Nghị định 146/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 100/2016/NĐ-CP và 12/2015/NĐ-CP
Số hiệu: | 146/2017/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 15/12/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/02/2018 |
Ngày công báo: | 23/12/2017 | Số công báo: | Từ số 1043 đến số 1044 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Sửa quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT
Đây là nội dung nổi bật tại Nghị định 146/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2016/NĐ-CP và Nghị định 12/2015/NĐ-CP về thuế GTGT, thuế TNDN.
Theo đó, sản phẩm xuất khẩu liên quan đến tài nguyên, khoáng sản (TNKS) không phải chịu thuế GTGT nếu thuộc một trong hai trường hợp sau:
- Sản phẩm xuất khẩu là TNKS chưa chế biến thành sản phẩm khác;
- Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính là TNKS có tổng trị giá TNKS cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên, trừ các trường hợp sau:
+ Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ TNKS mà trong quy trình chế biến đã ra sản phẩm khác sau đó lại tiếp tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu.
Sản phẩm do cơ sở kinh doanh (CSKD) trực tiếp khai thác và chế biến hoặc mua về để chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến thành sản phẩm xuất khẩu.
+ Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ nguyên liệu chính không phải là TNKS (TNKS đã chế biến thành sản phẩm khác).
Nghị định 146/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/02/2018.
Văn bản tiếng việt
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 146/2017/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2017 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 100/2016/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 7 NĂM 2016 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 12/2015/NĐ-CP NGÀY 12 THÁNG 02 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ
1. Khoản 11 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“11. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính là tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên trừ các trường hợp sau:
- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh trực tiếp khai thác và chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm khác sau đó lại tiếp tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy trình chế biến khép kín hoặc thành lập phân xưởng, nhà máy chế biến theo từng công đoạn) thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm khác sau đó lại tiếp tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy trình chế biến khép kín hoặc thành lập phân xưởng, nhà máy chế biến theo từng công đoạn) thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ nguyên liệu chính không phải là tài nguyên, khoáng sản (tài nguyên, khoáng sản đã chế biến thành sản phẩm khác) do cơ sở kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến thành sản phẩm xuất khẩu thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
Tài nguyên, khoáng sản quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật thuế giá trị gia tăng là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than.
Trị giá tài nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến được xác định như sau: Đối với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên, khoáng sản không bao gồm chi phí vận chuyển tài nguyên, khoáng sản từ nơi khai thác đến nơi chế biến; đối với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến tiếp là giá thực tế mua không bao gồm chi phí vận chuyển tài nguyên, khoáng sản từ nơi mua đến nơi chế biến.
Chi phí năng lượng gồm: Nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng.
Tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định căn cứ vào quyết toán năm trước và tỷ lệ này được áp dụng ổn định trong năm xuất khẩu. Trường hợp năm đầu tiên xuất khẩu sản phẩm thì tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định theo phương án đầu tư và tỷ lệ này được áp dụng ổn định trong năm xuất khẩu; trường hợp không có phương án đầu tư thì tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định theo thực tế của sản phẩm xuất khẩu.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn cụ thể việc xác định tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa được chế biến thành sản phẩm khác quy định tại khoản này.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 10 như sau:
“3. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo; trường hợp vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa nếu sau khi bù trừ với số thuế phải nộp, số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không bị xử lý đối với hành vi buôn lậu vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế, gian lận thuế gian lận thương mại trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung điểm o khoản 2 Điều 9 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ
“o) Phần chi vượt mức 03 triệu đồng/tháng/người để trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động; phần vượt mức quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế để trích nộp các quỹ có tính chất an sinh xã hội (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm hưu trí bổ sung bắt buộc), quỹ bảo hiểm y tế và quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động;
Khoản chi trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động được tính vào chi phí được trừ ngoài việc không vượt mức quy định tại khoản này còn phải được ghi cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty;”.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2018.
Điều 4. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 146/2017/ND-CP |
Ha Noi, December 15, 2017 |
ON AMENDMENTS TO CERTAIN ARTICLES OF THE GOVERNMENT'S DECREE NO. 100/2016/ND-CP DATED JULY 01, 2016 AND DECREE NO.12/2015/ND-CP DATED FEBRUARY 12, 2015
Pursuant to Law on the Government’s organization dated June 19, 2015;
Pursuant to Law on Value added tax dated June 03, 2008; Law on amendments to certain articles of Law on value added tax dated June 19, 2013; Law on amendments to certain articles of Law on value added, Law on excise taxes and Law on tax administration dated April 06, 2016;
Pursuant to Law on corporate income tax dated June 03, 2008 and Law on amendments to certain articles of Law on corporate income tax dated June 19, 2013;
Pursuant to Law on amendments to certain articles of tax laws dated November 26, 2014;
At the request of the Minister of Finance;
The Government promulgates the Decree on amendments to certain articles of the Government's Decree No. 100/2016/ND-CP dated July 01, 2016 and Decree No.12/2015/ND-CP dated February 12, 2015.
Article 1. Amendments to certain articles of the Government's Decree No. 209/2013/ND-CP dated December 18, 2013 providing guidelines for certain articles of Law on value added tax and is amended by the Government's Decree No. 100/2016/ND-CP dated July 01, 2016.
1. Clause 11 Article 3 is amended as follows:
“11. Exports that are extracted natural resources having not been processed into other products.
Exports that are products mainly derived from natural resources and/or minerals whose total value plus energy cost makes up at least 51% of the prime cost, except for:
- Exports that are produced from natural resources and minerals directly extracted and processed into other products which are then used for producing the exports by traders or other facilities hired by the traders (through self-contained processing or establishment of workshops and processing plants in each stage) will be entitled to 0% VAT if the conditions prescribed in Point c Clause 2 Article 12 of Law on value added tax are satisfied.
- Exports that are produced from natural resources and minerals bought and processed into other products which are then used for producing the exports by traders or other facilities hired by the traders (through self-contained processing or establishment of workshops and processing plants in each stage) will be entitled to 0% VAT if the conditions prescribed in Point c Clause 2 Article 12 of Law on value added tax are satisfied.
- Exports that are produced from materials (other than natural resources and minerals that have been processed into other products) bought for processing by traders or other facilities hired by the traders will be entitled to 0% VAT if the conditions prescribed in Point c Clause 2 Article 12 of Law on value added tax are satisfied.
The natural resources and minerals prescribed in Clause 23 Article 5 of Law on value added tax are domestically obtained resources and minerals including metallic minerals, non-metallic minerals, crude oil, natural gas and coal gas.
Value of a processed natural resource or mineral means is determined as follows:
Value of a natural resources and mineral directly extracted is direct or indirect costs of extraction of such natural resource or mineral excluding costs of transport of such natural resource or mineral from place of extraction to place of processing. Value of a natural resource or mineral bought for processing is the actual purchase price excluding costs of transport of such natural resource or mineral from place of purchase to place of processing.
Energy costs include: Fuel, electrical energy and heat energy.
Value rate of a natural resource or mineral and energy cost calculated on the prime cost shall be determined according to the previous year’s statement and be applied stably in the exporting year. In the first exporting year, value rate of a natural resource or mineral and energy cost calculated on the prime cost shall be determined according to the investment plan and be applied stably in the exporting year. If there is no investment plan, the abovementioned rate will be determined according to reality.
The Ministry of Finance shall take charge and cooperate with relevant authorities in providing guidelines for determining the extracted natural resources and minerals that have not been processed into other products prescribed in this Clause”
2. Clause 3 Article 10 is amended as follows:
"3. In a month (in case of monthly declaration) or quarter (in case of quarterly declaration), if the input VAT on exported goods/services (including goods that are imported and subsequently exported to non-tariff areas and the goods that are imported and subsequently exported to other countries) of a business entity remains at least VND 300 million after being offset against, it shall be refunded by month or quarter. If such input VAT is less than VND 300 million, it shall be offset against in the next month/quarter. In case a business establishment has both exported goods/services and goods/services sold domestically and input VAT on exported goods/services that remains at least VND 300 million after being offset against tax payable, it shall be refunded. Input VAT on purchases used for manufacturing of exported goods/services shall be separately recorded. Otherwise, input VAT shall be determined according to the ratio of revenue from exported goods/services to total revenue from goods/services accrued from the tax period succeeding the period in which tax is refunded to the current period in which tax refund is claimed.
VAT will not be refunded if the goods are imported and then exported outside a customs controlled area in accordance with regulations of law on customs or the goods for are exported outside the customs control areas in accordance with regulations of law on customs.
Tax authorities shall grant a refund before inspection if the taxpayer who is a manufacturer of exports has not incurred any penalty for smuggling, illegal cross-border transport of goods, tax evasion, tax fraud, trade fraud for two consecutive years or the taxpayer does not pose a high risk according to the Law on Tax administration and its instructional documents.”
Article 2. Amendments to Point o Clause 2 Article 2 of the Government’s Decree No. 218/2013/ND-CP dated November 26, 2013 providing guidelines for Law on corporate income tax and amended by Clause 7 Article 1 of the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015
“o) The amount in excess of VND 3 million/a month/a person which is paid to voluntary pension fund, purchase of voluntary pension insurance and life insurance for employees; the amount in excess of the limits prescribed by regulations of law on social insurance and health insurance which is paid to social insurance funds (social insurance, compulsory additional pension insurance), health insurance fund, and unemployment insurance fund for employees;
The amount paid to voluntary pension fund, social insurance funds, purchase of voluntary pension insurance and life insurance for employees which is included in deductible expenses shall not exceed the limits prescribed in this Clause and have it requirements and levels of benefits specified in one of the following documents: labor contracts; collective bargaining agreement, the financial regulations of the company, parent company, or corporation; the reward regulations issued by the Chairmen/Chairwomen of the Board of Directors, General Director, or Director in accordance with the financial regulation of the company or parent company;”
This Decree comes into force from February 01, 2018.
1. The Ministry of Finance shall provide detailed guidelines for this Decree.
2. Ministers, heads of ministerial agencies and governmental agencies, Chairmen/Chairwomen of People Committees of provinces and relevant organizations and individuals are responsible for implementing this Decree.
|
P.P GOVERNMENT |