Tổng hợp mã số thuế của 63 tỉnh mới nhất năm 2024?
Mã số thuế là một trong những thông tin quan trọng, giúp xác định và quản lý nghĩa vụ thuế của các tổ chức, cá nhân tại mỗi địa phương. Đối với các tỉnh thành trên cả nước, việc nắm bắt chính xác mã số thuế không chỉ hỗ trợ cho việc thực hiện các thủ tục hành chính về thuế, mà còn giúp doanh nghiệp và cá nhân tuân thủ quy định pháp luật một cách hiệu quả. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin cập nhật mới nhất về mã số thuế của 63 tỉnh thành năm 2024, giúp bạn dễ dàng tra cứu và sử dụng khi cần thiết.
1. Tổng hợp mã số thuế của 63 tỉnh mới nhất năm 2024?
Dưới đây là tổng hợp các số đầu của mã số thuế 63 tỉnh mới nhất năm 2024:
2. Đối tượng nào phải đăng ký thuế và cấp mã số thuế?
Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định về đối tượng đăng ký thuế như sau:
“Đối tượng đăng ký thuế
1. Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:
a) Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế thông qua cơ chế một cửa liên thông theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế.
b) Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế.
.....”
Bên cạnh đó, theo quy định Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 về đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế như sau:
“Đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế
1. Người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:
a) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
....”
Như vậy, các đối tượng bắt buộc phải đăng ký thuế và được cấp mã số thuế bao gồm hai nhóm chính:
(1) Đăng ký thuế thông qua cơ chế một cửa liên thông: Đây là nhóm bao gồm các doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã và cá nhân thực hiện đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, hoặc đăng ký kinh doanh. Việc đăng ký thuế được thực hiện đồng thời với các thủ tục đăng ký này, theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật liên quan. Cơ chế một cửa liên thông giúp đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm bớt thời gian và công sức cho người nộp thuế khi phải thực hiện nhiều loại đăng ký cùng một lúc.
(2) Đăng ký thuế trực tiếp tại cơ quan thuế: Nhóm thứ hai bao gồm những tổ chức, cá nhân không thuộc diện đăng ký thuế qua cơ chế một cửa liên thông, tức là không thực hiện đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp. Đối với các đối tượng này, việc đăng ký thuế sẽ được thực hiện trực tiếp tại cơ quan thuế. Đây thường là các cá nhân kinh doanh nhỏ lẻ, các tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng vẫn có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Việc đăng ký thuế và cấp mã số thuế là một quy trình quan trọng nhằm quản lý thuế một cách minh bạch và chặt chẽ, giúp các cơ quan chức năng dễ dàng theo dõi, quản lý nghĩa vụ thuế của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời đảm bảo việc tuân thủ các quy định pháp luật về thuế.
3. Trường hợp nào mã số thuế bị chấm dứt hiệu lực?
Theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019, mã số thuế sẽ bị chấm dứt hiệu lực trong một số trường hợp cụ thể như sau:
1. Đối với người nộp thuế đăng ký thuế thông qua đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, hoặc đăng ký kinh doanh: Việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế được thực hiện khi xảy ra một trong những trường hợp sau:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc tổ chức kinh doanh chấm dứt hoạt động, giải thể, hoặc phá sản.
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, hoặc kinh doanh bị thu hồi.
- Doanh nghiệp hoặc tổ chức bị chia tách, sáp nhập hoặc hợp nhất với một tổ chức khác.
2. Đối với người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp tại cơ quan thuế: Mã số thuế sẽ bị chấm dứt hiệu lực khi có một trong các tình huống sau:
- Doanh nghiệp hoặc tổ chức chấm dứt hoạt động kinh doanh và không còn nghĩa vụ thuế.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các giấy phép tương tự bị thu hồi.
- Tổ chức bị chia tách, sáp nhập, hoặc hợp nhất.
- Cơ quan thuế thông báo rằng người nộp thuế không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
- Trường hợp cá nhân chết, mất tích, hoặc mất năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật.
- Nhà thầu nước ngoài khi kết thúc hợp đồng với phía Việt Nam.
- Nhà thầu, nhà đầu tư trong các hợp đồng dầu khí sau khi hoàn tất hợp đồng hoặc chuyển nhượng toàn bộ quyền lợi.
Nguyên tắc chấm dứt hiệu lực mã số thuế:
- Khi mã số thuế bị chấm dứt, nó sẽ không còn được sử dụng trong bất kỳ giao dịch kinh tế nào kể từ ngày có thông báo chính thức từ cơ quan thuế.
- Mã số thuế của các tổ chức khi đã bị chấm dứt hiệu lực sẽ không được tái sử dụng, ngoại trừ những trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 40 của Luật Quản lý thuế 2019.
- Đối với hộ kinh doanh hoặc cá nhân kinh doanh, khi mã số thuế bị chấm dứt, mã số thuế của người đại diện hộ kinh doanh vẫn có hiệu lực và có thể tiếp tục sử dụng cho các nghĩa vụ thuế khác.
- Trong trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hoặc cá nhân bị chấm dứt mã số thuế, mã số thuế được sử dụng để nộp thay cũng phải đồng thời bị chấm dứt.
- Nếu đơn vị chủ quản chấm dứt mã số thuế, các đơn vị phụ thuộc của tổ chức đó cũng sẽ bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
Quy định này đảm bảo việc quản lý thuế được thực hiện chặt chẽ, minh bạch và bảo vệ lợi ích của Nhà nước, đồng thời tạo điều kiện cho người nộp thuế thực hiện đúng các nghĩa vụ pháp lý liên quan đến thuế.
Xem thêm các bài viết liên quan:
Mã số thuế là gì? Mã số thuế dùng để làm gì?
02 cách tra cứu mã số thuế cá nhân, doanh nghiệp nhanh nhất
Mã số doanh nghiệp là gì? Số này có phải là mã số thuế không