với doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe ô tô chạy điện, xe ô tô sử dụng pin nhiên liệu, xe ô tô hybrid, xe ô tô sử dụng nhiên liệu sinh học hoàn toàn, xe ô tô sử dụng khí thiên nhiên, doanh nghiệp không phải đăng ký mẫu xe khi tham gia Chương trình ưu đãi thuế.
b.1) Doanh nghiệp không phải đáp ứng điều kiện sản lượng tối thiểu tại kỳ đầu tiên đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế và kỳ xét ưu đãi tiếp theo liền kề; nếu đáp ứng quy định tại khoản 2, điểm a khoản 3, khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều này thì được áp dụng mức thuế suất 0% đối với toàn bộ linh kiện nhập khẩu đã sử dụng để sản xuất, lắp ráp nhóm xe mà doanh nghiệp đã đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế xuất xưởng trong kỳ xét ưu đãi.
b.2) Các kỳ xét ưu đãi sau, doanh nghiệp phải đáp ứng đủ sản lượng tối thiểu theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều này và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2, điểm a khoản 3, khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều này thì được áp dụng mức thuế suất 0% đối với toàn bộ linh kiện nhập khẩu đã sử dụng để sản xuất, lắp ráp nhóm xe mà doanh nghiệp đáp ứng điều kiện về sản lượng theo quy định xuất xưởng trong kỳ xét ưu đãi.
c) Đối với doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe ô tô sử dụng nhiên liệu xăng, dầu:
c.1) Điều kiện về tiêu chuẩn khí thải
Sản xuất, lắp ráp xe ô tô đáp ứng tiêu chuẩn khí thải mức 5 trở lên cho giai đoạn từ năm 2022 trở đi và các xe có tiêu chuẩn khí thải mức 4 sản xuất, lắp ráp đã được cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trước ngày 01 tháng 01 năm 2022 và còn hiệu lực theo quy định tại Nghị định số 116/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
c.2) Điều kiện về mẫu xe
Doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe sử dụng nhiên liệu xăng, dầu được đăng ký 01 hoặc nhiều mẫu xe khi tham gia Chương trình ưu đãi thuế. Trong thời gian thực hiện Chương trình ưu đãi thuế, doanh nghiệp được thay đổi hoặc bổ sung mẫu xe, số lượng mẫu xe đã đăng ký. Sản lượng của mẫu xe thay đổi hoặc bổ sung được cộng vào sản lượng chung tối thiểu để xét ưu đãi nhưng vẫn phải đáp ứng điều kiện sản lượng riêng tối thiểu cho từng kỳ xét ưu đãi. Mẫu xe của các nhóm xe được quy định như sau:
Mẫu xe đối với nhóm xe chở người từ 09 chỗ trở xuống, có dung tích xi lanh từ 2.500cc trở xuống thuộc nhóm 87.03 là xe đáp ứng đồng thời các tiêu chí: cùng tiêu chí động cơ và có dung tích xi lanh từ 2.500cc trở xuống; cùng tiêu chí thân vỏ xe (hoặc khung vỏ xe); tiêu hao nhiên liệu dưới 7,5 lít/100 km. Tiêu chí tiêu hao nhiên liệu dưới 7,5 lít/100 km được căn cứ vào mức tiêu thụ nhiên liệu của chu trình tổ hợp tại Giấy chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu do Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp;
Mẫu xe đối với nhóm xe mini buýt (xe chở người từ 10 chỗ đến 19 chỗ ngồi thuộc nhóm 87.02) và nhóm xe buýt/xe khách (xe chở người từ 20 chỗ ngồi trở lên thuộc nhóm 87.02) là xe có cùng tiêu chí động cơ và cùng tiêu chí khung vỏ ô tô;
Mẫu xe đối với nhóm xe tải (xe chở hàng có động cơ dùng để vận tải hàng hóa thuộc nhóm 87.04 và xe chuyên dùng có động cơ thuộc nhóm 87.05) là xe có cùng tiêu chí động cơ và cùng tiêu chí cabin.
Việc xác định tiêu chí động cơ của mẫu xe căn cứ theo dung tích xi lanh hoặc kiểu loại hoặc công suất của động cơ nêu tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe ô tô sản xuất, lắp ráp do Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp. Việc xác định tiêu chí thân vỏ xe (hoặc khung vỏ xe), khung ô tô, cabin được căn cứ vào đặc tính kỹ thuật cơ bản của xe ô tô và kết cấu khung vỏ xe tại bản thuyết minh thiết kế kỹ thuật và các bản vẽ kỹ thuật của xe ô tô đã được Cục Đăng kiểm Việt Nam thẩm định.
c.3) Điều kiện về sản lượng chung tối thiểu (là sản lượng sản xuất, lắp ráp áp dụng cho từng nhóm xe ô tô) và sản lượng riêng tối thiểu (là sản lượng sản xuất, lắp ráp của mẫu xe đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế)
Doanh nghiệp đáp ứng điều kiện về sản lượng chung tối thiểu, sản lượng riêng tối thiểu theo một trong các trường hợp dưới đây:
c.3.1) Trường hợp doanh nghiệp đáp ứng sản lượng chung tối thiểu cho từng nhóm xe và sản lượng riêng tối thiểu cho ít nhất 01 mẫu xe quy định cho từng kỳ xét ưu đãi thuế tại điểm a khoản 5 Điều này và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2, điểm a, c.1, c.2 khoản 3, khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều này thì doanh nghiệp được áp dụng mức thuế suất 0% đối với toàn bộ linh kiện nhập khẩu đã sử dụng để sản xuất, lắp ráp nhóm xe mà doanh nghiệp đáp ứng điều kiện về sản lượng theo quy định xuất xưởng trong kỳ xét ưu đãi.
Trường hợp sản xuất, lắp ráp cả xe sử dụng nhiên liệu xăng, dầu và xe ô tô chạy điện, xe ô tô sử dụng pin nhiên liệu, xe ô tô hybrid, xe ô tô sử dụng nhiên liệu sinh học hoàn toàn, xe ô tô sử dụng khí thiên nhiên thì khi xác định sản lượng chung tối thiểu của nhóm xe sử dụng nhiên liệu xăng, dầu, doanh nghiệp được cộng sản lượng xe ô tô chạy điện, xe ô tô sử dụng pin nhiên liệu, xe ô tô hybrid, xe ô tô sử dụng nhiên liệu sinh học hoàn toàn, xe ô tô sử dụng khí thiên nhiên sản xuất lắp ráp xe trong kỳ xét ưu đãi vào sản lượng chung tối thiểu của cùng nhóm xe sử dụng nhiên liệu xăng, dầu khi xét ưu đãi.
c.3.2) Trường hợp doanh nghiệp có sản lượng sản xuất, lắp ráp thực tế của 01 mẫu xe chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống đăng ký trong kỳ xét ưu đãi đạt từ 1,3 lần trở lên sản lượng riêng tối thiểu của mẫu xe từ 09 chỗ ngồi trở xuống quy định tại điểm a khoản 5 Điều này và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2, điểm a, c.1, c.2 khoản 3, khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều này thì doanh nghiệp được áp dụng thuế suất 0% đối với linh kiện nhập khẩu đã sử dụng để sản xuất, lắp ráp của mẫu xe đăng ký đó xuất xưởng trong kỳ xét ưu đãi.
c.3.3) Trường hợp doanh nghiệp có tổng sản lượng sản xuất, lắp ráp thực tế của 02 mẫu xe chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống đăng ký trong kỳ xét ưu đãi đạt từ 1,5 lần trở lên sản lượng riêng tối thiểu của mẫu xe từ 09 chỗ ngồi trở xuống quy định tại điểm a khoản 5 Điều này và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2, điểm a, c.1, c.2 khoản 3, khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều này thì doanh nghiệp được áp dụng thuế suất 0% đối với linh kiện nhập khẩu đã sử dụng để sản xuất, lắp ráp hai mẫu xe đăng ký đó xuất xưởng trong kỳ xét ưu đãi.
c.3.4) Trường hợp doanh nghiệp đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế từ 02 nhóm xe trở lên và tổng sản lượng sản xuất, lắp ráp thực tế của tất cả các nhóm xe đã đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế trong kỳ xét ưu đãi tối thiểu bằng tổng sản lượng chung tối thiểu của các nhóm xe tương ứng quy định tại điểm a khoản 5 Điều này và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2, điểm a, c.1, c.2 khoản 3, khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều này thì doanh nghiệp được áp dụng thuế suất 0% đối với linh kiện nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp các xe thuộc các nhóm xe mà doanh nghiệp đã đăng ký tham gia chương trình xuất xưởng trong kỳ xét ưu đãi.
c.3.5) Trường hợp kỳ xét ưu đãi đầu tiên của doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô quy định tại điểm c.3.1, c.3.2, c.3.3, c.3.4 khoản này không đủ số tháng trong kỳ xét ưu đãi, doanh nghiệp đạt sản lượng xe sản xuất, lắp ráp thực tế của nhóm xe tối thiểu bằng sản lượng bình quân 01 tháng của sản lượng chung tối thiểu nhân với thời gian (số tháng) tham gia Chương trình ưu đãi thuế của kỳ xét ưu đãi và đạt sản lượng sản xuất, lắp ráp thực tế của mẫu xe đăng ký tối thiểu bằng sản lượng bình quân 01 tháng của sản lượng riêng tối thiểu nhân với số tháng tham gia Chương trình ưu đãi thuế của kỳ xét ưu đãi, đồng thời đạt điều kiện sản lượng chung tối thiểu và sản lượng riêng tối thiểu cho kỳ xét ưu đãi tiếp theo thì số linh kiện ô tô đã sử dụng để sản xuất, lắp ráp ô tô trong kỳ xét ưu đãi đầu tiên được áp dụng thuế suất 0% nếu doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2, điểm a, c.1, c.2 khoản 3, khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều này. Trường hợp thời gian tham gia Chương trình ưu đãi thuế của tháng đầu tiên từ 15 ngày trở lên thì tính tròn 01 tháng. Trường hợp số ngày tham gia Chương trình ưu đãi thuế của tháng đầu tiên dưới 15 ngày thì không tính tháng đó.
4. Kỳ xét ưu đãi thuế
Doanh nghiệp được lựa chọn kỳ xét ưu đãi thuế 6 tháng hoặc 12 tháng như sau:
a) Kỳ xét ưu đãi thuế 06 tháng tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 30 tháng 6 hoặc từ ngày 01 tháng 7 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn kỳ xét ưu đãi thuế 06 tháng, đã được xử lý tiền thuế nộp thừa đối với số linh kiện sản xuất, lắp ráp ô tô xuất xưởng trong kỳ 06 tháng đầu năm và 06 tháng cuối năm không đạt điều kiện sản lượng theo quy định của Chương trình ưu đãi thuế nhưng tổng sản lượng của cả năm đáp ứng điều kiện về sản lượng của kỳ xét ưu đãi thuế 12 tháng theo quy định của Chương trình ưu đãi thuế thì vẫn được xét ưu đãi thuế cho kỳ 06 tháng cuối năm, đồng thời được xử lý số thuế nộp thừa đối với số linh kiện đã sử dụng để sản xuất, lắp ráp ô tô xuất xưởng trong kỳ nếu đáp ứng quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều này.
b) Kỳ xét ưu đãi thuế 12 tháng tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hằng năm.
5. Sản lượng xe sản xuất, lắp ráp của Chương trình ưu đãi thuế để sản xuất, lắp ráp xe ô tô
a) Xe ô tô sử dụng nhiên liệu xăng, dầu.
Nhóm xe |
Từ năm 2022 đến năm 2027 |
|||
Kỳ xét ưu đãi thuế 06 tháng |
Kỳ xét ưu đãi thuế 12 tháng |
|||
Từ ngày 01/01 đến ngày 30/6 |
Từ ngày 01/7 đến ngày 31/12 |
Từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 |
||
I. Xe chở người từ 09 chỗ trở xuống, dung tích xi lanh từ 2.500cc trở xuống |
||||
1. Sản lượng chung tối thiểu |
11500 |
11500 |
23000 |
|
2. Sản lượng riêng tối thiểu cho 01 mẫu xe |
4500 |
4500 |
9000 |
|
II. Xe tải có tổng khối lượng toàn bộ theo thiết kế không quá 05 tấn |
||||
1. Sản lượng chung tối thiểu |
3500 |
3500 |
7000 |
|
2. Sản lượng riêng tối thiểu cho 01 mẫu xe hoặc tổng sản lượng riêng tối thiểu cho 02 mẫu xe |
2000 |
2000 |
4000 |
|
3. Sản lượng riêng tối thiểu cho 01 mẫu xe đáp ứng tiêu chuẩn khí thải EURO 5 |
1000 |
1000 |
2000 |
|
III. Xe tải có tổng khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 05 tấn |
||||
1. Sản lượng chung tối thiểu |
2500 |
2500 |
5000 |
|
2. Sản lượng riêng tối thiểu cho 01 mẫu xe hoặc tổng sản lượng riêng tối thiểu cho 02 mẫu xe |
1000 |
1000 |
2000 |
|
3. Sản lượng riêng tối thiểu cho 01 mẫu xe đáp ứng tiêu chuẩn khí thải EURO 5 |
500 |
500 |
1000 |
|
IV. Xe Minibuýt |
||||
1. Sản lượng chung tối thiểu |
330 |
330 |
660 |
|
2. Sản lượng riêng tối thiểu cho 01 mẫu xe |
165 |
165 |
330 |
|
V. Xe buýt/Xe khách |
||||
1. Sản lượng chung tối thiểu |
445 |
445 |
890 |
|
2. Sản lượng riêng tối thiểu cho 01 mẫu xe hoặc tổng sản lượng riêng tối thiểu cho 02 mẫu xe |
250 |
250 |
500 |
|
Trong kỳ xét ưu đãi thuế, trường hợp mẫu xe do doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp vừa có loại đáp ứng tiêu chuẩn khí thải mức 4 theo quy định về tiêu chuẩn khí thải tại điểm c.1 khoản 3 Điều 8 Nghị định này và loại đáp ứng tiêu chuẩn khí thải mức 5 thì doanh nghiệp được tính cả sản lượng của loại xe đáp ứng tiêu chuẩn khí thải mức 4 và mức 5 để xác định điều kiện sản lượng của mẫu xe đó.
Đối với kỳ xét ưu đãi thuế năm 2023, doanh nghiệp đã tham gia Chương trình ưu đãi thuế được cộng sản lượng xe đã sản xuất, lắp ráp xuất xưởng từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành để xét ưu đãi nếu đáp ứng các điều kiện của Chương trình ưu đãi thuế quy định tại Nghị định số 57/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ và Nghị định số 101/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2021, riêng điều kiện về mức độ rời rạc tối thiểu của linh kiện ô tô không phải áp dụng.
b) Xe chạy bằng điện; xe ô tô sử dụng pin nhiên liệu; xe ô tô hybrid; xe ô tô sử dụng nhiên liệu sinh học hoàn toàn; xe ô tô sử dụng khí thiên nhiên.
Nhóm xe |
Từ năm 2022 đến năm 2027 |
||
Kỳ xét ưu đãi thuế 06 tháng |
Kỳ xét ưu đãi thuế 12 tháng |
||
Từ ngày 01/01 đến ngày 30/6 |
Từ ngày 01/7 đến ngày 31/12 |
Từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 |
|
Sản lượng tối thiểu đối với từng nhóm xe: Xe chở người từ 9 chỗ trở xuống; xe tải; xe Minibuýt; xe buýt/xe khách |
125 |
125 |
250 |
a) Hồ sơ gồm:
a.1) Công văn đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế linh kiện ô tô theo Mẫu số 05 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
a.2) Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô: 01 bản sao có chứng thực.
b) Thủ tục đăng ký tham gia: Doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống dữ liệu điện tử hoặc gửi qua đường bưu điện cho cơ quan hải quan nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính hoặc nơi có nhà máy sản xuất, lắp ráp để đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành hoặc thời điểm bất kỳ hàng năm trong thời gian của Chương trình ưu đãi thuế. Thời điểm tham gia Chương trình ưu đãi thuế tính từ ngày của công văn đăng ký trở đi.
7. Thủ tục kê khai trên tờ khai hải quan
Người khai hải quan thực hiện kê khai chỉ tiêu “Mã loại hình”: khai mã loại hình A43 - “Nhập khẩu hàng hóa thuộc Chương trình ưu đãi thuế” đối với các linh kiện ô tô nhập khẩu có các mã hàng thuộc nhóm 98.49 để sản xuất, lắp ráp cho nhóm xe đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế; chỉ tiêu “Số quản lý của nội bộ doanh nghiệp”: khai mã “#&7a.”
8. Hồ sơ, thủ tục để áp dụng mức thuế suất ưu đãi 0% của nhóm 98.49
a) Hồ sơ gồm:
a.1) Công văn đề nghị áp dụng mức thuế suất ưu đãi 0% của nhóm 98.49 theo Mẫu số 06a tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
a.2) Báo cáo tình hình sử dụng linh kiện ô tô nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp xe xuất xưởng trong kỳ xét ưu đãi theo Mẫu số 06 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
a.3) Bảng kê các tờ khai hải quan, số tiền thuế nhập khẩu đã nộp theo Mẫu số 07 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
a.4) Chứng từ kế toán thể hiện số lượng linh kiện nhập khẩu đã được sử dụng để sản xuất, lắp ráp các nhóm xe trong kỳ xét ưu đãi: 01 bản chụp;
a.5) Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng của doanh nghiệp theo mẫu phiếu do Cục Đăng kiểm Việt Nam phát hành: bản sao có đóng dấu của doanh nghiệp (số lượng bản sao tương ứng với số lượng xe đã sản xuất, lắp ráp trong kỳ xét ưu đãi);
a.6) Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô sản xuất, lắp ráp: bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu (số lượng bản sao tương ứng với số lượng kiểu loại xe sản xuất, lắp ráp);
a.7) Bản thuyết minh thiết kế kỹ thuật và các bản vẽ kỹ thuật của xe ô tô đã được Cục Đăng kiểm Việt Nam thẩm định: bản sao có chứng thực hoặc bản chụp xuất trình bản chính để đối chiếu (số lượng bản sao tương ứng với kiểu loại xe sản xuất, lắp ráp).
b) Thủ tục áp dụng mức thuế suất của nhóm 98.49:
b.1) Chậm nhất 60 ngày kể từ ngày 30 tháng 6 hoặc ngày 31 tháng 12, doanh nghiệp gửi hồ sơ quy định tại điểm a khoản này cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế. Trường hợp nộp hồ sơ quá thời hạn 60 ngày, cơ quan hải quan tiếp nhận hồ sơ, thực hiện kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Chính phủ.
Trường hợp doanh nghiệp có kỳ xét ưu đãi đầu tiên chưa đủ 06 tháng, doanh nghiệp nộp hồ sơ quy định tại điểm a khoản này cùng thời điểm nộp hồ sơ đề nghị áp dụng thuế suất 0% của kỳ xét ưu đãi tiếp theo.
b.2) Cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ đề nghị của doanh nghiệp thực hiện kiểm tra đối tượng và các điều kiện áp dụng Chương trình ưu đãi thuế quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này. Trong đó:
Sản lượng xe căn cứ vào số lượng Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng của doanh nghiệp đã phát hành trong kỳ xét ưu đãi.
Mẫu xe đăng ký căn cứ vào Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô sản xuất, lắp ráp do Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp.
Số lượng linh kiện ô tô nhập khẩu đã sử dụng (không bao gồm linh kiện đưa vào sử dụng nhưng bị hỏng, bị lỗi) phải phù hợp với số lượng xe thực tế đã sản xuất, lắp ráp có Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng trong kỳ xét ưu đãi và căn cứ vào Báo cáo tình hình sử dụng linh kiện ô tô được hưởng ưu đãi thuế nhập khẩu, Bảng kê các tờ khai hải quan, số tiền thuế nhập khẩu đã nộp theo từng tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu.
b.3) Căn cứ kết quả kiểm tra hồ sơ của doanh nghiệp, cơ quan hải quan xử lý như sau:
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, cơ quan hải quan có văn bản yêu cầu doanh nghiệp nộp bổ sung. Trường hợp nghi vấn về tính chính xác của hồ sơ, cơ quan hải quan kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan hoặc trụ sở của người nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện áp dụng Chương trình ưu đãi thuế và doanh nghiệp có số tiền thuế đã nộp đối với số linh kiện ô tô đã nhập khẩu lớn hơn số tiền thuế phải nộp theo mức thuế suất của nhóm 98.49, cơ quan hải quan ra Quyết định hoàn trả và lập Lệnh hoàn trả số thuế nộp thừa cho doanh nghiệp theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Căn cứ Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước của cơ quan hải quan, Kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn trả thuế nhập khẩu nộp thừa cho doanh nghiệp. Nguồn hoàn trả thuế nộp thừa được lấy từ số thu của ngân sách trung ương về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng đủ điều kiện để được áp dụng Chương trình ưu đãi thuế thì không được hoàn thuế và cơ quan hải quan có văn bản trả lời cho doanh nghiệp được biết.
Điều 9. Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện để sản xuất, gia công (lắp ráp) các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển cho ngành sản xuất, lắp ráp ô tô đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 (gọi tắt là Chương trình ưu đãi thuế công nghiệp hỗ trợ ô tô)
1. Quy định thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 0% đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được để sản xuất, gia công (lắp ráp) các sản phẩm hỗ trợ ưu tiên phát triển cho ngành sản xuất, lắp ráp ô tô (gọi tắt là sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ô tô) đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 như sau:
a) Tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, người khai hải quan thực hiện kê khai, tính thuế đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu theo mức thuế suất thuế nhập khẩu thông thường hoặc mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo quy định, chưa áp dụng mức thuế suất 0%.
b) Việc áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 0% đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện của Chương trình ưu đãi thuế công nghiệp hỗ trợ ô tô thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều này.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các doanh nghiệp sản xuất, gia công (lắp ráp) linh kiện, phụ tùng ô tô.
b) Các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô tự sản xuất, gia công (lắp ráp) linh kiện, phụ tùng ô tô.
3. Điều kiện áp dụng
a) Doanh nghiệp sản xuất, gia công (lắp ráp) linh kiện, phụ tùng ô tô phải đáp ứng các điều kiện sau:
a.1) Có hợp đồng mua bán sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ô tô với các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe ô tô có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô do Bộ Công Thương cấp;
a.2) Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nêu rõ mục tiêu dự án hoặc ngành nghề kinh doanh trong đó có sản xuất phụ tùng và bộ phận phụ trợ cho xe ô tô và xe có động cơ khác;
a.3) Có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cơ sở sản xuất, gia công (lắp ráp) và máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất, gia công (lắp ráp) trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô tự sản xuất, gia công (lắp ráp) linh kiện, phụ tùng ô tô phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô do Bộ Công Thương cấp.
c) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu phải đáp ứng các điều kiện sau:
c.1) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu (bao gồm cả nguyên liệu, vật tư, linh kiện đã nhập khẩu kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành còn tồn kho tại các kỳ ưu đãi trước chuyển sang để sản xuất, gia công (lắp ráp) sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ô tô tại các kỳ ưu đãi sau; không bao gồm nguyên liệu, vật tư, linh kiện đưa vào sử dụng nhưng bị hỏng, bị lỗi) để sản xuất, gia công (lắp ráp) sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ô tô có tên trong Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển cho ngành sản xuất, lắp ráp ô tô quy định tại Mục IV Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có). Trường hợp sản phẩm chỉ được lắp ráp đơn thuần với nhau bằng những thiết bị đơn giản như vít, bu-lông, ê-cu, bằng đinh tán và không trải qua quá trình sản xuất, gia công nào để thành sản phẩm hoàn thiện thì không được áp dụng Chương trình ưu đãi thuế công nghiệp hỗ trợ ô tô.
c.2) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được do doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều này trực tiếp nhập khẩu hoặc ủy thác nhập khẩu hoặc ủy quyền nhập khẩu. Việc xác định nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được căn cứ theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Danh mục nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước đã sản xuất được.
Doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều này đáp ứng các quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này và các quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều này thì được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 0% đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất, gia công (lắp ráp) sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ô tô trong kỳ xét ưu đãi.
4. Kỳ xét ưu đãi thuế
Kỳ xét ưu đãi thuế tối đa không quá 06 tháng tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 30 tháng 6 hoặc từ ngày 01 tháng 7 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.
5. Hồ sơ, thủ tục đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế công nghiệp hỗ trợ ô tô
a) Hồ sơ đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế công nghiệp hỗ trợ ô tô gồm:
a.1) Công văn đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế công nghiệp hỗ trợ ô tô theo Mẫu số 08 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
a.2) Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (áp dụng đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này): 01 bản sao có chứng thực;
a.3) Văn bản thông báo cơ sở sản xuất, gia công (lắp ráp); máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất, gia công (lắp ráp) cho cơ quan hải quan theo Mẫu số 09 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này (áp dụng đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này): 01 bản chính. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp cho chủ đất và hợp đồng thuê, mượn đất, mặt bằng, nhà xưởng trong trường hợp doanh nghiệp đi thuê mượn để làm cơ sở sản xuất: 01 bản sao có chứng thực;
а.4) Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô do Bộ Công Thương cấp (áp dụng đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này): 01 bản sao có chứng thực.
b) Thủ tục đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế công nghiệp hỗ trợ ô tô
Doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế công nghiệp hỗ trợ ô tô trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan hoặc gửi qua đường bưu điện cho cơ quan hải quan nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính hoặc nơi có cơ sở sản xuất, gia công (lắp ráp) để đăng ký tham gia ngay sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành hoặc thời điểm bất kỳ trong năm. Thời điểm tham gia tính từ ngày của công văn đăng ký Chương trình ưu đãi thuế công nghiệp hỗ trợ ô tô trở đi.
6. Thủ tục kê khai trên tờ khai hải quan
Tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, người khai hải quan thực hiện kê khai chỉ tiêu Mã loại hình là “A43 - Nhập khẩu hàng hóa thuộc Chương trình ưu đãi thuế”; chỉ tiêu “Số quản lý của nội bộ doanh nghiệp” là “#&7b”; chỉ tiêu “Mã số hàng hóa” (mã HS) khai theo Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện của Chương trình ưu đãi thuế công nghiệp hỗ trợ ô tô.
7. Kiểm tra cơ sở sản xuất, gia công (lắp ráp) của doanh nghiệp tham gia Chương trình ưu đãi thuế công nghiệp hỗ trợ ô tô
Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế công nghiệp hỗ trợ ô tô, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra cơ sở sản xuất, gia công (lắp ráp); kiểm tra máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất, gia công (lắp ráp) mà doanh nghiệp đã thông báo cho cơ quan hải quan. Cơ quan hải quan ban hành Quyết định kiểm tra cơ sở sản xuất, gia công theo Mẫu số 09a tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này và gửi qua hệ thống dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan hoặc bằng thư bảo đảm, fax cho người khai hải quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký. Việc kiểm tra được thực hiện sau 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành Quyết định kiểm tra. Thời hạn kiểm tra không quá 05 ngày làm việc. Nội dung kiểm tra gồm:
a) Kiểm tra thực tế cơ sở sản xuất, gia công đối chiếu với thông tin doanh nghiệp đã thông báo cho cơ quan hải quan, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đất và hợp đồng thuê, mượn đất, mặt bằng, nhà xưởng trong trường hợp doanh nghiệp đi thuê mượn để làm cơ sở sản xuất, gia công.
b) Kiểm tra thực tế máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất, gia công phù hợp với hồ sơ hải quan hàng hóa nhập khẩu, hóa đơn, chứng từ, hợp đồng thuê, mượn máy móc, thiết bị (đối với trường hợp thuế, mượn máy móc, thiết bị); kiểm tra quy trình, quy mô sản xuất, gia công (lắp ráp), tình trạng nhân lực, tình trạng máy móc thiết bị để xác định sự phù hợp về thực tế năng lực sản xuất của doanh nghiệp đối với sản phẩm đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế công nghiệp hỗ trợ ô tô.
Kết thúc kiểm tra, cơ quan hải quan lập Biên bản ghi nhận kết quả kiểm tra cơ sở sản xuất, gia công theo Mẫu số 09b tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản kiểm tra, cơ quan hải quan thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp về việc đáp ứng hoặc không đáp ứng điều kiện về cơ sở sản xuất, gia công (lắp ráp), máy móc, thiết bị quy định tại điểm a.3 khoản 3 Điều này theo Mẫu số 09c tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Trong quá trình tham gia Chương trình ưu đãi thuế công nghiệp hỗ trợ ô tô, doanh nghiệp có thay đổi về địa chỉ cơ sở sản xuất, gia công, quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất, gia công (lắp ráp) thì phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan hải quan trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi. Sau khi nhận được thông báo thay đổi của doanh nghiệp hoặc khi phát hiện có dấu hiệu xác định doanh nghiệp thay đổi thông tin về cơ sở sản xuất, gia công, máy móc, thiết bị nhưng không thông báo với cơ quan hải quan hoặc trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra cơ sở sản xuất, gia công (lắp ráp), kiểm tra máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất, gia công (lắp ráp).
8. Hồ sơ, thủ tục áp dụng mức thuế suất ưu đãi 0%
a) Hồ sơ gồm:
a.1) Đối với doanh nghiệp sản xuất, gia công (lắp ráp) linh kiện, phụ tùng ô tô:
Công văn đề nghị áp dụng mức thuế suất ưu đãi 0% theo Chương trình ưu đãi thuế công nghiệp hỗ trợ ô tô theo Mẫu số 10a tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (trừ trường hợp doanh nghiệp đã nộp khi đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế công nghiệp hỗ trợ ô tô): 01 bản sao có chứng thực;
Hợp đồng mua bán sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ô tô với các doanh nghiệp có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô do Bộ Công Thương cấp: 01 bản chính;
Quy trình sản xuất, gia công (lắp ráp) sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ô tô (kèm theo thuyết minh): 01 bản chính;
Bảng kê tờ khai, số tiền thuế nhập khẩu đã nộp của nguyên liệu, vật tư, linh kiện để sản xuất, gia công (lắp ráp) sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ô tô đã đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế công nghiệp hỗ trợ ô tô theo Mẫu số 10 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
Báo cáo tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất, gia công (lắp ráp) sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ô tô đã đăng ký tham gia Chương trình theo Mẫu số 11 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
Bảng kê hoá đơn giá trị gia tăng tương ứng với số lượng sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ô tô đã bán theo Hợp đồng mua bán theo Mẫu số 12 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
Chứng từ kế toán thể hiện số lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu đã được sử dụng để sản xuất, gia công (lắp ráp) sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ô tô: 01 bản chụp.
a.2) Đối với các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô tự sản xuất, gia công (lắp ráp) linh kiện, phụ tùng ô tô:
Công văn đề nghị được áp dụng mức thuế suất ưu đãi 0% theo Chương trình ưu đãi thuế công nghiệp hỗ trợ ô tô theo mẫu số 10a tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
Quy trình sản xuất, gia công (lắp ráp) sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ô tô (kèm theo thuyết minh): 01 bản chính;
Bảng kê tờ khai, số tiền thuế nhập khẩu đã nộp của nguyên liệu, vật tư, linh kiện để sản xuất, gia công (lắp ráp) sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ô tô theo Mẫu số 10 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
Báo cáo tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất, gia công (lắp ráp) sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ô tô theo Mẫu số 11 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
Bảng kê hoá đơn giá trị gia tăng tương ứng với số lượng sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ô tô đã bán cho doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô do Bộ Công Thương cấp theo mẫu số 12 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này (nếu có): 01 bản chính;
Báo cáo tình hình sử dụng sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ô tô đã sản xuất, gia công (lắp ráp) theo Mẫu số 13 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô do Bộ Công Thương cấp (trừ trường hợp đã nộp khi đăng ký tham gia Chương trình): 01 bản sao có chứng thực;
Chứng từ kế toán thể hiện số lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu đã được sử dụng để sản xuất, gia công (lắp ráp) sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ô tô: 01 bản chụp.
b) Thủ tục áp dụng mức thuế suất 0%:
b.1) Chậm nhất 60 ngày kể từ ngày 30 tháng 6 hoặc ngày 31 tháng 12 hàng năm, doanh nghiệp gửi hồ sơ quy định tại điểm a khoản này cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế công nghiệp hỗ trợ ô tô. Trường hợp nộp hồ sơ quá thời hạn 60 ngày, cơ quan hải quan tiếp nhận hồ sơ, thực hiện kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Chính phủ.
b.2) Cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ đề nghị áp dụng thuế suất 0%, kết quả kiểm tra cơ sở sản xuất, gia công (lắp ráp), máy móc, thiết bị của doanh nghiệp để thực hiện kiểm tra về đối tượng và các điều kiện áp dụng Chương trình ưu đãi thuế công nghiệp hỗ trợ ô tô và xử lý như sau:
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan hải quan có văn bản đề nghị doanh nghiệp bổ sung hồ sơ. Trường hợp nghi vấn về tính chính xác của hồ sơ, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan hoặc trụ sở của người nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp đáp ứng đủ các điều kiện áp dụng Chương trình ưu đãi thuế công nghiệp hỗ trợ ô tô, cơ quan hải quan ra Quyết định hoàn trả và lập Lệnh hoàn trả số thuế nộp thừa cho doanh nghiệp theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Căn cứ Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước của cơ quan hải quan, Kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn trả thuế nhập khẩu nộp thừa cho doanh nghiệp. Nguồn hoàn trả thuế nộp thừa được lấy từ số thu của ngân sách trung ương về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng đủ điều kiện để được áp dụng Chương trình ưu đãi thuế công nghiệp hỗ trợ ô tô, cơ quan hải quan có văn bản trả lời cho doanh nghiệp được biết.
Điều 10. Danh mục hàng hóa và mức thuế suất thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng áp dụng hạn ngạch thuế quan
1. Danh mục hàng hoá áp dụng hạn ngạch thuế quan gồm mặt hàng thuộc các nhóm hàng được quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này và các mặt hàng áp dụng hạn ngạch thuế quan quy định tại các Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên (Điều ước quốc tế).
2. Lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu hàng năm thực hiện theo quy định của Bộ Công Thương.
3. Mức thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng đối với số lượng hàng hoá nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan:
Hàng hóa có số lượng nhập khẩu nằm trong số lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu hàng năm theo quy định của Bộ Công Thương áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi quy định tại Mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này hoặc áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo các Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt (nếu đáp ứng các điều kiện để được hưởng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt) ban hành kèm theo các Nghị định của Chính phủ về ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện các Điều ước quốc tế.
Trường hợp các Nghị định về ban hành Biểu thuế ưu đãi đặc biệt của Chính phủ để thực hiện các Điều ước quốc tế có quy định điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt trong hạn ngạch thuế quan thì thực hiện theo quy định tại các Nghị định đó.
4. Mức thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng đối với số lượng hàng hoá nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan:
a) Hàng hóa nêu tại khoản 1 Điều này có số lượng nhập khẩu nằm ngoài số lượng hạn ngạch nhập khẩu hàng năm theo quy định của Bộ Công Thương áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Trường hợp tại các Điều ước quốc tế có quy định về lượng hạn ngạch nhập khẩu và/hoặc mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch đối với các hàng hóa nêu tại khoản 1 Điều này thì thực hiện theo quy định tại các Nghị định của Chính phủ về ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện các Điều ước quốc tế đó. Trường hợp mức thuế suất ngoài hạn ngạch theo Điều ước quốc tế cao hơn mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này thì áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 11. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính thực hiện kiểm tra, giám sát, tham vấn giá, chống gian lận thương mại theo quy định đối với những mặt hàng có mức thuế suất thuế nhập khẩu cao và các mặt hàng có rủi ro cao về trị giá tính thuế.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Danh mục hàng hoá trong nước đã sản xuất được; rà soát, cập nhật sửa đổi Danh mục đảm bảo phù hợp với thực tế.
3. Bộ Công Thương có trách nhiệm:
a) Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô theo quy định của Chính phủ về điều kiện sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô;
b) Ban hành quy định nội luật hóa quy định về lượng hạn ngạch thuế quan tại các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
4. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật.
5. Các bộ, ngành có liên quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo chính sách được thực hiện đúng quy định và chống gian lận thương mại.
6. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2023.
2. Nghị định này thay thế các Nghị định sau của Chính phủ: Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016, Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017, Nghị định số 57/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2020, Nghị định số 101/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2021, Nghị định số 51/2022/NĐ-CP ngày 8 tháng 8 năm 2022.
3. Từ ngày 01 tháng 10 năm 2022 đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, không áp dụng điều kiện về mức độ rời rạc tối thiểu của linh kiện ô tô theo điểm b khoản 3.1 Điều 7a quy định tại khoản 3 Điều 2 và điểm b.5 khoản 3 Mục II Chương 98 Nghị định số 57/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ.
Trường hợp doanh nghiệp đã tham gia Chương trình ưu đãi thuế nhưng chưa được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp từ ngày 01 tháng 10 năm 2022 đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được hoàn thuế đối với số linh kiện ô tô đã nhập khẩu nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Chương trình ưu đãi thuế, riêng điều kiện về mức độ rời rạc tối thiểu của linh kiện ô tô không phải áp dụng.
Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu bộ linh kiện CKD và bộ linh kiện không đồng bộ của ô tô để sản xuất, lắp ráp, bao gồm cả doanh nghiệp nhập khẩu ủy quyền, nhập khẩu ủy thác có hợp đồng ủy thác, doanh nghiệp nhập khẩu kinh doanh có hợp đồng mua bán với doanh nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 10 năm 2022 đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành lựa chọn cách tính thuế theo từng linh kiện, phụ tùng ô tô hoặc nhóm 98.21 thì phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Nghị định số 57/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ, riêng điều kiện về mức độ rời rạc tối thiểu của linh kiện ô tô không phải áp dụng.
4. Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với linh kiện ô tô nhập khẩu thuộc nhóm 98.49 quy định tại Điều 8 Nghị định này được áp dụng đến ngày 31 tháng 12 năm 2027. Các doanh nghiệp đã đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải thực hiện đăng ký lại với cơ quan hải quan theo quy định tại Nghị định này.
Trường hợp sau khi đã đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế mà thay đổi, bổ sung nhóm xe, mẫu xe, số lượng mẫu xe đã đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế, doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký lại với cơ quan hải quan.
5. Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện để sản xuất, gia công (lắp ráp) các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển cho ngành sản xuất, lắp ráp ô tô quy định tại Điều 9 Nghị định này được áp dụng đến ngày 31 tháng 12 năm 2024. Doanh nghiệp đã đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế công nghiệp hỗ trợ ô tô quy định trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành không phải đăng ký lại Chương trình ưu đãi thuế công nghiệp hỗ trợ ô tô và được hưởng ưu đãi theo quy định tại Nghị định này.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 26/2023/ND-CP |
Hanoi, May 31, 2023 |
ON SCHEDULE OF EXPORT TARIFFS, SCHEDULE OF PREFERENTIAL IMPORT TARIFFS, TARIFF NOMENCLATURE, AND FIXED DUTIES, MIXED DUTIES, OUT-OF-QUOTA IMPORT DUTIES
Pursuant to the Law on Government Organization June 19, 2015; the Law on amendments to the Law on Organization of Government and the Law on Organization of Local Governments dated November 22, 2019;
Pursuant to the Law on Export and Import Duties dated April 6, 2016;
Pursuant to the Law on Tax Administration dated June 13, 2019;
Pursuant to the Law on Customs dated June 23, 2014;
Pursuant to Resolution No. 71/2006/QH11 dated November 29, 2006 of the National Assembly on ratification of Protocol on accession of the Socialist Republic of Vietnam to the Agreement establishing the World Trade Organization;
At the request of the Minister of Finance;
The Government promulgates a Decree on Schedule of Export Tariffs, Schedule of Preferential Import Tariffs, Tariff Nomenclature and fixed duties, mixed duties, out-of-quota import duties.
The Decree specifies Schedule of Export Tariffs, Schedule of Preferential Import Tariffs, Tariff Nomenclature and fixed duties, mixed duties, out-of-quota import duties.
1. Taxpayers under the Law on Export and Import Duties.
2. Customs authorities and customs officials.
3. Organizations and individuals with rights and obligations related to exports and imports.
Article 3. Issuance of Schedule of Export Tariffs, Schedule of Preferential Import Tariffs under Nomenclature of Taxable Products, Tariff Nomenclature and fixed duties, mixed duties, out-of-quota import duties
The following appendices shall be issued together with this Decree:
1. Appendix I - Schedule of Export Tariffs under Nomenclature of Taxable Products.
2. Appendix II - Schedule of Preferential Import Tariffs under Nomenclature of Taxable Products.
3. Appendix III - Tariff Nomenclature and fixed duties, mixed duties imposed on automobiles for the transport of 15 or fewer persons, used.
4. Appendix IV - Tariff Nomenclature and out-of-quota import duty rates imposed on goods subject to tariff-rate quotas.
Article 4. Schedule of Export Tariffs under Nomenclature of Taxable Products
1. Schedule of Export Tariffs under Nomenclature of Taxable Products specified in Appendix I issued herewith shall specify the tariff classification number, description, export duty rates imposed on each heading and each dutiable commodity. In case where any exported good is not named in the Schedule of Export Tariffs, the customs declarant shall enter HS code of the exported good corresponding to the 8-digit HS codes of commodities according to the Schedule of Preferential Import Tariffs specified in Section I of Appendix II to this Decree, and shall not need to enter duty rates in their export declaration.
2. The commodities under the heading 211 are commodities that satisfy both requirements below:
a) 1st requirement: Supplies, raw or input materials, semi-finished products (collectively referred to as goods) do not belong to the headings from No. 01 to No. 210 in the Schedule of Export Tariffs.
b) 2nd requirement: They are goods which are made directly from raw materials that are mainly natural resources or minerals and of which the aggregate value of such natural resources plus energy costs accounts for at least 51% of their production cost. The determination of the aggregate value of natural resources and minerals plus energy costs accounting for at least 51% of their production cost shall be subject to regulations laid down in the Government’s Decree No. 100/2016/ND-CP dated July 1, 2016, detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Amendments and Supplements to several Articles of the Law on Value-Added Tax, the Law on Special Consumption Tax and the Law on Tax Administration and the Government’s Decree No. 146 / 2017 / ND-CP dated December 15, 2017, amending and supplementing a number of articles of the Decree No. 100/2016/ND-CP and amendments (if any).
Exported goods that are exceptions specified in clause 1 of Article 1 in the Decree No. 146/2017/ND-CP dated December 15, 2017 do not belong to the heading No. 211 of the Schedule of Export Tariffs annexed to this Decree.
3. Codes and export duty rates of commodities in heading 211:
The taxpayer shall declare export duty rates of commodities with 8-digit codes and descriptions of commodities in headings 25.23, 27.06, 27.07, 27.08, 68.01, 68.02, 68.03 in the headings numbered 211 that are corresponding with their HS codes of headings numbered 211. Otherwise, the taxpayer shall submit the statement of ratios of value of natural resources and minerals plus energy cost to production cost of the exports according to Form No. 14 of Appendix II to this Decree while following customs procedures in order to prove that the aggregate value of natural resources and minerals plus energy costs is less than 51% of their production cost. In case the taxpayer is a trade enterprise that purchase goods form a manufacturer or from another trade enterprise for export but does not declare export duty rates of goods in the headings numbered 211, the taxpayer shall complete Form No. 14 in Appendix II according to information provided by the manufacturer in order to prove that the aggregate value of natural resources and minerals plus energy costs is less than 51% of their production cost. The taxpayers shall be legally responsible for their declaration.
Regarding exports in headings numbered 211 that do not have 8-digit codes and satisfy the requirements specified in Clause 2 of this Article, the taxpayer shall declare the 8-digit codes in the Preferential Import Tariff Schedule in Section I Appendix II hereof and declare the export duty rate of 5%.
Article 5. Schedule of Preferential Import Tariffs under Nomenclature of Taxable Products
The Schedule of Preferential Import Tariffs of taxable products on the Nomenclature of Taxable Products given in Appendix II issued hereto, including:
1. Section I: Preferential import tariff rate on products in 97 chapters of the List of Vietnam’s exports and imports. This section is divided into Parts, Chapter; Explanatory Notes; Explanatory Notes for subheadings; for Parts and Chapters; Import Tariff Schedule comprising the description of products, HS codes (8 digits) adopted according to the List of Vietnam’s exports and imports and preferential import duty rates applied to taxable products.
In case where the List of Vietnam’s exports and imports is amended or supplemented, customs declarants must use descriptions and HS codes according to the amended List of exports and imports, as well as duty rates on products with amended HS codes.
2. Section II: Chapter 98 on Tariff nomenclature and preferential import duty rates imposed on certain headings and commodities, including: Notes; classification of, requirements and procedures for imposition of preferential import duty rates prescribed in Chapter 98, and statement of use of commodities entitled to the preferential import duty rates prescribed in Chapter 98; Tariff nomenclature and preferential import duty rates.
a) The commodities named in the Tariff nomenclature and preferential import duty rates as specified in clause 3 Section II of Appendix II issued herewith are entitled to the preferential import duty rates prescribed in clause 3 Section II of Appendix II.
The classification of goods and preferential import duty rates in Chapter 98 on completely knocked down (CKD) kits of auto parts, incompletely knocked down (IKD) kits of auto parts, chassis fitted with engines and cabins of automobiles are specified in Clause 1.1 Section II of the Appendix II.
Alloy steels containing boron and/or chromium and/or titanium of heading 98.11; fillers, skin care commodities of heading 98.25; 1680/D/2 and 1890 D/2 nylon tire cord fabrics of heading 98.26; copper wires whose dimension of cross section is between 6 mm and 8 mm of heading 98.30; Polypropylene granules in primary form of heading 98.37; bars and rods, hot-rolled, in irregularly wound coils, of other alloy steel of heading 98.39; Set top boxes of heading 98.46; Neoweb commodities of heading 98.47 are entitled to preferential import duty rates prescribed in Chapter 98 if such commodities meet standards and technical parameters stipulated in Clause Section II of Appendix II.
b) Classification of, requirements and procedures for imposition of preferential import duty rates that are specified in Chapter 98 and statement of use of commodities entitled to preferential import duty rates prescribed in Chapter 98 are prescribed in Clause 2 Section II of Appendix II.
c) Tariff nomenclature and preferential import duty rates in Chapter 98 imposed on certain commodities, including: Codes of heading; description thereof; respective codes of such heading prescribed in Section I Appendix II of Schedule of preferential import duties under Nomenclature of Taxable Products; and preferential import duty rates prescribed in Chapter 98.
c) The commodities which are entitled to both special preferential import duty rates in Chapter 98 and special preferential import duty rates under applicable regulations of laws may be applied to either of such above mentioned duty rates.
Regarding commodities which are classified into Chapter 98, in case of customs declaration, declarants shall specify codes of commodities in “Mã hàng tương ứng tại Mục I Phụ lục II” column (respective codes in Section I Appendix II) and write down codes of such commodities specified in Chapter 98 to the side.
Article 6. Preferential import duty rates imposed on machine tools
Machine tools mentioned of headings from 84.54 to 84.63 are entitled to preferential import duty rates as follows:
1. Machine tools that cannot be manufactured in Vietnam are entitled to the import 0% duty. The abovementioned machines shall not be included in the list of machines and equipment that can be manufactured in Vietnam issued by the Ministry of Planning and Investment.
2. Machine tools that are not mentioned in Clause 1 of this Article are entitled to the preferential import duty rate imposed on commodities of headings from 84.54 to 84.63 specified in Section I Appendix II on Schedule of preferential import tariff under Nomenclature of Taxable Products issued herewith.
Article 7. Import duties on used automobiles
1. The fixed duty rates prescribed in Appendix III of this Decree shall be imposed on used automobiles for transporting up to 9 people of a cylinder capacity not exceeding 1,000 cc of heading 87.03.
2. Mixed duty rate prescribed in Appendix III of this Decree shall be imposed on used automobiles for transporting up to 9 people of a cylinder capacity exceeding 1,000 cc of heading 87.03 and automobiles for transporting from 10 to 15 people of heading 87.02.
3. The preferential import duty rate of 150% shall be imposed on used automobiles for transporting at least 16 people of heading 87.02 and used automobiles for the transport of commodities with the gross vehicle weight rating (GVWR) not exceeding 5 metric tons of heading 87.04 (except for refrigerated lorries (trucks), refuse/garbage collection vehicles having a refuse compressing device, bulk-cement lorries (trucks) and hook-lift lorries (trucks)).
4. Other used automobiles of headings 87.02, 87.03 and 87.04 are subject to duty rates equal to 1.5 times the preferential import duty rates imposed on new vehicles of the same category under same headings prescribed in Section I Appendix II of this Decree.
Article 8. Preferential import duty rates imposed on imported auto parts of automobiles according to the tax incentive program for automobile manufacturing and assembly (hereinafter referred to as “the Program”)
1. Preferential import duty rates of 0% imposed on imported auto parts of automobiles of heading 98.49 in Clause 3 Section II Chapter 98 Appendix II of this Decree shall be specified as follows:
a) At the time of customs declaration, the declarant shall declare and calculate taxes according to the ordinary import duty rate, preferential import duty rate or special preferential import duty rate in accordance with applicable regulations of law. The preferential import duty rates shall not be imposed on the commodities of heading 98.49.
b) The import 0% duty shall be imposed on auto parts of heading 98.49 in accordance with regulations in Clauses 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 of this Article.
2. Regulated entities of the Program
Enterprises that obtain certificates of eligibility for manufacturing and assembly of automobiles issued by the Ministry of Industry and Trade.
3. Eligibility requirements of the Program:
a) Imported auto parts shall meet the following eligibility requirements:
a.1) Auto parts named in heading No. 98.49 and classified as those which have not yet been manufactured domestically, and used for manufacturing and assembling automobiles within the period of consideration of grant of tax incentive (hereinafter referred to as consideration period) (including those in stock from the previous period which are used for manufacturing and assembling of finished vehicles in the succeeding period). The determination of components or accessories that have not yet been produced domestically shall be subject to the Ministry of Planning and Investment's regulations on the list of raw or input materials, supplies and semi-finished products that may be domestically produced.
a.2) Imported automobile components or accessories are directly imported or imported in trust or under authorization by automobile manufacturing and assembling enterprises.
a.3) In case an imported component kit (imported from multiple sources and shipments) has an auto body and an auto chassis, it must meet the following requirements:
The auto body must consist of at least the following assemblies: roof, floor, left flank, right flank, front, rear and associated arrays (if any) that are separate and have not been powder coated;
Autor chassis: imported ones with a length of less than 3.7 m, whether or not linked together, must not be powder coated; types with a length of 3.7 m or more, whether or not linked together, are allowed to be powder coated before being imported.
a.4) Imported auto parts not included in heading 87.07 (coachwork, including cabin).
b) For enterprises manufacturing and assembling electric, fuel-cell, hybrid, fully biofuel, and natural gas vehicles, enterprises shall not have to register vehicle makes when participating in the Program.
b.1) If enterprises that are not subject to the minimum output requirement at the first participation registration period and the next consecutive consideration period meet the provisions of clause 2, point a clause 3, clause 4, clause 6, clause 7, clause 8 of this Article, the 0% duty rate shall be applied to all of the imported components used for manufacturing and assembly of their products for which they have registered to participate in the Tax Incentive Program when these products leave the factory.
b.2) If enterprises that are not subject to the minimum output requirement at the first participation registration period and the next consecutive consideration period meet the provisions of clause 2, point a clause 3, clause 4, clause 6, clause 7, clause 8 of this Article, the 0% duty rate shall be applied to all of the imported components used for manufacturing and assembly of their products for which they have registered to participate in the Program when these products leave the factory.
c) Enterprises manufacturing and assembling gas and diesel vehicles:
c.1) Emission standards:
Automobiles and vehicles are manufactured or assembled to meet at least level 5 emission standards for the period from 2022, and vehicles that are issued certificates of technical safety and environmental protection before January 1, 2022 and remain effective in accordance with Decree No. 116/2017/ND-CP dated October 17, 2017 and amending documents (if any) must meet level 4 emission standards.
c.2) Vehicle make:
Enterprises manufacturing and assembling gas and diesel vehicles may register 01 (one) or more vehicle makes once participating in the Program. During the validity period of the Program, they may register any change or addition of vehicle makes or quantities of vehicles by registered makes. The production output of a vehicle make after such change or addition shall be added to the minimum general production output as a basis for consideration of tax incentives, but must still meet the minimum specific output requirement imposed in each consideration period. Makes of vehicles belonging to different headings of vehicles shall be regulated as follows:
Vehicles with the maximum capacity of 09 seats and the maximum cylinder capacity of 2,500cc that are classified into the same heading No. 87.03 are those meeting all of the following criteria: same engine criteria; cylinder capacity of 2,500 cc or less; same criteria for bodywork (or chassis); fuel consumption of under 7.5 liters/100 km. Fuel consumption criterion of below 7.5 liters / 100 km is based on the fuel consumption per a combined cycle specified in the fuel consumption certificate issued by the Vietnam Register;
Mini-buses (including passenger-carrying ones with the capacity ranging from 10 to 19 seats that are classified into the heading No. 87.02) and buses/passenger vehicles (including passenger-carrying ones with the minimum capacity of 20 seats that are classified into the heading No. 87.02) are those vehicles having the same engine and chassis criteria;
Vehicles classified into the truck heading (including motorized vehicles used for carrying cargo that belong to the heading No.87.04, and specialized motorized vehicles that belong to the heading No. 87.05) are those vehicles having the same engine criteria and cabin criteria.
Engine criteria for a make of vehicle are determined on the basis of the cylinder capacity or type or engine capacity stated in the certificate of technical quality, safety, and environment protection for manufactured or assembled vehicles issued by the Vietnam Register. Body (or chassis), frame and cabin criteria are determined on the basis of basic technical specifications stated in technical design interpretations with “tested” marks granted by the Vietnam Register.
c.3) Minimum general output requirement (referring to the manufacturing and assembling output requirement applied to vehicles of each vehicle heading) and minimum specific output requirement (referring to the manufacturing and assembling output requirement applied to each participating vehicle).
Enterprises meeting the minimum general output requirement, or the minimum specific output requirement shall fall into the following cases:
c.3.1) If they meet the minimum general output requirement imposed on each of their vehicle headings and the minimum specific output requirement imposed on at least one vehicle make in each consideration period specified under the provisions of point a clause 5 of this Article, and meet regulations laid down in clause 2, point a, c.1, c.2 clause 3, clause 4, clause 6, clause 7 and clause 8 of this Article, the 0% duty rate shall be applied to all of the imported components used for manufacturing and assembly of products of which the prescribed requirement concerning the output are met by these enterprises when these products leave the factory within that period.
In case of manufacturing and assembling gas and diesel, electric, fuel-cell, hybrid, fully biofuel, and natural gas vehicles, when determining the minimum general output of the heading of vehicles using gas and diesel fuels, they may add the output of electric, fuel-cell, hybrid, fully biofuel and natural gas vehicles manufactured or assembled within the consideration period to the minimum general output of the same heading of vehicles using gas and diesel fuels during the process of consideration of grant of tax incentive.
c.3.2) If they have the actual manufacturing and assembling output of vehicles of the 01 (one) make of vehicles with the maximum capacity of 09 seats registered within a consideration period which is 1.3 times more than the minimum specific output of vehicles belonging to the heading of vehicles with the maximum capacity of 09 seats prescribed in point a clause 5 of this Article, and meet regulations laid down in clause 2, point a, c.1. c.2 clause 4, clause 4, clause 6, clause 7 and clause 8 of this Article, they shall be entitled to the 0% duty rate applied to their imported components already used for manufacturing and assembly of these registered vehicles of that make leaving the factory within that period.
c.3.3) If they have total actual manufacturing and assembling output of vehicles of the 02 (two) makes of vehicles with the maximum capacity of 09 seats registered within a consideration period which is 1.5 times more than the minimum specific output of vehicles belonging to the heading of vehicles with the maximum capacity of 09 seats prescribed in point a clause 5 of this Article, and meet regulations laid down in clause 2, point a, c.1. c.2 clause 4, clause 4, clause 6, clause 7 and clause 8 of this Article, they shall be entitled to the 0% duty rate applied to their imported components already used for manufacturing and assembly of registered vehicles of these two makes that leave the factory within that period.
c.3.4) If they register participation in the Program for 02 (two) headings of vehicles or more, have total actual manufacturing and assembling output of vehicles of all these makes of vehicles registered within a consideration period which is at least equal to total minimum general output of vehicles belonging to respective headings of vehicles according to point a clause 5 of this Article, and meet regulations laid down in clause 2, point a, c.1. c.2 clause 4, clause 4, clause 6, clause 7 and clause 8 of this Article, they shall be entitled to the 0% duty rate applied to all components imported for use in the manufacturing and assembly of vehicles belonging to registered headings of vehicles that leave the factory within that period.
c.3.5) In case the first tax incentive consideration period of an enterprise manufacturing and/or assembling motor vehicles using gas and diesel fuels specified in point c.3.1, c.3.2, c.3.3, c.3.4 of this clause is shorter than a full period (6 or 12 months), but the actual quantity of manufactured/assembled vehicles of the enterprise is not smaller than the average monthly minimum production multiplied by (x) the number of months of participating in the Tax Incentive Program in the period, and the actual quantity of manufactured/assembled vehicles of the registered make is not smaller than the minimum specific production multiplied by (x) the number of months of participating in the Tax Incentive Program in the period, and the minimum general production and minimum specific production of the next period are also achieved, then the number of components used for manufacturing and assembling vehicles in that first period shall be eligible for 0% duty rate provided the enterprise meets the requirements specified in clause 2, point a, c.1. c.2 clause 4, clause 4, clause 6, clause 7 and clause 8 of this Article. In case the number of days of participating in the Program in the first month is at least 15 days, it will be considered a full month. In case the number of days of participating in the Program in the first month is less than 15 days, that month will not count.
4. Consideration period
An enterprise may choose between a 6-month, or 12 month consideration period as follows:
a) A 6-month period is from January 01 to June 30 or from July 01 to December 31 every year.
In case the enterprise chooses to apply a 6-month tax incentive period, the overpaid tax on the quantity components used for manufacture or assembly of finished motor vehicles in the first 06 months has been settled but that of the last 06 months of the year is below the minimum quantity prescribed by the Tax Incentive Program, but the total quantity of the year is still satisfactory under the Program, tax incentives for the last 06 months are still considered and overpaid tax on the quantity of components used for manufacture or assembly of motor vehicles in the period will be settled if the requirements specified in Clause 2, Clause 3, Clause 6, Clause 7, Clause 8 of this Article are satisfied.
b) A 12-month period is from January 01 to June 30 to December 31 every year.
5. Production of manufactured and assembled vehicles of the Program
a) Gas and diesel vehicles:
Unit: vehicle
Vehicle group |
2022 - 2027 |
|||
6-month consideration period |
12-month consideration period |
|||
January 1 – June 30 |
July 1 – December 31 |
January 1 – December 31 |
||
I. Vehicle for transport of not exceeding 09 people with cylinder capacity of not exceeding 2.500cc |
||||
1. Minimum general production |
11500 |
11500 |
23000 |
|
2. Minimum general production of 1 make |
4500 |
4500 |
9000 |
|
II. Trucks of a GVW of not exceeding 05 tonnes |
||||
1. Minimum general production |
3500 |
3500 |
7000 |
|
2. Minimum general production of 1 make or total specific production of 2 makes |
2000 |
2000 |
4000 |
|
3. Minimum general production of 1 make satisfying EURO 5 |
1000 |
1000 |
2000 |
|
III. Trucks of a GVW of exceeding 05 tonnes |
||||
1. Minimum general production |
2500 |
2500 |
5000 |
|
2. Minimum general production of 1 make or total specific production of 2 makes |
1000 |
1000 |
2000 |
|
3. Minimum general production of 1 make satisfying EURO 5 |
500 |
500 |
1000 |
|
IV. Minibus |
||||
1. Minimum general production |
330 |
330 |
660 |
|
2. Minimum general production of 1 make |
165 |
165 |
330 |
|
V. Bus |
||||
1. Minimum general production |
445 |
445 |
890 |
|
2. Minimum general production of 1 make or total specific production of 2 makes |
250 |
250 |
500 |
|
|
|
|
|
|
During the consideration period, if the vehicles manufactured or assembled by the enterprise satisfy both Level 4 (according to Point c.1 Clause 3 Article 8 of this Decree) and Level 5 emission standards, the production of both kinds of vehicle may be used.
As for the consideration period in 2023, enterprises participating in the Tax Incentive Program may use the total number of vehicles manufactured and assembled from January 1, 2023 to the effective date of this Decree for consideration of incentives if they meet the requirements of the Tax Incentive Program specified in the Government's Decree No. 57/2020/ND-CP dated May 25, 2020 and Decree No. 101/2021/ND-CP dated May 25, 2020 and Decree No. 101/2021/ND-CP dated November 15, 2021, the requirement pertaining to minimum degree of auto parts is not applicable.
b) Electric vehicles; battery-powered vehicles; hybrid vehicles; vehicles running on 100% biofuel; natural gas vehicles.
Unit: vehicle
Vehicle group |
2022 - 2027 |
||
6-month consideration period |
12-month consideration period |
||
January 1 – June 30 |
July 1 – December 31 |
January 1 – December 31 |
|
Minimum production of each vehicle group: vehicles for transport of not exceeding 9 people; trucks, minibuses, buses |
125 |
125 |
250 |
6. Applications and procedures for participating in the Program.
a) An application shall consist of:
a.1) An application form for participation in the Program using the form No. 05 prescribed in Appendix II of this Decree: 1 original;
a.2) The certificate of eligibility for manufacture and assembly of automobiles: 1 certified true copy.
b) Procedures for participation: An enterprise shall submit its application at the customs authority premises where its head office or factory is located to participate in the Program, in person, or via electronic data system, or by post, after this Decree is signed or any time within the Program’s period. The enterprise may participate in the Program from the day on which the application is submitted onwards.
7. Customs declaration making procedures:
The customs declarant enters "A43 - Import of goods eligible for the Program" at “Type/Activity code” for imported automobile components or accessories with HS codes that belong to the No. 98.49 heading for manufacturing and assembly of vehicles in the heading registered for participation in the Program; enters "#&7a" at "Enterprise’s internal control number".
8. Application and documentation requirements and procedures for eligibility of vehicles in the No. 98.49 heading for 0% preferential tax rate
a) Documentation requirements, including:
a.1) Request form for application of 0% preferential tax rate to products in the No.98.49 heading, made by using the Form No. 06a of Appendix II hereto: 1 original;
a.2) Report on use of imported automobile components or accessories used for manufacturing and processing (assembling) of automobiles or vehicles leaving the factory within the consideration period, which is made by using the Form No. 06 of Appendix II hereto: 1 original;
a.3) Statement of declarations and import duty payment amounts, which is made by using the Form No. 07 of Appendix II hereto: 1 original;
a.4) Accounting vouchers or records proving the quantity of imported components or accessories already used for manufacturing and assembling of automobiles in the headings within the consideration period: 1 photocopy;
a.5) Pre-shipment check cards, made according to the form issued by the Vietnam Register: a copy with the exporter's seal affixed thereon (the number of copies corresponding to the number of vehicles manufactured and assembled within the consideration period);
a.6) Certificate of technical quality, safety, and environment protection of manufactured and assembled automobiles: certified true copy, or copy and the original thereof for verification purposes (the number of copies corresponding to the number of types of manufactured and assembled vehicles);
a.7) Explanatory notes on the technical design and technical drawings of automobile with the “tested” mark of the Vietnam Register: certified copy, or copy and the original thereof for checking purposes (number of copies corresponding to the types of manufactured and assembled vehicles).
b) Procedures for application of tax rates applied to products in the No. 98.49 heading:
b.1) Not later than 60 days after June 30 or December 31, the applicant enterprise sends the required application documents specified at point a of this clause to the customs authority that is authorized to receive application documents for registration for participation in the Program. In case of submitting application documents after 60 days, the customs authority receives and verifies submitted documents, and imposes any administrative fine regulated by the Government.
In case where the applicant enterprise has the consideration period, which is less than 06 months, the enterprise shall submit application documents specified at point a of this clause at the same time as submission of application for the 0% duty rate of the next consideration period.
b.2) Based on the application from the applicant enterprise, the receiving customs authority checks whether the enterprise is eligible for the Program and their conformance to requirements for eligibility for the Program specified in clause 2 and 3 of this Article. They will check the followings:
Quantity of vehicles determined based on the pre-shipment check cards issued within the consideration period.
Make or type of vehicles registered for participation in the Program, based on the certificate of technical quality, safety, and environment protection for manufactured or assembled vehicles, issued by the Vietnam Register.
The industrial consumption of imported automobile components or accessories (excluding those used but damaged or defective). This must match the quantity of actually manufactured and assembled vehicles with pre-shipment check cards within the consideration period and based on the report on use of automobile components or accessories eligible for preferential import duty, statement of customs declarations and import duty payment amounts according to each import customs declaration.
b.3) Based on the results of documentary inspection, the inspecting customs authority shall take the following actions:
In case where submitted application is not sufficient, they can request the applicant enterprise in writing to make any necessary amendment or supplementation. In case there is any doubt about the accuracy of the submitted application, they shall conduct inspections at their office or the taxpayer’s office in accordance with tax administration law.
If all of the eligibility requirements for the Program are met, and the applicant enterprise has paid taxes on imported automobile components or accessories more than taxes to be paid at the duty rate applied to the No.98.49 heading, the customs authority shall issue its decision to refund and make a refund order for the overpaid tax amount to the applicant enterprise in accordance with the Law on Tax Administration and other instructional documents thereof. On the customs authority’s order of refund of the state budget receipt issued by, the State Treasury shall refund the overpaid import duty amount to the applicant enterprise. Such refund of the overpaid duty amount shall be funded by the central government’s state budget revenues from customs tariff.
In case of failure to meet all of the eligibility requirements for the Program, the customs authority shall send its written reply to the applicant enterprise.
Article 9. Preferential import duty rates applied to materials, supplies and accessories used for manufacturing, processing (assembling) supporting industrial products prioritized for development of the automobile manufacturing and assembly industry to December 31, 2024 (hereinafter referred to as tax incentive program for automobile supporting industry)
1. The Program prescribes that 0% preferential import tax rates will be levied on input or raw materials and accessories that have not yet been domestically made to manufacture, process (assemble) supporting products given priority for development of the automobile manufacturing and assembly industry (hereinafter referred to as automobile supporting products) to December 31, 2024 as follows:
a) At the time of registration of their declaration forms, customs declarants shall declare and calculate duties levied on imported raw materials, supplies and accessories at normal import duty rates or at preferential import duty rates or at special preferential import duty rates in accordance with the provisions while the 0% duty rate has not yet been applied.
b) Applying 0% preferential import duty rate to raw materials, supplies and accessories as prescribed in the Incentive Program for the automobile supporting industry shall be subject to Clause 2, 3, 4, 5, 6, 7 and 8 of this Article.
2. Entities of the Program
a) Automobile parts and accessories manufacturing and processing (assembling) enterprises;
b) Automobile manufacturing and assembling enterprises employing themselves to manufacture and process (assemble) automobile accessories and spare parts.
3. Eligibility requirements
a) Automobile accessories and spare parts manufacturing and processing (assembling) enterprises must meet the following requirements:
a.1) They have an agreement on purchase and sale of automobile supporting products with automobile manufacturing and assembling enterprises holding certificates of eligibility for automobile manufacture and assembly issued by the Ministry of Industry and Trade;
a.2) Their investment certificates or investment registration certificates or enterprise registration certificates or business registration certificates clearly state their project's objectives or business lines, including the manufacture of spare parts and components of automobiles and other motor vehicles.
a.3) They have the right to own or use manufacturing and processing (assembling) facilities, machinery and equipment at manufacturing and processing (assembling) workshops within the territory of Vietnam.
b) Automobile manufacturing and assembling enterprises employing themselves to manufacture and process (assemble) automobile accessories and spare parts must have Certificates of eligibility for automobile manufacture and assembly, issued by the Ministry of Industry and Trade.
c) Imported raw or input materials, supplies and accessories must meet the following requirements:
c.1) Imported raw or input materials, supplies and components or accessories (including raw or input materials, supplies and components or accessories imported from the effective date of this Decree which are still in stock to be carried forward from the previous periods of application of preferential duty rates for manufacture or processing (assembling) of automobile supporting products in the following periods of application of preferential duty rates; excluding raw or input materials, supplies and components or accessories which are put to use, but broken or defective) are used for the manufacture and processing (assembly) of automobile supporting products named in the List of supporting industrial products given priority for development for the automobile manufacturing and assembly industry specified in Section IV of the Appendix to the Government’s Decree No. 111/2015/ND-CP dated November 3, 2015 on development of the supporting industry and in amendment and supplementation documents (if any). In case where an automobile product is merely assembled with simple details, such as screws, bolts, nuts, rivets, and does not undergo any finished product manufacturing or processing stage, it shall not be entitled to the tax incentive program for the automobile supporting industry.
c.2) Raw or input materials, supplies, components, or accessories classified as those that cannot be domestically produced are directly imported by or imported under authorization given to enterprises referred to in clause 2. The determination of raw or input materials, supplies and components or accessories that have not yet been produced domestically shall be subject to the Ministry of Planning and Investment's regulations on the list of raw or input materials, supplies and semi-finished products that may be domestically produced.
If any enterprise prescribed in clause 2 of this Article meets regulations laid down in point a, b and c of this clause and clause 4, 5, 6, 7 and 8 of this Article, they shall be entitled to 0% preferential import duty rate applied to raw or input materials, supplies and components or accessories imported for manufacturing, processing (assembling) automobile supporting products within the period of consideration of grant of tax incentive.
4. Consideration period
The maximum Consideration period shall be 06 months from January 1 to June 30, or from July 1 to December 31 each year.
5. Documentation and application requirements for participation in the tax incentive program for the automobile supporting industry
a) Documentation and application requirements for participation in the tax incentive program for the automobile supporting industry, including:
a.1) Registration form for participation in the tax incentive program for the automobile supporting industry by using the Form No. 08 of Appendix II hereto: 1 original;
a.2) Investment certificate or investment registration certificate or enterprise registration certificate or business registration certificate (applicable to the cases specified at point a of clause 2 of this Article): 1 certified true copy;
a.3) Written notice of manufacturing and processing (assembling) facilities; machinery and equipment installed at manufacturing and processing (assembling) facilities, sent to customs authorities according to Form No. 09 of Appendix II hereto (applicable to the cases specified at point a of clause 2 of this Article): 1 original. Land use right certificates granted by competent state agencies to enterprises or land use right certificates granted by competent agencies to landowners, land, premises or workshop rental or borrowing agreements if the applicant enterprise rents or borrows them to build their manufacturing facilities: 1 certified true copy;
a.4) Certificate of eligibility for automobile manufacturing and assembly granted by the Ministry of Industry and Trade (applicable to the cases specified at point b of clause 2 of this Article): 1 certified true copy.
b) Procedures for registration of participation in the tax incentive program for the automobile supporting industry
Applicant enterprises submit applications for registration for the tax incentive program for the automobile supporting industry directly or via the electronic data systems of customs authorities or by post to customs authorities at places where enterprises are headquartered, or their automobile manufacturing, processing (assembly) facilities are located to register their participation right after the effective date of this Decree or any time of the year. The participation in the tax incentive program for the automobile supporting industry shall start from the submission date of the registration form.
6. Customs declaration making procedures:
At the time of registration of the customs declaration, the customs declarant enters "A43 - Import of goods eligible for the tax incentive program" at “Type/Activity code”; enters "#&7b" at "Enterprise’s internal control number"; enters “HS code” according to the List of Vietnam’s Imports and Exports with respect to raw or input materials, supplies and components or accessories qualified for the Tax Incentive Program for the automobile supporting industry.
7. Inspection of automobile manufacturing and processing (assembling) facilities of enterprises participating in the tax incentive program for the automobile supporting industry.
After receipt of the registration application for participation in the tax incentive program for the automobile supporting industry, the customs authority shall carry out the inspection of the manufacturing and processing (assembling) facilities of the applicant enterprise; conduct the inspection of machinery and equipment at automobile manufacturing and processing (assembling) facilities that the enterprise has notified to the customs authority. The customs authority shall issue a decision on the inspection of these manufacturing facilities using the Form No. 09a of Appendix II enclosed herewith and send it via the electronic data system of the customs authority or by the registered mail or fax to the applicant customs declarant within 03 working days from the signing date. The inspection shall commence 5 business days after the date of issuance of the inspection decision. The maximum duration of each inspection must be 5 business days. Inspection’s objectives:
a) Conducting the physical inspection of automobile manufacturing and processing facilities to verify information that enterprises have notified to customs authorities, investment certificates or investment registration certificates or enterprise registration certificates or business registration certificates, land use right certificates granted by competent state authorities to enterprises or land use right certificates granted by competent state authorities to land owners and land, premises or workshop rental or borrowing agreements in case enterprises leases or borrows them to build manufacturing and processing facilities.
b) Conducting the physical inspection of machinery and equipment at the manufacturing or processing facility to check conformance to customs documentation on imported goods, invoices, evidence, machinery and equipment rental and borrowing agreements (in case of renting and borrowing of machinery and equipment); conducting the inspection of the manufacturing and assembling processes, scale, manpower condition, machinery and equipment condition to determine whether the applicant enterprise's manufacturing capacity is conformable to products registered for participation in the tax incentive program for the automobile supporting industry.
After completion of the physical inspection, the customs authority must make a report on results of the physical inspection of the automobile manufacturing and assembling facility by using the Form No. 09b of the Appendix II hereto.
Within 05 working days from the day on which the inspection report is signed, the customs authority shall notify the inspected enterprise in writing whether or not they meet manufacturing and processing (assembling) facility, machinery or equipment requirements specified at point a.3 of clause 3 of this Article by using the Form No. 09c of Appendix II hereto.
During the period of participation in the tax incentive program for the automobile supporting industry, if the participant enterprise has any change in their address of manufacturing and processing facility, their rights to own or use machinery and equipment at the manufacturing and processing (assembling) facility, they must notify such change in writing to their supervisory customs authority within 5 working days after the change-making date. After receiving the notification of change from the enterprise or when detecting any suspicious sign that the enterprise changes information about their manufacturing and processing facility, machinery and equipment without prior notice to the supervisory customs authority, or according to risk management principles, the customs authority shall carry out the inspection of the manufacturing and processing (assembling) facility, or the inspection of machinery and equipment installed at the manufacturing and processing (assembling) facility.
8. Application and documentation requirements and procedures for application of 0% preferential tax rate
a) Documentation requirements, including:
a.1) Automobile parts and accessories manufacturing and processing (assembling) enterprises:
Request form for grant of 0% preferential tax rate under the tax incentive program for the automobile supporting industry by using the Form No. 10a of Appendix II hereto: 1 original;
Investment certificate or investment registration certificate or enterprise registration certificate or business registration certificate (except when the applicant enterprise already submits the registration form for participation in the tax incentive program for the automobile supporting industry): 1 certified true copy;
Agreement on purchase and sale of automobile supporting products with the automobile manufacturing and assembling enterprise holding the certificate of eligibility for automobile manufacturing and assembly issued by the Ministry of Industry and Trade: 1 original;
Processes for manufacturing and processing (assembly) of automobile supporting products (enclosing interpretation or explanatory notes): 1 original;
Statement of declarations and import duty payment amounts with respect to raw or input materials, supplies, components, or accessories used for manufacturing, processing (assembling) of automobile supporting products eligible for participation in the tax incentive program for the automobile supporting industry by using the Form No. 10 of Appendix II hereto: 1 original;
Report on use of raw or input materials, supplies, components, or accessories used for manufacturing, processing (assembling) of automobile supporting products already registered for participation in the tax incentive program for the automobile supporting industry by using the Form No. 11 of Appendix II hereto: 1 original;
Statement of value-added tax invoices corresponding to the quantity of automobile supporting products already sold under sale agreements by using the Form No. 12 of Appendix II hereto: 1 original;
Accounting vouchers or records proving the quantity of imported raw or input materials, supplies, components, or accessories already used for manufacturing and processing (assembling) of automobile supporting products: 1 photocopy.
a.2) Automobile manufacturing or processing (assembling) enterprises employing themselves to manufacture and process (assemble) automobile components, accessories, or spare parts
Request form for grant of 0% preferential tax rate under the tax incentive program for the automobile supporting industry by using the Form No. 10a of Appendix II hereto: 1 original;
Processes for manufacturing and processing (assembly) of automobile supporting products (enclosing interpretation or explanatory notes): 1 original;
Statement of declarations and import duty payment amounts with respect to raw or input materials, supplies, components, or accessories used for manufacturing and processing (assembling) of automobile supporting products, which is made by using the Form No. 10 of Appendix II hereto: 1 original;
Report on use of raw or input materials, supplies, components, or accessories used for manufacturing and processing (assembling) of automobile supporting products, which is made by using the Form No. 11 of Appendix II hereto: 1 original;
Statement of value-added tax invoices corresponding to the quantity of automobile supporting products already sold to the automobile manufacturing and assembling enterprise holding the certificate of eligibility for automobile manufacturing and assembling, issued by the Ministry of Industry and Trade using the Form No. 12 of Appendix II hereto: 1 original;
Report on use of automobile supporting products already manufactured or processed (assembled), which is made by using the Form No. 13 of Appendix II hereto: 1 original;
Certificate of eligibility for automobile manufacturing and assembly granted by the Ministry of Industry and Trade (except in case of already being submitted when registering participation in the tax incentive program): 1 certified true copy;
Accounting vouchers or records proving the quantity of imported raw or input materials, supplies, components, or accessories already used for manufacturing and processing (assembling) of automobile supporting products: 1 photocopy.
b) Procedures for application of 0% preferential tax rate:
b.1) Not later than 60 days after June 30 or December 31 every year, the applicant enterprise sends the required application documents specified at point a of this clause to the customs authority that is authorized to receive application documents for registration for participation in the tax incentive program for the automobile supporting industry. In case of submitting application documents after 60 days, the customs authority receives and verifies submitted documents, and imposes any administrative fine regulated by the Government.
b.2) Based on the application for grant of 0% preferential tax rate and the results of the inspection of the manufacturing and processing (assembling) facility, machinery and equipment of the applicant enterprise, the receiving customs authority checks whether the enterprise is eligible for the tax incentive program and their conformance to requirements for eligibility for the tax incentive program for the automobile supporting industry, and may choose to take the following measures:
In case where submitted application is not sufficient according to regulations in force, the customs authority can request the applicant enterprise in writing to make any necessary amendment or supplementation. In case there is any doubt about the accuracy of the submitted application, the customs authority shall conduct inspections at the office of the customs authority or the taxpayer in accordance with tax administration law.
In case of meeting all of the eligibility requirements for the tax incentive program for the automobile supporting industry, the customs authority shall issue its decision to refund and make a refund order for the overpaid duty amount to the applicant enterprise in accordance with the Law on Tax Administration and other instructional documents thereof. On the customs authority’s order of refund of the state budget receipt issued by, the State Treasury shall refund the overpaid import duty amount to the applicant enterprise. Such refund of the overpaid duty amount shall be funded by the central government’s state budget revenues from customs tariff.
In case of failure to meet all of the eligibility requirements for the tax incentive program for the automobile supporting industry, the customs authority shall send its written reply to the applicant enterprise.
Article 10. The lists of commodities and import duty rates imposed on commodities subject to tariff-rate quotas
1. The list of commodities subject to tariff-rate quota includes certain commodities of heading prescribed in Appendix IV of the Decree and commodities subject to tariff-rate quotas in international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory (international treaties).
2. Annual import tariff-rate quotas on the commodities shall comply with regulations issued by the Ministry of Industry and Trade.
3. In-quota tariff rates on imports are specified as follows:
If the commodities are imported within the annual import tariff-rate quotas prescribed by the Ministry of Industry and Trade, they will be entitled to preferential import duty rates prescribed in Section I Appendix II of the Decree or special preferential import duty rates prescribed in the special preferential import duty schedules (if they satisfy all conditions for entitlement to special preferential import duty rate) issued together with the Government’s Decrees on promulgating special preferential import duty schedule for implementation of international treaties).
If the Government’s Decrees on promulgating special preferential import duty schedule for implementation of international treaties stipulate requirements for application of in-quota special preferential import tariff rates, the requirements shall prevail.
4. Out-of-quota tariff rates on imports are specified as follows:
a) The commodities prescribed in Clause 1 of this Article whose imported quantity exceeds the annual import quotas prescribed by the Ministry of Industry and Trade will be subject to out-of-quota tariff rates prescribed in Appendix IV of this Decree.
b) If international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory contain import quotas and/or out-of-quota tariff rates imposed on the commodities mentioned in Clause 1 of this Article, the Government’s Decrees on promulgating special preferential import duty schedules for implementation of these international treaties will be applied. If the out-of-quota tariff rates prescribed in international treaties are greater than those prescribed in Appendix IV of this Decree, the out-of-quota tariff rates specified in Appendix IV will be imposed.
Article 11. Responsibilities for implementation
1. The Ministry of Finance shall conduct the inspection, supervision, price consultation and trade fraud combat according to regulations on goods taxed at high import duty rates and goods with considerable risk on customs valuation.
2. The Ministry of Planning and Investment shall issue the list of domestically manufactured goods; review and update the list to ensure it remains relevant to practical conditions.
3. The Ministry of Industry and Trade shall:
a) grant certificates of eligibility for automobile manufacture and assembly regulated by the Government's regulations on eligibility conditions for automobile manufacture, assembly, import and provision of vehicle warranty and maintenance services in accordance with law;
b) Promulgate regulations to internalize the provisions on the amount of tariff quotas in the international treaties to which Vietnam is a contracting party.
4. Competent state authorities shall issue investment certificates, investment registration certificates or investment policy decisions, enterprise registration certificates and business registration certificates to enterprises strictly according to regulations of law.
5. Relevant ministries and local governments shall, according to their functions and tasks, conduct the examination and control activities to ensure due implementation of policies and anti-fraud practices.
6. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of Governmental agencies, heads of related agencies, Presidents of People’s Committees of provinces and centrally affiliated to cities, and relevant organizations and individuals shall implement this Decision.
1. This Decree comes into force as of July 15, 2023.
2. This Decree replaces the following Government’s Decrees: Decree No. 122/2016/ND-CP dated September 1, 2016, Decree No. 125/2017/ND-CP dated November 16, 2017, Decree No. 57/2020/ND-CP dated May 25, 2020, Decree No. 101/2021/ND-CP dated November 15, 2021, Decree No. 51/2022/ND-CP dated August 8, 2022.
3. From October 1, 2022 to the effective date of this Decree, the requirement pertaining to the minimum degree of completeness of auto parts according to Point b Clause 3.1 Article 7a specified in Clause 3 Article 2 and point b.5 clause 3 Section II Chapter 98 Decree No. 57/2020/ND-CP dated May 25, 2020 of the Government.
In case an enterprise has participated in the Tax Incentive Program but has not yet been refunded the import duty paid from October 1, 2022 to the effective date of this Decree, it will be entitled to a tax refund equivalent to the number of auto parts that have been imported if the requirements specified in the tax incentive program are satisfied, the requirement pertaining to minimum degree of auto parts is not applicable.
If an enterprise imports CKD and IKD kits of auto parts for manufacturing and assembly, even if it is an authorized importer, entrusted importer under an entrustment contract, or an importer under a sales contract with an auto manufacturing and assembly enterprise, from October 1, 2022 to the effective date of this Decree, and it chooses to impose duties on each auto part or component or under heading 98.21, it must meet the requirements laid down in Decree No. 57/2020/ND-CP dated May 25, 2020, the requirement pertaining to minimum degree of auto parts is not applicable.
4. Preferential import duty rates for imported auto parts of heading 98.49 specified in Article 8 of this Decree shall be applied until December 31, 2027. Enterprises that have registered to participate in the Tax Incentive Program before the effective date of this Decree must re-register with the customs authorities as prescribed in this Decree.
If, after enrolling in the Tax Incentive Program, the enterprise adds or changes vehicle groups, makes, or the number of vehicle makes registered in the Tax Incentive Program, they must re-register with the customs authority.
5. Preferential import duty rates for raw materials, supplies and components for the manufacturing, processing (assembly) of supporting industry products prioritized for development for the automobile manufacturing and assembly industry prescribed in Article 9 of this Decree shall be applied until December 31, 2024. Enterprises that have enrolled in the Tax Incentive Program for the automobile supporting industry specified before the effective date of this Decree must re-register for the Automotive Support Industry Tax Incentive Program and enjoy incentives under this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |