Thông tư 105/2020/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 105/2020/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 03/12/2020 | Ngày hiệu lực: | 17/01/2021 |
Ngày công báo: | 26/12/2020 | Số công báo: | Từ số 1195 đến số 1196 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
06 trường hợp công khai thông tin đăng ký thuế từ 17/01/2021
Nội dung này được đề cập tại Thông tư 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 hướng dẫn về đăng ký thuế.
Theo đó, thêm 2 trường hợp phải công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế (NNT) trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục thuế là:
+ NNT tạm ngừng hoạt động, kinh doanh (trạng thái 05).
+ NNT có vi phạm pháp luật về đăng ký thuế.
04 trường hợp khác vẫn được giữ nguyên như sau:
+ NNT không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký (trạng thái 06).
+ NNT ngừng hoạt động, đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế (MST) (trạng thái 01);
+ NNT ngừng hoạt động, chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực MST (trạng thái 03);
+ NNT khôi phục MST.
Nội dung công khai: Các thông tin ghi trên Thông báo về việc NNT chấm dứt hiệu lực MST; Thông báo NNT ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực MST; Thông báo NNT không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
Thời hạn công khai: Chậm nhất trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo hoặc cập nhật trạng thái MST theo quyết định, thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác chuyển đến.
Thông tư 105/2020/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ 17/01/2021, thay thế Thông tư 95/2016/TT-BTC và Điều 9 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 105/2020/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 03 tháng 12 năm 2020 |
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019;
Căn cứ các Luật về thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26/7/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế.
Thông tư này quy định chi tiết về đối tượng đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế; cấu trúc mã số thuế; hồ sơ, thủ tục, mẫu biểu đăng ký thuế (bao gồm đăng ký thuế lần đầu; cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế; thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế; thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh; chấm dứt hiệu lực mã số thuế; khôi phục mã số thuế; đăng ký thuế đối với trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp, tổ chức) theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 30, Điều 31, 34, 36, 37, 38, 39, 40 Luật Quản lý thuế.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Đơn vị chủ quản” là người nộp thuế có đơn vị phụ thuộc.
2. “Đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, hợp tác xã” là chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã.
3. “Địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã” được thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã.
4. “Đơn vị phụ thuộc của tổ chức kinh tế, tổ chức khác” là chi nhánh, văn phòng đại diện, nơi cụ thể khác tiến hành hoạt động, kinh doanh của tổ chức.
5. “Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh” là cửa hàng, cửa hiệu hoặc nơi cụ thể khác tiến hành hoạt động, kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
6. “Hợp đồng dầu khí” là hợp đồng, hiệp định tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí.
7. “Cơ quan chi trả thu nhập” là tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công đăng ký thuế cho người lao động và người phụ thuộc của người lao động.
8. “Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế” là một cấu phần của Hệ thống ứng dụng quản lý thuế tập trung do Tổng cục Thuế xây dựng, quản lý, sử dụng thống nhất trong toàn ngành thuế để thực hiện công tác quản lý thuế về đăng ký thuế.
9. “Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã” là hệ thống thông tin nghiệp vụ chuyên môn về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã của cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã theo quy định tại pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã.
1. Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:
a) Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế thông qua cơ chế một cửa liên thông theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế.
b) Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế.
2. Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, bao gồm:
a) Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, luật sư, công chứng hoặc các lĩnh vực chuyên ngành khác không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật chuyên ngành (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế).
b) Đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế của lực lượng vũ trang, tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, xã hội, xã hội - nghề nghiệp hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật nhưng không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh; tổ chức của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu; văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam; tổ hợp tác được thành lập và tổ chức hoạt động theo quy định của Bộ Luật Dân sự (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế).
c) Tổ chức được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền không có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Tổ chức khác).
d) Tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ có thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo; các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao; Chủ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng, Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định quản lý chương trình, dự án ODA không hoàn lại (sau đây gọi là Tổ chức khác).
đ) Tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt Nam phù hợp với pháp luật Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam hoặc có phát sinh nghĩa vụ thuế tại Việt Nam (sau đây gọi là Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài).
e) Nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (sau đây gọi là Nhà cung cấp ở nước ngoài).
g) Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho người nộp thuế khác phải kê khai và xác định nghĩa vụ thuế riêng so với nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế (trừ cơ quan chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế thu nhập cá nhân); Ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoặc tổ chức, cá nhân được nhà cung cấp ở nước ngoài ủy quyền có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài (sau đây gọi là Tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay). Tổ chức chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế TNCN sử dụng mã số thuế đã cấp để khai, nộp thuế thu nhập cá nhân khấu trừ, nộp thay.
h) Người điều hành, công ty điều hành chung, doanh nghiệp liên doanh, tổ chức được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ tiếp nhận phần được chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn, nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí, công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí.
i) Hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả cá nhân của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi là Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh).
k) Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh).
l) Cá nhân là người phụ thuộc theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
m) Tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu.
n) Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khác có nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
1. Cấu trúc mã số thuế
N1N2 N3N4N5N6N7N8N9 N10 - N11N12N13
Trong đó:
- Hai chữ số đầu N1N2 là số phân khoảng của mã số thuế.
- Bảy chữ số N3N4N5N6N7N8N9 được quy định theo một cấu trúc xác định, tăng dần trong khoảng từ 0000001 đến 9999999.
- Chữ số N10 là chữ số kiểm tra.
- Ba chữ số N11N12N13 là các số thứ tự từ 001 đến 999.
- Dấu gạch ngang (-) là ký tự để phân tách nhóm 10 chữ số đầu và nhóm 3 chữ số cuối.
2. Mã số doanh nghiệp, mã số hợp tác xã, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, hợp tác xã được cấp theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã là mã số thuế.
3. Phân loại cấu trúc mã số thuế
a) Mã số thuế 10 chữ số được sử dụng cho doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc tổ chức không có tư cách pháp nhân nhưng trực tiếp phát sinh nghĩa vụ thuế; đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh và cá nhân khác (sau đây gọi là đơn vị độc lập).
b) Mã số thuế 13 chữ số và dấu gạch ngang (-) dùng để phân tách giữa 10 số đầu và 3 số cuối được sử dụng cho đơn vị phụ thuộc và các đối tượng khác.
c) Người nộp thuế là tổ chức kinh tế, tổ chức khác theo quy định tại Điểm a, b, c, d, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này có đầy đủ tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân nhưng trực tiếp phát sinh nghĩa vụ thuế và tự chịu trách nhiệm về toàn bộ nghĩa vụ thuế trước pháp luật được cấp mã số thuế 10 chữ số; các đơn vị phụ thuộc được thành lập theo quy định của pháp luật của người nộp thuế nêu trên nếu phát sinh nghĩa vụ thuế và trực tiếp khai thuế, nộp thuế được cấp mã số thuế 13 chữ số.
d) Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 4 Thông tư này đăng ký nộp thuế nhà thầu trực tiếp với cơ quan thuế thì được cấp mã số thuế 10 chữ số theo từng hợp đồng.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài liên danh với các tổ chức kinh tế Việt Nam để tiến hành kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng thầu và các bên tham gia liên danh thành lập ra Ban Điều hành liên danh, Ban Điều hành liên danh thực hiện hạch toán kế toán, có tài khoản tại ngân hàng, chịu trách nhiệm phát hành hóa đơn; hoặc tổ chức kinh tế tại Việt Nam tham gia liên danh chịu trách nhiệm hạch toán chung và chia lợi nhuận cho các bên tham gia liên danh thì được cấp mã số thuế 10 chữ số để kê khai, nộp thuế cho hợp đồng thầu.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài có văn phòng tại Việt Nam đã được bên Việt Nam kê khai, khấu trừ nộp thuế thay về thuế nhà thầu thì nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài được cấp một mã số thuế 10 chữ số để kê khai tất cả các nghĩa vụ thuế khác (trừ thuế nhà thầu) tại Việt Nam và cung cấp mã số thuế cho bên Việt Nam.
đ) Nhà cung cấp ở nước ngoài theo quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 4 Thông tư này chưa có mã số thuế tại Việt Nam khi đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế được cấp mã số thuế 10 chữ số. Nhà cung cấp ở nước ngoài sử dụng mã số thuế đã được cấp để trực tiếp kê khai, nộp thuế hoặc cung cấp mã số thuế cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam được nhà cung cấp ở nước ngoài ủy quyền hoặc cung cấp cho ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế và kê khai vào Bảng kê về khấu trừ thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài tại Việt Nam.
e) Tổ chức, cá nhân khấu trừ, nộp thay theo quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 4 Thông tư này được cấp mã số thuế 10 chữ số (sau đây gọi là mã số thuế nộp thay) để kê khai, nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài, nhà cung cấp ở nước ngoài, tổ chức và cá nhân có hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh. Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 4 Thông tư này được bên Việt Nam kê khai, nộp thay thuế nhà thầu thì được cấp mã số thuế 13 số theo mã số thuế nộp thay của bên Việt Nam để thực hiện xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế nhà thầu tại Việt Nam.
Khi người nộp thuế thay đổi thông tin đăng ký thuế, tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn, chấm dứt hiệu lực mã số thuế và khôi phục mã số thuế theo quy định đối với mã số thuế của người nộp thuế thì mã số thuế nộp thay được cơ quan thuế cập nhật tương ứng theo thông tin, trạng thái mã số thuế của người nộp thuế. Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ theo quy định tại Chương II Thông tư này đối với mã số thuế nộp thay.
g) Người điều hành, công ty điều hành chung, doanh nghiệp liên doanh, tổ chức được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ tiếp nhận phần lãi dầu, khí được chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn theo quy định tại Điểm h Khoản 2 Điều 4 Thông tư này được cấp mã số thuế 10 chữ số theo từng hợp đồng dầu khí hoặc văn bản thỏa thuận hoặc giấy tờ tương đương khác. Nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí được cấp mã số thuế 13 chữ số theo mã số thuế 10 số của từng hợp đồng dầu khí để thực hiện nghĩa vụ thuế riêng theo hợp đồng dầu khí (bao gồm cả thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí). Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí được cấp mã số thuế 13 chữ số theo mã số thuế 10 số của từng hợp đồng dầu khí để kê khai, nộp thuế đối với phần lãi được chia theo từng hợp đồng dầu khí.
h) Người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và cá nhân khác theo quy định tại Điểm i, k, l, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này được cấp mã số thuế 10 chữ số cho người đại diện hộ gia đình, người đại diện hộ kinh doanh, cá nhân và cấp mã số thuế 13 chữ số cho các địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
i) Tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điểm m Khoản 2 Điều 4 Thông tư này có một hoặc nhiều hợp đồng ủy nhiệm thu với một cơ quan thuế thì được cấp một mã số thuế nộp thay để nộp khoản tiền đã thu của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước.
1. Hồ sơ của người nộp thuế
Hồ sơ đăng ký thuế gồm hồ sơ đăng ký thuế lần đầu; hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế; thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng hoạt động, kinh doanh trước thời hạn; hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế; hồ sơ khôi phục mã số thuế được tiếp nhận theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 41 Luật Quản lý thuế.
2. Tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế
Công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận vào hồ sơ đăng ký thuế, ghi rõ ngày nhận hồ sơ, số lượng tài liệu theo bảng kê danh mục hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ đăng ký thuế nộp trực tiếp tại cơ quan thuế. Công chức thuế viết phiếu hẹn ngày trả kết quả đối với hồ sơ thuộc diện cơ quan thuế phải trả kết quả cho người nộp thuế, thời hạn xử lý hồ sơ đối với từng loại hồ sơ đã tiếp nhận. Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế gửi bằng đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu tiếp nhận, ghi ngày nhận hồ sơ vào hồ sơ và ghi sổ văn thư của cơ quan thuế.
Công chức thuế kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ cần phải giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
b) Đối với hồ sơ đăng ký thuế điện tử: Việc tiếp nhận hồ sơ được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
3. Tiếp nhận quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
a) Đối với quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác bằng giấy:
Công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận vào quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ghi ngày nhận vào quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác đã tiếp nhận.
Trường hợp quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác gửi bằng đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu tiếp nhận, ghi ngày nhận vào quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác đã tiếp nhận và ghi sổ văn thư của cơ quan thuế.
b) Đối với quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác bằng điện tử: Việc tiếp nhận quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bằng điện tử được thực hiện theo quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực tài chính, thuế.
Địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 31; Khoản 2, Khoản 3 Điều 32 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:
1. Đối với người nộp thuế là tổ chức quy định tại Điểm a, b, c, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này
a) Tổ chức kinh tế và các đơn vị phụ thuộc (trừ tổ hợp tác) quy định tại Điểm a, b Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu tại Cục Thuế nơi đặt trụ sở.
a.1) Hồ sơ đăng ký thuế của tổ chức là đơn vị độc lập, đơn vị chủ quản gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê các công ty con, công ty thành viên mẫu số BK01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê các đơn vị phụ thuộc mẫu số BK02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê địa điểm kinh doanh mẫu số BK03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài mẫu số BK04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê các nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí mẫu số BK05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê góp vốn của tổ chức, cá nhân mẫu số 06-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật của nước có chung biên giới (đối với tổ chức của nước có chung biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam).
a.2) Hồ sơ đăng ký thuế của đơn vị phụ thuộc gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê các đơn vị phụ thuộc mẫu số BK02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê địa điểm kinh doanh mẫu số BK03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài mẫu số BK04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê các nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí mẫu số BK05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị phụ thuộc, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật của nước có chung biên giới (đối với tổ chức của nước có chung biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam).
b) Tổ chức khác và các đơn vị phụ thuộc theo quy định tại Điểm c, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở đối với tổ chức do cơ quan trung ương và cơ quan cấp tỉnh ra quyết định thành lập; tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi tổ chức đóng trụ sở đối với tổ chức do cơ quan cấp huyện ra quyết định thành lập và nơi tổ hợp tác đóng trụ sở.
b.1) Hồ sơ đăng ký thuế của tổ chức là đơn vị độc lập, đơn vị chủ quản gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê các công ty con, công ty thành viên mẫu số BK01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê các đơn vị phụ thuộc mẫu số BK02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê địa điểm kinh doanh mẫu số BK03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài mẫu số BK04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Quyết định thành lập, hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp.
b.2) Hồ sơ đăng ký thuế của đơn vị phụ thuộc gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê các đơn vị phụ thuộc mẫu số BK02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê địa điểm kinh doanh mẫu số BK03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài mẫu số BK04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Quyết định thành lập, hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Đối với người nộp thuế theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 4 Thông tư này (trừ cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam quy định tại Khoản 3 Điều này) nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở hoặc nơi cá nhân có địa chỉ thường trú tại Việt Nam. Hồ sơ đăng ký thuế gồm: Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Đối với người nộp thuế là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 06-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Giấy xác nhận của Cục Lễ tân Nhà nước - Bộ Ngoại giao.
4. Đối với người nộp thuế là nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 4 Thông tư này trực tiếp kê khai, nộp thuế nhà thầu hoặc các nghĩa vụ thuế khác trừ thuế nhà thầu do bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay theo quy định của pháp luật về quản lý thuế (như: thuế thu nhập cá nhân, lệ phí môn bài...) nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu tại Cục Thuế nơi đặt trụ sở. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài mẫu số BK04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bản sao Giấy xác nhận đăng ký văn phòng Điều hành; hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có).
5. Đối với người nộp thuế là nhà cung cấp ở nước ngoài quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 4 Thông tư này thực hiện nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu đến cơ quan thuế theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
6. Đối với người nộp thuế là tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay và tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu quy định tại Điểm g, m Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế như sau:
a) Tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay cho nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04.1-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê các hợp đồng nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế thông qua Bên Việt Nam mẫu số 04.1-ĐK-TCT-BK.
b) Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân, tổ chức được giao quản lý hợp đồng hợp tác kinh doanh với tổ chức nhưng không thành lập pháp nhân riêng nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04.1-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh.
c) Ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoặc tổ chức, cá nhân được nhà cung cấp ở nước ngoài ủy quyền có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Hồ sơ đăng ký thuế gồm: Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04.1-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế ký hợp đồng ủy nhiệm thu. Hồ sơ đăng ký thuế gồm: Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04.1-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Đối với người nộp thuế quy định tại Điểm h Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu tại Cục Thuế nơi đặt trụ sở.
a) Hồ sơ đăng ký thuế của người điều hành, công ty điều hành chung và doanh nghiệp liên doanh, tổ chức được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ tiếp nhận phần lãi được chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn (sau đây gọi chung là người điều hành) gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí mẫu số BK05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư, hoặc Giấy phép đầu tư.
b) Hồ sơ đăng ký thuế của nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí (bao gồm cả nhà thầu nhận phần lãi được chia) gồm: Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Hồ sơ đăng ký thuế đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí gồm: Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này.
8. Đối với người nộp thuế là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy định tại Điểm i Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi đặt địa điểm kinh doanh.
a) Hồ sơ đăng ký thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này hoặc hồ sơ khai thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
- Bảng kê cửa hàng, cửa hiệu phụ thuộc mẫu số 03-ĐK-TCT-BK01 ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (nếu có);
- Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.
b) Hồ sơ đăng ký thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu, gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê cửa hàng, cửa hiệu phụ thuộc mẫu số 03-ĐK-TCT-BK01 ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bản sao các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 218/2015/TT-BTC ngày 31/12/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn chính sách và quản lý thuế đối với thương nhân thực hiện hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu theo Quyết định số 52/2015/QĐ-TTg ngày 20/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
9. Đối với người nộp thuế là cá nhân quy định tại Điểm k, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
a) Cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân thông qua cơ quan chi trả thu nhập và có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế thì người nộp thuế nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan chi trả thu nhập. Trường hợp nộp thuế thu nhập cá nhân tại nhiều cơ quan chi trả thu nhập trong cùng một kỳ nộp thuế, cá nhân chỉ ủy quyền đăng ký thuế tại một cơ quan chi trả thu nhập để được cơ quan thuế cấp mã số thuế. Cá nhân thông báo mã số thuế của mình với các cơ quan chi trả thu nhập khác để sử dụng vào việc kê khai, nộp thuế.
Hồ sơ đăng ký thuế của cá nhân gồm: văn bản ủy quyền và một trong các giấy tờ của cá nhân (bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài).
Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp thông tin đăng ký thuế của cá nhân vào tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.
b) Cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân không qua cơ quan chi trả thu nhập hoặc không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế thì người nộp thuế nộp hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế như sau:
b.1) Tại Cục Thuế nơi cá nhân làm việc đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng tổ chức này chưa thực hiện khấu trừ thuế. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.
b.2) Tại Cục Thuế nơi phát sinh công việc tại Việt Nam đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài.
Hồ sơ đăng ký thuế như quy định tại Điểm b.1 Khoản này, đồng thời bổ sung bản sao văn bản bổ nhiệm của Tổ chức sử dụng lao động trong trường hợp cá nhân người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân được cử sang Việt Nam làm việc nhưng nhận thu nhập tại nước ngoài.
b.3) Tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước đối với cá nhân đăng ký thuế thông qua hồ sơ khai thuế (cá nhân có nghĩa vụ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chưa có mã số thuế; cá nhân có hoạt động chuyển nhượng bất động sản chưa có mã số thuế; cá nhân có phát sinh nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản thu phát sinh không thường xuyên gồm: lệ phí trước bạ, chuyển nhượng vốn và các khoản thu phát sinh không thường xuyên khác chưa có mã số thuế).
Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu là hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp hồ sơ khai thuế chưa có bản sao các giấy tờ còn hiệu lực của cá nhân (bao gồm: Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; Hộ chiếu đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài) thì người nộp thuế phải gửi kèm một trong các loại giấy tờ này cùng với hồ sơ khai thuế.
Trường hợp cơ quan thuế và cơ quan quản lý nhà nước đã thực hiện liên thông thì cơ quan thuế căn cứ vào Phiếu chuyển thông tin của cơ quan quản lý nhà nước gửi đến nếu không có hồ sơ khai thuế.
b.4) Tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú) đối với những trường hợp khác. Hồ sơ đăng ký thuế như quy định tại Điểm b.1 Khoản này.
10. Đối với người phụ thuộc theo quy định tại Điểm l Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu như sau:
a) Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc thì nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan chi trả thu nhập.
Hồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc gồm: Văn bản ủy quyền và giấy tờ của người phụ thuộc (bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi; bản sao Hộ chiếu đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài).
Cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp và gửi Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.
b) Trường hợp cá nhân không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc, nộp hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế tương ứng theo quy định tại Khoản 9 Điều này. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; bản sao Giấy khai sinh hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.
Trường hợp cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân đã nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh trước thời điểm Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính có hiệu lực nhưng chưa đăng ký thuế cho người phụ thuộc thì nộp hồ sơ đăng ký thuế nêu tại Khoản này để được cấp mã số thuế cho người phụ thuộc.
Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế được cấp cho người nộp thuế theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 34 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:
1. Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
“Giấy chứng nhận đăng ký thuế” mẫu số 10-MST ban hành kèm theo Thông tư này được cơ quan thuế cấp cho tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều này.
2. Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân
a) “Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân” mẫu số 12-MST ban hành kèm theo Thông tư này được cơ quan thuế cấp cho cá nhân nộp hồ sơ đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại Điểm b.1, b.2, b.4, b.5 Khoản 9 Điều 7 Thông tư này.
b) “Thông báo mã số thuế cá nhân” mẫu số 14-MST ban hành kèm theo Thông tư này được cơ quan thuế thông báo cho cơ quan chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thuế theo quy định tại Điểm a Khoản 9 Điều 7 Thông tư này.
Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm thông báo mã số thuế hoặc lý do chưa được cấp mã số thuế cho từng cá nhân để điều chỉnh, bổ sung thông tin của cá nhân. Cơ quan chi trả thu nhập nộp lại hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế để được cấp mã số thuế cho cá nhân theo quy định.
c) Cá nhân ủy quyền đăng ký thuế cho cơ quan chi trả thu nhập hoặc cá nhân đăng ký thuế thông qua hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điểm a và Điểm b.3 Khoản 9 Điều 7 Thông tư này có Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân mẫu số 32/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này gửi đến cơ quan thuế đã cấp mã số thuế thì cơ quan thuế thực hiện cấp “Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân”, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này.
3. Thông báo mã số thuế người phụ thuộc
a) “Thông báo mã số thuế người phụ thuộc” mẫu số 21-MST ban hành kèm theo Thông tư này được cơ quan thuế cấp cho cá nhân trực tiếp đăng ký thuế cho người phụ thuộc theo quy định tại Điểm b Khoản 10 Điều 7 Thông tư này.
b) “Thông báo mã số thuế của người phụ thuộc ủy quyền đăng ký thuế cho cơ quan chi trả thu nhập” mẫu số 22-MST ban hành kèm theo Thông tư này được cơ quan thuế thông báo cho cơ quan chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thuế cho người phụ thuộc theo quy định tại Điểm a Khoản 10 Điều 7 Thông tư này.
Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm thông báo mã số thuế hoặc lý do chưa được cấp mã số thuế cho từng cá nhân để điều chỉnh, bổ sung thông tin của người phụ thuộc. Cơ quan chi trả thu nhập nộp lại hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế để được cấp mã số thuế cho người phụ thuộc theo quy định.
“Thông báo mã số thuế” mẫu số 11-MST ban hành kèm theo Thông tư này được cơ quan thuế cấp cho tổ chức, cá nhân sau:
a) Tổ chức, cá nhân đăng ký thuế để khấu trừ thuế và nộp thuế thay theo quy định tại Khoản 6 Điều 7 Thông tư này.
b) Cá nhân thực hiện đăng ký thuế qua hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điểm b.3 Khoản 9 Điều 7 Thông tư này. Trường hợp cơ quan thuế thực hiện tính thuế và ban hành Thông báo nộp tiền theo quy định của pháp luật về quản lý thuế thì mã số thuế được cấp ghi trên Thông báo nộp tiền.
5. Cơ quan thuế thực hiện xử lý hồ sơ đăng ký thuế lần đầu và trả kết quả là Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế chậm nhất không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế.
Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế được cấp lại theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:
1. Trường hợp bị mất, rách, nát, cháy Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân, Thông báo mã số thuế, Thông báo mã số thuế người phụ thuộc, người nộp thuế gửi Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế mẫu số 13-MST ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
2. Cơ quan thuế thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân, Thông báo mã số thuế, Thông báo mã số thuế người phụ thuộc trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Địa điểm nộp và hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:
1. Thay đổi thông tin đăng ký thuế nhưng không làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp
a) Người nộp thuế theo quy định tại Điểm a, b, c, d, đ, e, h, i, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp như sau:
a.1) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế theo quy định tại Điểm a, b, c, đ, h, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này, gồm:
- Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị phụ thuộc, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Giấy phép tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp nếu thông tin trên các Giấy tờ này có thay đổi.
a.2) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 4 Thông tư này, gồm: Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này.
a.3) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 4 Thông tư này thực hiện theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
a.4) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại Điểm i Khoản 2 Điều 4 Thông tư này, gồm:
- Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này hoặc Hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh nếu thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh có thay đổi;
- Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài nếu thông tin trên các Giấy tờ này có thay đổi.
b) Người nộp thuế là nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí quy định tại Điểm h Điều 4 Thông tư này khi chuyển nhượng phần vốn góp trong tổ chức kinh tế hoặc chuyển nhượng một phần quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí, nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế tại Cục Thuế nơi người điều hành đặt trụ sở.
Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế, gồm: Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thay đổi thông tin đăng ký thuế làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp
a) Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh khi có thay đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở sang địa bàn cấp huyện khác nhưng cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Người nộp thuế nộp hồ sơ thay đổi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp (cơ quan thuế nơi chuyển đi) để thực hiện các thủ tục về thuế trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã.
Hồ sơ nộp tại cơ quan thuế nơi chuyển đi, gồm: Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này.
Sau khi nhận được Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này của cơ quan thuế nơi chuyển đi, doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở tại cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã.
b) Người nộp thuế thuộc diện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại Điểm a, b, c, d, đ, h, i, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này khi có thay đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở sang địa bàn cấp huyện khác nhưng cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện như sau:
b.1) Tại cơ quan thuế nơi chuyển đi
Người nộp thuế nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp (cơ quan thuế nơi chuyển đi). Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế cụ thể như sau:
- Đối với người nộp thuế theo quy định tại Điểm a, b, c, đ, h, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này, gồm:
+ Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;
+ Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp địa chỉ trên các Giấy tờ này có thay đổi.
- Đối với người nộp thuế theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 4 Thông tư này, gồm: Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này.
- Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại Điểm i Khoản 2 Điều 4 Thông tư này, gồm:
+ Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này hoặc hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp theo địa chỉ mới (nếu có);
+ Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài trong trường hợp thông tin đăng ký thuế trên các Giấy tờ này có thay đổi.
b.2) Tại cơ quan thuế nơi chuyển đến
b.2.1) Người nộp thuế nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi chuyển đến trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nơi chuyển đi ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này. Cụ thể:
- Người nộp thuế theo quy định tại Điểm a, b, d, đ, h, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ tại Cục Thuế nơi đặt trụ sở mới.
- Người nộp thuế là tổ hợp tác theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi đặt trụ sở mới.
- Người nộp thuế theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ tại Cục Thuế nơi người nộp thuế đóng trụ sở (tổ chức do cơ quan trung ương và cơ quan cấp tỉnh ra quyết định thành lập); tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi tổ chức đóng trụ sở (tổ chức do cơ quan cấp huyện ra quyết định thành lập).
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại Điểm i Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi có địa chỉ mới của địa điểm kinh doanh.
b.2.2) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế, gồm:
- Văn bản đăng ký chuyển địa điểm tại cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến mẫu số 30/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp địa chỉ trên các Giấy tờ này có thay đổi.
3. Người nộp thuế là cá nhân quy định tại Điểm k, l, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này có thay đổi thông tin đăng ký thuế của bản thân và người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp) nộp hồ sơ cho cơ quan chi trả thu nhập hoặc Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú (trường hợp cá nhân không làm việc tại cơ quan chi trả thu nhập) như sau:
a) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với trường hợp nộp qua cơ quan chi trả thu nhập, gồm: Văn bản ủy quyền (đối với trường hợp chưa có văn bản ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập trước đó) và bản sao các giấy tờ có thay đổi thông tin liên quan đến đăng ký thuế của cá nhân hoặc người phụ thuộc.
Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp thông tin thay đổi của cá nhân hoặc người phụ thuộc vào Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TH-TCT hoặc mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.
b) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với trường hợp nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, gồm:
- Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài trong trường hợp thông tin đăng ký thuế trên các Giấy tờ này có thay đổi.
Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế được xử lý theo quy định tại Điều 41 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:
1. Người nộp thuế thay đổi các thông tin đăng ký thuế theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 10 Thông tư này
a) Trường hợp thay đổi thông tin không có trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế:
Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm cập nhật các thông tin thay đổi vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
b) Trường hợp thay đổi thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế:
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm cập nhật các thông tin thay đổi vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế; đồng thời, ban hành Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế đã cập nhật thông tin thay đổi.
2. Người nộp thuế thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư này
a) Tại cơ quan thuế nơi chuyển đi:
Người nộp thuế nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trong thời hạn chậm nhất không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế công bố biên bản, kết luận kiểm tra (đối với hồ sơ thuộc diện phải kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế), 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế (đối với hồ sơ thuộc diện không phải kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế), cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế gửi cho người nộp thuế.
Người nộp thuế chuyển địa điểm hoạt động kinh doanh tại trụ sở chính, nếu tiếp tục có hoạt động kinh doanh khác địa bàn cấp tỉnh với địa bàn nơi đóng trụ sở chính và có nghĩa vụ khai thuế, nộp thuế với cơ quan thuế quản lý trên địa bàn cấp tỉnh đó theo quy định của pháp luật quản lý thuế (cơ quan thuế quản lý khoản thu) thì không phải thực hiện chuyển nghĩa vụ thuế theo quy định tại điểm a.1 Khoản này.
b) Tại cơ quan thuế nơi chuyển đến:
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế, cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm cập nhật các thông tin thay đổi vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế. Đồng thời, ban hành Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế đã cập nhật thông tin thay đổi gửi cho người nộp thuế.
3. Xử lý đối với người nộp thuế đã hoàn thành chuyển địa điểm tại cơ quan thuế nơi chuyển đi nhưng không nộp hồ sơ thay đổi địa chỉ trụ sở tại cơ quan đăng ký kinh doanh, đăng ký hợp tác xã (đối với người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh) hoặc tại cơ quan thuế nơi chuyển đến (đối với người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế)
a) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nơi chuyển đi ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này, nếu người nộp thuế không thực hiện chuyển địa điểm thì phải có Văn bản đăng ký hủy chuyển địa điểm mẫu số 31/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan thuế nơi chuyển đi. Cơ quan thuế nơi chuyển đi ban hành Thông báo về việc xác nhận người nộp thuế hủy chuyển địa điểm mẫu số 36/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này, gửi người nộp thuế trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của người nộp thuế.
b) Sau 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nơi chuyển đi ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ cho cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã hoặc cơ quan thuế nơi chuyển đến và người nộp thuế không có văn bản đề nghị hủy chuyển địa điểm theo quy định tại điểm a Khoản này gửi cơ quan thuế nơi chuyển đi thì cơ quan thuế nơi chuyển đến ban hành Thông báo giải trình, bổ sung thông tin tài liệu mẫu số 01/TB-BSTT-NNT tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ gửi người nộp thuế.
c) Sau 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nơi chuyển đến ban hành Thông báo theo quy định tại điểm b Khoản này gửi người nộp thuế nhưng người nộp thuế không nộp Văn bản đăng ký hủy chuyển địa điểm mẫu số 31/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này hoặc không nộp hồ sơ thay đổi địa chỉ trụ sở, cơ quan thuế nơi chuyển đến ban hành Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký mẫu số 16/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này, chuyển trạng thái “Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” và công khai thông tin trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.
Khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn, người nộp thuế thực hiện thông báo theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 37 Luật Quản lý thuế, Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế và các quy định sau đây:
1. Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh thực hiện gửi Thông báo mẫu số 23/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo thời hạn quy định tại Điểm c Khoản 1, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
2. Sau khi cơ quan thuế đã ban hành Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, doanh nghiệp, hợp tác xã được cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã chấp thuận tạm ngừng kinh doanh nhưng còn nợ thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước, có hành vi vi phạm pháp luật quản lý thuế, hóa đơn trước thời điểm không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký thì người nộp thuế phải hoàn thành nghĩa vụ thuế, hóa đơn còn thiếu, chấp hành các quyết định, thông báo của cơ quan quản lý thuế theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
Việc xử lý Thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn của người nộp thuế; xử lý Văn bản chấp thuận tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng hoạt động, kinh doanh trước thời hạn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 37 Luật Quản lý thuế; Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4 Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế và các quy định sau:
1. Đối với Thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn của người nộp thuế:
Cơ quan thuế thực hiện xử lý hồ sơ và ban hành Thông báo chấp thuận/hoặc không chấp thuận tạm ngừng hoạt động, kinh doanh mẫu số 27/TB-ĐKT, Thông báo về việc tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo đơn vị chủ quản mẫu số 33/TB-ĐKT (nếu có), Thông báo về việc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn theo đơn vị chủ quản mẫu số 34/TB-ĐKT (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư này gửi người nộp thuế trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế theo quy định.
2. Đối với văn bản chấp thuận tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
Cơ quan thuế cập nhật thông tin tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh của người nộp thuế vào hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
1. Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế là văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này theo quy định tại Điều 38, Điều 39 Luật Quản lý thuế và các giấy tờ khác như sau:
a) Đối với tổ chức kinh tế, tổ chức khác theo quy định tại điểm a, b, c, d, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này
a.1) Đối với đơn vị chủ quản, hồ sơ là một trong các giấy tờ sau: Bản sao quyết định giải thể, bản sao quyết định chia, bản sao hợp đồng hợp nhất, bản sao hợp đồng sáp nhập, bản sao quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ quan có thẩm quyền, bản sao thông báo chấm dứt hoạt động, bản sao quyết định chuyển đổi.
Trường hợp đơn vị chủ quản có các đơn vị phụ thuộc đã được cấp mã số thuế 13 chữ số thì đơn vị chủ quản phải có văn bản thông báo chấm dứt hoạt động gửi cho các đơn vị phụ thuộc để yêu cầu đơn vị phụ thuộc thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị chủ quản.
Trường hợp đơn vị phụ thuộc chấm dứt hiệu lực mã số thuế nhưng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành thì đơn vị chủ quản có văn bản cam kết chịu trách nhiệm kế thừa toàn bộ khoản nghĩa vụ thuế của đơn vị phụ thuộc gửi cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc và tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thuế của đơn vị phụ thuộc với cơ quan thuế quản lý các nghĩa vụ thuế của đơn vị phụ thuộc sau khi mã số thuế của đơn vị phụ thuộc đã chấm dứt hiệu lực.
a.2) Đối với đơn vị phụ thuộc, hồ sơ là một trong các giấy tờ sau: Bản sao quyết định hoặc thông báo chấm dứt hoạt động đơn vị phụ thuộc, bản sao quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đối với đơn vị phụ thuộc của cơ quan có thẩm quyền.
b) Đối với nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí, công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí; nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài theo quy định tại điểm đ, h Khoản 2 Điều 4 Thông tư này (trừ nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài được cấp mã số thuế theo quy định tại Điểm e Khoản 3 Điều 5 Thông tư này), hồ sơ là: Bản sao bản thanh lý hợp đồng, hoặc bản sao văn bản về việc chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp tham gia hợp đồng dầu khí đối với nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí.
c) Đối với hộ kinh doanh; cá nhân kinh doanh; địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại điểm i Khoản 2 Điều 4 Thông tư này, hồ sơ là: Bản sao quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (nếu có).
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp và hợp tác xã trước khi nộp hồ sơ để chấm dứt hoạt động doanh nghiệp, hợp tác xã do bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất hoặc chấm dứt hoạt động đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã phải nộp hồ sơ đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp để thực hiện các thủ tục về thuế, hoàn thành nghĩa vụ thuế theo thời hạn quy định tại Luật Doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp) và các pháp luật khác có liên quan. Trường hợp Luật Doanh nghiệp và pháp luật khác có liên quan không quy định thời hạn người nộp thuế phải nộp hồ sơ đến cơ quan thuế thì người nộp thuế nộp hồ sơ đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày có quyết định chia, hợp đồng sáp nhập, hợp đồng hợp nhất, quyết định hoặc thông báo của doanh nghiệp, hợp tác xã về chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, hoặc quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.
3. Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh là Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này và các giấy tờ khác như sau:
a) Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của doanh nghiệp, hợp tác xã bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất là một trong các giấy tờ sau: Bản sao quyết định chia, bản sao hợp đồng hợp nhất, bản sao hợp đồng sáp nhập.
b) Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp và hợp tác xã là một trong các giấy tờ sau: Bản sao quyết định hoặc thông báo của doanh nghiệp, hợp tác xã về chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện; bản sao quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quyết định, thông báo, giấy tờ khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với từng trường hợp cụ thể như sau:
a) Quyết định giải thể doanh nghiệp, hợp tác xã; Quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh; hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã do chia, hợp nhất, sáp nhập; hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã; Thông báo giải thể doanh nghiệp, hợp tác xã; Thông báo chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã do chia, hợp nhất, sáp nhập; Thông báo chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, hợp tác xã của cơ quan đăng ký kinh doanh, đăng ký hợp tác xã.
b) Quyết định, Thông báo thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Văn bản tương đương của cơ quan cấp phép.
c) Quyết định Tuyên bố phá sản của Tòa án.
d) Các giấy tờ liên quan của cơ quan có thẩm quyền xác nhận cá nhân đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự (Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc các giấy tờ thay cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật về hộ tịch, hoặc quyết định của tòa án tuyên bố một người là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự).
đ) Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.
1. Đối với người nộp thuế theo quy định tại Điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, m, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này:
- Người nộp thuế nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn;
- Người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp hồ sơ khai thuế, nộp thuế và xử lý số tiền thuế nộp thừa, số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ (nếu có) theo quy định tại Điều 43, 44, 47, 60, 67, 68, 70, 71 Luật Quản lý thuế với cơ quan quản lý thuế;
- Trường hợp đơn vị chủ quản có các đơn vị phụ thuộc thì toàn bộ các đơn vị phụ thuộc phải hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị chủ quản.
2. Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại Điểm i Khoản 2 Điều 4 Thông tư này:
- Người nộp thuế nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn nếu có sử dụng hóa đơn;
- Người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 60, 67, 69, 70, 71 Luật Quản lý thuế với cơ quan quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế.
- Người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp hồ sơ khai thuế, nộp thuế và xử lý số tiền thuế nộp thừa, số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ (nếu có) theo quy định tại Điều 43, 44, 47, 60, 67, 68, 70, 71 Luật Quản lý thuế với cơ quan quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai.
3. Đối với hộ kinh doanh chuyển lên doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thì hộ kinh doanh phải hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế trực tiếp quản lý hoặc có văn bản gửi cơ quan thuế cam kết doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh kế thừa toàn bộ nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4. Đối với cá nhân theo quy định tại Điểm k, l Khoản 2 Điều 4 Thông tư này:
Người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 60, 67, 69, 70, 71 Luật Quản lý thuế với cơ quan quản lý thuế.
1. Xử lý hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư này:
a) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện:
a.1) Ban hành Thông báo về việc người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 17/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho người nộp thuế trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định.
Ban hành Thông báo gửi cho đơn vị chủ quản, đơn vị phụ thuộc theo mẫu số 35/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp cơ quan thuế nhận được hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị chủ quản nhưng các đơn vị phụ thuộc chưa thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
a.2) Phối hợp với cơ quan thuế quản lý khoản thu nơi người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước để quyết toán nghĩa vụ của người nộp thuế tại cơ quan thuế quản lý khoản thu (nộp đầy đủ hồ sơ khai thuế, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, hóa đơn và xử lý số tiền thuế nộp thừa, số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ (nếu có)), xử lý bù trừ nghĩa vụ thuế hoặc hoàn trả theo quy định của pháp luật.
a.3) Thực hiện thủ tục bù trừ hoặc hoàn trả kiêm bù trừ đối với các nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trường hợp đơn vị phụ thuộc chấm dứt hiệu lực mã số thuế nhưng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ còn phải nộp hoặc còn nợ sau khi đã thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả kiêm bù trừ theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành thì đơn vị chủ quản đã có văn bản cam kết chịu trách nhiệm kế thừa toàn bộ khoản nghĩa vụ thuế của đơn vị phụ thuộc thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị phụ thuộc thực hiện chuyển nghĩa vụ của đơn vị phụ thuộc cho đơn vị chủ quản và ban hành Thông báo về việc chuyển nghĩa vụ thuế của người nộp thuế mẫu số 39/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho người nộp thuế là đơn vị chủ quản, đơn vị phụ thuộc.
Trường hợp đơn vị bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất chấm dứt hiệu lực mã số thuế nhưng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ còn phải nộp hoặc còn nợ sau khi đã thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả kiêm bù trừ theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất thực hiện chuyển nghĩa vụ cho đơn vị mới và ban hành Thông báo về việc chuyển nghĩa vụ thuế của người nộp thuế mẫu số 39/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này gửi người nộp thuế là đơn vị bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất và đơn vị mới.
a.4) Đề nghị cơ quan Hải quan thực hiện xác nhận việc người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và Thông tư của Bộ Tài chính quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo về việc người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
a.5) Ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 18/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan thuế hoàn thành việc chuyển toàn bộ nghĩa vụ nợ thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước của đơn vị phụ thuộc sang đơn vị chủ quản, của đơn vị bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất sang đơn vị mới theo quy định tại điểm này.
b) Cơ quan thuế quản lý khoản thu thực hiện:
b.1) Thực hiện các công việc quy định tại Điểm a.2, a.3 Khoản này đối với các khoản thu phát sinh trên địa bàn.
b.2) Cập nhật thông tin người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với khoản thu thuộc cơ quan thuế quản lý vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo ngày người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế tại cơ quan thuế quản lý khoản thu.
c) Riêng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sau khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế của hoạt động kinh doanh, mã số thuế của người đại diện hộ kinh doanh vẫn được sử dụng để thực hiện nghĩa vụ thuế cho cá nhân.
2. Xử lý hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế quy định tại Khoản 3 Điều 14 Thông tư này:
a) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện như quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này. Riêng quy định về ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 18/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này được thay bằng Thông báo về việc người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế để nộp hồ sơ <giải thể/chấm dứt hoạt động> đến cơ quan <đăng ký kinh doanh/đăng ký hợp tác xã> mẫu số 28/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Cơ quan thuế quản lý khoản thu thực hiện như quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
3. Xử lý hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp
a) Đối với quyết định giải thể doanh nghiệp, hợp tác xã của cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 14 Thông tư này:
a.1) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện như quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này. Riêng quy định về ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 18/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này được thay bằng Thông báo về việc người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế để nộp hồ sơ <giải thể/chấm dứt hoạt động> đến cơ quan <đăng ký kinh doanh/đăng ký hợp tác xã> mẫu số 28/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này.
a.2) Cơ quan thuế quản lý khoản thu thực hiện như quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
b) Đối với hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã do chia, hợp nhất, sáp nhập; hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, hợp tác xã do cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã chuyển đến theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 14 Thông tư này
b.1) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện:
- Ban hành Thông báo về việc người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 17/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp người nộp thuế chưa nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp, gửi cho người nộp thuế trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ của cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã.
- Ban hành Thông báo về việc yêu cầu người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 29/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho người nộp thuế để thực hiện các thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều 14 Thông tư này.
b.2) Cơ quan thuế quản lý khoản thu chưa thực hiện các quy định để chấm dứt theo dõi nghĩa vụ đối với khoản thu phát sinh trên địa bàn mà sẽ thực hiện khi người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều 14 Thông tư này theo thông báo của cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
c) Đối với hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã: Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế thực hiện cập nhật thông tin chấm dứt hoạt động của địa điểm kinh doanh theo mã số địa điểm kinh doanh và mã số thuế đơn vị chủ quản địa điểm kinh doanh vào cơ sở dữ liệu quản lý thuế.
d) Đối với Thông báo giải thể doanh nghiệp, hợp tác xã; Thông báo chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất và Thông báo chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, hợp tác xã do cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã chuyển đến theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 14 Thông tư này
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp cập nhật mã số thuế của người nộp thuế về trạng thái “NNT ngừng hoạt động và đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế” ngay trong ngày nhận được Thông báo của cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã nếu người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
đ) Đối với Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh; Quyết định, Thông báo thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Văn bản tương đương theo quy định tại điểm a, b Khoản 4 Điều 14 Thông tư này (Quyết định, Thông báo thu hồi giấy phép)
đ.1) Trường hợp thu hồi để cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế: Khi cơ quan thuế quản lý trực tiếp nhận được Quyết định, Thông báo thu hồi giấy phép của cơ quan đăng ký kinh doanh, đăng ký hợp tác xã và cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thuế cập nhật thông tin mã số thuế của người nộp thuế về trạng thái “Người nộp thuế ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế”.
đ.2) Trường hợp thu hồi do vi phạm pháp luật:
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện:
- Cập nhật thông tin và trạng thái mã số thuế của người nộp thuế, mã số thuế nộp thay (nếu có) về trạng thái “Người nộp thuế ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế” và ban hành Thông báo về việc mã số thuế chấm dứt hiệu lực theo đơn vị chủ quản mẫu số 35/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có) gửi cho người nộp thuế sau khi nhận được Quyết định, Thông báo thu hồi giấy phép của cơ quan đăng ký kinh doanh, đăng ký hợp tác xã và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Cập nhật thông tin thu hồi giấy phép của địa điểm kinh doanh theo mã số địa điểm kinh doanh và mã số thuế đơn vị chủ quản địa điểm kinh doanh vào cơ sở dữ liệu quản lý thuế trong trường hợp địa điểm kinh doanh bị thu hồi giấy phép.
- Ban hành Thông báo về việc yêu cầu người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 29/TB-ĐKT gửi cho người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, hợp tác xã để thực hiện các thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế theo quy định tại Khoản 1 và Điểm b Khoản 3 Điều 14 Thông tư này.
- Sau khi nhận được Quyết định, Thông báo giải thể doanh nghiệp, hợp tác xã và chấm dứt hoạt động của đơn vị phụ thuộc của cơ quan đăng ký kinh doanh, đăng ký hợp tác xã hoặc hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế do thu hồi giấy phép theo quy định tại Điều 14 Thông tư này, cơ quan thuế quản lý trực tiếp và cơ quan thuế quản lý khoản thu xử lý chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với từng trường hợp tương ứng theo quy định tại Điều này.
e) Đối với Quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã của Tòa án theo quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 14 Thông tư này
e.1) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện:
- Cập nhật thông tin người nộp thuế về trạng thái “NNT ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế” ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày nhận được Quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án.
Ban hành Thông báo gửi cho đơn vị chủ quản, đơn vị phụ thuộc theo mẫu số 35/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp cơ quan thuế nhận được hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị chủ quản nhưng các đơn vị phụ thuộc chưa thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
- Thực hiện các công việc quy định tại điểm a.2, a.3, a.4, a.5 Khoản 1 Điều này.
e.2) Cơ quan thuế quản lý khoản thu thực hiện như quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này.
g) Đối với giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc các giấy tờ thay cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật về hộ tịch hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 14 Thông tư này
Cơ quan thuế căn cứ giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền xác nhận cá nhân đã bị chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự để cập nhật thông tin và chuyển trạng thái mã số thuế của người nộp thuế là cá nhân thành “NNT ngừng hoạt động và đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế” vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế. Trường hợp cá nhân đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và Khoản 4 Điều 15 Thông tư này, cơ quan thuế thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế theo quy định.
4. Khi mã số thuế của người nộp thuế bị chấm dứt hiệu lực thì Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân, Thông báo mã số thuế, Thông báo mã số người phụ thuộc hết hiệu lực.
5. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp cập nhật thông tin và chuyển trạng thái mã số thuế của người nộp thuế về trạng thái “NNT ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế” ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban hành Thông báo về việc người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 17/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này và trạng thái “NNT ngừng hoạt động và đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực MST” ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo ngày ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 18/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Trong thời hạn chậm nhất năm (05) ngày làm việc kể từ khi ban hành hoặc tiếp nhận một trong các văn bản (Quyết định, Văn bản, Thông báo) dưới đây, cơ quan thuế thực hiện xác minh thực tế hoạt động của người nộp thuế:
a) Thông báo đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế lần 2 do cơ quan thuế ban hành, người nộp thuế vẫn chưa nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế.
b) Các văn bản của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế qua đường bưu chính nhưng bưu điện trả lại do không có người nhận hoặc do địa chỉ không tồn tại.
c) Cơ quan thuế nhận được thông tin do các tổ chức, cá nhân cung cấp về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
d) Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có văn bản gửi cơ quan thuế thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
2. Cơ quan thuế phối hợp với chính quyền địa phương (Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan công an quản lý địa bàn) thực hiện xác minh thực tế hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký.
a) Trường hợp kết quả xác minh người nộp thuế còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký thì người nộp thuế phải ký xác nhận vào Biên bản xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký mẫu số 15/BB-BKD ban hành kèm theo Thông tư này, đồng thời người nộp thuế phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế, yêu cầu của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật.
b) Trường hợp kết quả xác minh người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký thì cơ quan thuế phối hợp với chính quyền địa phương lập Biên bản xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký mẫu số 15/BB-BKD ban hành kèm theo Thông tư này. Cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký mẫu số 16/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ghi trên biên bản, đồng thời cập nhật thông tin mã số thuế của người nộp thuế về trạng thái “NNT không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo ngày ban hành Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký; đồng thời truyền thông tin cho Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã ngay trong ngày cập nhật trạng thái “NNT không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
Cơ quan thuế thực hiện công khai Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo quy định tại Điều 22 Thông tư này. Cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn (gồm: cơ quan Hải quan, cơ quan đăng ký kinh doanh (trừ trường hợp đã thực hiện liên thông đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế), Viện Kiểm sát, cơ quan công an, cơ quan quản lý thị trường, cơ quan cấp giấy phép thành lập và hoạt động) và tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm tra cứu thông tin và trạng thái mã số thuế của người nộp thuế đã được cơ quan thuế công khai để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và các nội dung khác.
3. Trường hợp đơn vị chủ quản thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này có đơn vị phụ thuộc
a) Cơ quan thuế quản lý đơn vị chủ quản đồng thời phải thông báo cho đơn vị phụ thuộc về việc đơn vị chủ quản không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo mẫu số 26/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này.
Cơ quan thuế quản lý đơn vị chủ quản cập nhật tình trạng không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký của đơn vị phụ thuộc vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế kể từ ngày cơ quan thuế ban hành thông báo.
4. Riêng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh: cơ quan thuế chỉ ban hành Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký đối với từng địa điểm kinh doanh đã thực hiện xác minh và cập nhật về trạng thái “Người nộp thuế tình trạng không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế đối với mã số thuế của địa điểm kinh doanh đó, không cập nhật tình trạng hoạt động của các địa điểm kinh doanh còn lại (nếu có).
5. Sau khi ban hành Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, cơ quan thuế phối hợp với cơ quan đăng ký kinh doanh để thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh theo quy định tại Luật Doanh nghiệp.
6. Cơ quan thuế thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế sau khi ban hành Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký như sau:
a) Đối với người nộp thuế quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này đã hoàn thành nghĩa vụ thuế, hóa đơn theo quy định của Luật Quản lý thuế và Điều 15 Thông tư này hoặc không phát sinh nghĩa vụ thuế, hóa đơn.
b) Đối với người nộp thuế đã được xóa các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định tại Khoản 3 Điều 85 Luật Quản lý thuế, xóa các khoản nộp thừa theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 60 Luật Quản lý thuế (người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ thuế) và hoàn thành thủ tục hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn.
Trường hợp người nộp thuế là doanh nghiệp, hợp tác xã thì cơ quan thuế gửi văn bản kèm danh sách các mã số thuế đã bị chấm dứt hiệu lực cho cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã qua hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã để đồng bộ tình trạng pháp lý của doanh nghiệp, hợp tác xã giữa cơ quan thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã.
Mã số thuế được khôi phục theo quy định tại Điều 40 Luật Quản lý thuế, Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế và các quy định sau đây:
1. Hồ sơ khôi phục mã số thuế của người nộp thuế:
a) Người nộp thuế quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc Giấy phép tương đương, cơ quan thuế đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định, nhưng sau đó cơ quan có thẩm quyền có văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi thì người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi.
Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế mẫu số 25/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương của cơ quan có thẩm quyền.
b) Sau khi cơ quan thuế có Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo quy định tại Điều 17 Thông tư này nhưng chưa bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương và chưa bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì người nộp thuế nộp Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế mẫu số 25/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định.
c) Người nộp thuế quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này khi có nhu cầu tiếp tục hoạt động kinh doanh sau khi đã nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế gửi đến cơ quan thuế nhưng cơ quan thuế chưa ban hành Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại Điều 14, Điều 16 Thông tư này thì người nộp thuế nộp Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế mẫu số 25/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
d) Người nộp thuế đã nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế do chia, hợp nhất, sáp nhập đến cơ quan thuế theo quy định tại Điều 14 Thông tư này sau đó có văn bản hủy Quyết định chia, hợp đồng sáp nhập, hợp đồng hợp nhất và cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã chưa chấm dứt hoạt động đối với doanh nghiệp, hợp tác xã bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất thì người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.
Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế mẫu số 25/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao văn bản hủy bỏ Quyết định chia, Hợp đồng sáp nhập, Hợp đồng hợp nhất.
Người nộp thuế phải hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế, hóa đơn theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế trước khi khôi phục mã số thuế.
2. Hồ sơ khôi phục mã số thuế theo quyết định, thông báo, giấy tờ khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
a) Giao dịch thông báo khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị phụ thuộc của cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã.
b) Quyết định của Tòa án hủy bỏ Quyết định tuyên bố cá nhân là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
1. Đối với hồ sơ của người nộp thuế: Cơ quan thuế tiếp nhận, xử lý hồ sơ khôi phục mã số thuế và trả kết quả cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 40, Điều 41 Luật Quản lý thuế và Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế và các quy định sau:
a) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của người nộp thuế đầy đủ đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 18 Thông tư này, cơ quan thuế thực hiện:
- Lập Thông báo về việc khôi phục mã số thuế mẫu số 19/TB-ĐKT, Thông báo về việc mã số thuế được khôi phục theo đơn vị chủ quản mẫu số 37/TB-ĐKT (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho người nộp thuế, đơn vị phụ thuộc (nếu mã số thuế được khôi phục là đơn vị chủ quản).
- In lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế đã nộp bản gốc cho cơ quan thuế theo hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
- Cập nhật trạng thái mã số thuế cho người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban hành Thông báo về việc khôi phục mã số thuế.
b) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của người nộp thuế đầy đủ đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 18 Thông tư này, cơ quan thuế lập danh sách các hồ sơ khai thuế còn thiếu, tình hình sử dụng hóa đơn, số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp hoặc còn nợ và thực hiện xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, hóa đơn tính đến thời điểm người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế theo quy định, đồng thời thực hiện xác minh thực tế tại địa chỉ trụ sở kinh doanh của người nộp thuế và lập Biên bản xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký mẫu số 15/BB-BKD ban hành kèm theo Thông tư này theo hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của người nộp thuế (người nộp thuế phải ký xác nhận vào Biên bản).
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế chấp hành đầy đủ các hành vi vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn, nộp đầy đủ số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp hoặc còn nợ (trừ một số trường hợp không phải hoàn thành nợ thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế), cơ quan thuế thực hiện:
- Lập Thông báo về việc khôi phục mã số thuế cho người nộp thuế mẫu số 19/TB-ĐKT, Thông báo về việc mã số thuế được khôi phục theo đơn vị chủ quản mẫu số 37/TB-ĐKT (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư này, gửi người nộp thuế, đơn vị phụ thuộc (nếu mã số thuế được khôi phục là đơn vị chủ quản).
- In lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế đã nộp bản gốc cho cơ quan thuế theo hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
- Cập nhật trạng thái mã số thuế của người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban hành Thông báo về việc khôi phục mã số thuế.
Cơ quan thuế thực hiện công khai Thông báo về việc khôi phục mã số thuế trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo quy định tại Điều 22 Thông tư này. Cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn (gồm: cơ quan Hải quan, cơ quan đăng ký kinh doanh (trừ trường hợp đã thực hiện liên thông đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế), Viện Kiểm sát, cơ quan công an, cơ quan quản lý thị trường, cơ quan cấp giấy phép thành lập và hoạt động) và tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm tra cứu thông tin và trạng thái mã số thuế của người nộp thuế đã được cơ quan thuế công khai để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và các nội dung khác.
c) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của người nộp thuế đầy đủ đối với trường hợp quy định tại Điểm c, d Khoản 1 Điều 18 Thông tư này, cơ quan thuế lập danh sách các hồ sơ khai thuế còn thiếu, tình hình sử dụng hóa đơn, số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp hoặc còn nợ và thực hiện xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, hóa đơn tính đến thời điểm người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế theo quy định.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế chấp hành đầy đủ các hành vi vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn, nộp đủ số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp hoặc còn nợ (trừ một số trường hợp không phải hoàn thành nợ thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế), cơ quan thuế thực hiện:
- Lập Thông báo về việc khôi phục mã số thuế cho người nộp thuế mẫu số 19/TB-ĐKT, Thông báo về việc mã số thuế được khôi phục theo đơn vị chủ quản mẫu số 37/TB-ĐKT (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư này, gửi người nộp thuế, đơn vị phụ thuộc (nếu mã số thuế được khôi phục là đơn vị chủ quản).
- In lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế đã nộp bản gốc cho cơ quan thuế theo hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
- Cập nhật trạng thái mã số thuế cho người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban hành Thông báo về việc khôi phục mã số thuế.
d) Trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế không đầy đủ hoặc không thuộc trường hợp được khôi phục mã số thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư này, cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc mã số thuế không được khôi phục mẫu số 38/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho người nộp thuế.
2. Khi cơ quan thuế nhận được Quyết định của Tòa án hủy bỏ Quyết định tuyên bố cá nhân là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự, cơ quan thuế thực hiện khôi phục mã số thuế cho cá nhân trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án.
3. Khi cơ quan thuế nhận được giao dịch khôi phục tình trạng pháp lý đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế, cơ quan thuế thực hiện khôi phục mã số thuế cho người nộp thuế ngay trong ngày nhận được giao dịch.
1. Chia tổ chức
a) Đối với tổ chức bị chia:
Tổ chức bị chia phải làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuế và Điều 14 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của tổ chức bị chia, cơ quan thuế thực hiện các thủ tục và trình tự để chấm dứt hiệu lực mã số thuế của tổ chức bị chia theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuế và Điều 15, Điều 16 Thông tư này.
b) Đối với tổ chức mới được chia:
Các tổ chức mới thành lập từ tổ chức bị chia phải thực hiện thủ tục đăng ký thuế với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 31, Điều 32, Điều 33 Luật Quản lý thuế và Điều 7 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ đăng ký thuế của tổ chức mới thành lập từ tổ chức bị chia, cơ quan thuế thực hiện các thủ tục và trình tự để cấp mã số thuế cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuế và Điều 8 Thông tư này.
2. Tách tổ chức
a) Đối với tổ chức bị tách:
Trường hợp sau khi tách, tổ chức bị tách có phát sinh thay đổi thông tin đăng ký thuế, tổ chức phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn là 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, Quyết định thành lập hoặc Văn bản tương đương khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hồ sơ gồm:
- Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao Quyết định tách tổ chức hoặc văn bản tương đương;
- Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động, Quyết định thành lập hoặc Văn bản tương đương khác.
Cơ quan thuế thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế của tổ chức bị tách theo quy định tại Điều 36 Luật Quản lý thuế và Điều 11 Thông tư này. Tổ chức bị tách vẫn sử dụng mã số thuế đã được cấp trước đây để tiếp tục thực hiện nghĩa vụ về thuế.
b) Đối với tổ chức được tách:
Tổ chức được tách phải thực hiện thủ tục đăng ký thuế với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 31, Điều 32, Điều 33 Luật Quản lý thuế và Điều 7 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ đăng ký thuế của tổ chức được tách, cơ quan thuế thực hiện các thủ tục và trình tự để cấp mã số thuế cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuế và Điều 8 Thông tư này.
3. Sáp nhập tổ chức
Tổ chức nhận sáp nhập được giữ nguyên mã số thuế. Các tổ chức bị sáp nhập bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
a) Tổ chức bị sáp nhập:
Tổ chức bị sáp nhập phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuế và Điều 14 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của tổ chức bị sáp nhập, cơ quan thuế thực hiện thủ tục và trình tự để chấm dứt hiệu lực mã số thuế của tổ chức bị sáp nhập theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuế và Điều 15, Điều 16 Thông tư này.
b) Tổ chức nhận sáp nhập:
Trường hợp sáp nhập làm phát sinh thay đổi thông tin đăng ký thuế, trong thời hạn 10 (mười) làm việc ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, Quyết định thành lập hoặc Giấy tờ tương đương khác, tổ chức nhận sáp nhập phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Hồ sơ gồm:
- Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao Hợp đồng sáp nhập hoặc văn bản tương đương;
- Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động, Quyết định thành lập hoặc Văn bản tương đương khác.
Cơ quan thuế thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế của tổ chức nhận sáp nhập theo quy định tại Điều 36 Luật Quản lý thuế và Điều 11 Thông tư này.
4. Hợp nhất tổ chức
a) Tổ chức bị hợp nhất:
Các tổ chức bị hợp nhất phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuế và Điều 14 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của các tổ chức bị hợp nhất, cơ quan thuế thực hiện thủ tục và trình tự để chấm dứt hiệu lực mã số thuế của tổ chức bị hợp nhất theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuế và Điều 15, Điều 16 Thông tư này.
b) Tổ chức hợp nhất:
Tổ chức hợp nhất phải thực hiện thủ tục đăng ký thuế với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 31, Điều 32, Điều 33 Luật Quản lý thuế và Điều 7 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ đăng ký thuế của tổ chức hợp nhất, cơ quan thuế thực hiện các thủ tục và trình tự để cấp mã số thuế cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuế và Điều 8 Thông tư này.
1. Chuyển đơn vị phụ thuộc thành đơn vị độc lập hoặc ngược lại
Đơn vị phụ thuộc có Quyết định chuyển thành đơn vị độc lập hoặc ngược lại, đơn vị độc lập thì đơn vị phụ thuộc sau chuyển đổi phải thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số thuế mới theo quy định tại Điều 31, Điều 32, Điều 33 Luật Quản lý thuế và Điều 7 Thông tư này. Đơn vị độc lập, đơn vị phụ thuộc trước chuyển đổi phải làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuế và Điều 14 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ đăng ký thuế của đơn vị độc lập, đơn vị phụ thuộc sau chuyển đổi, cơ quan thuế thực hiện các thủ tục và trình tự để cấp mã số thuế cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuế và Điều 8 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị độc lập, đơn vị phụ thuộc trước chuyển đổi, cơ quan thuế thực hiện thủ tục và trình tự để chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuế và Điều 15, Điều 16 Thông tư này.
2. Chuyển đơn vị độc lập thành đơn vị phụ thuộc của một đơn vị chủ quản khác
Một đơn vị độc lập chuyển thành đơn vị phụ thuộc của một đơn vị chủ quản khác thì được cấp mã số thuế 13 chữ số theo mã số thuế của đơn vị chủ quản mới. Đơn vị độc lập phải làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuế và Điều 14 Thông tư này. Đơn vị phụ thuộc thực hiện đăng ký thuế theo quy định tại Điều 31, Điều 32, Điều 33 Luật Quản lý thuế và Điều 7 Thông tư này. Đơn vị chủ quản phải kê khai bổ sung đơn vị phụ thuộc mới thành lập vào bảng kê các đơn vị phụ thuộc mẫu số BK02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ đăng ký thuế của đơn vị phụ thuộc, cơ quan thuế thực hiện các thủ tục và trình tự để cấp mã số thuế cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuế và Điều 8 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị độc lập, cơ quan thuế thực hiện thủ tục và trình tự để chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuế và Điều 15, Điều 16 Thông tư này.
3. Chuyển đơn vị phụ thuộc của một đơn vị chủ quản thành đơn vị phụ thuộc của một đơn vị chủ quản khác
Một đơn vị phụ thuộc của một đơn vị chủ quản (sau đây gọi là đơn vị phụ thuộc cũ) chuyển thành đơn vị phụ thuộc của một đơn vị chủ quản khác (sau đây gọi là đơn vị phụ thuộc mới) phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị phụ thuộc cũ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuế và Điều 14 Thông tư này. Đơn vị phụ thuộc mới thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 31, Điều 32, Điều 33 Luật Quản lý thuế và Điều 7 Thông tư này. Đơn vị chủ quản phải kê khai bổ sung đơn vị phụ thuộc mới thành lập vào bảng kê các đơn vị phụ thuộc mẫu số BK02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ đăng ký thuế của đơn vị phụ thuộc mới, cơ quan thuế thực hiện các thủ tục và trình tự để cấp mã số thuế cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuế và Điều 8 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị phụ thuộc cũ, cơ quan thuế thực hiện thủ tục và trình tự để chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuế và Điều 15, Điều 16 Thông tư này.
1. Cơ quan thuế thực hiện công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đối với các trường hợp sau:
a) Người nộp thuế ngừng hoạt động, đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế (trạng thái 01).
b) Người nộp thuế ngừng hoạt động, chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế (trạng thái 03).
c) Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh (trạng thái 05).
d) Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký (trạng thái 06).
đ) Người nộp thuế khôi phục mã số thuế theo Thông báo mẫu số 19/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này.
e) Người nộp thuế có vi phạm pháp luật về đăng ký thuế.
2. Nội dung, hình thức và thời hạn công khai:
a) Nội dung công khai: Các thông tin ghi trên Thông báo về việc người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế; Thông báo về việc người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế; Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
b) Hình thức công khai: Đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
c) Thời hạn công khai: Chậm nhất trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo hoặc cập nhật trạng thái mã số thuế theo quyết định, thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác chuyển đến.
3. Thẩm quyền công khai thông tin:
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế thực hiện công khai thông tin người nộp thuế. Trước khi công khai thông tin người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải thực hiện rà soát, đối chiếu để đảm bảo tính chính xác thông tin công khai. Trường hợp thông tin công khai không chính xác, cơ quan thuế thực hiện đính chính thông tin và phải công khai nội dung đã đính chính theo hình thức công khai.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17 tháng 01 năm 2021.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế; Điều 9 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
3. Trường hợp các văn bản đã dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
1. Người nộp thuế đã được cấp mã số thuế trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì vẫn được tiếp tục sử dụng mã số thuế đã được cấp.
2. Các hồ sơ đăng ký thuế, thay đổi thông tin đăng ký thuế, chấm dứt hiệu lực mã số thuế, khôi phục mã số thuế đã nộp đến cơ quan thuế trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì cơ quan thuế tiếp tục xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế tại thời điểm nộp hồ sơ.
1. Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện hướng dẫn cơ quan thuế các cấp trong việc đăng ký thuế, cấp mã số thuế, cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế và quản lý sử dụng mã số thuế.
2. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn người nộp thuế, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện theo nội dung quy định tại Thông tư này.
3. Người nộp thuế, tổ chức, cá nhân có liên quan thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư này thực hiện đầy đủ các hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
THE MINISTRY OF FINANCE |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 105/2020/TT-BTC |
Hanoi, December 3, 2020 |
ON GUIDELINES FOR TAX REGISTRATION
Pursuant to the Law on Tax Administration No. 38/2019/QH14 dated June 13, 2019;
Pursuant to Laws on taxes, fees, charges and amounts receivable of government budget and guiding documents;
Pursuant to the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 on elaboration of the Law on Tax Administration;
Pursuant to Government's Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 on functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
At the proposal of Director General of the General Department of Taxation,
The Minister of Finance promulgates a Circular on guidelines for tax registration.
This Circular set forth entities required to directly apply for taxpayer registration with a tax authority as specified in point b clause 1 Article 30 of the Law on Tax Administration; structure of TIN (taxpayer identification number); application, procedures and forms for tax registration (including initial tax registration; issuance of certificate of tax registration, TIN notification; notification of amendments to taxpayer registration; notification of business/operation suspension; TIN deactivation; TIN reactivation; tax registration in case of enterprise or organization restructuring) as prescribed in point c clause 2 Article 30, Articles 31, 34, 36, 37, 38, 39, 40 of the Law on Tax Administration.
Regulated entities in this Circular: taxpayers; tax authorities; tax officials; regulatory agencies, relevant entities prescribed in Article 2 of the Law on Tax Administration.
Article 3. Interpretation of terms
For the purposes of this Circular, these terms below shall be construed as follows:
1. “Managing entity” means a taxpayer which has affiliated entity/entities.
2. “Affiliated entities of enterprise or cooperatives” mean branches or representative offices of an enterprise or cooperatives as per the law on registration of enterprises and cooperatives.
3. “Place of business of enterprise or cooperatives” is specified in the law on registration of enterprises and cooperatives.
4. “Affiliated entities of business entity or other organization” mean branches, representative offices, or other places where the business operations of the business entity or other organization take place.
5. “Place of business of household business or individual business” means a store, shop or another specific place where the business operations of a household business or individual business take place.
6. “Petroleum contract” means a contract or agreement on exploration, development and extraction of petroleum as provided for in the Law on Petroleum.
7. “Income payer” means an organization or individual that pay income earned from wages, remuneration subject to tax registration to employees and dependents of employees.
8. “Tax registration system” means a component of the centralized tax management system that is built, managed, used consistently within the whole taxation sector for the purposes of tax administration in terms of tax registration.
9. “National information system of registration of enterprises and cooperatives” means a dedicate information system of registration of enterprises and cooperatives of the enterprise and cooperatives registration authorities as per the law on registration of enterprises and cooperatives.
Article 4. Entities required to register tax
1. The following entities are required to register tax:
a) The taxpayers subject to tax registration through the interlinked single-window system as prescribed in point a clause 1 Article 30 of the Law on Tax Administration.
b) The taxpayers subject to direct tax registration with tax authorities as prescribed in point b clause 1 Article 30 of the Law on Tax Administration.
2. The taxpayers subject to direct tax registration with tax authorities include:
a) Enterprises operating in the sectors of insurance, accounting, auditing, lawyers, notarization, or other specialized sectors that are not required for enterprise registration at business registration authorities as per the specialized laws (hereinafter referred to as business entities)
b) Public sector entities, business entities of armed forces; business entities of political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations that conduct business as prescribed by law but are not required to apply for enterprise registration at business registration authorities; organizations of neighbor countries on land with Vietnam that conduct sale, barter at border marketplaces, checkpoint marketplaces and marketplaces in checkpoint economic zones; representative offices of foreign organizations in Vietnam; artels that are established and operating under the Civil Code (hereinafter referred to as business entities).
c) Organizations established by competent authorities without production or business operation but taking on liabilities to government budget (hereinafter referred to as other entities)
d) Foreign organizations and individuals, organizations in Vietnam that use foreign humanitarian aid and/or non-refundable aid to buy VAT-inclusive goods or services in Vietnam to provide non-refundable aid and/or humanitarian aid; diplomatic missions and consular offices and representative agencies of international organizations in Vietnam that are eligible for VAT refund as entities entitled to diplomatic immunity and privileges; ODA project owners that are eligible for VAT refund, representative offices of ODA project sponsors, organizations designated by foreign sponsors to manage ODA grant programs/projects (hereinafter referred to as other entities).
dd) Foreign organizations without Vietnamese’s legal status, foreign individuals doing independent business in Vietnam in accordance with Vietnam’s law and earning incomes in Vietnam or taking on tax liabilities in Vietnam (hereinafter referred to as foreign contractors or foreign sub-contractors).
e) Overseas suppliers without permanent establishments in Vietnam that operate electronic commerce, business based on digital platform and other services together with organizations or individuals in Vietnam (hereinafter referred to as overseas suppliers).
g) Enterprises, cooperatives, business entities, other entities and individuals that are responsible for withholding and remitting the taxes on behalf of other taxpayers and declare and determine their own taxes separately from those taxes of the said taxpayers as per the tax law (except for the income payers upon withholding and remitting personal income taxes on others' behalf); commercial banks, payment service intermediary providers or entities authorized by overseas suppliers to declare, withhold and remit taxes on behalf of overseas suppliers (hereinafter referred to withholding agents). An income payer shall, upon withholding and remitting a personal income tax, use the TIN that was already issued.
h) Executives, general executive companies, joint ventures, organizations authorized by Vietnamese Government to receive profits distributed from petroleum fields in the overlapping areas, contractors, and investors entering into petroleum contracts or agreements, parent company - Petro Vietnam as the representative of host country that receives profits distributed from petroleum contracts or agreements
i) Households, individuals engaged in production and business of goods or services, including individuals of neighbor countries on land with Vietnam engaging in sale and barter at border marketplace, checkpoint marketplaces, marketplaces in checkpoint economic zones) (hereinafter referred to as household/individual businesses).
k) Individuals earning incomes subject to personal income tax (excluding individual businesses)
l) Individuals who have dependents as per the law on personal income tax.
m) Organizations and individuals authorized by tax authorities to collect amounts receivable (hereinafter referred to as authorized tax collectors).
n) Other entities, households and individuals taking on liabilities to government budget.
1. Structure of TIN
N1N2N3N4N5N6N7N8N9N10 - N11N12N13
Where:
- The first two digits N1N2 indicate the province that issues TINs
- Seven digits N3N4N5N6N7N8N9 are formed in a definite element in ascending order from 0000001 to 9999999.
- N10 is the check digit.
- Three digits N11N12N13 are formed in ascending order from 001 to 999.
- A dash (-) is used to separate the first 10-digit element and the last 3-digit element.
2. A business identification number, cooperatives identification number, identification number of affiliated entity of enterprise or cooperative that is issued in accordance with the law on registration of enterprises or cooperatives is also a taxpayer identification number.
3. Classification of structure of TIN
a) 10-digit TINs shall be issued to enterprises, cooperatives, entities that have full legal status or entities without legal status but incurring tax liabilities; representatives of households, household businesses and other individuals (hereinafter referred to as independent entities).
b) 13-digit TINs with a dash (-) used to separate the first 10 digits and the last 3 digits are used for affiliated entities and others.
c) The taxpayers being business entities or other entities as prescribed in points a, b, c, d, n clause 2 Article 4 of this Circular, whether or not they have legal status, once incurring tax liabilities and being accountable for their own tax liabilities, shall be issued with 10-digit TINs; the affiliated entities thereof, established as per the law, once incurring tax liabilities and directly declaring and paying taxes, shall be issued with 13-digit TINs.
d) Foreign contractors, foreign sub-contractors specified in point dd clause 2 Article 4 of this Circular that apply for paying foreign contractor withholding tax directly with tax authorities shall be issued with 10-digit TINs by every contract.
If a foreign contractor, upon a contract, engages in a joint venture with Vietnamese business entities for undertaking business in Vietnam and these joint venture members establish a joint venture management board that keeps accounting records and has a bank account and is responsible for issuance of invoices; or the Vietnamese business entity, as the joint venture member, keeps the accounting records in general and shares profits to joint venture members, they shall be issued with a 10-digit TIN for tax declaration and payment for the contract purpose.
If a foreign contractor or foreign subcontractor has an office in Vietnam and has its foreign contractor withholding tax declared, withheld and remitted by the Vietnamese party, such foreign contractor or foreign subcontractor shall be issued with a 10-digit TIN for declaration of other tax liabilities (except foreign contractor withholding tax) in Vietnam and that TIN shall be notified to the Vietnamese party.
dd) An overseas supplier, specified in point e clause 2 Article 4 of this Circular, which has not been issued with a TIN in Vietnam shall be issued with a 10-digit TIN upon application for tax registration directly with the tax authority.
The overseas supplier shall use the above-mentioned TIN to declare and remit tax by themselves, or provide such TIN for a Vietnamese entity whom they authorize to declare and pay tax on their behalf, or provide such TIN for a commercial bank or payment intermediary service provider to declare and pay tax on their behalf and declare their withholding tax schedule.
e) The withholding agents, specified in point g clause 2 Article 4 of this Circular, shall be issued with a 10-digit TIN (hereinafter referred to as authorized TIN) to declare and pay taxes on behalf of the foreign contractors, foreign sub-contractors, overseas suppliers, organizations and individuals that have contracts and business cooperation documents.
A foreign contractor, foreign sub-contractors, specified in point dd clause 2 Article 4 of this Circular, which has their foreign contractor withholding tax declared and remitted by the Vietnamese party shall be issued with a 13-digit TIN according to the authorized TIN of the Vietnamese party to complete the certification of payment of foreign contractor withholding tax in Vietnam.
If the taxpayer changes tax registration information, suspends business/operation or resumes business ahead of schedule, deactivates TIN or reactivate TIN as prescribed associated with their TIN, the authorized TIN shall be updated by the tax authority corresponding to the information and status of the taxpayer’s TIN. The taxpayer is not required to file the documentation required in Chapter II hereof associated with the authorized TIN.
g) The executive, general executive company, joint venture, organization authorized by Vietnamese Government to receive profits distributed from petroleum fields in the overlapping areas as prescribed in point h clause 2 Article 4 of this Circular shall be issued with a 10-digit TIN for every petroleum contract or agreement document or equivalent document.
A contractor or investor entering into a petroleum contract shall be issued with a 13-digit TIN according to the 10-digit TIN of every petroleum contract to pay the taxes incurred in each petroleum contract (including corporate income tax on income from participating interest in petroleum contract).
The parent company - Petro Vietnam that is the representative of host country to receive profits distributed from petroleum contracts shall be issued with a 13-digit TIN according to the 10-digit TIN of every petroleum contract to declare and pay tax on the profit distributed from each petroleum contract.
h) For the taxpayers being households, household businesses, individual businesses and other individuals, specified in points i, k, l, n clause 2 Article 4 of this Circular, a 10-digit TIN shall be issued to the representatives of the households, household businesses, individuals, and a 13-digit shall be issued to the places of business of the household businesses and individual businesses.
i) If the organization or individual, specified in point m clause 2 Article 4 of this Circular, has one or several authorized tax collection contract(s) with a tax authority, they shall be issued with an authorized TIN to remit the amount of taxes collected to the state budget.
Article 6. Receipt of application for tax registration
1. Application of taxpayer
Application for tax registration includes application for initial tax registration; application for amendments to tax registration; notification of business/operation suspension or business/operation resumption ahead of schedule; application for TIN deactivation; application for TIN reactivation which is received as prescribed in clause 2, clause 3 Article 41 of the Law on Tax Administration.
2. Receipt of application of taxpayer
a) As for paper application:
The tax officer shall receive and bears an acknowledgement stamp on the application for tax registration, specify the date of receipt, number of documents according to the list of documents for an application for tax registration filed in person with the tax authority. The tax officer shall make a written appointment to return the result for an application for which the tax authority must return the result, processing time for every category of application received. If the application for tax registration is sent by post, the tax officer shall bear the acknowledgement stamp, the date of receipt and number the document as stipulated by the tax authority.
The tax officer shall verify the application for tax registration. If the application is incomplete which requires further explanation and supplementation of information and documentation, the tax authority shall give a notice to the taxpayer using form No. 01/TB-BSTT-NNT in Appendix II to Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 within 2 business days after the date of receipt of the application.
b) As for e-application for tax registration: The application shall be received in accordance with regulation of the Ministry of Finance on electronic transactions in taxation sector.
3. Receipt of decisions, documents from competent authorities
a) As for paper decisions, documents:
The tax officer shall receive and bear an acknowledgement stamp and the dates of receipt on decisions or documents from competent authorities.
If the decision or document is sent by post, the tax officer shall bear an acknowledgement stamp and the date of receipt on the decision or document, and number the decision or document stipulated by the tax authority.
b) As for e-decisions or documents: The receipt of e-decisions or documents from competent authorities shall comply with regulations on electronic transactions in finance and taxation sectors.
Section 1. INITIAL TAX REGISTRATION
Article 7. Location of submission and application for initial tax registration
Location of submission and application for initial tax registration shall comply with clause 2, clause 3 Article 31; clause 2, clause 3 Article 32 of the Law on Tax Administration and the following:
1. As for taxpayers being corporates provided for in points a, b, c, n clause 2 Article 4 hereof
a) Business entities and affiliated entities (except artels) specified in points a, b clause 2 Article 4 hereof shall file applications for initial tax registration with the Department of Taxation where they are headquartered.
a.1) Required documents in an application for tax registration of a corporate being independent entity or managing entity:
- Application form for tax registration No. 01-DK-TCT hereto appended;
- Schedule of subsidiary companies, member companies form No. BK01-DK-TCT hereto appended (if any);
- Schedule of affiliated entities form No. BK02-DK-TCT hereto appended (if any);
- Schedule of places of business form No. BK03-DK-TCT hereto appended (if any);
- Schedule of foreign contractors, foreign sub-contractors form No. BK04-DK-TCT hereto appended (if any);
- Schedule of petroleum contractors, investors form No. BK05-DK-TCT hereto appended (if any);
- Schedule of capital-contributing entities form No. 06-DK-TCT hereto appended (if any);
- Copy of establishment and operation license, or establishment decision, or equivalent document issued by competent authority, or business registration certificate as per the law on the neighbor country (for an organization of the neighbor country on land with Vietnam that conducts sale, barter at border marketplaces, checkpoint marketplaces and marketplaces in checkpoint economic zones of Vietnam).
a.2) Required documents in an application for tax registration of affiliated entity:
- Application form for tax registration No. 01-DK-TCT hereto appended;
- Schedule of affiliated entities No. BK02-DK-TCT hereto appended (if any);
- Schedule of places of business No. BK03-DK-TCT hereto appended (if any);
- Schedule of foreign contractors, foreign sub-contractors No. BK04-DK-TCT hereto appended (if any);
- Schedule of petroleum contractors, investors No. BK05-DK-TCT hereto appended (if any);
- Copy of establishment and operation license of affiliated entity, or establishment decision, or equivalent document issued by competent authority, or business registration certificate as per the law on the neighbor country (for an organization of the neighbor country on land with Vietnam that conducts sale, barter at border marketplaces, checkpoint marketplaces and marketplaces in checkpoint economic zones of Vietnam).
b) The other organizations and affiliated entities, specified in points c, b clause 2 Article 4 hereof, shall file applications for initial tax registration with the Department of Taxation where they are headquartered, for those established by central agencies and provincial authorities; or to Sub-department of Taxation or regional Sub-department of Taxation where they are headquarters, for those established by district authorities and where the artels are headquartered.
b.1) Required documents in an application for tax registration of a corporate being independent entity or managing entity:
- Application form for tax registration No. 01-DK-TCT hereto appended;
- Schedule of subsidiary companies, member companies No. BK01-DK-TCT hereto appended (if any);
- Schedule of affiliated entities No. BK02-DK-TCT hereto appended (if any);
- Schedule of places of business No. BK03-DK-TCT hereto appended (if any);
- Schedule of foreign contractors, foreign sub-contractors No. BK04-DK-TCT hereto appended (if any);
- Copy of establishment decision or equivalent document, no certification required, issued by the competent authority.
b.2) Required documents in an application for tax registration of affiliated entity:
- Application form for tax registration No. 01-DK-TCT hereto appended;
- Schedule of affiliated entities No. BK02-DK-TCT hereto appended (if any);
- Schedule of places of business No. BK03-DK-TCT hereto appended (if any);
- Schedule of foreign contractors, foreign sub-contractors No. BK04-DK-TCT hereto appended (if any);
- Copy of establishment decision or equivalent document, no certification required, issued by the competent authority.
2. The taxpayers, specified in point d clause 2 Article 4 hereof (except for diplomatic missions and consular offices and representative agencies of international organizations in Vietnam mentioned in clause 3 hereof) shall file applications for initial tax registration with the Department of Taxation where they are headquartered or where the individuals have permanent residences in Vietnam. Required documents in the application for tax registration: Application form for tax registration No. 01-DK-TCT hereto appended.
3. The taxpayers being diplomatic missions and consular offices and representative agencies of international organizations in Vietnam mentioned in point d clause 2 Article 4 hereof) shall file applications for initial tax registration with the Department of Taxation where they are headquartered. Required documents in the application for tax registration:
- Application form for tax registration No. 06-DK-TCT hereto appended;
- Certification of Directorate of State Protocol affiliated to the Ministry of Foreign Affairs.
4. The taxpayers being foreign contractors, foreign sub-contractors, specified in point dd clause 2 Article 4 hereof, shall declare and pay foreign contractor withholding tax and other taxes by themselves, other than the foreign contractor withholding tax declared and remitted by the Vietnamese party (E.g. personal income tax, license fee, etc…) shall file applications for initial tax registration with the Department of Taxation where they are headquartered. Required documents in the application for tax registration:
- Application form for tax registration No. 04-DK-TCT hereto appended;
- Schedule of foreign contractors, foreign sub-contractors No. BK04-DK-TCT hereto appended (if any);
- Copy of certification of registration of executive office; or equivalent document issued by competent authority (if any).
5. The taxpayers being overseas suppliers, specified in point e clause 2 Article 4 hereof, shall file applications for initial tax registration with tax authorities as per the Circular of the Ministry of Finance on guidelines for the Law on Tax Administration.
6. The taxpayers being withholding agents and authorized tax collectors, specified in points g, m clause 2 Article 4 hereof, shall file applications for tax registration with tax authorities as follows:
a) The withholding agent of a foreign contractor or foreign sub-contractor shall file an application for tax registration with the supervisory tax authority. Required documents in the application for tax registration:
- Application form for tax registration No. 04.1-DK-TCT hereto appended;
- Schedule of contracts of the foreign contractor or foreign sub-contractor having tax withheld and remitted by the Vietnamese party No. 04.1-DK-TCT-BK.
b) The organization engaged in and managing a business cooperation contract without establishment of a separate legal person shall file an application for tax registration with the supervisory tax authority. Required documents in the application for tax registration:
- Application form for tax registration No. 04.1-DK-TCT hereto appended;
- Copy of business cooperation contract or document.
c) The commercial bank, payment intermediary service provider or entity authorized by overseas supplier to declare, withhold and remit taxes on behalf of overseas supplier shall file an application for tax registration with the supervisory tax authority. Required documents in the application for tax registration: Application form for tax registration No. 04.1-DK-TCT hereto appended.
d) The authorized tax collector shall file an application for tax registration with the tax authority which signs the authorized tax collection contract. Required documents in the application for tax registration: Application form for tax registration No. 04.1-DK-TCT hereto appended.
7. The taxpayers specified in point h clause 2 Article 4 hereof shall file an application for initial tax registration with the Department of Taxation where they are headquartered.
a) Required documents in an application for tax registration of executives, general executive companies, joint ventures, organizations authorized by Vietnamese Government to receive profits distributed from petroleum fields in the overlapping areas (hereinafter referred to as executives):
- Application form for tax registration No. 01-DK-TCT hereto appended;
- Schedule of petroleum contractors, investors No. BK05-DK-TCT hereto appended;
- Copy of investment certificate or investment license.
b) Required documents in an application for tax registration of petroleum contractor, investor (including the contractor that receives the profit distributed): Application form for tax registration No. 02-DK-TCT hereto appended.
c) Required documents in an application for tax registration of parent company - Petro Vietnam as the representative of host country that receives profits distributed from petroleum contracts or agreements: Application form for tax registration No. 02-DK-TCT hereto appended.
8. The taxpayers being household/individual businesses specified in point i clause 2 Article 4 hereof shall file an application for tax registration with the Department of Taxation or regional Department of Taxation where they are headquartered
a) Required documents in an application for tax registration of household/individual business:
- Application form for tax registration No. 03-DK-TCT hereto appended or tax return of household/individual business as per the law on tax administration;
- Schedule of affiliated stores and shops No. 03-DK-TCT-BK01 hereto appended (if any);
- Copy of certificate of household business registration (if any);
- Copy of unexpired citizen identification card or ID card, for a Vietnamese nationality individual; copy of unexpired passport, for a foreign national or overseas Vietnamese.
b) Required documents in an application for tax registration of household/individual business of neighbor countries on land with Vietnam engaging in sale and barter at border marketplace, checkpoint marketplaces, and marketplaces in checkpoint economic zones:
- Application form for tax registration No. 03-DK-TCT hereto appended;
- Schedule of affiliated stores and shops No. 03-DK-TCT-BK01 hereto appended (if any);
- Copies of the documents mentioned in clause 1 Article 2 of Circular No. 218/2015/TT-BTC dated December 31, 2015 of the Ministry of Finance on guidelines for taxation policies and administration for traders engaging in sale and barter at border marketplace, checkpoint marketplaces, marketplaces in checkpoint economic zones as prescribed in Decision No. 52/2015/QD-TTg dated October 20, 2015 of the Prime Minister.
9. As for taxpayers being individuals provided for in points k, n clause 2 Article 4 hereof.
a) If an individual who has his/her income payer withhold and remit personal income taxes and authorize the income payer to apply for tax registration, he/she shall file an application for tax registration with his/her income payer. If the individual incurs personal income taxes at multiple income payers in the same tax payment period, he/she only authorizes one single income payer to apply for tax registration in order for the tax authority to issue a TIN. He/she shall notify other income payers of his/her TIN for tax declaration and remittance purpose.
Required documents in an application for tax registration of individual: Authorization document and one of the documents of the individual (copy of unexpired citizen identification card or ID card, for a Vietnamese nationality individual; copy of unexpired passport, for a foreign national or overseas Vietnamese).
The income payer shall consolidate tax registration information of the individual in a single application form for tax registration No. 05-DK-TH-TCT hereto appended and file it with their supervisory tax authority.
b) If an individual who neither has his/her income payer withhold and remit personal income taxes nor authorize the income payer to apply for tax registration, he/she shall file an application for tax registration with a tax authority stipulated as follows:
b.1) With the Department of Taxation of province where he/she has worked, if he/she is a resident earning income, wages from an international organization, embassy, or consulate in Vietnam but such organization has not withheld his/her income, wages for tax payment purpose. Required documents in the application for tax registration:
- Application form for tax registration No. 05-DK-TCT hereto appended;
- Copy of unexpired citizen identification card or ID card, for a Vietnamese nationality individual; copy of unexpired passport, for a foreign national or overseas Vietnamese.
b.2) With the Department of Taxation of province where the work occurs in Vietnam, if he/she earns income, wages from other overseas organizations, individuals.
Required documents in the application for tax registration are specified in point b.1 hereof, together with copy of the document, made by the employer, which assigns a foreign individual, non-resident in Vietnam as per the law on personal income tax, to work in Vietnam but still receives income on his/her home country payroll.
b.3) With the Sub-department of Taxation, regional Sub-department of Taxation of district where the individual incurs amounts payable to the state budget if he/she applies for tax registration through a tax return (the individual who incurs non-agricultural land use tax without a TIN; the individual who transfers a real estate without a TIN; the individual who incurs an amount payable to the state budget on non-current revenue, including: registration fee, capital assignment and other non-current revenues without a TIN).
Application for initial tax registration is a tax return as per the law on tax administration. If the tax return lacks of copies of unexpired personal documents (including citizen identification card or ID card, for an Vietnamese nationality individual; passport, for a foreign national or overseas Vietnamese), the taxpayer shall enclose one of the documents together with the tax return.
In case of absence of a tax return, if the tax authority and regulatory agency has their data linking available, the tax authority shall avail the transfer note sent by the regulatory agency.
b.4) With the Sub-department of Taxation, regional Sub-department of Taxation of district where the individual resides (permanent or temporary residence) for other circumstances. Required documents in the application for tax registration comply with point b.1 hereof.
10. As for the dependent specified in point 1 clause 2 Article 4 hereof, the application for initial tax registration is as follows:
a) If the individual authorizes the income payer to apply for tax registration for the dependent, the application for tax registration shall be filed with the income payer.
Required documents in an application for tax registration of the dependent: a letter of authorization and documentation of the dependent (copy of unexpired citizen identification card or copy of unexpired ID card, for a Vietnamese dependent aged at least 14; copy of birth certificate or copy of unexpired passport, for a Vietnamese dependent aged less than 14; copy of passport, for a dependent who is a foreign national or overseas Vietnamese).
The income payer shall consolidate and file the application form for tax registration No. 20-DK-TH-TCT hereto appended with their supervisory tax authority.
b) If the individual does not authorize the income payer to apply for tax registration for the dependent, the application for tax registration shall be filed with the tax authority as prescribed in clause 9 hereof. Required documents in the application for tax registration:
- Application form for tax registration No. 20-DK-TCT hereto appended;
- Copy of unexpired citizen identification card or copy of unexpired ID card, for a Vietnamese dependent aged at least 14; copy of birth certificate or copy of unexpired passport, for a Vietnamese nationality dependent aged less than 14; copy of passport, for a dependent who is a foreign national or overseas Vietnamese.
If an individual, with respect to his/her personal income tax, has claimed dependent(s) for personal exemption before the date of entry of the Circular No. 95/2016/TT-BTC dated June 28, 2016 of the Ministry of Finance, but has not applied for tax registration for the dependent(s), he/she shall file an application for tax registration as required in this clause to enable the TIN(s) to be issued to the dependent(s).
Article 8. Issuance of certificate of tax registration and TIN notification
Certificates of tax registration and TIN notifications shall be granted to taxpayers as prescribed in clauses 1 and 2 Article 34 of the Law on Tax Administration and the following:
1. Certificates of tax registration for organizations, household/individual businesses
The “certificate of tax registration” form No. 10-MST hereto appended shall be granted to organizations, household/individual businesses not specified in clauses 2, 3, 4 hereof.
2. Certificates of tax registration for individuals
a) The tax authority shall grant the “certificate of tax registration for individuals” form No. 12-MST hereto appended to the individual filing an application for tax registration in person as prescribed in points b.1, b.2, b.4, b.5
b) The tax authority shall give the “Personal TIN notification” form No. 14-MST hereto appended to the income payer that applied for tax registration as prescribed in point a clause 9 Article 7 hereof.
The income payer shall forward the TIN notification or reason for TIN rejection to every individual for further revision or supplementation. The income payer shall re-file the application for tax registration with the tax authority to enable the personal TIN to be granted as prescribed.
c) For an individual who authorizes the income payer to apply for tax registration or applies for tax registration through a tax return as prescribed in points and b.3 clause 9 Article 7 hereof, and he/she also applies for certificate of tax registration for individuals form No. 32/DK-TCT hereto appended to the tax authority, the tax authority shall grant such a certificate of tax registration for individuals, except for point b clause 4 hereof.
3. Dependent TIN notification
a) The tax authority shall give the “dependent’s TIN notification” form No. 21-MST hereto appended to the individual that applied for tax registration of dependent in person as prescribed in point b clause 10 Article 7 hereof.
b) The tax authority shall give the “dependent’s TIN notification, tax registration done by income payer” form No. 22-MST hereto appended to the income payer that applied for tax registration for the dependent as prescribed in point a clause 10 Article 7 hereof.
The income payer shall forward the TIN notification or reason for TIN rejection to every individual for further revision or supplementation of the dependent’s information. The income payer shall re-file the application for tax registration with the tax authority to enable the dependent’s TIN to be granted as prescribed.
4. TIN notification
The tax authority shall give the “TIN notification” form No. 11-MST hereto appended to the following organizations and individuals:
a) The organizations and individuals that apply for tax registration for withholding and remitting taxes as prescribed in clause 6 Article 7 hereof.
b) The individuals that apply for tax registration through the tax returns as prescribed in point b.3 clause 9 Article 7 hereof. If the tax authority calculates the tax and issue a payment notice as per the law on tax administration, the TIN shall be stated on the payment notice.
5. The tax authority shall process the application for initial tax registration and then grant a certificate of tax registration and TIN notification to the taxpayer within 3 business days after receiving a duly complete application.
Article 9. Re-issuance of certificate of tax registration and TIN notification
The certificate of tax registration and TIN notification shall be reissued to taxpayers as prescribed in clause 3 Article 34 of the Law on Tax Administration and the following:
1. If the certificate of tax registration, certificate of tax registration for individuals, TIN notification, dependent’s TIN notification is lost, torn, or burnt, the taxpayer shall file an application for reissuance of certificate of tax registration or TIN notification form No. 13-MST hereto appended with the supervisory tax authority.
2. The tax authority shall re-issue the certificate of tax registration, certificate of tax registration for individuals, TIN notification, dependent’s TIN notification within 2 business days after receiving a duly completed application as prescribed.
Section2. AMENDMENTS TO TAX REGISTRATION
Article 10. Location of submission and application for amendments to tax registration
Location of submission and application for amendments to tax registration are specified in Article 36 of the Law on Tax Administration and the following regulations:
1. Amendments to tax registration without alternation of supervisory tax authority
a) The taxpayer specified in point a, b, c, d, dd, e h, i, or n clause 2 Article 4 hereof shall file the following application with the supervisory tax authority:
a.1) The application for amendments to tax registration of the taxpayer mentioned in point a, b, c, dd, h, or n clause 2 Article 4 hereof includes:
- Application form for amendments to tax registration No. 08-MST hereto appended;
- Copy of establishment and operation license, or certificate of operation registration of affiliated entity, or establishment decision, or equivalent license issued by the competent authority, if any information of the said document is changed.
a.2) The application for amendments to tax registration of the taxpayer mentioned in point d clause 2 Article 4 hereof includes: Application form for amendments to tax registration No. 08-MST hereto appended.
a.3) The application for amendments to tax registration of the overseas supplier specified in point e clause 2 Article 4 hereof shall comply with the Circular of the Ministry of Finance on guidelines for the Law on Tax Administration.
a.4) The application for amendments to tax registration of the household/individual business mentioned in point d clause 2 Article 4 hereof includes:
- Application form for amendments to tax registration No. 08-MST hereto appended or the tax return as per the law on tax administration;
- Copy of certificate of household business registration if the information thereon is changed;
- Copy of unexpired citizen identification card or ID card, for a Vietnamese nationality individual; copy of unexpired passport, for foreign national or overseas Vietnamese if the information thereon is changed.
b) If the taxpayer being contract or investor entering into a petroleum contract as prescribed in point h Article 4 hereof transfers a part of contributed capital in a business entity or interest in petroleum contract, the taxpayer shall file an application for amendments to tax registration with the Department of Taxation of province where they are headquartered.
The application for amendments to tax registration includes: Application form for amendments to tax registration No. 08-MST hereto appended.
2. Amendments to tax registration together with alternation of supervisory tax authority
a) If the taxpayer that previously applied for tax registration together with enterprise/cooperative/business registration relocates the headquarters to another province or central-affiliated city (hereinafter referred to as province) or another district but within the same province resulting in alternation of the supervisory tax authority,
, the taxpayer shall file an application for amendments to tax registration with the supervisory tax authority (the tax authority in charge of the old location) to complete the tax-related procedures before applying for change of the headquarters to the business/cooperative registration authority.
The application filed with the tax authority in charge of the old location includes: Application form for amendments to tax registration No. 08-MST hereto appended.
After receiving the notice of taxpayer’s relocation form No. 09-MST hereto appended from the tax authority in charge of the old location, the enterprise/cooperative shall apply for change of headquarters to the business/cooperative registration authority as per the law on business/cooperative registration.
b) The taxpayer subject to direct tax registration with the tax authority as prescribed in point a, b, c, d, dd, h, i, n clause 2 Article 4 hereof, upon relocation of headquarters to another or another district but within the same province resulting in alternation of the supervisory tax authority, shall:
b.1) At the tax authority in charge of the old location
The taxpayer shall file an application for amendments to tax registration with the supervisory tax authority (the tax authority in charge of the old location). The application for amendments to tax registration:
- As for the taxpayer provided for in point a, b, c, dd, h, or n clause 2 Article 4 hereof, the application includes:
+ Application form for amendments to tax registration No. 08-MST hereto appended;
+ Copy of establishment and operation license, or certificate of household business registration, equivalent document issued by the competent authority if the address thereon is changed.
- As for the taxpayer provided for in point d clause 2 Article 4 hereof, the application includes: Application form for amendments to tax registration No. 08- hereto appended.
- As for the household/individual business mentioned in point i clause 2 Article 4 hereof, the application includes:
+ Application form for amendments to tax registration No. 08-MST hereto appended or the tax return as per the law on tax administration;
+ Copy of certificate of household business registration issued by the competent authority according to the new address (if any);
+ Copy of unexpired citizen identification card or ID card, for a Vietnamese nationality individual; copy of unexpired passport, for foreign national or overseas Vietnamese if the tax registration information thereon is changed.
b.2) At the tax authority in charge of the new location
b.2.1) The taxpayer shall file an application for amendments to tax registration with the tax authority in charge of the new location within 10 business days after the tax authority in charge of the new location issues a notice of taxpayer’s relocation form No. 09-MST hereto appended. In specific:
- The taxpayer provided for in point a, b, d, dd, h, or n clause 2 Article 4 hereof shall file an application with the Department of Taxation of province where the new headquarters is located.
- The taxpayer being the artel provided for in point a clause 2 Article 4 hereof shall file an application with the Sub-department of Taxation or regional Sub-department of Taxation of district where the new headquarters is located.
- The taxpayers specified in point c clause 2 Article 4 hereof shall file an application with the Department of Taxation where they are headquartered, for those established by central agencies and provincial authorities; or to the Sub-department of Taxation or regional Sub-department of Taxation where they are headquarters, for those established by district authorities).
- The taxpayers being household/individual businesses specified in point i clause 2 Article 4 hereof shall file an with the Sub-department of Taxation or regional Sub-department of Taxation where the new place of business is located.
b.2.2) The application for amendments to tax registration includes:
- The application form for relocation to the tax authority in charge of the new location No. 30/DK-TCT hereto appended.
- Copy of establishment and operation license, or certificate of household business registration, equivalent document issued by the competent authority if the address thereon is changed.
3. The taxpayer being individual specified in point k, l or n clause 2 Article 4 hereof shall file an application for amendments to his/her or dependent’s tax registration information (including the case of alternation of the supervisory tax authority) with the income payer or the Sub-department of Taxation or regional Sub-department of Taxation of district where he/she registers permanent or temporary residence (if he/she has not worked at the place of income payer) as follows:
a) The application for amendments to tax registration, filed with the income payer, includes: A letter of authorization (if the taxpayer has not authorized the income payer before) and copies of documents having changes related to the tax registration of the taxpayer or his/her dependent(s).
The income payer shall consolidate amendments to tax registration of the individual or dependent(s) in a single application form for tax registration No. 05-DK-TH-TCT or 20-DK-TH-TCT hereto appended and file it with their supervisory tax authority.
b) The application for amendments to tax registration, filed with the tax authority in person, includes:
- Application form for amendments to tax registration No. 08-MST hereto appended;
- Copy of unexpired citizen identification card or ID card, for an Vietnamese nationality individual; copy of unexpired passport, for a foreign national or overseas Vietnamese, if the tax registration information thereon is changed.
Article 11. Processing application for amendments to tax registration and giving processing results
The application for amendments to tax registration shall be processed in accordance with Article 41 of the Law on Tax Administration and the following regulations:
1. The taxpayer changes the tax registration information as mentioned in clause 1, clause 3 Article 10 hereof
a) Change of information not mentioned in the certificate of tax registration or TIN notification:
Within 2 business days after receiving a duly completed application from the taxpayer, the supervisory tax authority of the taxpayer shall update the changed information in the tax registration system.
b) Change of information mentioned in the certificate of tax registration or TIN notification:
Within 3 business days after receiving a duly completed application from the taxpayer, the supervisory tax authority of the taxpayer shall update the changed information in the tax registration system; and issue a certificate of tax registration or TIN notification with updated information.
2. The taxpayer changes the tax registration information as mentioned in clause 2 Article 10 hereof
a) At the tax authority in charge of the old location:
The taxpayer shall file an application for amendments to tax registration with the supervisory tax authority. Within 5 business days after the tax authority gives an inspection report or conclusion (for the application subject to inspection at the taxpayer’s headquarters), or within 7 business days after receiving the application of the taxpayer (for the application not subject to inspection at the taxpayer’s headquarters), the taxpayer shall issue a notice of taxpayer’s relocation form No. 09-MST hereto appended as prescribed in clause 3 Article 6 of Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 to the taxpayer.
For a taxpayer that transfers the place of business from the headquarters, if it keeps doing business in another prince other than the province where the headquarters is located and incurs the obligation to declare and remit taxes to the tax authority in that province as per the law on tax administration (the tax authority that manages the amounts payable to the state budget, hereinafter referred to as the tax authority in charge of amounts payable), it is not required to transfer the tax liability as prescribed in point a.1 of this clause.
b) At the tax authority in charge of the new location:
Within 3 business days after receiving a duly completed application from the taxpayer, the tax authority shall update the changed information in the tax registration system, and issue a certificate of tax registration or TIN notification with the updated information to the taxpayer.
3. If the taxpayer has completed the relocation procedures with the tax authority in charge of the old location but fails to file an application for change of headquarters’ address with the business/cooperative registration authority (for the taxpayer applying for tax registration together with business/cooperative registration) or with the tax authority in charge of the new location (for the taxpayer applying for tax registration in person)
a) Within 10 business days after the tax authority in charge of the old location issues a notice of taxpayer’s relocation form No. 09-MST hereto appended, if the taxpayer fails to relocate, it shall file an application for cancellation of relocation form No. 31/DK-TCT hereto appended with the tax authority in charge of the old location. The tax authority in charge of the old location shall issue a notice of certification upon a request for relocation form No. 36/TB-DKT hereto appended to the taxpayer within 3 business days after receiving such a request of the taxpayer.
b) After 10 business days of the date on which the tax authority in charge of the old location issues a notice of taxpayer’s relocation form No. 09-MST hereto appended, if the taxpayer fails to file the foregoing application with the business/cooperative registration authority or the tax authority in charge of the new location, and the taxpayer fails to file a request for cancellation of relocation as prescribed in point a hereof with the tax authority in charge of the old location, the tax authority in charge of the new location shall issue a notice of further explanation and supplementation form No. 01/TB-BSTT-NNT in Appendix II issued together with Decision No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 to the taxpayer.
c) After 10 business days of the date on which the tax authority in charge of the new location issues a notice specified in point b here to the taxpayer, but the taxpayer fails to file a request for cancellation of relocation form No. 31/DK-TCT hereto appended or an application for change of the headquarters’ address, the tax authority in charge of the new location shall issue a notice of taxpayer’s non-operation at the registered address form No. 16/TB-DKT hereto appended, switch to the status “Taxpayer’s non-operation at the registered address” and make it public on the web portal of the General Department of Taxation as prescribed in Article 17 hereof.
Section 3. OPERATION/BUSINESS SUSPENSION
Article 12. Notification of business/operation suspension or business/operation ahead of schedule
Upon business/operation suspension or business/operation ahead of schedule, the taxpayer shall give a notification as prescribed in clauses 1, 2 Article 37 of the Law on Tax Administration, Article 4 of Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 and following regulations:
1. The organizations, household/individual businesses not subject to business registration shall file a notification form No. 23/DK-TCT hereto appended with the supervisory tax authority within the time required in point c clauses 1, 3 and 4 Article 4 of the Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020.
2. After the tax authority issues a notice of taxpayer’s non-operation at the registered address, the enterprise or cooperative which has its business suspension approved by the business/cooperative registration authority but still owes in taxes and other amounts payable to the state budget, or committed any violation of law on tax or invoice administration before the suspension time at the registered address, the taxpayer shall fulfill the tax or invoice liabilities and comply with any decision or notice of the tax authority as prescribed in clause 2 Article 4 of Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020.
Article 13. Processing notification of business/operation suspension or business/operation resumption ahead of schedule
The notification of business/operation suspension or business/operation resumption ahead of schedule of the taxpayer, or approval for business/operation suspension or business/operation resumption ahead of schedule of the competent authority shall be processed in accordance with clauses 1, 2 Article 37 of the Law on Tax Administration, clauses 1, 3, 4 Article 4 of Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 and the following regulations:
1. For a notification of business/operation suspension or business/operation ahead of schedule of the taxpayer:
The tax authority shall process the application and issue a notice of acceptation/rejection of business/operation suspension form No. 27/TB-DKT, notice of business/operation following the managing entity form No. 33/TB-DKT (if any), notice of resumption of business/operation ahead of schedule following the managing entity form No. 34/1B-DKT (if any) hereto appended to the taxpayer within 2 business days after receiving a duly completed application as prescribed.
2. For an approval for business/operation suspension or business/operation resumption ahead of schedule of the competent authority:
The tax authority shall update the information about business/operation suspension or business/operation resumption to the tax registration system.
Article 14. Application for TIN deactivation
1. Application for TIN deactivation, for a taxpayer applying for tax registration directly with the tax authority is a request for TIN deactivation form No. 24/DK-TCT hereto appended as prescribed in Articles 38, 39 of the Law on Tax Administration and other documents:
a) For the business entity or other organization specified in point a, b, c, d, or n clause 2 Article 4 hereof
a.1) For the managing entity, the application shall be either one of the following: Copy of dissolution decision, copy of division decision, copy of agreement on consolidation, copy of agreement on acquisition, copy of decision on revocation of certificate of operation registration of the competent authority, copy of operation termination, copy of conversion decision.
If the managing entity has affiliated entities issued with 13-digit TINs, the managing entity shall send a notice of operation termination to the affiliated entities in order for them to complete the procedures for TIN deactivation with their tax authorities upon deactivation of the managing entity’s TIN.
If an affiliated entity has its TIN deactivated but it is unable to pay the tax liabilities to the state budget as prescribed in the Law on Tax Administration and guiding documents, the managing entity shall undertake in writing to incur every tax liability of such affiliated entity with the tax authority that supervises the affiliated entity and keep paying that even after the affiliated entity’s TIN is deactivated.
a.2) For the affiliated entity, the application shall be either one of the following: Copy of decision or notice of affiliated entity’s operation termination, copy of decision on revocation of certificate of operation registration of affiliated entity issued by the competent authority.
b) For the contractor or investor entering into petroleum contract or agreement, parent company - Petro Vietnam as the representative of host country that receives profits distributed from petroleum contract or agreement; the foreign contractor or foreign sub-contractor specified in points dd, h clause 2 Article 4 hereof (other than the foreign contractor or foreign sub-contractor issued with the TIN as prescribed in point e clause 2 Article 5 hereof), the application shall be: copy of contract finalization, or copy of document on transfer of capital, in whole, contributed to petroleum contract, for the investor to the petroleum contract.
c) For the household/individual business; place of business of household/individual business prescribed in point i, clause 2 Article 4 hereof, the application shall be: Copy of decision on revocation of certificate of household business registration (if any).
2. The enterprise/cooperative or affiliated entity thereof shall, prior to submission of an application for termination of the transferor entity (in a total division case), acquired entity (in an acquisition case), or consolidating entity (in a consolidation case), or termination of the affiliated entity to the business/cooperative registration authority, file an application with the supervisory tax authority to complete tax procedures, pay tax liabilities within the time required by the Law on Enterprises (for the enterprise) and other relevant laws. If the Law on Enterprises and other relevant laws do not stipulate the time limit for the taxpayer to file an application with the tax authority, the taxpayer shall file an application with the supervisory tax authority within 10 business days from the date of division decision, agreement on consolidation, agreement on acquisition, decision or notice of termination of branch, representative office, or decision on revocation of certificate of operation registration of branch, representative office.
3. The application for TIN deactivation, for the taxpayer applying for tax registration together with enterprise/cooperative/business registration, includes a request for TIN deactivation form No. 24/DK-TCT hereto appended and the following documents:
a) The application for TIN deactivation of the transferor, acquired or consolidating enterprise/cooperative is either one of the following: copy of division decision, agreement on consolidation, agreement on acquisition.
b) The application for TIN deactivation of the affiliated entity of the enterprise/cooperative is either one of the following: Copy of decision or notice of enterprise/cooperative on termination of branch, representative office; copy of decision on revocation of certificate of operation registration of branch, representative office issued by competent authority.
4. The application for TIN deactivation following a decision, notice or another document of the competent authority, on a case-by-case basis, shall include the following:
a) Decision on dissolution of enterprise/cooperative; decision on revocation of business registration certificate, certificate of operation registration of branch, representative office, place of business; application for termination of enterprise/cooperative as a result of total division, consolidation or acquisition; application for termination of branch, representative office, place of business of enterprise/cooperative; notice of dissolution of enterprise/cooperative; notice of termination of enterprise/cooperative as a result of total division, consolidation or acquisition; notice of termination of branch, representative office of enterprise/cooperative issued by the business/cooperative registration authority.
b) Decision or notice of revocation of certificate of household business registration; establishment and operation license or equivalent document of the licensing agency.
c) Declaration of bankruptcy made by the court.
d) Relevant documents of the competent authorities certifying that an individual is dead, missing or legally incapacitated (death certificate or death notice or alternative of death notice as per the law on civil status affairs, or the court’s decision on declaration of an individual is dead, missing or legally incapacitated).
dd) Notice of taxpayer’s non-operation at the registered address as prescribed in Article 17 hereof.
Article 15. Obligations to be fulfilled by the taxpayer prior to TIN deactivation
1. As for the taxpayer provided for in point a, b, c, d, dd, e, g, h, m or n clause 2 Article 4 hereof:
- The taxpayer shall submit a report on use of invoices as per the law on invoices;
- The taxpayer shall file the tax return, remit tax payments and deal with overpaid taxes, excess VAT credits, if any) as prescribed in Article 43, 44, 47, 60, 67, 68, 70, 71 of the Law on Tax Administration with/to the tax authority;
- For a managing entity with multiple affiliated entities, every affiliated entity shall complete the TIN deactivation before the managing entity completes its own TIN deactivation.
2. As for the household/individual business mentioned in point i clause 2 Article 4 hereof:
- The taxpayer shall submit a report on use of invoices as per the law on invoices, if any;
- The taxpayer shall pay the tax liabilities and deal with the overpaid taxes as prescribed in Articles 60, 67, 69, 70, 71 of the Law on Tax Administration to/with the tax authority, for a household/individual business paying the fixed amount of taxes.
- The taxpayer shall file the tax return, remit tax payments and deal with overpaid taxes, excess VAT credits, if any) as prescribed in Article 43, 44, 47, 60, 67, 68, 70, 71 of the Law on Tax Administration with/to the tax authority, for a household/individual business paying the taxes based on declaration method.
3. As for a household business upgraded to small and medium-sized enterprise as per the Law on Assistance for Small and Medium-Sized Enterprises, the household business shall pay the tax liabilities to the supervisory tax authority and undertake in writing with the tax authority that the new small and medium-sized enterprise shall inherit every tax liability from the household business as per the law on assistance for small and medium-sized enterprises.
4. As for taxpayers being individuals provided for in points k, l clause 2 Article 4 hereof:
The taxpayer shall pay the tax liabilities and deal with the overpaid taxes as prescribed in Articles 60, 67, 69, 70, 71 of the Law on Tax Administration to/with the tax authority.
Article 16. Processing application for TIN deactivation and giving processing results
1. The application for TIN deactivation filed by the taxpayer prescribed in clause 1 Article 14 hereof shall be processed as follows:
a) The supervisory tax authority shall:
a.1) Issue a notice specifying that the taxpayer ceases its operation and has applied for TIN deactivation form No. 17/TB-DKT hereto appended to the taxpayer within 2 business days after receiving a duly completed application for TIN deactivation as prescribed.
Issue a notice to the managing entity, affiliated entities using form No. 35/TB-DKT hereto appended if the tax authority receives an application for TIN deactivation from the managing entity but the affiliated entities have not had their TINs deactivated.
a.2) Cooperate with the tax authority in charge of amounts payable where the taxpayer incurs the amounts payable to state budget in paying these amounts to the said tax authority (filing adequate tax return, submitting an invoice use report, fulfilling tax liabilities and dealing with overpaid taxes, excess VAT credits (if any)), offsetting tax liabilities or refunding as prescribed.
a.3) Process the offset or tax refund offset against tax liabilities of the taxpayer as per the Law on Tax Administration and guiding documents.
If an affiliated entity has its TIN deactivated but it is unable to pay the remaining tax liabilities, following the offset or tax refund offset as prescribed in the Law on Tax Administration and guiding documents , and the managing entity undertook in writing to incur every tax liability of such affiliated entity, the tax authority that supervises the affiliated entity shall transfer such remaining tax liabilities to the managing entity and issue a notice of transfer of tax liabilities using form No. 39/TB-DKT hereto appended to the managing entity, affiliated entity.
If the transferor, acquired, or consolidating entity has its TIN deactivated but it is unable to pay the remaining tax liabilities, following the offset or tax refund offset as prescribed in the Law on Tax Administration and guiding documents, the tax authority that supervises such transferor, acquired, or consolidating entity shall transfer the remaining tax liabilities to the new entity and issue a notice of transfer of tax liabilities using form No. 39/TB-DKT hereto appended to the transferor, acquired, or consolidating entity and the transferee, acquirer, or consolidated entity.
a.4) Request the customs authority to certify that the taxpayer has paid tax liabilities and other amounts payable to the state budget with respect to import and export activities as per the Circular of the Ministry of Finance on customs procedures; customs inspection and supervision; export duty, import duty and tax administration associated with exported goods and imported goods and the Circular of the Ministry of Finance on electronic transactions in taxation sector within 3 business days from the date of issuance of the notice specifying that the taxpayer ceases its operation and has applied for TIN deactivation.
a.5) Issue a notice of taxpayer’s TIN deactivation using form No. 18/TB-DKT hereto appended within 3 business days from the date on which the taxpayer has paid the tax liabilities to the tax authority or the tax authority has completely transferred the tax liabilities and other amounts payable to the state budget of the affiliated entity to the managing entity, or of the transferor, acquired, or consolidating entity to the transferee, acquirer, or consolidated entity.
b) The tax authority in charge of amounts payable shall:
b.1) Perform the tasks specified in points a.2, a.3 hereof with regard to the amounts receivable in the administrative division.
b.2) Update information about taxpayers paying tax liabilities under their management into the tax registration system on the same business day or no later than early next business day.
c) For a household/individual business, following the TIN deactivation, the TIN of the representative of the household business shall remain valid for fulfilling tax liabilities for the individual.
2. The application for TIN deactivation filed by the taxpayer prescribed in clause 3 Article 14 hereof shall be processed as follows:
a) The supervisory tax authority shall carry out procedures as prescribed in point a clause 1 hereof. The notice of taxpayer’s TIN deactivation using form No. 18/TB-DKT hereto appended shall be replaced with the notice of taxpayer’s fulfillment of tax liabilities to file an application for <dissolution/ceasing operation> with the <business/cooperative registration> authority using form No. 28/TB-DKT hereto appended.
b) The tax authority in charge of amounts payable shall carry out procedures as prescribed in point b clause 1 hereof.
3. Processing the TIN deactivation dossier sent by the competent authority to the supervisory tax authority
a) As for the decision on dissolution of enterprise/cooperative made by the business/cooperative registration authority as prescribed in point a clause 4 Article 14 hereof:
a.1) The supervisory tax authority shall carry out procedures as prescribed in point a clause 1 hereof. The notice of taxpayer’s TIN deactivation using form No. 18/TB-DKT hereto appended shall be replaced with the notice of taxpayer’s fulfillment of tax liabilities to file an application for <dissolution/ceasing operation> with the <business/cooperative registration> authority using form No. 28/TB-DKT hereto appended.
a.2) The tax authority in charge of amounts payable shall carry out procedures as prescribed in point b clause 1 hereof.
b) The application for termination of enterprise/cooperative due to total division, consolidation, acquisition; application for termination of branch, representative office of enterprise/cooperative forwarded by the business/cooperative registration authority as prescribed in point a clause 4 Article 14 hereof
b.1) The supervisory tax authority shall:
- Issue a notice specifying that the taxpayer ceases its operation and has applied for TIN deactivation form No. 17/TB-DKT hereto appended if the taxpayer has not filed an application for TIN deactivation with the supervisory tax authority, to the taxpayer within 2 business days after receiving a duly completed application for TIN deactivation from the business/cooperative registration authority as prescribed.
- Issue a notice requiring the taxpayer to file an application for TIN deactivation using form No. 29/TB-DKT hereto appended to complete procedures for TIN deactivation with the tax authority as prescribed in clauses 2, 3 Article 14 hereof.
b.2) The tax authority in charge of amounts payable shall keep supervising these amounts until the taxpayer files an application for TIN deactivation with the supervisory tax authority as prescribed in clauses 2, 3 Article 14 hereof as notified by the supervisory tax authority.
c) For the application for termination of place of business of enterprise/cooperative: The tax registration system shall update the information about termination of the place of business according to the code of place of business and the TIN of the managing entity of the place of business into the tax administration data.
d) For the notice of dissolution of enterprise/cooperative; notice of termination of enterprise/cooperative due to total division, consolidation, acquisition; notice of termination of branch, representative office of enterprise/cooperative forwarded by the business/cooperative registration authority shall be processed as prescribed in point a clause 4 Article 14 hereof:
The supervisory tax authority shall switch the taxpayer’s TIN to status “taxpayer’s termination of operation and completion of TIN deactivation” on the same date of receiving the notice from the business/cooperative registration authority if the taxpayer has fulfilled the tax liabilities.
dd) For the decision on revocation of business registration certificate, certificate of cooperative registration, certificate of operation registration of branch, representative office, place of business; decision, notice of revocation of certificate of household business registration, establishment and operation license or equivalent document as prescribed in points a, b clause 4 Article 14 hereof (decision, notice of revocation of license)
dd.1) In case of revocation to enforce the implementation of tax administration decision: When the supervisory tax authority receives a decision, notice of revocation of license from the business/cooperative registration authority and competent authority, it shall switch the taxpayer’s TIN to status “taxpayer’s termination of operation and completion of TIN deactivation”.
dd.2) In case of revocation due to violation of law:
The supervisory tax authority shall:
- Switch the taxpayer’s TIN or authorized TIN (if any) to the status “taxpayer’s termination of operation without completion of TIN deactivation” and issue a notice of TIN deactivation following the managing entity using form No. 35/TB-DKT hereto appended (if any) to the taxpayer after receiving such a decision, notice of revocation of license from the business/cooperative registration authority and competent authority.
- Update the information about revocation of license of the place of business according to the code of the place of business and the TIN of its managing entity into the tax administration data in a case where the place of business has its license revoked.
- Issue a notice requiring the taxpayer to file an application for TIN deactivation using form No. 29/TB-DKT hereto appended to the taxpayer applying for tax registration directly with the tax authority, branch, representative office of enterprise/cooperative complete procedures for TIN deactivation with the tax authority as prescribed in clause 1 and point b clause 3 Article 14 hereof.
- After receiving the decision, notice of dissolution of enterprise/cooperative and termination of affiliated entity from the enterprise/cooperative registration authority or the application for TIN deactivation filed by the taxpayer due to revocation of license as prescribed in Article 14 hereof, the supervisory tax authority and the tax authority in charge of amounts payable shall deactivate the TIN as the case maybe as prescribed in this Article.
e) For the declaration of bankruptcy of enterprise/cooperative made by the court as prescribed in point c clause 4 Article 14 hereof
e.1) The supervisory tax authority shall:
- Switch the taxpayer’s TIN to the status “taxpayer’s termination of operation without completion of TIN deactivation” on the same business day or no later than early next business day after receiving such a declaration of bankruptcy of the court.
Issue a notice to the managing entity, affiliated entities using form No. 35/TB-DKT hereto appended if the tax authority receives an application for TIN deactivation from the managing entity but the affiliated entities have not had their TINs deactivated.
- Perform the tasks provided for in points a.2, a.3, a.4, a.5 clause 1 hereof.
e.2) The tax authority in charge of amounts payable shall carry out procedures as prescribed in point b clause 1 hereof.
g) For the death certificate or death notice or alternative of death notice as per the law on civil status affairs, or the court’s decision on declaration of an individual is dead, missing or legally incapacitated as prescribed in point d clause 4 Article 14 hereof
The tax authority shall, based on the competent authority’s document declaring that an individual is dead, missing or legally incapacitated, update and switch the taxpayer’s status to “taxpayer’s termination of operation and completion of TIN deactivation” into the tax registration system. If the individual has fulfilled the tax liabilities as prescribed in the Law on Tax Administration and clause 4 Article 15 hereof, the tax authority shall deactivate the taxpayer’s TIN as prescribed.
4. Once the taxpayer’s TIN is deactivated, the certificate of tax registration, certificate of tax registration for individuals, TIN notification, and notice of dependent’s TIN are also deactivated.
5. The supervisory tax authority shall update and switch the taxpayer’s TIN to the status “the taxpayer’s termination of operation without completion of TIN deactivation” on the same business day or no later than early next business day after receiving the notice specifying that the taxpayer ceases its operation and has applied for TIN deactivation using form No. 17/TB-DKT hereto appended and the to the status “the taxpayer’s termination of operation and completion of TIN deactivation” on the same business day or no later than early next business day after receiving the notice of taxpayer’s TIN deactivation using form No. 18/TB-DKT hereto appended.
Article 17. TIN deactivation in case the taxpayer issues a notice of non-operation at registered address
1. No later than 5 business days after issuing or receiving such one of the following documents (decision, document, notice), the tax authority shall undertake a verification visit to the taxpayer’s premises:
a) The second notice which urges the taxpayer to file a tax return or tax report, but the taxpayer still fails to file it/them.
b) Documents sent by the tax authority to the taxpayer by post but they are sent back due to no recipient or non-existent address.
c) The tax authority receives a report from an organization/individual that the taxpayer no longer operates at the registered address.
d) A competent authority sends the tax authority a notice of taxpayer’s non-operation at the registered address.
2. The tax authority shall cooperate with the local government (People’s Committee of commune, police authority) to undertake a verification visit to the taxpayer’s registered address.
a) If the verification shows that the taxpayer still operates at the registered address, the taxpayer shall countersign the record of verification of taxpayer’s operation status at the registered address, using form No. 15/BB-BKD hereto appended, and the taxpayer shall fulfill the tax liabilities and requests of the tax authority as per the law.
b) If the verification shows that the taxpayer no longer operates at the registered address, the tax authority shall cooperate with the local government to make a record of verification of taxpayer’s operation status at the registered address, using form No. 15/BB-BKD hereto appended. The tax authority shall issue a notice of taxpayer’s non-operation at the registered address form No. 16/TB-DKT hereto appended within 3 business days since the date on the record, and switch the taxpayer’s status to “taxpayer’s non-operation at the registered address” into the tax registration system on the same business day or no later than early next business day after issuing the notice of taxpayer’s non-operation at the registered address; and transmit such information to the national business/cooperative registration system on the same business day of updating status “taxpayer’s non-operation at the registered address” into the tax registration system.
The tax authority shall make public the notice of taxpayer’s non-operation at the registered address on the web portal of General Department of Taxation as prescribed in Article 22 hereof. The regulatory agencies (including: customs authority, business registration authority (unless business registration and tax registration have available data linking), the procuracy, police authority, market surveillance authority, establishment and operation licensing authority) and other entities shall search information and status of the taxpayer’s TIN made public by the tax authority for public administration and other work purposes.
3. If the managing entity, specified in any case in clause 1 hereof, has affiliated entities
a) The tax authority in charge of the managing entity shall further send a notice of managing entity’s non-operation at the registered address, using Form No. 26/TB-DKT hereto appended.
b) The tax authority in charge of the managing entity shall update the affiliated entities’ status to non-operation at the registered address into the tax registration system from the date on which the tax authority issues such a notice.
4. For household/individual business: The tax authority shall only issue a notice of taxpayer’s non-operation at the registered address to the TIN of any place of business which the tax authority has verified and updated the status to “taxpayer’s non-operation at the registered address” into the tax registration system, and shall not update the status of remaining places of business (if any).
5. After issuing a notice of taxpayer’s non-operation at the registered address, the tax authority shall cooperate with the business registration authority to revoke the business registration certificate, certificate of operation registration of branch, representative office, and place of business as per the Law on Enterprises.
6. The tax authority shall deactivate the TIN of the taxpayer after issuing a notice of taxpayer’s non-operation at the registered address if:
a) the taxpayer, specified in clause 2 Article 4 hereof, has fulfilled the tax and/or invoice liabilities as prescribed in the Law on Tax Administration and Article 15 hereof or does not incur any tax or invoice liabilities.
b) the taxpayer has its taxes, interests on late payment or fines written off as prescribed in clause 3 Article 85 of the Law on Tax Administration, has its overpayments written off as prescribed in point c clause 3 Article 60 of the Law on Tax Administration (the taxpayer has fulfilled tax liabilities) and completes invoice procedures as per the law on invoices.
If the taxpayer is an enterprise/cooperative, the tax authority shall send a list of deactivated TINs to the business/cooperative registration authority via the business/cooperative registration system to make the legal status of the enterprise/cooperative between these authorities consistent.
Article 18. Application for TIN reactivation
The TIN shall be reactivated as prescribed in Article 40 of the Law on Tax Administration, clause 4 Article 6 of Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 and the following regulations:
1. Application for TIN reactivation filed by the taxpayer:
a) If a taxpayer, specified in clause 2 Article 4 hereof, has the TIN deactivated by the tax authority, following the revocation of establishment and operation license or certificate of household business registration or equivalent license by the competent authority, but then such competent authority reverses such revocation in writing, the taxpayer may file an application for TIN reactivation with the supervisory tax authority within 10 business days from the date on which the revocation is reversed.
Required documents in the application:
- Application form for TIN reactivation No. 25/DK-TCT hereto appended;
- Copy of document reversing the revocation of establishment and operation license or equivalent license of the competent authority.
b) After the taxpayer issues a notice of taxpayer’s non-operation at the registered address as prescribed in Article 17 hereof, if the business/cooperative registration certificate, certificate of operation registration of branch, representative office, certificate of household business registration, establishment and operation license or equivalent license has not been revoked and the TIN has not been deactivated, the taxpayer may file an application for TIN reactivation No. 25/DK-TCT hereto appended with the supervisory tax authority before the tax authority issues a notice of TIN deactivation as prescribed.
c) If a taxpayer, specified in clause 2 Article 4 hereof, in seeking resumption of business after filing an application for TIN deactivation with the tax authority, and the tax authority has not issued a notice of TIN deactivation as prescribed in Article 14 and 16 hereof, the taxpayer may file an application for TIN reactivation No. 25/DK-TCT hereto appended with the supervisory tax authority before the tax authority issues a notice of TIN deactivation.
d) If a taxpayer has filed an application for TIN deactivation due to division, consolidation, acquisition to the tax authority as prescribed in Article 14 hereof, but then the division decision, consolidation or acquisition agreement is reversed in writing and the business/cooperative registration authority has not terminated the operation of the transferor, acquired or consolidating enterprise/cooperative, the taxpayer may file an application for TIN reactivation with the supervisory tax authority before the tax authority issues a notice of TIN deactivation as prescribed in Article 16 hereof.
Required documents in the application:
- Application form for TIN reactivation No. 25/DK-TCT hereto appended;
- Copy of document reversing the division decision, consolidation or acquisition agreement.
The taxpayer shall fulfill tax and invoice liabilities completely as prescribed in clause 4 Article 6 of Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 before the TIN reactivation.
2. TIN reactivation dossier following a decision, notice or another document of the competent authority:
a) A notice of revalidation of legal status of enterprise/cooperative, affiliated entity made by the business/cooperative registration authority.
b) A decision of the court reversing the decision which declares an individual is dead, missing or legally incapacitated.
Article 19. Processing application for TIN reactivation and giving processing results
1. For an application filed by a taxpayer: The tax authority shall receive, process the application for TIN reactivation and give the processing results to the taxpayer as prescribed in Articles 40, 41 of the Law on Tax Administration, clause 4 Article 6 of Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 and the following regulations:
a) Within 3 business days after receiving a duly complete application for TIN reactivation as prescribed in point a clause 1 Article 18 hereof, the tax authority shall:
- Send a notice of TIN reactivation, using form No. 19/TB-DKT or a notice of TIN reactivation following the managing entity, using form No. 37/TB-DKT hereto appended to the taxpayer, affiliated entity (if the managing entity’s TIN is reactivated).
- Re-print the certificate of tax registration or TIN notification if the taxpayer filed the original with the tax authority together with the application for TIN deactivation.
- Update the taxpayer’s TIN status on the tax registration system on the same business day or not later than early the next business day from the date of issuing the notice of TIN reactivation.
b) Within 10 business days after receiving a duly complete application for TIN reactivation as prescribed in point b clause 1 Article 18 hereof, the tax authority shall make a list of inadequate tax returns, the invoice use report, taxes and other amounts payable to state budget or in debt and impose penalties on violations of law on taxation and invoices, until the date on which the application for TIN reactivation is filed, and undertake a verification visit to the taxpayer’s headquarters and enclose a record of verification of taxpayer’s operation status at the registered address, using form No. 15/BB-BKD hereto appended to the application for TIN reactivation (the record must be countersigned by the taxpayer).
Within 3 business days after the taxpayer no longer commits the administrative violations of taxation and invoices, pays the taxes and other amounts payable to state budget or in debt in full (unless the taxpayer is not required to pay the taxes and other amounts payable to state budget as prescribed in clause 4 Article 6 of Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020), the tax authority shall:
- Send a notice of TIN reactivation, using form No. 19/TB-DKT or a notice of TIN reactivation following the managing entity, using form No. 37/TB-DKT hereto appended to the taxpayer, affiliated entity (if the managing entity’s TIN is reactivated).
- Re-print the certificate of tax registration or TIN notification if the taxpayer filed the original with the tax authority together with the application for TIN deactivation.
- Update the taxpayer’s TIN status on the tax registration system on the same business day or not later than early the next business day from the date of issuing the notice of TIN reactivation.
The tax authority shall make public the notice of TIN reactivation on the web portal of General Department of Taxation as prescribed in Article 22 hereof. The regulatory agencies (including: customs authority, business registration authority (unless business registration and tax registration have available data linking), the procuracy, police authority, market surveillance authority, establishment and operation licensing authority) and other entities shall search information and status of the taxpayer’s TIN made public by the tax authority for public administration and other work purposes.
c) Within 10 business days after receiving a duly complete application for TIN reactivation as prescribed in points c, d clause 1 Article 18 hereof, the tax authority shall make a list of inadequate tax returns, the invoice use report, taxes and other amounts payable to state budget or in debt and impose penalties on violations of law on taxation and invoices, until the date on which the application for TIN reactivation is filed.
Within 3 business days after the taxpayer no longer commits the administrative violations of taxation and invoices, pays the taxes and other amounts payable to state budget or in debt in full (unless the taxpayer is not required to pay the taxes and other amounts payable to state budget as prescribed in clause 4 Article 6 of Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020), the tax authority shall:
- Send a notice of TIN reactivation, using form No. 19/TB-DKT or a notice of TIN reactivation following the managing entity, using form No. 37/TB-DKT hereto appended to the taxpayer, affiliated entity (if the managing entity’s TIN is reactivated).
- Re-print the certificate of tax registration or TIN notification if the taxpayer filed the original with the tax authority together with the application for TIN deactivation.
- Update the taxpayer’s TIN status on the tax registration system on the same business day or not later than early the next business day from the date of issuing the notice of TIN reactivation.
d) If the application for TIN reactivation is not duly complete or the TIN is unable to be reactivated as prescribed in clause 1 Article 18 hereof, the tax authority shall issue a notice of TIN non-reactivation, using form No. 37/TB-DKT hereto appended to the taxpayer.
2. If the tax authority receives a decision of the court which reverses the decision declaring an individual is dead, missing or legally incapacitated, the tax authority shall reactivate the individual’s TIN within 3 business days after receiving such a decision.
3. If the tax authority receives a notice of revalidation of legal status of enterprise/cooperative, branch, representative office, place of business made by the business/cooperative registration authority as per the law on business/cooperative registration on the tax registration system, the tax authority shall reactivate the TIN for the taxpayer on the same date of notice.
Section 6. TAX REGISTRATION IN CASE OF RESTRUCTURING OF ORGANIZATION
Article 20. Tax registration in case of restructuring
1. Total division
a) For the transferor entity:
The transferor entity shall apply for TIN deactivation to the supervisory tax authority as prescribed in Article 39 of the Law on Tax Administration and Article 14 hereof.
According to the application for TIN deactivation filed by the transferor entity, the tax authority shall deactivate the TIN as prescribed in Article 39 of the Law on Tax Administration and Articles 15 and 16 hereof.
b) For the transferee entity:
The transferor entity shall apply for tax registration to the tax authority as prescribed in Articles 31, 32, 33 of the Law on Tax Administration and Article 7 hereof.
According to the application for tax registration filed by the transferee entity, the tax authority shall issue a TIN to the taxpayer as prescribed in Article 34 of the Law on Tax Administration and Article 8 hereof.
2. Partial division
a) For the transferor entity:
After the partial division, if any change to the tax registration occurs, the transferor entity shall apply for amendments to tax registration to the supervisory tax authority within 10 business days after being issued with the establishment and operation license, establishment decision or other equivalent document by the competent authority.
Required documents in the application:
- Application form for amendments to tax registration No. 08-MST hereto appended;
- Copy of the decision on partial division or equivalent document;
- Copy of establishment and operation license, establishment decision or equivalent document.
The tax authority shall amend the tax registration of the transferor entity as prescribed in Article 36 of the Law on Tax Administration and Article 11 hereof. The transferor entity shall keep using the TIN already issued to fulfill further tax liabilities.
b) For the transferee entity:
The transferee entity shall apply for tax registration to the tax authority as prescribed in Articles 31, 32, 33 of the Law on Tax Administration and Article 7 hereof.
According to the application for tax registration filed by the transferee entity, the tax authority shall issue a TIN to the taxpayer as prescribed in Article 34 of the Law on Tax Administration and Article 8 hereof.
3. Acquisition
The acquirer may keep using its TIN. The acquired entity shall have its TIN deactivate.
a) The acquired entity:
The acquired entity shall apply for TIN deactivation to the supervisory tax authority as prescribed in Article 39 of the Law on Tax Administration and Article 14 hereof.
According to the application for TIN deactivation filed by the acquired entity, the tax authority shall deactivate the TIN as prescribed in Article 39 of the Law on Tax Administration and Articles 15 and 16 hereof.
b) The acquirer:
If the acquisition gives rise to changes of the tax registration, within 10 business days after being issued with the establishment and operation license, establishment decision or other equivalent document, the acquirer shall apply for amendments to tax registration to the supervisory tax authority.
Required documents in the application:
- Application form for amendments to tax registration No. 08-MST hereto appended;
- Copy of acquisition contract or equivalent document;
- Copy of establishment and operation license, establishment decision or equivalent document.
The tax authority shall amend the tax registration of the acquired entity as prescribed in Article 36 of the Law on Tax Administration and Article 11 hereof.
4. Consolidation
a) The consolidating entities:
The consolidating entities shall apply for TIN deactivation to the supervisory tax authority as prescribed in Article 39 of the Law on Tax Administration and Article 14 hereof.
According to the application for TIN deactivation filed by the consolidating entities, the tax authority shall deactivate their TINs as prescribed in Article 39 of the Law on Tax Administration and Articles 15 and 16 hereof.
b) The consolidated entity:
The consolidated entity shall apply for tax registration to the tax authority as prescribed in Articles 31, 32, 33 of the Law on Tax Administration and Article 7 hereof.
According to the application for tax registration filed by the consolidating entities, the tax authority shall issue a TIN to the taxpayer as prescribed in Article 34 of the Law on Tax Administration and Article 8 hereof.
Article 21. Tax registration in case of operating model transformation
1. Affiliated entity transformed into independent entity or vice versa
If an affiliated entity receives a decision to transform into an independent entity or vice versa, the affiliated entity shall, following the transformation, apply for tax registration to enable a new TIN to be issued as prescribed in Articles 31, 32, 33 of the Law on Tax Administration and Article 7 hereof. The independent entity or affiliated entity shall, prior to transformation, apply for TIN deactivation to the supervisory tax authority as prescribed in Article 39 of the Law on Tax Administration and Article 14 hereof,
According to the application for tax registration filed by the independent entity or affiliated entity, the tax authority shall issue a TIN to the taxpayer as prescribed in Article 34 of the Law on Tax Administration and Article 8 hereof.
According to the application for TIN deactivation filed by the independent entity or affiliated entity, the tax authority shall deactivate the TIN as prescribed in Article 39 of the Law on Tax Administration and Articles 15 and 16 hereof.
2. Independent entity transformed into affiliated entity of another managing entity
If an independent entity is transformed into an affiliated entity of another managing entity, it shall be issued with a 13-digit TIN according to the TIN of the new managing entity. The independent entity shall apply for TIN deactivation to the supervisory tax authority as prescribed in Article 39 of the Law on Tax Administration and Article 14 hereof. The affiliated entity shall apply for tax registration as prescribed in Articles 31, 32, 33 of the Law on Tax Administration and Article 7 hereof. The managing entity shall declare the newly-corporated affiliated entity in the Schedule of affiliated entities, using form No. BK02-DK-TCT hereto appended as prescribed in Article 10 hereof.
According to the application for tax registration filed by the affiliated entity, the tax authority shall issue a TIN to the taxpayer as prescribed in Article 34 of the Law on Tax Administration and Article 8 hereof.
According to the application for TIN deactivation filed by the independent entity, the tax authority shall deactivate the TIN as prescribed in Article 39 of the Law on Tax Administration and Articles 15 and 16 hereof.
3. Affiliated entity of a managing entity transformed into affiliated entity of another managing entity
If an affiliated entity of a managing entity (hereinafter referred to as the former affiliated entity) is transformed into affiliated entity of another managing entity (hereinafter referred to as the latter affiliated entity), it is required to apply for TIN deactivation of the former affiliated entity to the supervisory tax authority as prescribed in Article 39 of the Law on Tax Administration and Article 14 hereof. The latter affiliated entity shall apply for tax registration to the tax authority as prescribed in Articles 31, 32, 33 of the Law on Tax Administration and Article 7 hereof. The managing entity shall declare the newly-corporated affiliated entity in the Schedule of affiliated entities, using form No. BK02-DK-TCT hereto appended as prescribed in Article 10 hereof.
According to the application for tax registration filed by the latter affiliated entity, the tax authority shall issue a TIN to the taxpayer as prescribed in Article 34 of the Law on Tax Administration and Article 8 hereof.
According to the application for TIN deactivation filed by the former affiliated entity, the tax authority shall deactivate the TIN as prescribed in Article 39 of the Law on Tax Administration and Articles 15 and 16 hereof.
MAKING PUBLIC TAX REGISTRATION
Article 22. Making public tax registration of taxpayers
1. The tax authority shall make public the tax registration of taxpayers on the website of General Department of Taxation in the following cases:
a) Taxpayer’s termination of operation and completion of TIN deactivation (status 01).
b) Taxpayer’s termination of operation without completion of TIN deactivation (status 03).
c) Taxpayer’s suspension of operation/business (status 05).
d) Taxpayer’s non-operation at the registered address (status 06).
dd) Taxpayer’s TIN reactivation following the notice form No. 19/TB-DKT hereto appended.
e) Taxpayer’s violation of law on tax registration.
2. Contents, method and time limit for making public:
a) Contents: The entries made on the notice of taxpayer’s TIN deactivation, notice of taxpayer’s termination of operation and in progress of TIN deactivation, notice of taxpayer’s non-operation at the registered address.
b) Method: To be posted on the website of General Department of Taxation.
c) Time limit: No later than 1 business day from the date on which the tax authority issues a notice or updates the TIN status under a decision or notice forwarded by the competent authority.
3. Power:
The supervisory tax authority shall make public information of the taxpayer. Prior to making public the taxpayer’s information, the supervisory tax authority shall double check and collates to ensure the accuracy of the public information. If the public information is incorrect, the tax authority shall correct the information and make public the corrected information.
1. This Circular comes into force as of January 17, 2021.
2. This Circular supersedes the Circular No. 95/2016/TT-BTC dated June 28, 2016 of the Ministry of Finance on guidelines for tax registration; Article 9 of Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 6, 2013 of the Ministry on guidelines for the Law on Tax Administration; the Law on amendments to the Law on Tax Administration and the Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013 of the Government.
3. If any document referred to in this Circular is amended or superseded, the new document shall prevail.
Article 24. Grandfather clause
1. The taxpayer issued with a TIN before the effective date of this Circular may keep using it.
2. Any application for tax registration, amendments to tax registration, TIN deactivation, or TIN reactivation filed with the tax authority before the effective date of this Circular shall be further processed as per the law on tax registration in force at the submission time.
1. The General Department of Taxation shall provide guidelines for tax authorities at all levels in tax registration, issuance of TINs, issuance of certificates of tax registration and management of TINs.
2. The tax authorities at all levels shall disseminate and guide taxpayers and relevant entities to implement this Circular.
3. The taxpayers and relevant entities, governed in this Circular, shall implement the guidelines provided for in this Circular.
Difficulties arising during implementation shall be reported to the Ministry of Finance for consideration./.
|
PP. MINISTER |
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 4. Đối tượng đăng ký thuế
Điều 6. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế
Điều 7. Địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu
Điều 8. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế
Điều 9. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế
Điều 10. Địa điểm nộp và hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế
Điều 11. Xử lý hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế và trả kết quả
Điều 14. Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế
Điều 15. Các nghĩa vụ người nộp thuế phải hoàn thành trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế
Điều 18. Hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế
Điều 19. Xử lý hồ sơ khôi phục mã số thuế và trả kết quả
Điều 20. Đăng ký thuế trong trường hợp tổ chức lại
Điều 21. Đăng ký thuế trong trường hợp chuyển đổi mô hình hoạt động