Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 số 32/2013/QH13
Số hiệu: | 32/2013/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 19/06/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2014 |
Ngày công báo: | 13/07/2013 | Số công báo: | Từ số 407 đến số 408 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Sửa đổi Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Vừa qua, Quốc hội đã thông qua Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 với điểm nổi bật nhất chính là quy định mới về thuế suất.
Thứ nhất, giảm thuế TNDN từ 25% xuống còn 22% từ ngày 01/01/2014 và sẽ giảm xuống còn 20% từ ngày 01/01/2016 trừ các trường hợp quy định khác và các trường hợp được ưu đãi thuế suất;
Thứ hai, sẽ áp dụng thuế suất 20% đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng, doanh thu này được căn cứ vào doanh thu của năm trước liền kề, mức thuế suất này được áp dụng từ ngày 01/7/2013.
Ngoài ra, một số quy định khác được sửa đổi như: các loại thu nhập được miễn thuế, các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, bổ sung thêm 4 nhóm thu nhập được miễn thuế…
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi có hiệu lực từ ngày 01/01/2014, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 2 Luật này.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số: 32/2013/QH13 |
Hà Nội, ngày 19 tháng 6 năm 2013 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp:
1. Khoản 3 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm:
a) Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, mỏ dầu, mỏ khí, mỏ hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
b) Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
c) Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hoặc tổ chức, cá nhân khác;
d) Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
đ) Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.”
2. Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 4 Điều 4; bổ sung các khoản 8, 9, 10 và 11 vào Điều 4 như sau:
“1. Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.”
“4. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết tật, người sau cai nghiện, người nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) và có số lao động bình quân trong năm từ hai mươi người trở lên, không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.”
“8. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải.
9. Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng Chính sách xã hội; thu nhập của các quỹ tài chính nhà nước và quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của pháp luật; thu nhập của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
10. Phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hoá khác để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định của luật chuyên ngành về lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hoá khác; phần thu nhập hình thành tài sản không chia của hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật hợp tác xã.
11. Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.”
4. Khoản 3 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế. Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản), thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư (trừ chuyển nhượng quyền tham gia dự án thăm dò, khai thác khoáng sản), thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nếu lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế.”
5. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 9. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Đối với hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
a) Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường;
b) Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính;
c) Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác;
d) Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định;
đ) Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;
e) Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay;
g) Khoản trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật;
h) Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật;
i) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán chi khác để chi trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;
k) Phần chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu;
l) Phần thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp;
m) Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 15% tổng số chi được trừ. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hoá bán ra;
n) Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, khoản tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
o) Phần trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện hoặc quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động vượt mức quy định theo quy định của pháp luật;
p) Các khoản chi của hoạt động kinh doanh: ngân hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Khoản chi bằng ngoại tệ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh khoản chi bằng ngoại tệ.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.”
6. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 13 của Luật này.
Những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% quy định tại khoản này chuyển sang áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%.
Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% tại khoản này là doanh thu của năm trước liền kề.
3. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.”
7. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
1. Áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước theo quy định của pháp luật; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học; bảo vệ môi trường;
c) Thu nhập của doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;
d) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt mười nghìn tỷ đồng/năm, chậm nhất sau ba năm kể từ năm có doanh thu;
- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và sử dụng trên ba nghìn lao động.
2. Áp dụng thuế suất 10% đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường;
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 của Luật nhà ở;
c) Thu nhập của cơ quan báo chí từ hoạt động báo in, kể cả quảng cáo trên báo in theo quy định của Luật báo chí; thu nhập của cơ quan xuất bản từ hoạt động xuất bản theo quy định của Luật xuất bản;
d) Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng nông, lâm, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối, trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm;
đ) Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trừ thu nhập của hợp tác xã quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này.
3. Áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mười năm đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản; phát triển ngành nghề truyền thống.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thu nhập của doanh nghiệp quy định tại khoản này được áp dụng thuế suất 17%.
4. Áp dụng thuế suất 20% đối với thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô được áp dụng thuế suất 17%.
5. Đối với dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm, nhưng thời gian kéo dài thêm không quá mười lăm năm.
6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính từ năm đầu tiên dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có doanh thu; đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.”
8. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 14. Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế
1. Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 13 của Luật này và doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được miễn thuế tối đa không quá bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá chín năm tiếp theo.
2. Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 3 Điều 13 của Luật này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp, trừ khu công nghiệp thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi theo quy định của pháp luật được miễn thuế tối đa không quá hai năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá bốn năm tiếp theo.
3. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại điểm c khoản 1 Điều 13 của Luật này được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (đầu tư mở rộng) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại khoản này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng quy định tại khoản này bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Dự án đầu tư mở rộng được hưởng ưu đãi quy định tại khoản này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
a) Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ hai mươi tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này hoặc từ mười tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
b) Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư;
c) Công suất thiết kế tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế trước khi đầu tư.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Luật này mà không đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại khoản này thì áp dụng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có).
Trường hợp doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế theo diện đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng được hạch toán riêng; trường hợp không hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại khoản này được tính từ năm dự án đầu tư hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh.
Ưu đãi thuế quy định tại khoản này không áp dụng đối với các trường hợp đầu tư mở rộng do sáp nhập, mua lại doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư đang hoạt động. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.”
9. Bổ sung khoản 3 vào Điều 15 như sau:
“3. Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần thu nhập từ chuyển giao công nghệ.”
10. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
1. Doanh nghiệp có lỗ được chuyển lỗ sang năm sau; số lỗ này được trừ vào thu nhập tính thuế. Thời gian được chuyển lỗ không quá năm năm, kể từ năm tiếp theo năm phát sinh lỗ.
2. Doanh nghiệp có lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư sau khi đã thực hiện bù trừ theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Luật này nếu còn lỗ và doanh nghiệp có lỗ từ hoạt động chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản được chuyển lỗ sang năm sau vào thu nhập tính thuế của hoạt động đó. Thời gian chuyển lỗ theo quy định tại khoản 1 Điều này.”
11. Khoản 1 Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Riêng doanh nghiệp nhà nước, ngoài việc thực hiện trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của Luật này còn phải bảo đảm tỷ lệ trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tối thiểu theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ.”
12. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 18. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế
1. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại các điều 13, 14, 15, 16 và 17 của Luật này áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ và nộp thuế theo kê khai.
Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện dự án đầu tư mới quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Luật này không áp dụng đối với các trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Luật này với thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh không được ưu đãi thuế; trường hợp không hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế trên tổng doanh thu của doanh nghiệp.
3. Thuế suất 20% quy định tại khoản 2 Điều 10 và quy định về ưu đãi thuế tại khoản 1 và khoản 4 Điều 4, Điều 13 và Điều 14 của Luật này không áp dụng đối với:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, trừ nhà ở xã hội quy định tại Điều 13 của Luật này; thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam;
b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản;
c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;
d) Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
4. Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.”
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định về áp dụng thuế suất 20% đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng tại khoản 6 Điều 1 và quy định về áp dụng thuế suất 10% đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội tại khoản 7 Điều 1 của Luật này được thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
3. Doanh nghiệp có dự án đầu tư mà tính đến hết kỳ tính thuế năm 2013 còn đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế suất, thời gian miễn, giảm thuế) theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp trước thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hưởng cho thời gian còn lại theo quy định của các văn bản đó. Trường hợp đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của Luật này thì được lựa chọn ưu đãi đang hưởng hoặc ưu đãi theo quy định của Luật này theo diện ưu đãi đối với đầu tư mới cho thời gian còn lại nếu đang hưởng theo diện doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư hoặc theo diện ưu đãi đối với đầu tư mở rộng cho thời gian còn lại nếu đang hưởng theo diện đầu tư mở rộng.
Tính đến hết kỳ tính thuế năm 2015, trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư đang được áp dụng thuế suất ưu đãi 20% quy định tại khoản 3 Điều 13 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 của Luật này thì kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 được chuyển sang áp dụng mức thuế suất 17% cho thời gian còn lại.
4. Bãi bỏ các nội dung quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp tại các điều, khoản của các luật sau đây:
a) Khoản 2 Điều 7 của Luật bảo hiểm tiền gửi số 06/2012/QH13;
b) Khoản 2 Điều 4 của Luật bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12;
c) Khoản 1 Điều 10; khoản 1 Điều 12; khoản 2 Điều 18; khoản 2 Điều 19; khoản 1 và khoản 2 Điều 22; khoản 3 Điều 24 và khoản 2 Điều 28 của Luật công nghệ cao số 21/2008/QH12;
d) Các khoản 1, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 44, Điều 45 của Luật chuyển giao công nghệ số 80/2006/QH11;
đ) Khoản 1 Điều 53, khoản 5 Điều 55 và khoản 3 Điều 86 của Luật dạy nghề số 76/2006/QH11;
e) Khoản 1 Điều 68 của Luật người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài số 72/2006/QH11;
g) Khoản 2 Điều 6 của Luật bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11;
h) Khoản 3 Điều 8 của Luật trợ giúp pháp lý số 69/2006/QH11;
i) Khoản 3 Điều 66 của Luật giáo dục đại học số 08/2012/QH13;
k) Điều 34 của Luật người khuyết tật số 51/2010/QH12;
l) Khoản 4 Điều 33 của Luật đầu tư số 59/2005/QH11;
m) Khoản 2 Điều 58, khoản 2 Điều 73, khoản 3 Điều 117 và khoản 3 Điều 125 của Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11.
5. Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2013.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
NATIONAL ASSEMBLY |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
Law No. 32/2013/QH13 |
Hanoi, June 19, 2013 |
ON THE AMENDMENTS TO THE LAW ON CORPORATE INCOME TAX
Pursuant to the Constitution of Socialist Republic of Vietnam 1992, amended in the Resolution No. 51/2001/QH10;
The National Assembly promulgates a law on the amendments to the Law on Corporate income tax No. 14/2008/QH12.
Article 1. The amendments to the Law on Corporate income tax:
1. Clause 3 of Article 2 is amended as follows:
“3. The permanent establishments of a foreign enterprise are the places through which the foreign enterprise carries out part or the whole business in Vietnam, including:
a) Branches, executive offices, factories, workshops, means of transport, oil fields, gas files, miles or other natural resource extraction sites in Vietnam;
b) Construction sites;
c) Service providing centers, including counseling services via employees or other organizations or individuals;
d) Agents of foreign enterprises;
dd) Representatives in Vietnam that are competent to sign contracts under the name of the foreign enterprise or that are not competent to sign contracts under the name of the enterprise but regularly provide goods or services in Vietnam.”
2. Clause 2 of Article 3 is amended as follows:
“2. Other incomes include incomes from the transfer of capital, the right to capital contribution; incomes from transfer of real estate, investment project, the right to participate in investment project, the transfer of the right to explore, extract, and process minerals; incomes from the right to use property and property ownership, including incomes form intellectual property right; incomes from transferring, leasing, and liquidating assets, including valuable papers; incomes from interest on deposit, capital loan, sale of foreign currency; revenues from written of bad debts that are repaid; revenues from debts of unidentified debtors; omitted incomes in previous years, and other incomes, including incomes from business outside Vietnam.”
3. Clause 1 and Clause 4 of Article 4 is amended, Clauses 8, 9, 10, and 11 are added to Article 4 as follows:
“1. incomes from farming, breeding, aquaculture, salt production of cooperatives; incomes of cooperatives from agriculture, forestry, fisheries, and salt production in disadvantaged areas or extremely disadvantaged areas; incomes of enterprises from farming, breeding, aquaculture in extremely disadvantaged areas; incomes from fisheries.”
“4. Incomes from production and sale of goods and services of enterprises that have at least 30% of the employees are disabled people, detoxified people, suffers of HIV/AIDS, and have at least 20 employees, except for enterprises engaged in finance and real estate business.”
“8. Incomes from the transfer of Certified Emissions Reductions (CERs) of enterprises issued with CERs.
9. Incomes from the performance of tasks of the Vietnam Development Bank, which are assigned by the State, in credit for development and export; incomes from granting credit to the poor and beneficiaries of policies of Vietnam Bank for Social Policies; incomes of state financial funds and other state funds serving non-profit purpose incomes of organizations, of which 100% charter capital is possessed by the State, that are established by the Government to settle bad debts of Vietnamese credit institutions.
10. Undistributed incomes of private organizations, which make investment in education, health, and other fields, that are kept to serve their development in accordance with the laws on education, health, and other fields; the incomes that form the undistributed assets of cooperatives established and operating in accordance with the Law on Cooperatives.
11. Incomes from transfer of technologies that are prioritized to be to organizations and individuals in extremely disadvantaged areas.”
4. Clause 3 of Article 7 is amended as follows:
“3. Incomes from transfers of real estate, investment project, the right to participate in investment projectss, the right to explore, extract, and process minerals must be separated. The loss on transfers of investment projects (except for mineral exploration and mineral extraction projects), incomes from transfers of the right to participate in investment projects (except for the mineral exploration and mineral extraction projects), incomes from transfer of real estate shall be offset against the profit in the tax period.”
5. Article 9 is amended as follows:
“Article 9. Deductible and non-deductible expenditures
1. Except for the expenditures mentioned in Clause 2 of this Article, all expenditures are deductible when calculating taxable income if they meet the conditions below:
a) Actual expenditures related to the business of the enterprise; expenditures on National defense and security of enterprise according to law;
b) Expenditures that have sufficient invoices and documents according to law. The invoice for any purchase of goods or services of at least 20 million VND must be enclosed with proof of cashless payment, except for the cases in which proof of cashless payment is not required by law.
2. Non-deductible expenditures when calculating taxable income:
a) The expenditures that fail to meet all conditions in Clause 1 of this Article, except for the loss cause by natural disasters, epidemics, and other force majeure that are not compensated.
b) Fines for administrative violations;
c) The expenditures that are covered by other budgets;
d) The administrative expense allocated by the foreign enterprise to the permanent establishment in Vietnam that exceeds the limit imposed by Vietnam’s law.
dd) The extra expenditure according to the laws on making provision;
e) The expenditure on interest on loans that are not given by credit institutions or economic organizations and exceed 150% of basic interest rates announced by the State bank of Vietnam when the loan is taken.
g) Improper depreciation of fixed assets;
h) Improper prepaid expenses;
i) Wages and remunerations of owners of private enterprises; wages of founders that do not participate in business management; wages, remunerations, and amounts payables to the employees that are not actually paid or do not have invoices according to law;
k) The expenditures on loan interests corresponding to the charter capital deficit;
l) Deducted input VAT, VAT paid using the credit-invoice method, corporate income tax;
m) The expenditure on advertising, marketing, promotion, commissions, receptions, conferences, support for marketing and expenditures directly related to business that exceed 15% of the deductible amount. The total deductible amount does not include the expenditures in this Point; for commercial activities, the total deductible amount does not include the purchase prices of goods;
n) Donations, except for donations for education, health, scientific research, disaster recovery, houses of unity, houses of gratitude, houses for beneficiaries of social policies according to law, donations for extremely disadvantaged areas according to state programs;
o) Voluntary payments to retirement funds or social security funds, payments for voluntary retirement insurance for employees that exceed the limits imposed by law;
p) Expenditures on businesses: banking, insurance, lottery, securities, and some other special businesses specified by the Minister of Finance.
3. Expenditures in foreign currency, unless to serve the calculation of taxable incomes that must be converted into VND, according to the average exchange rates on the interbank foreign currency market that are announced by the State bank of Vietnam when the expenditures occur.
The Government shall elaborate and provide guidance on the implementation of this Article.”
6. Article 10 is amended as follows:
“Article 10. Tax rate
1. The corporate income tax rate is 22%, except for the cases in Clause 2 and Clause 3 of this Article and beneficiaries of tax incentives defined in Article 13 of this Article.
From January 1st 2016, the tax rate of 20% shall apply to the cases to which the tax rate of 22% in this Clause applies.
2. Any enterprise whose total revenue in the year does not exceed 20 billion VND shall be eligible for applying the tax rate of 20%.
The revenue used as the basis for identifying enterprises eligible for the tax rate of 20% in this Clause is the revenue of the previous year.
3. The rates of corporate income tax on the exploration and extraction of oil and other rare resources in Vietnam range between 32% and 50% depending on each project and each business establishment.
The Government shall elaborate and provide guidance on the implementation of this Article.”
7. Article 13 is amended as follows:
“Article 13. Tax incentives
1. The tax rate of 10% shall apply for 15 years to:
a) Incomes of enterprises from the execution of new investment projects in extremely disadvantaged areas, economic zones, and hi-tech zones;
b) Incomes of enterprises from the execution of new investment projects, including: scientific research and technology development; application of high technologies in the list of prioritized high technologies according to the Law on High Technologies; cultivation of high technologies, cultivation of hi-tech enterprises; high-risk investment in the development of high technologies in the list of prioritized high technologies according to the Law on High Technologies; investment in crucial infrastructure of the State; software production; production of composite materials, light building materials, rare materials, renewable energy, clean energy, energy from waste destruction; development of biological technology, and environment protection;
c) Incomes of hi-tech enterprises and agricultural enterprises that apply high technologies according to the Law on High Technologies;
d) Incomes of enterprises from the execution of new investment projects in production (except for the production of articles subject to excise duties and mineral extraction projects), which meet one of the two criteria below:
- Any project of which the capital is at least 6,000 billion VND that is released within 3 years from the day on which the Investment certificate is issued, and the total revenue reaches at least 10,000 billion VND within 3 years from the first year in which revenue is earned;
- Any project of which the capital is at least 6,000 billion VND that is released within 3 years from the day on which the Investment certificate is issued, and employ more than 3,000 workers.
2. The tax rate of 10% shall apply to:
a) Incomes of private enterprises from investment in education, vocational training, health, culture, sports, and environment;
b) Incomes of enterprises from the investments in social housing that are for sale, for lease, or for hire purchase according to Article 53 of the Law on Housing;
c) Incomes from press agencies from printing newspapers, including advertisements on printed newspapers according to the Law on Press; incomes of publishers from publishing according to the Law on Publishing;
d) Incomes of enterprises from: planting, cultivating, protecting forests; cultivating, processing agriculture and aquaculture products in disadvantaged areas; producing forestry products in a disadvantaged area; producing, propagating, cross-breeding plants and animals; producing and refining salt, except for the types of salt defined in Clause 1 Article 4 of this Law; investment in preservation of harvested farm produce, preservation of agriculture products, aquaculture products, and foods;
dd) Incomes of cooperatives from agriculture, forestry, fisheries, and salt production that are not in disadvantaged areas or extremely disadvantaged areas, except for incomes of the cooperatives defined in Clause 1 Article 4 of this Law.
3. The tax rate of 20% shall apply for 15 years to:
a) Incomes of enterprises from the execution of new investment projects in disadvantaged areas;
b) Incomes of enterprises from the execution of new investment projects, including: production of high-grade steel; production of energy-saving products; production of machinery and equipment serving agriculture, forestry, aquaculture, salt production; production of irrigation equipment; production and refinement of feed for livestock, poultry, and aquatic organism; development of traditional trades.
From January 01, 2016, incomes of the enterprises defined in this Clause are eligible for the tax rate of 17%.
4. The tax rate of 20% shall apply to incomes of people's credit funds and microfinance institutions.
From January 01, 2016, incomes of people's credit funds and microfinance institutions are eligible for the tax rate of 17%.
5. For special projects that need to attract a lot of investment and high technologies, the period of preferential tax rates may be extended, but the extension shall not exceed 15 years.
6. The period of preferential tax rates in this Article begins from the first year in which revenue from the new investment project is earned; for hi-tech enterprises and agricultural enterprises that apply high technologies, this period begins from the day on which the certificate of hi-tech enterprise or certificate of hi-tech agricultural enterprise is issued; for projects of high technology application, this period begins from the day on which the certificate of hi-tech application project is issued.
The Government shall elaborate and provide guidance on the implementation of this Article.”
8. Article 14 is amended as follows:
“Article 14. Preferential duration of tax exemption and tax reduction
1. Incomes of enterprises from the execution of new investment projects provided for in Clause 1 and Point a Clause 2 Article 13 of this Law, incomes of hi-tech enterprises, hi-tech agricultural enterprises are eligible for tax exemption for up to 4 years, and eligible for 50% tax reduction for up to 9 more years.
2. Incomes of enterprises from the execution of new investment projects provided for in Clause 3 Article 13 of this Law, incomes of enterprises from the execution of new investment projects in industrial parks, except for industrial parks in advantaged areas, are eligible for tax exemption for no more than 2 years, and eligible for 50% reduction in tax for no more than the next 4 years.
3. The period of tax exemption and tax reduction applicable to incomes of enterprises from the execution of new investment projects in Clause 1 and Clause 2 of this Article begins from the first year in which taxable income from the investment projects is earned. If no taxable income is earned in the first three years from the first year in which revenue from the project is earned, the period of tax exemption and tax reduction shall begin from the fourth year. The period of preferential tax rates applicable to hi-tech enterprises and agricultural enterprises that apply high technologies mentioned in Point c Clause 1 Article 13 of this Law begins from the date of issuance of the certificate of hi-tech enterprise or certificate of hi-tech agricultural enterprise.
4. When an enterprise, which has investment projects in the fields or areas eligible for corporate income tax incentives according to this Law, expands the production scale, increases the productivity, upgrades production technologies (expansion), it may choose between tax incentives for operating projects for the remaining time (if any) or tax exemption or reduction for the additional incomes from expansion if one of the three criteria in this Clause is satisfied. The period of tax exemption and tax reduction for the additional incomes from expansion in this Clause is equal to the period of tax exemption and tax reduction for new investment projects in the same field or area that is eligible for corporate income tax incentives.
The expansion must satisfy one of the criteria below to be given incentives:
a) The cost of additional fixed assets reaches at least 20 billion VND when the investment project is completed and commenced, applicable to expanding investments in the fields eligible for corporate income tax incentives according to this Law, or at least 10 billion VND, applicable to expanding investments in disadvantaged or extremely disadvantaged areas;
b) The proportion of cost of additional fixed assets reaches at least 20% of the total cost of fixed assets before investment;
c) The designed capacity increases by at least 20% after investment.
In case an enterprise invests in expansion in a field or area eligible for tax incentives according to of this Law but fails to satisfy any of the three criteria above, the tax incentives shall apply to the remaining operating period of the project (if any).
If an enterprise is eligible for tax incentives for expansion, the additional income from expansion shall be recorded separately; if it is not able to be recorded separately, the income from expansion shall be determined according to the ratio of the cost of new fixed assets to the total cost of fixed assets of the enterprise.
The period of tax exemption and tax reduction in this Clause begins from the year in which the investment project is finished and its operation is commenced.
The tax incentives in this Clause do not apply to extensions on account of merger or acquisition of enterprises or investment projects in operation. The Government shall elaborate and provide guidance on the implementation of this Article.”
9. Clause 3 is added to Article 15 as follows:
“3. Any enterprise that transfers prioritized technologies to other organizations and individuals in disadvantaged areas shall be eligible for 50% reduction in corporate income tax on the income from technology transfers.”
10. Article 16 is amended as follows:
“Article 16. Transferring loss
1. An enterprise may transfer its loss to the next year; this loss is deducted from assessable income. The period of loss transfer must not exceed 5 years from the year succeeding the year in which the loss is incurred.
2. Any enterprise which is still at a loss after offsetting its loss on transfers of real estate, transfers of investment projects, transfers of the right to participate in investment project, according to Clause 3 Article 7 of this Law, and any enterprise which makes a loss from transfers of the right to explore and extract minerals may transfer the loss to the next year and offset it against the assessable incomes from such activities. The period of loss transfer shall comply with Clause 1 of this Article.”
11. Clause 1 of Article 17 is amended as follows:
“1. Any enterprise established and operated within Vietnam’s law may use no more than 10% of the annual assessable income to establish its science and technology development fund. Apart from establishing the science and technology development fund, state-owned enterprise must ensure the minimum amount for the fund according to the laws on science and technology.”
12. Article 18 is amended as follows:
“Article 18. Conditions for tax incentives
1. The corporate income tax incentives provided for in Article 13, 14, 15, 16, and 17 of this law are applicable to the enterprises that follow the regime for accounting and invoicing, and pay tax according to declarations.
Corporate income tax incentives for new investment project defined in Article 13 and Article 14 of this Law are not applicable to division, merger, amalgamation, and conversion of enterprises, change of ownership, and other cases according to law.
2. Enterprises must separate the incomes from the operations eligible for tax incentives defined in Article 13 and Article 14 of this Law from the incomes from the operations that are not eligible for tax incentives; if such incomes are not able to be separated, the income from the operations eligible for tax incentives shall be determined based on the ratio of the revenue from the operations eligible for tax incentives to the total revenue of the enterprise.
3. The tax rate of 20% in Clause 2 Article 10 and the tax incentives in Clause 1 and Clause 4 Article 4, Article 13, and Article 14 of this Law are not applicable to:
a) Incomes from transfer of capital, transfers of the right to contribute capital; incomes from the transfers of real estate, except for social housing specified in Article 13 of this Law; incomes from transfers of investment projects, transfers of the right to participate in investment projectss, transfers of the right to explore and extract minerals; incomes from operations outside Vietnam;
b) Incomes from the exploration and extraction of petroleum and other rare resources, and incomes from mineral extraction;
c) Incomes from services subject to excise duty according to the Law on Excise duty;
d) Other cases decided by the Government.
4. If an enterprise is eligible to multiple tax incentives for the same income at the same time, it may choose the most advantageous incentive.”
1. This Law takes effect on January 01, 2014, except from Clause 2 of this Article.
2. The regulations on the application of the tax rate of 20% to the enterprises of which the total annual revenue does not reach 20 billion VND in Clause 6 Article 1, and the regulations on the application of the tax rate of 10% to the incomes of enterprises from the social housing in Clause 7 Article 1 of this Law takes effect on July 01, 2013.
3. The enterprises having investment projects that are still eligible for corporate income tax incentives after the end of the tax period 2013 (tax rate, tax exemption or reduction duration) according to the legislative documents on corporate income tax before this Law takes effect are still eligible for such incentives for the remaining time according to such documents. Where the conditions for tax incentives in this Law are satisfied, enterprises may choose between the incentives they are having or the incentives in this Law for the remaining time, applicable to new investments or extension.
By the end of the tax period 2015, enterprises having investment projects that are eligible for the preferential tax rate of 20% in Clause 3 Article 13 of the Law on Corporate income tax No. 14/2008/QH12 amended in Clause 4 Article 1 of this Law are eligible for the tax rate of 17% for the remaining time from January 01, 2016.
4. The following regulations on corporate income tax are annulled:
a) Clause 2 Article 7 of the Law on Deposit insurance No. 06/2012/QH13;
b) Clause 2 Article 4 of the Law on Health insurance No. 25/2008/QH12;
c) Clause 1 of Article 10; Clause 1 of Article 12; Clause 2 of Article 18; Clause 2 of Article 19; Clause 1 and Clause 2 of Article 22; Clause 3 of Article 24 and Clause 2 of Article 28 of the Law on High Technologies No. 21/2008/QH12;
d) Clauses 1, 4, 5, 6, 7, and 8 of Article 44, and Article 45 of the Law on Technology transfers No. 80/2006/QH11;
dd) Clause 1 of Article 53, Clause 5 of Article 55, and Clause 3 of Article 86 of the Law on Enterprises No. 76/2006/QH11;
e) Clause 1 of Article 68 of the Law on Vietnamese guest workers No. 72/2006/QH11;
g) Clause 2 Article 6 of the Law on Social insurance No. 71/2006/QH11;
h) Clause 3 Article 8 of the Law on Legal Assistance No. 69/2006/QH11;
i) Clause 3 Article 66 of the Law on Higher Education No. 08/2012/QH13;
k) Article 34 of the Law on Disabled people No. 25/2008/QH12;
l) Clause 4 Article 33 of the Law on Investment No. 59/2005/QH11;
m) Clause 2 of Article 58, Clause 2 of Article 73, Clause 3 of Article 117, and Clause 3 of Article 125 the Law on Enterprises no, 60/2005/QH11.
5. The Government shall elaborate and provide guidance on the implementation of this Law.
This Law is passed by the 13th National Assembly of Socialist Republic of Vietnam in the 5th session on June 19, 2013.
|
PRESIDENT OF THE NATIONAL ASSEMBLY |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực