Quy định giảm thuế TNDN trong năm 2024

1. Quy định giảm thuế TNDN trong năm 2024

Cụ thể, Điều 119 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 đã sửa đổi và bổ sung khoản 10 vào Điều 4 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (sửa đổi 2013), quy định về thu nhập được miễn thuế TNDN trong các lĩnh vực y tế, giáo dục - đào tạo và các lĩnh vực khác như sau:

Phần thu nhập không chia của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được giữ lại để đầu tư phát triển cơ sở đó;

Phần thu nhập không chia của cơ sở y tế thực hiện xã hội hóa, không phải là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cũng như phần thu nhập không chia của cơ sở xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo và các lĩnh vực xã hội hóa khác, được giữ lại để đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật chuyên ngành liên quan đến giáo dục - đào tạo, y tế và các lĩnh vực xã hội hóa khác;

Phần thu nhập hình thành tài sản không chia của hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã.

Theo quy định hiện hành trong Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (sửa đổi 2013), các khoản thu nhập được miễn thuế TNDN trong lĩnh vực y tế, giáo dục - đào tạo và các lĩnh vực khác bao gồm:

Phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và các lĩnh vực xã hội hóa khác, được giữ lại để đầu tư phát triển cơ sở theo quy định của pháp luật chuyên ngành;

Phần thu nhập hình thành tài sản không chia của hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã.

2. Điều kiện để doanh nghiệp được áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Hiện nay, điều kiện để doanh nghiệp được áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) được quy định tại Điều 18 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, được sửa đổi và bổ sung bởi khoản 12 Điều 1 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 như sau:

“Điều 1

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp:

...

  1. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 18. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế

  1. Ưu đãi thuế TNDN quy định tại các Điều 13, 14, 15, 16 và 17 của Luật này áp dụng cho doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế theo kê khai.

Ưu đãi thuế TNDN theo diện dự án đầu tư mới quy định tại Điều 13 và Điều 14 không áp dụng cho các trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

  1. Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế quy định tại Điều 13 và Điều 14 với thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh không được ưu đãi thuế. Nếu không hạch toán riêng được, thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế sẽ được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hoạt động đó so với tổng doanh thu của doanh nghiệp.

  2. Thuế suất 20% quy định tại khoản 2 Điều 10 và các quy định về ưu đãi thuế tại khoản 1 và khoản 4 của Điều 4, Điều 13 và Điều 14 không áp dụng đối với:
    a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, trừ nhà ở xã hội quy định tại Điều 13; thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, quyền tham gia dự án đầu tư, quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; và thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam;
    b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ khai thác khoáng sản;
    c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;
    d) Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.”

Theo quy định trên, để được hưởng ưu đãi thuế TNDN năm 2024, doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện sau:

Đối với các loại ưu đãi về thuế suất, thời gian miễn thuế, giảm thuế, các trường hợp giảm thuế khác, chuyển lỗ, và trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ: doanh nghiệp phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế theo kê khai.

Đối với ưu đãi thuế suất 20%, doanh nghiệp cần đảm bảo không thuộc các trường hợp: (i) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, ngoại trừ nhà ở xã hội; thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, quyền tham gia dự án đầu tư, quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam; (ii) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và khai thác khoáng sản; (iii) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt; và (iv) Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

3. Gia hạn thời hạn nộp thuế TNDN tạm nộp của quý I, quý II năm 2024

Gia hạn thời hạn nộp thuế TNDN tạm nộp của quý I, quý II năm 2024

Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 12/2023/NĐ-CP, Chính phủ đã gia hạn thời gian nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tạm nộp cho quý I và quý II năm 2024 như sau:

Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế TNDN tạm nộp của quý I và quý II năm 2024 cho các doanh nghiệp, tổ chức thuộc nhóm đối tượng quy định tại mục 2.

Thời gian gia hạn kéo dài thêm 03 tháng, tính từ ngày hết hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Trong trường hợp các doanh nghiệp, tổ chức nêu tại mục 2 có các chi nhánh hoặc đơn vị trực thuộc khai thuế TNDN riêng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý, các chi nhánh và đơn vị này cũng sẽ được áp dụng gia hạn nộp thuế TNDN.

Nếu chi nhánh hoặc đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại mục 2 không hoạt động trong các ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn, thì những chi nhánh hoặc đơn vị này sẽ không được áp dụng gia hạn nộp thuế TNDN.

Xem thêm các bài viết có liên quan:

Tổng hợp mã số thuế của 63 tỉnh mới nhất năm 2024?

Địa chỉ Chi cục thuế quận Bắc Từ Liêm nằm ở đâu?

Cá nhân kinh doanh là gì? Phương pháp tính thuế với cá nhân kinh doanh